1. 1
Duc-Long, Le (2011)
Information Age Skills
•Information literacy
•Technology literacy
•Visual literacy
Những kĩ năng của thời đại số là gì?
‘literacy’- khaû naêng ‘bieát ñoïc’, ‘bieát vieát’
2. Dưới đây là 10 điều nông nổi của giới trẻ đang được chia sẻ rộng rãi
trên mạng:
1. Nhuộm tóc lòe loẹt, ăn mặc “thiếu vải”. Lớn lên mới hiểu, muốn có
bạn bè đàng hoàng, trước tiên mình phải đàng hoàng đã.
2. Chạy xe máy và phóng nhanh, rú ga. Nhưng vài năm sau, họ lại căm
ghét bọn trẻ thích thể hiện như họ ngày ấy. Đơn giản vì càng lớn, ý
thức càng cao và họ hiểu rằng, việc làm “anh hùng xa lộ” có thể để lại
nhiều hậu quả đáng tiếc.
3. Bỏ học nhiều buổi để đi chơi cùng bạn bè. Để rồi khi bạn bè bắt đầu
vui chơi, hưởng thụ, họ lại phải học hành và làm việc vất vả.
4. Có bao nhiêu tiền là xài hết, vì “tuổi trẻ có mấy khi”. Để rồi những lúc
ốm đau, bệnh tật, lại phải chạy vạy khắp chốn. Nhìn bạn bè sắm sửa
được đủ thứ nhờ tiền tiết kiệm, lại bắt đầu tặc lưỡi: “Giá mà hồi đó biết
lo xa hơn”.
5. “Cặp kè” hết người này đến người khác, hời hợt trong tình yêu, thích
“nhận lại” chứ không “cho đi”. Lớn lên một chút, bạn bè đều đã có
người yêu, bản thân vẫn cô đơn một mình.
6. Không trân trọng sức khỏe của mình. Khi trưởng thành mới nhận ra
được “hậu quả” thì đã muộn.
7. Thích “làm quá” lên, một chuyện chẳng có gì cũng buồn cả tuần. Khi
họ bước qua tuổi trẻ, họ nhận ra có những nỗi buồn chỉ muốn giấu cho
riêng mình.
8. Muốn “hơn thua” với tình địch và hay “dằn mặt” đối thủ.Lớn rồi thì họ
lặng lẽ hơn, cạnh tranh một cách công bằng hơn, biết nhường nhịn
hơn.
9. Khi yêu thì yêu hết mình, để rồi tình yêu không còn thì đau khổ cùng
cực. Lớn lên họ nhận ra rằng, đôi khi tình yêu cần phải lí trí một chút.
10. Chỉ vì lòng đố kị mà đánh mất đi nhiều người bạn tốt. Càng lớn
chúng ta càng khó tìm được một người bạn thật sự hiểu mình.
http://dantri.com.vn/nhip-song-tre/sot-mang-10-dieu-nong-noi-cua-gioi-tre-724547.htm
3. 3
Duc-Long, Le (2011)
Bỏ học vì nợ môn
Đa số các tân sinh viên đều từ những vùng quê nghèo lên
các thành phố lớn như Hà Nội, TP. HCM, Hải Phòng…để
học. Cuộc sống xa nhà lại không có sự quản lý của gia đình
dễ dẫn đến tâm lý thoải mái để các bạn tha hồ “thích gì làm
đấy”. Nhưng cũng chính từ đây nhiều bạn đã trượt dài bởi
sa vào những tệ nạn mà hệ lụy đó là phải bỏ học vì nợ môn
không thể trả.
Hùng (SV ĐH Mỏ địa chất ) vốn là một sinh viên ngoan
ngoãn, học hành chăm chỉ nhưng mới chỉ kết thúc năm thứ
nhất cậu đã phải khăn gói về quê. Lý do là từ ngày lên Hà
Nội thay vì việc học cậu đã lao vào các trò chơi điện tử, cày
đêm đến mức không còn thời gian để ăn và ngủ.
Dần dần Hùng trở nên nghiền và gần như lúc nào cũng có
mặt tại quán nên bỏ bê việc học ở trường. Đến cuối kì vì nợ
quá nhiều môn nên cậu không được đi thi, chán nản Hùng
tự ý bỏ học về quê mặc cho bố mẹ cố van nài kiểu gì cũng
không được.
Cũng như Hùng, trường hợp của T.A - SV ĐH Bách khoa
Hà Nội cũng trong tình trạng nợ môn phải nghỉ học. Không
những thế, cậu bạn này mải mê đánh điện tử đến nỗi trộm
vào xóm trọ lấy đi 2 chiếc xe đạp của 2 người bạn để ngay
trước cửa phòng mình mà không biết.
Kết quả, tiền mất lại còn mang tật vào người khi mọi con
mắt nghi ngờ đều đổ dồn hết vào cậu bởi cái tật “nghiện”
điện tử lại bỏ học suốt ngày nên cậu rơi vào tầm ngắm. Khó
chịu vì bị mọi người nghi ngờ nhưng những lời giải thích của
cậu không còn đáng tin khi chính bản thân suốt ngày trong
tình trạng bỏ học cả tuần, đóng kín cửa phòng vì nghiền
điện tử.
Bỏ học vẫn phải trả món nợ khổng lồ
Không chỉ rơi vào tình trạng nợ môn, nhiều sinh viên còn phải trả
giá đắt bởi số nợ khổng lồ không có cách nào xoay sở được.
Trường hợp của Mạnh (ĐH Xây dựng Hà Nội) là một ví dụ khi cậu
không chỉ bỏ học mà còn mang gánh nợ không nhỏ cho bố mẹ.
Là tân sinh viên có lí lịch tốt, tích cực tham gia các hoạt động xã
hội và thi đỗ đại học với số điểm cao khiến bố mẹ đặt hết niềm tin
vào cậu. Tuy nhiên khi đang là sinh viên năm 3, Mạnh lại say mê
với trò chơi đỏ đen, ghi lô đề với mục đích kiếm thêm tiền tiêu
vặt…
… Đối với nhiều gia đình con cái đỗ đại học là chuyện vui
nhưng không ít những chuyện khóc dở mếu dở sau đó.
Nhiều sinh viên đã trở thành gánh nặng cho gia đình vì
đánh mất chính mình, lao vào những thú vui vô bổ. Vì thế
lời khuyên mỗi sinh viên nên nhìn lại chính bản thân mình
để có thái độ sống tích cực, không nên sa vào các tệ nạn
điện tử, lô đề… để rồi đánh mất cả tương lai.
Đọc báo và suy ngẫm …
http://dantri.com.vn/nhip-song-tre/dau-long-sv-no-mon-bo-hoc-vi-no-nhu-chua-chom-660301.htm
4. 4
Duc-Long, Le (2011)
http://baophunuthudo.vn/sites/epaper/PNTD/Detail.aspx?ArtId=18262&CatId=169
Đi học như đi chơi
Với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”, đầu mỗi năm học, rất nhiều trường ĐH
đã tổ chức gặp gỡ với tân SV ngay sau khi nhập trường để giải thích cho các em hiểu về
môi trường học ĐH, cơ hội và cả nguy cơ sẽ bị đình chỉ, đuổi học… nếu chểnh mảng.
Thông tư 57/2012/TT-BGDĐT của Bộ GD-ĐT áp dụng từ ngày 10/2/2013 cũng nêu rất rõ,
sau 2 lần cảnh báo liên tiếp, SV có kết quả học tập kém sẽ bị đuổi học vĩnh viễn. Tuy
nhiên, trên thực tế, theo nhiều hiệu trưởng, dù đã được “đánh thức” nhiều lần thì vẫn có
khá đông SV “không chịu tỉnh”.
Khi đặt bút ra quyết định đuổi học SV, ông Thắng luôn dằn lòng, đắn đo, “xót xa”, nhất là
có cả những SV của trường từng đạt tới 24, 25 điểm trong kỳ thi đầu vào ĐH. Tuy nhiên,
sau khi học thì điểm tích lũy quá thấp. “Nghe tin con bị đuổi học, nhiều gia đình mới cậy
cục xin trường tha. Có người thì không tin có việc con mình bị đuổi học ở bậc ĐH. Tuy
nhiên, quy chế là quy chế. Trường chỉ có thể tạo điều kiện bằng cách cho các em xuống
học hệ cao đẳng, rồi sau đó lại học dần lên ĐH theo đường liên thông”.
Ông Hoàng Minh Sơn kể, ông thực sự lo lắng khi trong số hàng trăm SV bị đuổi
học mỗi năm của trường Bách Khoa, có tới 70-80% là do mải chơi điện tử hay sa
vào các tệ nạn xã hội như cá độ bóng đá, rượu chè… “Có em mê mải chơi tới nỗi mất
hết ý thức, rồi nợ nần, không thiết học nữa”. Số lớn khác có tâm lý, học phổ thông quá
vất vả, bị gia đình và nhà trường kiểm soát ngặt nghèo, lên ĐH bỗng như được “thoát ly”
nên tha hồ xả hơi. “Để có thể trúng tuyển vào những trường ĐH hàng đầu như Bách
Khoa, đa phần các SV đều có học lực khá, giỏi ở bậc phổ thông. Tỷ lệ SV yếu kém đỗ
vào trường nhờ may mắn gần như không có. Tiếc thay, các em chiến thắng rất nhiều “đối
thủ” khác nhưng lại không thắng được chính bản thân mình”.
Hiện nay, rất nhiều trường ĐH đã chuyển sang hình thức đào tạo tín chỉ. Theo một hiệu
trưởng, tỷ lệ SV bị đuổi học ở trường ông vì “tín chỉ” có phần tăng hơn so với thời học
“niên chế”, “thầy đọc-trò chép”. So với cách đánh giá cũ, yêu cầu mức 2,0 trong tín chỉ
khó hơn nhiều việc đạt điểm trung bình học tập chung 5,0 của niên chế. Học tín chỉ cũng
đòi hỏi SV phải thay đổi cách học tập bằng việc tự học nhiều hơn. Cứ với một tín chỉ trên
lớp, trung bình SV sẽ phải đánh đổi bằng 2 tín chỉ tự học tại gia.
Tuy nhiên, theo đánh giá của ông Thắng, hiện chỉ có khoảng 20-30% SV ĐH có ý
thức tự giác, tự học học tốt. Đa phần là học hành… làng nhàng. Còn 20-30% còn lại
thì học tập chểnh mảng, học mà như chơi. “Thiếu thái độ học tốt lại thêm nhiều
cám dỗ chi phối đã đẩy một số SV sút kém”.
… Một nhóm SV K46 trường ĐH Ngoại thương đã làm khảo sát 207 SV ở 28 trường ĐH trên địa bàn Hà Nội. Kết quả cho thấy có khoảng 44,2% SV đi học đầy
đủ, 10,5 % SV thỉnh thoảng mới tới lớp, 45,3% thường xuyên tới lớp. Tuy nhiên, đi học thường xuyên không có nghĩa là thái độ học tập tốt. Nhóm SV này thừa
nhận: SV thường đi học muộn, khi vào học, nhiều SV ở cuối lớp thường làm việc riêng ngủ gật, hoặc nói chuyện. Chỉ một số ít SV đọc giáo trình trước khi lên lớp.
Bài tập về nhà chỉ được làm khi có sự kiểm tra. Phổ biến là SV học quá nhàn, và chỉ bận rộn khoảng vài tuần trước khi thi.
5. 5
Edited by Duc-Long, Le -
Một số quy ước trên slide
Tắt màn hình máy tính
Được dùng máy tính
Làm việc theo nhóm
Ghi chép bằng văn bản
TỰ NGHIÊN CỨU- ĐỌC THÊM
6. Duc-Long, Le (2011)
Company
LOGO
Bổ trợ cho học phần Công Nghệ Dạy Học
Dành cho sv ngành SP Tin học
e-Learning trong dạy học phổ thông
6
HCMc University of Education, Vietnam
Faculty of Information Technology
Department of Pedagogical Technique
Address: 280, An Duong Vuong st., HCMc
Phone: (08).8352020 - 8352021
8. 8
Duc-Long, Le (2011)
Tài liệu học tập
Tất cả tài liệu có thể download tại link: http://elearning.fit.hcmup.edu.vn/~longld/
9. 9
Duc-Long, Le (2011)
Yêu cầu thực hiện sau chủ đề 01
Chủ đề 1: Tổng quan về e-Learning
Nội dung trọng tâm
e-Learning và một số khái niệm cơ bản
Các dạng và hình thức của e-Learning trong giáo dục đào tạo
Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trong giáo dục đào tạo
Vấn đề chuẩn (standard) trong các hệ e-Learning
Nội dung tự nghiên cứu
1. Lợi ích của e-Learning trong giáo dục và đào tạo
2. Ưu và khuyết điểm của hình thức đào tạo e-Learning
3. Các loại chuẩn trong e-Learning
Viết báo cáo hoàn chỉnh nhóm – dưới dạng văn bản (.doc/.docx)
Bài tập - Thảo luận – thực hành
1. Phân tích những hạn chế của hình thức đào tạo trực tuyến (e-Learning nói chung), đào
tạo từ xa (full e-Learning) đối với ba thành phần chính trong hệ thống dạy học: giáo viên,
học viên, và tri thức dạy học?
2. Tìm hiểu và trình bày các chuẩn trong e-Learning, các định hướng phát triển tương lai về
chuẩn e-Learning là gì?
Viết báo cáo cá nhân – dưới dạng văn bản tay (giấy) – tối thiểu 4 trang A4 – nộp trực tiếp hàng tuần
Viết báo cáo hoàn chỉnh nhóm – dưới dạng văn bản (.doc/.docx)
Lưu trữ file doc, pdf: Chude01-<Tên nhóm>.doc; Chude01-<tên nhóm>.pdf
14. Duc-Long, Le (2011)
Company
LOGO
e-Learning in the Future
e-Learning phát triển ở tương lai sẽ như thế nào?
Làm sao để dạy học trực tuyến hiệu quả và hấp dẫn?
Chuyên đề – e-Learning trong trường phổ thông
09/2013
15. 15
Duc-Long, Le (2011)
Learner
System
Trích nguồn [42]
Hướng phát triển tương lai của e-Learning
Tính sư phạm ?
Sự thích nghi ?
Trích nguồn (Chew, 2007)
…
-Gắn kết tính sư phạm trong thiết
kế nội dung và hoạt động học tập.
-Tính thích nghi của dịch vụ cung
cấp từ hệ thống đối với người học.
[20][21][42][93]
e-Learning – đào tạo điện tử, việc sử dụng ICT có chủ đích để nâng cao và/hoặc
hỗ trợ việc dạy - học [[[42][53][65]
Chew, L. K. et al. (2007), The role of open source software, open standard, open content, and e-Learning standard in e-Learning. In Section
4, e-Learning Journal, ITSC – Synthesis 07, Retrieved from http://www.itsc.org.sg/pdf/synthesis07/Four_eLearning.pdf
Horton, W. (2006) E-Learning by design, Pfeiffer-An Imprint of Wiley, USA
16. 16
Duc-Long, Le (2011)
Link: https://www.smartsparrow.com/adaptive-elearning/
There are three guiding principles that are crucial to delivering revolutionary online learning and teaching experiences:
A better way to teach online…
Khuyến khích học
thông qua ‘hành’
Trao quyền cho giáo viên
Nội dung thông minh
Phản hồi thích nghi, và
Cách học ‘cá nhân hóa’
17. 17
Duc-Long, Le (2011)
e-Learning systems và
Intelligent Tutoring Systems (ITSs)
Các hệ học (e-Learning systems)
– Các LMS/LCMS: BlackCT, SharePointLMS, Moodle, Atutor, Sakai
Cung cấp đồng nhất về tài liệu và dịch vụ với mọi người học
Một kiểu dạy học dành cho mọi người - “one size fits all”
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong giáo dục (Beck et al. 1996)
Quan tâm cá nhân hóa đối với người học và việc cung cấp nội dung dạy
học.
Phát triển lĩnh vực AI-Edu (Adaptive Intelligent Educational Systems)
Dạy học cá nhân hóa - “one-to-one instruction”
Sử dụng hồ sơ đặc trưng người dùng (user profile) ‘so khớp’ giữa profile và
documents
– ITS /Adaptive e-Learning System (Brooks et al. 2006, Brusilovsky 1994,
Chew 2008))
– AHS/AEHS/ AIWBES (Brusilovsky 2003, 2007)
Brooks, C., Greer, J., Melis, E., Ullrich, C. (2006), Combining ITS and eLearning Technologies: Opportunities and Challeneges. In Proceedings of the 8th International
Conference on Intelligent Tutoring Systems (ITS), Taiwan.
Brusilovsky, P.. The Construction and Aplication of Student Models in Intelligent Tutoring Systems. Journal of Computer and System Sciences Internatinal, Vol.32, no. 1, pp 70-
89 (1994)
Brusilovsky, P., Peylo, C.. Adaptive and Intelligent Web-based Educational Systems. International Journal of Artificial Intelligent in Education 13, pp. 156 - 169 (2003)
Brusilovsky, P., Kobsa, A., Nejdl, W.(Eds), (2007), The Adaptive Web, Methods and Strategies of Web Personalization, Springer
Lim Kin Chew (2008), SCORM 2004 3rd Edition Specification and Intelligent Tutoring System. In Synthesis Journal 2008, availlable at
http://www.itsc.org.sg/index.php?option=com_content&view=article&id=67&Itemid=83
18. 18
Duc-Long, Le (2011)
ITS - Intelligent Tutoring System
(Trích từ Beck et al. 1996)
ITS cung cấp sự linh hoạt
trong việc trình bày tài liệu
học tập và một khả năng lớn
để đáp ứng nhu cầu cá nhân
của người học. Các tutor (hệ
thống) này đạt được ‘sự
thông minh’ bởi việc thể hiện
những quyết định sư phạm
‘làm thế nào để dạy tốt’ với
thông tin đặc trưng có sẵn
của người học. (Beck et al.
1996)
Tri thức chuyên gia
Mô hình chuyên gia
Mô hình người học Mô hình sư phạm
Mô hình giao tiếp
Student Model: lưu trữ thông tin về hồ sơ đặc trưng người học (user profile) để phân biệt được người
học này với người học kia (learning scenario)
Pedagogical Module: thành phần cung cấp mô hình của quy trình dạy học hay chiến lược sư phạm cho
toàn hệ thống
Domain Knowledge và Expert Model: thành phần chứa tri thức dạy học và kịch bản dạy học (teaching
scenario, giúp so sánh với learning scenario để trợ giúp và hướng dẫn)
Communication Model: phần giao tiếp với người học, bao gồm giao diện, hộp thoại hệ thống.
Joseph Beck, Mia Stern, and Erik Haugsjaa (1996), Applications of AI in Education. In ACM Crossroads Student Magazine . Last Modified:
Tuesday, 23-Jan-01 15:19:13, Location: www.acm.org/crossroads/xrds3-1/aied.htm
Brooks, C., Greer, J., Melis, E., Ullrich, C. (2006), Combining ITS and eLearning Technologies: Opportunities and Challeneges. In Proceedings of
the 8th International Conference on Intelligent Tutoring Systems (ITS), Taiwan.
Brusilovsky, P.. The Construction and Aplication of Student Models in Intelligent Tutoring Systems. Journal of Computer and System Sciences
Internatinal, Vol.32, no. 1, pp 70-89 (1994)
19. 19
Duc-Long, Le (2011)
Toward Next-Generation, Intelligent Tutors: Adding Natural
Handwriting Input
July-September 2008 (vol. 15 no. 3) pp. 64-68
Lisa Anthony, Carnegie Mellon University
Jie Yang, Carnegie Mellon University
Kenneth R. Koedinger, Carnegie Mellon University
Toward Next-Generation, Intelligent Tutors: Adding Natural Handwriting Input
Abstract: This article explores handwriting recognition-based interfaces in intelligent tutoring systems for students learning
algebra equations.
20. 20
Duc-Long, Le (2011)
Improving students’ help-seeking skills using etacognitive feedback in an intelligent
tutoring system
Ido Rolla,*, Vincent Alevenb, Bruce M. McLarenb, Kenneth R. Koedingerb
a Carl Wieman Science Education Initiative, University of British Columbia, 6224 Agricultural Road,Vancouver, British Columbia V6T 1R9, Canada
b Human Computer Interaction Institute, Carnegie Mellon University, 5000 Forbes Avenue, Pittsburgh PA 15213, USA
21. 21
Duc-Long, Le (2011)
INSTANT ADAPTIVE FEEDBACK
ADAPTIVE LEARNING PATHS
ADAPTING CONTENT
Link: https://www.smartsparrow.com/adaptive-elearning/
The origin of Adaptive eLearning: research in Intelligent Tutoring Systems
and Educational Data Mining
22. Duc-Long, Le (2011)
Company
LOGO
Học kết hợp (blended-learning)
Một mô hình học tập hiệu quả với ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam
Chuyên đề – e-Learning trong trường phổ thông
09/2013
23. 23
Duc-Long, Le (2011)
Chương 2: Học kết hợp (blended-learning): một mô hình học tập hiệu quả phù hợp với ngữ cảnh dạy
học ở Việt Nam
Nội dung trọng tâm
• Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
• Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều kiện thực tế của dạy học ở trường phổ thông
• Mô hình học kết hợp áp dụng trong ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam
• Các vấn đề cần quan tâm trong việc xây dựng chiến lược sư phạm đối với một hệ e-Learning theo ngữ cảnh
Nội dung tự nghiên cứu
• Các mô hình triển khai e-Learning – mô hình học kết hợp có những ưu điểm gì để áp dụng cho ngữ cảnh dạy và
học ở Việt Nam
• Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam: những thuận lợi và hạn chế
• Vấn đề Social Science đối với người Việt Nam khi tham gia dạy và học trực tuyến
• Mô hình sư phạm cho dạy học trực tuyến ở nhiều góc nhìn khác nhau
Viết báo cáo hoàn chỉnh nhóm – dưới dạng văn bản (.doc/.docx)
Bài tập - Thảo luận – thực hành
1. Khảo sát ngữ cảnh dạy-học ở Việt Nam và ở trường PT cụ thể?
a) Các điều kiện và tình hình phát triển e-Learning ở Việt Nam
b) Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng dụng công nghệ vào trong dạy học ở Việt Nam
c) Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người Việt Nam
d) Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở trường phổ thông
e) Xác định nhu cầu của người học trong ngữ cảnh cụ thể
2. Mô hình học kết hợp áp dụng cho ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam – cụ thể ở môi trường giả định áp dụng là
như thế nào?
3. Xác định mô hình sư phạm hay chiến lược sư phạm (pedagogical strategy) cho môi trường giả định áp dụng
là gì?
4. Chuẩn bị môi trường cài đặt và thử nghiệm như thế nào?
Viết báo cáo cá nhân – dưới dạng văn bản tay (giấy) – tối thiểu 8 trang A4 – nộp trực tiếp hàng tuần
Viết báo cáo hoàn chỉnh nhóm – dưới dạng văn bản (.doc/.docx)
Lưu trữ file doc, pdf: Chude02-<Tên nhóm>.doc; Chude02-<tên nhóm>.pdf
Các vấn đề chính.
24. 24
Duc-Long, Le (2011)
Nên xây dựng và phát triển 1 VLE ?
Nhu cầu và khả năng áp dụng đối với đơn vị
là gì?
Nên lựa chọn và áp dụng hình thức nào?
Mức độ của hệ thống như thế nào?
Phạm vi và đối tượng sử dụng?
Cần xét đến những hạn chế gì đối với hình
thức học mới này (e-Learning)?
Đặc trưng về văn hoá-con người VN với hình
thức học mới này có hạn chế gì?
Ngöõ caûnh daïy vaø hoïc ôû Vieät Nam –
vaø vaán ñeà öùng duïng coâng ngheä thoâng tin trong daïy hoïc ntn ?
- Điều kiện về con người?
- Điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện học tập?
- Điều kiện về chương trình, chuẩn mực, chính sách?
25. 25
Duc-Long, Le (2011)
Thực hiện Quyết định số 420/QĐ-TTg ngày 31/03/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 470/QĐ-
BTTTT ngày 7/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Từ 01/6/2010, trên phạm vi cả nước
đã tiến hành điều tra thống kê về hiện trạng phổ cập dịch vụ điện thoại, Internet và nghe nhìn
http://thongke2010.mic.gov.vn/Default.aspx?tabid=36
27. 27
Duc-Long, Le (2011)
Hiện trạng dạy học đại học Việt Nam
Sự kém hiệu quả về công tác giảng dạy và học tập ở bậc đại học, sự lạc hậu
và thiếu thực tế của chương trình đào tạo và các môn học, không xác định
đúng đắn được chuẩn đầu ra của sinh viên tốt nghiệp và đánh giá hiệu quả
đào tạo của trường, thiếu các kĩ năng nghiên cứu và thực hành hiện đại đối
với giảng viên, thiếu các kĩ năng nghề nghiệp và kĩ năng mềm đối với sinh
viên, … Từ đó dẫn đến các số liệu thống kê đáng lo ngại:
- Hơn 50% SV không thật tự tin vào các năng lực/ khả năng học của mình.
- Hơn 40% SV cho rằng mình không có năng lực tự học;
- Gần 70% SV cho rằng mình không có năng lực tự nghiên cứu;
- Gần 55% SV cho rằng mình không thực sự hứng thú học tập. (Nguyen C.K., 2008)
Điều kiện học tập và quá trình lịch sử học tập chênh lệch ở các vùng/miền
Hệ thống giáo dục phổ thông chưa khai thác và sử dụng hiệu quả công cụ
ICT trong việc học tập
Văn hóa truyền thống Á đông: xem nặng hình thức hơn là chất lượng thật sự.
Thực trạng việc dạy và học đại học ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế được dẫn chứng qua
những bài báo, báo cáo phân tích và nghiên cứu trong nước và ngoài nước như của Nguyen
C.K.(2008), Giang Bach (2008), Truong Yen (2010), Tra My (2008), Stephen et al (2006),
Thomas & Ben (2008)
28. 28
Duc-Long, Le (2011)
Việc dạy và học ở đại học …
1. Phương pháp giảng dạy không hiệu quả, quá phụ thuộc vào các bài thuyết trình và ít sử
dụng các kỹ năng học tích cực ít sự tương tác giữa sinh viên và giảng viên trong và ngoài
lớp học.
2. Quá nhấn mạnh vào ghi nhớ kiến thức (theo kiểu thuộc lòng) mà không nhấn mạnh vào
việc học khái niệm hoặc học ở cấp độ cao (như phân tích và tổng hợp) học hời hợt thay vì
học chuyên sâu.
3. Sinh viên học một cách thụ động (nghe trình bày, ghi chép, nhớ lại thông tin đã học).
4. Đa số sĩ số ở các lớp đại học quá đông.
5. Quá nhiều sinh viên không đến lớp.
6. Sinh viên mất quá nhiều thời gian học ở lớp mỗi ngày và học quá nhiều môn trong một học
kỳ mà không có thời gian để tiếp thu tài liệu (không có học và hiểu sâu).
7. Sau giờ học, hầu hết sinh viên đi làm thêm, do đó họ không có thời gian để làm bài tập có
thể được cho về nhà làm.
8. Thiếu hiểu biết về sự khác biệt giữa giáo dục (sự chuẩn bị chung cho việc học cá nhân và
nghề nghiệp lâu dài) và đào tạo (sự chuẩn bị cụ thể để hoàn tất công việc).
9. Thiếu nhấn mạnh đến sự phát triển các kỹ năng thông thường và nghề nghiệp (làm việc
nhóm, khả năng giao tiếp hoặc viết, phương pháp GQVĐ, sáng kiến, học lâu dài, …)
Vietnam Education Foundation (VEF), presented to the Vietnam Education Foundation by the Site Visit Team of the National
Academies of the United States: Observations on undergraduate education in computer science, electrical
engineering, and physics at select universities in Vietnam,
http://home.vef.gov/download/Report_on_Undergrad_Educ_E.pdf (2006)
29. 29
Duc-Long, Le (2011)
10. Thiếu hiểu biết về mối tương quan giữa việc sử dụng phương pháp dạy hiện tại với chất
lượng và mức độ tiếp thu của sinh viên.
11. Thiếu sự chuẩn bị cho các giảng viên trong các lĩnh vực:
a. Phương pháp sư phạm (phương pháp DH, tài liệu giảng dạy và học tập);
b. Thiết kế và phát triển giảng dạy nhằm hướng đến cải tiến các môn học và chương
trình đào tạo;
c. Phát triển chuyên môn nghiệp vụ (đào tạo sau đại học).
12. Không có nhiều nguồn tài liệu viết hoặc nguồn tài liệu điện tử (cũng như các cán bộ hỗ
trợ chuyên nghiệp) để giúp đào tạo các phương pháp giảng dạy và học tập mới nhất.
13. Sách, tài liệu thuyết giảng, phần mềm lạc hậu.
14. Trang thiết bị phòng học nghèo nàn (ồn, không tiện nghi), trang thiết bị phòng thí nghiệm
và thiết bị để phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu không tương xứng hoặc không có.
15. Trang thiết bị thư viện và các nguồn lực không phù hợp (không gian, sách báo, tạp chí
chuyên ngành dưới dạng ấn phẩm và điện tử, Internet băng thông rộng, máy vi tính).
16. Thiếu tôn trọng tài sản trí tuệ thể hiện rõ đối với các ấn phẩm tài liệu và phần mềm.
Vietnam Education Foundation (VEF), presented to the Vietnam Education Foundation by the Site Visit Team of the National
Academies of the United States: Observations on undergraduate education in computer science, electrical
engineering, and physics at select universities in Vietnam,
http://home.vef.gov/download/Report_on_Undergrad_Educ_E.pdf (2006)
Việc dạy và học ở đại học …
30. 30
Duc-Long, Le (2011)
Chương trình đào tạo …
1. Chương trình đào tạo đại học yêu cầu quá nhiều môn học (6-8) và số tín chỉ
(khoảng 25) trong một học kỳ kết quả là sinh viên không có kiến thức sâu.
2. Thường không có sự liên kết giữa các môn học có liên quan. Ngoài ra trình tự
sắp xếp chưa rõ trong toàn bộ chương trình đào tạo đại học.
3. Nhiều môn học trong chương trình đào tạo không liên quan đến ngành học và
chuyên ngành.
4. Nội dung của từng môn học và toàn bộ chương trình đào tạo lạc hậu và không
ngang tầm với các trường đại học thế giới (nhấn mạnh vào kỹ năng và lý thuyết).
5. Các ứng dụng thực tiễn tập trung vào các bài tập mức độ thấp (lập trình và giải
bài tập), hơn là các khả năng tư duy như phân tích, tổng hợp, đánh giá và GQVĐ.
6. Có sự mất cân đối giữa các môn học lý thuyết và các môn học thực hành.
7. Các chương trình đào tạo đại học chưa trang bị đủ về tiếng Anh (viết, đọc,
nghe, nói) rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
8. Thiếu sự chuẩn bị cho các kỹ năng thông thường và nghề nghiệp như giao tiếp
nói và viết, kỹ năng thuyết trình, làm việc nhóm, GQVĐ, quản lý dự án, tư duy phê
phán, và sự tự tin.
9. Sinh viên không có cơ hội thường xuyên đánh giá các môn học và toàn bộ
chương trình đào tạo có liên quan đến kết quả học tập đã đạt được.
Vietnam Education Foundation (VEF), presented to the Vietnam Education Foundation by the Site Visit Team of the National
Academies of the United States: Observations on undergraduate education in computer science, electrical engineering, and
physics at select universities in Vietnam, http://home.vef.gov/download/Report_on_Undergrad_Educ_E.pdf (2006)
31. 31
Duc-Long, Le (2011)
Kết quả thử nghiệm với hệ thống ACeLS cũng cho thấy
các số liệu như sau:
- Tập trung ở hoạt động xem và download các tài liệu
(chiếm 95%);
- Tập trung ở một số hoạt động phổ biến như: diễn đàn
(forum) và nhật kí (blog/journal) (chiếm 70%);
- Tập trung ở đầu khóa học (chiếm 90%) và càng về cuối
khóa học thì càng thưa thớt (khoảng 5%);
- Đa số sinh viên tham gia hệ thống chỉ vì yêu cầu đánh
giá của giáo viên ở cuối khóa học (chiếm 80%); và
- Còn một số đông sinh viên vẫn cho rằng học với hệ
thống trực tuyến là không có hứng thú, hoặc không mang
lại lợi ích rõ ràng (chiếm 40%).
Khảo sát với hệ thống thử nghiệm…
32. Xác định đối tượng người học…
32
Duc-Long, Le (2011)
Qua phân tích hiện trạng ở trên, một số nhu cầu của người
học được nhận biết như sau (sinh viên đại học/cao đẳng):
- Cần được cung cấp đầy đủ các tài liệu và tài nguyên học
tập;
- Cần có sự hướng dẫn chi tiết và rõ ràng với các hoạt
động học tập;
- Cần có tiêu chí cụ thể về cách đánh giá, hình thức kiểm
tra/đánh giá;
- Cần có sự theo dõi và giám sát thường xuyên và phản hồi
nhanh từ giáo viên;
- Cần thông tin thường xuyên về quá trình học tập, về các
hoạt động trực tuyến; và
- Mong muốn có sự cạnh tranh của cá nhân với nhóm, hay
cộng đồng lớp học.
33. 33
Duc-Long, Le (2010)
Đặt vấn đề …
Education and
Training
Administrators
Teachers
/Instructors
Đứng trên vai trò và góc nhìn của mình, làm thế nào
để cải tiến trong dạy học (ở bậc đại học) hiện nay ?
Daïy hoïc laø moät “ngheä thuaät” –
luoân luoân ñoøi hoûi söï saùng taïo vaø bieán hoaù cuûa ngöôøi thaày
-Nắm vững chuyên môn, nhiều kinh
nghiệm dạy học, có khả năng sư phạm.
- Nắm vững chi tiết, nội dung học
phần/môn học đang giảng dạy.
- Không biết về viễn cảnh giáo dục đại
học, không nắm về tổng quan chương
trình đào tạo.
- Có tầm nhìn tổng quát, biết được
mục tiêu đào tạo và sự liên hệ của
các học phần/môn học.
- Không cần và không thể biết chi tiết,
nội dung của từng học phần/môn học.
34. 34
Duc-Long, Le (2011)
Dạy học truyền thống + Dạy học trực tuyến
Title
Lớp học (face to face)
Tài liệu học tập + khả năng sư
phạm của thầy
Title
PC và Internet
Tài nguyên học tập + các hoạt
động
Kết hợp giữa DH truyền thống và DH qua
mạng Mô hình hỗ trợ học tập qua mạng
35. Mô hình hỗ trợ học tập
Learner
Instructor
Group
Materials
Tính thích nghi cá nhân
Tính tiện dụng (ergonomics)
Blended-learning environment
Dạy học truyền thống
(Traditional Learning)
Dạy học qua mạng
(CBT/WBT)
Kênh thông tin mới
Tăng tính tích cực trong học tập
của người học
Vì nhu cầu và lợi ích của người
học trong thời đại mới
36. 36
Duc-Long, Le (2011)
Góc nhìn của nhà quản lý GDục
Curiculum Syllabus
- Mục tiêu đào tạo ?
- Chương trình khung ?
- Phân phối chương trình ?
- Phân công giảng dạy ?
- Công cụ triển khai
- Công cụ hỗ trợ
- Các yêu cầu
nhất quán và có định
hướng đào tạo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HCM
280, An Dương Vương, Q5, Tp HCM
ĐT: (08).8352020 - 8352021 Fax: (84-8).8398946
---------
KHOA TOÁN – TIN
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
DÀNH CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH SƯ PHẠM TIN
1. Tên học phần: CƠ SỞ DỮ LIỆU
2. Số đơn vị học trình: 5
3. Trình độ: Sinh viên ngành SP TIN (năm thứ ba)
4. Phân bổ thời gian:
- Lý thuyết: 60 tiết (4 đvht)
- Thực hành SP: 30 tiết (1đvht)
5. Điều kiện tiên quyết:
- Môn tiên quyết: CTDL1, CTDL2
- Môn bổ trợ: Lập trình trên Windows, Lập trình Ứng dụng Quản lí
6. Mục tiêu của học phần:
- Môn học này nhằm cung cấp cho các sinh viên các kiến thức cơ bản để khai thác hiệu quả một cơ sở dữ
liệu quan hệ.
- Đây là một giáo trình cơ sở mà mục đích chính cung cấp cho sinh viên kiến thức căn bản về lĩnh vực cơ sở
dữ liệu và giúp sinh viên biết cách khai thác cơ sở dữ liệu.
- Với yêu cầu đặt ra của môn học Cơ sở Dữ liệu là tìm hiểu các vấn đề nền tảng liên quan đến cơ sở dữ liệu
quan hệ và vận dụng kiến thức này để cài đặt và khai thác hiệu quả một cơ sở dữ liệu quan hệ, giáo trình
này sẽ cung cấp các kiến thức cần thiết để:
1. Diễn đạt các yêu cầu thông tin của ứng dụng ở mức quan niệm;
2. Biên dịch những yêu cầu này trên quan điểm thiết kế một cơ sở dữ liệu quan hệ;
3. Cài đặt cơ sở dữ liệu xuống một hệ quản trị cơ sở dữ liệu;
4. Sử dụng cơ sở dữ liệu thông qua các ngôn ngữ cơ sở dữ liệu khác nhau do hệ quản trị cơ sở dữ
liệu hỗ trợ.
- Sinh viên sẽ được thực tập với một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến như MS Access, MS SQL –Server,
Oracle.
7. Mô tả vắn tắt nội dung học phần:
- Nội dung học phần gồm 8 chương, trọng tâm ở chương 3, 4, 5, 6
8. Nhiệm vụ của sinh viên:
- Tham gia giờ học lý thuyết và thực hành, thực hiện đồ án môn học
9. Tài liệu học tập:
Giáo trình biên soạn:
- Giáo trình CSDL và các bài giảng điện tử của giảng viên
Tài liệu tham khảo :
1. Jeffrey D. Ullman. Principles of Database and Knowledge Base Systems;
Computer science Press,1988.
2. C.J. Date. An Introduction to Database Systems;
Addison-Wesley Publishing Company,1995.
3. Jeffrey D. Ullman. A First Course in Database System Systems;
New Jersey Prentice Hall,1997.
4. David Maier. The theory of Relational Databases;
Computer science Press,1983.
5. Nguyễn An Tế. Giáo trình Nhập môn Cơ Sở Dữ Liệu;
Khoa CNTT, ĐH KHTN, 1996
6. Bùi Minh Từ Diễm. Bài giảng Nhập môn Cơ Sở Dữ Liệu;
Khoa CNTT, ĐH KHTN, 2002
7. Nguyễn Đăng Tỵ, Đỗ Phúc. Giáo trình Cơ Sở Dữ Liệu;
Đại Học Quốc Gia Tp.HCM, 2005
10. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên:
- Thực hành và đồ án môn học: 30%
- Lý thuyết: 70%
11. Thang điểm: 10
12. Nội dung chi tiết học phần:
(Chương trình đào tạo) (Đề cương môn học)
37. 37
Duc-Long, Le (2011)
To Teachers/Instructors To Students/Learners
Handouts
Lecture Notes
References
Ultilities
Lecture Notes
Các nội dung bài giảng tại
lớp (bài trình bày
Multimedia) theo từng
tuần ngắn gọn, súc tích
Các nội dung bài giảng (bài trình bày Multimedia) theo từng tuần
Các nội dung yêu cầu bài tập ở nhà, hướng dẫn giải quyết vấn đề
Giáo trình biên soạn, books, e-bookes, URL, …
Phần mềm và công cụ hỗ trợ
Transfer to students
via Internet
Góc nhìn của nhà sư phạm (GV)
38. 38
Duc-Long, Le (2011)
Kênh hoạt động tại lớp (1)
In Classroom
Diễn giảng/thuyết trình + trực quan (nghe – nhìn)
Hoạt động thảo luận (sau mỗi chủ đề/45p giảng)
Làm bài tập tại lớp (toàn bộ)
Làm bài tập trên bảng (cá nhân)
Phát vấn bằng các câu hỏi dạng nâng cao
Nội dung cô đọng, súc tích trình bày những khái niệm, nguyên lý
- Bảng phấn/viết
- Overhead
- Projector
- PC, laptop
HƯỚNG DẪN SINH VIÊN: QUA MỖI NỘI DUNG HỌC CẦN LĨNH HỘI
NHỮNG KIẾN THỨC NÀO ? KĨ NĂNG GÌ ? PHẢI TỰ NGHIÊN CỨU GÌ ?
Viết ngắn bằng các nội dung tự nghiên cứu
39. 39
Duc-Long, Le (2011)
Kênh thông tin trên mạng (2)
Each course
Given Class
Handouts
Lecture Notes
References
Ultilities
Common Data
Private Data
Course Plan
Requirements
Chung cho
toàn bộ các lớp
Riêng cho từng
lớp
Final Preview
41. 41
Duc-Long, Le (2011)
MOODLE
BLACKCT
Online learning (e-Learning)
e-Learning courses
face-to-face learning
Traditional courses
Traditional learning & e-Learning
Online learning is more effective than face-to-face learning;
Online learning combined with some face-to-face learning
(blended/hybrid learning) is the most effective;
Face-to-face learning alone is the least effective method
among the three types studied. (Means et al. 2009)
Technology-enhanced Learning: supporting learning in 21st century.
All in terms of “Web is things”, or “Internet is things”…
Technology is not enough to make successful e-Learning!
42. 42
Duc-Long, Le (2011)
Các vấn đề còn tồn tại …
Literature on use of Instructional Design for e-Learning
Referred to the systematic approach, and using ISD model
End result: efficient and effective instruction (pedagogical strategy),
regardless of who are teaching. (Kanuka 2006)
• Almost “one size fits all”
Pedagogical strategy is effective – but it is not sure of engaging
(Broderich 2001).
Need of existing a learning environment that is effective and engaging.
Blended Model
Knowledge Pedagogy Technology - TPCK model - (Koehler et al. 2007)
Media communications learning psychology (Luskin 2010)
Crossing of boundaries between inside and outside the classroom, games
and tools for learning, and the amateur and the expert (Patrick et al 2010)
Instructional Design: past and present
43. 43
Duc-Long, Le (2010)
Giải pháp đề xuất
Trình bày trong các công trình [CT3], [CT5], [CT6] của luận án Tiến sĩ , tác giả Lê Đức Long (2013).
Bài toán xây dựng một hệ e-Learning mới
Cơ sở hiện thực: Đề xuất một chiến lược sư phạm với ba nhóm hoạt
động học tập chính: tự học, học nhóm, và học cộng tác.
Hướng tiếp cận
-Xây dựng một hệ nền lý
thuyết để làm cơ sở cho
việc xây dựng các hệ
học.
-Áp dụng mô hình học
kết hợp trên các hoạt
động học tập.
44. 44
Duc-Long, Le (2011)
Sơ đồ tổng quát cách tiếp cận
Hệ nền học tương tác tích cực
Active Collaborative e-Learning Framework (ACeLF)
Điểm khác biệt với các hệ nền khác
45. Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận (1)
45
Duc-Long, Le (2011)
Cơ sở lý thuyết – các lý thuyết dạy học
Nhóm lý thuyết khách quan - Objectivist: Behaviorist (B.F.Skinner),
Cognitive-Behavioral Theory (R.Gagné), System approach -
Instructional Design model .
Nhóm lý thuyết kiến tạo - Constructivist : Social Activism (J. Dewey),
Scaffolding theory (L.S. Vygotsky). (Roblyer & Doering 2010)
Phương pháp luận
Môi trường dạy học kết hợp (blended-learning)
(Wang et al. 2010)
Mô hình TPCK – Technological Pedagogical
Content Knowledge (Mishra & Koehler 2006)
Ngữ cảnh dạy học đại học ở Việt Nam
46. 46
Duc-Long, Le (2010)
F. L. Wang et al (2010). Handbook of Research on Hybrid Learning Models: Advanced Tools, Technologies,and
Applications. InformatIon scIence reference, NY.
Học kết hợp (blended-learning) là gì?
47. 47
Duc-Long, Le (2011)
F. L. Wang et al (2010). Handbook of Research on Hybrid Learning Models: Advanced Tools, Technologies,and
Applications. InformatIon scIence reference, NY.
The summary for face-to-face settings and
technology in blended learning
48. 48
Duc-Long, Le (2011)
F. L. Wang et al (2010). Handbook of Research on Hybrid Learning Models: Advanced Tools, Technologies,and
Applications. InformatIon scIence reference, NY.
Nhắc lại sự khác biệt ở góc độ khác …
50. 50
Duc-Long, Le (2011)
Thử nghiệm một số trong thực tế tại các
học phần/môn học (tỉ lệ 3:7)
Hoạt động học: 1 – 2/3 – nghĩa là, tỉ lệ học cộng tác (1), nhóm và tự học (2/3)
Cài đặt trong thực tế với ACeLS
51. Kiến trúc tổng quát ACeLF (2)
51
Duc-Long, Le (2010)
Bao gồm 4 module cơ bản: nội dung tri thức (KG/Sub-KG), nội dung dạy học (e-
Course và tài nguyên), hoạt động học tập, và thành phần tư vấn & giám sát
56. 56
Duc-Long, Le (2011)
Nhận xét: học phần được áp dụng theo đúng mô hình hoạt động học tập của ACeLF, với tỉ lệ thời gian
học trên lớp là 30% và 70% tự học với hệ thống, đồng thời giáo viên thường xuyên theo dõi và giám sát
để hỗ trợ hoạt động học tập trong hệ thống, nên hiệu quả của việc học tập thể hiện rõ rệt qua sự tham gia
trong hệ thống.
Đánh giá hệ thống đã thử nghiệm
http://2learner.edu.vn/ACeLS
57. 57
Duc-Long, Le (2011)
Màn hình ACeLS thử nghiệm – phiên bản 2 (Moodle 2.0.10)
http://2learner.edu.vn/ACeLS2
58. 58
Duc-Long, Le (2011)
Phân hệ tư vấn thông tin cho người học (adaptive feedback)
http://2learner.edu.vn/ACeLS2
59. 59
Duc-Long, Le (2011)
(1)
(2) Thông tin tư vấn
Thông tin KQHT
(3)
Thông tin cảnh báo(4)
Profile rút gọn
Bấm vào đây để
mở/đóng thông tin
tư vấn khóa học
Biểu đồ thống kê
KQHT định kỳ
(5)
Phân hệ tư vấn thông tin cho người học (adaptive feedback)
http://2learner.edu.vn/ACeLS2
60. 60
Duc-Long, Le (2011)
Số liệu tổng quát
Hoạt động cá nhân
Hoạt động nhóm
Hoạt động cộng đồng
Sơ đồ thống kê hoạt
động theo định kì
Bấm vào đây để mở/tắt chi
tiết khóa học
Phân hệ tư vấn thông tin cho người học (adaptive feedback)
http://2learner.edu.vn/ACeLS2
61. 61
Duc-Long, Le (2011)
Phân hệ giám sát và phản hồi thông tin cho người học (adaptive feedback)
http://2learner.edu.vn/ACeLS2
64. 64
Duc-Long, Le (2011)
Learning Theories for Technology Integration
Learning is
constructed
knowledge
Students
should be able
to generate
their own
knowledge
Constructivist
Learning Theories
Objectivist
Learning Theories
Learning is
transmitted
knowledge
Teaching should
be teacher-
directed,
systematic, &
structured
Constructivist
approaches are
too inefficient,
unstructured, &
unsystematic
Direct
instruction
is too
ridged &
teacher-
centered
Social Activism Theory (Dewey)
Scaffoding Theory (Vygotsky)
Child Development Theory (Piaget)
Discovery Learning (Bruner), Multi Intelligences Theories (Gardner)
Behaviorist Theory (Skinner)
Information-Processing Theory (Atkinson&Shiffrin)
Cognitive-Behavioral Theory (Gagné)
Systems Theory and Systematic Instructional Design
(Roblyer&Doering, 2010)
Hai quan điểm ???
65. 65
Duc-Long, Le (2011)
Integration Strategies
Constructivist Learning
Theories
Objectivist Learning
Theories
Constructivist Models
• Fosters Creativity
• Fosters Inductive Thinking & Problem Solving
• Fosters Metacognition
• Increases transfer of knowledge to problem
solving
• Fosters group cooperation
• Allows for multiple & distributed intelligences
Directed Models
• Provides Skill Remediation
• Provides Mastery & Fluency
• Provides Systematic Self-instruction
(Roblyer&Doering, 2010)
(Roblyer&Doering, 2010)
66. 66
Duc-Long, Le (2011)
Directed Instruction
Characteristics
• Focus on teaching sequences
based on prerequisite skills
• Clear objectives with matching
test items
• Stresses individualized work
• Emphasizes traditional teaching
& assessment methods
Criticism
• Students Cannot Do Problem Solving
• Activities Unmotivating
• Students Cannot Work Cooperatively
Constructivist Learning
Characteristics
• Focuses on learning through posing
problems, answer exploration, and
product development & presentation
• Pursues global goals and specifies
general abilities
• Stresses group over individual work
• Emphasizes alternative learning &
assessment methods
• How to Certify Learned Skills
• Need for Prior Knowledge
• Ability for Students to Choose Effective Instruction
• Which Topics Suit Methods
• Transfer of Skills to Practical Situations
Criticism
Cần lưu ý rằng …
(Roblyer&Doering, 2010)