SlideShare a Scribd company logo
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HỒNG MIÊN
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI
NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2016
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HỒNG MIÊN
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI
NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2016
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62 22 03 15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS,TS. Nguyễn Danh Tiên
2. TS. Nguyễn Duy Hạnh
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả, số liệu nêu ra trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy
đủ theo quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Hồng Miên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN 7
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 7
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến đề tài
luận án và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 27
Chương 2: QUÁ TRÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP
PHỤ NỮ TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2006 32
2.1. Những yếu tố tác động đến quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ 32
2.2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam từ năm 1996
đến năm 2006 46
Chương 3: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN
HIỆP PHỤ NỮ TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2016 70
3.1. Bối cảnh mới và chủ trương của Đảng về đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 70
3.2. Đảng chỉ đạo đẩy mạnh đổi mới nội dung, phương thức hoạt động
của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 82
Chương 4: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM 112
4.1. Nhận xét quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2016 112
4.2. Một số kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2016 137
KẾT LUẬN 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 171
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐG Bình đẳng giới
CLB Câu lạc bộ
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CTPN Công tác phụ nữ
HLHPNVN Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
HTCT Hệ thống chính trị
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
NDPTHĐ Nội dung, phương thức hoạt động
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Hoạt động giám sát, phản biện của Hội Liên hiệp Phụ nữ
giai đoạn 2006-2016 92
Biểu đồ 3.2: Hoạt động hỗ trợ tín dụng giúp phụ nữ phát triển kinh tế từ
2007- 2016 95
Biểu đồ 3.3: Kết quả thực hiện cuộc vận động xây dựng gia đình “5 không
3 sạch” giai đoạn 2006-2011 và 2011-2016 97
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ nữ trong Ban Chấp hành Đảng ủy các cấp từ 2006-2015 101
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ nữ tham gia Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
từ 2007-2016 102
Biểu đồ 4.1: Bảng so sánh số cán bộ Hội được tập huấn về công tác giải
quyết đơn thư, tư vấn pháp luật từ năm 1997 đến năm 2017 120
Biểu đồ 4.2: Bảng so sánh số hộ nghèo do phụ nữ làm chủ được Hội
giúp đỡ và thoát nghèo từ năm 2002 đến năm 2016 121
Biểu đồ 4.3: Bảng so sánh tỷ lệ nữ đại biểu Quốc Hội và Hội đồng nhân
dân các cấp từ khóa IX đến khóa XIII (1997-2016) 124
Biểu đồ 4.4: Bảng so sánh sự phát triển hội viên phụ nữ trong tổ chức
Hội từ năm 2001 đến năm 2016 125
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phụ nữ là lực lượng xã hội to lớn, đóng góp vai trò quan trọng trong sự
nghiệp cách mạng Việt Nam. Ngay từ khi ra đời, Đảng đã sớm quan tâm tổ chức
ra các đoàn thể phụ nữ, từ tổ chức Phụ nữ Giải phóng đến Hội phụ nữ Dân chủ,
Hội phụ nữ Phản đế... và hiện này là Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
(LHPNVN) để vận động, tập hợp, đoàn kết phát huy sức mạnh của phụ nữ trong
đấu tranh cách mạng, trong đời sống xã hội, thực hiện bình đẳng giới (BĐG).
Giải phóng phụ nữ và phát triển toàn diện phụ nữ là một trong những mục tiêu
của cách mạng Việt Nam.
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là một thành tố trong hệ thống chính trị
(HTCT), là tổ chức chính trị - xã hội đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của phụ nữ; là nơi tập hợp đoàn kết, vận động, tổ chức phụ nữ
thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và vận động xã hội tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước,
thực hiện BĐG. HLHPNVN trở thành cầu nối giữa Đảng với đông đảo quần
chúng phụ nữ. Vì vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam ngày càng nhận thức rõ hơn về
vị trí, vai trò của HLHPN trong HTCT, xã hội và luôn quan tâm đến việc lãnh đạo
hoạt động của HLHPN. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Hội LHPNVN đã có những
đóng góp to lớn trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Đồng thời, Hội đã tích
cực tham gia các hoạt động của phụ nữ trong khu vực và quốc tế, tranh thủ sự ủng
hộ của các tổ chức phụ nữ quốc tế đối với phong trào hoạt động của phụ nữ Việt
Nam, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, dưới sự lãnh
đạo của Đảng, hoạt động của HLHPNVN và công tác phụ nữ (CTPN) còn
bộc lộ những hạn chế nhất định: “Định hướng lãnh đạo, chính sách, phương
pháp, công tác vận động phụ nữ còn thiếu cụ thể, chưa sát hợp với từng đối
tượng, khu vực, vùng, miền chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới” [37,
tr.2]. Những nội dung, phương thức hoạt động (NDPTHĐ) của HLHPNVN
2
chưa đáp ứng được yêu cầu tình hình thực tế. Đó là, việc động viên, thu hút
phụ nữ tuy được đánh giá là cơ bản hoàn thành về chỉ tiêu phát triển hội viên
nhưng còn nhiều khó khăn, thành phần các đối tượng hội viên chưa đồng đều,
chất lượng chưa cao. Hoạt động của Hội chưa thực sự đáp yêu cầu của các tầng
lớp phụ nữ. Tổ chức Hội ở một số nơi vẫn còn tình trạng “hành chính hóa”.
Việc tham mưu, chỉ đạo, điều hành tổ chức hoạt động của Hội còn nhiều lúng
túng. Hoạt động giám sát thực hiện luật pháp, chính sách, công tác phản biện
xã hội ở nhiều địa phương chưa hiệu quả. Trình độ, năng lực, tính chủ động
sáng tạo của một bộ phận cán bộ Hội cấp cơ sở còn hạn chế chưa đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ công tác Hội trong tình hình mới.
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH) đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế,
nhiều vấn đề trong nước và quốc tế đã và đang đặt ra cho công tác vận động và
tổ chức quần chúng, không chỉ của Đảng mà với tất cả các thành viên của Mặt
trận Tổ quốc (MTTQ), trong đó có HLHPNVN. Ðể đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới đất nước, thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”, Ðảng ta đặc biệt coi trọng phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc, động viên sự nỗ lực vượt bậc của toàn dân, trong đó có phụ
nữ. Đổi mới NDPTHĐ để hoàn thành tốt các nhiệm vụ của Hội được xem là
vấn đề có ý nghĩa sống còn. Do đó, đòi hỏi Đảng và các cấp chính quyền phải
tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với CTPN và đổi mới NDPTHĐ của
HLHPNVN “để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều hơn, chủ động hơn, đóng
góp lớn hơn cho sự phát triển của gia đình, cộng đồng, đất nước và thực hiện
BĐG” [37, tr.3]. Do vậy, nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống việc Đảng
lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN, đúc rút kinh nghiệm, phát huy
những ưu điểm, khắc phục hạn chế là vấn đề cấp thiết có ý nghĩa quyết định
đến hiệu quả hoạt động của HLHPNVN, góp phần quan trọng tăng cường xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo thành sức mạnh vững chắc trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN).
3
Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt của Hội Liên hiệp Phụ nữ từ
năm 1996 đến năm 2016” làm đề tài Luận án Tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của
HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016. Trên cơ sở đó, đúc kết một số kinh
nghiệm từ thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của
HLHPNVN, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đổi mới NDPTHĐ của
HLHPNVN, góp phần thực hiện tốt chủ trương của Đảng về CTPN trong
thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các công trình nghiên cứu về phụ nữ, CTPN nói chung và đổi
mới NDPTHĐ của HLHPNVN nói riêng.
- Làm rõ các yếu tố tác động đến quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới
NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016.
- Phân tích, luận giải hệ thống những quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng về CTPN, đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN và quá trình
Đảng chỉ đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN qua 2 giai đoạn 1996 -
2006 và 2006 - 2016.
- Đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan, khoa học về những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ
của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016.
- Bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình Đảng lãnh
đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Luận án nghiên cứu chủ trương và quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam
chỉ đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPN từ năm 1996 đến năm 2016.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN là một
khái niệm rộng, bao gồm toàn bộ những công việc liên quan đến các cấp ủy
đảng, chính quyền, các ban ngành thực hiện các hoạt động của HLHPNVN vì sự
tiến bộ, phát triển của phụ nữ và BĐG với các phương pháp, hình thức, biện
pháp tiến hành để thực hiện các nội dung hoạt động của Hội. Luận án tập trung
làm rõ chủ trương và quá trình Đảng lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới NDPTHĐ của
HLHPNVN với các vấn đề: Nâng cao vai trò của HLHPNVN trong HTCT, từng
bước xây dựng, bổ sung chính sách pháp luật về CTPN; các hoạt động thực
hiện vai trò đại diện, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
phụ nữ, nâng cao quyền làm chủ cho phụ nữ. Phương thức tham mưu với cấp
ủy đảng, chính quyền về các vấn đề liên quan đến CTPN và BĐG; hoạt động
phối hợp với chính quyền và các ban, ngành, đoàn thể trong thực hiện nhiệm
vụ chính trị; công tác chỉ đạo trong hệ thống Hội và hoàn thiện tổ chức, bộ
máy, công tác cán bộ Hội.
Về không gian: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới
NDPTHĐ của HLHPNVN.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới
NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016. Năm 1996 là năm
Đại hội lần thứ VIII, Đảng đề ra đường lối chuyển hướng đất nước sang thời
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH với sự đổi mới toàn diện về kinh tế, chính trị, xã
hội. Năm 2016 là năm Đại hội lần thứ XII, tổng kết 30 năm đổi mới toàn
diện đất nước, trong đó có đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN. Tuy nhiên,
lịch sử là một quá trình liên tục nên trong quá trình nghiên cứu luận án có sử
dụng một số tài liệu liên quan trước năm 1996 và sau năm 2016.
4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, nguồn tài liệu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, của Đảng về phụ nữ
và CTPN.
5
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic là chủ yếu.
Bên cạnh đó, luận án sử dụng các phương pháp khác như: Phương pháp phân
tích, tổng hợp, thống kê; so sánh; phỏng vấn các nhân chứng lịch sử, kết hợp với
các phương pháp liên ngành của khoa học xã hội.
+ Phương pháp lịch sử được sử dụng ở chương 2 và chương 3 để phân kỳ
thời gian; làm rõ hoàn cảnh lịch sử; trình bày hệ thống chủ trương, quan điểm và
sự chỉ đạo của của Đảng về đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN.
+ Phương pháp lôgic sử dụng ở chương 2, chương 3 và chương 4 để xâu
chuỗi các sự kiện, liên kết các nội dung làm rõ sự phát triển về nhận thức và quá
trình hoàn thiện chủ trương của Đảng về lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của
HLHPNVN và khái quát những ưu điểm, hạn chế, rút ra những kinh nghiệm qua
thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm
1996 đến năm 2016.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Thu thập, phân tích và đánh giá các
nguồn tài liệu liên quan, gồm các văn kiện của Đảng và Nhà nước ở Trung
ương và địa phương; các công trình khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu
về vấn đề đổi mới NDPTHĐ của các tổ chức chính trị nói chung và
HLHPNVN nói riêng.
+ Phương pháp thống kê, so sánh, đánh giá: Thống kê, so sánh kết quả
đạt được trong đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN qua các giai đoạn; đánh giá
những kết quả đạt được và hạn chế của việc đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN.
+ Kết hợp với các phương pháp liên ngành của khoa học xã hội để đánh
giá sự lãnh đạo của Đảng với đổi mới NDPTHĐ của HLHPN đã góp phần
làm thay đổi toàn diện đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ Việt Nam.
4.3. Nguồn tư liệu
Luận án chủ yếu dựa vào các nguồn tài liệu, bao gồm:
- Một số tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về CTPN.
6
- Các Văn kiện Đại hội lần thứ VIII, IX, X, XI, XII của Đảng; các nghị
quyết, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ban Bí thư về CTPN;
các văn kiện của Nhà nước về CTPN.
- Các Văn kiện Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn quốc lần thứ VIII, IX, X, XI;
các báo cáo tổng kết năm, tổng kết nhiệm kỳ của HLHPNVN.
- Các công trình khoa học liên quan đến phụ nữ, tổ chức, hoạt động
của HLHPNVN; các bài tạp chí được đăng tải trên các tạp chí Trung ương
và địa phương, trên các trang Web của các cơ quan tổ chức liên quan đến
vấn đề phụ nữ.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Góp phần hệ thống chủ trương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng về đổi
mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016.
- Nhận xét quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đổi mới
NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016.
- Góp phần tổng kết thực tiễn quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN giai đoạn 1996 - 2016.
- Các kinh nghiệm luận án đúc kết nhằm tiếp tục đổi mới NDPTHĐ
của HLHPNVN, góp phần thực hiện tốt chủ trương của Đảng về CTPN trong
giai đoạn tiếp theo.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án dùng làm tài liệu tham khảo, giúp
HLHPNVN và HLHPN các cấp ở cơ sở nghiên cứu, tiếp tục đổi mới NDPTHĐ
trong giai đoạn tiếp theo.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên
cứu về phụ nữ và CTPN trong các trường đại học và cao đẳng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án gồm 4 chương, 8 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Phụ nữ và CTPN là một trong những vấn đề nhận được sự quan tâm
nghiên cứu của các nhà khoa học, dưới nhiều góc độ khác nhau. Thời gian qua,
có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề CTPN, đổi mới
NDPTHĐ của HLHPNVN được công bố dưới các hình thức như: Sách, bài viết
trên tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học và luận án
Tiến sỹ... Có thể khái quát thành những nhóm công trình chủ yếu sau đây:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm, đường lối của Đảng về phụ nữ, công tác vận động phụ nữ
Cuốn sách, Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp giải phóng phụ nữ
[19], tác giả Trần Dương đã nêu quan điểm, tư tưởng của Hồ Chí Minh về
giải phóng phụ nữ, Người rất coi trọng sự nghiệp giải phóng phụ nữ trong
toàn bộ sự nghiệp cách mạng. Theo Người, trình độ giải phóng phụ nữ được
coi là thước đo của trình độ phát triển xã hội; quan điểm của Hồ Chí Minh
về xác lập, đảm bảo quyền bình đẳng và chăm lo cho sự tiến bộ của phụ nữ;
khẳng định: “Vai trò của người phụ nữ ngày càng có nhiều đóng góp quan
trọng trong xã hội, đặc biệt là sự tiến bộ của phụ nữ trong thời đại mới”.
Đồng thời, tác giả đã phân tích vai trò to lớn của Hồ Chí Minh trong sự
nghiệp đấu tranh giải phóng phụ nữ, BĐG và sự tiến bộ của phụ nữ.
Cuốn sách, Quan điểm của Đảng, Nhà nước và chủ tịch Hồ Chí Minh về
phụ nữ và công tác phụ nữ [87] của HLHPNVN đã trình bày quan điểm của
Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ, về quyền bình
đẳng và sự tiến bộ của phụ nữ; vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng của
dân tộc; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ, sử dụng cán bộ nữ; về tăng
8
cường BĐG và nâng cao vị thế năng lực của phụ nữ trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Cuốn sách, Bác Hồ với sự tiến bộ của phụ nữ [147], các tác giả Như
Quỳnh, Lê Minh Cầm và Minh Hiền đã trình bày những quan điểm, tư tưởng
tiến bộ của Bác về vấn đề giải phóng phụ nữ và sự tiến bộ của phụ nữ. Theo
Hồ Chí Minh: “Giải phóng phụ nữ là công việc của toàn Đảng, toàn xã hội và
của nhân dân, phụ nữ phải được học văn hóa, được giáo dục, đào tạo thành
những công dân XHCN. Giải phóng phụ nữ vừa là mục tiêu, vừa là động lực
trong sự nghiệp giải phóng của cách mạng”. Đồng thời, các tác giả đã phân
tích vai trò của phụ nữ đối với sự phát triển của đất nước; trình bày những câu
chuyện về tình thương yêu, sự quan tâm dạy bảo của Bác với chị em phụ nữ
và những kỷ niệm sâu đậm, những tình cảm tha thiết của phụ nữ dành cho
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Cuốn sách, Phát huy nguồn lực trí thức nữ Việt Nam trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa [151] của Đỗ Thị Thạch đã: “Hệ thống hóa các
quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước, phương hướng xây dựng đội ngũ nữ
trí thức ở nước ta hiện nay”; khẳng định phẩm chất, trí tuệ của người phụ nữ
trong xây dựng đất nước; những yếu tố tác động đến phẩm chất, trí tuệ của người
phụ nữ; phân tích, đánh giá đặc điểm, vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước, đặc biệt là vai trò của đội ngũ nữ trí thức; đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm xây dựng và phát huy năng lực của lực lượng trí thức nữ
trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Cuốn sách, Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong hệ thống
chính trị [52], tác giả Nguyễn Đức Hạt đã trình bày quan điểm của Đảng về công
tác cán bộ nữ, xác định: “Cán bộ nữ là lực lượng nòng cốt trong phong trào phụ
nữ, do vậy xây dựng, phát triển vững chắc đội ngũ cán bộ nữ tương xứng với vai
trò to lớn của phụ nữ là tất yếu khách quan, là định hướng chính trị cụ thể cho
việc thực hiện công tác cán bộ nữ”. Đồng thời, tác giả đã nghiên cứu, góp phần
làm sáng tỏ những luận cứ khoa học về việc nâng cao vị trí, vai trò, năng lực
9
lãnh đạo của cán bộ nữ; tăng cường sự tham gia lãnh đạo, quản lý của phụ nữ
trong hệ thống bộ máy tổ chức của Đảng, Nhà nước và các tổ chức đoàn thể
nhân dân trong tình hình mới.
Các bài viết, Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giải phóng phụ nữ [118],
của Đặng Thị Lương; Hồ Chí Minh với vấn đề giải phóng phụ nữ [149], tác giả
Thái Sơn đã trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của phụ nữ trong
xã hội, khẳng định: “Con đường giải phóng dân tộc cũng là con đường giải phóng
phụ nữ”. Các tác giả xác định: “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng
phụ nữ trong bối cảnh hiện nay, muốn phát huy vai trò của phụ nữ phải có chủ
trương, chính sách, pháp luật cụ thể để đưa họ tham gia vào các hoạt động chính
trị, kinh tế, xã hội, phát huy hết tiềm năng trong xây dựng đất nước”. Sự nghiệp
giải phóng phụ nữ phụ thuộc vào chính sự cố gắng, phấn đấu của bản thân phụ nữ.
Bài viết, Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác đào tạo bồi dưỡng và đề bạt
cán bộ nữ [141] của Hoàng Thị Nữ; Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ
nữ và xây dựng đội ngũ cán bộ nữ [122], tác giả Nguyễn Thị Mão đã khẳng định
quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về CTPN, xác định vai trò, vị trí và những
đóng góp to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc, từ đó thấy
được tầm quan trọng của công tác cán bộ nữ. Các tác giả khẳng định: “công tác
cán bộ nữ phải được quan tâm đặc biệt; phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cất
nhắc và sử dụng cán bộ nữ, tạo mọi điều kiện để phụ nữ tham gia vào mọi hoạt
động của xã hội, kể cả công tác lãnh đạo, quản lý để phụ nữ phát huy được vai
trò của mình trong xây dựng và phát triển đất nước”. Qua đó, các tác giả đưa ra
những đề xuất nhằm thực hiện tốt công tác cán bộ nữ trong thời kỳ đẩy mạnh sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Bài viết, Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam - Thực trạng và những giải pháp đổi mới [74], của HLHPNVN đã
chỉ rõ: Những cơ sở khoa học, thực tiễn của mối quan hệ giữa HLHPNVN
với Đảng - tổ chức sáng lập và lãnh đạo Hội cũng như các tổ chức đoàn thể
nhân dân khác trong suốt quá trình cách mạng; quan hệ phối hợp hành động
10
với Nhà nước - cơ quan quản lý xã hội. Đồng thời, nghiên cứu cũng phân
tích thực trạng và đề ra những giải pháp để HLHPNVN thực hiện tốt vai trò
của mình trong giám sát và phản biện xã hội.
Bài viết, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam với việc triển khai Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ XI về vấn đề phụ nữ [58], tác giả Nguyễn Thị Thanh Hòa
đã khẳng định: Dưới sự lãnh đạo của Đảng, HLHPNVN quyết tâm cùng toàn
Đảng, toàn dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, chủ động
xây dựng kế hoạch, triển khai những vấn đề trực tiếp, cơ bản về BĐG và
CTPN; xây dựng Báo cáo Đại hội bảo đảm quán triệt và thực hiện các nhiệm
vụ đề ra trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (CNXH). Bài viết là tài liệu tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ XI đến các cấp Hội.
Bài viết, Công tác tuyên truyền của Đảng nhằm nâng cao vai trò của
phụ nữ trong phát triển kinh tế tri thức [117], tác giả Lê Lục khẳng định:
“Thông qua công tác tuyên truyền, vận động làm thay đổi nhận thức của mỗi
người về vai trò của phụ nữ, đặc biệt là phải làm sao cho nhận thức đó chuyển
hóa thành hành vi, thái độ ứng xử bình đẳng với phụ nữ”; cần tăng cường các
hoạt động tập huấn để các tài liệu tuyên truyền, giáo dục pháp luật về giới và
BĐG đến được với tất cả phụ nữ và cộng đồng; đồng thời, phụ nữ phải tự phấn
đấu, rèn luyện các kỹ năng cần thiết của nhà lãnh đạo, đặc biệt là khắc phục
một số yếu điểm của giới mình trong công tác lãnh đạo, quản lý để khẳng định
vai trò của mình trong nền kinh tế tri thức.
Bài viết, Tiếp tục tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong đời sống
chính trị của đất nước [62], của Nguyễn Thị Thanh Hòa; Quan tâm hơn nữa
việc thực hiện bình đẳng giới, tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các hoạt
động quản lý Nhà nước, xã hội [111] của Hà Thị Khiết, đã khẳng định: “Quan
điểm của Đảng, Nhà nước về giải phóng phụ nữ, về quyền bình đẳng và sự
tiến bộ của phụ nữ; về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ sử dụng cán bộ
nữ”; trên quan điểm của Đảng, Nhà nước về phụ nữ, vai trò của phụ nữ trong
11
thời kỳ đổi mới, các tác giả khẳng định: Vai trò quan trọng của phụ nữ Việt
Nam và trách nhiệm của HLHPNVN trong đời sống chính trị của đất nước
thời kỳ đổi mới. Các tác giả kiến nghị Đảng, Nhà nước tiếp tục quan tâm chỉ
đạo hoạt động của HLHPNVN, tạo cơ hội cho phụ nữ phát huy khả năng của
mình trong đời sống chính trị của đất nước.
Công trình nghiên cứu, Sự tham gia của phụ nữ trong vai trò lãnh đạo và
quản lý ở Việt Nam [107], của Jean Munro và các cộng sự, nghiên cứu dưới góc
độ nhân học, đã đánh giá sơ lược thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong vai
lãnh đạo và quản lý trong khu vực Nhà nước của Việt Nam; phân tích những cản
trở và thách thức đối với sự thăng tiến của phụ nữ trong khu vực Nhà nước; đánh
giá vai trò của phụ nữ trong lãnh đạo quản lý ở Việt Nam. Từ đó, đề cập đến:
chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về CTPN và các khuyến nghị chính
sách đối với phụ nữ và CTPN trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Đề tài, Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ vận trong thời kỳ mới
[156] của Lê Thị Thu đã điều tra, phân tích, đánh giá vai trò lãnh đạo của Đảng,
vai trò nòng cốt của HLHPNVN đối với CTPN trong thời kì đổi mới; việc phát
huy vai trò, trách nhiệm của các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội, các tổ
chức kinh tế thực hiện công tác vận động phụ nữ. Đề tài nhấn mạnh tầm quan
trọng của công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng đối với việc nâng cao
năng lực cho phụ nữ trên nhiều phương diện. Từ đó, tác giả chỉ ra những thành
tựu, hạn chế, nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế và đề xuất những
phương hướng, giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phụ vận trong công cuộc CNH, HĐH đất nước.
Kỷ yếu hội thảo khoa học, Những vấn đề lý luận về công tác phụ nữ ở
Việt Nam trong tình hình mới [100]. Các bài viết của các nhà khoa học đã bàn
luận khá sâu sắc các vấn đề lý luận về quan điểm của Đảng, tư tưởng Hồ Chí
Minh, chủ nghĩa Mác- Lê nin về CTPN, các lý thuyết phát triển phụ nữ hay
những nỗ lực đổi mới theo hướng kiến tạo, phục vụ của Chính phủ, quyền con
12
người của phụ nữ, các vấn đề đặt ra liên quan đến phụ nữ và gia đình, thúc đẩy
sự tham gia của phụ nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, vấn đề thực
hiện BĐG, đổi mới và phát triển tổ chức HLHPNVN.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phụ nữ và Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam
* Các công trình nghiên cứu chung về phụ nữ
Cuốn sách, Vai trò địa vị của người phụ nữ Việt Nam những ghi nhận
mang tính lịch sử về giới nữ và quyền nữ giới [136] của Nhà xuất bản Lao động-
Xã hội đã trình bày khái quát địa vị, nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong
xã hội xưa - nay và sự phát triển mang tính thời đại; những ghi nhận mang tính
lịch sử về nữ giới và quyền nữ giới; những đóng góp to lớn của phụ nữ Việt
Nam trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc từ xưa đến nay góp phần xây
dựng quê hương giàu đẹp; vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong thời đại Hồ
Chí Minh; đánh giá về nhan sắc và tài năng của phụ nữ Việt Nam trên các lĩnh
vực trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
Cuốn sách, Phụ nữ Việt Nam bước vào thế kỷ XXI [70] của HLHPNVN
đã nghiên cứu có hệ thống và toàn diện về vai trò của người phụ nữ Việt Nam
trong tiến trình lịch sử phát triển đất nước từ khi có Đảng ra đời và lãnh đạo cách
mạng đến đầu thế kỷ XXI. Công trình đã góp phần đánh giá ngày càng đầy đủ,
sâu sắc hơn vai trò của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, đặc biệt là trong 15 năm đổi mới từ năm 1986 đến năm 2001.
Cuốn sách, How Remarkable Women Lead (Cách người phụ nữ xuất
chúng lãnh đạo) [197] tác giả Joanna Barsh, Susie Cranston đã trình bày những
kinh nghiệm về sự thành công của những người phụ nữ trên thế giới; những câu
chuyện cá nhân về “người thật, việc thật” và sự hiểu biết sâu sắc về vai trò của
người phụ nữ trong xã hội hiện đại; khẳng định, các nữ lãnh đạo là những con
người đầy tham vọng, quyết đoán, tự tin và biết cân nhắc rủi ro. Họ nói lên chính
kiến và vận mệnh của mình. Đồng thời, họ cũng biết cảm thông, tích cực, vui vẻ,
kết nối và quan tâm đến người khác. Những tính cách này đã làm nên chân dung
13
một người phụ nữ lãnh đạo. Các tác giả khẳng định: “Để thành công phụ nữ phải
luôn có sự đam mê, tự tin quyết đoán và luôn chủ động xây dựng chiến lược phát
triển thiết thực mang tính đột phá trong công việc và cuộc sống”.
Cuốn sách, Phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và công
cuộc đổi mới đất nước [79] của HLHPNVN đã làm rõ vai trò to lớn của người
phụ nữ Việt Nam trong tiến trình lịch sử gần 80 năm (1930-2007) dưới sự lãnh
đạo của Đảng. Đồng thời, công trình đã: Nêu bật những quan điểm của Chủ
tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam, thể hiện sự quan tâm sâu sắc
đối với phụ nữ và phong trào phụ nữ; đề cao và khẳng định vai trò, vị trí và sức
mạnh to lớn của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng đấu tranh giải
phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc. Công trình đã tiếp tục chứng minh và khẳng
định sự đúng đắn về chủ trương và quá trình lãnh đạo của Đảng đối với CTPN;
đồng thời, nêu bật sự cố gắng, nỗ lực, những đóng góp to lớn của phụ nữ trong
sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
Cuốn sách, Sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất
nước [195] tác giả Dương Thị Xuân đã trình bày quan điểm của Đảng và Nhà
nước về sự tiến bộ của phụ nữ trong thời kỳ đổi mới; đồng thời, nêu lên những
kết quả hoạt động của phụ nữ trên các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội thời kỳ đổi mới đất nước; Tác giả khẳng định: “Phụ nữ Việt Nam không chỉ
có vị trí, vai trò trong nước mà còn có vị thế quan trọng trên trường quốc tế trong
thời kì CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế”.
Cuốn sách: Vai trò của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đất nước và
hội nhập quốc tế [139] của Hoàng Thị Ái Nhiên đã trình bày quan điểm của
Đảng và nhà nước về vai trò của người phụ nữ, khẳng định: “Phụ nữ tham gia
vào mọi mặt của đời sống xã hội, là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải, vật
chất và tinh thần cho xã hội. Đặc biệt, phụ nữ có vị trí hết sức quan trọng trong
gia đình với vai trò làm vợ, làm mẹ, là người thầy đầu tiên của con người”. Tác
giả nêu lên những kết quả trong các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
14
của phụ nữ Việt Nam, đồng thời, khẳng định vai trò quan trọng của phụ nữ Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế.
Cuốn sách, Hai mươi năm một chặng đường phát triển của phụ nữ Việt
Nam (1975-1995) [65] của HLHPNVN đã trình bày những hoạt động cơ bản và
đánh giá vai trò của phụ nữ Việt Nam từ sau ngày giải phóng miền Nam thống
nhất đất nước đến những năm đầu tiến hành sự nghiệp đổi mới theo định hướng
XHCN. Qua đó, khẳng định: “Phụ nữ Việt Nam đã có những đóng góp to lớn
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”; đồng thời, dự báo những bước
đi tiếp theo để phụ nữ Việt Nam hòa nhập, tiến vào thế kỷ XXI.
Cuốn sách, Gia đình Việt Nam và người phụ nữ trong gia đình thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [8] của các tác giả Đỗ Thị Bình, Lê
Văn Ngọc và Nguyễn Linh Khiếu đã phân tích làm rõ vai trò của người phụ nữ
Việt Nam trong gia đình thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Công trình đã tiếp tục
khẳng định: Phụ nữ Việt Nam có vai trò to lớn trong gia đình và xã hội. Họ vừa
đảm nhiệm công việc gia đình, vừa thực hiện tốt công việc xã hội. Tuy nhiên,
truyền thống gia đình Việt Nam đã ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động xã hội
của người phụ nữ.
Cuốn sách, Gia đình Việt Nam và vai trò của phụ nữ trong giai đoạn hiện
nay [128] tác giả Dương Thị Minh đã trình bày những đặc điểm cơ bản của gia
đình Việt Nam; phân tích làm rõ vai trò quan trọng của người phụ nữ trong gia
đình Việt Nam, đó là: “Vai trò làm vợ, làm mẹ, là người thầy đầu tiên của con
người và vai trò tham gia sản xuất tạo thu nhập cho gia đình”. Đồng thời, tác giả
nêu lên những nhân tố cơ bản tác động đến sự biến đổi của gia đình thời hiện đại
và xu hướng biến đổi vai trò của phụ nữ; đưa ra các giải pháp để phát huy vai trò
của người phụ nữ Việt Nam trong xây dựng gia đình hạnh phúc.
Cuốn sách, Việt Nam Điều tra, đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ
2006 [180] của Tổng cục thống kê và UNICIF; Việt Nam Điều tra, đánh giá
các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2014 [181] của Tổng cục thống kê và UNICIF
đã trình bày những nghiên cứu trên diện rộng các vấn đề ảnh hưởng tới sức
15
khỏe, sự phát triển, điều kiện sống của phụ nữ và trẻ em. Kết quả nghiên cứu
đã đánh giá thực tiễn những khó khăn của phụ nữ và trẻ em Việt Nam đang gặp
phải trong cuộc sống, đó là: “Phụ nữ Việt Nam chủ yếu là lao động giản đơn
với sự hạn chế về trình độ, ít được đào tạo chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp,
khả năng tiếp cận việc làm thấp, tỷ lệ thất nghiệp cao”. Công trình nghiên cứu
phục vụ cho việc đánh giá về thực hiện các mục tiêu quốc gia và cam kết quốc
tế và làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách của Đảng, Nhà nước đối
với phụ nữ và trẻ em trong thời kỳ hội nhập quốc tế và phát triển đất nước.
Cuốn sách, Việc làm, đời sống phụ nữ trong chuyển đổi kinh tế ở Việt
Nam [153] tác giả Lê Thi đi sâu phân tích thực trạng việc làm và những vấn đề
khó khăn trong đời sống của phụ nữ trong quá trình chuyển đổi kinh tế thời kì
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, khẳng định: Lao động nữ Việt Nam chiếm 48%
lực lượng lao động xã hội, phần lớn là lao động giản đơn có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ thấp, hạn chế về kỹ năng nghề nghiệp nên luôn gặp khó khăn
trong tìm kiếm việc làm và nguy cơ thất nghiệp, đời sống luôn gặp khó khăn.
Tác giả cho rằng: “Để giải quyết vấn đề việc làm và đời sống cho phụ nữ, cần
phải có những chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước để tạo điều kiện cho
phụ nữ phát triển kinh tế, khẳng định vai trò trong gia đình và xã hội”.
Luận án, Vai trò của nữ cán bộ quản lý Nhà nước trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa [121] của Võ Thị Mai đã nghiên cứu sâu về vấn đề giới
và vấn đề nữ cán bộ quản lý trong bộ máy Nhà nước, làm rõ thực trạng và xu
hướng biến đổi vai trò nữ cán bộ trong quá trình CNH, HĐH đất nước; phân tích
thực trạng, chỉ ra các yếu tố tác động đến vai trò của nữ cán bộ trong quản lý
Nhà nước. Luận án khẳng định: “Trong công tác cán bộ ở nước ta thời kỳ CNH,
HĐH vẫn có khoảng cách lớn về vấn đề giới, chưa đánh giá đúng tiềm năng của
phụ nữ, chưa có giải pháp quy hoạch phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng
cao một cách phù hợp”. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa
vị thế, vai trò của phụ nữ tham gia quản lý, lãnh đạo trong bộ máy Nhà nước
trước những đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
16
Luận án, Vấn đề phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt
Nam hiện nay [106] của Nguyễn Thị Giáng Hương đã nghiên cứu sâu về nguồn
nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam; đánh giá vai trò to lớn của nguồn nhân
lực nữ chất lượng cao trong phát triển kinh tế, xã hội. Tác giả khẳng định:
“Nguồn nhân lực nữ chất lượng cao là yếu tố quan trọng trong sự phát triển
kinh tế, xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Luận án phân tích thực
trạng, chỉ ra các yếu tố tác động và đề xuất một số giải pháp để phát triển
nguồn nhân lực nữ chất lượng cao, góp phần phát huy vai trò và tiềm năng của
phụ nữ trong phát triển kinh tế, xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Bài viết: Hoạt động và đóng góp của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa [57] tác giả Nguyễn Thị Thanh Hòa đã
phân tích vai trò quan trọng của phụ nữ trong thời kỳ mới; trình bày những hoạt
động sáng tạo, đa dạng, phong phú của phụ nữ Việt Nam trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, đặc biệt là trong xây dựng gia đình và phát triển kinh tế. Tác giả
khẳng định: “Chiếm hơn 70% lao động nông thôn, phụ nữ Việt Nam có vai trò
to lớn trong xóa đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Việc phát huy vai
trò to lớn của phụ nữ đã góp phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”.
Bài viết, Hoạt động và đóng góp của phụ nữ Việt Nam trong những
năm gần đây [146] tác giả Lê Thị Quý đã trình bày những đóng góp to lớn
của phụ nữ Việt Nam trong phát triển kinh tế, xã hội thời kỳ đổi mới. Tác giả
khẳng định: Khi được tham gia lãnh đạo, quản lý, được trao quyền cùng với
việc trau dồi về phẩm chất, năng lực, phụ nữ đã từng bước khẳng định vai trò
của mình trong phát triển kính tế, xã hội. Đặc biệt, phụ nữ có điều kiện thuận
lợi để phát huy tiềm năng, trí tuệ và sáng tạo đóng góp nhiều hơn cho sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Bài viết: Phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay [148] của
Phạm Hạnh Sâm đã khẳng định: Sự tham gia lãnh đạo, quản lý giúp người phụ
nữ thực hiện tốt vai trò đại diện cho ý trí, nguyện vọng của chính bản thân phụ
17
nữ; được trao quyền, cùng với việc trau dồi về phẩm chất, năng lực thực sự giúp
phụ nữ tự khẳng định mình trong hoạt động thực tiễn. Đồng thời, phụ nữ có điều
kiện thuận lợi để phát triển tiềm năng, sức lực và trí tuệ, đóng góp nhiều hơn cho
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và cho sự nghiệp BĐG.
Các bài viết: Vai trò của phụ nữ Việt Nam trong phát triển kinh tế đến
năm 2000 [55] tác giả Trương Mĩ Hoa; Về năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ
trong hệ thống chính trị [120] của Võ Thị Mai; Phát huy nội lực của phụ nữ
trong phát triển kinh tế và giảm nghèo bền vững [61] tác giả Nguyễn Thị
Thanh Hòa; Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong công tác lãnh đạo, quản
lý ở nước ta hiện nay [152] của Đỗ Thị Thạch, đã khẳng định vai trò to lớn của
phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước; phân tích những đóng
góp của phụ nữ trong việc tham gia phát triển kinh tế, xã hội và quán lý nhà
nước. Các tác giả khẳng định: “Trong thời kỳ CNH, HĐH, phụ nữ Việt Nam đã
phát huy tiềm năng trong phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt là xóa đói giảm
nghèo, xây dựng nông thôn mới”. Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm: Bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ và phát huy tiềm năng to lớn
của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước
và hội nhập quốc tế.
Công trình nghiên cứu, Nghiên cứu về doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ
nữ làm chủ ở Việt Nam: thực trạng và khuyến nghị chính sách [53] của
HAWAS, ADB, MBI, đã đánh giá thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong vai
trò lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp, kinh tế tư nhân của Việt Nam; phân tích
những thuận lợi và thách thức đối đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ do phụ nữ
làm chủ; đánh giá tầm quan trọng của doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa do phụ
nữ làm chủ trong sự phát triển của nền kinh tế theo hướng thị trường. Từ đó, đề
cập đến chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam và các khuyến nghị chính
sách đối với phụ nữ và doanh nghiệp vừa và nhỏ do phụ nữ làm chủ trong xây
dựng và phát triển đất nước.
18
Công trình nghiên cứu, Lao động nữ trong công nghiệp Việt Nam thời kỳ
đổi mới [187] của Trung tâm Nghiên cứu Khoa học về Lao động nữ đã chỉ ra thực
trạng tình hình lao động nữ trong các khu công nghiệp ở Việt Nam; vấn đề việc
làm và đời sống của lao động nữ trong các khu công nghiệp, khẳng định: “Đời
sống của phụ nữ còn gặp nhiều khó khăn. Người phụ nữ chưa thực sự được đối
xử công bằng trong phát triển kinh tế, Doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm
đúng mực đến đời sống của phụ nữ”. Khuyến nghị Chính phủ Việt Nam cần
quan tâm đến việc chăm lo cho đời sống phụ nữ, đặc biệt là lao động nữ tại các
khu công nghiệp; cần có những chính sách phù hợp để phát huy vai trò của phụ
nữ trong phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
Cuốn sách, Những vấn đề giới: từ lịch sử đến hiện đại [113] của Phan
Thanh Khôi và Nguyễn Thị Thạch đã trình bày những nghiên cứu về giới theo
quan điểm của C.Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin và Hồ Chí Minh; vấn đề giới
trong đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Các tác giả
khẳng định: “Ngay từ năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề cao tư tưởng
“nam nữ bình quyền”, đến nay tư tưởng đó vẫn xuyên suốt trong đường lối
lãnh đạo của Đảng”. Để giải phóng phụ nữ, Đảng chỉ rõ: Phải đưa phụ nữ vào
các tổ chức riêng, từ đó, HLHPNVN ra đời. Khẳng định: “Đảng có nhiều chủ
trương, chính sách chỉ đạo sự nghiệp giải phóng phụ nữ để phụ nữ có thể phát
huy vai trò to lớn của mình trong gia đình cũng như ngoài xã hội”. Đây là công
trình nghiên cứu tương đối đầy đủ về vấn đề giới, là căn cứ lý luận và thực tiễn
về thực trạng giới ở nước ta hiện nay; là một trong những cơ sở để hoạch định
chính sách hướng đến mục tiêu BĐG và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở nước ta.
Cuốn sách, Globalisation, Gender and Work in the Context of
Economic Transition: The Case of Viet Nam (Toàn cầu hóa, Giới và việc
làm trong bối cảnh chuyển đổi kinh tế: Trường hợp của Việt Nam) [198] của
Naila Kabeer đã nghiên cứu vấn đề việc làm trong bối cảnh toàn cầu hóa với
sự chuyển đổi nền kinh tế ở Việt Nam. Tác giả đã chỉ ra vấn đề bất BĐG
trong phát triển kinh tế ở Việt Nam; những khó khăn của lao động nữ trong
19
vấn đề tìm kiếm việc làm. Tác giả khẳng định: “Lao động nữ Việt Nam phần
lớn có trình độ thấp, chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp kém,
chưa qua đào tạo. Trong bối cảnh toàn cầu hóa với sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học công nghệ, lao động nữ Việt Nam đứng trước nguy cơ thất
nghiệp cao”. Qua đó, tác giả khuyến nghị Chính phủ tăng cường chính sách
BĐG, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghề nghiệp cho lao động
nữ, phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế.
Cuốn sách, Nghiên cứu phụ nữ, giới và gia đình [116] tác giả Nguyễn
Linh đã nghiên cứu khá cơ bản về các vấn đề phụ nữ, giới và gia đình, trình
bày sâu sắc cơ sở lý luận, khoa học và mối quan hệ giữa các vấn đề phụ nữ,
giới và gia đình; phân tích vị trí, vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp đổi mới,
những nhân tố tác động đến quá trình giải phóng phụ nữ, BĐG và xây dựng
gia đình XHCN. Đồng thời, cuốn sách đã đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên
nhân của thực trạng và đề ra các nhóm giải pháp để góp phần giải phóng phụ
nữ, thực hiện BĐG và xây dựng gia đình, phát huy vai trò của người phụ nữ
trong thời kì cách mạng mới.
Đề tài, Nghiên cứu định kiến giới đối với cán bộ nữ lãnh đạo các cấp
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế [50] tác giả Nguyễn Thị Thu Hà đã tập
trung nghiên cứu và chỉ ra: Những quan niệm, định kiến đối với phụ nữ trong
lịch sử; thực tế vấn đề thực hiện BĐG và những chính sách đối với phụ nữ trên
trên các lĩnh vực; thực trạng vai trò của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị, kinh tế.
Từ đó, tác giả chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất
những phương hướng, giải pháp cơ bản để thực hiện BĐG và nâng cao vai trò
của cán bộ nữ lãnh đạo các cấp trong thời kì đổi mới, hội nhập quốc tế.
Gần đây, các tổ chức phi Chính phủ hợp tác với Việt Nam thực hiện các
nghiên cứu về đói nghèo, BĐG và phát triển, vấn đề phụ nữ ở Việt Nam. Tiêu
biểu là các công trình khoa học: Khác biệt giới trong nền kinh tế chuyển đổi ở
Việt Nam: Các phát hiện quan trọng về giới. Điều tra mức sống ở Việt Nam lần
20
2, (1997-1998) [108] của Jordan D.Ryan, Jean-Francois Ghyoot; Bình đằng giới
trong pháp luật Việt Nam [20] của Đại sứ quán Phần Lan Hà Nội; Báo cáo
nghiên cứu quốc gia về bạo lực gia đình đối với phụ nữ Việt Nam [54] của
Henrica A.F.M. Jansen và các cộng sự. Những công trình khoa học này đã chỉ
ra vấn đề bất BĐG trong gia đình, xã hội của phụ nữ Việt Nam: Người phụ nữ
còn bị phân biệt trong các hoạt động xã hội. Họ chưa thực sự được đối xử công
bằng trong các tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế, vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế, xã hội còn bị hạn chế, những cản trở phát huy năng lực nội sinh của
phụ nữ. Người phụ nữ còn bị bạo hành trong gia đình. Khuyến nghị Chính phủ
Việt Nam cần quan tâm đến việc chăm lo cho đời sống phụ nữ, đặc biệt là phụ
nữ nông thôn, phụ nữ dân tộc thiểu số; cần thực hiện tốt chính sách BĐG và phát
triển để phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế, xã hội hiện nay.
Công trình nghiên cứu, Phát huy vai trò của phụ nữ trong công cuộc
phát triển bền vững ở Việt Nam [193] của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ương, đã đánh giá thực trạng hoạt động và đóng góp của phụ nữ trong sự
phát triển kinh tế, xã hội; chỉ ra thực trạng hiện nay, phụ nữ còn bị phân biệt
trong các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội; những cản trở phát huy năng lực
của phụ nữ; khuyến nghị Chính phủ Việt Nam cần hoàn thiện khung pháp lý và
chính sách đối với CTPN để phát huy vai trò to lớn của của phụ nữ trong xây
dựng và phát triển đất nước.
Cuốn sách, Enterprising Women: Expanding Economic Opportunities in
Africa (Phụ nữ dám nghĩ dám làm: Mở rộng cơ hội kinh tế ở Châu Phi) [196]
của Africa Development Forum đã trình bày vấn đề phát triển kinh tế của doanh
nhân nữ khu vực Châu Phi và cận Sahara; chỉ ra sự bất bình đẳng trong hoạt
động kinh doanh, những thách thức lớn đối với phụ nữ trong phát triển doanh
nghiệp; phân tích vấn đề khoảng cách giới trong các loại hình kinh doanh mà
phụ nữ và nam giới điều hành. Tác giả nêu ra 4 lĩnh vực chính của Chương trình
Nghị sự mở rộng cơ hội phát triển kinh tế của phụ nữ là: Tăng cường quyền sở
hữu và kinh nghiệm kiểm soát tài sản của phụ nữ; cải thiện khả năng tiếp cận tài
21
chính của phụ nữ; xây dựng vốn nhân lực về kỹ năng và mạng lưới kinh doanh;
tăng cường tiếng nói của phụ nữ trong cải cách môi trường kinh doanh. Từ đó,
tác giả khẳng định: “Việc thu hẹp khoảng cách giới là yếu tố giúp phụ nữ có cơ
hội thành công trong phát triển kinh tế”.
* Nhóm các công trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam
Cuốn sách, Các quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam [72], đã dày công tra cứu, sưu tầm và trình
bày“những quy định của Hiến pháp và pháp luật hiện hành về nhiệm vụ, quyền
hạn của HLHPNVN. Các quy định này chính là những căn cứ pháp lý để
HLHPNVN thực hiện các hoạt động thực tiễn.”
Cuốn sách, Lịch sử Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (1930-1976), tập I [96]
và Lịch sử Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (1976-1912), tập II [97] của
HLHPNVN, hai cuốn sách đã: “Tổng kết, đánh giá một cách hệ thống quá trình
ra đời, trưởng thành và phát triển về tổ chức, hoạt động của HLHPNVN dưới sự
lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh”. Đồng thời, đã: Nêu rõ vai trò chỉ
đạo tích cực, sáng tạo trong vận dụng cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng
vào nhiệm vụ công tác Hội; trong đoàn kết, tập hợp và vận động hội viên, phụ
nữ thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước và nhiệm vụ của Hội trong các giai đoạn cách mạng; góp phần tôn vinh
những cán bộ, hội viên, phụ nữ có nhiều đóng góp cho sự phát triển của
HLHPNVN và cho đất nước trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [97,
tr.14] từ năm 1930 đến năm 2012.
Cuốn sách, Nâng cao vị trí chính trị và năng lực hoạt động của Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam [48] của Trịnh Xuân Giới đã phân tích vai trò và năng lực
hoạt động của phụ nữ và HLHPNVN; khẳng định vị trí của phụ nữ và
HLHPNVN trong HTCT; đồng thời, đề cập những chủ trương của Đảng, Nhà
22
nước đối với hoạt động của HLHPNVN trong giai đoạn hiện nay; đề xuất một số
giải pháp nâng cao vị trí và năng lực hoạt động của HLHPNVN trong HTCT.
Bài viết, Nhiệm vụ trọng tâm, then chốt của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam các cấp trong thời kỳ mới [56], tác giả Nguyễn Thị Thanh Hòa đã đánh
giá vai trò của HLHPN các cấp trong công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước; phân tích bối cảnh đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH từ đó
nêu ra những nhiệm vụ trọng tâm, then chốt của HLHPN các cấp đáp ứng yêu
cầu mới của tình hình đất nước. Đồng thời, tác giả đã đề xuất một số giải pháp
nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ đặt ra.
Đề tài, Vị trí, vai trò, chức năng và mô hình tổ chức của Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam trong hệ thống chính trị [76] của HLHPNVN đã“nghiên cứu
những quan điểm, chủ trương của Đảng về CTPN thời kỳ đổi mới. Trên cơ sở
khoa học và thực tiễn, đề tài đã xác định rõ vị trí, vai trò, chức năng và mô
hình tổ chức hoạt động của Hội LHPN Việt Nam trong HTCT. Từ đó, xác
định cơ cấu cán bộ mô hình tổ chức của HLHPNVN và đề xuất những giải
pháp nhằm xây dựng một mô hình tổ chức Hội LHPN khoa học, tinh gọn phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ.”
Đề tài, Sự tham gia của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong đời sống
chính trị- xã hội [49] của Đinh Thị Hà đã“nêu lên vị thế của HLHPNVN
trong đời sống chính trị - xã hội; đánh giá thực trạng thành tựu và hạn chế của
HLHPNVN trong các hoạt động chính trị - xã hội; phân tích nguyên nhân của
những thành tựu, hạn chế; đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của HLHPNVN trong HTCT ở Việt Nam, nhằm phát huy hơn nữa vị thế
của phụ nữ Việt Nam trong xã hội hiện nay.”
Nghiên cứu những vấn đề chung về phụ nữ và HLHPNVN, nhất là trong
xã hội hiện đại chính là cơ sở để thấy được sự đúng đắn của Đảng, Nhà nước
trong việc tích cực đề ra những chủ trương, đường lối, chính sách, lãnh đạo đổi
mới NDPTHĐ của HLHPN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội, thu hút,
23
tập hợp, vận động phụ nữ Việt Nam phát huy tiềm năng, sức sáng tạo xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng với đổi mới
nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Cuốn sách, Đổi mới mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân
dân cấp phường trong điều kiện kinh tế thị trường [133] do Dương Xuân Ngọc
là chủ biên, đã phân tích“những yêu cầu thực tiễn đòi hỏi phải đổi mới mối
quan hệ giữa Đảng với chính quyền, đoàn thể nhân dân cấp cơ sở; đưa ra
những đề xuất đổi mới mối quan hệ và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng với
chính quyền, đoàn thể nhân dân cấp cơ sở trong điều kiện nền kinh tế thị
trường hiện nay.”
Cuốn sách, Đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay [144] của Thang Văn Phúc đã khẳng
định“vai trò của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội trong công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước; phân tích tính tất yếu khách quan của việc đổi mới
tổ chức và hoạt động của MTTQ và các tổ chức chính trị- xã hội ở nước ta trong
thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; xác định các nhiệm vụ, giải pháp đổi
mới tổ chức và hoạt động của MTTQ và các tổ chức chính trị- xã hội ở nước ta
hiện nay nhằm phát huy hơn nữa vai trò của MTTQ và các tổ chức chính trị- xã
hội trong công cuộc đổi mới phát triển đất nước.”
Cuốn sách, Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các Đoàn thể nhân dân trong thời kỳ mới [182] của Đỗ Quang
Tuấn đã“phân tích những biến đổi của tình hình đất nước sau 10 năm đầu đổi
mới; nêu lên những yêu cầu bức thiết của việc đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối
với MTTQ và các đoàn thể quần chúng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước. Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của MTTQ
và các đoàn thể quần chúng trong thời kỳ mới.”
24
Bài viết, Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân [7] của Hoàng
Chí Bảo; Đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [104] của Trần Văn Hơn; Một số
ý kiến về đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân [150] tác giả Đan Tâm. Những bài viết này đã“nêu lên yêu cầu
bức thiết của việc đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với MTTQ và các đoàn
thể quần chúng trong tình hình mới hiện nay. Qua đó, đề xuất các giải pháp
nhằm phát huy hơn nữa vai trò của MTTQ và các đoàn thể quần chúng trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Bài viết, Năm năm thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị
khóa X, về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước [103] của Nguyễn Thị Thu Hồng đã phân tích tình hình thực tiễn và yêu
cầu của thời kỳ mới, nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với CTPN và
phát huy hơn nữa vai trò của HLHPNVN trong tình hình mới. Tác giả cho rằng:
“Để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều hơn, chủ động hơn, đóng góp ngày
càng lớn hơn cho sự phát triển của gia đình, cộng đồng, đất nước và thực
hiện bình đẳng giới”, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TW. Bài
viết đã hệ thống kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW trên tất
cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội. Bài viết khẳng định:
“Các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và toàn xã hội đã
quan tâm sát sao đến CTPN. HLHPNVN, đã thực hiện tốt vai trò tập hợp,
lãnh đạo phụ nữ phát huy vai trò, tiềm năng trong phát triển kinh tế, xã hội
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”. Kết quả 5 năm thực hiện Nghị
quyết khẳng định sự đúng đắn về chủ trương và chỉ đạo của Đảng đối với
CTPN thời kỳ mới.
Cuốn sách, Một số vấn đề cơ bản về đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam [85] của HLHPNVN đã nêu rõ
25
những thành tựu và hạn chế trong hoạt động của HLHPNVN thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước; phân tích những yêu cầu khách quan của tình
hình thế giới và trong nước đòi hỏi HLHPNVN phải đẩy mạnh NDPTHĐ
thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, xã hội mà Đảng, Nhà nước giao phó; đề xuất
một số giải pháp đổi mới NDPTHĐ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
HLHPNVN trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
Cuốn sách, Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam [94] của HLHPNVN đã nêu lên quan điểm, chủ trương
của Đảng về tổ chức và hoạt động của HLHPNVN; đánh giá thực trạng đổi
mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 2007 đến năm 2012, những thành tựu
đạt được và hạn chế tồn tại; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đổi mới
NDPTHĐ của HLHPNVN trong thời gian tới.
Bài viết: Làm tốt công tác vận động, quy tụ sức mạnh của các tầng lớp
phụ nữ Việt Nam [60] tác giả Nguyễn Thị Thanh Hòa đã đánh giá những kết
quả của công tác Hội và phong trào phụ nữ Việt Nam, góp phần to lớn vào thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của
đất nước những năm 2007 - 2012; nêu ra dự báo về những thuận lợi, khó khăn,
thách thức đối với công tác vận động phụ nữ trong giai đoạn mới; đề ra những
định hướng lớn và giải pháp có tính đột phá nhằm phát huy hơn nữa vai trò của
HLHPNVN trong công tác vận động phụ nữ, góp phần vào sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nước.
Bài viết, Công bằng xã hội và hội nhập xã hội đối với phụ nữ, một số vấn
đề thực tiễn và phương pháp tiếp cận [105] của Lê Ngọc Hùng; Phụ nữ Việt
Nam “Đoàn kết - sáng tạo - hội nhập - phát triển” [59] của Nguyễn Thị Thanh
Hòa. Các tác giả đã khẳng định: “Những kết quả của công tác Hội và phong trào
phụ nữ cả nước trong thời kì đổi mới, góp phần to lớn vào thành tựu chung, thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của đất
nước”. Đồng thời, các tác giả đã nêu ra những dự báo về thuận lợi, khó khăn,
thách thức đối với công tác vận động phụ nữ trong thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH
26
đất nước cũng như những định hướng lớn và giải pháp có tính đột phá của Hội
nhằm phát huy hơn nữa vai trò của HLHPNVN trong vận động, quy tụ sức mạnh
của phụ nữ, góp phần vào sự nghiệp đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước
và hội nhập quốc tế.
Đề tài, Đánh giá thực trạng và đề xuất phương hướng đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam [84] của
HLHPNVN đã trình bày thực trạng, nhu cầu của phụ nữ và đề xuất biện pháp
thu hút phát triển hội viên tham gia sinh hoạt Hội; xác định thực trạng bộ máy
tổ chức, trình độ, năng lực của cán bộ Hội các cấp; đề xuất phương hướng đổi
mới cơ cấu tổ chức bộ máy và dự báo yêu cầu, nhiệm vụ đối với cán bộ Hội, đề
xuất tiêu chuẩn, tiêu chí cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu mới. Bên cạnh đó, đề tài
làm rõ vị trí của HLHPNVN trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước; đồng thời,
đánh giá việc triển khai các chương trình, phong trào hoạt động của
HLHPNVN, dự báo xu hướng phát triển Hội đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và
đề xuất mục tiêu, quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển tổ chức Hội
đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
Đề tài, Cơ cấu cán bộ và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong hệ thống chính trị đổi mới [73] của
HLHPNVN đã nghiên cứu làm rõ những cơ sở khoa học và thực tiễn của
những vấn đề xoay quanh công tác tổ chức, cán bộ của HLHPNVN trong
HTCT hiện nay. Từ đó, xác định cơ cấu cán bộ và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo
chủ chốt của Hội; đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ cấu cán bộ chủ chốt của
HLHPNVN trong HTCT. Đây là những yếu tố quan trọng để HLHPNVN thực
hiện tốt vai trò nòng cốt trong CTPN, đổi mới NDPTHĐ của Hội.
Đề tài, Thực trạng và đề xuất phương hướng đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động và phát triển tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đáp ứng
yêu cầu của thời kỳ mới [177] do Nguyễn Thị Kim Thúy làm chủ nhiệm đã
đánh giá thực trạng bộ máy tổ chức, trình độ, năng lực của cán bộ HLHPN các
cấp; thực trạng hoạt động của HLHPNVN, nhu cầu của phụ nữ trong tình hình
27
mới; xác định phương hướng đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy và dự báo yêu
cầu, nhiệm vụ đối với HLHPNVN trong giai đoạn mới. Từ đó, đề xuất biện
pháp thu hút phát triển hội viên tham gia sinh hoạt Hội; đề xuất mục tiêu, quan
điểm, định hướng và giải pháp phát triển tổ chức Hội đáp ứng yêu cầu của thời
kỳ mới.
Luận án, Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động từ năm 1997 đến 2012 [159] của Nguyễn
Thị Nhật Thu đã nêu khái quát những quan điểm của Đảng, Nhà nước, sự chỉ
đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương về CTPN và đổi mới NDPTHĐ của HLHPN
Hải Dương; phân tích thực trạng đổi mới NDPTHĐ của HLHPN tỉnh Hải
Dương; rút ra một số kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương
lãnh đạo HLHPN tỉnh đổi mới NDPTHĐ trong thời gian qua.
Các công trình khoa học kể trên ở phạm vi, góc độ khác nhau đều đề
cập đến vai trò của phụ nữ Việt Nam, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với
HLHPNVN; xác định tầm quan trọng của các cấp ủy đảng, chính quyền trong
lãnh đạo, chỉ đạo CTPN; khẳng định vai trò to lớn của HLHPNVN trong
HTCT; đánh giá thực trạng đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN, chỉ ra nguyên
nhân thực trạng và đề xuất một số giải pháp thực hiện tốt việc đổi mới
NDPTHĐ của HLHPNVN trong giai đoạn tiếp theo.
1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG
NGHIÊN CỨU
1.2.1. Nội dung các công trình đã nghiên cứu, giải quyết
Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án khá phong phú về
nội dung, đa dạng về chuyên ngành, số lượng tương đối lớn, dưới những góc độ
tiếp cận khác nhau đã tập trung giải quyết được những vấn đề cơ bản, đó là:
Về lý luận, các công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa những tư tưởng,
quan điểm của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh về phụ nữ và CTPN, khẳng định:
28
Phụ nữ là lực lượng xã hội to lớn, CTPN là nhiệm vụ của cả HTCT và toàn xã
hội; vai trò lãnh đạo của Đảng đối với CTPN trong quá trình cách mạng.
Về thực tiễn, các công trình nghiên cứu trên đã nêu bật vị trí, vai trò, đóng
góp của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc; khái quát truyền thống
quý báu của phụ nữ Việt Nam là những chất liệu tạo niềm tin, khát vọng, thúc
đẩy sự tiến bộ của phụ nữa trong thời kỳ mới; vai trò của phụ nữ và
HLHPNVN trong HTCT; vị trí, vai trò to lớn của phụ nữ trong gia đình và xã
hội; khẳng định vai trò to lớn của HLHPNVN trong tập hợp, lãnh đạo phụ nữ
phát huy tiềm năng to lớn trong phát triển kinh tế, xã hội thời kỳ đổi mới.
Các công trình nghiên cứu trên đã đánh giá vai trò lãnh đạo quan trọng
của Đảng đối với CTPN trong thời kỳ đổi mới; xác định tầm quan trọng của
các cấp ủy đảng, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới NDPTHĐ của
HLHPN các cấp; đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong hoạt
động của HLHPNVN. Phân tích những thuận lợi và khó khăn, thách thức của
công tác Hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, đề xuất những định hướng,
giải pháp đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN. Các công trình nghiên cứu trên
đã phần nào gợi mở tính cấp thiết của việc nghiên cứu về quá trình Đảng lãnh
đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN nhằm thực hiện tốt hơn CTPN của
Đảng trong thời kỳ mới.
Với mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận án, nghiên cứu
sinh kế thừa các công trình nghiên cứu trên, đó là:
- Về tư liệu: Các công trình nghiên cứu ở các lĩnh vực khác nhau với
khối lượng tư liệu khá lớn và phong phú sẽ là nguồn tài liệu quý về cơ sở lý
luận và thực tiễn để nghiên cứu sinh tham chiếu trong quá trình triển khai
nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
- Về nội dung: Các công trình nghiên cứu trên đã bước đầu hệ thống
hóa quan điểm của Chủ tịch hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương của Đảng
về CTPN, đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN; phân tích thực trạng đổi mới một
29
số hoạt động của HLHPNVN; đề xuất định hướng, giải pháp đổi mới NDPTHĐ
của HLHPNVN nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Hội.
- Về phương pháp: Các công trình trên đã sử dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau như: tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh, phương
pháp liên ngành…Đó là những phương pháp tác giả có thể kế thừa trong quá
trình thực hiện luận án.
Kết quả những công trình nghiên cứu trên ở những mức độ khác nhau có ý
nghĩa soi chiếu và là cơ sở để nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu quá trình Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPN từ năm 1996 đến
năm 2016. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên gồm nhiều chuyên ngành
với mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau nên thông tin trong các công
trình trên chỉ có giới hạn ở một số lĩnh vực, khía cạnh nào đó hoặc chỉ mô tả thực
trạng một số hoạt động của CTPN, đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN ở một giai
đoạn ngắn nhất định và chưa có công trình nghiên cứu nào mang tính hệ thống về
sự lãnh đạo của Đảng đối với việc đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN.
Các công trình nghiên cứu trên đã chỉ ra tầm quan trọng và vai trò lãnh
đạo của Đảng đối với CTPN, đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN nhưng chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện quá trình Đảng lãnh đạo
đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN dưới góc độ chính trị - xã hội thuộc chuyên
ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam từ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước. Đặc biệt vai trò của Đảng trong lãnh đạo CTPN, đổi mới NDPTHĐ của
HLHPNVN là vô cùng quan trọng nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu đúc
kết những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng đối với việc đổi mới NDPTHĐ của
HLHPNVN một cách toàn diện và hệ thống trên các phương diện về nhận thức,
chỉ đạo và kết quả đạt được trong đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm
1996 đến năm 2016
Cho đến nay, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách đầy đủ,
có hệ thống về quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ
30
năm 1996 đến năm 2016. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này là rất cần thiết xét
trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
Để làm sáng tỏ quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của
HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016, luận án tập trung nghiên cứu làm rõ
các vấn đề sau:
Một là, làm rõ những yếu tố tác động đến việc đổi mới NDPTHĐ của
HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016. Trong đó, nêu rõ những thời cơ,
thuận lợi và những khó khăn, thách thức đối với việc đổi mới NDPTHĐ của
các cấp Hội.
Hai là, phân tích quan điểm, chủ trương của Đảng về đổi mới NDPTHĐ
của HLHPNVN; qua đó, làm rõ sự phát triển về nhận thức và chủ trương của
Đảng về đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN qua 2 giai đoạn 1996 - 2006 và
2006 - 2016.
Ba là, làm rõ quá trình Đảng chỉ đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN
trên các phương diện: Nâng cao vai trò của HLHPNVN trong HTCT. Hoàn thiện
về chính sách, pháp luật và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng đổi mới
NDPTHĐ của HLHPNVN; đổi mới các hoạt động thực hiện vai trò đại diện và
chăm lo lợi ích cho phụ nữ; nâng cao chất lượng công tác tham mưu với cấp ủy
và công tác chỉ đạo trong hệ thống Hội; đổi mới về tổ chức và công tác cán bộ
nâng cao hiệu quả hoạt động của các cấp Hội; củng cố, tăng cường mở rộng
quan hệ quốc tế của HLHPNVN, tham gia hội nhập quốc tế.
Bốn là, đưa ra những nhận xét khách quan, khoa học về những ưu điểm,
hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế và bước đầu đúc kết
một số kinh nghiệm qua thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ
của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016.
31
Tiểu kết chương 1
Phụ nữ và CTPN là một trong những vấn đề nhận được sự quan tâm
nghiên cứu của các nhà khoa học dưới nhiều góc độ khác nhau. Qua khảo cứu
các công trình khoa học nghiên cứu về phụ nữ và CTPN đã được công bố dưới
nhiều thể loại: Sách đã xuất bản; luận án tiến sĩ đã bảo vệ; các đề tài nghiên
cứu khoa học, chương trình khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa học đến các bài
được đăng tải trên các tạp chí khoa học khác nhau, có thể chia thành ba nhóm
công trình: Một là, các công trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm, đường lối của Đảng về phụ nữ, công tác vận động phụ nữ; Hai là, các
công trình khoa học nghiên cứu về phụ nữ và HLHPNVN; Ba là, các công
trình nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng với đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN.
Các công trình khoa học trên đã cung cấp cho luận án về tình hình tổng
quan nghiên cứu chung ở cả hai phương diện lý luận và thực tiễn, qua đó các
công trình đều khẳng định quan điểm, chủ trương của Đảng về CTPN, đổi mới
NDPTHĐ của HLHPNVN là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước xuyên suốt trong các Văn kiện, Nghị quyết và ngày càng được đề cập
nhiều hơn trong các Đại hội VIII, IX, X, XI của Đảng. Đây là cơ sở lý luận và
thực tiễn để tác giả tham khảo, kế thừa giải quyết nhiệm vụ đặt ra cho nghiên
cứu về Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPN từ
năm 1996 đến năm 2016.
32
Chương 2
QUÁ TRÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI
NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP
PHỤ NỮ TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2006
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH ĐẢNG LÃNH
ĐẠO ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN
HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM
2.1.1. Chủ trương của Đảng về đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trước năm 1996
2.1.1.1. Một số khái niệm chung
* Khái niệm lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN
“Lãnh đạo” là đề ra chủ trương, đường lối và tổ chức, động viên thực hiện
đúng chủ trương đường lối đã đề ra. Lãnh đạo còn dùng chỉ các cơ quan lãnh
đạo, gồm những người có khả năng tổ chức các phong trào.
Trong tác phẩm sửa đổi lối làm việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu quan
niệm khái quát về “lãnh đạo”: “Lãnh đạo đúng nghĩa là:
1. Phải quyết định mọi vấn đề một cách cho đúng…
2. Phải tổ chức sự thực thi cho đúng…
3. Phải tổ chức sự kiểm soát…”[125, tr.325].
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng lãnh đạo đúng là phải: “Ra quyết định
đúng về chủ trương, đường lối, tổ chức thực hiện và kiểm soát đúng việc thực
hiện quyết định. Việc kiểm soát gồm cả kiểm tra và giám sát toàn bộ hoạt động
thực hiện chủ trương, đường lối đã đề ra”.
Như vậy, “lãnh đạo” là quá trình chủ thể lãnh đạo ban hành nghị quyết,
chỉ thị, quyết định và tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
nghị quyết, chỉ thị, quyết định đã đề ra.
Từ luận giải trên có thể đưa ra khái niệm: “Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN là toàn bộ hoạt động của Đảng
33
từ xây dựng, ban hành các nghị quyết, chỉ thị về CTPN, đổi mới NDPTHĐ
của HLHPNVN; quán triệt, tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát việc thực
hiện của các tổ chức Đảng, đảng viên, HLHPNVN, các tổ chức trong HTCT,
tổ chức xã hội và nhân dân theo quy định vì sự tiến bộ, phát triển của phụ nữ
và mục tiêu BĐG”.
Từ khái niệm trên có thể xác định, chủ thể lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ
của HLHPNVN là Đảng Cộng sản Việt Nam, cấp ủy đảng các cấp, khách thể là
các cấp HLHPNVN và các cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
* Khái niệm đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN
Khái niệm “nội dung hoạt động” của HLHPNVN được hiểu: “Là toàn bộ
những vấn đề, lĩnh vực mà HLHPNVN chỉ đạo, tổ chức triển khai để thực hiện
tôn chỉ, mục đích, chức năng nhiệm vụ của Hội” [94, tr.11]. Nói cách khác, “nội
dung hoạt động của HLHPNVN là những công việc mà Hội thực hiện vì sự tiến
bộ, phát triển của phụ nữ và mục tiêu BĐG”.
Các nội dung hoạt động, gồm: “Các hoạt động thực hiện vai trò đại diện,
chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, nâng cao
quyền làm chủ cho phụ nữ; hỗ trợ phụ nữ nâng cao trình độ, nhận thức, cải thiện
đời sống và giải quyết những vấn đề đặt ra đối với phụ nữ, tạo điều kiện để phụ
nữ tiến bộ, bình đẳng; hoạt động hợp tác quốc tế; hoàn thiện tổ chức bộ máy,
công tác cán bộ Hội”. Nội dung hoạt động của HLHPNVN rất đa dạng, phong
phú, bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chính trị trọng tâm
của đất nước và của từng địa phương.
Khái niệm “phương thức hoạt động” của HLHPNVN: “Là các cách
thức, phương pháp HLHPNVN vận dụng để thực hiện nội dung hoạt động
của Hội” [94, tr.12].
Các phương thức hoạt động, gồm: “Tham mưu, đề xuất với cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp về CTPN; phối hợp với chính quyền và các ban, ngành,
đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ chính trị; chỉ đạo, hướng dẫn trong hệ thống
Hội và vận động xã hội”.
34
Mối quan hệ giữa phương thức hoạt động và nội dung hoạt động là
quan hệ biện chứng [94, tr.12]. Trong đó, nội dung là yếu tố cơ bản, phương
thức là yếu tố quan trọng. “Không thể có phương thức hoạt động được đánh
giá là tốt, nếu nội dung hoạt động không được xác định đúng đắn, trình độ
năng lực cán bộ không theo kịp” [94, tr.13]. Một nội dung có thể cần một
hoặc nhiều phương thức hoạt động, ngược lại, một phương thức hoạt động
có thể sử dụng cho nhiều nội dung hoạt động khác nhau.
Khái niệm đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN: “Là duy trì và phát
huy những NDPTHĐ phù hợp với thực tiễn, hiệu quả; thay đổi, cải tiến
những NDPTHĐ chưa hiệu quả, chưa phù hợp thực tiễn CTPN; khắc phục
tình trạng lạc hậu, trì trệ, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển và đòi hỏi ngày
càng cao của CTPN, góp phần thực hiện mục tiêu BĐG”.
Tuy nhiên, việc đổi mới NDPTHĐ của HLHPN phải đảm bảo những
yêu cầu: “Bám sát và vận dụng, thực hiện sáng tạo, hiệu quả các quan điểm,
chủ trương, đường lối của Đảng, luật pháp chính sách của Nhà nước liên quan
đến CTPN và BĐG; đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ;
chăm lo, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng đa dạng của đông đảo phụ nữ”
[84, tr.91]; đồng thời, phải: “Tăng cường xây dựng tổ chức Hội, từng bước
phát triển nguồn lực; phát huy tính chủ động, sáng tạo của từng cấp Hội; khai
thác tiềm năng, tạo sự đồng thuận, ủng hộ của xã hội và các tầng lớp phụ nữ
đối với tổ chức Hội; đổi mới phải mang tính kế thừa, phát triển” [84, tr.92].
2.1.1.2. Nhận thức và chủ trương của Đảng về đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trước năm 1996
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng luôn nhận thức và xác định rõ
tầm quan trọng, vai trò của HLHPNVN trong từng giai đoạn lịch sử của đất
nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Hội Liên hiệp Phụ nữ phải là lực lượng
mạnh mẽ giúp Đảng động viên, tổ chức và lãnh đạo phụ nữ tiến lên chủ nghĩa xã
hội" [127, tr.420]. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của HLHPNVN đối với sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, trong các chỉ thị, nghị quyết, Đảng chỉ rõ
35
vai trò đại diện của HLHPNVN. Nghị quyết số 152/NQ-TW ngày 10/01/1967
của Ban Bí thư Trung ương Đảng Về một số vấn đề tổ chức, lãnh đạo công tác
phụ vận đã xác định: “HLHPNVN là một tổ chức quần chúng cách mạng của
Đảng, có truyền thống đoàn kết và giác ngộ chính trị cho các tầng lớp phụ nữ
tích cực tham gia cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng XHCN, đồng thời đấu
tranh để thực hiện nam nữ bình đẳng, giải phóng phụ nữ” [21, tr.1].
Tại Đại hội VI (1986), Đảng đã đánh giá cao vai trò của phụ nữ trong sự
nghiệp cách mạng của đất nước. Báo cáo chính trị tại Đại hội chỉ rõ: “Để phát
huy vai trò to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng, cần làm cho đường lối
vận động phụ nữ của Đảng được thấu suốt trong cả hệ thống chuyên chính vô
sản, được cụ thể hoá thành chính sách, luật pháp” [22, tr.136]. Nhà nước cần có
nhiều chính sách hơn nữa đảm bảo quyền lợi chính đáng cho phụ nữ, tạo điều
kiện cho phụ nữ phát huy tiềm năng của bản thân: “Các cơ quan nhà nước với sự
phối hợp của các đoàn thể cần có biện pháp thiết thực tạo thêm việc làm, đào tạo
và bồi dưỡng cán bộ nữ, tạo điều kiện cho phụ nữ kết hợp được nghĩa vụ công
dân với chức năng làm mẹ, xây dựng gia đình hạnh phúc” [22, tr.136].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
VI (3/1989) đề ra các nguyên tắc đổi mới, khẳng định: “Đổi mới tổ chức và
phương thức hoạt động của hệ thống chính trị là nhằm tăng cường vai trò lãnh
đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, có nghĩa là tăng cường sức mạnh và hiệu lực của chuyên chính vô
sản, làm cho các tổ chức trong hệ thống chính trị hoạt động năng động có hiệu
quả hơn” [34, tr.962]. Việc đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN sẽ góp phần
phát huy tính chủ động, sáng tạo, sự tham gia một cách tích cực, tự giác của
phụ nữ trong sự nghiệp đổi mới.
Nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng trong tình hình mới, Hội
nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khoá VI ban hành Nghị
quyết số 8B-NQ/TW ngày 27/3/1990 về “Đổi mới công tác quần chúng của
36
Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân”. Nghị quyết chỉ rõ:
“Công tác quần chúng không chỉ là trách nhiệm của các đoàn thể, mà còn là
trách nhiệm của các tổ chức khác trong HTCT, có phối hợp với nhau dưới sự
lãnh đạo của Đảng” [23, tr.3]. Đồng thời, nghị quyết xác định:
Các đoàn thể ở cơ sở cần coi trọng việc tập hợp quần chúng bằng
những hình thức linh hoạt, hoạt động theo những nội dung thích hợp.
Đảng cần hướng dẫn sự đổi mới nội dung hoạt động của các đoàn thể
và tổ chức quần chúng vào việc đoàn kết đoàn viên, hội viên cùng
nhau chăm lo lợi ích thiết thực của mình và góp phần vào sự nghiệp
chung của đất nước [23, tr.4].
Như vậy, việc đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN là trách nhiệm của cả
HTCT và toàn xã hội nhằm phát huy mọi tiềm năng của phụ nữ và đảm bảo
những quyền lợi thiết thực cho phụ nữ.
Tiếp đó, Chỉ thị số 62/CT-TW ngày 25/6/1990 của Ban Bí thư về thực
hiện Nghị quyết số 8B-NQ/TW xác định rõ yêu cầu đổi mới NDPTHĐ của
các đoàn thể và tổ chức quần chúng: “Các đoàn thể quần chúng ở cơ sở xác
định rõ chức năng, đổi mới nội dung hoạt động, cải tiến phương thức hoạt
động, có hình thức tập hợp linh hoạt, thích hợp để đem lại lợi ích thiết thực
cho đoàn viên, hội viên, đoàn kết đoàn viên, hội viên góp phần vào sự nghiệp
chung của đất nước” [24, tr.2].
Đại hội lần thứ VII (6/1991), Đảng chủ trương: “Các đoàn thể nhân dân
đổi mới về tổ chức và hoạt động. Hình thức tổ chức và sinh hoạt của đoàn thể
phải đa dạng, đáp ứng nhu cầu chính đáng về nghề nghiệp và đời sống nhân dân,
ích nước, lợi nhà” [25, tr.134]. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức
đoàn thể, Đảng xác định: “Bộ máy của các đoàn thể phải rất gọn nhẹ, hoạt động
đúng với tính chất tổ chức quần chúng để thực sự góp phần thực hiện dân chủ và
đổi mới xã hội, chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; tham gia các
công việc quản lý nhà nước” [25, tr.134].
37
Ngày 12/7/1993, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 04/NQ-TW về “Đổi
mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới”, Nghị
quyết chỉ rõ: “Cần tiếp tục đổi mới nội dung tổ chức và phương thức hoạt
động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Đây là yếu tố phát phát huy vai trò
to lớn của phụ nữ trong công cuộc đổi mới đất nước” [26, tr.5]. Để việc đổi
mới NDPTHĐ của HLHPNVN được thực hiện một cách toàn diện, sáng tạo
Nghị quyết xác định: “Đa dạng hóa các hình thức tổ chức, nội dung và
phương thức hoạt động của Hội theo lứa tuổi, ngành nghề, sở thích, vùng
miền, gắn quyền lợi với nghĩa vụ, hướng dẫn các tầng lớp phụ nữ hoạt động
theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh” [26, tr.5].
Nghị quyết yêu cầu các cấp ủy đảng, chính quyền thường xuyên tăng
cường chỉ đạo CTPN: “Tạo điều kiện để Hội thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
của mình. Nhà nước cần nghiên cứu và ban hành kịp thời các pháp luật, chính
sách có liên quan đến phụ nữ” [26, tr.6]. HLHPNVN cần có sự phối hợp chặt
chẽ với các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội trong tổ chức thực hiện
nhiệm vụ của mình: “Tổ chức, bồi dưỡng, tuyên truyền, động viên các tầng lớp
phụ nữ thực hiện các phong trào hành động cách mạng, chăm lo đời sống, giải
quyết và bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ” [26, tr.6].
Để Nghị quyết đi vào cuộc sống, ngày 29/9/1993, Ban Bí thư ra Chỉ thị số
28/CT-TW, giao nhiệm vụ cho Đảng đoàn HLHPNVN giúp Ban Bí thư trực tiếp
chỉ đạo phong trào phụ nữ, đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN trong tình hình
mới. Ngày 16/5/1994, Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 37-CT/TW
“Một số vấn đề cấp bách về công tác cán bộ nữ trong tình hình mới”, Chỉ thị thể
hiện “quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước đối với sự phát triển của phụ
nữ Việt Nam”, khẳng định: “Việc nâng cao tỷ lệ cán bộ nữ tham gia quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế xã hội là yêu cầu quan trọng để thật sự thực hiện quyền
bình đẳng, dân chủ của phụ nữ, là điều kiện để phát huy tài năng trí tuệ và nâng
cao địa vị xã hội của phụ nữ” [28, tr.1]. Để phát huy vai trò của các tầng lớp phụ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ

More Related Content

What's hot

Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hội
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hộiSự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hội
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hội
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Sư phạ...
Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Sư phạ...Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Sư phạ...
Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Sư phạ...
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Luận văn: Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộLuận văn: Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Luận văn: Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...
Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...
Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAYLuận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt
Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốtĐảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt
Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...
chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...
chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAYLuận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
Luận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung BộLuận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
Luận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Chất lượng công tác kiểm tra giá sát của quận huyện ủy thuộc Đảng bộ Thành ph...
Chất lượng công tác kiểm tra giá sát của quận huyện ủy thuộc Đảng bộ Thành ph...Chất lượng công tác kiểm tra giá sát của quận huyện ủy thuộc Đảng bộ Thành ph...
Chất lượng công tác kiểm tra giá sát của quận huyện ủy thuộc Đảng bộ Thành ph...
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn HAY, HOT: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự
Luận văn HAY, HOT: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự Luận văn HAY, HOT: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự
Luận văn HAY, HOT: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận án: Phụ nữ tham gia quản lý hệ thống chính trị cấp trung ương
Luận án: Phụ nữ tham gia quản lý hệ thống chính trị cấp trung ươngLuận án: Phụ nữ tham gia quản lý hệ thống chính trị cấp trung ương
Luận án: Phụ nữ tham gia quản lý hệ thống chính trị cấp trung ương
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAYLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

What's hot (19)

Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hội
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hộiSự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hội
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hội
 
Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Sư phạ...
Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Sư phạ...Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Sư phạ...
Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Sư phạ...
 
Luận văn: Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Luận văn: Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộLuận văn: Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Luận văn: Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
 
Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...
Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...
Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...
 
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAYLuận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấ...
 
Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt
Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốtĐảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt
Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt
 
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...
 
chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...
chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...
chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...
 
Luận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAYLuận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAY
 
Luận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
Luận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung BộLuận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
Luận án: Phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
 
Chất lượng công tác kiểm tra giá sát của quận huyện ủy thuộc Đảng bộ Thành ph...
Chất lượng công tác kiểm tra giá sát của quận huyện ủy thuộc Đảng bộ Thành ph...Chất lượng công tác kiểm tra giá sát của quận huyện ủy thuộc Đảng bộ Thành ph...
Chất lượng công tác kiểm tra giá sát của quận huyện ủy thuộc Đảng bộ Thành ph...
 
Luận văn HAY, HOT: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự
Luận văn HAY, HOT: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự Luận văn HAY, HOT: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự
Luận văn HAY, HOT: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
 
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
 
Luận án: Phụ nữ tham gia quản lý hệ thống chính trị cấp trung ương
Luận án: Phụ nữ tham gia quản lý hệ thống chính trị cấp trung ươngLuận án: Phụ nữ tham gia quản lý hệ thống chính trị cấp trung ương
Luận án: Phụ nữ tham gia quản lý hệ thống chính trị cấp trung ương
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAYLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
 

Similar to Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ

Đề tài: Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ
Đề tài: Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữĐề tài: Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ
Đề tài: Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAY
Luận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAYLuận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAY
Luận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Tham gia xây dựng Đảng của Mặt trận Tổ quốc phường, HOT
Đề tài: Tham gia xây dựng Đảng của Mặt trận Tổ quốc phường, HOTĐề tài: Tham gia xây dựng Đảng của Mặt trận Tổ quốc phường, HOT
Đề tài: Tham gia xây dựng Đảng của Mặt trận Tổ quốc phường, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoạt động tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc phường, HAY!
Luận văn: Hoạt động tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc phường, HAY!Luận văn: Hoạt động tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc phường, HAY!
Luận văn: Hoạt động tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc phường, HAY!
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉn...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉn...Đề tài: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉn...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉn...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ - Gửi miễn ...
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ - Gửi miễn ...Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ - Gửi miễn ...
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ - Gửi miễn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAYLuận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với đoàn thanh niên ở tỉnh Hưng Yên...
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với đoàn thanh niên ở tỉnh Hưng Yên...Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với đoàn thanh niên ở tỉnh Hưng Yên...
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với đoàn thanh niên ở tỉnh Hưng Yên...
NuioKila
 
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trịĐề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ công tác thi đua TPHCM, HOT
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ công tác thi đua TPHCM, HOTĐề tài: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ công tác thi đua TPHCM, HOT
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ công tác thi đua TPHCM, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởngLuận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng giai đoạn hiện nay
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng giai đoạn hiện nayLuận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng giai đoạn hiện nay
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng giai đoạn hiện nay
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ ở Lào
Luận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ ở LàoLuận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ ở Lào
Luận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ ở Lào
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ huyện
Luận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ huyệnLuận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ huyện
Luận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ huyện
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận án: Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình, HAYLuận án: Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận án: Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Hoạt động an sinh xã hội của một số tôn giáo nội sinh - Gửi miễn phí...
Luận án: Hoạt động an sinh xã hội của một số tôn giáo nội sinh - Gửi miễn phí...Luận án: Hoạt động an sinh xã hội của một số tôn giáo nội sinh - Gửi miễn phí...
Luận án: Hoạt động an sinh xã hội của một số tôn giáo nội sinh - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Hiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộHiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Hiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
nataliej4
 

Similar to Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ (20)

Đề tài: Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ
Đề tài: Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữĐề tài: Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ
Đề tài: Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ
 
Luận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAY
Luận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAYLuận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAY
Luận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAY
 
Đề tài: Tham gia xây dựng Đảng của Mặt trận Tổ quốc phường, HOT
Đề tài: Tham gia xây dựng Đảng của Mặt trận Tổ quốc phường, HOTĐề tài: Tham gia xây dựng Đảng của Mặt trận Tổ quốc phường, HOT
Đề tài: Tham gia xây dựng Đảng của Mặt trận Tổ quốc phường, HOT
 
Luận văn: Hoạt động tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc phường, HAY!
Luận văn: Hoạt động tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc phường, HAY!Luận văn: Hoạt động tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc phường, HAY!
Luận văn: Hoạt động tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc phường, HAY!
 
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉn...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉn...Đề tài: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉn...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉn...
 
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ - Gửi miễn ...
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ - Gửi miễn ...Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ - Gửi miễn ...
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ - Gửi miễn ...
 
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAYLuận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
 
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với đoàn thanh niên ở tỉnh Hưng Yên...
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với đoàn thanh niên ở tỉnh Hưng Yên...Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với đoàn thanh niên ở tỉnh Hưng Yên...
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với đoàn thanh niên ở tỉnh Hưng Yên...
 
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
 
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trịĐề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
Đề tài: Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính trị
 
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ công tác thi đua TPHCM, HOT
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ công tác thi đua TPHCM, HOTĐề tài: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ công tác thi đua TPHCM, HOT
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ công tác thi đua TPHCM, HOT
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởngLuận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng
 
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng giai đoạn hiện nay
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng giai đoạn hiện nayLuận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng giai đoạn hiện nay
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng giai đoạn hiện nay
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ ở Lào
Luận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ ở LàoLuận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ ở Lào
Luận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ ở Lào
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ huyện
Luận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ huyệnLuận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ huyện
Luận án: Xây dựng đội ngũ chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ huyện
 
Luận án: Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận án: Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình, HAYLuận án: Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận án: Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình, HAY
 
Luận án: Hoạt động an sinh xã hội của một số tôn giáo nội sinh - Gửi miễn phí...
Luận án: Hoạt động an sinh xã hội của một số tôn giáo nội sinh - Gửi miễn phí...Luận án: Hoạt động an sinh xã hội của một số tôn giáo nội sinh - Gửi miễn phí...
Luận án: Hoạt động an sinh xã hội của một số tôn giáo nội sinh - Gửi miễn phí...
 
Hiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Hiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộHiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Hiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
 
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptxPowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PhuongMai559533
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Recently uploaded (14)

Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptxPowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 

Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HỒNG MIÊN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2016 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2019
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HỒNG MIÊN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2016 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 15 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS,TS. Nguyễn Danh Tiên 2. TS. Nguyễn Duy Hạnh HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số liệu nêu ra trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Nguyễn Thị Hồng Miên
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 7 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 7 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 27 Chương 2: QUÁ TRÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2006 32 2.1. Những yếu tố tác động đến quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ 32 2.2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2006 46 Chương 3: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2016 70 3.1. Bối cảnh mới và chủ trương của Đảng về đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 70 3.2. Đảng chỉ đạo đẩy mạnh đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 82 Chương 4: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM 112 4.1. Nhận xét quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2016 112 4.2. Một số kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2016 137 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 171
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐG Bình đẳng giới CLB Câu lạc bộ CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH Chủ nghĩa xã hội CTPN Công tác phụ nữ HLHPNVN Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam HTCT Hệ thống chính trị MTTQ Mặt trận Tổ quốc NDPTHĐ Nội dung, phương thức hoạt động XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Hoạt động giám sát, phản biện của Hội Liên hiệp Phụ nữ giai đoạn 2006-2016 92 Biểu đồ 3.2: Hoạt động hỗ trợ tín dụng giúp phụ nữ phát triển kinh tế từ 2007- 2016 95 Biểu đồ 3.3: Kết quả thực hiện cuộc vận động xây dựng gia đình “5 không 3 sạch” giai đoạn 2006-2011 và 2011-2016 97 Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ nữ trong Ban Chấp hành Đảng ủy các cấp từ 2006-2015 101 Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ nữ tham gia Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp từ 2007-2016 102 Biểu đồ 4.1: Bảng so sánh số cán bộ Hội được tập huấn về công tác giải quyết đơn thư, tư vấn pháp luật từ năm 1997 đến năm 2017 120 Biểu đồ 4.2: Bảng so sánh số hộ nghèo do phụ nữ làm chủ được Hội giúp đỡ và thoát nghèo từ năm 2002 đến năm 2016 121 Biểu đồ 4.3: Bảng so sánh tỷ lệ nữ đại biểu Quốc Hội và Hội đồng nhân dân các cấp từ khóa IX đến khóa XIII (1997-2016) 124 Biểu đồ 4.4: Bảng so sánh sự phát triển hội viên phụ nữ trong tổ chức Hội từ năm 2001 đến năm 2016 125
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phụ nữ là lực lượng xã hội to lớn, đóng góp vai trò quan trọng trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Ngay từ khi ra đời, Đảng đã sớm quan tâm tổ chức ra các đoàn thể phụ nữ, từ tổ chức Phụ nữ Giải phóng đến Hội phụ nữ Dân chủ, Hội phụ nữ Phản đế... và hiện này là Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (LHPNVN) để vận động, tập hợp, đoàn kết phát huy sức mạnh của phụ nữ trong đấu tranh cách mạng, trong đời sống xã hội, thực hiện bình đẳng giới (BĐG). Giải phóng phụ nữ và phát triển toàn diện phụ nữ là một trong những mục tiêu của cách mạng Việt Nam. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là một thành tố trong hệ thống chính trị (HTCT), là tổ chức chính trị - xã hội đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ; là nơi tập hợp đoàn kết, vận động, tổ chức phụ nữ thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và vận động xã hội tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước, thực hiện BĐG. HLHPNVN trở thành cầu nối giữa Đảng với đông đảo quần chúng phụ nữ. Vì vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam ngày càng nhận thức rõ hơn về vị trí, vai trò của HLHPN trong HTCT, xã hội và luôn quan tâm đến việc lãnh đạo hoạt động của HLHPN. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Hội LHPNVN đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Đồng thời, Hội đã tích cực tham gia các hoạt động của phụ nữ trong khu vực và quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức phụ nữ quốc tế đối với phong trào hoạt động của phụ nữ Việt Nam, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Tuy nhiên, trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng, hoạt động của HLHPNVN và công tác phụ nữ (CTPN) còn bộc lộ những hạn chế nhất định: “Định hướng lãnh đạo, chính sách, phương pháp, công tác vận động phụ nữ còn thiếu cụ thể, chưa sát hợp với từng đối tượng, khu vực, vùng, miền chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới” [37, tr.2]. Những nội dung, phương thức hoạt động (NDPTHĐ) của HLHPNVN
  • 8. 2 chưa đáp ứng được yêu cầu tình hình thực tế. Đó là, việc động viên, thu hút phụ nữ tuy được đánh giá là cơ bản hoàn thành về chỉ tiêu phát triển hội viên nhưng còn nhiều khó khăn, thành phần các đối tượng hội viên chưa đồng đều, chất lượng chưa cao. Hoạt động của Hội chưa thực sự đáp yêu cầu của các tầng lớp phụ nữ. Tổ chức Hội ở một số nơi vẫn còn tình trạng “hành chính hóa”. Việc tham mưu, chỉ đạo, điều hành tổ chức hoạt động của Hội còn nhiều lúng túng. Hoạt động giám sát thực hiện luật pháp, chính sách, công tác phản biện xã hội ở nhiều địa phương chưa hiệu quả. Trình độ, năng lực, tính chủ động sáng tạo của một bộ phận cán bộ Hội cấp cơ sở còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác Hội trong tình hình mới. Bước vào thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế, nhiều vấn đề trong nước và quốc tế đã và đang đặt ra cho công tác vận động và tổ chức quần chúng, không chỉ của Đảng mà với tất cả các thành viên của Mặt trận Tổ quốc (MTTQ), trong đó có HLHPNVN. Ðể đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, Ðảng ta đặc biệt coi trọng phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, động viên sự nỗ lực vượt bậc của toàn dân, trong đó có phụ nữ. Đổi mới NDPTHĐ để hoàn thành tốt các nhiệm vụ của Hội được xem là vấn đề có ý nghĩa sống còn. Do đó, đòi hỏi Đảng và các cấp chính quyền phải tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với CTPN và đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN “để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều hơn, chủ động hơn, đóng góp lớn hơn cho sự phát triển của gia đình, cộng đồng, đất nước và thực hiện BĐG” [37, tr.3]. Do vậy, nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống việc Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN, đúc rút kinh nghiệm, phát huy những ưu điểm, khắc phục hạn chế là vấn đề cấp thiết có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của HLHPNVN, góp phần quan trọng tăng cường xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo thành sức mạnh vững chắc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN).
  • 9. 3 Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt của Hội Liên hiệp Phụ nữ từ năm 1996 đến năm 2016” làm đề tài Luận án Tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016. Trên cơ sở đó, đúc kết một số kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN, góp phần thực hiện tốt chủ trương của Đảng về CTPN trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các công trình nghiên cứu về phụ nữ, CTPN nói chung và đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN nói riêng. - Làm rõ các yếu tố tác động đến quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016. - Phân tích, luận giải hệ thống những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về CTPN, đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN và quá trình Đảng chỉ đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN qua 2 giai đoạn 1996 - 2006 và 2006 - 2016. - Đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan, khoa học về những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016. - Bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng Luận án nghiên cứu chủ trương và quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPN từ năm 1996 đến năm 2016.
  • 10. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN là một khái niệm rộng, bao gồm toàn bộ những công việc liên quan đến các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban ngành thực hiện các hoạt động của HLHPNVN vì sự tiến bộ, phát triển của phụ nữ và BĐG với các phương pháp, hình thức, biện pháp tiến hành để thực hiện các nội dung hoạt động của Hội. Luận án tập trung làm rõ chủ trương và quá trình Đảng lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN với các vấn đề: Nâng cao vai trò của HLHPNVN trong HTCT, từng bước xây dựng, bổ sung chính sách pháp luật về CTPN; các hoạt động thực hiện vai trò đại diện, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, nâng cao quyền làm chủ cho phụ nữ. Phương thức tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền về các vấn đề liên quan đến CTPN và BĐG; hoạt động phối hợp với chính quyền và các ban, ngành, đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ chính trị; công tác chỉ đạo trong hệ thống Hội và hoàn thiện tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ Hội. Về không gian: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN. Về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016. Năm 1996 là năm Đại hội lần thứ VIII, Đảng đề ra đường lối chuyển hướng đất nước sang thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH với sự đổi mới toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội. Năm 2016 là năm Đại hội lần thứ XII, tổng kết 30 năm đổi mới toàn diện đất nước, trong đó có đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN. Tuy nhiên, lịch sử là một quá trình liên tục nên trong quá trình nghiên cứu luận án có sử dụng một số tài liệu liên quan trước năm 1996 và sau năm 2016. 4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, nguồn tài liệu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, của Đảng về phụ nữ và CTPN.
  • 11. 5 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic là chủ yếu. Bên cạnh đó, luận án sử dụng các phương pháp khác như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê; so sánh; phỏng vấn các nhân chứng lịch sử, kết hợp với các phương pháp liên ngành của khoa học xã hội. + Phương pháp lịch sử được sử dụng ở chương 2 và chương 3 để phân kỳ thời gian; làm rõ hoàn cảnh lịch sử; trình bày hệ thống chủ trương, quan điểm và sự chỉ đạo của của Đảng về đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN. + Phương pháp lôgic sử dụng ở chương 2, chương 3 và chương 4 để xâu chuỗi các sự kiện, liên kết các nội dung làm rõ sự phát triển về nhận thức và quá trình hoàn thiện chủ trương của Đảng về lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN và khái quát những ưu điểm, hạn chế, rút ra những kinh nghiệm qua thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016. + Phương pháp phân tích tổng hợp: Thu thập, phân tích và đánh giá các nguồn tài liệu liên quan, gồm các văn kiện của Đảng và Nhà nước ở Trung ương và địa phương; các công trình khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn đề đổi mới NDPTHĐ của các tổ chức chính trị nói chung và HLHPNVN nói riêng. + Phương pháp thống kê, so sánh, đánh giá: Thống kê, so sánh kết quả đạt được trong đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN qua các giai đoạn; đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế của việc đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN. + Kết hợp với các phương pháp liên ngành của khoa học xã hội để đánh giá sự lãnh đạo của Đảng với đổi mới NDPTHĐ của HLHPN đã góp phần làm thay đổi toàn diện đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ Việt Nam. 4.3. Nguồn tư liệu Luận án chủ yếu dựa vào các nguồn tài liệu, bao gồm: - Một số tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về CTPN.
  • 12. 6 - Các Văn kiện Đại hội lần thứ VIII, IX, X, XI, XII của Đảng; các nghị quyết, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ban Bí thư về CTPN; các văn kiện của Nhà nước về CTPN. - Các Văn kiện Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn quốc lần thứ VIII, IX, X, XI; các báo cáo tổng kết năm, tổng kết nhiệm kỳ của HLHPNVN. - Các công trình khoa học liên quan đến phụ nữ, tổ chức, hoạt động của HLHPNVN; các bài tạp chí được đăng tải trên các tạp chí Trung ương và địa phương, trên các trang Web của các cơ quan tổ chức liên quan đến vấn đề phụ nữ. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Góp phần hệ thống chủ trương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng về đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016. - Nhận xét quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016. - Góp phần tổng kết thực tiễn quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN giai đoạn 1996 - 2016. - Các kinh nghiệm luận án đúc kết nhằm tiếp tục đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN, góp phần thực hiện tốt chủ trương của Đảng về CTPN trong giai đoạn tiếp theo. 6. Ý nghĩa thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu của luận án dùng làm tài liệu tham khảo, giúp HLHPNVN và HLHPN các cấp ở cơ sở nghiên cứu, tiếp tục đổi mới NDPTHĐ trong giai đoạn tiếp theo. - Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu về phụ nữ và CTPN trong các trường đại học và cao đẳng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 8 tiết.
  • 13. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Phụ nữ và CTPN là một trong những vấn đề nhận được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học, dưới nhiều góc độ khác nhau. Thời gian qua, có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề CTPN, đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN được công bố dưới các hình thức như: Sách, bài viết trên tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học và luận án Tiến sỹ... Có thể khái quát thành những nhóm công trình chủ yếu sau đây: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng về phụ nữ, công tác vận động phụ nữ Cuốn sách, Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp giải phóng phụ nữ [19], tác giả Trần Dương đã nêu quan điểm, tư tưởng của Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ, Người rất coi trọng sự nghiệp giải phóng phụ nữ trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng. Theo Người, trình độ giải phóng phụ nữ được coi là thước đo của trình độ phát triển xã hội; quan điểm của Hồ Chí Minh về xác lập, đảm bảo quyền bình đẳng và chăm lo cho sự tiến bộ của phụ nữ; khẳng định: “Vai trò của người phụ nữ ngày càng có nhiều đóng góp quan trọng trong xã hội, đặc biệt là sự tiến bộ của phụ nữ trong thời đại mới”. Đồng thời, tác giả đã phân tích vai trò to lớn của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng phụ nữ, BĐG và sự tiến bộ của phụ nữ. Cuốn sách, Quan điểm của Đảng, Nhà nước và chủ tịch Hồ Chí Minh về phụ nữ và công tác phụ nữ [87] của HLHPNVN đã trình bày quan điểm của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ, về quyền bình đẳng và sự tiến bộ của phụ nữ; vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ, sử dụng cán bộ nữ; về tăng
  • 14. 8 cường BĐG và nâng cao vị thế năng lực của phụ nữ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cuốn sách, Bác Hồ với sự tiến bộ của phụ nữ [147], các tác giả Như Quỳnh, Lê Minh Cầm và Minh Hiền đã trình bày những quan điểm, tư tưởng tiến bộ của Bác về vấn đề giải phóng phụ nữ và sự tiến bộ của phụ nữ. Theo Hồ Chí Minh: “Giải phóng phụ nữ là công việc của toàn Đảng, toàn xã hội và của nhân dân, phụ nữ phải được học văn hóa, được giáo dục, đào tạo thành những công dân XHCN. Giải phóng phụ nữ vừa là mục tiêu, vừa là động lực trong sự nghiệp giải phóng của cách mạng”. Đồng thời, các tác giả đã phân tích vai trò của phụ nữ đối với sự phát triển của đất nước; trình bày những câu chuyện về tình thương yêu, sự quan tâm dạy bảo của Bác với chị em phụ nữ và những kỷ niệm sâu đậm, những tình cảm tha thiết của phụ nữ dành cho Chủ tịch Hồ Chí Minh. Cuốn sách, Phát huy nguồn lực trí thức nữ Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa [151] của Đỗ Thị Thạch đã: “Hệ thống hóa các quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước, phương hướng xây dựng đội ngũ nữ trí thức ở nước ta hiện nay”; khẳng định phẩm chất, trí tuệ của người phụ nữ trong xây dựng đất nước; những yếu tố tác động đến phẩm chất, trí tuệ của người phụ nữ; phân tích, đánh giá đặc điểm, vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, đặc biệt là vai trò của đội ngũ nữ trí thức; đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng và phát huy năng lực của lực lượng trí thức nữ trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Cuốn sách, Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong hệ thống chính trị [52], tác giả Nguyễn Đức Hạt đã trình bày quan điểm của Đảng về công tác cán bộ nữ, xác định: “Cán bộ nữ là lực lượng nòng cốt trong phong trào phụ nữ, do vậy xây dựng, phát triển vững chắc đội ngũ cán bộ nữ tương xứng với vai trò to lớn của phụ nữ là tất yếu khách quan, là định hướng chính trị cụ thể cho việc thực hiện công tác cán bộ nữ”. Đồng thời, tác giả đã nghiên cứu, góp phần làm sáng tỏ những luận cứ khoa học về việc nâng cao vị trí, vai trò, năng lực
  • 15. 9 lãnh đạo của cán bộ nữ; tăng cường sự tham gia lãnh đạo, quản lý của phụ nữ trong hệ thống bộ máy tổ chức của Đảng, Nhà nước và các tổ chức đoàn thể nhân dân trong tình hình mới. Các bài viết, Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giải phóng phụ nữ [118], của Đặng Thị Lương; Hồ Chí Minh với vấn đề giải phóng phụ nữ [149], tác giả Thái Sơn đã trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của phụ nữ trong xã hội, khẳng định: “Con đường giải phóng dân tộc cũng là con đường giải phóng phụ nữ”. Các tác giả xác định: “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ trong bối cảnh hiện nay, muốn phát huy vai trò của phụ nữ phải có chủ trương, chính sách, pháp luật cụ thể để đưa họ tham gia vào các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội, phát huy hết tiềm năng trong xây dựng đất nước”. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ phụ thuộc vào chính sự cố gắng, phấn đấu của bản thân phụ nữ. Bài viết, Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác đào tạo bồi dưỡng và đề bạt cán bộ nữ [141] của Hoàng Thị Nữ; Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ và xây dựng đội ngũ cán bộ nữ [122], tác giả Nguyễn Thị Mão đã khẳng định quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về CTPN, xác định vai trò, vị trí và những đóng góp to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc, từ đó thấy được tầm quan trọng của công tác cán bộ nữ. Các tác giả khẳng định: “công tác cán bộ nữ phải được quan tâm đặc biệt; phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cất nhắc và sử dụng cán bộ nữ, tạo mọi điều kiện để phụ nữ tham gia vào mọi hoạt động của xã hội, kể cả công tác lãnh đạo, quản lý để phụ nữ phát huy được vai trò của mình trong xây dựng và phát triển đất nước”. Qua đó, các tác giả đưa ra những đề xuất nhằm thực hiện tốt công tác cán bộ nữ trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Bài viết, Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam - Thực trạng và những giải pháp đổi mới [74], của HLHPNVN đã chỉ rõ: Những cơ sở khoa học, thực tiễn của mối quan hệ giữa HLHPNVN với Đảng - tổ chức sáng lập và lãnh đạo Hội cũng như các tổ chức đoàn thể nhân dân khác trong suốt quá trình cách mạng; quan hệ phối hợp hành động
  • 16. 10 với Nhà nước - cơ quan quản lý xã hội. Đồng thời, nghiên cứu cũng phân tích thực trạng và đề ra những giải pháp để HLHPNVN thực hiện tốt vai trò của mình trong giám sát và phản biện xã hội. Bài viết, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam với việc triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI về vấn đề phụ nữ [58], tác giả Nguyễn Thị Thanh Hòa đã khẳng định: Dưới sự lãnh đạo của Đảng, HLHPNVN quyết tâm cùng toàn Đảng, toàn dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, chủ động xây dựng kế hoạch, triển khai những vấn đề trực tiếp, cơ bản về BĐG và CTPN; xây dựng Báo cáo Đại hội bảo đảm quán triệt và thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH). Bài viết là tài liệu tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đến các cấp Hội. Bài viết, Công tác tuyên truyền của Đảng nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế tri thức [117], tác giả Lê Lục khẳng định: “Thông qua công tác tuyên truyền, vận động làm thay đổi nhận thức của mỗi người về vai trò của phụ nữ, đặc biệt là phải làm sao cho nhận thức đó chuyển hóa thành hành vi, thái độ ứng xử bình đẳng với phụ nữ”; cần tăng cường các hoạt động tập huấn để các tài liệu tuyên truyền, giáo dục pháp luật về giới và BĐG đến được với tất cả phụ nữ và cộng đồng; đồng thời, phụ nữ phải tự phấn đấu, rèn luyện các kỹ năng cần thiết của nhà lãnh đạo, đặc biệt là khắc phục một số yếu điểm của giới mình trong công tác lãnh đạo, quản lý để khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế tri thức. Bài viết, Tiếp tục tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong đời sống chính trị của đất nước [62], của Nguyễn Thị Thanh Hòa; Quan tâm hơn nữa việc thực hiện bình đẳng giới, tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các hoạt động quản lý Nhà nước, xã hội [111] của Hà Thị Khiết, đã khẳng định: “Quan điểm của Đảng, Nhà nước về giải phóng phụ nữ, về quyền bình đẳng và sự tiến bộ của phụ nữ; về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ sử dụng cán bộ nữ”; trên quan điểm của Đảng, Nhà nước về phụ nữ, vai trò của phụ nữ trong
  • 17. 11 thời kỳ đổi mới, các tác giả khẳng định: Vai trò quan trọng của phụ nữ Việt Nam và trách nhiệm của HLHPNVN trong đời sống chính trị của đất nước thời kỳ đổi mới. Các tác giả kiến nghị Đảng, Nhà nước tiếp tục quan tâm chỉ đạo hoạt động của HLHPNVN, tạo cơ hội cho phụ nữ phát huy khả năng của mình trong đời sống chính trị của đất nước. Công trình nghiên cứu, Sự tham gia của phụ nữ trong vai trò lãnh đạo và quản lý ở Việt Nam [107], của Jean Munro và các cộng sự, nghiên cứu dưới góc độ nhân học, đã đánh giá sơ lược thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong vai lãnh đạo và quản lý trong khu vực Nhà nước của Việt Nam; phân tích những cản trở và thách thức đối với sự thăng tiến của phụ nữ trong khu vực Nhà nước; đánh giá vai trò của phụ nữ trong lãnh đạo quản lý ở Việt Nam. Từ đó, đề cập đến: chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về CTPN và các khuyến nghị chính sách đối với phụ nữ và CTPN trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Đề tài, Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ vận trong thời kỳ mới [156] của Lê Thị Thu đã điều tra, phân tích, đánh giá vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò nòng cốt của HLHPNVN đối với CTPN trong thời kì đổi mới; việc phát huy vai trò, trách nhiệm của các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế thực hiện công tác vận động phụ nữ. Đề tài nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng đối với việc nâng cao năng lực cho phụ nữ trên nhiều phương diện. Từ đó, tác giả chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế và đề xuất những phương hướng, giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ vận trong công cuộc CNH, HĐH đất nước. Kỷ yếu hội thảo khoa học, Những vấn đề lý luận về công tác phụ nữ ở Việt Nam trong tình hình mới [100]. Các bài viết của các nhà khoa học đã bàn luận khá sâu sắc các vấn đề lý luận về quan điểm của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác- Lê nin về CTPN, các lý thuyết phát triển phụ nữ hay những nỗ lực đổi mới theo hướng kiến tạo, phục vụ của Chính phủ, quyền con
  • 18. 12 người của phụ nữ, các vấn đề đặt ra liên quan đến phụ nữ và gia đình, thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, vấn đề thực hiện BĐG, đổi mới và phát triển tổ chức HLHPNVN. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phụ nữ và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam * Các công trình nghiên cứu chung về phụ nữ Cuốn sách, Vai trò địa vị của người phụ nữ Việt Nam những ghi nhận mang tính lịch sử về giới nữ và quyền nữ giới [136] của Nhà xuất bản Lao động- Xã hội đã trình bày khái quát địa vị, nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội xưa - nay và sự phát triển mang tính thời đại; những ghi nhận mang tính lịch sử về nữ giới và quyền nữ giới; những đóng góp to lớn của phụ nữ Việt Nam trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc từ xưa đến nay góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp; vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh; đánh giá về nhan sắc và tài năng của phụ nữ Việt Nam trên các lĩnh vực trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Cuốn sách, Phụ nữ Việt Nam bước vào thế kỷ XXI [70] của HLHPNVN đã nghiên cứu có hệ thống và toàn diện về vai trò của người phụ nữ Việt Nam trong tiến trình lịch sử phát triển đất nước từ khi có Đảng ra đời và lãnh đạo cách mạng đến đầu thế kỷ XXI. Công trình đã góp phần đánh giá ngày càng đầy đủ, sâu sắc hơn vai trò của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt là trong 15 năm đổi mới từ năm 1986 đến năm 2001. Cuốn sách, How Remarkable Women Lead (Cách người phụ nữ xuất chúng lãnh đạo) [197] tác giả Joanna Barsh, Susie Cranston đã trình bày những kinh nghiệm về sự thành công của những người phụ nữ trên thế giới; những câu chuyện cá nhân về “người thật, việc thật” và sự hiểu biết sâu sắc về vai trò của người phụ nữ trong xã hội hiện đại; khẳng định, các nữ lãnh đạo là những con người đầy tham vọng, quyết đoán, tự tin và biết cân nhắc rủi ro. Họ nói lên chính kiến và vận mệnh của mình. Đồng thời, họ cũng biết cảm thông, tích cực, vui vẻ, kết nối và quan tâm đến người khác. Những tính cách này đã làm nên chân dung
  • 19. 13 một người phụ nữ lãnh đạo. Các tác giả khẳng định: “Để thành công phụ nữ phải luôn có sự đam mê, tự tin quyết đoán và luôn chủ động xây dựng chiến lược phát triển thiết thực mang tính đột phá trong công việc và cuộc sống”. Cuốn sách, Phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và công cuộc đổi mới đất nước [79] của HLHPNVN đã làm rõ vai trò to lớn của người phụ nữ Việt Nam trong tiến trình lịch sử gần 80 năm (1930-2007) dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đồng thời, công trình đã: Nêu bật những quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam, thể hiện sự quan tâm sâu sắc đối với phụ nữ và phong trào phụ nữ; đề cao và khẳng định vai trò, vị trí và sức mạnh to lớn của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng đấu tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc. Công trình đã tiếp tục chứng minh và khẳng định sự đúng đắn về chủ trương và quá trình lãnh đạo của Đảng đối với CTPN; đồng thời, nêu bật sự cố gắng, nỗ lực, những đóng góp to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Cuốn sách, Sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nước [195] tác giả Dương Thị Xuân đã trình bày quan điểm của Đảng và Nhà nước về sự tiến bộ của phụ nữ trong thời kỳ đổi mới; đồng thời, nêu lên những kết quả hoạt động của phụ nữ trên các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội thời kỳ đổi mới đất nước; Tác giả khẳng định: “Phụ nữ Việt Nam không chỉ có vị trí, vai trò trong nước mà còn có vị thế quan trọng trên trường quốc tế trong thời kì CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế”. Cuốn sách: Vai trò của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế [139] của Hoàng Thị Ái Nhiên đã trình bày quan điểm của Đảng và nhà nước về vai trò của người phụ nữ, khẳng định: “Phụ nữ tham gia vào mọi mặt của đời sống xã hội, là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải, vật chất và tinh thần cho xã hội. Đặc biệt, phụ nữ có vị trí hết sức quan trọng trong gia đình với vai trò làm vợ, làm mẹ, là người thầy đầu tiên của con người”. Tác giả nêu lên những kết quả trong các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
  • 20. 14 của phụ nữ Việt Nam, đồng thời, khẳng định vai trò quan trọng của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế. Cuốn sách, Hai mươi năm một chặng đường phát triển của phụ nữ Việt Nam (1975-1995) [65] của HLHPNVN đã trình bày những hoạt động cơ bản và đánh giá vai trò của phụ nữ Việt Nam từ sau ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước đến những năm đầu tiến hành sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN. Qua đó, khẳng định: “Phụ nữ Việt Nam đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”; đồng thời, dự báo những bước đi tiếp theo để phụ nữ Việt Nam hòa nhập, tiến vào thế kỷ XXI. Cuốn sách, Gia đình Việt Nam và người phụ nữ trong gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [8] của các tác giả Đỗ Thị Bình, Lê Văn Ngọc và Nguyễn Linh Khiếu đã phân tích làm rõ vai trò của người phụ nữ Việt Nam trong gia đình thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Công trình đã tiếp tục khẳng định: Phụ nữ Việt Nam có vai trò to lớn trong gia đình và xã hội. Họ vừa đảm nhiệm công việc gia đình, vừa thực hiện tốt công việc xã hội. Tuy nhiên, truyền thống gia đình Việt Nam đã ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động xã hội của người phụ nữ. Cuốn sách, Gia đình Việt Nam và vai trò của phụ nữ trong giai đoạn hiện nay [128] tác giả Dương Thị Minh đã trình bày những đặc điểm cơ bản của gia đình Việt Nam; phân tích làm rõ vai trò quan trọng của người phụ nữ trong gia đình Việt Nam, đó là: “Vai trò làm vợ, làm mẹ, là người thầy đầu tiên của con người và vai trò tham gia sản xuất tạo thu nhập cho gia đình”. Đồng thời, tác giả nêu lên những nhân tố cơ bản tác động đến sự biến đổi của gia đình thời hiện đại và xu hướng biến đổi vai trò của phụ nữ; đưa ra các giải pháp để phát huy vai trò của người phụ nữ Việt Nam trong xây dựng gia đình hạnh phúc. Cuốn sách, Việt Nam Điều tra, đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2006 [180] của Tổng cục thống kê và UNICIF; Việt Nam Điều tra, đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2014 [181] của Tổng cục thống kê và UNICIF đã trình bày những nghiên cứu trên diện rộng các vấn đề ảnh hưởng tới sức
  • 21. 15 khỏe, sự phát triển, điều kiện sống của phụ nữ và trẻ em. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá thực tiễn những khó khăn của phụ nữ và trẻ em Việt Nam đang gặp phải trong cuộc sống, đó là: “Phụ nữ Việt Nam chủ yếu là lao động giản đơn với sự hạn chế về trình độ, ít được đào tạo chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, khả năng tiếp cận việc làm thấp, tỷ lệ thất nghiệp cao”. Công trình nghiên cứu phục vụ cho việc đánh giá về thực hiện các mục tiêu quốc gia và cam kết quốc tế và làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với phụ nữ và trẻ em trong thời kỳ hội nhập quốc tế và phát triển đất nước. Cuốn sách, Việc làm, đời sống phụ nữ trong chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam [153] tác giả Lê Thi đi sâu phân tích thực trạng việc làm và những vấn đề khó khăn trong đời sống của phụ nữ trong quá trình chuyển đổi kinh tế thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, khẳng định: Lao động nữ Việt Nam chiếm 48% lực lượng lao động xã hội, phần lớn là lao động giản đơn có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thấp, hạn chế về kỹ năng nghề nghiệp nên luôn gặp khó khăn trong tìm kiếm việc làm và nguy cơ thất nghiệp, đời sống luôn gặp khó khăn. Tác giả cho rằng: “Để giải quyết vấn đề việc làm và đời sống cho phụ nữ, cần phải có những chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước để tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển kinh tế, khẳng định vai trò trong gia đình và xã hội”. Luận án, Vai trò của nữ cán bộ quản lý Nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa [121] của Võ Thị Mai đã nghiên cứu sâu về vấn đề giới và vấn đề nữ cán bộ quản lý trong bộ máy Nhà nước, làm rõ thực trạng và xu hướng biến đổi vai trò nữ cán bộ trong quá trình CNH, HĐH đất nước; phân tích thực trạng, chỉ ra các yếu tố tác động đến vai trò của nữ cán bộ trong quản lý Nhà nước. Luận án khẳng định: “Trong công tác cán bộ ở nước ta thời kỳ CNH, HĐH vẫn có khoảng cách lớn về vấn đề giới, chưa đánh giá đúng tiềm năng của phụ nữ, chưa có giải pháp quy hoạch phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao một cách phù hợp”. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa vị thế, vai trò của phụ nữ tham gia quản lý, lãnh đạo trong bộ máy Nhà nước trước những đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
  • 22. 16 Luận án, Vấn đề phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay [106] của Nguyễn Thị Giáng Hương đã nghiên cứu sâu về nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam; đánh giá vai trò to lớn của nguồn nhân lực nữ chất lượng cao trong phát triển kinh tế, xã hội. Tác giả khẳng định: “Nguồn nhân lực nữ chất lượng cao là yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Luận án phân tích thực trạng, chỉ ra các yếu tố tác động và đề xuất một số giải pháp để phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao, góp phần phát huy vai trò và tiềm năng của phụ nữ trong phát triển kinh tế, xã hội ở Việt Nam hiện nay. Bài viết: Hoạt động và đóng góp của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa [57] tác giả Nguyễn Thị Thanh Hòa đã phân tích vai trò quan trọng của phụ nữ trong thời kỳ mới; trình bày những hoạt động sáng tạo, đa dạng, phong phú của phụ nữ Việt Nam trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là trong xây dựng gia đình và phát triển kinh tế. Tác giả khẳng định: “Chiếm hơn 70% lao động nông thôn, phụ nữ Việt Nam có vai trò to lớn trong xóa đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Việc phát huy vai trò to lớn của phụ nữ đã góp phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”. Bài viết, Hoạt động và đóng góp của phụ nữ Việt Nam trong những năm gần đây [146] tác giả Lê Thị Quý đã trình bày những đóng góp to lớn của phụ nữ Việt Nam trong phát triển kinh tế, xã hội thời kỳ đổi mới. Tác giả khẳng định: Khi được tham gia lãnh đạo, quản lý, được trao quyền cùng với việc trau dồi về phẩm chất, năng lực, phụ nữ đã từng bước khẳng định vai trò của mình trong phát triển kính tế, xã hội. Đặc biệt, phụ nữ có điều kiện thuận lợi để phát huy tiềm năng, trí tuệ và sáng tạo đóng góp nhiều hơn cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Bài viết: Phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay [148] của Phạm Hạnh Sâm đã khẳng định: Sự tham gia lãnh đạo, quản lý giúp người phụ nữ thực hiện tốt vai trò đại diện cho ý trí, nguyện vọng của chính bản thân phụ
  • 23. 17 nữ; được trao quyền, cùng với việc trau dồi về phẩm chất, năng lực thực sự giúp phụ nữ tự khẳng định mình trong hoạt động thực tiễn. Đồng thời, phụ nữ có điều kiện thuận lợi để phát triển tiềm năng, sức lực và trí tuệ, đóng góp nhiều hơn cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và cho sự nghiệp BĐG. Các bài viết: Vai trò của phụ nữ Việt Nam trong phát triển kinh tế đến năm 2000 [55] tác giả Trương Mĩ Hoa; Về năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong hệ thống chính trị [120] của Võ Thị Mai; Phát huy nội lực của phụ nữ trong phát triển kinh tế và giảm nghèo bền vững [61] tác giả Nguyễn Thị Thanh Hòa; Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong công tác lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay [152] của Đỗ Thị Thạch, đã khẳng định vai trò to lớn của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước; phân tích những đóng góp của phụ nữ trong việc tham gia phát triển kinh tế, xã hội và quán lý nhà nước. Các tác giả khẳng định: “Trong thời kỳ CNH, HĐH, phụ nữ Việt Nam đã phát huy tiềm năng trong phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt là xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới”. Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ và phát huy tiềm năng to lớn của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Công trình nghiên cứu, Nghiên cứu về doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ ở Việt Nam: thực trạng và khuyến nghị chính sách [53] của HAWAS, ADB, MBI, đã đánh giá thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong vai trò lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp, kinh tế tư nhân của Việt Nam; phân tích những thuận lợi và thách thức đối đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ do phụ nữ làm chủ; đánh giá tầm quan trọng của doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ trong sự phát triển của nền kinh tế theo hướng thị trường. Từ đó, đề cập đến chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam và các khuyến nghị chính sách đối với phụ nữ và doanh nghiệp vừa và nhỏ do phụ nữ làm chủ trong xây dựng và phát triển đất nước.
  • 24. 18 Công trình nghiên cứu, Lao động nữ trong công nghiệp Việt Nam thời kỳ đổi mới [187] của Trung tâm Nghiên cứu Khoa học về Lao động nữ đã chỉ ra thực trạng tình hình lao động nữ trong các khu công nghiệp ở Việt Nam; vấn đề việc làm và đời sống của lao động nữ trong các khu công nghiệp, khẳng định: “Đời sống của phụ nữ còn gặp nhiều khó khăn. Người phụ nữ chưa thực sự được đối xử công bằng trong phát triển kinh tế, Doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm đúng mực đến đời sống của phụ nữ”. Khuyến nghị Chính phủ Việt Nam cần quan tâm đến việc chăm lo cho đời sống phụ nữ, đặc biệt là lao động nữ tại các khu công nghiệp; cần có những chính sách phù hợp để phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế xã hội hiện nay. Cuốn sách, Những vấn đề giới: từ lịch sử đến hiện đại [113] của Phan Thanh Khôi và Nguyễn Thị Thạch đã trình bày những nghiên cứu về giới theo quan điểm của C.Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin và Hồ Chí Minh; vấn đề giới trong đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Các tác giả khẳng định: “Ngay từ năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề cao tư tưởng “nam nữ bình quyền”, đến nay tư tưởng đó vẫn xuyên suốt trong đường lối lãnh đạo của Đảng”. Để giải phóng phụ nữ, Đảng chỉ rõ: Phải đưa phụ nữ vào các tổ chức riêng, từ đó, HLHPNVN ra đời. Khẳng định: “Đảng có nhiều chủ trương, chính sách chỉ đạo sự nghiệp giải phóng phụ nữ để phụ nữ có thể phát huy vai trò to lớn của mình trong gia đình cũng như ngoài xã hội”. Đây là công trình nghiên cứu tương đối đầy đủ về vấn đề giới, là căn cứ lý luận và thực tiễn về thực trạng giới ở nước ta hiện nay; là một trong những cơ sở để hoạch định chính sách hướng đến mục tiêu BĐG và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở nước ta. Cuốn sách, Globalisation, Gender and Work in the Context of Economic Transition: The Case of Viet Nam (Toàn cầu hóa, Giới và việc làm trong bối cảnh chuyển đổi kinh tế: Trường hợp của Việt Nam) [198] của Naila Kabeer đã nghiên cứu vấn đề việc làm trong bối cảnh toàn cầu hóa với sự chuyển đổi nền kinh tế ở Việt Nam. Tác giả đã chỉ ra vấn đề bất BĐG trong phát triển kinh tế ở Việt Nam; những khó khăn của lao động nữ trong
  • 25. 19 vấn đề tìm kiếm việc làm. Tác giả khẳng định: “Lao động nữ Việt Nam phần lớn có trình độ thấp, chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp kém, chưa qua đào tạo. Trong bối cảnh toàn cầu hóa với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, lao động nữ Việt Nam đứng trước nguy cơ thất nghiệp cao”. Qua đó, tác giả khuyến nghị Chính phủ tăng cường chính sách BĐG, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghề nghiệp cho lao động nữ, phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế. Cuốn sách, Nghiên cứu phụ nữ, giới và gia đình [116] tác giả Nguyễn Linh đã nghiên cứu khá cơ bản về các vấn đề phụ nữ, giới và gia đình, trình bày sâu sắc cơ sở lý luận, khoa học và mối quan hệ giữa các vấn đề phụ nữ, giới và gia đình; phân tích vị trí, vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp đổi mới, những nhân tố tác động đến quá trình giải phóng phụ nữ, BĐG và xây dựng gia đình XHCN. Đồng thời, cuốn sách đã đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân của thực trạng và đề ra các nhóm giải pháp để góp phần giải phóng phụ nữ, thực hiện BĐG và xây dựng gia đình, phát huy vai trò của người phụ nữ trong thời kì cách mạng mới. Đề tài, Nghiên cứu định kiến giới đối với cán bộ nữ lãnh đạo các cấp trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế [50] tác giả Nguyễn Thị Thu Hà đã tập trung nghiên cứu và chỉ ra: Những quan niệm, định kiến đối với phụ nữ trong lịch sử; thực tế vấn đề thực hiện BĐG và những chính sách đối với phụ nữ trên trên các lĩnh vực; thực trạng vai trò của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị, kinh tế. Từ đó, tác giả chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất những phương hướng, giải pháp cơ bản để thực hiện BĐG và nâng cao vai trò của cán bộ nữ lãnh đạo các cấp trong thời kì đổi mới, hội nhập quốc tế. Gần đây, các tổ chức phi Chính phủ hợp tác với Việt Nam thực hiện các nghiên cứu về đói nghèo, BĐG và phát triển, vấn đề phụ nữ ở Việt Nam. Tiêu biểu là các công trình khoa học: Khác biệt giới trong nền kinh tế chuyển đổi ở Việt Nam: Các phát hiện quan trọng về giới. Điều tra mức sống ở Việt Nam lần
  • 26. 20 2, (1997-1998) [108] của Jordan D.Ryan, Jean-Francois Ghyoot; Bình đằng giới trong pháp luật Việt Nam [20] của Đại sứ quán Phần Lan Hà Nội; Báo cáo nghiên cứu quốc gia về bạo lực gia đình đối với phụ nữ Việt Nam [54] của Henrica A.F.M. Jansen và các cộng sự. Những công trình khoa học này đã chỉ ra vấn đề bất BĐG trong gia đình, xã hội của phụ nữ Việt Nam: Người phụ nữ còn bị phân biệt trong các hoạt động xã hội. Họ chưa thực sự được đối xử công bằng trong các tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế, xã hội còn bị hạn chế, những cản trở phát huy năng lực nội sinh của phụ nữ. Người phụ nữ còn bị bạo hành trong gia đình. Khuyến nghị Chính phủ Việt Nam cần quan tâm đến việc chăm lo cho đời sống phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ nông thôn, phụ nữ dân tộc thiểu số; cần thực hiện tốt chính sách BĐG và phát triển để phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế, xã hội hiện nay. Công trình nghiên cứu, Phát huy vai trò của phụ nữ trong công cuộc phát triển bền vững ở Việt Nam [193] của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, đã đánh giá thực trạng hoạt động và đóng góp của phụ nữ trong sự phát triển kinh tế, xã hội; chỉ ra thực trạng hiện nay, phụ nữ còn bị phân biệt trong các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội; những cản trở phát huy năng lực của phụ nữ; khuyến nghị Chính phủ Việt Nam cần hoàn thiện khung pháp lý và chính sách đối với CTPN để phát huy vai trò to lớn của của phụ nữ trong xây dựng và phát triển đất nước. Cuốn sách, Enterprising Women: Expanding Economic Opportunities in Africa (Phụ nữ dám nghĩ dám làm: Mở rộng cơ hội kinh tế ở Châu Phi) [196] của Africa Development Forum đã trình bày vấn đề phát triển kinh tế của doanh nhân nữ khu vực Châu Phi và cận Sahara; chỉ ra sự bất bình đẳng trong hoạt động kinh doanh, những thách thức lớn đối với phụ nữ trong phát triển doanh nghiệp; phân tích vấn đề khoảng cách giới trong các loại hình kinh doanh mà phụ nữ và nam giới điều hành. Tác giả nêu ra 4 lĩnh vực chính của Chương trình Nghị sự mở rộng cơ hội phát triển kinh tế của phụ nữ là: Tăng cường quyền sở hữu và kinh nghiệm kiểm soát tài sản của phụ nữ; cải thiện khả năng tiếp cận tài
  • 27. 21 chính của phụ nữ; xây dựng vốn nhân lực về kỹ năng và mạng lưới kinh doanh; tăng cường tiếng nói của phụ nữ trong cải cách môi trường kinh doanh. Từ đó, tác giả khẳng định: “Việc thu hẹp khoảng cách giới là yếu tố giúp phụ nữ có cơ hội thành công trong phát triển kinh tế”. * Nhóm các công trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Cuốn sách, Các quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam [72], đã dày công tra cứu, sưu tầm và trình bày“những quy định của Hiến pháp và pháp luật hiện hành về nhiệm vụ, quyền hạn của HLHPNVN. Các quy định này chính là những căn cứ pháp lý để HLHPNVN thực hiện các hoạt động thực tiễn.” Cuốn sách, Lịch sử Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (1930-1976), tập I [96] và Lịch sử Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (1976-1912), tập II [97] của HLHPNVN, hai cuốn sách đã: “Tổng kết, đánh giá một cách hệ thống quá trình ra đời, trưởng thành và phát triển về tổ chức, hoạt động của HLHPNVN dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh”. Đồng thời, đã: Nêu rõ vai trò chỉ đạo tích cực, sáng tạo trong vận dụng cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng vào nhiệm vụ công tác Hội; trong đoàn kết, tập hợp và vận động hội viên, phụ nữ thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của Hội trong các giai đoạn cách mạng; góp phần tôn vinh những cán bộ, hội viên, phụ nữ có nhiều đóng góp cho sự phát triển của HLHPNVN và cho đất nước trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [97, tr.14] từ năm 1930 đến năm 2012. Cuốn sách, Nâng cao vị trí chính trị và năng lực hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam [48] của Trịnh Xuân Giới đã phân tích vai trò và năng lực hoạt động của phụ nữ và HLHPNVN; khẳng định vị trí của phụ nữ và HLHPNVN trong HTCT; đồng thời, đề cập những chủ trương của Đảng, Nhà
  • 28. 22 nước đối với hoạt động của HLHPNVN trong giai đoạn hiện nay; đề xuất một số giải pháp nâng cao vị trí và năng lực hoạt động của HLHPNVN trong HTCT. Bài viết, Nhiệm vụ trọng tâm, then chốt của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam các cấp trong thời kỳ mới [56], tác giả Nguyễn Thị Thanh Hòa đã đánh giá vai trò của HLHPN các cấp trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước; phân tích bối cảnh đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH từ đó nêu ra những nhiệm vụ trọng tâm, then chốt của HLHPN các cấp đáp ứng yêu cầu mới của tình hình đất nước. Đồng thời, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ đặt ra. Đề tài, Vị trí, vai trò, chức năng và mô hình tổ chức của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong hệ thống chính trị [76] của HLHPNVN đã“nghiên cứu những quan điểm, chủ trương của Đảng về CTPN thời kỳ đổi mới. Trên cơ sở khoa học và thực tiễn, đề tài đã xác định rõ vị trí, vai trò, chức năng và mô hình tổ chức hoạt động của Hội LHPN Việt Nam trong HTCT. Từ đó, xác định cơ cấu cán bộ mô hình tổ chức của HLHPNVN và đề xuất những giải pháp nhằm xây dựng một mô hình tổ chức Hội LHPN khoa học, tinh gọn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.” Đề tài, Sự tham gia của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong đời sống chính trị- xã hội [49] của Đinh Thị Hà đã“nêu lên vị thế của HLHPNVN trong đời sống chính trị - xã hội; đánh giá thực trạng thành tựu và hạn chế của HLHPNVN trong các hoạt động chính trị - xã hội; phân tích nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế; đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của HLHPNVN trong HTCT ở Việt Nam, nhằm phát huy hơn nữa vị thế của phụ nữ Việt Nam trong xã hội hiện nay.” Nghiên cứu những vấn đề chung về phụ nữ và HLHPNVN, nhất là trong xã hội hiện đại chính là cơ sở để thấy được sự đúng đắn của Đảng, Nhà nước trong việc tích cực đề ra những chủ trương, đường lối, chính sách, lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội, thu hút,
  • 29. 23 tập hợp, vận động phụ nữ Việt Nam phát huy tiềm năng, sức sáng tạo xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng với đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Cuốn sách, Đổi mới mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân cấp phường trong điều kiện kinh tế thị trường [133] do Dương Xuân Ngọc là chủ biên, đã phân tích“những yêu cầu thực tiễn đòi hỏi phải đổi mới mối quan hệ giữa Đảng với chính quyền, đoàn thể nhân dân cấp cơ sở; đưa ra những đề xuất đổi mới mối quan hệ và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng với chính quyền, đoàn thể nhân dân cấp cơ sở trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay.” Cuốn sách, Đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay [144] của Thang Văn Phúc đã khẳng định“vai trò của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước; phân tích tính tất yếu khách quan của việc đổi mới tổ chức và hoạt động của MTTQ và các tổ chức chính trị- xã hội ở nước ta trong thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; xác định các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của MTTQ và các tổ chức chính trị- xã hội ở nước ta hiện nay nhằm phát huy hơn nữa vai trò của MTTQ và các tổ chức chính trị- xã hội trong công cuộc đổi mới phát triển đất nước.” Cuốn sách, Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể nhân dân trong thời kỳ mới [182] của Đỗ Quang Tuấn đã“phân tích những biến đổi của tình hình đất nước sau 10 năm đầu đổi mới; nêu lên những yêu cầu bức thiết của việc đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với MTTQ và các đoàn thể quần chúng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của MTTQ và các đoàn thể quần chúng trong thời kỳ mới.”
  • 30. 24 Bài viết, Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân [7] của Hoàng Chí Bảo; Đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [104] của Trần Văn Hơn; Một số ý kiến về đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân [150] tác giả Đan Tâm. Những bài viết này đã“nêu lên yêu cầu bức thiết của việc đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với MTTQ và các đoàn thể quần chúng trong tình hình mới hiện nay. Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của MTTQ và các đoàn thể quần chúng trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Bài viết, Năm năm thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa X, về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [103] của Nguyễn Thị Thu Hồng đã phân tích tình hình thực tiễn và yêu cầu của thời kỳ mới, nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với CTPN và phát huy hơn nữa vai trò của HLHPNVN trong tình hình mới. Tác giả cho rằng: “Để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều hơn, chủ động hơn, đóng góp ngày càng lớn hơn cho sự phát triển của gia đình, cộng đồng, đất nước và thực hiện bình đẳng giới”, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TW. Bài viết đã hệ thống kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội. Bài viết khẳng định: “Các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và toàn xã hội đã quan tâm sát sao đến CTPN. HLHPNVN, đã thực hiện tốt vai trò tập hợp, lãnh đạo phụ nữ phát huy vai trò, tiềm năng trong phát triển kinh tế, xã hội thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”. Kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết khẳng định sự đúng đắn về chủ trương và chỉ đạo của Đảng đối với CTPN thời kỳ mới. Cuốn sách, Một số vấn đề cơ bản về đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam [85] của HLHPNVN đã nêu rõ
  • 31. 25 những thành tựu và hạn chế trong hoạt động của HLHPNVN thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; phân tích những yêu cầu khách quan của tình hình thế giới và trong nước đòi hỏi HLHPNVN phải đẩy mạnh NDPTHĐ thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, xã hội mà Đảng, Nhà nước giao phó; đề xuất một số giải pháp đổi mới NDPTHĐ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HLHPNVN trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Cuốn sách, Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam [94] của HLHPNVN đã nêu lên quan điểm, chủ trương của Đảng về tổ chức và hoạt động của HLHPNVN; đánh giá thực trạng đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 2007 đến năm 2012, những thành tựu đạt được và hạn chế tồn tại; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN trong thời gian tới. Bài viết: Làm tốt công tác vận động, quy tụ sức mạnh của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam [60] tác giả Nguyễn Thị Thanh Hòa đã đánh giá những kết quả của công tác Hội và phong trào phụ nữ Việt Nam, góp phần to lớn vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của đất nước những năm 2007 - 2012; nêu ra dự báo về những thuận lợi, khó khăn, thách thức đối với công tác vận động phụ nữ trong giai đoạn mới; đề ra những định hướng lớn và giải pháp có tính đột phá nhằm phát huy hơn nữa vai trò của HLHPNVN trong công tác vận động phụ nữ, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Bài viết, Công bằng xã hội và hội nhập xã hội đối với phụ nữ, một số vấn đề thực tiễn và phương pháp tiếp cận [105] của Lê Ngọc Hùng; Phụ nữ Việt Nam “Đoàn kết - sáng tạo - hội nhập - phát triển” [59] của Nguyễn Thị Thanh Hòa. Các tác giả đã khẳng định: “Những kết quả của công tác Hội và phong trào phụ nữ cả nước trong thời kì đổi mới, góp phần to lớn vào thành tựu chung, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của đất nước”. Đồng thời, các tác giả đã nêu ra những dự báo về thuận lợi, khó khăn, thách thức đối với công tác vận động phụ nữ trong thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH
  • 32. 26 đất nước cũng như những định hướng lớn và giải pháp có tính đột phá của Hội nhằm phát huy hơn nữa vai trò của HLHPNVN trong vận động, quy tụ sức mạnh của phụ nữ, góp phần vào sự nghiệp đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Đề tài, Đánh giá thực trạng và đề xuất phương hướng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam [84] của HLHPNVN đã trình bày thực trạng, nhu cầu của phụ nữ và đề xuất biện pháp thu hút phát triển hội viên tham gia sinh hoạt Hội; xác định thực trạng bộ máy tổ chức, trình độ, năng lực của cán bộ Hội các cấp; đề xuất phương hướng đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy và dự báo yêu cầu, nhiệm vụ đối với cán bộ Hội, đề xuất tiêu chuẩn, tiêu chí cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu mới. Bên cạnh đó, đề tài làm rõ vị trí của HLHPNVN trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước; đồng thời, đánh giá việc triển khai các chương trình, phong trào hoạt động của HLHPNVN, dự báo xu hướng phát triển Hội đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và đề xuất mục tiêu, quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển tổ chức Hội đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. Đề tài, Cơ cấu cán bộ và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong hệ thống chính trị đổi mới [73] của HLHPNVN đã nghiên cứu làm rõ những cơ sở khoa học và thực tiễn của những vấn đề xoay quanh công tác tổ chức, cán bộ của HLHPNVN trong HTCT hiện nay. Từ đó, xác định cơ cấu cán bộ và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Hội; đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ cấu cán bộ chủ chốt của HLHPNVN trong HTCT. Đây là những yếu tố quan trọng để HLHPNVN thực hiện tốt vai trò nòng cốt trong CTPN, đổi mới NDPTHĐ của Hội. Đề tài, Thực trạng và đề xuất phương hướng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động và phát triển tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới [177] do Nguyễn Thị Kim Thúy làm chủ nhiệm đã đánh giá thực trạng bộ máy tổ chức, trình độ, năng lực của cán bộ HLHPN các cấp; thực trạng hoạt động của HLHPNVN, nhu cầu của phụ nữ trong tình hình
  • 33. 27 mới; xác định phương hướng đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy và dự báo yêu cầu, nhiệm vụ đối với HLHPNVN trong giai đoạn mới. Từ đó, đề xuất biện pháp thu hút phát triển hội viên tham gia sinh hoạt Hội; đề xuất mục tiêu, quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển tổ chức Hội đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. Luận án, Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh đổi mới nội dung, phương thức hoạt động từ năm 1997 đến 2012 [159] của Nguyễn Thị Nhật Thu đã nêu khái quát những quan điểm của Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương về CTPN và đổi mới NDPTHĐ của HLHPN Hải Dương; phân tích thực trạng đổi mới NDPTHĐ của HLHPN tỉnh Hải Dương; rút ra một số kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo HLHPN tỉnh đổi mới NDPTHĐ trong thời gian qua. Các công trình khoa học kể trên ở phạm vi, góc độ khác nhau đều đề cập đến vai trò của phụ nữ Việt Nam, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với HLHPNVN; xác định tầm quan trọng của các cấp ủy đảng, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo CTPN; khẳng định vai trò to lớn của HLHPNVN trong HTCT; đánh giá thực trạng đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN, chỉ ra nguyên nhân thực trạng và đề xuất một số giải pháp thực hiện tốt việc đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN trong giai đoạn tiếp theo. 1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU 1.2.1. Nội dung các công trình đã nghiên cứu, giải quyết Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án khá phong phú về nội dung, đa dạng về chuyên ngành, số lượng tương đối lớn, dưới những góc độ tiếp cận khác nhau đã tập trung giải quyết được những vấn đề cơ bản, đó là: Về lý luận, các công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa những tư tưởng, quan điểm của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh về phụ nữ và CTPN, khẳng định:
  • 34. 28 Phụ nữ là lực lượng xã hội to lớn, CTPN là nhiệm vụ của cả HTCT và toàn xã hội; vai trò lãnh đạo của Đảng đối với CTPN trong quá trình cách mạng. Về thực tiễn, các công trình nghiên cứu trên đã nêu bật vị trí, vai trò, đóng góp của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc; khái quát truyền thống quý báu của phụ nữ Việt Nam là những chất liệu tạo niềm tin, khát vọng, thúc đẩy sự tiến bộ của phụ nữa trong thời kỳ mới; vai trò của phụ nữ và HLHPNVN trong HTCT; vị trí, vai trò to lớn của phụ nữ trong gia đình và xã hội; khẳng định vai trò to lớn của HLHPNVN trong tập hợp, lãnh đạo phụ nữ phát huy tiềm năng to lớn trong phát triển kinh tế, xã hội thời kỳ đổi mới. Các công trình nghiên cứu trên đã đánh giá vai trò lãnh đạo quan trọng của Đảng đối với CTPN trong thời kỳ đổi mới; xác định tầm quan trọng của các cấp ủy đảng, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPN các cấp; đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong hoạt động của HLHPNVN. Phân tích những thuận lợi và khó khăn, thách thức của công tác Hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, đề xuất những định hướng, giải pháp đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN. Các công trình nghiên cứu trên đã phần nào gợi mở tính cấp thiết của việc nghiên cứu về quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN nhằm thực hiện tốt hơn CTPN của Đảng trong thời kỳ mới. Với mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh kế thừa các công trình nghiên cứu trên, đó là: - Về tư liệu: Các công trình nghiên cứu ở các lĩnh vực khác nhau với khối lượng tư liệu khá lớn và phong phú sẽ là nguồn tài liệu quý về cơ sở lý luận và thực tiễn để nghiên cứu sinh tham chiếu trong quá trình triển khai nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. - Về nội dung: Các công trình nghiên cứu trên đã bước đầu hệ thống hóa quan điểm của Chủ tịch hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương của Đảng về CTPN, đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN; phân tích thực trạng đổi mới một
  • 35. 29 số hoạt động của HLHPNVN; đề xuất định hướng, giải pháp đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Hội. - Về phương pháp: Các công trình trên đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh, phương pháp liên ngành…Đó là những phương pháp tác giả có thể kế thừa trong quá trình thực hiện luận án. Kết quả những công trình nghiên cứu trên ở những mức độ khác nhau có ý nghĩa soi chiếu và là cơ sở để nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPN từ năm 1996 đến năm 2016. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên gồm nhiều chuyên ngành với mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau nên thông tin trong các công trình trên chỉ có giới hạn ở một số lĩnh vực, khía cạnh nào đó hoặc chỉ mô tả thực trạng một số hoạt động của CTPN, đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN ở một giai đoạn ngắn nhất định và chưa có công trình nghiên cứu nào mang tính hệ thống về sự lãnh đạo của Đảng đối với việc đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN. Các công trình nghiên cứu trên đã chỉ ra tầm quan trọng và vai trò lãnh đạo của Đảng đối với CTPN, đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN dưới góc độ chính trị - xã hội thuộc chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam từ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đặc biệt vai trò của Đảng trong lãnh đạo CTPN, đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN là vô cùng quan trọng nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu đúc kết những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng đối với việc đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN một cách toàn diện và hệ thống trên các phương diện về nhận thức, chỉ đạo và kết quả đạt được trong đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016 Cho đến nay, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ
  • 36. 30 năm 1996 đến năm 2016. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này là rất cần thiết xét trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu Để làm sáng tỏ quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016, luận án tập trung nghiên cứu làm rõ các vấn đề sau: Một là, làm rõ những yếu tố tác động đến việc đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016. Trong đó, nêu rõ những thời cơ, thuận lợi và những khó khăn, thách thức đối với việc đổi mới NDPTHĐ của các cấp Hội. Hai là, phân tích quan điểm, chủ trương của Đảng về đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN; qua đó, làm rõ sự phát triển về nhận thức và chủ trương của Đảng về đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN qua 2 giai đoạn 1996 - 2006 và 2006 - 2016. Ba là, làm rõ quá trình Đảng chỉ đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN trên các phương diện: Nâng cao vai trò của HLHPNVN trong HTCT. Hoàn thiện về chính sách, pháp luật và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN; đổi mới các hoạt động thực hiện vai trò đại diện và chăm lo lợi ích cho phụ nữ; nâng cao chất lượng công tác tham mưu với cấp ủy và công tác chỉ đạo trong hệ thống Hội; đổi mới về tổ chức và công tác cán bộ nâng cao hiệu quả hoạt động của các cấp Hội; củng cố, tăng cường mở rộng quan hệ quốc tế của HLHPNVN, tham gia hội nhập quốc tế. Bốn là, đưa ra những nhận xét khách quan, khoa học về những ưu điểm, hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế và bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm qua thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016.
  • 37. 31 Tiểu kết chương 1 Phụ nữ và CTPN là một trong những vấn đề nhận được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học dưới nhiều góc độ khác nhau. Qua khảo cứu các công trình khoa học nghiên cứu về phụ nữ và CTPN đã được công bố dưới nhiều thể loại: Sách đã xuất bản; luận án tiến sĩ đã bảo vệ; các đề tài nghiên cứu khoa học, chương trình khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa học đến các bài được đăng tải trên các tạp chí khoa học khác nhau, có thể chia thành ba nhóm công trình: Một là, các công trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng về phụ nữ, công tác vận động phụ nữ; Hai là, các công trình khoa học nghiên cứu về phụ nữ và HLHPNVN; Ba là, các công trình nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng với đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN. Các công trình khoa học trên đã cung cấp cho luận án về tình hình tổng quan nghiên cứu chung ở cả hai phương diện lý luận và thực tiễn, qua đó các công trình đều khẳng định quan điểm, chủ trương của Đảng về CTPN, đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước xuyên suốt trong các Văn kiện, Nghị quyết và ngày càng được đề cập nhiều hơn trong các Đại hội VIII, IX, X, XI của Đảng. Đây là cơ sở lý luận và thực tiễn để tác giả tham khảo, kế thừa giải quyết nhiệm vụ đặt ra cho nghiên cứu về Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPN từ năm 1996 đến năm 2016.
  • 38. 32 Chương 2 QUÁ TRÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2006 2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM 2.1.1. Chủ trương của Đảng về đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trước năm 1996 2.1.1.1. Một số khái niệm chung * Khái niệm lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN “Lãnh đạo” là đề ra chủ trương, đường lối và tổ chức, động viên thực hiện đúng chủ trương đường lối đã đề ra. Lãnh đạo còn dùng chỉ các cơ quan lãnh đạo, gồm những người có khả năng tổ chức các phong trào. Trong tác phẩm sửa đổi lối làm việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu quan niệm khái quát về “lãnh đạo”: “Lãnh đạo đúng nghĩa là: 1. Phải quyết định mọi vấn đề một cách cho đúng… 2. Phải tổ chức sự thực thi cho đúng… 3. Phải tổ chức sự kiểm soát…”[125, tr.325]. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng lãnh đạo đúng là phải: “Ra quyết định đúng về chủ trương, đường lối, tổ chức thực hiện và kiểm soát đúng việc thực hiện quyết định. Việc kiểm soát gồm cả kiểm tra và giám sát toàn bộ hoạt động thực hiện chủ trương, đường lối đã đề ra”. Như vậy, “lãnh đạo” là quá trình chủ thể lãnh đạo ban hành nghị quyết, chỉ thị, quyết định và tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định đã đề ra. Từ luận giải trên có thể đưa ra khái niệm: “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN là toàn bộ hoạt động của Đảng
  • 39. 33 từ xây dựng, ban hành các nghị quyết, chỉ thị về CTPN, đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN; quán triệt, tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các tổ chức Đảng, đảng viên, HLHPNVN, các tổ chức trong HTCT, tổ chức xã hội và nhân dân theo quy định vì sự tiến bộ, phát triển của phụ nữ và mục tiêu BĐG”. Từ khái niệm trên có thể xác định, chủ thể lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN là Đảng Cộng sản Việt Nam, cấp ủy đảng các cấp, khách thể là các cấp HLHPNVN và các cơ quan quản lý nhà nước các cấp. * Khái niệm đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN Khái niệm “nội dung hoạt động” của HLHPNVN được hiểu: “Là toàn bộ những vấn đề, lĩnh vực mà HLHPNVN chỉ đạo, tổ chức triển khai để thực hiện tôn chỉ, mục đích, chức năng nhiệm vụ của Hội” [94, tr.11]. Nói cách khác, “nội dung hoạt động của HLHPNVN là những công việc mà Hội thực hiện vì sự tiến bộ, phát triển của phụ nữ và mục tiêu BĐG”. Các nội dung hoạt động, gồm: “Các hoạt động thực hiện vai trò đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, nâng cao quyền làm chủ cho phụ nữ; hỗ trợ phụ nữ nâng cao trình độ, nhận thức, cải thiện đời sống và giải quyết những vấn đề đặt ra đối với phụ nữ, tạo điều kiện để phụ nữ tiến bộ, bình đẳng; hoạt động hợp tác quốc tế; hoàn thiện tổ chức bộ máy, công tác cán bộ Hội”. Nội dung hoạt động của HLHPNVN rất đa dạng, phong phú, bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chính trị trọng tâm của đất nước và của từng địa phương. Khái niệm “phương thức hoạt động” của HLHPNVN: “Là các cách thức, phương pháp HLHPNVN vận dụng để thực hiện nội dung hoạt động của Hội” [94, tr.12]. Các phương thức hoạt động, gồm: “Tham mưu, đề xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về CTPN; phối hợp với chính quyền và các ban, ngành, đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ chính trị; chỉ đạo, hướng dẫn trong hệ thống Hội và vận động xã hội”.
  • 40. 34 Mối quan hệ giữa phương thức hoạt động và nội dung hoạt động là quan hệ biện chứng [94, tr.12]. Trong đó, nội dung là yếu tố cơ bản, phương thức là yếu tố quan trọng. “Không thể có phương thức hoạt động được đánh giá là tốt, nếu nội dung hoạt động không được xác định đúng đắn, trình độ năng lực cán bộ không theo kịp” [94, tr.13]. Một nội dung có thể cần một hoặc nhiều phương thức hoạt động, ngược lại, một phương thức hoạt động có thể sử dụng cho nhiều nội dung hoạt động khác nhau. Khái niệm đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN: “Là duy trì và phát huy những NDPTHĐ phù hợp với thực tiễn, hiệu quả; thay đổi, cải tiến những NDPTHĐ chưa hiệu quả, chưa phù hợp thực tiễn CTPN; khắc phục tình trạng lạc hậu, trì trệ, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển và đòi hỏi ngày càng cao của CTPN, góp phần thực hiện mục tiêu BĐG”. Tuy nhiên, việc đổi mới NDPTHĐ của HLHPN phải đảm bảo những yêu cầu: “Bám sát và vận dụng, thực hiện sáng tạo, hiệu quả các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, luật pháp chính sách của Nhà nước liên quan đến CTPN và BĐG; đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ; chăm lo, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng đa dạng của đông đảo phụ nữ” [84, tr.91]; đồng thời, phải: “Tăng cường xây dựng tổ chức Hội, từng bước phát triển nguồn lực; phát huy tính chủ động, sáng tạo của từng cấp Hội; khai thác tiềm năng, tạo sự đồng thuận, ủng hộ của xã hội và các tầng lớp phụ nữ đối với tổ chức Hội; đổi mới phải mang tính kế thừa, phát triển” [84, tr.92]. 2.1.1.2. Nhận thức và chủ trương của Đảng về đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trước năm 1996 Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng luôn nhận thức và xác định rõ tầm quan trọng, vai trò của HLHPNVN trong từng giai đoạn lịch sử của đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Hội Liên hiệp Phụ nữ phải là lực lượng mạnh mẽ giúp Đảng động viên, tổ chức và lãnh đạo phụ nữ tiến lên chủ nghĩa xã hội" [127, tr.420]. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của HLHPNVN đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, trong các chỉ thị, nghị quyết, Đảng chỉ rõ
  • 41. 35 vai trò đại diện của HLHPNVN. Nghị quyết số 152/NQ-TW ngày 10/01/1967 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Về một số vấn đề tổ chức, lãnh đạo công tác phụ vận đã xác định: “HLHPNVN là một tổ chức quần chúng cách mạng của Đảng, có truyền thống đoàn kết và giác ngộ chính trị cho các tầng lớp phụ nữ tích cực tham gia cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng XHCN, đồng thời đấu tranh để thực hiện nam nữ bình đẳng, giải phóng phụ nữ” [21, tr.1]. Tại Đại hội VI (1986), Đảng đã đánh giá cao vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng của đất nước. Báo cáo chính trị tại Đại hội chỉ rõ: “Để phát huy vai trò to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng, cần làm cho đường lối vận động phụ nữ của Đảng được thấu suốt trong cả hệ thống chuyên chính vô sản, được cụ thể hoá thành chính sách, luật pháp” [22, tr.136]. Nhà nước cần có nhiều chính sách hơn nữa đảm bảo quyền lợi chính đáng cho phụ nữ, tạo điều kiện cho phụ nữ phát huy tiềm năng của bản thân: “Các cơ quan nhà nước với sự phối hợp của các đoàn thể cần có biện pháp thiết thực tạo thêm việc làm, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nữ, tạo điều kiện cho phụ nữ kết hợp được nghĩa vụ công dân với chức năng làm mẹ, xây dựng gia đình hạnh phúc” [22, tr.136]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI (3/1989) đề ra các nguyên tắc đổi mới, khẳng định: “Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, có nghĩa là tăng cường sức mạnh và hiệu lực của chuyên chính vô sản, làm cho các tổ chức trong hệ thống chính trị hoạt động năng động có hiệu quả hơn” [34, tr.962]. Việc đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN sẽ góp phần phát huy tính chủ động, sáng tạo, sự tham gia một cách tích cực, tự giác của phụ nữ trong sự nghiệp đổi mới. Nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng trong tình hình mới, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khoá VI ban hành Nghị quyết số 8B-NQ/TW ngày 27/3/1990 về “Đổi mới công tác quần chúng của
  • 42. 36 Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân”. Nghị quyết chỉ rõ: “Công tác quần chúng không chỉ là trách nhiệm của các đoàn thể, mà còn là trách nhiệm của các tổ chức khác trong HTCT, có phối hợp với nhau dưới sự lãnh đạo của Đảng” [23, tr.3]. Đồng thời, nghị quyết xác định: Các đoàn thể ở cơ sở cần coi trọng việc tập hợp quần chúng bằng những hình thức linh hoạt, hoạt động theo những nội dung thích hợp. Đảng cần hướng dẫn sự đổi mới nội dung hoạt động của các đoàn thể và tổ chức quần chúng vào việc đoàn kết đoàn viên, hội viên cùng nhau chăm lo lợi ích thiết thực của mình và góp phần vào sự nghiệp chung của đất nước [23, tr.4]. Như vậy, việc đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN là trách nhiệm của cả HTCT và toàn xã hội nhằm phát huy mọi tiềm năng của phụ nữ và đảm bảo những quyền lợi thiết thực cho phụ nữ. Tiếp đó, Chỉ thị số 62/CT-TW ngày 25/6/1990 của Ban Bí thư về thực hiện Nghị quyết số 8B-NQ/TW xác định rõ yêu cầu đổi mới NDPTHĐ của các đoàn thể và tổ chức quần chúng: “Các đoàn thể quần chúng ở cơ sở xác định rõ chức năng, đổi mới nội dung hoạt động, cải tiến phương thức hoạt động, có hình thức tập hợp linh hoạt, thích hợp để đem lại lợi ích thiết thực cho đoàn viên, hội viên, đoàn kết đoàn viên, hội viên góp phần vào sự nghiệp chung của đất nước” [24, tr.2]. Đại hội lần thứ VII (6/1991), Đảng chủ trương: “Các đoàn thể nhân dân đổi mới về tổ chức và hoạt động. Hình thức tổ chức và sinh hoạt của đoàn thể phải đa dạng, đáp ứng nhu cầu chính đáng về nghề nghiệp và đời sống nhân dân, ích nước, lợi nhà” [25, tr.134]. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức đoàn thể, Đảng xác định: “Bộ máy của các đoàn thể phải rất gọn nhẹ, hoạt động đúng với tính chất tổ chức quần chúng để thực sự góp phần thực hiện dân chủ và đổi mới xã hội, chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; tham gia các công việc quản lý nhà nước” [25, tr.134].
  • 43. 37 Ngày 12/7/1993, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 04/NQ-TW về “Đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới”, Nghị quyết chỉ rõ: “Cần tiếp tục đổi mới nội dung tổ chức và phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Đây là yếu tố phát phát huy vai trò to lớn của phụ nữ trong công cuộc đổi mới đất nước” [26, tr.5]. Để việc đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN được thực hiện một cách toàn diện, sáng tạo Nghị quyết xác định: “Đa dạng hóa các hình thức tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động của Hội theo lứa tuổi, ngành nghề, sở thích, vùng miền, gắn quyền lợi với nghĩa vụ, hướng dẫn các tầng lớp phụ nữ hoạt động theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh” [26, tr.5]. Nghị quyết yêu cầu các cấp ủy đảng, chính quyền thường xuyên tăng cường chỉ đạo CTPN: “Tạo điều kiện để Hội thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Nhà nước cần nghiên cứu và ban hành kịp thời các pháp luật, chính sách có liên quan đến phụ nữ” [26, tr.6]. HLHPNVN cần có sự phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ của mình: “Tổ chức, bồi dưỡng, tuyên truyền, động viên các tầng lớp phụ nữ thực hiện các phong trào hành động cách mạng, chăm lo đời sống, giải quyết và bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ” [26, tr.6]. Để Nghị quyết đi vào cuộc sống, ngày 29/9/1993, Ban Bí thư ra Chỉ thị số 28/CT-TW, giao nhiệm vụ cho Đảng đoàn HLHPNVN giúp Ban Bí thư trực tiếp chỉ đạo phong trào phụ nữ, đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN trong tình hình mới. Ngày 16/5/1994, Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 37-CT/TW “Một số vấn đề cấp bách về công tác cán bộ nữ trong tình hình mới”, Chỉ thị thể hiện “quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước đối với sự phát triển của phụ nữ Việt Nam”, khẳng định: “Việc nâng cao tỷ lệ cán bộ nữ tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế xã hội là yêu cầu quan trọng để thật sự thực hiện quyền bình đẳng, dân chủ của phụ nữ, là điều kiện để phát huy tài năng trí tuệ và nâng cao địa vị xã hội của phụ nữ” [28, tr.1]. Để phát huy vai trò của các tầng lớp phụ