SlideShare a Scribd company logo
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN MẬU LINH
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TÂY NGUYÊN
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN MẬU LINH
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TÂY NGUYÊN
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62 22 03 15
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN MINH ĐỨC
2. PGS.TS. VŨ QUANG VINH
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi trên cơ sở sưu tầm, đọc và phân tích các tài liệu. Tất
cả các tài liệu tham khảo, các tư liệu, số liệu thống kê sử dụng
trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Mậu Linh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến luận án 6
1.2. Khái quát kết quả các công trình đã công bố và những vấn đề luận án
tiếp tục giải quyết 24
Chƣơng 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TÂY NGUYÊN
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 27
2.1. Đặc điểm tình hình Tây Nguyên và công tác dân vận ở Tây Nguyên
trước năm 2001 27
2.2. Chủ trương của Đảng về công tác dân vận ở Tây Nguyên từ năm
2001 đến năm 2005 38
2.3. Quá trình chỉ đạo thực hiện công tác dân vận của Đảng ở Tây
Nguyên từ năm 2001 đến năm 2005 48
Chƣơng 3: ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TÂY NGUYÊN
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 73
3.1. Tình hình mới và chủ trương của Đảng về công tác dân vận ở Tây
Nguyên từ năm 2006 đến năm 2010 73
3.2. Quá trình chỉ đạo đẩy mạnh công tác dân vận của Đảng ở Tây
Nguyên từ năm 2006 đến năm 2010 82
Chƣơng 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 111
4.1. Một số nhận xét 111
4.2. Một số kinh nghiệm 129
KẾT LUẬN 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 151
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CTDV : Công tác dân vận
CTPĐQC : Công tác phát động quần chúng
CTVĐQC : Công tác vận động quần chúng
DTTS : Dân tộc thiểu số
FULRO : Mặt trận thống nhất đấu tranh của các sắc tộc bị áp bức
HTCT : Hệ thống chính trị
Nxb : Nhà xuất bản
UNESCO : Tổ chức Văn hóa-Khoa học-Giáo dục của Liên hợp quốc
UNHCR : Tổ chức Cao ủy Liên hợp quốc về người tị nạn
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác dân vận của Đảng là toàn bộ những hoạt động của Đảng và của các tổ
chức khác trong hệ thống chính trị (HTCT) dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm tuyên
truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục, hướng dẫn, tập hợp và tổ chức mọi tầng lớp
nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; chăm lo, bảo vệ lợi ích của nhân dân; phát huy quyền làm chủ, sức mạnh to
lớn của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thắng lợi mục
tiêu, lý tưởng của Đảng. Trong bài báo Dân vận đăng trên báo Sự thật, ngày 15-10-
1949, Hồ Chí Minh khẳng định: "Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan
trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công"
[72, tr.234].
Trải qua các thời kỳ lịch sử, Đảng luôn xác định công tác dân vận (CTDV) là
một nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách
mạng của dân tộc; là điều kiện tiên quyết bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng; góp phần
củng cố, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng và nhân dân. Đặc biệt, trong
thời kỳ đổi mới, CTDV của Đảng được tăng cường và từng bước đổi mới. Đảng và
Nhà nước đã có nhiều chủ trương, giải pháp tích cực, phù hợp với từng đối tượng,
từng lĩnh vực; đồng thời, thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo,
mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân cũng như vai trò của Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể quần chúng và lực lượng vũ trang
trong CTDV. Từ đó, tạo ra các phong trào quần chúng rộng lớn, phát huy sức mạnh
của mọi tầng lớp nhân dân, tiến hành sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH) đất nước, tạo nên những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, đưa
nước ta thoát khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển; từng bước nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội; củng cố quốc phòng, an ninh; nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế... Bên cạnh những thành công và kết quả đạt được, CTDV của Đảng cũng
còn nhiều hạn chế, yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi
mới: Chậm cụ thể hóa cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ;
2
một số nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước chưa được quán
triệt và thực hiện hiệu quả; sự phối hợp giữa các tổ chức trong HTCT chưa chặt
chẽ; một số cơ quan nhà nước chưa nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của
CTDV; những yếu kém của bộ máy công quyền tạo bức xúc, khiếu kiện trong
nhân dân, là kẽ hở để các thế lực thù địch và bọn cơ hội chính trị lợi dụng xuyên
tạc, kích động quần chúng nhân dân, ảnh hưởng đến khối đại đoàn kết toàn dân
tộc. Trước tình hình đó, việc tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với
CTDV là một yêu cầu cấp thiết nhằm củng cố vững chắc lòng tin của nhân dân đối
với Đảng, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh to lớn
của các tầng lớp nhân dân, tạo ra phong trào quần chúng rộng lớn để xây dựng
một nước Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Tây Nguyên là địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế,
chính trị, quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái của đất nước; đây là vùng đất
có nhiều tiềm năng, lợi thế, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nhân tố mất ổn định, nhất là
sự chống phá thường xuyên, quyết liệt của các thế lực thù địch nhằm xóa bỏ vai trò
lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta. Nhận thức sâu
sắc vị trí, tầm quan trọng của địa bàn chiến lược và việc xây dựng "thế trận lòng
dân" ở Tây Nguyên, trong quá trình lãnh đạo đồng bào các dân tộc xây dựng và bảo
vệ cuộc sống mới ấm no, hạnh phúc, Đảng từng bước đổi mới nội dung và phương
thức lãnh đạo CTDV nhằm động viên, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; củng cố và tăng cường khối đại
đoàn kết các dân tộc trên địa bàn. Đặc biệt, trong những năm 2001 - 2010, trước
những diễn biến phức tạp của tình hình an ninh chính trị ở Tây Nguyên, Đảng đã
lãnh đạo, chỉ đạo CTDV đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt được, công tác này vẫn còn nhiều hạn chế, khuyết điểm
chậm được khắc phục, sửa chữa. Thực tế của ba cuộc biểu tình, bạo loạn (năm
2001, 2004 và 2008) trên địa bàn một số tỉnh Tây Nguyên là minh chứng rõ nét.
Nguyên nhân xảy ra các cuộc bạo loạn này, cần được nhận diện và phân tích một
cách thấu đáo, đa chiều, trong đó có sự hạn chế, yếu kém của Đảng về CTDV. Vì
vậy, nghiên cứu, tổng kết quá trình Đảng lãnh đạo CTDV ở Tây Nguyên trong 10
3
năm đầy biến động này, nhằm khẳng định những thành công, chỉ ra những hạn chế
và bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm, góp phần xây dựng và tổ chức thực hiện
có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về CTDV ở Tây
Nguyên là việc làm cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Với ý nghĩa
đó, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề "Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác
dân vận ở Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010" làm luận án Tiến sĩ lịch sử,
chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghi n cứu
2 1 c đ ch nghiên c u
Làm sáng tỏ quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo CTDV trên địa
bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010; qua đó, rút ra một số kinh nghiệm chủ
yếu, góp phần vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả CTDV ở Tây Nguyên trong
giai đoạn hiện nay.
2 2 Nhiệm v nghiên c u
- Nghiên cứu, luận giải, làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo
thực hiện CTDV của Đảng trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010.
- Làm rõ những chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
CTDV trên địa bàn chiến lược Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010.
- Đánh giá đúng thực trạng CTDV của Đảng với những ưu điểm, hạn chế cũng
như nguyên nhân của nó và rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu về quá trình lãnh đạo
CTDV ở Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010 của Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghi n cứu
3 1 Đối tượng nghiên c u
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam đối với CTDV trên địa bàn Tây Nguyên.
3 2 Phạm vi nghiên c u
- Về nội dung: Công tác dân vận của Đảng có nội hàm phong phú và rộng
lớn. Trong phạm vi của đề tài, luận án tập trung nghiên cứu về việc Đảng đề ra
những quan điểm, chủ trương về CTDV và quá trình chỉ đạo tổ chức thực hiện
CTDV trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010.
4
- Về không gian: Nghiên cứu CTDV của Đảng trên địa bàn Tây Nguyên (gồm
các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Đắk Nông).
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu khoảng thời gian 10 năm (2001-2010).
Tuy nhiên, để vấn đề nghiên cứu có tính hệ thống, luận án có đề cập một số nội
dung liên quan trong thời gian trước năm 2001.
4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghi n cứu và nguồn tƣ liệu
4 1 Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về vai trò của quần chúng nhân dân và công tác vận động quần chúng của Đảng.
4.2. Phương pháp nghiên c u
Luận án sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc và kết hợp hai
phương pháp đó là chủ yếu. Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu bổ trợ khác như: Phương pháp đồng đại, lịch đại, phân kỳ, thống kê, phân tích -
tổng hợp, so sánh.
Phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc và kết hợp hai phương pháp đó được
sử dụng ở Chương 2, Chương 3 và Chương 4 của luận án nhằm phục dựng bối cảnh
lịch sử, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về CTDV ở Tây
Nguyên qua hai giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010. Qua đó, tái hiện quá trình Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo CTDV ở Tây Nguyên từ năm 2001-2010.
Ở Chương 4, tác giả luận án sử dụng phương pháp lôgic là chủ yếu, đồng
thời kết hợp với phương pháp lịch sử để đánh giá và đúc rút kinh nghiệm về quá
trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo CTDV ở Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010.
Luận án sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh ở Chương 1,
phần Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo. Sử dụng phương pháp phân tích, so
sánh để làm rõ sự phát triển trong nhận thức và thực tiễn quá trình lãnh đạo của Đảng
đối với CTDV ở Tây Nguyên giai đoạn 2006-2010 so với giai đoạn 2001-2005.
4.3. Nguồn tư liệu
Nguồn tài liệu chính được sử dụng trong luận án là: Các văn kiện của Đảng
và Nhà nước về CTDV, về Tây Nguyên; các kết luận, báo cáo tổng kết của Ban Chỉ
đạo Tây Nguyên, Ban Dân vận Trung ương về CTDV ở Tây Nguyên; các văn kiện,
báo cáo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh ủy của 5 tỉnh Tây
Nguyên; những công trình nghiên cứu về Tây Nguyên và CTDV ở Tây Nguyên.
5
5. Đóng góp mới của luận án
- Phân tích làm rõ bước phát triển trong nhận thức và chủ trương cũng như sự
chỉ đạo của Đảng đối với CTDV trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010.
- Đánh giá một cách khách quan, toàn diện những thành công và hạn chế của
Đảng về lãnh đạo, chỉ đạo CTDV ở Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010.
- Đúc rút một số kinh nghiệm lịch sử CTDV của Đảng ở Tây Nguyên có giá
trị cho CTDV trong hiện tại và tương lai.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
- Công tác dân vận là một lĩnh vực rất quan trọng trong hoạt động của Đảng,
nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo CTDV ở Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010 sẽ
góp phần tổng kết CTDV của Đảng trong thời kỳ đổi mới.
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho
việc hoạch định những chủ trương, giải pháp đúng đắn, phù hợp nhằm tăng cường
CTDV của Đảng trên địa bàn chiến lược Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay và
những năm tiếp theo.
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy
lịch sử CTDV của Đảng nói chung và của Đảng bộ ở các tỉnh Tây Nguyên nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án gồm 4 chương, 9 tiết.
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Công tác dân vận của Đảng Cộng sản là vấn đề quan trọng được đề cập trong
nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước. Liên quan
đến đề tài luận án có thể chia thành các nhóm công trình như sau:
Nhóm 1: Các công trình nghiên c u về công tác dân vận nói chung
Sách Tư tưởng Dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh [29] là tập hợp 34 tham
luận tại Hội thảo khoa học về tư tưởng Dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã tập
trung làm rõ quan điểm lý luận chung về CTDV trong lịch sử, trong học thuyết Mác
- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; nội dung, phương thức CTDV trong tư tưởng Hồ
Chí Minh; đồng thời liên hệ, vận dụng vào thực tiễn CTDV trong sự nghiệp đổi
mới. Đáng chú ý là tham luận "Suy ngẫm về định nghĩa dân vận của Bác Hồ", cho
rằng: Công tác dân vận phải đi sâu vào từng con người, khơi dậy và phát huy tính
tích cực, sáng tạo, tính chủ động và tự giác của mỗi người thể hiện ở tài trí, sức lực,
tiền của của mỗi người góp vào công việc chung… Công tác dân vận bao giờ cũng
gắn với nhiệm vụ chính trị. Kết quả của CTDV là tạo được phong trào hành động
cách mạng của quần chúng sôi nổi, rộng khắp thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng, chính quyền và các đoàn thể vững mạnh
[29, tr.202-204].
Cuốn sách Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân trong thời kỳ đổi mới [107] đã khẳng định: Đổi mới
phương thức lãnh đạo đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
nhằm mục tiêu củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối liên hệ
giữa Đảng và nhân dân. Trên cơ sở phân tích những ưu điểm và hạn chế về phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng, tác
giả nêu lên một số bài học kinh nghiệm: Đảng phải tiếp tục nâng cao nhận thức và
quan điểm quần chúng, đấu tranh khắc phục bệnh quan liêu, xa rời quần chúng của
cán bộ, đảng viên, loại bỏ những phần tử thoái hóa, biến chất… Củng cố, tăng
7
cường Ban Dân vận các cấp về tổ chức, bộ máy và cán bộ; về phương tiện, điều
kiện làm việc để cho Ban làm tốt chức năng tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, phối
hợp hoạt động, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về CTDV. Tăng cường vai trò tổ chức
đảng và đảng viên trong Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Đồng thời, tác
giả đưa ra 6 giải pháp chung, đó là: Nâng cao chất lượng các định hướng của Đảng
đối với các tổ chức quần chúng về chính trị, tư tưởng, nội dung, phương thức hoạt
động, tổ chức và cán bộ; thể chế hóa kịp thời các chủ trương của Đảng về dân vận,
tăng cường CTDV của chính quyền và sự phối hợp công tác giữa chính quyền với
Mặt trận và các đoàn thể nhân dân; coi trọng lãnh đạo việc tổ chức thực hiện, đôn
đốc kiểm tra, sơ kết, tổng kết kịp thời; củng cố, tăng cường HTCT ở cơ sở vững
mạnh; tăng cường hoạt động của Ban Dân vận các cấp tham mưu giúp Đảng tổng
kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về phương thức lãnh đạo đối với Mặt trận và các
đoàn thể; thực hiện quy chế hóa, chương trình hóa, hiện đại hóa sự lãnh đạo của cấp
ủy đối với hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Tuy nhiên, do chủ đề
của sách tập trung vào phương thức lãnh đạo của Đảng đối với một đối tượng cụ
thể, nên chưa bao trùm hết các hoạt động lãnh đạo của Đảng trong CTDV.
Sách Làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới: kinh nghiệm Trung
Quốc, kinh nghiệm Việt Nam [64] là tập hợp các tham luận trong Hội thảo lý luận
lần thứ 7 giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, tập trung
vào chủ đề: Công tác quần chúng trong tình hình mới, trong đó khẳng định vị trí,
vai trò quan trọng của CTDV trong tình hình mới; sự cần thiết phải tăng cường mối
quan hệ máu thịt giữa Đảng và nhân dân; vai trò của HTCT, đặc biệt là Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức quần chúng trong công tác vận động quần chúng (CTVĐQC).
Các tham luận của học giả Việt Nam đã đúc kết, đề xuất nhiều kinh nghiệm và giải
pháp đổi mới CTDV của Đảng. Tiêu biểu có các bài: "Đảng Cộng sản Việt Nam với
công tác quần chúng - thực tiễn và một số kinh nghiệm" [64, tr.36-60] đã nhấn
mạnh: Công tác quần chúng cần tiếp tục đổi mới, không chỉ để theo kịp, giải quyết
kịp thời những vấn đề mới nảy sinh, mà còn để xác định tầm nhìn có tính chiến lược
và lâu dài… Sự đổi mới đó là một trong những cơ sở lý luận - thực tiễn quan trọng
để Đảng Cộng sản tiếp tục giữ vững vai trò là hạt nhân lãnh đạo, tiếp tục lãnh đạo
8
quần chúng làm nên những thắng lợi lịch sử mới; Bài viết "Lãnh đạo công tác quần
chúng trong giải quyết các điểm nóng ở địa bàn cơ sở - một số kinh nghiệm của
Việt Nam". Trên cơ sở nhận diện những điểm nóng xảy ra ở Việt Nam trong thời
gian qua, tác giả đã nhận định: Với mục tiêu xây dựng vững chắc mối quan hệ giữa
Đảng, Nhà nước với nhân dân, tạo sức mạnh phát triển bền vững, giải quyết điểm
nóng không chỉ nhằm mục tiêu thiết lập sự ổn định và củng cố cơ sở chính trị - xã
hội, mà quan trọng hơn còn tăng cường sức mạnh và hiệu lực của HTCT. Điều đó,
đòi hỏi lãnh đạo phải hiểu sâu sắc nguyện vọng của quần chúng, thu phục được lòng
dân, tạo được niềm tin và sự đồng thuận, đồng tình ủng hộ của nhân dân đối với
Đảng, Nhà nước; huy động được sự tham gia một cách tự nguyện và phát huy cao
nhất ý thức trách nhiệm công dân, sức mạnh của quần chúng vào việc giải quyết dứt
điểm các điểm nóng [64, tr.214].
Sách Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận trong thời kỳ đổi mới ở
nước ta hiện nay [80] là tập hợp các bài nói, bài nghiên cứu tiêu biểu của các đồng
chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các nhà khoa học liên quan đến vấn đề dân vận
trong tư tưởng Hồ Chí Minh và sự vận dụng vào thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay.
Đây là tập tư liệu quý, gắn nghiên cứu lý luận với vận dụng vào thực tiễn, nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả CTDV trong tình hình mới.
Sách Học tập và làm theo phong cách "Dân vận khéo" Hồ Chí Minh [85] đã
phân tích làm rõ những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận
khéo; nêu lên những tiêu chí về mô hình và điển hình dân vận khéo ở một số cơ sở;
đề xuất một số nội dung và phương pháp nhằm hiện thực hóa tư tưởng "Dân vận
khéo" của Người trong giai đoạn hiện nay, đó là: thực hành dân chủ, nêu gương; cải
cách thủ tục hành chính; thực hiện kỹ năng "nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân
tin"; đổi mới công tác cán bộ dân vận. Đáng chú ý là nhận định của tác giả: "Dân
vận là công tác khoa học, nhưng cũng là nghệ thuật, nhằm giải quyết mối quan hệ
giữa Đảng và dân. Muốn làm tốt CTDV, cán bộ phải có tâm trong sáng, có trách
nhiệm, có tri thức khoa học, tóm lại phải có tâm và có tài, như vậy mới là "Dân vận
khéo" theo tư tưởng Hồ Chí Minh" [85, tr.80].
Sách Lý luận và kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác dân
9
vận [81], tập hợp hơn 30 bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh
đạo các bộ, ban, ngành; các nhà khoa học, đã phân tích làm nổi bật những vấn đề lý
luận và kinh nghiệm thực hiện CTDV trong thời kỳ đổi mới. Qua đó, cho thấy
CTDV của Đảng là một lĩnh vực rộng lớn, nhạy cảm, bao trùm mọi mặt của đời
sống xã hội. Đây là công việc rất quan trọng, phải làm thực chất, không phô trương,
hình thức; đồng thời, công tác này cần phải thường xuyên được đúc kết kinh
nghiệm từ thực tiễn để kịp thời hoạch định chủ trương, chính sách hợp lòng dân,
nhằm phát huy cao nhất sức mạnh của toàn dân tộc trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Tiêu biểu có bài: "Mấy vấn đề về đổi mới nội dung, phương thức
vận động quần chúng của Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước" [81, tr.174-183] cho rằng: Ở mỗi giai đoạn lịch sử, có những mục
tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và đối tượng của cách mạng khác nhau. Vì
vậy, CTDV cũng được thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tiễn và nhiệm vụ
của từng giai đoạn. Trong những năm qua, Đảng đã có nhiều đổi mới về nội dung,
phương thức CTDV như: Mục tiêu của CTDV ngày càng rõ hơn; chủ trương, chính
sách, giải pháp CTDV ngày càng phong phú, hoàn chỉnh, đi sâu từng lĩnh vực, từng
đối tượng; các cấp ủy đảng đã tăng cường lãnh đạo CTDV, kiện toàn, củng cố Ban
Dân vận các cấp; phương thức CTDV có sự đổi mới theo hướng trực tiếp với cơ sở,
gần dân, sát dân hơn… Tuy nhiên, CTDV của HTCT còn một số khuyết điểm, đó
là: Cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ chưa được cụ thể
hóa đầy đủ và đồng bộ; tình trạng quan liêu, cửa quyền của một bộ phận cán bộ,
công chức nhà nước chưa được khắc phục; hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể
nhân dân không ít nơi vẫn còn tình trạng hành chính hóa. Từ đó, tác giả đề xuất 7
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức CTDV.
Trong đó, giải pháp quan trọng hàng đầu là: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục, không ngừng nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, đảng viên,
công chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm của đội ngũ cán
bộ, công chức chính quyền về CTDV trong tình hình mới.
Sách Lịch sử công tác dân vận của Đảng Cộng sản Việt Nam (1930-2010)
[11]. Công trình đã phản ánh quá trình lịch sử phong phú, sinh động về CTDV của
10
Đảng qua các thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng XHCN; nêu bật
những chủ trương, chính sách, nhiệm vụ và quá trình lãnh đạo thực hiện, khẳng
định những thành tựu đạt được; đồng thời, chỉ rõ những sai lầm, hạn chế trong
CTDV; từ đó, đúc kết những bài học lịch sử cho CTDV của Đảng trong hiện tại và
tương lai.
Cùng với các công trình trên có rất nhiều nghiên cứu đăng tải trên các tạp chí
khoa học. Tiêu biểu là những bài viết: "Một số bài học kinh nghiệm về công tác vận
động quần chúng của Đảng trong những năm đổi mới" [83]. Từ thực tế lãnh đạo
CTVĐQC của Đảng hơn 25 năm đổi mới, tác giả rút ra 6 bài học chủ yếu: Đảng
luôn nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vai trò quan trọng của CTVĐQC trong quá trình
lãnh đạo công cuộc đổi mới; lấy độc lập dân tộc và dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh làm mục tiêu của CTVĐQC; đoàn kết, thống nhất trong Đảng
là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
CTVĐQC phải được thực hiện trên cơ sở giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa các
thành viên trong xã hội, giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và xã hội; CTVĐQC
phải được dựa trên cơ sở thấm nhuần phương châm "Vì quần chúng nhân dân, do
quần chúng nhân dân"; trong CTVĐQC phải biết phát huy những truyền thống quý
báu của dân tộc, nhất là truyền thống yêu nước.
Bài viết "Quan niệm về chất lượng và hiệu quả công tác dân vận" [39] đã
xác định năm tiêu chí và yêu cầu để đánh giá chất lượng, hiệu quả CTDV trong tình
hình mới, đó là: Sự tin tưởng của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, đồng thuận
với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, làm cho
dân hăng hái, phấn khởi, tự giác thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ của mình trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đây là thước đo chất lượng giáo dục, tuyên truyền, phổ
biến và tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
trong các tầng lớp nhân dân; phải tăng cường được sự đoàn kết, nhất trí trong các
cộng đồng dân cư ở cơ sở; công tác dân vận phải tập hợp được quần chúng nhân
dân thành lực lượng xã hội rộng lớn và nuôi dưỡng các phong trào thi đua yêu
nước; công tác dân vận phải đảm bảo thực hành dân chủ rộng rãi; chất lượng CTDV
phải được đánh giá bởi chất lượng hoạt động của HTCT các cấp.
11
Luận án Công tác vận động đồng bào Công giáo của Đảng bộ một số tỉnh ở
miền Đông Nam Bộ từ năm 1986 đến năm 2006 [118]. Trên cơ sở phân tích làm rõ
những thành công và hạn chế trong công tác vận động đồng bào Công giáo của
Đảng bộ một số tỉnh miền Đông Nam Bộ, luận án đã rút ra 4 kinh nghiệm về tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng; về việc tổ chức phối hợp giữa cơ
quan dân vận của Đảng với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; về việc
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào Công giáo và về công tác cán bộ.
Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh: Tăng cường sự lãnh đạo, không ngừng đổi mới
phương thức chỉ đạo của cấp ủy là điều kiện quyết định để những quan điểm, chủ
trương đổi mới về chính sách tôn giáo của Đảng được hiện thực hóa có hiệu quả…
Thực chất của việc đổi mới phương thức lãnh đạo CTVĐQC của cấp ủy các tỉnh là
nhằm tăng cường công tác lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể trong công tác vận động đồng bào Công giáo trên địa bàn.
Hình thức thể hiện vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động đồng bào
Công giáo là bằng nghị quyết, chỉ thị hay các văn bản chỉ đạo, bằng việc kiểm tra
kết quả thực hiện, phát hiện và điều chỉnh những thiếu sót trong quá trình thực hiện
[118, tr.175-178].
Luận án Công tác vận động đồng bào Khmer của các Đảng bộ xã, phường,
thị trấn ở Tây Nam Bộ trong giai đoạn hiện nay [115]. Đóng góp của tác giả luận án
là làm rõ đặc điểm của đồng bào Khmer, chỉ ra nội dung và phương thức vận động
đồng bào Khmer với tư cách là đối tượng có tính đặc thù trong CTDV của Đảng;
đồng thời, luận án đã rút ra một số kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp mang
tính đặc thù để tăng cường công tác vận động đồng bào Khmer của các Đảng bộ xã,
phường, thị trấn ở Tây Nam Bộ.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu trong nước là những nghiên cứu ở nước
ngoài. Tiêu biểu có các công trình:
Sách Đổi mới công tác xây dựng Đảng ở nông thôn [58] đã khẳng định công
tác quần chúng nông thôn có làm tốt hay không có liên quan, ảnh hưởng đến đại cục
cải cách, phát triển và ổn định của Trung Quốc. Làm tốt công tác quần chúng trong
thời kỳ mới là nhiệm vụ quan trọng của đội ngũ cán bộ nông thôn. Người cán bộ
12
nông thôn phải tích cực nghiên cứu những chuyển biến mới trong đời sống kinh tế -
xã hội và những đặc điểm mới trong công tác quần chúng nông dân ở Trung Quốc;
thường xuyên đổi mới phương thức làm việc, vận dụng các biện pháp như thuyết
phục, giáo dục, làm thí điểm và cung cấp dịch vụ thì mới có thể giải quyết tốt những
vấn đề và mâu thuẫn nội bộ trước mắt của người dân nông thôn và đoàn kết, dìu dắt
quần chúng nông dân không ngừng phấn đấu, tiến lên để thực hiện mục tiêu xây
dựng xã hội khá giả toàn diện... Cán bộ nông thôn phải bắt được mạch tư tưởng của
quần chúng nông dân, phải hiểu được những khó khăn và tình hình thực tế của họ,
phải tạo ra những cách làm phong phú, có tính khả thi, hợp ý dân mới có thể đạt
hiệu quả cao trong công tác quần chúng [58, tr.485-488].
Bài viết "Thúc đẩy xây dựng chính trị dân chủ cơ sở nông thôn, thực hiện
quản lý của chính quyền cơ sở và tự trị của quần chúng thúc đẩy lẫn nhau một cách
tích cực" [79] cho rằng: Xây dựng chính trị dân chủ cơ sở nông thôn Trung Quốc là
một hành động sáng tạo vĩ đại của đông đảo nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Trung Quốc. Thực hiện kết hợp hữu cơ giữa xây dựng chính quyền xã, thị
trấn với phát triển tự trị dân làng trở thành bộ phận cấu thành quan trọng của xây
dựng chính trị dân chủ XHCN của Trung Quốc, phát huy vai trò quan trọng trong
việc củng cố nền tảng cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc, thúc đẩy kinh tế,
xã hội nông thôn phát triển, tăng cường quản lý xã hội ở cơ sở và thúc đẩy hài hòa
ổn định. Nội dung hạt nhân của tự trị quần chúng cơ sở nông thôn là bầu cử dân
chủ, quyết sách dân chủ, quản lý dân chủ và giám sát dân chủ. Đây là nội dung mà
luận án có thể kế thừa trong trình bày vấn đề xây dựng HTCT cơ sở, xây dựng buôn
làng tự quản ở Tây Nguyên.
Bài viết: "Kiên trì quan điểm nhân dân là tối thượng, thiết thực làm tốt công
tác quần chúng trong tình hình mới" [64] đã nêu rõ những vấn đề trọng tâm trong
công tác quần chúng của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã và đang tập trung hướng
vào: Xây dựng quan điểm quần chúng đúng đắn, thắt chặt sợi dây tình cảm gắn kết
với quần chúng, tạo nền tảng tư tưởng vững chắc để làm tốt công tác quần chúng;
luôn giữ vững lập trường quần chúng, đề cao tôn chỉ phục vụ nhân dân, tập trung
giải quyết những vấn đề liên quan đến lợi ích thiết thân của quần chúng nhân dân;
13
cải tiến và đổi mới phương thức và phương pháp, sử dụng các hình thức và biện
pháp mà quần chúng yêu thích, nỗ lực tăng cường tính hướng đích và tính hiệu quả
của công tác quần chúng; xây dựng và kiện toàn chế độ công tác, nâng cao sức ràng
buộc và thực thi của chế độ, tăng cường mức độ quy phạm hóa và chế độ hóa của
công tác quần chúng [64, tr.19-35]. Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với Trung
Quốc, nên những kinh nghiệm quý báu trong CTDV của Trung Quốc có giá trị tham
khảo đối với luận án.
Bài viết "Đảng Cộng sản các nước trên thế giới tận dụng như thế nào sự tham
dự dân chủ để thắt chặt quan hệ giữa Đảng và quần chúng" [68, tr.23-31] cho rằng,
phát huy dân chủ không chỉ là sự tôn trọng đối với người dân, mà còn tạo sức mạnh
của một chính đảng. Các Đảng Cộng sản cầm quyền hay không cầm quyền ở các
nước đều coi trọng mối liên hệ mật thiết với quần chúng và nhấn mạnh mục đích vì
nhân dân phục vụ trong điều lệ, cương lĩnh của đảng. Một số Đảng Cộng sản do mất
dân chủ, không gắn với dân nên suy yếu, thậm chí sụp đổ. Tác giả đã dẫn ra kinh
nghiệm ở các nước như: Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lấy công tác cơ sở làm
trọng điểm, lấy dân chúng làm đối tượng phục vụ, thực hiện kế hoạch giúp người
dân nông thôn thoát nghèo, tiến tới giàu có làm mục tiêu; triển khai xây dựng cơ sở
chính trị, xây dựng "Chi bộ đảng cơ sở kiên trì và giỏi lãnh đạo toàn diện"; yêu cầu
bí thư, phó bí thư, đảng ủy viên các cấp mỗi năm phải dành thời gian 1/3 đến nửa
năm xuống cơ sở để tuyên truyền đường lối, chính sách của đảng, lắng nghe ý kiến
của quần chúng, kịp thời nắm bắt và giải quyết các vấn đề mà quần chúng phản ánh.
Đảng Cộng sản Trung Quốc đã dựa vào những thay đổi trong đời sống kinh tế - xã
hội và đặc điểm mới của công tác quần chúng để xác định trọng tâm công tác quần
chúng là giải quyết những điểm nóng và những vấn đề nổi cộm mà quần chúng
quan tâm. Cánh tả liên hợp Tây Ban Nha do Đảng Cộng sản là chủ thể đã triển khai
hoạt động đào tạo cán bộ, đảng viên cơ sở, làm cho mỗi đảng viên đều thấm nhuần
phương châm, chính sách của đảng, nắm vững kỹ năng trao đổi với cử tri để có thể
trả lời một cách kịp thời, chính xác phương châm, chính sách của đảng mình; đồng
thời, phản ánh nhu cầu lợi ích của dân chúng với đảng. Những vấn đề mà bài viết đề
cập có thể dùng trong so sánh, đối chiếu với CTDV của Đảng Cộng sản Việt Nam,
gợi mở cho việc đúc kết những kinh nghiệm trong CTDV của Đảng ở Tây Nguyên.
14
Bài viết "Vận động quần chúng: bối cảnh dẫn đến sự trỗi dậy của phong trào
xã hội cách mạng, động lực, bản chất và tầm quan trọng" [125, tr.99-103] cho thấy:
Chiến lược vận động thường xuyên mang tính dân chủ, được chính phủ Venezuela
vạch ra trên cơ sở nhận thức, cam kết và quyết định của người dân không chỉ trong
các hoạt động bầu cử mà trong cả hành động tổ chức chính trị, để xác định các vấn
đề cơ bản nhất và tìm ra các giải pháp mang tính tập thể về sự tham gia, tổ chức và
gắn kết các nhu cầu xã hội nhằm hỗ trợ Nhà nước đưa ra các giải pháp một cách
hiệu quả. Nhiệm vụ trọng tâm của Đảng là xây dựng mối liên hệ chặt chẽ và quy củ
giữa Đảng và quần chúng. Đây chính là điều kiện, động cơ để nhân dân hướng tới
tập trung và xây dựng ý thức tập thể, nhằm củng cố sức mạnh chính trị và hiện thực
hóa những nhu cầu thiết yếu nhất của mình.
Nhóm 2: Những công trình nghiên c u chung về Tây Nguyên
Địa bàn Tây Nguyên từ trước đến nay luôn là khu vực thu hút sự quan tâm,
nghiên cứu của các nhà khoa học. Đặc biệt, từ sau sự kiện bạo loạn, biểu tình năm
2001, có rất nhiều công trình nghiên cứu về đặc điểm kinh tế - xã hội, những giá trị
truyền thống văn hóa, sự biến đổi về chính trị, xã hội… Tiêu biểu là các công trình,
bài viết:
Sách Tây Nguyên trên đường phát triển bền vững [17], đã đề cập toàn diện
các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, các tiềm năng, thế mạnh của
5 tỉnh Tây Nguyên trong quá trình phát triển và hội nhập.
Sách Tổ chức và hoạt động buôn làng trong phát triển bền vững vùng Tây
Nguyên [53], tập trung làm rõ thực trạng tổ chức và hoạt động của buôn làng Tây
Nguyên trong lịch sử, đặc biệt là từ năm 1975 đến hiện nay, trên các chiều cạnh
không gian sinh tồn tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa; bước đầu đề xuất một số giải
pháp góp phần xây dựng buôn làng mới trong phát triển bền vững vùng Tây
Nguyên, đó là: Nâng cao vai trò, vị thế của buôn làng, coi buôn làng Tây Nguyên
như một pháo đài để ổn định và phát triển; tôn trọng và kế thừa những truyền thống
tốt đẹp của buôn làng, trong đó, có phương án phù hợp nhằm kết hợp hài hòa luật
pháp với luật tục và tòa án phong tục ở các buôn làng, cần thực sự tôn trọng, tôn
vinh, tranh thủ và phát huy vai trò của già làng vào xây dựng buôn làng, xây dựng
15
và củng cố HTCT cơ sở buôn làng phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội
để nắm dân, ổn định an ninh chính trị, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ thôn buôn
có đủ trình độ lý luận và quản lý nhà nước… [53, tr.220-221].
Cuốn sách Một số vấn đề cơ bản của xã hội Tây Nguyên trong phát triển bền
vững [55]. Trên cơ sở khái quát xã hội Tây Nguyên truyền thống, công trình này đã
trình bày thực trạng xã hội Tây Nguyên đương đại trên ba chiều cạnh: cơ cấu xã hội,
tổ chức xã hội, giá trị xã hội; từ đó, phân tích và làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản
của xã hội Tây Nguyên hiện nay như áp lực tăng dân số, chất lượng nguồn nhân lực
thấp, đói nghèo và phân hóa đời sống cao, quan hệ dân tộc, tôn giáo và an ninh
chính trị phức tạp, tổ chức xã hội thôn làng đa dạng và chồng chéo, mâu thuẫn quản
lý và sử dụng đất đai, HTCT cơ sở và buôn làng yếu kém, tư duy sản xuất tiểu nông
đậm nét và sự mai một, suy thoái văn hóa truyền thống ở các dân tộc thiểu số
(DTTS) tại chỗ; đồng thời, đề xuất những quan điểm, kiến nghị, giải pháp làm cơ sở
khoa học cho xây dựng chính sách phát triển bền vững xã hội Tây Nguyên những
thập niên tới. Đáng chú ý là những kiến nghị được nêu ra, liên quan trực tiếp đến
CTDV, đó là: Triển khai ở Tây Nguyên một chương trình tuyên truyền, vận động
chính trị mà nội dung là giúp các dân tộc hiểu rõ chủ trương, đường lối và chính
sách dân tộc của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước… Trong những thập
niên qua, chúng ta đã làm được rất nhiều để phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc
Tây Nguyên, nhưng tuyên truyền để người dân hiểu được điều này thì chúng ta còn
làm được ít. Trong bối cảnh của Tây Nguyên hiện nay, nếu không thực hiện tốt
công tác tuyên truyền thì tiền của và công sức bỏ ra có lớn đến đâu, an ninh chính
trị vẫn khó ổn định và lòng dân có thể yên nhưng chưa hẳn đã ổn [55, tr.226-227].
Sách Một số điểm nóng chính trị - xã hội điển hình tại các vùng dân tộc ở
miền núi trong những năm gần đây: hiện trạng, vấn đề, các bài học kinh nghiệm
trong xử lý tình huống [86]. Trong nghiên cứu này, tác giả có đề cập, phân tích diễn
biến và những nguyên nhân phát sinh điểm nóng ở các tỉnh Tây Nguyên năm 2001
và năm 2004, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm: Một là, để ổn định và phát
triển bền vững Tây Nguyên cần có giải pháp tổng thể mang ý nghĩa chiến lược: kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng theo tinh thần Nghị quyết 10 của
16
Bộ Chính trị đã đề cập; Hai là, hết sức cảnh giác với âm mưu "diễn biến hòa bình",
gây bạo loạn, lật đổ của các thế lực thù địch và sử dụng mọi biện pháp làm thất bại
âm mưu ấy. Để ổn định chính trị - xã hội thì phải áp dụng các giải pháp cơ bản là an
dân, "chiến lược lòng dân", quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, sao cho mỗi
người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc bản địa như là người lính bảo vệ biên cương
của Tổ quốc; Ba là, tạo điều kiện và phương thức sinh sống mới cho đồng bào dân
tộc bản địa, xây dựng sự đồng thuận, đoàn kết, cộng sinh giữa các tộc người là nhân
tố đảm bảo cho sự ổn định và phát triển bền vững; Bốn là, xây dựng HTCT cơ sở
vững mạnh, đặc biệt là ở các buôn làng, là nhân tố trực tiếp quyết định giữ vững ổn
định chính trị - xã hội; Năm là, phát triển giáo dục, đào tạo cán bộ người dân tộc
bản địa để đảm đương công việc của chính họ là nhiệm vụ cấp thiết và lâu dài.
Sách Nhận thức, thái độ, hành vi của cộng đồng các dân tộc thiểu số đối với
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay - thực trạng và
giải pháp [88], đã đưa ra các số liệu điều tra xã hội học đối với 4 vùng có đông
đồng bào DTTS ở miền Bắc, miền Trung, Tây Nguyên, miền Nam. Trong đó, tỷ lệ
đồng bào DTTS Tây Nguyên có nhận thức, thái độ và hành vi đối với chính sách
dân tộc là thấp nhất so với 3 vùng còn lại. Các tác giả đưa ra một số kiến nghị như:
Nâng cao tính tích cực trong nhận thức, thái độ, hành vi của đồng bào DTTS; phát
huy vai trò của cộng đồng, người có uy tín; phối hợp trách nhiệm của cấp ủy, chính
quyền, đoàn thể... Đó là những gợi mở cần thiết cho việc nâng cao chất lượng, hiệu
quả CTDV ở vùng đồng bào DTTS ở Tây Nguyên.
Sách Kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng ở Tây Nguyên giai
đoạn 1996 - 2010 [59], đã nghiên cứu, làm sáng tỏ hệ thống quan điểm, chủ trương
của Đảng, chính sách của Nhà nước về kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc
phòng trên địa bàn Tây Nguyên qua hai giai đoạn 1996-2000 và 2001-2010; nêu lên
những thành tựu và hạn chế, rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu về giữ vững và tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, giữ
vững sự ổn định chính trị - xã hội và củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc, xây
dựng thế trận lòng dân, đấu tranh chống những hoạt động chống phá của các thế lực
thù địch, phản động. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập sâu về vai trò của CTDV trong
17
kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng và vấn đề củng cố, tăng cường
CTDV trên địa bàn Tây Nguyên.
Sách Hướng tới phát triển bền vững Tây Nguyên [69], đã giới thiệu các
thông tin tổng quan về đặc điểm tự nhiên, lịch sử và xã hội vùng Tây Nguyên; đánh
giá những thành quả, hạn chế của quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong hơn 30
năm qua, cũng như phân tích tính đặc thù và các cơ hội phát triển của vùng trong
thời gian tới; trên cơ sở đó, nhóm tác giả nêu ra những quan điểm, định hướng và đề
xuất một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần phát triển bền vững vùng Tây Nguyên.
Đặc biệt, trong nhóm giải pháp về các vấn đề xã hội và an ninh quốc phòng, các tác
giả đã nhận định: Trong các vấn đề xã hội nổi cộm của Tây Nguyên, đáng chú ý là
sự tụt hậu của nhóm dân tộc tại chỗ so với mặt bằng chung của vùng do thiếu các
điều kiện phát triển thiết yếu, tình trạng nghèo và phân hóa giàu nghèo giữa các
nhóm dân tộc ngày càng gia tăng, kéo theo nguy cơ xung đột, bất ổn xã hội. Một khi
những vấn đề này chưa được giải quyết hoặc cải thiện thì khả năng tạo lập sự ổn
định, đồng thuận, bình đẳng xã hội ở Tây Nguyên sẽ vẫn là một viễn cảnh xa vời.
Do đó, bản chất của nhóm giải pháp cho các vấn đề xã hội của Tây Nguyên là thực
hiện tái phân phối các nguồn lực phát triển một cách hợp lý, công bằng hơn giữa các
nhóm dân tộc, trong đó, vấn đề trọng tâm là hỗ trợ các điều kiện thiết yếu nhằm
đảm bảo sự phát triển ổn định của nhóm dân tộc tại chỗ [69, tr.486].
Sách Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây
Nguyên [129]. Trên cơ sở phân tích những ưu điểm, hạn chế của đội ngũ cán bộ
DTTS ở Tây Nguyên, tác giả cho rằng, để xây dựng HTCT, ổn định quốc phòng, an
ninh, thúc đẩy kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên phát triển thì việc xây dựng nguồn
cán bộ, công chức xã người DTTS là nhiệm vụ quan trọng trong công tác cán bộ cơ
sở của các cấp ủy đảng địa phương, nhằm tạo dựng một đội ngũ những người trong
các DTTS ở Tây Nguyên có đủ tiêu chuẩn để bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán
bộ, công chức xã. Đó chính là nhân tố quan trọng để lãnh đạo, quản lý, vận động
quần chúng thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở địa phương, cơ sở.
Bài viết "Tây Nguyên vững bước đi lên" [46, tr.11-15] đã khẳng định, sau 10
năm thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị, Tây Nguyên đã đạt được
18
những thành tựu to lớn, toàn diện và có ý nghĩa rất quan trọng, trong đó, thành tựu
lớn nhất là đã nỗ lực xây dựng được khối đại đoàn kết các dân tộc và giữ vững sự
ổn định về chính trị - xã hội. Tác giả cho rằng, để Tây Nguyên phát triển nhanh và
bền vững cần quán triệt sâu sắc và thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Nghị quyết số 10-
NQ/TW của Bộ Chính trị, đặc biệt là tăng cường vững chắc khối đại đoàn kết các
dân tộc và giữ vững ổn định chính trị - xã hội là tiền đề quan trọng, có ý nghĩa quyết
định cho phát triển bền vững ở Tây Nguyên.
Bài viết "Phát triển Tây Nguyên toàn diện, bền vững, xứng đáng với vị trí
chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và môi
trường sinh thái của đất nước" [84, tr.12-18]. Từ thực tiễn triển khai thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với Tây Nguyên, tác giả bài viết đã
rút ra một số kinh nghiệm sau: Một là, sự ổn định và phát triển của Tây Nguyên
phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quan tâm đầu tư tương xứng của Nhà nước.
Hai là, phát triển Tây Nguyên toàn diện, bền vững phải trên nền tảng bảo đảm quốc
phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị, xã hội; bảo vệ vững chắc chủ quyền, an
ninh biên giới. Ba là, sự ổn định và phát triển vùng DTTS là nhân tố quan trọng bảo
đảm sự ổn định và phát triển của Tây Nguyên. Bốn là, việc thực hiện tốt chính sách
tôn giáo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự ổn định và phát triển của Tây
Nguyên; Năm là, coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng HTCT cơ sở; đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ người DTTS.
Kỷ yếu Hội thảo Biến đổi tôn giáo ở Tây Nguyên: thực trạng, chính sách và
giải pháp [126], đã tập hợp 19 bài viết đề cập đến rất nhiều khía cạnh cụ thể của vấn
đề tôn giáo ở Tây Nguyên. Các tác giả đã có những phân tích, lý giải mới về vai trò
của tôn giáo đối với phát triển bền vững Tây Nguyên, trong đó, đáng chú ý là nhận
định: "Vấn đề tôn giáo ở Tây Nguyên gắn bó rất chặt chẽ với vấn đề phát triển bền
vững ở Tây Nguyên. Nếu tôn giáo ở Tây Nguyên diễn biến phức tạp, sẽ khó có được
sự phát triển bền vững ở Tây Nguyên. Do vậy, mọi chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, phát triển bền vững Tây Nguyên phải tính đến yếu tố tôn giáo" [126, tr.183].
Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài "Quan hệ tộc người và chiến
lược xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong phát triển bền vững Tây Nguyên"
19
[60], đã luận giải, làm rõ cơ sở lý luận về quan hệ tộc người và khối đại đoàn kết
dân tộc từ nhiều chiều cạnh và theo quan điểm phát triển bền vững; phân tích thực
trạng các trục quan hệ tộc người và khối đại đoàn kết dân tộc, các chính sách dân
tộc và tác động của chúng đến quan hệ tộc người và khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây
Nguyên; rút ra 10 bài học kinh nghiệm trong việc thúc đẩy sự cố kết, hòa hợp dân
tộc, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên thời kỳ CNH, HĐH đất nước
và hội nhập.
Luận án Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội ở
Tây Nguyên từ năm 1996 đến năm 2006 [62], đã hệ thống, phân tích quá trình lãnh
đạo thực hiện chính sách xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam ở Tây Nguyên từ
năm 1996 đến năm 2006, từ đó rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu để vận dụng thực
hiện chính sách xã hội ở khu vực này trong thời gian tới đạt hiệu quả cao hơn.
Nhóm 3: Những công trình nghiên c u về công tác dân vận ở Tây Nguyên
Liên quan đến CTDV ở Tây Nguyên thời kỳ đổi mới, đã có một số công
trình đề cập dưới góc độ thực trạng và giải pháp tăng cường, đổi mới CTDV trên
phạm vi toàn vùng cũng như từng tỉnh ở Tây Nguyên. Tiêu biểu là các công trình,
bài viết:
Sách Nâng cao năng lực hoạt động và khả năng tập hợp quần chúng của
Mặt trận và các đoàn thể ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong tình
hình mới [28], đã nêu rõ thực trạng về tổ chức và hoạt động của Mặt trận và các
đoàn thể ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Gia Lai; đề xuất những nội dung,
giải pháp trong tình hình mới, đó là: Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc ở
xã, phường, thị trấn trong tình hình mới; đổi mới nội dung, phương pháp tuyên
truyền, giáo dục và tổ chức các phong trào hành động cách mạng của Mặt trận và
các đoàn thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn; quan tâm xây dựng, củng cố tổ chức
và tập hợp quần chúng vào tổ chức Mặt trận và các đoàn thể nhân dân ở xã, phường,
thị trấn; đổi mới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự phối hợp của chính quyền
đối với Mặt trận và các đoàn thể cơ sở. Tuy nhiên, đây mới là những nghiên cứu
bước đầu trên địa bàn một tỉnh ở Tây Nguyên nên chưa bao quát hết trên phạm vi
toàn vùng.
20
Sách Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên [45], đã
đề cập đến vấn đề dân tộc, đặc điểm kinh tế - xã hội của các DTTS ở Tây Nguyên;
phân tích làm rõ truyền thống đoàn kết các dân tộc Tây Nguyên qua các thời kỳ lịch
sử, quá trình xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc ở Tây Nguyên
trong cách mạng dân tộc dân chủ và xây dựng CNXH, đặc biệt là thời kỳ đổi mới;
đánh giá những kết quả đã đạt được và những hạn chế, yếu kém trong quá trình
thực hiện chính sách của Đảng về đoàn kết các dân tộc Tây Nguyên, từ đó đề xuất
các nhóm giải pháp khá toàn diện, đồng bộ nhằm xây dựng và củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, đáng chú ý là
nhóm giải pháp tăng cường CTDV: Cần nhận thức đúng đắn vai trò của CTDV
trong quá trình xây dựng khối đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên; công tác vận động
quần chúng phải thật sự hướng về cơ sở, nội dung, phương pháp vận động phải cụ
thể, thiết thực, phù hợp với trình độ nhận thức và tâm lý của đồng bào; công tác
phát động quần chúng là một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu, là
nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của HTCT các cấp; phát huy vai trò già làng
trong quá trình củng cố và tăng cường khối đoàn kết các DTTS; xây dựng đội ngũ
cán bộ làm CTVĐQC có tâm huyết, biết nghe dân nói, nói dân nghe, làm dân tin
[45, tr.424-432].
Sách Người cao tuổi dân tộc và già làng trong phát triển bền vững Tây
Nguyên [65], đã làm rõ thực trạng đời sống của người cao tuổi dân tộc và già làng
Tây Nguyên; đồng thời, nêu bật vai trò và những đóng góp to lớn của họ trong phát
triển bền vững Tây Nguyên. Điểm nổi bật của sách này là khẳng định người cao
tuổi dân tộc và già làng là những lực lượng nòng cốt trong CTVĐQC ở địa phương,
là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và chính quyền. Đảng và Nhà nước cần có chính
sách, chế độ cho họ, để phát huy hơn nữa khả năng của họ vào sự nghiệp phát triển
bền vững Tây Nguyên.
Sách Giải pháp tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây
Nguyên hiện nay [56], đã tập trung phân tích tình hình thanh niên và thực trạng
công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên trong thời gian
qua; nêu lên những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và đề ra những giải pháp góp
21
phần nâng cao hiệu quả công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây
Nguyên trong bối cảnh hiện nay. Trong đó, nổi lên là giải pháp tăng cường công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục pháp luật, giữ gìn bản sắc văn hóa cho thanh
niên các dân tộc ở Tây Nguyên.
Cuốn sách Xây dựng lực lượng nòng cốt làm công tác dân vận trong cộng
đồng các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay [111], đã làm rõ cơ sở lý luận, vai
trò của lực lượng nòng cốt; phân tích tình hình xây dựng và hoạt động của lực lượng
nòng cốt ở Tây Nguyên; đưa ra các nhóm giải pháp nhằm xây dựng lực lượng nòng
cốt làm CTDV trong cộng đồng các DTTS ở Tây Nguyên hiện nay. Điểm nổi bật của
công trình này là góp phần làm sáng rõ vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng lực
lượng nòng cốt làm CTDV và xem đây là một trong những nội dung quan trọng của
CTDV, góp phần củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, nhất là tạo
lập niềm tin của đồng bào DTTS đối với Đảng, chính quyền. Bởi đây là lực lượng
gần dân, hiểu được đặc điểm, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào, trực tiếp vận động
đồng bào tích cực tham gia các phong trào của địa phương. Các cấp ủy đảng, chính
quyền, Mặt trận và các đoàn thể trên địa bàn phải có chương trình, kế hoạch, mục tiêu
cụ thể để chăm lo xây dựng lực lượng này thực sự là chỗ dựa tin cậy cho tổ chức
đảng, chính quyền trong công tác vận động đồng bào DTTS [111, tr.35].
Ngoài ra, có rất nhiều bài viết đề cập đến thực trạng và giải pháp tăng cường
CTDV trên địa bàn. Tiêu biểu có các bài viết sau:
Bài viết "Một số kết quả và bài học kinh nghiệm trong công tác dân vận của
Đảng bộ tỉnh Gia Lai" [82, tr.39-41]. Tác giả đã nêu lên những kết quả đạt được
trong lãnh đạo CTDV của Đảng bộ tỉnh thời gian qua, từ đó rút ra một số kinh
nghiệm, đó là: Cần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực về nhận thức, trách nhiệm
của các tổ chức trong HTCT về vị trí, vai trò của CTDV; tăng cường vai trò lãnh
đạo, quản lý của các cấp ủy đảng và chính quyền các cấp về CTDV; Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể phải đổi mới về nội dung, đa dạng hóa các hình thức tập hợp,
vận động quần chúng, chú trọng công tác xây dựng tổ chức vững mạnh; tập trung
xây dựng đội ngũ cán bộ làm CTDV có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất để đáp
ứng được yêu cầu, nhiệm vụ; làm tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo.
22
Bài viết "Những điều rút ra từ thành công trong chỉ đạo công tác dân vận ở
Binh đoàn 15" [67, tr.24-26], đã nêu bật nhiều mô hình, cách làm hay, sáng tạo và
có hiệu quả của Binh đoàn 15 trong việc triển khai thực hiện phong trào thi đua
"Dân vận khéo", trong đó, nổi bật là mô hình "Gắn kết hộ gia đình công nhân
người Kinh với hộ gia đình đồng bào DTTS" (gọi tắt là gắn kết hộ). Tác giả nhận
định: "Gắn kết hộ" là một mô hình mới, có tính sáng tạo, phù hợp với tình hình
thực tiễn ở các đơn vị quân đội làm kinh tế kết hợp với quốc phòng, mang lại lợi
ích trước mắt cũng như lâu dài. Mô hình này cần được nhân rộng ra các đơn vị
quân đội đang làm kinh tế trong toàn quân và các tổng công ty, doanh nghiệp làm
kinh tế trong cả nước.
Bài viết "Chính sách kết nghĩa dân tộc ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay" [48, tr.70-
80] đã góp phần làm rõ cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn của chính sách kết nghĩa;
nêu bật những thành tựu và hạn chế trong thực hiện chính sách này ở tỉnh Đắk Lắk.
Tác giả nhận định: Tuy còn một số hạn chế nhất định trong quá trình triển khai
chính sách cần phải khắc phục, nhưng thành công của công tác kết nghĩa là to lớn,
góp phần quan trọng vào việc ổn định đời sống kinh tế - xã hội và an ninh trật tự
vùng DTTS.
Bài viết "Phát huy vai trò công tác dân vận trên địa bàn Tây Nguyên trong
giai đoạn mới" [38, tr.29-30; 39], đã khẳng định CTDV là nội dung cốt lõi, nhân tố
quyết định để ổn định tình hình an ninh chính trị, tạo cơ sở cho kinh tế - xã hội phát
triển ở Tây Nguyên. Trong bối cảnh tình hình Tây Nguyên còn nhiều khó khăn,
thách thức, cần coi trọng CTVĐQC, đặc biệt là phải thực hiện tốt các giải pháp: đẩy
mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao nhận thức cho quần chúng;
chăm lo phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân;
tập trung củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTCT cơ sở, đặc biệt coi trọng
công tác xây dựng buôn làng theo hướng tự quản, tự chịu trách nhiệm mọi mặt ở địa
bàn dân cư; thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết
việc thực hiện CTDV.
Báo cáo tổng quan đề tài Các giải pháp đổi mới hoạt động của hệ thống dân
vận các tỉnh Tây Nguyên ở nước ta hiện nay [110], đã tập trung làm rõ thực trạng
23
hoạt động của hệ thống Dân vận ở địa bàn thuộc các tỉnh Tây Nguyên từ năm 2001
đến năm 2005; nêu lên những ưu điểm và hạn chế; đề xuất các giải pháp nhằm đổi
mới hoạt động của hệ thống Dân vận ở các tỉnh Tây Nguyên: Cần tạo được những
chuyển biến tích cực về nhận thức trong cán bộ, đảng viên về tầm quan trọng của
CTDV đối với sự phát triển bền vững ở Tây Nguyên; phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ và xây dựng quy chế phối hợp giữa các tổ chức; đổi mới nội dung hoạt
động và tổ chức các phong trào hành động cách mạng; đổi mới công tác tuyên
truyền, vận động quần chúng; xây dựng, củng cố tổ chức và phát triển đoàn viên,
hội viên. Điểm nổi bật của nghiên cứu này là đã xác định và làm rõ được những vấn
đề về đổi mới hoạt động của hệ thống Dân vận ở Tây Nguyên, đó là: Đổi mới hoạt
động của từng tổ chức trong hệ thống Dân vận và đổi mới hệ thống Dân vận ở mối
cấp, mỗi địa phương, đặc biệt là ở cơ sở. Từng tổ chức, từng cấp có sự đổi mới tích
cực, thường xuyên và đúng hướng mới tạo ra sự đổi mới rõ nét, liên tục và đúng đắn
cho toàn bộ hệ thống. Tuy nhiên, những giải pháp trong nghiên cứu này chỉ đề cập
đến những vấn đề mang tính cơ bản trong hệ thống Dân vận, nên chưa mang tính
tổng thể về sự đổi mới hoạt động của cả HTCT ở Tây Nguyên trong tình hình mới.
Kỷ yếu hội thảo khoa học "Một số vấn đề về công tác tuyên truyền, vận động
quần chúng trong thời kỳ hiện nay" [61], đã tập hợp 20 báo cáo tham luận của các
nhà khoa học, các nhà lãnh đạo, quản lý, cung cấp khá nhiều thông tin về lý luận
cũng như thực tiễn về công tác tuyên truyền, vận động quần chúng trên địa bàn các
tỉnh Tây Nguyên; nêu những mô hình làm CTDV hiệu quả; chỉ ra những vấn đề mới
đặt ra; đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả CTDV trên địa bàn này.
Đáng chú ý là bài viết "Một số vấn đề về công tác tuyên truyền, vận động nhân dân
ở địa bàn Tây Nguyên giai đoạn hiện nay" [61, tr.74-82]. Từ việc khái quát những
nét đặc thù của Tây Nguyên, tác giả cho rằng, để tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động nhân dân trên địa bàn có hiệu quả, cần tập trung vào một số nội dung sau:
Trước hết, cần nhận thức rõ tình hình, tính đặc thù của từng địa bàn để chủ động đối
phó với những tác động tiêu cực đến tâm trạng, lòng tin của nhân dân; đổi mới
phong cách tuyên truyền, vận động nhân dân; tăng cường xây dựng, củng cố HTCT
cơ sở; phối hợp sức mạnh tổng hợp của cả HTCT và các lực lượng xã hội trong
24
tuyên truyền, vận động nhân dân; tăng cường đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Luận án Đổi mới công tác tư tưởng của Đảng ở Tây Nguyên trong giai đoạn
hiện nay [109], cho rằng: Yêu cầu đổi mới công tác tư tưởng nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác tư tưởng của Đảng ở Tây Nguyên là một nhu cầu khách
quan, vừa cơ bản, vừa cấp bách. Trên cơ sở phân tích, đánh giá những nét mới của
tình hình tư tưởng và công tác tư tưởng của Đảng ở Tây Nguyên từ năm 2001 đến
năm 2010, tác giả đã nêu ra các nhóm giải pháp về đổi mới công tác tư tưởng của
Đảng đáp ứng yêu cầu ổn định chính trị - xã hội và phát triển bền vững vùng Tây
Nguyên: Nhóm giải pháp về nhận thức đối với việc đổi mới công tác tư tưởng của
Đảng ở Tây Nguyên, về đổi mới nội dung và phương pháp công tác tư tưởng, về
công tác cán bộ làm công tác tư tưởng, về chế độ, chính sách và tăng cường cơ sở
vật chất, trang thiết bị, phương tiện… Đây là các giải pháp đồng bộ và toàn diện, có
tính khả thi về công tác tư tưởng đối với địa bàn đặc thù Tây Nguyên.
1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT
1.2.1. Kết quả nghi n cứu của các công trình đã công bố
- Những công trình, bài viết những vấn đề lý luận chung về CTDV đã đề
cập: khái niệm, mục đích, nội hàm, phương pháp và phương thức tiến hành
CTDV; sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đối
với CTDV qua các thời kỳ lịch sử; khẳng định những thành tựu, chỉ ra những hạn
chế; đồng thời, bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo
CTDV của Đảng. Các tác giả cũng đề cập đến việc đổi mới nội dung và phương
thức lãnh đạo CTDV của Đảng nói chung và đối với từng tổ chức đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng nói riêng... Những công trình
khoa học trên đã cung cấp những vấn đề lý luận chung và phương pháp nghiên
cứu đề tài; gợi mở những luận điểm khoa học và tài liệu quý cho tác giả trong quá
trình tiến hành viết luận án.
- Các công trình nghiên cứu về Tây Nguyên đã phân tích đặc điểm tự nhiên,
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội Tây Nguyên, sự tác động của các yếu tố dân tộc,
25
tôn giáo, sự chống phá của các thế lực thù địch... cùng những giải pháp có tính đồng
bộ về tận dụng tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội, phát huy bản sắc văn
hóa các dân tộc, về xây dựng HTCT và đội ngũ cán bộ để đảm bảo Tây Nguyên ổn
định và phát triển. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trên đã cung cấp
cho tác giả cách nhìn toàn diện, đa chiều về Tây nguyên và là nguồn tài liệu quan
trọng trong quá trình nghiên cứu sinh viết luận án.
- Những nghiên cứu thực tế về CTDV gắn với vùng Tây Nguyên và từng địa
phương cụ thể đã làm rõ bức tranh đa dạng về thực trạng CTDV, cùng những mô
hình, kinh nghiệm hay, có thể dùng làm cơ sở để xác định những nội dung trọng
tâm, những vấn đề đặt ra trong CTDV của Đảng trên địa bàn Tây Nguyên. Đây là
nguồn tài liệu quan trọng, đồng thời là những gợi mở cả về lý luận và thực tiễn để
tác giả luận án tham khảo, kế thừa trong quá trình thực hiện đề tài luận án.
1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết
Kết quả khảo cứu các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án
cho thấy, bên cạnh những vấn đề đã được luận bàn thấu đáo, còn nhiều vấn đề đặt
ra, đòi hỏi luận án cần phải tiếp tục giải quyết:
Thứ nhất, về mặt lý luận, các tác giả chưa đi sâu phân tích làm rõ những chủ
trương, chính sách, giải pháp tăng cường sự lãnh đạo CTDV của Đảng trên địa bàn
Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010.
Thứ hai, về mặt thực tiễn, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu đánh giá
thực trạng CTDV trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010.
Thứ ba, các công trình đã công bố chỉ nêu một số kinh nghiệm và giải pháp
đổi mới CTDV chung trong cả nước, hoặc chỉ đề cập từng thành tố trong CTDV
trên địa bàn Tây Nguyên, chưa đúc kết được kinh nghiệm về lãnh đạo CTDV của
Đảng trên địa bàn Tây Nguyên thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
Cho đến nay, chưa có công trình nào tái hiện, luận giải một cách cơ bản, có
hệ thống về chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với CTDV
ở Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010 dưới góc độ khoa học Lịch sử Đảng. Đây
vẫn là một trong những "khoảng trống" khoa học để tác giả luận án tiếp tục tập
trung làm rõ:
26
Một là, phân tích đặc điểm, tình hình Tây Nguyên về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, xây dựng HTCT, an ninh - quốc phòng. Từ đó, làm rõ những yếu tố tác
động đến CTDV trên địa bàn Tây Nguyên.
Hai là, tiếp tục nghiên cứu, phân tích làm rõ sự phát triển về nhận thức của
Đảng về vị trí, vai trò của CTDV; luận giải có hệ thống chủ trương, chính sách và
sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với CTDV trên địa bàn Tây Nguyên từ
năm 2001 đến năm 2010.
Ba là, đánh giá đúng thực trạng về CTDV của Đảng trên địa bàn Tây
Nguyên những năm 2001 đến năm 2010 với những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân của nó; từ đó, đúc kết những kinh nghiệm thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo
CTDV, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh đạo CTDV của Đảng ở Tây
Nguyên trong bối cảnh mới.
27
Chƣơng 2
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC DÂN VẬN
Ở TÂY NGUYÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TÂY NGUYÊN VÀ CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở
TÂY NGUYÊN TRƢỚC NĂM 2001
2.1.1. Đặc điểm tự nhi n, kinh tế, văn hóa, xã hội tác động đến công tác
dân vận ở Tây Nguy n
Về điều kiện tự nhiên
Tây Nguyên có 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng
(từ ngày 01-01-2004, tỉnh Đắk Nông được thành lập, bao gồm 6 huyện phía Nam
của tỉnh Đắk Lắk) giới hạn trong tọa độ địa lý từ 110
45' đến 150
27' (độ vĩ Bắc) và từ
1070
12' đến 1080
55' (độ kinh Đông). Phía Bắc Tây Nguyên giáp tỉnh Quảng Nam,
phía Đông giáp các tỉnh: Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh
Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai; phía Nam giáp tỉnh Bình Phước; phía Tây giáp Lào
và Campuchia (Phụ lục 1). Đường biên giới giáp Lào và Campuchia dài 590 km
(trong đó đường biên giới giáp Campuchia 455 km). Nằm dọc trên toàn tuyến biên
giới có 29 xã, thuộc 12 huyện của 4 tỉnh: Đắk Lắk, Gia Lai, Đắk Nông, Kon Tum.
Các xã biên giới cũng là địa bàn cư trú của nhiều DTTS tại chỗ Tây Nguyên như:
Brâu, Rơ măm, Gia rai, Xơ đăng, Giẻ Triêng, Ê đê, Mnông… Với vị trí đó, trong
cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc hiện nay, Tây Nguyên luôn giữ một vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về
quốc phòng và an ninh.
Tây Nguyên có tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, có tiềm năng
lớn phát triển các ngành lâm nghiệp, cây công nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, công
nghiệp chế biến, du lịch… Diện tích tự nhiên của Tây Nguyên là 54.474 km2
, chiếm
16,3% diện tích cả nước, trong đó diện tích rừng và đất rừng chiếm tỷ trọng lớn.
"Đến năm 2005, toàn vùng có 3.006.147 ha rừng và đất lâm nghiệp" [17, tr.20].
Mặc dù đã bị khai thác quá mức, nhưng Tây Nguyên vẫn là vùng có trữ lượng gỗ
lớn nhất cả nước (chiếm khoảng 35% tổng trữ lượng gỗ của cả nước). Rừng Tây
28
Nguyên không chỉ lớn về diện tích mà còn có giá trị đặc biệt về chất lượng bởi sinh
khối lớn và sự đa dạng, phong phú của hệ động, thực vật.
Tài nguyên đất Tây Nguyên giàu có là đặc điểm nổi bật so với các vùng lãnh
thổ khác trên cả nước. Cùng với điều kiện khí hậu nhiệt đới điển hình, loại đất đỏ
bazan là điều kiện sinh thái rất thuận lợi cho các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao
như cà phê, cao su, hồ tiêu...
Bên cạnh những thuận lợi, thiên nhiên Tây Nguyên cũng rất khắc nghiệt: địa
hình hiểm trở, bị chia cắt bởi núi rừng, sông, suối, giao thông đi lại khó khăn (nhiều
nơi, từ huyện lỵ đến trung tâm xã phải đi hết cả ngày đường và đi lại giữa các thôn,
buôn trong một xã cũng rất khó khăn, đặc biệt là vào mùa mưa), nên ảnh hưởng
nhiều đến CTVĐQC, nhất là ở vùng đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa.
Về điều kiện kinh tế.
Đặc điểm kinh tế của Tây Nguyên vốn là nền nông nghiệp nương rẫy, sản
xuất mang tính tự nhiên, tự cung tự cấp, trình độ lực lượng sản xuất thấp, công cụ
sản xuất thô sơ, kỹ thuật canh tác lạc hậu, năng suất lao động thấp. Bên cạnh đó,
Tây Nguyên cũng là một địa bàn có sự đan xen nhiều tầng nấc về tính chất và trình
độ sản xuất, sự chênh lệch giữa vùng đồng bào DTTS và vùng người Kinh. Trong
những năm đổi mới, Đảng và Nhà nước đã quan tâm dành nhiều ưu tiên về cơ chế
và các nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ vậy, kinh tế trên địa bàn
Tây Nguyên tăng trưởng ở mức khá cao và liên tục, đời sống của người dân từng
bước được cải thiện và nâng cao.
Tuy đã đạt được những kết quả quan trọng trong những năm đầu đổi mới,
nhưng nhìn chung, kinh tế - xã hội Tây Nguyên vẫn chưa có sự chuyển biến cơ bản.
Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa vững chắc, còn phụ thuộc phần lớn
vào sản xuất nông nghiệp. Công tác quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, môi
trường có nhiều thiếu sót; nhiều tiềm năng, lợi thế của từng địa phương chưa được
khai thác có hiệu quả để tạo nền tảng cho sự phát triển của Tây Nguyên nói chung
và CTDV trên địa bàn nói riêng. Điều này đặt ra yêu cầu cần phải có một chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, phát huy mọi nguồn lực nhằm cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần cho đồng bào các dân tộc trong vùng.
29
Về điều kiện dân cư, văn hóa, xã hội.
Tây Nguyên là vùng đất đầy xáo trộn và biến động về dân số, dân tộc và dân
cư. Đặc biệt từ sau năm 1975, ở Tây Nguyên đã xảy ra tình trạng gia tăng dân số đột
biến do di dân (có kế hoạch và tự do). Đến năm 2009, dân số toàn vùng Tây
Nguyên có 5.107.437 người, chiếm gần 6% dân số cả nước, bao gồm 49 dân tộc có
nguồn gốc và lịch sử cư trú khác nhau. Nếu xét về nguồn gốc, có thể chia thành ba
nhóm: Nhóm các DTTS tại chỗ (gồm 12 dân tộc: Bana, Xêđăng, Brâu, Rơmắm, Gié
triêng, Jarai, Êđê, M'nông, K'ho, Mạ, Churu và X'tiêng), với 1.359.134 người,
chiếm 26,57% dân số toàn vùng; nhóm các DTTS từ miền núi phía Bắc, vùng duyên
hải miền Trung và Đông Nam Bộ đến Tây Nguyên làm ăn sinh sống, với 445.713
người, chiếm 8,71% dân số toàn vùng và nhóm dân tộc Kinh với 3.302.588 người,
chiếm 64,7% tổng dân số (Phụ lục 2).
Việc gia tăng dân số và thay đổi cơ cấu thành phần tộc người ở Tây Nguyên
tạo nên hình thái cư trú xen cư giữa nhóm các DTTS tại chỗ và nhóm các tộc người
mới đến. Đây là một đặc điểm rõ nét và phổ biến không chỉ ở địa bàn cấp tỉnh,
huyện mà xuống tận cấp xã, buôn, làng. Theo kết quả của cuộc Tổng điều tra dân số
và nhà ở toàn quốc năm 1999, hầu như toàn bộ các xã ở Tây Nguyên đều là xã đa
tộc người; xã, phường có một dân tộc chỉ chiếm 1,53%; xã có từ 5 dân tộc trở lên
chiếm tới 55,46% (325/586) số xã, phường trong vùng. Cả Tây Nguyên không có xã
nào chỉ có DTTS tại chỗ, ngược lại có tới 52 xã (8,87%) chỉ gồm các dân tộc từ nơi
khác chuyển cư đến vào những thời gian khác nhau [128] (Phụ lục 2).
Có thể nói, tính đan xen về dân tộc trên địa bàn dân cư ở Tây Nguyên kéo
theo sự đan xen về văn hóa, tâm lý, lối sống… Đó là một trong những đặc điểm nổi
bật vừa có những điều kiện thuận lợi, vừa có những thách thức, khó khăn trong quá
trình xây dựng khối đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên. Vì vậy, CTDV ở Tây Nguyên
cần đặc biệt quan tâm đến việc củng cố và phát triển mối quan hệ tốt đẹp giữa các
dân tộc; đồng thời, phải nhận thức, hiểu rõ bản chất và giải quyết kịp thời những
mâu thuẫn, xung đột trong quan hệ tộc người.
Cộng đồng các DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên tuy là bộ phận thiểu số nhưng
vẫn là chủ nhân nền tảng của văn hóa Tây Nguyên, sự ổn định của nhóm DTTS tại
30
chỗ có ảnh hưởng rất lớn đến ổn định và an ninh chính trị của Tây Nguyên. Vì vậy,
đồng bào DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên là đối tượng đặc thù cần được quan tâm
trong CTDV của Đảng.
Nét nổi bật của các DTTS tại chỗ là đời sống xã hội mang tính cộng đồng cao.
Đơn vị tổ chức xã hội truyền thống của đồng bào là buôn làng (buôn, bon, plei…);
mỗi buôn làng có một tổ chức tự quản bao gồm: chủ làng, hội đồng già làng, chỉ
huy thanh niên, thầy cúng… có chức năng, nhiệm vụ điều hành, kiểm soát mọi lĩnh
vực trong đời sống xã hội và tâm linh theo luật tục của buôn làng. Ý thức cộng đồng
buôn làng rất mạnh: "Con người Tây Nguyên tự đồng nhất mình với làng, con
người hòa tan trong tế bào cơ bản của xã hội là làng, hình phạt nặng nề nhất, nỗi
nhục nhã, đau khổ lớn nhất là bị đuổi ra khỏi làng" [104, tr.10]. Ngày nay, mặc dù
thiết chế buôn làng cổ truyền ở Tây Nguyên về danh nghĩa không còn chính thức,
trọn vẹn, nhưng ảnh hưởng của nó vẫn còn đậm nét trong các buôn làng có đông
đồng bào DTTS.
Với bản chất thật thà, chất phác, sống thiên về tình cảm và lối tư duy cụ thể,
trực quan, cảm tính, đồng bào DTTS thường có thói quen xem xét, đánh giá mọi sự
việc, hành vi một cách cụ thể bằng quan sát và tiếp xúc trực tiếp; họ dễ tin vào
những việc, những người có hành động cụ thể, gần gũi, đem lại lợi ích thiết thực
cho họ; khi đã tin thì tin hết lòng, ngược lại, khi đã mất niềm tin một lần thì khó tạo
dựng lại niềm tin. "Bản chất của người Tây Nguyên có tính cộng đồng cao, tinh
thần thượng võ, chất phác mà phóng khoáng, bền bỉ và dẻo dai, không lắm lời nhiều
tiếng. Đã vui vui cả làng, đã tin tin tuyệt đối, đã đi đi đến cùng" [104, tr.126].
Mỗi cộng đồng DTTS ở Tây Nguyên đều có những đặc điểm riêng về văn
hóa, phong tục, tập quán, ngôn ngữ và tâm lý xã hội truyền thống. Điều này, cần
phải được nhận diện một cách thấu đáo thì mới xác định được nội dung và biện
pháp tiến hành CTDV phù hợp, hiệu quả.
Những giá trị truyền thống, những phong tục tập quán tốt đẹp, những
thiết chế xã hội cổ truyền, những luật tục và chuẩn mực đạo đức, lối
sống, ngôn ngữ,… đã ăn sâu vào tâm thức người dân, đang trực tiếp ảnh
hưởng đến cuộc sống của họ là những yếu tố không thể bỏ qua mà cần
31
nghiên cứu, nắm vững, kế thừa một cách có chọn lọc để sử dụng một
cách có lợi nhất trong quá trình lãnh đạo, quản lý và xây dựng HTCT ở
Tây Nguyên [57, tr.143].
Về tình hình tôn giáo, tín ngưỡng
Tôn giáo, tín ngưỡng của đồng bào các DTTS Tây Nguyên trước đây chủ
yếu là những hình thức truyền thống như: hồn linh giáo, bái vật giáo, ma thuật, đa
thần giáo… Tuy nhiên, cùng với tiến trình phát triển lịch sử, nhiều tôn giáo lớn:
Công giáo, Phật giáo, Tin lành và Cao đài đã xuất hiện và chiếm ưu thế ở Tây
Nguyên. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2009, trong tổng số 5.107.437
người dân Tây Nguyên, có 824.992 người theo Công giáo (16,12%), có 454.229
người theo đạo Phật (8,88%), có 362.689 người theo Tin lành (7,09%), 19.989
người theo Cao đài (0,40%) [105]. Như vậy, có khoảng gần 40% dân số Tây
Nguyên theo các tôn giáo khác nhau, trong đó, chiếm tỷ lệ đông nhất là Công giáo,
tiếp đến là Phật giáo, Tin lành và Cao đài. Đáng chú ý là số lượng tín đồ đạo Tin
lành phát triển rất nhanh trong đồng bào DTTS, trong 362.689 người theo Tin lành,
có 324.135 người DTTS (chiếm 89,3%). Cùng với sự mở rộng và phát triển nhanh
chóng về số lượng tín đồ, những hoạt động của tôn giáo, đặc biệt là đạo Tin lành có
những biểu hiện hết sức phức tạp như: Hoạt động truyền đạo trái phép; xây dựng
các cơ sở thờ tự bất hợp pháp; sự lôi kéo, tranh chấp tín đồ... gây nên nhiều khó
khăn cho chính quyền địa phương trong công tác quản lý tôn giáo và vận động quần
chúng tín đồ.
Việc chuyển đổi mạnh mẽ từ tín ngưỡng truyền thống sang các tôn giáo
khác, nhất là đạo Tin lành đã có nhiều ảnh hưởng đa chiều, phức tạp, đã hình
thành nên các cộng đồng dân cư cùng theo một tôn giáo: "Tính cố kết của những
cộng đồng này không chỉ diễn ra trong số tín đồ của một tộc người cư trú trên
cùng một địa bàn như trước đây, mà còn giữa các tộc người tại chỗ, giữa người
mới di cư đến với người đã định cư lâu đời, giữa những người ở Tây Nguyên với
một số vùng trong nước và các quốc gia khác, nơi có đồng tộc và đồng đạo sinh
sống" [60, tr.207].
Quan hệ dân tộc và tôn giáo gắn chặt với nhau, chi phối và tác động lẫn nhau
32
là một trong những nguyên nhân khiến tình hình an ninh chính trị trong vùng đồng
bào DTTS tại chỗ Tây Nguyên trở nên phức tạp. Dưới chiêu bài đòi "tự trị dân tộc",
"tự do tôn giáo", lực lượng phản động FULRO trong và ngoài nước đã và đang âm
mưu lập nên cái gọi là "Nhà nước Đê Ga" và "Tin lành Đê Ga" để tuyên truyền, lôi
kéo một bộ phận đồng bào DTTS chống đối cách mạng. Một bộ phận chức sắc, tín
đồ Tin lành bị bọn phản động FULRO lợi dụng, lôi kéo tham gia hoạt động
FULRO, "Tin lành Đê Ga". Thực chất "Tin lành Đê Ga" là một tổ chức chính trị
phản động, đội lốt tôn giáo, ly khai khỏi Hội thánh Tin lành miền Nam Việt Nam; là
con đẻ của cái gọi là "Nhà nước Đê Ga" trong chiến lược "diễn biến hòa bình"
chống phá cách mạng Việt Nam. "Tin lành Đê Ga" tuy hoạt động ngấm ngầm
nhưng vẫn tồn tại và tiềm ẩn nguy cơ chia rẽ đoàn kết dân tộc, ảnh hưởng tiêu cực
đến an ninh chính trị ở Tây Nguyên nói riêng và cả nước nói chung.
Bên cạnh những đặc điểm cơ bản nói trên, vùng đất Tây Nguyên còn phải
đối mặt với những khó khăn, thách thức sau:
Một là, vấn đề đất đai và phân hóa giàu nghèo diễn ra ngày càng sâu sắc.
Trước năm 1975, Tây Nguyên là một vùng rừng núi xa xôi, đất rộng người
thưa, việc tranh chấp đất đai ít xảy ra. Sau ngày miền Nam giải phóng, việc giao
đất, rừng cho các nông, lâm trường quản lý, sử dụng với diện tích quá lớn, mang
tính chất áp đặt chủ quan, không xuất phát từ tình hình, đặc điểm, tập quán sử dụng
đất của đồng bào DTTS tại chỗ và yêu cầu quản lý nhà nước, nên đã xảy ra một tình
trạng bất hợp lý là trong khi nhiều nông, lâm trường không sử dụng hết đất hoặc sử
dụng kém hiệu quả thì một số hộ DTTS tại chỗ thiếu đất sản xuất, đất ở… dẫn đến
tranh chấp đất đai giữa đồng bào với nông, lâm trường.
Tình trạng dân di cư là một hiện tượng xã hội đặc biệt, diễn ra mạnh mẽ, với
tốc độ lớn khiến dân số Tây Nguyên tăng lên nhanh chóng: "từ năm 1975 đến năm
2000, dân di cư đến Tây Nguyên khoảng 1,5 triệu người, trong đó số dân di cư tự do
lên tới 80 vạn người, chủ yếu từ năm 1976 - 1990" [63]. Bên cạnh một số tác động
tích cực như bổ sung nguồn lao động, truyền bá kiến thức, kinh nghiệm sản xuất
cho đồng bào tại chỗ, tạo thêm nhiều ngành nghề mới, làn sóng dân di cư đã kéo
theo nhiều hệ lụy tiêu cực về kinh tế, xã hội, đặc biệt là tình trạng mua bán, tranh
33
chấp và bao chiếm đất đai giữa một bên là người DTTS tại chỗ với một bên là
người mới đến diễn ra phổ biến: "từ năm 1990 - 1998, ở các tỉnh Tây Nguyên đã có
hơn 2.500 vụ tranh chấp đất đai phải đưa lên các cấp có thẩm quyền giải quyết" [70,
tr.157]. Hệ quả của vấn đề trên, đã làm cho một bộ phận người DTTS tại chỗ lâm
vào cảnh thiếu đất sản xuất và đất ở, cuộc sống đói nghèo, đi làm thuê cho người
mới đến hoặc chấp nhận cuộc sống du canh, du cư vào rừng sâu.
Cùng với vấn đề đất đai, nghèo đói và phân hóa giàu nghèo là vấn đề xã hội
nổi cộm ở Tây Nguyên. Sau gần 20 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, Tây Nguyên
vẫn là một trong những vùng nghèo nhất của cả nước. "Thu nhập bình quân của
20% số hộ có mức thu nhập cao nhất so với 20% số hộ có mức thu nhập thấp nhất
cách nhau 13 lần, trong khi mức chênh lệch này của cả nước là 8,9 lần và của Tây
Bắc là 7,1 lần" [41, tr.5]. Không chỉ nghèo về đời sống kinh tế mà đời sống văn hóa,
tinh thần của đồng bào các DTTS ở Tây Nguyên cũng còn nhiều hạn chế.
Vấn đề đất đai và sự phân hóa giàu nghèo đã làm nảy sinh tư tưởng, so bì và
không bằng lòng trong các DTTS tại chỗ, ảnh hưởng đến quan hệ dân tộc và niềm
tin của đồng bào đối với Đảng, với cách mạng vốn tốt đẹp trong hai cuộc kháng
chiến. Thực tế trên là nguyên cớ để các thế lực phản động tuyên truyền, lôi kéo các
DTTS tại chỗ biểu tình, bạo loạn, ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng và phát
triển Tây Nguyên theo hướng bền vững.
Hai là, trình độ dân trí và năng lực của đội ngũ cán bộ DTTS còn hạn chế.
Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà giáo dục ở vùng đồng
bào DTTS Tây Nguyên chậm phát triển. Nhìn chung, đồng bào DTTS có trình độ
học vấn thấp, chủ yếu là học hết cấp 1, cấp 2; một bộ phận còn mù chữ, tái mù chữ,
hoặc không nói được tiếng phổ thông. Trình độ dân trí thấp ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng vận dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật trong sản xuất và đời sống,
cũng như việc nhận thức và thực hiện các chủ trương của Đảng; chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho một bộ phận
đồng bào DTTS dễ bị các lực lượng thù địch lợi dụng, kích động, mua chuộc, lừa
bịp và lôi kéo.
Trong đời sống, đồng bào DTTS ở Tây Nguyên còn tồn tại nhiều phong tục,
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lý nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh MônBáo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
phuongqtvpk1d
 
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủyLuận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây NinhLuận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Văn hóa chính trị Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Văn hóa chính trị Hồ Chí Minh, HAYLuận án: Văn hóa chính trị Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Văn hóa chính trị Hồ Chí Minh, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng các đảng bộ xã phường Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng các đảng bộ xã phường Bạc Liêu, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng các đảng bộ xã phường Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng các đảng bộ xã phường Bạc Liêu, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An BiênLuận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAY
Luận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAYLuận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAY
Luận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk LắkLuận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOTLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâmLuận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý đảng viên của các đảng bộ phường tại TPHCM
Luận văn: Quản lý đảng viên của các đảng bộ phường tại TPHCMLuận văn: Quản lý đảng viên của các đảng bộ phường tại TPHCM
Luận văn: Quản lý đảng viên của các đảng bộ phường tại TPHCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
PinkHandmade
 
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH Sư phạm
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH Sư phạmLuận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH Sư phạm
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH Sư phạm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh MônBáo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
 
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủyLuận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
 
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây NinhLuận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
 
Luận án: Văn hóa chính trị Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Văn hóa chính trị Hồ Chí Minh, HAYLuận án: Văn hóa chính trị Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Văn hóa chính trị Hồ Chí Minh, HAY
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng các đảng bộ xã phường Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng các đảng bộ xã phường Bạc Liêu, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng các đảng bộ xã phường Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng các đảng bộ xã phường Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An BiênLuận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
 
Luận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAY
Luận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAYLuận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAY
Luận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAY
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk LắkLuận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
 
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOTLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
 
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâmLuận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Luận văn: Quản lý đảng viên của các đảng bộ phường tại TPHCM
Luận văn: Quản lý đảng viên của các đảng bộ phường tại TPHCMLuận văn: Quản lý đảng viên của các đảng bộ phường tại TPHCM
Luận văn: Quản lý đảng viên của các đảng bộ phường tại TPHCM
 
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH Sư phạm
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH Sư phạmLuận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH Sư phạm
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH Sư phạm
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
 

Similar to Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY

Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, HAY
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, HAYĐảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, HAY
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Xây dựng HTCT cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nay
Xây dựng HTCT cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nayXây dựng HTCT cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nay
Xây dựng HTCT cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nay
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
Luận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung BộLuận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
Luận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAYLuận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Xây dựng tổ chức đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
Luận án: Xây dựng tổ chức đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng YênLuận án: Xây dựng tổ chức đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
Luận án: Xây dựng tổ chức đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAYLuận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAYLuận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoàiLuận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚ...
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚ...ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚ...
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚ...
jackjohn45
 
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
nataliej4
 
Luận án: Hoạt động an sinh xã hội của một số tôn giáo nội sinh - Gửi miễn phí...
Luận án: Hoạt động an sinh xã hội của một số tôn giáo nội sinh - Gửi miễn phí...Luận án: Hoạt động an sinh xã hội của một số tôn giáo nội sinh - Gửi miễn phí...
Luận án: Hoạt động an sinh xã hội của một số tôn giáo nội sinh - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữLuận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trịĐề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp - Gửi miễn phí...
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí...Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí...
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Các tỉnh ủy ở sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp hiện nay
Các tỉnh ủy ở sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp hiện nayCác tỉnh ủy ở sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp hiện nay
Các tỉnh ủy ở sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp hiện nay
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên QuangLuận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAYLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY (20)

Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...
 
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, HAY
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, HAYĐảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, HAY
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, HAY
 
Xây dựng HTCT cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nay
Xây dựng HTCT cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nayXây dựng HTCT cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nay
Xây dựng HTCT cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nay
 
Luận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
Luận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung BộLuận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
Luận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
 
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAYLuận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
 
Luận án: Xây dựng tổ chức đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
Luận án: Xây dựng tổ chức đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng YênLuận án: Xây dựng tổ chức đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
Luận án: Xây dựng tổ chức đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
 
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAYLuận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
 
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAYLuận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
 
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoàiLuận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Luận án: Đảng bộ lãnh đạo vận động người Việt Nam ở nước ngoài
 
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚ...
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚ...ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚ...
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚ...
 
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
 
Luận án: Hoạt động an sinh xã hội của một số tôn giáo nội sinh - Gửi miễn phí...
Luận án: Hoạt động an sinh xã hội của một số tôn giáo nội sinh - Gửi miễn phí...Luận án: Hoạt động an sinh xã hội của một số tôn giáo nội sinh - Gửi miễn phí...
Luận án: Hoạt động an sinh xã hội của một số tôn giáo nội sinh - Gửi miễn phí...
 
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữLuận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
 
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
 
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trịĐề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
 
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp - Gửi miễn phí...
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí...Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí...
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp - Gửi miễn phí...
 
Các tỉnh ủy ở sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp hiện nay
Các tỉnh ủy ở sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp hiện nayCác tỉnh ủy ở sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp hiện nay
Các tỉnh ủy ở sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp hiện nay
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên QuangLuận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAYLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 

Recently uploaded (12)

GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 

Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN MẬU LINH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TÂY NGUYÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2017
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN MẬU LINH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TÂY NGUYÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 15 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. NGUYỄN MINH ĐỨC 2. PGS.TS. VŨ QUANG VINH HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi trên cơ sở sưu tầm, đọc và phân tích các tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo, các tư liệu, số liệu thống kê sử dụng trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Nghiên cứu sinh Nguyễn Mậu Linh
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến luận án 6 1.2. Khái quát kết quả các công trình đã công bố và những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết 24 Chƣơng 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TÂY NGUYÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 27 2.1. Đặc điểm tình hình Tây Nguyên và công tác dân vận ở Tây Nguyên trước năm 2001 27 2.2. Chủ trương của Đảng về công tác dân vận ở Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2005 38 2.3. Quá trình chỉ đạo thực hiện công tác dân vận của Đảng ở Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2005 48 Chƣơng 3: ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TÂY NGUYÊN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 73 3.1. Tình hình mới và chủ trương của Đảng về công tác dân vận ở Tây Nguyên từ năm 2006 đến năm 2010 73 3.2. Quá trình chỉ đạo đẩy mạnh công tác dân vận của Đảng ở Tây Nguyên từ năm 2006 đến năm 2010 82 Chƣơng 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 111 4.1. Một số nhận xét 111 4.2. Một số kinh nghiệm 129 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 151 PHỤ LỤC
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội CTDV : Công tác dân vận CTPĐQC : Công tác phát động quần chúng CTVĐQC : Công tác vận động quần chúng DTTS : Dân tộc thiểu số FULRO : Mặt trận thống nhất đấu tranh của các sắc tộc bị áp bức HTCT : Hệ thống chính trị Nxb : Nhà xuất bản UNESCO : Tổ chức Văn hóa-Khoa học-Giáo dục của Liên hợp quốc UNHCR : Tổ chức Cao ủy Liên hợp quốc về người tị nạn XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác dân vận của Đảng là toàn bộ những hoạt động của Đảng và của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị (HTCT) dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục, hướng dẫn, tập hợp và tổ chức mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chăm lo, bảo vệ lợi ích của nhân dân; phát huy quyền làm chủ, sức mạnh to lớn của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thắng lợi mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Trong bài báo Dân vận đăng trên báo Sự thật, ngày 15-10- 1949, Hồ Chí Minh khẳng định: "Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công" [72, tr.234]. Trải qua các thời kỳ lịch sử, Đảng luôn xác định công tác dân vận (CTDV) là một nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của dân tộc; là điều kiện tiên quyết bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng; góp phần củng cố, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng và nhân dân. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới, CTDV của Đảng được tăng cường và từng bước đổi mới. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, giải pháp tích cực, phù hợp với từng đối tượng, từng lĩnh vực; đồng thời, thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân cũng như vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể quần chúng và lực lượng vũ trang trong CTDV. Từ đó, tạo ra các phong trào quần chúng rộng lớn, phát huy sức mạnh của mọi tầng lớp nhân dân, tiến hành sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, tạo nên những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển; từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; củng cố quốc phòng, an ninh; nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế... Bên cạnh những thành công và kết quả đạt được, CTDV của Đảng cũng còn nhiều hạn chế, yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới: Chậm cụ thể hóa cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ;
  • 7. 2 một số nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước chưa được quán triệt và thực hiện hiệu quả; sự phối hợp giữa các tổ chức trong HTCT chưa chặt chẽ; một số cơ quan nhà nước chưa nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của CTDV; những yếu kém của bộ máy công quyền tạo bức xúc, khiếu kiện trong nhân dân, là kẽ hở để các thế lực thù địch và bọn cơ hội chính trị lợi dụng xuyên tạc, kích động quần chúng nhân dân, ảnh hưởng đến khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Trước tình hình đó, việc tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với CTDV là một yêu cầu cấp thiết nhằm củng cố vững chắc lòng tin của nhân dân đối với Đảng, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh to lớn của các tầng lớp nhân dân, tạo ra phong trào quần chúng rộng lớn để xây dựng một nước Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Tây Nguyên là địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái của đất nước; đây là vùng đất có nhiều tiềm năng, lợi thế, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nhân tố mất ổn định, nhất là sự chống phá thường xuyên, quyết liệt của các thế lực thù địch nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta. Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của địa bàn chiến lược và việc xây dựng "thế trận lòng dân" ở Tây Nguyên, trong quá trình lãnh đạo đồng bào các dân tộc xây dựng và bảo vệ cuộc sống mới ấm no, hạnh phúc, Đảng từng bước đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo CTDV nhằm động viên, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc trên địa bàn. Đặc biệt, trong những năm 2001 - 2010, trước những diễn biến phức tạp của tình hình an ninh chính trị ở Tây Nguyên, Đảng đã lãnh đạo, chỉ đạo CTDV đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác này vẫn còn nhiều hạn chế, khuyết điểm chậm được khắc phục, sửa chữa. Thực tế của ba cuộc biểu tình, bạo loạn (năm 2001, 2004 và 2008) trên địa bàn một số tỉnh Tây Nguyên là minh chứng rõ nét. Nguyên nhân xảy ra các cuộc bạo loạn này, cần được nhận diện và phân tích một cách thấu đáo, đa chiều, trong đó có sự hạn chế, yếu kém của Đảng về CTDV. Vì vậy, nghiên cứu, tổng kết quá trình Đảng lãnh đạo CTDV ở Tây Nguyên trong 10
  • 8. 3 năm đầy biến động này, nhằm khẳng định những thành công, chỉ ra những hạn chế và bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm, góp phần xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về CTDV ở Tây Nguyên là việc làm cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề "Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác dân vận ở Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010" làm luận án Tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghi n cứu 2 1 c đ ch nghiên c u Làm sáng tỏ quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo CTDV trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010; qua đó, rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu, góp phần vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả CTDV ở Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay. 2 2 Nhiệm v nghiên c u - Nghiên cứu, luận giải, làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo thực hiện CTDV của Đảng trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010. - Làm rõ những chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với CTDV trên địa bàn chiến lược Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010. - Đánh giá đúng thực trạng CTDV của Đảng với những ưu điểm, hạn chế cũng như nguyên nhân của nó và rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu về quá trình lãnh đạo CTDV ở Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010 của Đảng Cộng sản Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghi n cứu 3 1 Đối tượng nghiên c u Đối tượng nghiên cứu là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với CTDV trên địa bàn Tây Nguyên. 3 2 Phạm vi nghiên c u - Về nội dung: Công tác dân vận của Đảng có nội hàm phong phú và rộng lớn. Trong phạm vi của đề tài, luận án tập trung nghiên cứu về việc Đảng đề ra những quan điểm, chủ trương về CTDV và quá trình chỉ đạo tổ chức thực hiện CTDV trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010.
  • 9. 4 - Về không gian: Nghiên cứu CTDV của Đảng trên địa bàn Tây Nguyên (gồm các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Đắk Nông). - Về thời gian: Tập trung nghiên cứu khoảng thời gian 10 năm (2001-2010). Tuy nhiên, để vấn đề nghiên cứu có tính hệ thống, luận án có đề cập một số nội dung liên quan trong thời gian trước năm 2001. 4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghi n cứu và nguồn tƣ liệu 4 1 Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của quần chúng nhân dân và công tác vận động quần chúng của Đảng. 4.2. Phương pháp nghiên c u Luận án sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc và kết hợp hai phương pháp đó là chủ yếu. Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác như: Phương pháp đồng đại, lịch đại, phân kỳ, thống kê, phân tích - tổng hợp, so sánh. Phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc và kết hợp hai phương pháp đó được sử dụng ở Chương 2, Chương 3 và Chương 4 của luận án nhằm phục dựng bối cảnh lịch sử, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về CTDV ở Tây Nguyên qua hai giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010. Qua đó, tái hiện quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo CTDV ở Tây Nguyên từ năm 2001-2010. Ở Chương 4, tác giả luận án sử dụng phương pháp lôgic là chủ yếu, đồng thời kết hợp với phương pháp lịch sử để đánh giá và đúc rút kinh nghiệm về quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo CTDV ở Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010. Luận án sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh ở Chương 1, phần Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo. Sử dụng phương pháp phân tích, so sánh để làm rõ sự phát triển trong nhận thức và thực tiễn quá trình lãnh đạo của Đảng đối với CTDV ở Tây Nguyên giai đoạn 2006-2010 so với giai đoạn 2001-2005. 4.3. Nguồn tư liệu Nguồn tài liệu chính được sử dụng trong luận án là: Các văn kiện của Đảng và Nhà nước về CTDV, về Tây Nguyên; các kết luận, báo cáo tổng kết của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên, Ban Dân vận Trung ương về CTDV ở Tây Nguyên; các văn kiện, báo cáo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh ủy của 5 tỉnh Tây Nguyên; những công trình nghiên cứu về Tây Nguyên và CTDV ở Tây Nguyên.
  • 10. 5 5. Đóng góp mới của luận án - Phân tích làm rõ bước phát triển trong nhận thức và chủ trương cũng như sự chỉ đạo của Đảng đối với CTDV trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010. - Đánh giá một cách khách quan, toàn diện những thành công và hạn chế của Đảng về lãnh đạo, chỉ đạo CTDV ở Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010. - Đúc rút một số kinh nghiệm lịch sử CTDV của Đảng ở Tây Nguyên có giá trị cho CTDV trong hiện tại và tương lai. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án - Công tác dân vận là một lĩnh vực rất quan trọng trong hoạt động của Đảng, nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo CTDV ở Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010 sẽ góp phần tổng kết CTDV của Đảng trong thời kỳ đổi mới. - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định những chủ trương, giải pháp đúng đắn, phù hợp nhằm tăng cường CTDV của Đảng trên địa bàn chiến lược Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. - Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy lịch sử CTDV của Đảng nói chung và của Đảng bộ ở các tỉnh Tây Nguyên nói riêng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
  • 11. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Công tác dân vận của Đảng Cộng sản là vấn đề quan trọng được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước. Liên quan đến đề tài luận án có thể chia thành các nhóm công trình như sau: Nhóm 1: Các công trình nghiên c u về công tác dân vận nói chung Sách Tư tưởng Dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh [29] là tập hợp 34 tham luận tại Hội thảo khoa học về tư tưởng Dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã tập trung làm rõ quan điểm lý luận chung về CTDV trong lịch sử, trong học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; nội dung, phương thức CTDV trong tư tưởng Hồ Chí Minh; đồng thời liên hệ, vận dụng vào thực tiễn CTDV trong sự nghiệp đổi mới. Đáng chú ý là tham luận "Suy ngẫm về định nghĩa dân vận của Bác Hồ", cho rằng: Công tác dân vận phải đi sâu vào từng con người, khơi dậy và phát huy tính tích cực, sáng tạo, tính chủ động và tự giác của mỗi người thể hiện ở tài trí, sức lực, tiền của của mỗi người góp vào công việc chung… Công tác dân vận bao giờ cũng gắn với nhiệm vụ chính trị. Kết quả của CTDV là tạo được phong trào hành động cách mạng của quần chúng sôi nổi, rộng khắp thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng, chính quyền và các đoàn thể vững mạnh [29, tr.202-204]. Cuốn sách Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong thời kỳ đổi mới [107] đã khẳng định: Đổi mới phương thức lãnh đạo đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân nhằm mục tiêu củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối liên hệ giữa Đảng và nhân dân. Trên cơ sở phân tích những ưu điểm và hạn chế về phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng, tác giả nêu lên một số bài học kinh nghiệm: Đảng phải tiếp tục nâng cao nhận thức và quan điểm quần chúng, đấu tranh khắc phục bệnh quan liêu, xa rời quần chúng của cán bộ, đảng viên, loại bỏ những phần tử thoái hóa, biến chất… Củng cố, tăng
  • 12. 7 cường Ban Dân vận các cấp về tổ chức, bộ máy và cán bộ; về phương tiện, điều kiện làm việc để cho Ban làm tốt chức năng tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, phối hợp hoạt động, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về CTDV. Tăng cường vai trò tổ chức đảng và đảng viên trong Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Đồng thời, tác giả đưa ra 6 giải pháp chung, đó là: Nâng cao chất lượng các định hướng của Đảng đối với các tổ chức quần chúng về chính trị, tư tưởng, nội dung, phương thức hoạt động, tổ chức và cán bộ; thể chế hóa kịp thời các chủ trương của Đảng về dân vận, tăng cường CTDV của chính quyền và sự phối hợp công tác giữa chính quyền với Mặt trận và các đoàn thể nhân dân; coi trọng lãnh đạo việc tổ chức thực hiện, đôn đốc kiểm tra, sơ kết, tổng kết kịp thời; củng cố, tăng cường HTCT ở cơ sở vững mạnh; tăng cường hoạt động của Ban Dân vận các cấp tham mưu giúp Đảng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về phương thức lãnh đạo đối với Mặt trận và các đoàn thể; thực hiện quy chế hóa, chương trình hóa, hiện đại hóa sự lãnh đạo của cấp ủy đối với hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Tuy nhiên, do chủ đề của sách tập trung vào phương thức lãnh đạo của Đảng đối với một đối tượng cụ thể, nên chưa bao trùm hết các hoạt động lãnh đạo của Đảng trong CTDV. Sách Làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới: kinh nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam [64] là tập hợp các tham luận trong Hội thảo lý luận lần thứ 7 giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, tập trung vào chủ đề: Công tác quần chúng trong tình hình mới, trong đó khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của CTDV trong tình hình mới; sự cần thiết phải tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng và nhân dân; vai trò của HTCT, đặc biệt là Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức quần chúng trong công tác vận động quần chúng (CTVĐQC). Các tham luận của học giả Việt Nam đã đúc kết, đề xuất nhiều kinh nghiệm và giải pháp đổi mới CTDV của Đảng. Tiêu biểu có các bài: "Đảng Cộng sản Việt Nam với công tác quần chúng - thực tiễn và một số kinh nghiệm" [64, tr.36-60] đã nhấn mạnh: Công tác quần chúng cần tiếp tục đổi mới, không chỉ để theo kịp, giải quyết kịp thời những vấn đề mới nảy sinh, mà còn để xác định tầm nhìn có tính chiến lược và lâu dài… Sự đổi mới đó là một trong những cơ sở lý luận - thực tiễn quan trọng để Đảng Cộng sản tiếp tục giữ vững vai trò là hạt nhân lãnh đạo, tiếp tục lãnh đạo
  • 13. 8 quần chúng làm nên những thắng lợi lịch sử mới; Bài viết "Lãnh đạo công tác quần chúng trong giải quyết các điểm nóng ở địa bàn cơ sở - một số kinh nghiệm của Việt Nam". Trên cơ sở nhận diện những điểm nóng xảy ra ở Việt Nam trong thời gian qua, tác giả đã nhận định: Với mục tiêu xây dựng vững chắc mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, tạo sức mạnh phát triển bền vững, giải quyết điểm nóng không chỉ nhằm mục tiêu thiết lập sự ổn định và củng cố cơ sở chính trị - xã hội, mà quan trọng hơn còn tăng cường sức mạnh và hiệu lực của HTCT. Điều đó, đòi hỏi lãnh đạo phải hiểu sâu sắc nguyện vọng của quần chúng, thu phục được lòng dân, tạo được niềm tin và sự đồng thuận, đồng tình ủng hộ của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước; huy động được sự tham gia một cách tự nguyện và phát huy cao nhất ý thức trách nhiệm công dân, sức mạnh của quần chúng vào việc giải quyết dứt điểm các điểm nóng [64, tr.214]. Sách Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận trong thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay [80] là tập hợp các bài nói, bài nghiên cứu tiêu biểu của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các nhà khoa học liên quan đến vấn đề dân vận trong tư tưởng Hồ Chí Minh và sự vận dụng vào thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay. Đây là tập tư liệu quý, gắn nghiên cứu lý luận với vận dụng vào thực tiễn, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả CTDV trong tình hình mới. Sách Học tập và làm theo phong cách "Dân vận khéo" Hồ Chí Minh [85] đã phân tích làm rõ những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận khéo; nêu lên những tiêu chí về mô hình và điển hình dân vận khéo ở một số cơ sở; đề xuất một số nội dung và phương pháp nhằm hiện thực hóa tư tưởng "Dân vận khéo" của Người trong giai đoạn hiện nay, đó là: thực hành dân chủ, nêu gương; cải cách thủ tục hành chính; thực hiện kỹ năng "nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin"; đổi mới công tác cán bộ dân vận. Đáng chú ý là nhận định của tác giả: "Dân vận là công tác khoa học, nhưng cũng là nghệ thuật, nhằm giải quyết mối quan hệ giữa Đảng và dân. Muốn làm tốt CTDV, cán bộ phải có tâm trong sáng, có trách nhiệm, có tri thức khoa học, tóm lại phải có tâm và có tài, như vậy mới là "Dân vận khéo" theo tư tưởng Hồ Chí Minh" [85, tr.80]. Sách Lý luận và kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác dân
  • 14. 9 vận [81], tập hợp hơn 30 bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo các bộ, ban, ngành; các nhà khoa học, đã phân tích làm nổi bật những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực hiện CTDV trong thời kỳ đổi mới. Qua đó, cho thấy CTDV của Đảng là một lĩnh vực rộng lớn, nhạy cảm, bao trùm mọi mặt của đời sống xã hội. Đây là công việc rất quan trọng, phải làm thực chất, không phô trương, hình thức; đồng thời, công tác này cần phải thường xuyên được đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn để kịp thời hoạch định chủ trương, chính sách hợp lòng dân, nhằm phát huy cao nhất sức mạnh của toàn dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tiêu biểu có bài: "Mấy vấn đề về đổi mới nội dung, phương thức vận động quần chúng của Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" [81, tr.174-183] cho rằng: Ở mỗi giai đoạn lịch sử, có những mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và đối tượng của cách mạng khác nhau. Vì vậy, CTDV cũng được thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tiễn và nhiệm vụ của từng giai đoạn. Trong những năm qua, Đảng đã có nhiều đổi mới về nội dung, phương thức CTDV như: Mục tiêu của CTDV ngày càng rõ hơn; chủ trương, chính sách, giải pháp CTDV ngày càng phong phú, hoàn chỉnh, đi sâu từng lĩnh vực, từng đối tượng; các cấp ủy đảng đã tăng cường lãnh đạo CTDV, kiện toàn, củng cố Ban Dân vận các cấp; phương thức CTDV có sự đổi mới theo hướng trực tiếp với cơ sở, gần dân, sát dân hơn… Tuy nhiên, CTDV của HTCT còn một số khuyết điểm, đó là: Cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ chưa được cụ thể hóa đầy đủ và đồng bộ; tình trạng quan liêu, cửa quyền của một bộ phận cán bộ, công chức nhà nước chưa được khắc phục; hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân không ít nơi vẫn còn tình trạng hành chính hóa. Từ đó, tác giả đề xuất 7 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức CTDV. Trong đó, giải pháp quan trọng hàng đầu là: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, không ngừng nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền về CTDV trong tình hình mới. Sách Lịch sử công tác dân vận của Đảng Cộng sản Việt Nam (1930-2010) [11]. Công trình đã phản ánh quá trình lịch sử phong phú, sinh động về CTDV của
  • 15. 10 Đảng qua các thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng XHCN; nêu bật những chủ trương, chính sách, nhiệm vụ và quá trình lãnh đạo thực hiện, khẳng định những thành tựu đạt được; đồng thời, chỉ rõ những sai lầm, hạn chế trong CTDV; từ đó, đúc kết những bài học lịch sử cho CTDV của Đảng trong hiện tại và tương lai. Cùng với các công trình trên có rất nhiều nghiên cứu đăng tải trên các tạp chí khoa học. Tiêu biểu là những bài viết: "Một số bài học kinh nghiệm về công tác vận động quần chúng của Đảng trong những năm đổi mới" [83]. Từ thực tế lãnh đạo CTVĐQC của Đảng hơn 25 năm đổi mới, tác giả rút ra 6 bài học chủ yếu: Đảng luôn nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vai trò quan trọng của CTVĐQC trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới; lấy độc lập dân tộc và dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm mục tiêu của CTVĐQC; đoàn kết, thống nhất trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; CTVĐQC phải được thực hiện trên cơ sở giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội, giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và xã hội; CTVĐQC phải được dựa trên cơ sở thấm nhuần phương châm "Vì quần chúng nhân dân, do quần chúng nhân dân"; trong CTVĐQC phải biết phát huy những truyền thống quý báu của dân tộc, nhất là truyền thống yêu nước. Bài viết "Quan niệm về chất lượng và hiệu quả công tác dân vận" [39] đã xác định năm tiêu chí và yêu cầu để đánh giá chất lượng, hiệu quả CTDV trong tình hình mới, đó là: Sự tin tưởng của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, đồng thuận với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, làm cho dân hăng hái, phấn khởi, tự giác thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ của mình trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đây là thước đo chất lượng giáo dục, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong các tầng lớp nhân dân; phải tăng cường được sự đoàn kết, nhất trí trong các cộng đồng dân cư ở cơ sở; công tác dân vận phải tập hợp được quần chúng nhân dân thành lực lượng xã hội rộng lớn và nuôi dưỡng các phong trào thi đua yêu nước; công tác dân vận phải đảm bảo thực hành dân chủ rộng rãi; chất lượng CTDV phải được đánh giá bởi chất lượng hoạt động của HTCT các cấp.
  • 16. 11 Luận án Công tác vận động đồng bào Công giáo của Đảng bộ một số tỉnh ở miền Đông Nam Bộ từ năm 1986 đến năm 2006 [118]. Trên cơ sở phân tích làm rõ những thành công và hạn chế trong công tác vận động đồng bào Công giáo của Đảng bộ một số tỉnh miền Đông Nam Bộ, luận án đã rút ra 4 kinh nghiệm về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng; về việc tổ chức phối hợp giữa cơ quan dân vận của Đảng với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; về việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào Công giáo và về công tác cán bộ. Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh: Tăng cường sự lãnh đạo, không ngừng đổi mới phương thức chỉ đạo của cấp ủy là điều kiện quyết định để những quan điểm, chủ trương đổi mới về chính sách tôn giáo của Đảng được hiện thực hóa có hiệu quả… Thực chất của việc đổi mới phương thức lãnh đạo CTVĐQC của cấp ủy các tỉnh là nhằm tăng cường công tác lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong công tác vận động đồng bào Công giáo trên địa bàn. Hình thức thể hiện vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động đồng bào Công giáo là bằng nghị quyết, chỉ thị hay các văn bản chỉ đạo, bằng việc kiểm tra kết quả thực hiện, phát hiện và điều chỉnh những thiếu sót trong quá trình thực hiện [118, tr.175-178]. Luận án Công tác vận động đồng bào Khmer của các Đảng bộ xã, phường, thị trấn ở Tây Nam Bộ trong giai đoạn hiện nay [115]. Đóng góp của tác giả luận án là làm rõ đặc điểm của đồng bào Khmer, chỉ ra nội dung và phương thức vận động đồng bào Khmer với tư cách là đối tượng có tính đặc thù trong CTDV của Đảng; đồng thời, luận án đã rút ra một số kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp mang tính đặc thù để tăng cường công tác vận động đồng bào Khmer của các Đảng bộ xã, phường, thị trấn ở Tây Nam Bộ. Bên cạnh các công trình nghiên cứu trong nước là những nghiên cứu ở nước ngoài. Tiêu biểu có các công trình: Sách Đổi mới công tác xây dựng Đảng ở nông thôn [58] đã khẳng định công tác quần chúng nông thôn có làm tốt hay không có liên quan, ảnh hưởng đến đại cục cải cách, phát triển và ổn định của Trung Quốc. Làm tốt công tác quần chúng trong thời kỳ mới là nhiệm vụ quan trọng của đội ngũ cán bộ nông thôn. Người cán bộ
  • 17. 12 nông thôn phải tích cực nghiên cứu những chuyển biến mới trong đời sống kinh tế - xã hội và những đặc điểm mới trong công tác quần chúng nông dân ở Trung Quốc; thường xuyên đổi mới phương thức làm việc, vận dụng các biện pháp như thuyết phục, giáo dục, làm thí điểm và cung cấp dịch vụ thì mới có thể giải quyết tốt những vấn đề và mâu thuẫn nội bộ trước mắt của người dân nông thôn và đoàn kết, dìu dắt quần chúng nông dân không ngừng phấn đấu, tiến lên để thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội khá giả toàn diện... Cán bộ nông thôn phải bắt được mạch tư tưởng của quần chúng nông dân, phải hiểu được những khó khăn và tình hình thực tế của họ, phải tạo ra những cách làm phong phú, có tính khả thi, hợp ý dân mới có thể đạt hiệu quả cao trong công tác quần chúng [58, tr.485-488]. Bài viết "Thúc đẩy xây dựng chính trị dân chủ cơ sở nông thôn, thực hiện quản lý của chính quyền cơ sở và tự trị của quần chúng thúc đẩy lẫn nhau một cách tích cực" [79] cho rằng: Xây dựng chính trị dân chủ cơ sở nông thôn Trung Quốc là một hành động sáng tạo vĩ đại của đông đảo nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Thực hiện kết hợp hữu cơ giữa xây dựng chính quyền xã, thị trấn với phát triển tự trị dân làng trở thành bộ phận cấu thành quan trọng của xây dựng chính trị dân chủ XHCN của Trung Quốc, phát huy vai trò quan trọng trong việc củng cố nền tảng cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc, thúc đẩy kinh tế, xã hội nông thôn phát triển, tăng cường quản lý xã hội ở cơ sở và thúc đẩy hài hòa ổn định. Nội dung hạt nhân của tự trị quần chúng cơ sở nông thôn là bầu cử dân chủ, quyết sách dân chủ, quản lý dân chủ và giám sát dân chủ. Đây là nội dung mà luận án có thể kế thừa trong trình bày vấn đề xây dựng HTCT cơ sở, xây dựng buôn làng tự quản ở Tây Nguyên. Bài viết: "Kiên trì quan điểm nhân dân là tối thượng, thiết thực làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới" [64] đã nêu rõ những vấn đề trọng tâm trong công tác quần chúng của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã và đang tập trung hướng vào: Xây dựng quan điểm quần chúng đúng đắn, thắt chặt sợi dây tình cảm gắn kết với quần chúng, tạo nền tảng tư tưởng vững chắc để làm tốt công tác quần chúng; luôn giữ vững lập trường quần chúng, đề cao tôn chỉ phục vụ nhân dân, tập trung giải quyết những vấn đề liên quan đến lợi ích thiết thân của quần chúng nhân dân;
  • 18. 13 cải tiến và đổi mới phương thức và phương pháp, sử dụng các hình thức và biện pháp mà quần chúng yêu thích, nỗ lực tăng cường tính hướng đích và tính hiệu quả của công tác quần chúng; xây dựng và kiện toàn chế độ công tác, nâng cao sức ràng buộc và thực thi của chế độ, tăng cường mức độ quy phạm hóa và chế độ hóa của công tác quần chúng [64, tr.19-35]. Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với Trung Quốc, nên những kinh nghiệm quý báu trong CTDV của Trung Quốc có giá trị tham khảo đối với luận án. Bài viết "Đảng Cộng sản các nước trên thế giới tận dụng như thế nào sự tham dự dân chủ để thắt chặt quan hệ giữa Đảng và quần chúng" [68, tr.23-31] cho rằng, phát huy dân chủ không chỉ là sự tôn trọng đối với người dân, mà còn tạo sức mạnh của một chính đảng. Các Đảng Cộng sản cầm quyền hay không cầm quyền ở các nước đều coi trọng mối liên hệ mật thiết với quần chúng và nhấn mạnh mục đích vì nhân dân phục vụ trong điều lệ, cương lĩnh của đảng. Một số Đảng Cộng sản do mất dân chủ, không gắn với dân nên suy yếu, thậm chí sụp đổ. Tác giả đã dẫn ra kinh nghiệm ở các nước như: Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lấy công tác cơ sở làm trọng điểm, lấy dân chúng làm đối tượng phục vụ, thực hiện kế hoạch giúp người dân nông thôn thoát nghèo, tiến tới giàu có làm mục tiêu; triển khai xây dựng cơ sở chính trị, xây dựng "Chi bộ đảng cơ sở kiên trì và giỏi lãnh đạo toàn diện"; yêu cầu bí thư, phó bí thư, đảng ủy viên các cấp mỗi năm phải dành thời gian 1/3 đến nửa năm xuống cơ sở để tuyên truyền đường lối, chính sách của đảng, lắng nghe ý kiến của quần chúng, kịp thời nắm bắt và giải quyết các vấn đề mà quần chúng phản ánh. Đảng Cộng sản Trung Quốc đã dựa vào những thay đổi trong đời sống kinh tế - xã hội và đặc điểm mới của công tác quần chúng để xác định trọng tâm công tác quần chúng là giải quyết những điểm nóng và những vấn đề nổi cộm mà quần chúng quan tâm. Cánh tả liên hợp Tây Ban Nha do Đảng Cộng sản là chủ thể đã triển khai hoạt động đào tạo cán bộ, đảng viên cơ sở, làm cho mỗi đảng viên đều thấm nhuần phương châm, chính sách của đảng, nắm vững kỹ năng trao đổi với cử tri để có thể trả lời một cách kịp thời, chính xác phương châm, chính sách của đảng mình; đồng thời, phản ánh nhu cầu lợi ích của dân chúng với đảng. Những vấn đề mà bài viết đề cập có thể dùng trong so sánh, đối chiếu với CTDV của Đảng Cộng sản Việt Nam, gợi mở cho việc đúc kết những kinh nghiệm trong CTDV của Đảng ở Tây Nguyên.
  • 19. 14 Bài viết "Vận động quần chúng: bối cảnh dẫn đến sự trỗi dậy của phong trào xã hội cách mạng, động lực, bản chất và tầm quan trọng" [125, tr.99-103] cho thấy: Chiến lược vận động thường xuyên mang tính dân chủ, được chính phủ Venezuela vạch ra trên cơ sở nhận thức, cam kết và quyết định của người dân không chỉ trong các hoạt động bầu cử mà trong cả hành động tổ chức chính trị, để xác định các vấn đề cơ bản nhất và tìm ra các giải pháp mang tính tập thể về sự tham gia, tổ chức và gắn kết các nhu cầu xã hội nhằm hỗ trợ Nhà nước đưa ra các giải pháp một cách hiệu quả. Nhiệm vụ trọng tâm của Đảng là xây dựng mối liên hệ chặt chẽ và quy củ giữa Đảng và quần chúng. Đây chính là điều kiện, động cơ để nhân dân hướng tới tập trung và xây dựng ý thức tập thể, nhằm củng cố sức mạnh chính trị và hiện thực hóa những nhu cầu thiết yếu nhất của mình. Nhóm 2: Những công trình nghiên c u chung về Tây Nguyên Địa bàn Tây Nguyên từ trước đến nay luôn là khu vực thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học. Đặc biệt, từ sau sự kiện bạo loạn, biểu tình năm 2001, có rất nhiều công trình nghiên cứu về đặc điểm kinh tế - xã hội, những giá trị truyền thống văn hóa, sự biến đổi về chính trị, xã hội… Tiêu biểu là các công trình, bài viết: Sách Tây Nguyên trên đường phát triển bền vững [17], đã đề cập toàn diện các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, các tiềm năng, thế mạnh của 5 tỉnh Tây Nguyên trong quá trình phát triển và hội nhập. Sách Tổ chức và hoạt động buôn làng trong phát triển bền vững vùng Tây Nguyên [53], tập trung làm rõ thực trạng tổ chức và hoạt động của buôn làng Tây Nguyên trong lịch sử, đặc biệt là từ năm 1975 đến hiện nay, trên các chiều cạnh không gian sinh tồn tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa; bước đầu đề xuất một số giải pháp góp phần xây dựng buôn làng mới trong phát triển bền vững vùng Tây Nguyên, đó là: Nâng cao vai trò, vị thế của buôn làng, coi buôn làng Tây Nguyên như một pháo đài để ổn định và phát triển; tôn trọng và kế thừa những truyền thống tốt đẹp của buôn làng, trong đó, có phương án phù hợp nhằm kết hợp hài hòa luật pháp với luật tục và tòa án phong tục ở các buôn làng, cần thực sự tôn trọng, tôn vinh, tranh thủ và phát huy vai trò của già làng vào xây dựng buôn làng, xây dựng
  • 20. 15 và củng cố HTCT cơ sở buôn làng phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội để nắm dân, ổn định an ninh chính trị, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ thôn buôn có đủ trình độ lý luận và quản lý nhà nước… [53, tr.220-221]. Cuốn sách Một số vấn đề cơ bản của xã hội Tây Nguyên trong phát triển bền vững [55]. Trên cơ sở khái quát xã hội Tây Nguyên truyền thống, công trình này đã trình bày thực trạng xã hội Tây Nguyên đương đại trên ba chiều cạnh: cơ cấu xã hội, tổ chức xã hội, giá trị xã hội; từ đó, phân tích và làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản của xã hội Tây Nguyên hiện nay như áp lực tăng dân số, chất lượng nguồn nhân lực thấp, đói nghèo và phân hóa đời sống cao, quan hệ dân tộc, tôn giáo và an ninh chính trị phức tạp, tổ chức xã hội thôn làng đa dạng và chồng chéo, mâu thuẫn quản lý và sử dụng đất đai, HTCT cơ sở và buôn làng yếu kém, tư duy sản xuất tiểu nông đậm nét và sự mai một, suy thoái văn hóa truyền thống ở các dân tộc thiểu số (DTTS) tại chỗ; đồng thời, đề xuất những quan điểm, kiến nghị, giải pháp làm cơ sở khoa học cho xây dựng chính sách phát triển bền vững xã hội Tây Nguyên những thập niên tới. Đáng chú ý là những kiến nghị được nêu ra, liên quan trực tiếp đến CTDV, đó là: Triển khai ở Tây Nguyên một chương trình tuyên truyền, vận động chính trị mà nội dung là giúp các dân tộc hiểu rõ chủ trương, đường lối và chính sách dân tộc của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước… Trong những thập niên qua, chúng ta đã làm được rất nhiều để phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc Tây Nguyên, nhưng tuyên truyền để người dân hiểu được điều này thì chúng ta còn làm được ít. Trong bối cảnh của Tây Nguyên hiện nay, nếu không thực hiện tốt công tác tuyên truyền thì tiền của và công sức bỏ ra có lớn đến đâu, an ninh chính trị vẫn khó ổn định và lòng dân có thể yên nhưng chưa hẳn đã ổn [55, tr.226-227]. Sách Một số điểm nóng chính trị - xã hội điển hình tại các vùng dân tộc ở miền núi trong những năm gần đây: hiện trạng, vấn đề, các bài học kinh nghiệm trong xử lý tình huống [86]. Trong nghiên cứu này, tác giả có đề cập, phân tích diễn biến và những nguyên nhân phát sinh điểm nóng ở các tỉnh Tây Nguyên năm 2001 và năm 2004, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm: Một là, để ổn định và phát triển bền vững Tây Nguyên cần có giải pháp tổng thể mang ý nghĩa chiến lược: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng theo tinh thần Nghị quyết 10 của
  • 21. 16 Bộ Chính trị đã đề cập; Hai là, hết sức cảnh giác với âm mưu "diễn biến hòa bình", gây bạo loạn, lật đổ của các thế lực thù địch và sử dụng mọi biện pháp làm thất bại âm mưu ấy. Để ổn định chính trị - xã hội thì phải áp dụng các giải pháp cơ bản là an dân, "chiến lược lòng dân", quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, sao cho mỗi người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc bản địa như là người lính bảo vệ biên cương của Tổ quốc; Ba là, tạo điều kiện và phương thức sinh sống mới cho đồng bào dân tộc bản địa, xây dựng sự đồng thuận, đoàn kết, cộng sinh giữa các tộc người là nhân tố đảm bảo cho sự ổn định và phát triển bền vững; Bốn là, xây dựng HTCT cơ sở vững mạnh, đặc biệt là ở các buôn làng, là nhân tố trực tiếp quyết định giữ vững ổn định chính trị - xã hội; Năm là, phát triển giáo dục, đào tạo cán bộ người dân tộc bản địa để đảm đương công việc của chính họ là nhiệm vụ cấp thiết và lâu dài. Sách Nhận thức, thái độ, hành vi của cộng đồng các dân tộc thiểu số đối với chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay - thực trạng và giải pháp [88], đã đưa ra các số liệu điều tra xã hội học đối với 4 vùng có đông đồng bào DTTS ở miền Bắc, miền Trung, Tây Nguyên, miền Nam. Trong đó, tỷ lệ đồng bào DTTS Tây Nguyên có nhận thức, thái độ và hành vi đối với chính sách dân tộc là thấp nhất so với 3 vùng còn lại. Các tác giả đưa ra một số kiến nghị như: Nâng cao tính tích cực trong nhận thức, thái độ, hành vi của đồng bào DTTS; phát huy vai trò của cộng đồng, người có uy tín; phối hợp trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể... Đó là những gợi mở cần thiết cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả CTDV ở vùng đồng bào DTTS ở Tây Nguyên. Sách Kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng ở Tây Nguyên giai đoạn 1996 - 2010 [59], đã nghiên cứu, làm sáng tỏ hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng trên địa bàn Tây Nguyên qua hai giai đoạn 1996-2000 và 2001-2010; nêu lên những thành tựu và hạn chế, rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu về giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, giữ vững sự ổn định chính trị - xã hội và củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc, xây dựng thế trận lòng dân, đấu tranh chống những hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập sâu về vai trò của CTDV trong
  • 22. 17 kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng và vấn đề củng cố, tăng cường CTDV trên địa bàn Tây Nguyên. Sách Hướng tới phát triển bền vững Tây Nguyên [69], đã giới thiệu các thông tin tổng quan về đặc điểm tự nhiên, lịch sử và xã hội vùng Tây Nguyên; đánh giá những thành quả, hạn chế của quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong hơn 30 năm qua, cũng như phân tích tính đặc thù và các cơ hội phát triển của vùng trong thời gian tới; trên cơ sở đó, nhóm tác giả nêu ra những quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần phát triển bền vững vùng Tây Nguyên. Đặc biệt, trong nhóm giải pháp về các vấn đề xã hội và an ninh quốc phòng, các tác giả đã nhận định: Trong các vấn đề xã hội nổi cộm của Tây Nguyên, đáng chú ý là sự tụt hậu của nhóm dân tộc tại chỗ so với mặt bằng chung của vùng do thiếu các điều kiện phát triển thiết yếu, tình trạng nghèo và phân hóa giàu nghèo giữa các nhóm dân tộc ngày càng gia tăng, kéo theo nguy cơ xung đột, bất ổn xã hội. Một khi những vấn đề này chưa được giải quyết hoặc cải thiện thì khả năng tạo lập sự ổn định, đồng thuận, bình đẳng xã hội ở Tây Nguyên sẽ vẫn là một viễn cảnh xa vời. Do đó, bản chất của nhóm giải pháp cho các vấn đề xã hội của Tây Nguyên là thực hiện tái phân phối các nguồn lực phát triển một cách hợp lý, công bằng hơn giữa các nhóm dân tộc, trong đó, vấn đề trọng tâm là hỗ trợ các điều kiện thiết yếu nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của nhóm dân tộc tại chỗ [69, tr.486]. Sách Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên [129]. Trên cơ sở phân tích những ưu điểm, hạn chế của đội ngũ cán bộ DTTS ở Tây Nguyên, tác giả cho rằng, để xây dựng HTCT, ổn định quốc phòng, an ninh, thúc đẩy kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên phát triển thì việc xây dựng nguồn cán bộ, công chức xã người DTTS là nhiệm vụ quan trọng trong công tác cán bộ cơ sở của các cấp ủy đảng địa phương, nhằm tạo dựng một đội ngũ những người trong các DTTS ở Tây Nguyên có đủ tiêu chuẩn để bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức xã. Đó chính là nhân tố quan trọng để lãnh đạo, quản lý, vận động quần chúng thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở địa phương, cơ sở. Bài viết "Tây Nguyên vững bước đi lên" [46, tr.11-15] đã khẳng định, sau 10 năm thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị, Tây Nguyên đã đạt được
  • 23. 18 những thành tựu to lớn, toàn diện và có ý nghĩa rất quan trọng, trong đó, thành tựu lớn nhất là đã nỗ lực xây dựng được khối đại đoàn kết các dân tộc và giữ vững sự ổn định về chính trị - xã hội. Tác giả cho rằng, để Tây Nguyên phát triển nhanh và bền vững cần quán triệt sâu sắc và thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Nghị quyết số 10- NQ/TW của Bộ Chính trị, đặc biệt là tăng cường vững chắc khối đại đoàn kết các dân tộc và giữ vững ổn định chính trị - xã hội là tiền đề quan trọng, có ý nghĩa quyết định cho phát triển bền vững ở Tây Nguyên. Bài viết "Phát triển Tây Nguyên toàn diện, bền vững, xứng đáng với vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái của đất nước" [84, tr.12-18]. Từ thực tiễn triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với Tây Nguyên, tác giả bài viết đã rút ra một số kinh nghiệm sau: Một là, sự ổn định và phát triển của Tây Nguyên phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quan tâm đầu tư tương xứng của Nhà nước. Hai là, phát triển Tây Nguyên toàn diện, bền vững phải trên nền tảng bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị, xã hội; bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới. Ba là, sự ổn định và phát triển vùng DTTS là nhân tố quan trọng bảo đảm sự ổn định và phát triển của Tây Nguyên. Bốn là, việc thực hiện tốt chính sách tôn giáo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự ổn định và phát triển của Tây Nguyên; Năm là, coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng HTCT cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ người DTTS. Kỷ yếu Hội thảo Biến đổi tôn giáo ở Tây Nguyên: thực trạng, chính sách và giải pháp [126], đã tập hợp 19 bài viết đề cập đến rất nhiều khía cạnh cụ thể của vấn đề tôn giáo ở Tây Nguyên. Các tác giả đã có những phân tích, lý giải mới về vai trò của tôn giáo đối với phát triển bền vững Tây Nguyên, trong đó, đáng chú ý là nhận định: "Vấn đề tôn giáo ở Tây Nguyên gắn bó rất chặt chẽ với vấn đề phát triển bền vững ở Tây Nguyên. Nếu tôn giáo ở Tây Nguyên diễn biến phức tạp, sẽ khó có được sự phát triển bền vững ở Tây Nguyên. Do vậy, mọi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phát triển bền vững Tây Nguyên phải tính đến yếu tố tôn giáo" [126, tr.183]. Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài "Quan hệ tộc người và chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong phát triển bền vững Tây Nguyên"
  • 24. 19 [60], đã luận giải, làm rõ cơ sở lý luận về quan hệ tộc người và khối đại đoàn kết dân tộc từ nhiều chiều cạnh và theo quan điểm phát triển bền vững; phân tích thực trạng các trục quan hệ tộc người và khối đại đoàn kết dân tộc, các chính sách dân tộc và tác động của chúng đến quan hệ tộc người và khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên; rút ra 10 bài học kinh nghiệm trong việc thúc đẩy sự cố kết, hòa hợp dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên thời kỳ CNH, HĐH đất nước và hội nhập. Luận án Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội ở Tây Nguyên từ năm 1996 đến năm 2006 [62], đã hệ thống, phân tích quá trình lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam ở Tây Nguyên từ năm 1996 đến năm 2006, từ đó rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu để vận dụng thực hiện chính sách xã hội ở khu vực này trong thời gian tới đạt hiệu quả cao hơn. Nhóm 3: Những công trình nghiên c u về công tác dân vận ở Tây Nguyên Liên quan đến CTDV ở Tây Nguyên thời kỳ đổi mới, đã có một số công trình đề cập dưới góc độ thực trạng và giải pháp tăng cường, đổi mới CTDV trên phạm vi toàn vùng cũng như từng tỉnh ở Tây Nguyên. Tiêu biểu là các công trình, bài viết: Sách Nâng cao năng lực hoạt động và khả năng tập hợp quần chúng của Mặt trận và các đoàn thể ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong tình hình mới [28], đã nêu rõ thực trạng về tổ chức và hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Gia Lai; đề xuất những nội dung, giải pháp trong tình hình mới, đó là: Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc ở xã, phường, thị trấn trong tình hình mới; đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền, giáo dục và tổ chức các phong trào hành động cách mạng của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn; quan tâm xây dựng, củng cố tổ chức và tập hợp quần chúng vào tổ chức Mặt trận và các đoàn thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn; đổi mới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự phối hợp của chính quyền đối với Mặt trận và các đoàn thể cơ sở. Tuy nhiên, đây mới là những nghiên cứu bước đầu trên địa bàn một tỉnh ở Tây Nguyên nên chưa bao quát hết trên phạm vi toàn vùng.
  • 25. 20 Sách Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên [45], đã đề cập đến vấn đề dân tộc, đặc điểm kinh tế - xã hội của các DTTS ở Tây Nguyên; phân tích làm rõ truyền thống đoàn kết các dân tộc Tây Nguyên qua các thời kỳ lịch sử, quá trình xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc ở Tây Nguyên trong cách mạng dân tộc dân chủ và xây dựng CNXH, đặc biệt là thời kỳ đổi mới; đánh giá những kết quả đã đạt được và những hạn chế, yếu kém trong quá trình thực hiện chính sách của Đảng về đoàn kết các dân tộc Tây Nguyên, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp khá toàn diện, đồng bộ nhằm xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, đáng chú ý là nhóm giải pháp tăng cường CTDV: Cần nhận thức đúng đắn vai trò của CTDV trong quá trình xây dựng khối đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên; công tác vận động quần chúng phải thật sự hướng về cơ sở, nội dung, phương pháp vận động phải cụ thể, thiết thực, phù hợp với trình độ nhận thức và tâm lý của đồng bào; công tác phát động quần chúng là một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu, là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của HTCT các cấp; phát huy vai trò già làng trong quá trình củng cố và tăng cường khối đoàn kết các DTTS; xây dựng đội ngũ cán bộ làm CTVĐQC có tâm huyết, biết nghe dân nói, nói dân nghe, làm dân tin [45, tr.424-432]. Sách Người cao tuổi dân tộc và già làng trong phát triển bền vững Tây Nguyên [65], đã làm rõ thực trạng đời sống của người cao tuổi dân tộc và già làng Tây Nguyên; đồng thời, nêu bật vai trò và những đóng góp to lớn của họ trong phát triển bền vững Tây Nguyên. Điểm nổi bật của sách này là khẳng định người cao tuổi dân tộc và già làng là những lực lượng nòng cốt trong CTVĐQC ở địa phương, là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và chính quyền. Đảng và Nhà nước cần có chính sách, chế độ cho họ, để phát huy hơn nữa khả năng của họ vào sự nghiệp phát triển bền vững Tây Nguyên. Sách Giải pháp tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên hiện nay [56], đã tập trung phân tích tình hình thanh niên và thực trạng công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên trong thời gian qua; nêu lên những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và đề ra những giải pháp góp
  • 26. 21 phần nâng cao hiệu quả công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên trong bối cảnh hiện nay. Trong đó, nổi lên là giải pháp tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục pháp luật, giữ gìn bản sắc văn hóa cho thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên. Cuốn sách Xây dựng lực lượng nòng cốt làm công tác dân vận trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay [111], đã làm rõ cơ sở lý luận, vai trò của lực lượng nòng cốt; phân tích tình hình xây dựng và hoạt động của lực lượng nòng cốt ở Tây Nguyên; đưa ra các nhóm giải pháp nhằm xây dựng lực lượng nòng cốt làm CTDV trong cộng đồng các DTTS ở Tây Nguyên hiện nay. Điểm nổi bật của công trình này là góp phần làm sáng rõ vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng lực lượng nòng cốt làm CTDV và xem đây là một trong những nội dung quan trọng của CTDV, góp phần củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, nhất là tạo lập niềm tin của đồng bào DTTS đối với Đảng, chính quyền. Bởi đây là lực lượng gần dân, hiểu được đặc điểm, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào, trực tiếp vận động đồng bào tích cực tham gia các phong trào của địa phương. Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể trên địa bàn phải có chương trình, kế hoạch, mục tiêu cụ thể để chăm lo xây dựng lực lượng này thực sự là chỗ dựa tin cậy cho tổ chức đảng, chính quyền trong công tác vận động đồng bào DTTS [111, tr.35]. Ngoài ra, có rất nhiều bài viết đề cập đến thực trạng và giải pháp tăng cường CTDV trên địa bàn. Tiêu biểu có các bài viết sau: Bài viết "Một số kết quả và bài học kinh nghiệm trong công tác dân vận của Đảng bộ tỉnh Gia Lai" [82, tr.39-41]. Tác giả đã nêu lên những kết quả đạt được trong lãnh đạo CTDV của Đảng bộ tỉnh thời gian qua, từ đó rút ra một số kinh nghiệm, đó là: Cần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực về nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức trong HTCT về vị trí, vai trò của CTDV; tăng cường vai trò lãnh đạo, quản lý của các cấp ủy đảng và chính quyền các cấp về CTDV; Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể phải đổi mới về nội dung, đa dạng hóa các hình thức tập hợp, vận động quần chúng, chú trọng công tác xây dựng tổ chức vững mạnh; tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ làm CTDV có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ; làm tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo.
  • 27. 22 Bài viết "Những điều rút ra từ thành công trong chỉ đạo công tác dân vận ở Binh đoàn 15" [67, tr.24-26], đã nêu bật nhiều mô hình, cách làm hay, sáng tạo và có hiệu quả của Binh đoàn 15 trong việc triển khai thực hiện phong trào thi đua "Dân vận khéo", trong đó, nổi bật là mô hình "Gắn kết hộ gia đình công nhân người Kinh với hộ gia đình đồng bào DTTS" (gọi tắt là gắn kết hộ). Tác giả nhận định: "Gắn kết hộ" là một mô hình mới, có tính sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tiễn ở các đơn vị quân đội làm kinh tế kết hợp với quốc phòng, mang lại lợi ích trước mắt cũng như lâu dài. Mô hình này cần được nhân rộng ra các đơn vị quân đội đang làm kinh tế trong toàn quân và các tổng công ty, doanh nghiệp làm kinh tế trong cả nước. Bài viết "Chính sách kết nghĩa dân tộc ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay" [48, tr.70- 80] đã góp phần làm rõ cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn của chính sách kết nghĩa; nêu bật những thành tựu và hạn chế trong thực hiện chính sách này ở tỉnh Đắk Lắk. Tác giả nhận định: Tuy còn một số hạn chế nhất định trong quá trình triển khai chính sách cần phải khắc phục, nhưng thành công của công tác kết nghĩa là to lớn, góp phần quan trọng vào việc ổn định đời sống kinh tế - xã hội và an ninh trật tự vùng DTTS. Bài viết "Phát huy vai trò công tác dân vận trên địa bàn Tây Nguyên trong giai đoạn mới" [38, tr.29-30; 39], đã khẳng định CTDV là nội dung cốt lõi, nhân tố quyết định để ổn định tình hình an ninh chính trị, tạo cơ sở cho kinh tế - xã hội phát triển ở Tây Nguyên. Trong bối cảnh tình hình Tây Nguyên còn nhiều khó khăn, thách thức, cần coi trọng CTVĐQC, đặc biệt là phải thực hiện tốt các giải pháp: đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao nhận thức cho quần chúng; chăm lo phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân; tập trung củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTCT cơ sở, đặc biệt coi trọng công tác xây dựng buôn làng theo hướng tự quản, tự chịu trách nhiệm mọi mặt ở địa bàn dân cư; thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện CTDV. Báo cáo tổng quan đề tài Các giải pháp đổi mới hoạt động của hệ thống dân vận các tỉnh Tây Nguyên ở nước ta hiện nay [110], đã tập trung làm rõ thực trạng
  • 28. 23 hoạt động của hệ thống Dân vận ở địa bàn thuộc các tỉnh Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2005; nêu lên những ưu điểm và hạn chế; đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới hoạt động của hệ thống Dân vận ở các tỉnh Tây Nguyên: Cần tạo được những chuyển biến tích cực về nhận thức trong cán bộ, đảng viên về tầm quan trọng của CTDV đối với sự phát triển bền vững ở Tây Nguyên; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và xây dựng quy chế phối hợp giữa các tổ chức; đổi mới nội dung hoạt động và tổ chức các phong trào hành động cách mạng; đổi mới công tác tuyên truyền, vận động quần chúng; xây dựng, củng cố tổ chức và phát triển đoàn viên, hội viên. Điểm nổi bật của nghiên cứu này là đã xác định và làm rõ được những vấn đề về đổi mới hoạt động của hệ thống Dân vận ở Tây Nguyên, đó là: Đổi mới hoạt động của từng tổ chức trong hệ thống Dân vận và đổi mới hệ thống Dân vận ở mối cấp, mỗi địa phương, đặc biệt là ở cơ sở. Từng tổ chức, từng cấp có sự đổi mới tích cực, thường xuyên và đúng hướng mới tạo ra sự đổi mới rõ nét, liên tục và đúng đắn cho toàn bộ hệ thống. Tuy nhiên, những giải pháp trong nghiên cứu này chỉ đề cập đến những vấn đề mang tính cơ bản trong hệ thống Dân vận, nên chưa mang tính tổng thể về sự đổi mới hoạt động của cả HTCT ở Tây Nguyên trong tình hình mới. Kỷ yếu hội thảo khoa học "Một số vấn đề về công tác tuyên truyền, vận động quần chúng trong thời kỳ hiện nay" [61], đã tập hợp 20 báo cáo tham luận của các nhà khoa học, các nhà lãnh đạo, quản lý, cung cấp khá nhiều thông tin về lý luận cũng như thực tiễn về công tác tuyên truyền, vận động quần chúng trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên; nêu những mô hình làm CTDV hiệu quả; chỉ ra những vấn đề mới đặt ra; đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả CTDV trên địa bàn này. Đáng chú ý là bài viết "Một số vấn đề về công tác tuyên truyền, vận động nhân dân ở địa bàn Tây Nguyên giai đoạn hiện nay" [61, tr.74-82]. Từ việc khái quát những nét đặc thù của Tây Nguyên, tác giả cho rằng, để tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân trên địa bàn có hiệu quả, cần tập trung vào một số nội dung sau: Trước hết, cần nhận thức rõ tình hình, tính đặc thù của từng địa bàn để chủ động đối phó với những tác động tiêu cực đến tâm trạng, lòng tin của nhân dân; đổi mới phong cách tuyên truyền, vận động nhân dân; tăng cường xây dựng, củng cố HTCT cơ sở; phối hợp sức mạnh tổng hợp của cả HTCT và các lực lượng xã hội trong
  • 29. 24 tuyên truyền, vận động nhân dân; tăng cường đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Luận án Đổi mới công tác tư tưởng của Đảng ở Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay [109], cho rằng: Yêu cầu đổi mới công tác tư tưởng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng của Đảng ở Tây Nguyên là một nhu cầu khách quan, vừa cơ bản, vừa cấp bách. Trên cơ sở phân tích, đánh giá những nét mới của tình hình tư tưởng và công tác tư tưởng của Đảng ở Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010, tác giả đã nêu ra các nhóm giải pháp về đổi mới công tác tư tưởng của Đảng đáp ứng yêu cầu ổn định chính trị - xã hội và phát triển bền vững vùng Tây Nguyên: Nhóm giải pháp về nhận thức đối với việc đổi mới công tác tư tưởng của Đảng ở Tây Nguyên, về đổi mới nội dung và phương pháp công tác tư tưởng, về công tác cán bộ làm công tác tư tưởng, về chế độ, chính sách và tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện… Đây là các giải pháp đồng bộ và toàn diện, có tính khả thi về công tác tư tưởng đối với địa bàn đặc thù Tây Nguyên. 1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT 1.2.1. Kết quả nghi n cứu của các công trình đã công bố - Những công trình, bài viết những vấn đề lý luận chung về CTDV đã đề cập: khái niệm, mục đích, nội hàm, phương pháp và phương thức tiến hành CTDV; sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đối với CTDV qua các thời kỳ lịch sử; khẳng định những thành tựu, chỉ ra những hạn chế; đồng thời, bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo CTDV của Đảng. Các tác giả cũng đề cập đến việc đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo CTDV của Đảng nói chung và đối với từng tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng nói riêng... Những công trình khoa học trên đã cung cấp những vấn đề lý luận chung và phương pháp nghiên cứu đề tài; gợi mở những luận điểm khoa học và tài liệu quý cho tác giả trong quá trình tiến hành viết luận án. - Các công trình nghiên cứu về Tây Nguyên đã phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội Tây Nguyên, sự tác động của các yếu tố dân tộc,
  • 30. 25 tôn giáo, sự chống phá của các thế lực thù địch... cùng những giải pháp có tính đồng bộ về tận dụng tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, về xây dựng HTCT và đội ngũ cán bộ để đảm bảo Tây Nguyên ổn định và phát triển. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trên đã cung cấp cho tác giả cách nhìn toàn diện, đa chiều về Tây nguyên và là nguồn tài liệu quan trọng trong quá trình nghiên cứu sinh viết luận án. - Những nghiên cứu thực tế về CTDV gắn với vùng Tây Nguyên và từng địa phương cụ thể đã làm rõ bức tranh đa dạng về thực trạng CTDV, cùng những mô hình, kinh nghiệm hay, có thể dùng làm cơ sở để xác định những nội dung trọng tâm, những vấn đề đặt ra trong CTDV của Đảng trên địa bàn Tây Nguyên. Đây là nguồn tài liệu quan trọng, đồng thời là những gợi mở cả về lý luận và thực tiễn để tác giả luận án tham khảo, kế thừa trong quá trình thực hiện đề tài luận án. 1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết Kết quả khảo cứu các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án cho thấy, bên cạnh những vấn đề đã được luận bàn thấu đáo, còn nhiều vấn đề đặt ra, đòi hỏi luận án cần phải tiếp tục giải quyết: Thứ nhất, về mặt lý luận, các tác giả chưa đi sâu phân tích làm rõ những chủ trương, chính sách, giải pháp tăng cường sự lãnh đạo CTDV của Đảng trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010. Thứ hai, về mặt thực tiễn, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu đánh giá thực trạng CTDV trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010. Thứ ba, các công trình đã công bố chỉ nêu một số kinh nghiệm và giải pháp đổi mới CTDV chung trong cả nước, hoặc chỉ đề cập từng thành tố trong CTDV trên địa bàn Tây Nguyên, chưa đúc kết được kinh nghiệm về lãnh đạo CTDV của Đảng trên địa bàn Tây Nguyên thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Cho đến nay, chưa có công trình nào tái hiện, luận giải một cách cơ bản, có hệ thống về chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với CTDV ở Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010 dưới góc độ khoa học Lịch sử Đảng. Đây vẫn là một trong những "khoảng trống" khoa học để tác giả luận án tiếp tục tập trung làm rõ:
  • 31. 26 Một là, phân tích đặc điểm, tình hình Tây Nguyên về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, xây dựng HTCT, an ninh - quốc phòng. Từ đó, làm rõ những yếu tố tác động đến CTDV trên địa bàn Tây Nguyên. Hai là, tiếp tục nghiên cứu, phân tích làm rõ sự phát triển về nhận thức của Đảng về vị trí, vai trò của CTDV; luận giải có hệ thống chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với CTDV trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010. Ba là, đánh giá đúng thực trạng về CTDV của Đảng trên địa bàn Tây Nguyên những năm 2001 đến năm 2010 với những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của nó; từ đó, đúc kết những kinh nghiệm thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo CTDV, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh đạo CTDV của Đảng ở Tây Nguyên trong bối cảnh mới.
  • 32. 27 Chƣơng 2 ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TÂY NGUYÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TÂY NGUYÊN VÀ CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TÂY NGUYÊN TRƢỚC NĂM 2001 2.1.1. Đặc điểm tự nhi n, kinh tế, văn hóa, xã hội tác động đến công tác dân vận ở Tây Nguy n Về điều kiện tự nhiên Tây Nguyên có 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng (từ ngày 01-01-2004, tỉnh Đắk Nông được thành lập, bao gồm 6 huyện phía Nam của tỉnh Đắk Lắk) giới hạn trong tọa độ địa lý từ 110 45' đến 150 27' (độ vĩ Bắc) và từ 1070 12' đến 1080 55' (độ kinh Đông). Phía Bắc Tây Nguyên giáp tỉnh Quảng Nam, phía Đông giáp các tỉnh: Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai; phía Nam giáp tỉnh Bình Phước; phía Tây giáp Lào và Campuchia (Phụ lục 1). Đường biên giới giáp Lào và Campuchia dài 590 km (trong đó đường biên giới giáp Campuchia 455 km). Nằm dọc trên toàn tuyến biên giới có 29 xã, thuộc 12 huyện của 4 tỉnh: Đắk Lắk, Gia Lai, Đắk Nông, Kon Tum. Các xã biên giới cũng là địa bàn cư trú của nhiều DTTS tại chỗ Tây Nguyên như: Brâu, Rơ măm, Gia rai, Xơ đăng, Giẻ Triêng, Ê đê, Mnông… Với vị trí đó, trong cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, Tây Nguyên luôn giữ một vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng và an ninh. Tây Nguyên có tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, có tiềm năng lớn phát triển các ngành lâm nghiệp, cây công nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, công nghiệp chế biến, du lịch… Diện tích tự nhiên của Tây Nguyên là 54.474 km2 , chiếm 16,3% diện tích cả nước, trong đó diện tích rừng và đất rừng chiếm tỷ trọng lớn. "Đến năm 2005, toàn vùng có 3.006.147 ha rừng và đất lâm nghiệp" [17, tr.20]. Mặc dù đã bị khai thác quá mức, nhưng Tây Nguyên vẫn là vùng có trữ lượng gỗ lớn nhất cả nước (chiếm khoảng 35% tổng trữ lượng gỗ của cả nước). Rừng Tây
  • 33. 28 Nguyên không chỉ lớn về diện tích mà còn có giá trị đặc biệt về chất lượng bởi sinh khối lớn và sự đa dạng, phong phú của hệ động, thực vật. Tài nguyên đất Tây Nguyên giàu có là đặc điểm nổi bật so với các vùng lãnh thổ khác trên cả nước. Cùng với điều kiện khí hậu nhiệt đới điển hình, loại đất đỏ bazan là điều kiện sinh thái rất thuận lợi cho các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như cà phê, cao su, hồ tiêu... Bên cạnh những thuận lợi, thiên nhiên Tây Nguyên cũng rất khắc nghiệt: địa hình hiểm trở, bị chia cắt bởi núi rừng, sông, suối, giao thông đi lại khó khăn (nhiều nơi, từ huyện lỵ đến trung tâm xã phải đi hết cả ngày đường và đi lại giữa các thôn, buôn trong một xã cũng rất khó khăn, đặc biệt là vào mùa mưa), nên ảnh hưởng nhiều đến CTVĐQC, nhất là ở vùng đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa. Về điều kiện kinh tế. Đặc điểm kinh tế của Tây Nguyên vốn là nền nông nghiệp nương rẫy, sản xuất mang tính tự nhiên, tự cung tự cấp, trình độ lực lượng sản xuất thấp, công cụ sản xuất thô sơ, kỹ thuật canh tác lạc hậu, năng suất lao động thấp. Bên cạnh đó, Tây Nguyên cũng là một địa bàn có sự đan xen nhiều tầng nấc về tính chất và trình độ sản xuất, sự chênh lệch giữa vùng đồng bào DTTS và vùng người Kinh. Trong những năm đổi mới, Đảng và Nhà nước đã quan tâm dành nhiều ưu tiên về cơ chế và các nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ vậy, kinh tế trên địa bàn Tây Nguyên tăng trưởng ở mức khá cao và liên tục, đời sống của người dân từng bước được cải thiện và nâng cao. Tuy đã đạt được những kết quả quan trọng trong những năm đầu đổi mới, nhưng nhìn chung, kinh tế - xã hội Tây Nguyên vẫn chưa có sự chuyển biến cơ bản. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa vững chắc, còn phụ thuộc phần lớn vào sản xuất nông nghiệp. Công tác quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, môi trường có nhiều thiếu sót; nhiều tiềm năng, lợi thế của từng địa phương chưa được khai thác có hiệu quả để tạo nền tảng cho sự phát triển của Tây Nguyên nói chung và CTDV trên địa bàn nói riêng. Điều này đặt ra yêu cầu cần phải có một chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phát huy mọi nguồn lực nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các dân tộc trong vùng.
  • 34. 29 Về điều kiện dân cư, văn hóa, xã hội. Tây Nguyên là vùng đất đầy xáo trộn và biến động về dân số, dân tộc và dân cư. Đặc biệt từ sau năm 1975, ở Tây Nguyên đã xảy ra tình trạng gia tăng dân số đột biến do di dân (có kế hoạch và tự do). Đến năm 2009, dân số toàn vùng Tây Nguyên có 5.107.437 người, chiếm gần 6% dân số cả nước, bao gồm 49 dân tộc có nguồn gốc và lịch sử cư trú khác nhau. Nếu xét về nguồn gốc, có thể chia thành ba nhóm: Nhóm các DTTS tại chỗ (gồm 12 dân tộc: Bana, Xêđăng, Brâu, Rơmắm, Gié triêng, Jarai, Êđê, M'nông, K'ho, Mạ, Churu và X'tiêng), với 1.359.134 người, chiếm 26,57% dân số toàn vùng; nhóm các DTTS từ miền núi phía Bắc, vùng duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ đến Tây Nguyên làm ăn sinh sống, với 445.713 người, chiếm 8,71% dân số toàn vùng và nhóm dân tộc Kinh với 3.302.588 người, chiếm 64,7% tổng dân số (Phụ lục 2). Việc gia tăng dân số và thay đổi cơ cấu thành phần tộc người ở Tây Nguyên tạo nên hình thái cư trú xen cư giữa nhóm các DTTS tại chỗ và nhóm các tộc người mới đến. Đây là một đặc điểm rõ nét và phổ biến không chỉ ở địa bàn cấp tỉnh, huyện mà xuống tận cấp xã, buôn, làng. Theo kết quả của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở toàn quốc năm 1999, hầu như toàn bộ các xã ở Tây Nguyên đều là xã đa tộc người; xã, phường có một dân tộc chỉ chiếm 1,53%; xã có từ 5 dân tộc trở lên chiếm tới 55,46% (325/586) số xã, phường trong vùng. Cả Tây Nguyên không có xã nào chỉ có DTTS tại chỗ, ngược lại có tới 52 xã (8,87%) chỉ gồm các dân tộc từ nơi khác chuyển cư đến vào những thời gian khác nhau [128] (Phụ lục 2). Có thể nói, tính đan xen về dân tộc trên địa bàn dân cư ở Tây Nguyên kéo theo sự đan xen về văn hóa, tâm lý, lối sống… Đó là một trong những đặc điểm nổi bật vừa có những điều kiện thuận lợi, vừa có những thách thức, khó khăn trong quá trình xây dựng khối đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên. Vì vậy, CTDV ở Tây Nguyên cần đặc biệt quan tâm đến việc củng cố và phát triển mối quan hệ tốt đẹp giữa các dân tộc; đồng thời, phải nhận thức, hiểu rõ bản chất và giải quyết kịp thời những mâu thuẫn, xung đột trong quan hệ tộc người. Cộng đồng các DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên tuy là bộ phận thiểu số nhưng vẫn là chủ nhân nền tảng của văn hóa Tây Nguyên, sự ổn định của nhóm DTTS tại
  • 35. 30 chỗ có ảnh hưởng rất lớn đến ổn định và an ninh chính trị của Tây Nguyên. Vì vậy, đồng bào DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên là đối tượng đặc thù cần được quan tâm trong CTDV của Đảng. Nét nổi bật của các DTTS tại chỗ là đời sống xã hội mang tính cộng đồng cao. Đơn vị tổ chức xã hội truyền thống của đồng bào là buôn làng (buôn, bon, plei…); mỗi buôn làng có một tổ chức tự quản bao gồm: chủ làng, hội đồng già làng, chỉ huy thanh niên, thầy cúng… có chức năng, nhiệm vụ điều hành, kiểm soát mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội và tâm linh theo luật tục của buôn làng. Ý thức cộng đồng buôn làng rất mạnh: "Con người Tây Nguyên tự đồng nhất mình với làng, con người hòa tan trong tế bào cơ bản của xã hội là làng, hình phạt nặng nề nhất, nỗi nhục nhã, đau khổ lớn nhất là bị đuổi ra khỏi làng" [104, tr.10]. Ngày nay, mặc dù thiết chế buôn làng cổ truyền ở Tây Nguyên về danh nghĩa không còn chính thức, trọn vẹn, nhưng ảnh hưởng của nó vẫn còn đậm nét trong các buôn làng có đông đồng bào DTTS. Với bản chất thật thà, chất phác, sống thiên về tình cảm và lối tư duy cụ thể, trực quan, cảm tính, đồng bào DTTS thường có thói quen xem xét, đánh giá mọi sự việc, hành vi một cách cụ thể bằng quan sát và tiếp xúc trực tiếp; họ dễ tin vào những việc, những người có hành động cụ thể, gần gũi, đem lại lợi ích thiết thực cho họ; khi đã tin thì tin hết lòng, ngược lại, khi đã mất niềm tin một lần thì khó tạo dựng lại niềm tin. "Bản chất của người Tây Nguyên có tính cộng đồng cao, tinh thần thượng võ, chất phác mà phóng khoáng, bền bỉ và dẻo dai, không lắm lời nhiều tiếng. Đã vui vui cả làng, đã tin tin tuyệt đối, đã đi đi đến cùng" [104, tr.126]. Mỗi cộng đồng DTTS ở Tây Nguyên đều có những đặc điểm riêng về văn hóa, phong tục, tập quán, ngôn ngữ và tâm lý xã hội truyền thống. Điều này, cần phải được nhận diện một cách thấu đáo thì mới xác định được nội dung và biện pháp tiến hành CTDV phù hợp, hiệu quả. Những giá trị truyền thống, những phong tục tập quán tốt đẹp, những thiết chế xã hội cổ truyền, những luật tục và chuẩn mực đạo đức, lối sống, ngôn ngữ,… đã ăn sâu vào tâm thức người dân, đang trực tiếp ảnh hưởng đến cuộc sống của họ là những yếu tố không thể bỏ qua mà cần
  • 36. 31 nghiên cứu, nắm vững, kế thừa một cách có chọn lọc để sử dụng một cách có lợi nhất trong quá trình lãnh đạo, quản lý và xây dựng HTCT ở Tây Nguyên [57, tr.143]. Về tình hình tôn giáo, tín ngưỡng Tôn giáo, tín ngưỡng của đồng bào các DTTS Tây Nguyên trước đây chủ yếu là những hình thức truyền thống như: hồn linh giáo, bái vật giáo, ma thuật, đa thần giáo… Tuy nhiên, cùng với tiến trình phát triển lịch sử, nhiều tôn giáo lớn: Công giáo, Phật giáo, Tin lành và Cao đài đã xuất hiện và chiếm ưu thế ở Tây Nguyên. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2009, trong tổng số 5.107.437 người dân Tây Nguyên, có 824.992 người theo Công giáo (16,12%), có 454.229 người theo đạo Phật (8,88%), có 362.689 người theo Tin lành (7,09%), 19.989 người theo Cao đài (0,40%) [105]. Như vậy, có khoảng gần 40% dân số Tây Nguyên theo các tôn giáo khác nhau, trong đó, chiếm tỷ lệ đông nhất là Công giáo, tiếp đến là Phật giáo, Tin lành và Cao đài. Đáng chú ý là số lượng tín đồ đạo Tin lành phát triển rất nhanh trong đồng bào DTTS, trong 362.689 người theo Tin lành, có 324.135 người DTTS (chiếm 89,3%). Cùng với sự mở rộng và phát triển nhanh chóng về số lượng tín đồ, những hoạt động của tôn giáo, đặc biệt là đạo Tin lành có những biểu hiện hết sức phức tạp như: Hoạt động truyền đạo trái phép; xây dựng các cơ sở thờ tự bất hợp pháp; sự lôi kéo, tranh chấp tín đồ... gây nên nhiều khó khăn cho chính quyền địa phương trong công tác quản lý tôn giáo và vận động quần chúng tín đồ. Việc chuyển đổi mạnh mẽ từ tín ngưỡng truyền thống sang các tôn giáo khác, nhất là đạo Tin lành đã có nhiều ảnh hưởng đa chiều, phức tạp, đã hình thành nên các cộng đồng dân cư cùng theo một tôn giáo: "Tính cố kết của những cộng đồng này không chỉ diễn ra trong số tín đồ của một tộc người cư trú trên cùng một địa bàn như trước đây, mà còn giữa các tộc người tại chỗ, giữa người mới di cư đến với người đã định cư lâu đời, giữa những người ở Tây Nguyên với một số vùng trong nước và các quốc gia khác, nơi có đồng tộc và đồng đạo sinh sống" [60, tr.207]. Quan hệ dân tộc và tôn giáo gắn chặt với nhau, chi phối và tác động lẫn nhau
  • 37. 32 là một trong những nguyên nhân khiến tình hình an ninh chính trị trong vùng đồng bào DTTS tại chỗ Tây Nguyên trở nên phức tạp. Dưới chiêu bài đòi "tự trị dân tộc", "tự do tôn giáo", lực lượng phản động FULRO trong và ngoài nước đã và đang âm mưu lập nên cái gọi là "Nhà nước Đê Ga" và "Tin lành Đê Ga" để tuyên truyền, lôi kéo một bộ phận đồng bào DTTS chống đối cách mạng. Một bộ phận chức sắc, tín đồ Tin lành bị bọn phản động FULRO lợi dụng, lôi kéo tham gia hoạt động FULRO, "Tin lành Đê Ga". Thực chất "Tin lành Đê Ga" là một tổ chức chính trị phản động, đội lốt tôn giáo, ly khai khỏi Hội thánh Tin lành miền Nam Việt Nam; là con đẻ của cái gọi là "Nhà nước Đê Ga" trong chiến lược "diễn biến hòa bình" chống phá cách mạng Việt Nam. "Tin lành Đê Ga" tuy hoạt động ngấm ngầm nhưng vẫn tồn tại và tiềm ẩn nguy cơ chia rẽ đoàn kết dân tộc, ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh chính trị ở Tây Nguyên nói riêng và cả nước nói chung. Bên cạnh những đặc điểm cơ bản nói trên, vùng đất Tây Nguyên còn phải đối mặt với những khó khăn, thách thức sau: Một là, vấn đề đất đai và phân hóa giàu nghèo diễn ra ngày càng sâu sắc. Trước năm 1975, Tây Nguyên là một vùng rừng núi xa xôi, đất rộng người thưa, việc tranh chấp đất đai ít xảy ra. Sau ngày miền Nam giải phóng, việc giao đất, rừng cho các nông, lâm trường quản lý, sử dụng với diện tích quá lớn, mang tính chất áp đặt chủ quan, không xuất phát từ tình hình, đặc điểm, tập quán sử dụng đất của đồng bào DTTS tại chỗ và yêu cầu quản lý nhà nước, nên đã xảy ra một tình trạng bất hợp lý là trong khi nhiều nông, lâm trường không sử dụng hết đất hoặc sử dụng kém hiệu quả thì một số hộ DTTS tại chỗ thiếu đất sản xuất, đất ở… dẫn đến tranh chấp đất đai giữa đồng bào với nông, lâm trường. Tình trạng dân di cư là một hiện tượng xã hội đặc biệt, diễn ra mạnh mẽ, với tốc độ lớn khiến dân số Tây Nguyên tăng lên nhanh chóng: "từ năm 1975 đến năm 2000, dân di cư đến Tây Nguyên khoảng 1,5 triệu người, trong đó số dân di cư tự do lên tới 80 vạn người, chủ yếu từ năm 1976 - 1990" [63]. Bên cạnh một số tác động tích cực như bổ sung nguồn lao động, truyền bá kiến thức, kinh nghiệm sản xuất cho đồng bào tại chỗ, tạo thêm nhiều ngành nghề mới, làn sóng dân di cư đã kéo theo nhiều hệ lụy tiêu cực về kinh tế, xã hội, đặc biệt là tình trạng mua bán, tranh
  • 38. 33 chấp và bao chiếm đất đai giữa một bên là người DTTS tại chỗ với một bên là người mới đến diễn ra phổ biến: "từ năm 1990 - 1998, ở các tỉnh Tây Nguyên đã có hơn 2.500 vụ tranh chấp đất đai phải đưa lên các cấp có thẩm quyền giải quyết" [70, tr.157]. Hệ quả của vấn đề trên, đã làm cho một bộ phận người DTTS tại chỗ lâm vào cảnh thiếu đất sản xuất và đất ở, cuộc sống đói nghèo, đi làm thuê cho người mới đến hoặc chấp nhận cuộc sống du canh, du cư vào rừng sâu. Cùng với vấn đề đất đai, nghèo đói và phân hóa giàu nghèo là vấn đề xã hội nổi cộm ở Tây Nguyên. Sau gần 20 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, Tây Nguyên vẫn là một trong những vùng nghèo nhất của cả nước. "Thu nhập bình quân của 20% số hộ có mức thu nhập cao nhất so với 20% số hộ có mức thu nhập thấp nhất cách nhau 13 lần, trong khi mức chênh lệch này của cả nước là 8,9 lần và của Tây Bắc là 7,1 lần" [41, tr.5]. Không chỉ nghèo về đời sống kinh tế mà đời sống văn hóa, tinh thần của đồng bào các DTTS ở Tây Nguyên cũng còn nhiều hạn chế. Vấn đề đất đai và sự phân hóa giàu nghèo đã làm nảy sinh tư tưởng, so bì và không bằng lòng trong các DTTS tại chỗ, ảnh hưởng đến quan hệ dân tộc và niềm tin của đồng bào đối với Đảng, với cách mạng vốn tốt đẹp trong hai cuộc kháng chiến. Thực tế trên là nguyên cớ để các thế lực phản động tuyên truyền, lôi kéo các DTTS tại chỗ biểu tình, bạo loạn, ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng và phát triển Tây Nguyên theo hướng bền vững. Hai là, trình độ dân trí và năng lực của đội ngũ cán bộ DTTS còn hạn chế. Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà giáo dục ở vùng đồng bào DTTS Tây Nguyên chậm phát triển. Nhìn chung, đồng bào DTTS có trình độ học vấn thấp, chủ yếu là học hết cấp 1, cấp 2; một bộ phận còn mù chữ, tái mù chữ, hoặc không nói được tiếng phổ thông. Trình độ dân trí thấp ảnh hưởng rất lớn đến khả năng vận dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật trong sản xuất và đời sống, cũng như việc nhận thức và thực hiện các chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho một bộ phận đồng bào DTTS dễ bị các lực lượng thù địch lợi dụng, kích động, mua chuộc, lừa bịp và lôi kéo. Trong đời sống, đồng bào DTTS ở Tây Nguyên còn tồn tại nhiều phong tục,