Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Xây dựng, triển khai và quản lý mô hình mạng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn bài tập tiểu luận với đề tài: Thiết kế hệ thống mạng máy tính, cho các bạn làm đề tài tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn bài tập tiểu luận với đề tài: Thiết kế hệ thống mạng cho một công ty, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Xây dựng, triển khai và quản lý mô hình mạng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn bài tập tiểu luận với đề tài: Thiết kế hệ thống mạng máy tính, cho các bạn làm đề tài tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn bài tập tiểu luận với đề tài: Thiết kế hệ thống mạng cho một công ty, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành công nghệ thông tin với đề tài: Xây dựng điểm kiểm soát truy cập mạng không dây, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Phần mềm quản lý thông tin sinh viên, cho các bạn làm luận án tham khảo, các bạn có thể làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành công nghệ thông tin với đề tài: Xây dựng điểm kiểm soát truy cập mạng không dây, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Phần mềm quản lý thông tin sinh viên, cho các bạn làm luận án tham khảo, các bạn có thể làm luận văn tham khảo
Đề tài Tìm hiểu mô hình mạng văn phòng, công ty, mạng khu vực và mạng thương ...Jazmyne Padberg
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới không ngừng của khoa học kỹ thuật công nghệ, nhiều
lĩnh vực đã và đang phát triển vượt bậc đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin.
Thành công lớn nhất có thể kể đến là sự ra đời của chiếc máy tính. Máy tính
được coi là một phương tiện trợ giúp đắc lực cho con người trong nhiều công
việc đặc biệt là công tác quản lý. Mạng máy tính được sinh từ nhu cầu muốn
chia sẻ và dùng chung dữ liệu. Máy tính cá nhân là công cụ tuyệt vời giúp tạo dữ
liệu, bảng tính, hình ảnh, và nhiều dạng thông tin khác, nhưng không cho phép
chia sẻ dữ liệu bạn đã tạo nên. Nếu không có hệ thống mạng, dữ liệu phải được
in ra giấy thì người khác mới có thể hiệu chỉnh và sử dụng được hoặc chỉ có thể
sao chép lên đĩa mềm và mang đến chép vào máy người khác. Nếu người khác
thực hiện thay đổi đó thì không thể hợp nhất các thay đổi đó. Phương thức làm
việc như vậy được gọi là làm việc độc lập. Nếu người làm việc ở môi trường độc
lập nối máy tính của mình với máy tính của nhiều người khác, thì ta có thể sử
dụng trên các máy tính khác và cả máy in. Mạng máy tính được các tổ chức sử
dụng chủ yếu để chia sẻ, dùng chung tài nguyên và cho phép giao tiếp trực tuyến
bao gồm gởi và nhận thông điệp hay thư điện tử, giao dich buôn bán trên mạng,
tìm kiếm thông tin trên mạng. Một số doanh nghiệp đầu tư vào mạng máy tính
để chuẩn hoá các ứng dụng chẳng hạn như: chương trình xử lý văn bản, để bảo
đảm rằng mọi người sử dụng cùng phiên bản của phần mềm ứng dụng dễ dàng
hơn cho công việc. Các doanh nghiệp và tổ chức cũng nhận thấy sự thuận lợi
của E_mail và các chương trình lập lịch biểu. Nhà quản lý có thể sử dụng các
chương trình tiện ích để giao tiếp, truyền thông nhanh chóng và hiệu quả với rất
nhiều người, cũng như để tổ chức sắp xếp toàn công ty dễ dàng. Chính vì những
vai trò rất quan trọng của mạng máy tính vơi nhu cầu của cuộc sống con người,
bằng những kiến thức đã được học ở trường chúng em đã chọn đề tài Tìm hiểu
mô hình mạng văn phòng, công ty, mạng khu vực và mạng thương mại điện
tử. Nhưng do thời gian và kiến thức có hạn nên bài viết còn hạn chế, rất mong
được sự góp ý của các thầy cô giáo và chung em xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giao đã tận tình giúp đỡ để chúng em hoàn thành đồ án này.
https://lop11.com/
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành công nghệ thông tin với đề tài: Tìm hiểu kỹ thuật lập trình Network Service, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kĩ thuật điện tử với đề tài: Nghiên cứu hiệu năng hệ thống đa chặng phối hợp trên kênh Fading rayleigh trong thông tin di động Lte/lte-advanced, cho các bạn làm luận văn tham khảo
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
Lập trình chương trình chat room sử dụng giao thức tcp socket
1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
BÁO CÁO
ĐỒ ÁN CƠ SỞ 4
ĐỀ TÀI: Lập trình chương trình chat room sử dụng
giao thức TCP socket
Sinh viên thực hiện : LÊ QUANG DUẬT Lớp: 17IT1
ĐỖ NGỌC TOÀN Lớp: 17IT3
Giảng viên hướng dẫn : ThS.TRẦN ĐÌNH SƠN
Đà nẵng, tháng 01 năm 2020
2. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
BÁO CÁO
ĐỒ ÁN CƠ SỞ 4
ĐỀ TÀI: Lập trình chương trình chat room sử dụng giao thức TCP
socket
Đà Nẵng, tháng 01 năm 2020
3. MỞ ĐẦU
Đào tạo bậc đại học hệ Kỹ sư đòi hỏi sinh viên ngoài việc thành thạo kỹ
năng lập trình thì việc hiểu rõ bản chất của các giao thức, ngôn ngữ lập trình và
môi trường…là rất quan trọng.Chính vì vậy ngoài việc giảng dạy về ngôn ngữ lập
trình cùng giải thuật thì các Thầy(Cô) giảng viên tại Khoa luôn luôn hướng sinh
viên đến cái cốt lõi nhất để sinh viên hiểu và nắm rõ được bản chất. Chuẩn bị tốt
cho việc tốt nghiệp và kiến thức sau này. Với hướng đi đó, nhóm chúng em đã
chọn đề tài “Lập trình một chương trình chat room sử dụng giao thức TCP
socket”, bằng việc ứng dụng những gì đã học trong môn Lâp trình mạng. Tuy đề
tài không mới nhưng việc nắm rõ được bản chất và thành thạo khả năng lập trình
đòi hỏi thời gian và kiến thức thật chắc.
Với việc đã từng học về các mô hình phân tầng mạng, quá trình biến đổi
dữ liệu để truyền, nhận dữ liệu cũng như mô hình client server, em đã từng bước
hoàn thành đề tài được giao, tuy vậy vẫn còn nhiều thiếu sót cần hoàn thiện và
tiếp tục phát triển.
Trong quá trình hoàn thành đồ án của nhóm, được giảng viên hướng dẫn
là ThS.Trần Đình Sơn hướng dẫn cụ thể và tận tình, thầy đã chỉ ra những thiếu sót
và những điểm cần hoàn thiện. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến Thầy cũng như các Thầy cô trong Khoa đã tạo điều kiện giúp đỡ nhóm chúng
em trong thời gian qua để có thể hoàn thành tốt được đề tài của mình.
Đà Nẵng, tháng 01 năm 2020
4. NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Chữ ký xác nhận của Giảng viên
5. MỤC LỤC
Chương 1 Tổng quan về lập trình mạng.............................................................6
1.1 Tổng quan về mạng máy tính...................................................................6
1.1.1 Mạng máy tính là gì?.........................................................................6
1.1.2 Mô hình mạng....................................................................................6
1.1.3 Phân loại mạng..................................................................................8
1.2 Mô hình mạng OSI...................................................................................9
1.3 Giao thức truyền thông...........................................................................11
Chương 2 Xây dựng chương trình Client-Server với giao thức TCP..........13
2.1 Tổng quan về giao thức TCP..................................................................13
2.2 Khái niệm về Socket...............................................................................15
2.3 Sử dụng TCP socket...............................................................................16
2.4 Các bước và thuật toán xây dựng chương trình Client-Server................17
2.4.1 Các bước xây dựng chương trình server:.........................................17
2.4.2 Thuật toán xây dựng chương trình client-server tổng quát..............18
Chương 3 Triển khai xây dựng chương trình................................................20
3.1 Bài toán Chat Room...............................................................................20
3.2 Tổng quan về ngôn ngữ Java..................................................................20
3.2.1 Java là gì ?.......................................................................................20
3.2.2 Ứng dụng của Java...........................................................................20
3.2.3 Những đặc điểm cơ bản của Java.....................................................20
3.3 Viết chương trình server hoạt động đa tuyến(multi threading)...............21
3.4 Viết chương trình client..........................................................................26
3.5 Kết quả chương trình..............................................................................29
KẾT LUẬN........................................................................................................31
1. Kết quả...................................................................................................31
2. Hạn chế..................................................................................................31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................32
6. Chương 1 Tổng quan về lập trình mạng
1.1 Tổng quan về mạng máy tính
1.1.1 Mạng máy tính là gì?
Mạng máy tính hay hệ thống mạng (Computer Network hay
Network System) là sự kết hợp các máy tính lại với nhau thông qua các
thiết bị nối kết mạng và phương tiện truyền thông (giao thức mạng, môi
trường truyền dẫn) theo một cấu trúc nào đó và các máy tính này trao đổi
thông tin qua lại với nhau.
1.1.2 Mô hình mạng
1.1.2.1 Mạng hình sao (Star Network)
Có tất cả các trạm được kết nối với một thiết bị trung tâm có nhiệm
vụ nhận tín hiệu từ các trạm và chuyển đến trạm đích. Tùy theo yêu cầu
truyền thông trên mạng mà thiết bị trung tâm có thể là hub, switch, router
hay máy chủ trung tâm. Vai trò của thiết bị trung tâm là thiết lập các liên
kết Point – to – Point.
- Ưu điểm: Thiết lập mạng đơn giản, dễ dàng cấu hình lại mạng
(thêm, bớt các trạm), dễ dàng kiểm soát và khắc phục sự cố, tận
dụng được tối đa tốc độ truyền của đường truyền vật lý.
- Khuyết điểm: Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung
tâm bị hạn chế (bán kính khoảng 100m với công nghệ hiện nay).
6
7. 1.1.2.2 Mạng tuyến tính (Bus Network)
Có tất cả các trạm phân chia trên một đường truyền chung (bus).
Đường truyền chính được giới hạn hai đầu bằng hai đầu nối đặc biệt gọi là
terminator. Mỗi trạm được nối với trục chính qua một đầu nối chữ T (T-
connector) hoặc một thiết bị thu phát (transceiver). Mô hình mạng Bus
hoạt động theo các liên kết Point–to–Multipoint hay Broadcast.
- Ưu điểm: Dễ thiết kế và chi phí thấp.
- Khuyết điểm: Tính ổn định kém, chỉ một nút mạng hỏng là toàn bộ
mạng bị ngừng hoạt động.
1.1.2.3 Mạng hình vòng (Ring Network)
Tín hiệu được truyền đi trên vòng theo một chiều duy nhất. Mỗi
trạm của mạng được nối với nhau qua một bộ chuyển tiếp (repeater) có
nhiệm vụ nhận tín hiệu rồi chuyển tiếp đến trạm kế tiếp trên vòng. Như
vậy tín hiệu được lưu chuyển trên vòng theo một chuỗi liên tiếp các liên
kết Point–to–Point giữa các repeater.
- Ưu điểm: Mạng hình vòng có ưu điểm tương tự như mạng hình sao.
- Khuyết điểm: Một trạm hoặc cáp hỏng là toàn bộ mạng bị ngừng
hoạt động, thêm hoặc bớt một trạm khó hơn, giao thức truy nhập
mạng phức tạp.
7
8. 1.1.3 Phân loại mạng
1.1.3.1 LAN
LAN (local area network), hay còn gọi là "mạng cục bộ", là mạng
tư nhân trong một toà nhà, một khu vực (trường học hay cơ quan chẳng
hạn) có cỡ chừng vài km. Chúng nối các máy chủ và các máy trạm trong
các văn phòng và nhà máy để chia sẻ tài nguyên và trao đổi thông tin.
LAN có 3 đặc điểm:
- Giới hạn về tầm cỡ phạm vi hoạt động từ vài mét cho đến 1 km.
- Thường dùng kỹ thuật đơn giản chỉ có một đường dây cáp (cable)
nối tất cả máy. Vận tốc truyền dữ liệu thông thường là 10 Mbps,
100 Mbps, 1 Gbps, và gần đây là 100 Gbps.
- Ba kiến trúc mạng kiểu LAN thông dụng bao gồm:
o Mạng bus hay mạng tuyến tính. Các máy nối nhau một cách
liên tục thành một hàng từ máy này sang máy kia. Ví dụ của
nó là Ethernet (chuẩn IEEE 802.3).
o Mạng vòng. Các máy nối nhau như trên và máy cuối lại
được nối ngược trở lại với máy đầu tiên tạo thành vòng kín.
Thí dụ mạng vòng thẻ bài IBM (IBM token ring).
o Mạng sao.
1.1.3.2 MAN
MAN (metropolitan area network), hay còn gọi là "mạng đô thị", là
mạng có cỡ lớn hơn LAN, phạm vi vài km. Nó có thể bao gồm nhóm các
8
9. văn phòng gần nhau trong thành phố, nó có thể là công cộng hay tư nhân
và có đặc điểm:
- Chỉ có tối đa hai dây cáp nối.
- Không dùng các kỹ thuật nối chuyển.
- Có thể hỗ trợ chung vận chuyển dữ liệu và đàm thoại, hay ngay cả
truyền hình. Ngày nay người ta có thể dùng kỹ thuật cáp quang để
truyền tín hiệu. Vận tốc có hiện nay thể đạt đến 10 Gbps.
1.1.3.3 WAN
WAN (wide area network), còn gọi là "mạng diện rộng", dùng trong
vùng địa lý lớn thường cho quốc gia hay cả lục địa, phạm vi vài trăm cho
đến vài ngàn km. Chúng bao gồm tập hợp các máy nhằm chạy các chương
trình cho người dùng. Các máy này thường gọi là máy lưu trữ(host) hay
còn có tên là máy chủ, máy đầu cuối. Các máy chính được nối nhau bởi
các mạng truyền thông con (communication subnet) hay gọn hơn là mạng
con (subnet). Nhiệm vụ của mạng con là chuyển tải các thông điệp
(message) từ máy chủ này sang máy chủ khác.
1.2 Mô hình mạng OSI
Mô hình OSI (Open Systems Interconnection Reference Model,
viết ngắn là OSI Model hoặc OSI Reference Model) - tạm dịch là Mô hình
tham chiếu kết nối các hệ thống mở - là một thiết kế dựa vào nguyên lý
tầng cấp, lý giải một cách trừu tượng kỹ thuật kết nối truyền thông giữa
các máy vi tính và thiết kế giao thức mạng giữa chúng. Mô hình này được
phát triển thành một phần trong kế hoạch Kết nối các hệ thống mở (Open
Systems Interconnection) do ISO và IUT-T khởi xướng. Nó còn được gọi
là Mô hình bảy tầng của OSI.
9
10. Tường trình các tầng cấp của mẫu hình OSI:
- Tầng vật lý (Physical Layer): Tầng vật lý định nghĩa tất cả các đặc
tả về điện và vật lý cho các thiết bị. Trong đó bao gồm bố trí của
các chân cắm(pin), các hiệu điện thế, và các đặc tả về cáp nối
(cable).
- Tầng liên kết dữ liệu (Data-Link Layer): Tầng liên kết dữ liệu cung
cấp các phương tiện có tính chức năng và quy trình để truyền dữ
liệu giữa các thực thể mạng (truy cập đường truyền, đưa dữ liệu vào
mạng), phát hiện và có thể sửa chữa các lỗi trong tầng vật lý nếu có.
- Tầng mạng (Network Layer): Tầng mạng cung cấp các chức năng
và quy trình cho việc truyền các chuỗi dữ liệu có độ dài đa dạng, từ
một nguồn tới một đích, thông qua một hoặc nhiều mạng, trong khi
vẫn duy trì chất lượng dịch vụ (quality of service) mà tầng giao vận
yêu cầu.
- Tầng giao vận (Transport Layer): Tầng giao vận cung cấp dịch vụ
chuyên dụng chuyển dữ liệu giữa các người dùng tại đầu cuối, nhờ
đó các tầng trên không phải quan tâm đến việc cung cấp dịch vụ
truyền dữ liệu đáng tin cậy và hiệu quả.
10
11. - Tầng phiên (Session layer): Tầng phiên kiểm soát các (phiên) hội
thoại giữa các máy tính. Tầng này thiết lập, quản lý và kết thúc các
kết nối giữa trình ứng dụng địa phương và trình ứng dụng ở xa.
- Tầng trình diễn (Presentation layer): Lớp trình diễn hoạt động như
tầng dữ liệu trên mạng. Lớp này trên máy tính truyền dữ liệu làm
nhiệm vụ dịch dữ liệu được gửi từ tầng Application sang dạng
Fomat chung. Và tại máy tính nhận, lớp này lại chuyển từ Fomat
chung sang định dạng của tầng Application.
- Tầng ứng dụng (Application layer): Tầng ứng dụng là tầng gần với
người sử dụng nhất. Nó cung cấp phương tiện cho người dùng truy
nhập các thông tin và dữ liệu trên mạng thông qua chương trình ứng
dụng. Tầng này là giao diện chính để người dùng tương tác với
chương trình ứng
1.3 Giao thức truyền thông
- Giao thức truyền thông (Communication protocol) hay Giao thức
liên mạng, Giao thức truyền thông, Giao thức trao đổi thông tin -
trong công nghệ thông tin gọi tắt là giao thức (protocol) - là một tập
hợp các quy tắc chuẩn dành cho việc biểu diễn dữ liệu, phát tín
hiệu, chứng thực và phát hiện các lỗi dữ liệu. Đó là những việc rất
cần thiết để gửi thông tin qua các kênh truyền thông, nhờ đó mà các
thiết bị có thể kết nối và trao đổi thông tin với nhau.
- Các giao thức dùng cho việc truyền thông tin tín hiệu số trong mạng
máy tính có nhiều tính năng để đảm bảo việc trao đổi dữ liệu một
các đáng tin cậy tqua một kênh truyền thông không hoàn hảo.
- Có các mô hình giao thức mang tính lý thuyết, được ngành công
nghệ thông tin tôn trọng một cách tương đối như mô hình OSI.
Cũng có những giao thức được triển khai và ứng dụng rộng rãi như
TCP, IP, HTTP, FTP, SMTP, POP3...
- Có nhiều giao thức được sử dụng để giao tiếp hoặc truyền đạt thông
tin trên Internet, dưới đây là một số các giao thức tiêu biểu:
11
12. o TCP (Transmission Control Protocol): thiết lập kết nối giữa
các máy tính để truyền dữ liệu. Nó chia nhỏ dữ liệu ra thành
những gói (packet) và đảm bảo việc truyền dữ liệu thành
công.
o IP (Internet Protocol): định tuyến (route) các gói dữ liệu khi
chúng được truyền qua Internet, đảm bảo dữ liệu sẽ đến
đúng nơi cần nhận.
o HTTP (HyperText Transfer Protocol): cho phép trao đổi
thông tin (chủ yếu ở dạng siêu văn bản) qua Internet.
o FTP (File Transfer Protocol): cho phép trao đổi tập tin qua
Internet.
o SMTP (Simple Mail Transfer Protocol): cho phép gởi các
thông điệp thư điện tử (e-mail) qua Internet.
o POP3 (Post Office Protocol, phiên bản 3): cho phép nhận
các thông điệp thư điện tử qua Internet.
o WAP (Wireless Application Protocol): cho phép trao đổi
thông tin giữa các thiết bị không dây, như điện thoại di động.
12
13. Chương 2 Xây dựng chương trình Client-Server
với giao thức TCP
2.1 Tổng quan về giao thức TCP
Giao thức TCP là giao thức truyền thông có kết nối (connection oriented) và
tin cậy (reliable). Truyền thông có kết nối có nghĩa là trước khi truyền dữ liệu,
giao thức TCP gửi và giao thức TCP nhận phải thiết lập kênh truyền trước khi
gửi/nhận dữ liệu và, trong suốt quá trình trao đổi đữ liệu hai giao thức gửi/nhận
phải duy trì kênh truyền đã được thiết lập.
Quá trình thiết lập kênh truyền được thực hiện cụ thể bởi một quá trình gọi là quá
trình bắt tay ba bước (three-way handshake) như sau:
1. Trước hết giao thức TCP phía
máy gửi phải yêu cầu thiết lập
một kênh truyền bằng cách gửi
một phân đoạn (segment) gọi
là SYN đến giao thức TCP
phía máy nhận.
2. Giao thức TCP phía máy nhận
trả lại một phân đoạn
(segment) để xác nhận đã nhận
được thành công.
3. Giao thức TCP phía máy gửi
tiếp tục gửi một phân đoạn
ACK để xác nhận và sau đó là
quá trình gửi dữ liệu.
Hình 1.quá trình bắt tay 3 bước
13
14. Truyền thông tin cậy có nghĩa là nút gửi biết được gói tin đã được gửi đến
đích hay không. Nếu không đến được, nút gửi phải gửi lại gói tin. Nếu gói tin
đã được gửi thành công, nút gửi gửi gói tin tiếp theo. Cụ thể của quá trình này
được thực hiện bằng cách mỗi gói tin được đánh một số thứ tự. Mỗi khi nhận
được gói tin, nút nhận phải gửi một phản hồi xác nhận (acknowledgment) cho
nút gửi để thông báo đã nhận được thành công gói tin.
Giao thức TCP sử dụng truyền thông dạng luồng dữ liệu hay dãy các bytes
(byte-stream) liên tục trên kênh truyền, được mô tả như hình vẽ bên dưới:
Hình 2.Minh họa việc truyền dữ liệu bởi giao thức TCP
Mỗi gói tin TCP (hay còn gọi là segment) gồm một số thông tin điều khiển ở
phần đầu được mô tả ở bảng dưới đây:
Thông tin điều khiển Mô tả
Số cổng nguồn(Source Port) Số hiệu cổng TCP của tiến trình gửi
Số cổng đích(Destination Port) Số hiệu cổng TCP của tiến trình nhận
Số hiệu gói tin(Sequence Number) Số thứ tự byte đầu tiên của gói tin TCP
Số hiệu xác nhận(Acknowledgment
Number)
Số thứ tự của byte đầu tiên của gói tin
TCP mà giao thức TCP gửi chờ nhận từ
phía nhận
Kích thước bộ đệm(Window) Kích thước hiện tại của bộ đệm TCP
phía máy gửi dùng để chứa gói tin TCP
nhận được.
Thông tin kiểm tra lỗi(TCP Checksum) Dùng để kiểm tra tính toàn vẹn của
phần đầu và dữ liệu của gói tin TCP.
14
Tải bản FULL (32 trang): https://bit.ly/3k8U4Vp
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
15. Để kết thúc kết nối, giao thức TCP cũng sử dụng cơ chế bắt tay 3 bước.Điều này
đảm bảo cả hai giao thức TCP (gửi và nhận) đã kết thúc truyền dữ liệu và tất cả
các dữ liệu đã được gửi và nhận thành công.
2.2 Khái niệm về Socket
Để xây dựng một chương trình theo mô hình client-server, cho phép truyền nhận
dữ liệu qua mạng, người lập trình chỉ cần viết chương trình ở tầng ứng dụng và
tìm cách giao tiếp với một trong hai giao thức (dịch vụ) ở tầng Vận chuyền là
TCP hoặc UDP. Để làm được việc này, các hệ điều hành cung cấp một phương
tiện cho phép ứng dụng người dùng giao tiếp được với các giao thức TCP và UDP
một cách dễ dàng. Phương tiện đó được gọi là Socket, được biêu diễn như hình
vẽ bên dưới:
Hình 3.Mô tả Socket trong mô hình TCP/IP
Socket được xem như điểm giao tiếp của ứng dụng với mạng, do đó chương trình
client/server sẽ thực hiện hai thao tác cơ bản sau:
Để truyền dữ liệu, chương trình chỉ cần gửi dữ liệu vào socket
Để nhận dữ liệu, chương trình chỉ cần đọc dữ liệu từ socket
Có hai loại socket: socket nối với giao thức TCP còn được gọi là TCP socket, và
tương tự như vậy socket nối với giao thức UDP gọi là UDP socket.
Một TCP socket được xem như là điểm cuối của kênh kết nối hai chiều lien kết
giữa hai chương trình trên mạng.
15
Tải bản FULL (32 trang): https://bit.ly/3k8U4Vp
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
16. Hình 4.Socket trong mô hình ứng dụng client-server
Có thể nói một kênh kết nối giữa hai chương trình được thiết lập nhờ vào hai
socket được gắn ở hai chương trình. Như hình vẽ trên, môi chương trình client và
server đêu có một socket được gắn vào nó để có thể truyền và nhận dữ liệu.
2.3 Sử dụng TCP socket
Như trình bày ở mục trên, việc xây dựng chương trình client-server sử dụng giao
thức TCP của tầng Vận chuyên được thực hiện thông qua TCP socket. Do vậy,
người lập trình chỉ cần viết mã lệnh đề đọc và ghi dữ liệu giữa chương trình và
TCP socket, sau đó TCP socket sẽ có nhiệm vụ liên lạc và gửi, nhận dữ liệu với
TCP socket phía đầu còn lại.
Do đó, các hoạt động của TCP socket sẽ bao gồm như sau:
TCP Socket phía server:
- Lắng nghe yêu cầu nối kết từ socket phía client
- Chấp nhận kết nối từ socket phía client
- Gửi dữ liệu nhận dữ liệu
- Đóng kết nối
TCP Socket phía client:
- Yêu cầu kết nối với socket phía server
- Gửi dữ liệu
- Nhận dữ liệu
- Đóng kết nối
16
6850022