Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn tốt nghiệp với đề tài: Sử dụng bộ biến đổi push - pull converter trong điện tử công suất, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành công nghệ kỹ thuật học với đề tài: Điều khiển giám sát dây truyền phân loại và đóng gói sản phẩm, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn tốt nghiệp với đề tài: Sử dụng bộ biến đổi push - pull converter trong điện tử công suất, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành công nghệ kỹ thuật học với đề tài: Điều khiển giám sát dây truyền phân loại và đóng gói sản phẩm, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Điều khiển giám sát dây truyền phân loại và đóng gói sản phẩm. Các OPC Đặc điểm kỹ thuật dựa trên OLE , COM và DCOM công nghệ được phát triển bởi Microsoft cho Windows của Microsoft điều hành hệ thống gia đình. Các đặc điểm kỹ thuật xác định một bộ tiêu chuẩn của đối tượng , giao diện và các phương pháp để sử dụng trong điều khiển quá trình và các ứng dụng tự động hóa sản xuất để tạo điều kiện cho khả năng tương tác . Các đặc điểm kỹ thuật OPC phổ biến nhất là OPC truy cập dữ liệu , được sử dụng để đọc và ghi dữ liệu theo thời gian thực. Khi các nhà cung cấp tham khảo OPC dẫn chung, họ thường có nghĩa là OPC truy cập dữ liệu (OPC DA). OPC DA bản thân đã trải qua 3 phiên bản chính kể từ khi ra đời. Phiên bản tương thích ngược, trong đó một phiên bản 3 OPC Server vẫn có thể được truy cập bằng một phiên bản 1 OPC khách hàng, kể từ khi các thông số kỹ thuật thêm chức năng nhưng vẫn đòi hỏi phiên bản cũ hơn sẽ được thực hiện là tốt. Tuy nhiên, một khách hàng có thể được viết mà không hỗ trợ các chức năng cũ kể từ khi tất cả mọi thứ có thể được thực hiện bằng cách sử dụng những cái mới hơn, do đó, một DA 3 tương thích Khách hàng sẽ không nhất thiết phải làm việc với một DA 1.0 Server.
Kho tài liệu: Giá 10k/ 5 lần download -Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace Chỉ với 10k THẺ CÀO VIETTEL bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload, hoặc với 100k THẺ CÀO VIETTEL bạn được truy cập kho tài liệu chuyên ngành vô cùng phong phú Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace
Giá 20k/ 5 lần download -Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace Chỉ với 20k THẺ CÀO VIETTEL bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload, hoặc với 100k THẺ CÀO VIETTEL bạn được truy cập kho tài liệu chuyên ngành vô cùng phong phú Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành điện với đề tài: Thiết kế hệ thống điều khiển bơm nước sử dụng plc s7-1200, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Điều khiển giám sát dây truyền phân loại và đóng gói sản phẩm. Các OPC Đặc điểm kỹ thuật dựa trên OLE , COM và DCOM công nghệ được phát triển bởi Microsoft cho Windows của Microsoft điều hành hệ thống gia đình. Các đặc điểm kỹ thuật xác định một bộ tiêu chuẩn của đối tượng , giao diện và các phương pháp để sử dụng trong điều khiển quá trình và các ứng dụng tự động hóa sản xuất để tạo điều kiện cho khả năng tương tác . Các đặc điểm kỹ thuật OPC phổ biến nhất là OPC truy cập dữ liệu , được sử dụng để đọc và ghi dữ liệu theo thời gian thực. Khi các nhà cung cấp tham khảo OPC dẫn chung, họ thường có nghĩa là OPC truy cập dữ liệu (OPC DA). OPC DA bản thân đã trải qua 3 phiên bản chính kể từ khi ra đời. Phiên bản tương thích ngược, trong đó một phiên bản 3 OPC Server vẫn có thể được truy cập bằng một phiên bản 1 OPC khách hàng, kể từ khi các thông số kỹ thuật thêm chức năng nhưng vẫn đòi hỏi phiên bản cũ hơn sẽ được thực hiện là tốt. Tuy nhiên, một khách hàng có thể được viết mà không hỗ trợ các chức năng cũ kể từ khi tất cả mọi thứ có thể được thực hiện bằng cách sử dụng những cái mới hơn, do đó, một DA 3 tương thích Khách hàng sẽ không nhất thiết phải làm việc với một DA 1.0 Server.
Kho tài liệu: Giá 10k/ 5 lần download -Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace Chỉ với 10k THẺ CÀO VIETTEL bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload, hoặc với 100k THẺ CÀO VIETTEL bạn được truy cập kho tài liệu chuyên ngành vô cùng phong phú Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace
Giá 20k/ 5 lần download -Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace Chỉ với 20k THẺ CÀO VIETTEL bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload, hoặc với 100k THẺ CÀO VIETTEL bạn được truy cập kho tài liệu chuyên ngành vô cùng phong phú Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành điện với đề tài: Thiết kế hệ thống điều khiển bơm nước sử dụng plc s7-1200, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Giáo trình Thí nghiệm PLC - Nguyễn Lê Nhựt Tuyên.doc
1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN
THÍ NGHIỆM PLC
BIÊN SOẠN: NGUYỄN LÊ NHỰT TUYÊN
TP.HCM, 02/2009
2. MỤC LỤC
BÀI MỞ ĐẦU: NỘI QUY – MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN............................... 1
BÀI 1: SỬ DỤNG CÁC LỆNH CƠ BẢN.....................................................................
BÀI 2: ĐIỀU KHIỂN QUÁ TRÌNH TUẦN TỰ..........................................................
BÀI 3: ĐIỀU KHIỂN ĐÈN GIAO THÔNG ................................................................
BÀI 4: ĐIỀU KHIỂN THANG MÁY...........................................................................
3. Bài mở đầu. Nội quy – Một số kiến thức cơ bản
Trang 1
Bài mở đầu
NỘI QUY – MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. Nội quy phòng thí nghiệm
1. Giờ giấc
- Sinh viên có mặt trước giờ thí nghiệm 5 phút, tập trung trước cửa Phòng thí nghiệm
Điện tử. Giờ bắt đầu vào lớp:
o Buổi sáng: 7h30’
o Buổi chiều: 13h30’
- Đúng giờ thí nghiệm, được sự cho phép của giáo viên hướng dẫn, các sinh viên trật tự
bước vào phòng thí nghiệm. Cứ sau mỗi 5 phút đi trễ, các sinh viên sẽ bị trừ 1 điểm tương ứng
vào điểm bài thí nghiệm của ngày hôm đó. Sau 15 phút, các sinh viên đi trễ sẽ không được vào
phòng thí nghiệm và xem như vắng mặt ngày hôm đó.
- Trước giờ ra về 30 phút, các nhóm sinh viên hoàn tất hoặc chưa hoàn tất bài thí nghiệm
phải dừng thí nghiệm và nộp báo cáo thí nghiệm cho giáo viên hướng dẫn. Riêng những nhóm
sinh viên hoàn tất bài thí nghiệm sớm, sau khi nộp báo cáo, nếu có nguyện vọng có thể xin phép
giáo viên hướng dẫn cho về sớm. Giờ ra về:
o Buổi sáng: 11h00’
o Buổi chiều: 17h00’
2. Tổ chức lớp học và cách đánh giá sinh viên
- Lớp học được chia thành 4 nhóm sinh viên, tùy sĩ số lớp mà số lượng sinh viên mỗi
nhóm sẽ dao động từ 3 đến 5 sinh viên.
- Các sinh viên vắng mặt coi như bị điểm 0 bài thí nghiệm ngày hôm đó. Các sinh viên
chỉ được vắng tối đa 01 buổi thí nghiệm và sẽ học bù trong buổi thí nghiệm dự trữ, nếu vắng quá
01 buổi sẽ bị cấm thi.
- Điểm trung bình cuối cùng sẽ là trung bình cộng của 2 cột điểm: điểm thí nghiệm và
điểm kiểm tra cuối kỳ.
o Điểm thí nghiệm (chiếm 30%): là trung bình cộng của điểm 4 bài thí nghiệm.
Điểm mỗi bài thí nghiệm sẽ là điểm chung của nhóm. Điểm thí nghiệm được
tính dựa trên quá trình thí nghiệm và quyển báo cáo nộp vào cuối khóa học.
o Điểm kiểm tra cuối kỳ (chiếm 70%): sau khi hoàn tất xong các bài thí nghiệm,
mỗi sinh viên đều phải trải qua một đợt kiểm tra cuối kỳ. Nội dung kiểm tra sẽ
được chọn lựa ngẫu nhiên từ nội dung các bài thí nghiệm.
4. Bài mở đầu. Nội quy – Một số kiến thức cơ bản
Trang 2
3. Quy chế
- Mỗi thao tác bật nguồn cung cấp cho kit thí nghiệm phải được sự đồng ý của giáo viên
hướng dẫn. Do đó, trước khi thực hiện các thao tác này, hãy đề nghị giáo viên hướng dẫn kiểm
tra kit thí nghiệm. Mỗi thao tác cần cẩn thận, có mục đích và sự hiểu biết, bất cứ một vấn đề nào
không rõ ràng, hãy hỏi giáo viên hướng dẫn.
- Khi bước vào phòng thí nghiệm, các sinh viên để cặp táp, giỏ xách trên giá để cặp sách,
chỉ được đem vào phòng thí nghiệm các dụng cụ học tập cho phép.
- Khác với giờ học lý thuyết, giờ thí nghiệm sẽ không có thời gian giải lao giữa giờ. Các
sinh viên muốn ra khỏi phòng thí nghiệm trong giờ thí nghiệm phải nộp giáo viên hướng dẫn thẻ
sinh viên của mình. Mỗi lần ra khỏi phòng thí nghiệm không được quá 05 phút. Nếu không có
nhiệm vụ cụ thể, các sinh viên nên hạn chế ra khỏi chỗ ngồi thí nghiệm của nhóm mình.
- Đầu giờ, khi nhận các thiết bị, linh kiện thí nghiệm của bài ngày hôm đó, sinh viên có
trách nhiệm kiểm tra số lượng, tình trạng các thiết bị, linh kiện đó. Trong quá trình thí nghiệm,
nếu nhóm nào làm sai (hoặc cố tình làm sai) các hướng dẫn trong bài thí nghiệm dẫn đến hư
hỏng linh kiện, dụng cụ, thiết bị của phòng thí nghiệm, cả nhóm đó có nghĩa vụ bồi thường
(bằng hiện vật) linh kiện, dụng cụ, thiết bị đã bị hư hỏng. Cuối giờ, nhóm có nhiệm vụ hoàn
trả lại phòng thí nghiệm các thiết bị, linh kiện đã được cấp theo đúng chất lượng và đủ số lượng.
- Tuyệt đối không được đem các linh kiện, dụng cụ, thiết bị của phòng thí nghiệm ra khỏi
phòng mà không được sự cho phép của giáo viên hướng dẫn.
- Tuyệt đối không hút thuốc lá và thực hiện các hành vi làm phát sinh ra lửa trong phòng
thí nghiệm.
- Không tụ tập nói chuyện hoặc ăn uống trong phòng thí nghiệm.
4. Dụng cụ học tập
Mỗi nhóm thí nghiệm phải tự trang bị cho nhóm các dụng cụ học tập sau:
o Bút, viết, máy tính.
o Quyển Hướng dẫn thí nghiệm PLC.
5. Lịch thí nghiệm
TUẦN 1 TUẦN 2 TUẦN 3 TUẦN 4 TUẦN 5 TUẦN 6
NHÓM 1
BÀI
MỞ
ĐẦU
BÀI 1 BÀI 2 BÀI 3 BÀI 4
ÔN
TẬP
NHÓM 2 BÀI 2 BÀI 3 BÀI 4 BÀI 1
NHÓM 3 BÀI 3 BÀI 4 BÀI 1 BÀI 2
NHÓM 4 BÀI 4 BÀI 1 BÀI 2 BÀI 3
5. Bài mở đầu. Nội quy – Một số kiến thức cơ bản
Trang 3
II. Một số kiến thức cơ bản về nội dung thí nghiệm
1. Sử dụng phần mềm Step 7-Micro/WIN
Step 7-Micro/WIN là phần mềm dùng lập trình cho PLC S7-200 của Siemens.
a. Tạo project mới: Start Simatic Step 7-Micro/WIN 32 V3.2.0.105.
b. Soạn thảo chương trình Ladder:
Cách 1: Dùng thanh Toolbar.
- Chọn vị trí đặt lệnh:
- Click vào biểu tượng thích hợp trên thanh công cụ:
- Xuất hiện danh sách lệnh và chọn lệnh phù hợp:
6. Bài mở đầu. Nội quy – Một số kiến thức cơ bản
Trang 4
- Đặt địa chỉ hoặc các thông số cần thiết:
Cách 2: Kéo – thả lệnh từ cây tập lệnh vào vị trí cần thiết trong vùng soạn thảo:
- Chọn lệnh:
- Kéo và thả vào vị trí mong muốn:
Có thể đặt tên hoặc ghi chú thích cho từng network:
7. Bài mở đầu. Nội quy – Một số kiến thức cơ bản
Trang 5
Để chương trình tường minh, tránh nhầm lẫn, dễ kiểm tra, ta nên đặt tên biến cho địa
chỉ:
- Click vào biểu tượng Symbol Table .
- Đặt tên biến và chú thích (nếu cần):
- Muốn trở về màn hình soạn thảo chương trình Ladder click vào Program Block
.
c. Biên dịch
- Khi đã soạn thảo xong ta tiến hành biên dịch, vào menu PLC Compile (biên dịch trang
soạn thảo hiện thời) hoặc Compile all (biên dịch toàn bộ project gồm chương trình chính,
chương trình con và chương trình ngắt (nếu có)) hoặc có thể dùng biểu tượng
trên thanh Toolbar.
- Nếu có lỗi sẽ báo như sau:
8. Bài mở đầu. Nội quy – Một số kiến thức cơ bản
Trang 6
- Khi đó double click vào dòng báo lỗi sẽ di chuyển đến network có lỗi và ta tiến hành sửa
lỗi.
d. Download
Khi chương trình đã hết lỗi, ta download xuống PLC theo các bước:
- Dừng PLC: click vào biểu tượng Stop .
- Download chương trình xuống PLC: click vào biểu tượng Download .
- Cho PLC chạy: click vào biểu tượng Run .
- Xem trạng thái các tiếp điểm và ô nhớ khi PLC đang chạy: click vào biểu tượng Program
Status .
2. Tìm hiểu chức năng các lệnh của PLC S7-200
Để tìm hiểu chức năng của từng lệnh trong PLC ta sử dụng phím F1 là hiệu quả nhất:
- Chọn lệnh cần tìm hiểu:
- Nhấn phím F1, xuất hiện tài liệu của lệnh cần tìm hiểu:
9. Bài mở đầu. Nội quy – Một số kiến thức cơ bản
Trang 7
2. Định dạng văn bản
Trước khi định dạng cần quét khối vùng cần định dạng.
- Chọn đơn vị đo: Tools Options, chọn General, trong Measurement units chọn
Centimeters.
- Định dạng trang: File Page Setup, trong Margins thiết lập Top = 2 cm, Bottom =
2 cm, Left = 2.5 cm, Right = 2 cm.
- Định dạng font chữ: Format Font, trong Font chọn Times New Roman, Font Style
chọn Regular, Font Size chọn 12.
- Định dạng đoạn văn: Format Paragraph, thiết lập các thông số như sau:
10. Bài mở đầu. Nội quy – Một số kiến thức cơ bản
Trang 8
11. Bài 1. Sử dụng các lệnh cơ bản
Trang 9
Bài 1
SỬ DỤNG CÁC LỆNH CƠ BẢN
1) Thí nghiệm 1
Khởi động động cơ:
- Nhấn start động cơ chạy
- Nhấn stop động cơ ngừng
Bằng 2 cách:
- Tự giữ
- Set Reset
2) Thí nghiệm 2
Nhấn start động cơ chạy thuận 5s ngừng 2s sau đó chạy nghịch
Nhấn stop thì dừng
3) Thí nghiệm 3
Dùng timer viết chương trình tạo tín hiệu ra dạng xung vuông với chu kỳ 10s, tín hiệu ON
trong 6s và OFF trong 4s. Mỗi khi tín hiệu ON dùng counter đếm số xung. Đủ 10 xung thì
reset counter va đếm lại.
4)Thí nghiệm 4
12. Bài 1. Sử dụng các lệnh cơ bản
Trang 10
Có 5 băng chuyền như hình vẽ, trên mỗi băng chuyền có 1 cảm biến phát hiện sản
phẩm. Hãy đếm tổng số sản phẩm trên 5 băng chuyền và khi số sản phẩm được 10 thì xuất
ra đèn led báo hiệu. Sử dụng lệnh counter và lệnh tăng.
Tên biến
CB1
5)Thí nghiệm 5:
Viết chương trình tính n! của một số nguyên dương n bằng cách sử dụng vòng lập FOR
…NEXT.
6) Thí nghiệm 6
Viết chương trình phát hiện chiều di chuyển của vật biết rằng đế phát hiện chiều dịch
chuyển của vật ta dùng 2 sensor kế tiếp nhau. Vật di theo chiều thuận thì sensor 1 tác động
trước rồi đến sensor 2. Chiều ngược lại thì sensor tác động ngược lại.
7) Thí nghiệm 7
Viết chương trình thực hiện phép toán n!+m! dùng chương trình con tính n! theo thí
nghiệm 5
8) Thí nghiệm 8
Viết chương trình đọc thời gian thực của đổng hồ. Kiểm tra xem đã đúng với thời gian hiện
tại chưa, sau đó thiết lập lại thời gian thực cho đồng hồ.
13. Bài 2 - Điều khiển quá trình tuần tự
Trang 11
Bài 2
ĐIỀU KHIỂN QUÁ TRÌNH TUẦN TỰ
I.Thí nghiệm 1
- Mô hình điều khiển dùng trong thí nghiệm 1 như sau:
XE
HOME
CB1 CB2
CB3
XILÔ
Q0.2
- Tùy theo yêu cầu của từng thí nghiệm mà sinh viên sẽ kết nối các tín hiệu theo bảng
sau:
K
ý hiệu
Địa
chỉ I/O
Ý nghĩa
P
B1
I0.0 Nút nhấn START
P
B2
I0.1 Nút nhấn STOP
P
B3
I0.2 Cảm biến 1 (CB1) để phát hiện vị trí HOME
S
W1
I0.3 Cảm biến 2 (CB2) để phát hiện vị trí dừng
P
B5
I0.4 Cảm biến 3 (CB3)để đếm sản phẩm rơi
xuống
L
P0
Q0.
0
Động cơ điều khiển xe chạy sang phải
L
P1
Q0.
1
Động cơ điều khiển xe chạy sang trái
L Q0. Động cơ điều khiển mở xilô cho sản phẩm
14. Bài 2 - Điều khiển quá trình tuần tự
Trang 12
P2 2 rơi xuống
1. Thí nghiệm 1.1
- Khi nhấn START, xe đang ở vị trí HOME sẽ di chuyển từ trái sang phải. Khi CB2 tác
động, xe dừng lại 5s rồi quay về vị trí HOME.
- Soạn chương trình sau và lưu trên Desktop với tên TN11.mwp.
- Download chương trình xuống PLC và kiểm tra.
2. Thí nghiệm 1.2
- Giữ nguyên kết nối và chương trình như thí nghiệm 1.1 nhưng nối I0.3 với PB4.
- Kiểm tra chương trình có thực hiện giống thí nghiệm 1.1 không? Nếu không thì tại
sao?
- Viết lại chương trình cho thực hiện giống thí nghiệm 1.1 và lưu với tên TN12.mwp
trên Desktop.
Chú ý: Việc nối I0.3 với PB4 chỉ thực hiện trong thí nghiệm 1.2, các thí nghiệm khác thì
vẫn nối I0.3 với SW1.
3. Thí nghiệm 1.3
- Dựa vào chương trình TN11.mwp viết tiếp chương trình như sau: Sau khi xe dừng 5s
tại vị trí CB2 xong, cho mở xilô (Q0.2) để sản phẩm rơi xuống. Khi rơi đủ 10 sản phẩm (do CB3
phát hiện) thì đóng xilô và cho xe chạy về HOME.
- Lưu chương trình với tên TN13.mwp trên Desktop.
4. Thí nghiệm 1.4
Bảng ký hiệu các biến
15. Bài 2 - Điều khiển quá trình tuần tự
Trang 13
- Dựa vào chương trình TN13.mwp viết tiếp chương trình như sau: Sau khi 10 sản
phẩm đã rơi xuống thì delay 8s mới cho xe chạy về HOME.
- Lưu chương trình với tên TN14.mwp trên Desktop.
5. Thí nghiệm 1.5
- Dựa vào chương trình TN14.mwp viết tiếp chương trình như sau: Khi xe về tới vị trí
HOME, cho delay 3s rồi lặp lại chu trình. Hệ thống làm việc liên tục cho đến khi nhấn STOP.
- Lưu chương trình với tên TN15.mwp trên Desktop.
II. Thí nghiệm 2
- Mô hình điều khiển dùng trong thí nghiệm 2 như sau:
Băng tải sản phẩm
Băng tải thùng
CB2
CB1
- Thực hiện kết nối các tín hiệu theo bảng sau:
K
ý hiệu
Địa
chỉ I/O
Ý nghĩa
P
B1
I0.0 Nút nhấn START
P
B2
I0.1 Nút nhấn STOP
16. Bài 2 - Điều khiển quá trình tuần tự
Trang 14
S
W1
I0.2 Cảm biến 1 (CB1) để phát hiện vị trí thùng
P
B4
I0.3 Cảm biến 2 (CB2) để phát hiện vị trí sản phẩm
rơi xuống
L
P0
Q0.
0
Động cơ 1 (ĐC1) điều khiển chạy băng tải thùng
L
P1
Q0.
1
Động cơ 2 (ĐC2) điều khiển quay băng tải sản
phẩm
1. Thí nghiệm 2.1
- Khi nhấn nút START thì dây chuyền hoạt động. Động cơ kéo băng tải thùng chạy
(ĐC1) đưa thùng rỗng đến đúng vị trí băng tải sản phẩm. Khi thùng đến đúng vị trí nó sẽ tác
động vào CB1. Khi đó động cơ kéo băng tải thùng dừng và động cơ kéo băng tải sản phẩm
(ĐC2) bắt đầu chạylàm sản phẩm rơi vào thùng. Mỗi khi có một sản phẩm rơi vào thùng thì CB2
tác động. Khi đủ số táo quy định (5 sản phẩm) thì băng tải sản phẩm dừng lại, băng tải thùng lại
chạy để đưa thùng rỗng khác đến đúng vị trí. Khi nhấn nút STOP thì dây chuyền dừng hoạt
động.
- Soạn chương trình sau và lưu trên Desktop với tên TN21.mwp.
- Download chương trình xuống PLC và kiểm tra.
2. Thí nghiệm 2.2
- Dựa vào chương trình TN21.mwp viết tiếp chương trình như sau: Sau khi nhấn nút
START 5s thì dây chuyền mới hoạt đông.
- Lưu chương trình với tên TN22.mwp trên Desktop.
3. Thí nghiệm 2.3
- Dựa vào chương trình TN22.mwp viết tiếp chương trình như sau: Sau khi đóng đủ 3
thùng thì hệ thống dừng.
- Lưu chương trình với tên TN23.mwp trên Desktop.
17. Bài 3 – Điều khiển đèn giao thông
Trang 15
Bài 3
ĐIỀU KHIỂN ĐÈN GIAO THÔNG
1. Mục đích
a. Tìm hiểu cách điều khiển đèn giao thông ở các chế độ.
b. Tìm hiểu chức năng đếm của timer.
Timer ngoài chức năng định thì còn có thể dùng như một bộ đếm. Ví dụ:
Giản đồ thời gian:
Khi ngõ vào cho phép (I0.0) tích cực, bộ đếm timer T37 (Word) bắt đầu đếm lên. Khi
T37 (Word) đạt giá trị đặt PT thì T37 (Bit) sẽ ON. Trong thí nghiệm này ta làm việc với T37
(Word).
c. Tìm hiểu các lệnh thời gian thực
Đọc thời gian thực từ PLC và lưu vào vùng nhớ 8 byte bắt đầu từ T.
Ghi thời gian thực được định dạng trong vùng nhớ 8 byte bắt đầu từ T
vào PLC.
18. Bài 3 – Điều khiển đèn giao thông
Trang 16
Trong đó: EN: Bit cho phép đọc thời gian thực.
T là số 8 byte được định dạng như sau:
Ý nghĩa Tầm giá trị
T Năm 00 ÷ 99
T+1 Tháng 01 ÷ 12
T+2 Ngày 01 ÷31
T+3 Giờ 00 ÷ 23
T+4 Phút 00 ÷ 59
T+5 Giây 00 ÷ 59
T+6 0 00
T+7 Ngày trong tuần
0 ÷ 7 (0: Không dùng
1: Chủ nhật
2: Thứ hai
…
7: Thứ bảy)
Chú ý tất cả các giá trị ngày giờ đều phải được định dạng bằng kiểu BCD, ví dụ năm 2002
phải ghi là 16#02,…
Ví dụ 1:
Khi I0.0 ON thì sẽ cho phép đọc thời gian thực của
PLC.
Khi đó: VB0 chứa giá trị năm.
VB1 chứa giá trị tháng
VB2 chứa giá trị ngày…
d. Cách viết chương trình con
- Thêm chương trình con: Click phải vào màn hình làm việc, chọn Insert Subroutine
19. Bài 3 – Điều khiển đèn giao thông
Trang 17
2. Mô hình
FC-1R
FC-1Y
FC-1G
FC-2R
FC-2Y
FC-2G
FC-3R
FC-3Y
FC-3G
FC-4R
FC-4Y
FC-4G
3. Đấu dây và gán địa chỉ
Ký hiệu
trên panel
Ngõ ra PLC Đặt tên biến Ý nghĩa
FC-1R Q0.0 Do_1 Đèn đỏ trạm 1
FC-1Y Q0.1 Vang_1 Đèn vàng trạm 1
FC-1G Q0.2 Xanh_1 Đèn xanh trạm 1
FC-2R Q0.3 Do_2 Đèn đỏ trạm 2
FC-2Y Q0.4 Vang_2 Đèn vàng trạm 2
FC-2G Q0.5 Xanh_2 Đèn xanh trạm 2
FC-3R Q0.6 Do_3 Đèn đỏ trạm 3
FC-3Y Q0.7 Vang_3 Đèn vàng trạm 3
FC-3G Q1.0 Xanh_3 Đèn xanh trạm 3
FC-4R Q1.1 Do_4 Đèn đỏ trạm 4
FC-4Y Q2.0 Vang_4 Đèn vàng trạm 4
FC-4G Q2.1 Xanh_4 Đèn xanh trạm 4
W12R Q2.2 Dobo_12 Đèn đỏ đi bộ 1 → 2
W12G Q2.3 Xanhbo_12 Đèn xanh đi bộ 1 → 2
20. Bài 3 – Điều khiển đèn giao thông
Trang 18
W23R Q2.4 Dobo_23 Đèn đỏ đi bộ 2 → 3
W23G Q2.5 Xanhbo_23 Đèn xanh đi bộ 2 → 3
W34R Q2.6 Dobo_34 Đèn đỏ đi bộ 3 → 4
W34G Q2.7 Xanhbo_34 Đèn xanh đi bộ 3 → 4
W14R Q3.0 Dobo_14 Đèn đỏ đi bộ 1 → 4
W14G Q3.1 Xanhbo_14 Đèn xanh đi bộ 1 → 4
3. Thí nghiệm
Tín hiệu đèn trên Trạm 1 và Trạm 3 giống nhau, Trạm 2 và Trạm 4 giống nhau nên ta
chỉ cần viết chương trình điều khiển đèn trên Trạm 1 và Trạm 2, 2 trạm còn lại thì tương tự.
3.1. Điều khiển đèn giao thông ở chế độ thường
Nguyên tắc điều khiển đèn giao thông cho xe ở Trạm 1 và Trạm 2 như sau:
Trạm 1 Xanh Vàng Đỏ Xanh Vàng
Trạm 2 Đỏ Xanh Vàng Đỏ
Soạn chương trình sau và download xuống PLC:
21. Bài 3 – Điều khiển đèn giao thông
Trang 19
Yêu cầu:
1. Giải thích ý nghĩa từng network
2. Xác định thời gian xanh, vàng, đỏ cho mỗi trạm.
3. Viết lại chương trình điều khiển đèn xe với thời gian như sau:
Trạm 1 Xanh 7s Vàng 2s Đỏ 11s Xanh 7s Vàng 2s
Trạm 2 Đỏ 9s Xanh 9s Vàng 2s Đỏ 9s
4. Biết rằng đèn đi bộ trên 1 trạm (Trạm 1 hoặc Trạm 2) được điều khiển theo nguyên
tắc sau:
22. Bài 3 – Điều khiển đèn giao thông
Trang 20
Đèn xe Đỏ Xanh Vàng
Đèn bộ Xanh Đỏ
Hãy viết tiếp chương trình điều khiển đèn đi bộ cho Trạm 1 và Trạm 2:
3.2. Điều khiển đèn giao thông ở chế độ về khuya
Khi về khuya, đèn đỏ, đèn xanh và đèn đi bộ đều tắt, chỉ có đèn vàng nhấp nháy chu kỳ
2s sáng, 3s tắt. Hãy viết chương trình điều khiển đèn vàng ở Trạm 1 và Trạm 2.
3.3. Điều khiển thời gian thực đèn giao thông
Ban ngày đèn giao thông làm việc bình thường nhưng từ 23h khuya đến 5h sáng hôm sau
thì chuyển sang chế độ đèn vàng nhấp nháy. Hãy viết chương trình chính và chương trình con
như sau:
- Chương trình chính (MAIN): Đọc thời gian thực.
- Chương trình con 1 (SBR_0): Điều khiển đèn giao thông làm việc bình thường.
- Chương trình con 2 (SBR_1): Điều khiển đèn giao thông làm việc chế độ về khuya.
23. Bài 4 – Điều khiển thang máy
Trang 21
Bài 4
ĐIỀU KHIỂN THANG MÁY
Thực hiện kết nối tín hiệu từ các ngõ vào ra PLC đến thang máy theo bảng sau:
OC1 Input OC2 Output
1 I0.0 1 Q0.4
2 I0.1 2 Q0.5
3 I0.2 3 Q0.6
4 I0.3 4 Q0.7
5 I0.4 5 Q1.0
6 I0.5 6 Q1.1
7 I0.6 7 Q0.0
8 I0.7 8 Q0.2
9 I1.0 9 Q2.0
10 I1.1 10 Q2.1
11 I1.2 11 Q2.2
12 I1.3 12 Q2.3
13 GND 13 GND
14 I1.4 14 Q3.3
15 I1.5 15
16 I2.0 16
17 I2.1 17
18 I2.2 18
19 I2.3 19
20 I3.0 20 Q0.1
21 I3.1 21 Q0.3
22 I3.2 22 Q3.0
23 I3.3 23 Q3.1
24 +24V 24 Q3.2
25 +24V 25 +24V
1. Thí nghiệm 1: Hiển thị vị trí hiện tại của cabin
Yêu cầu: Mở chương trình mẫu điều khiển thang máy là Thangmay.mwp ở Desktop,
vào chương trình con STATE_2 viết chương trình hiển thị vị trí hiện tại của cabin.
Lưu lại với tên TN1.mwp trên Desktop, download xuống PLC và kiểm tra.
Hướng dẫn:
Ở mỗi tầng có gắn 1 LED 7 đoạn để báo vị trí hiện tại của cabin, LED này được điều
khiển bởi 2 bit Q1.0 và Q1.1:
Q1.0 Q1.1 LED 7 đoạn
0 0 0
1 0 1
0 1 2
24. Bài 4 – Điều khiển thang máy
Trang 22
Ở mỗi tầng cũng gắn 2 công tắc hành trình để xác định vị trí của cabin, LED báo tầng
hoạt động khi cả 2 công tắc hành trình cùng tác động, bảng sau cho biết các công tắc hành
trình đã nối với ngõ vào nào của PLC:
Tầng Công tắc hành trình Ngõ vào PLC
Trệt
CB01 I0.0
CB02 I0.1
1
CB11 I2.0
CB12 I2.1
2
CB21 I0.3
CB22 I0.4
Đoạn chương trình sau hiển thị LED cho tầng trệt:
Trong đó, các ký hiệu CB01, CB02, LED7_1, LED7_2 được định nghĩa trong Symbol
Table như sau:
Như vậy, khi cả hai công tắc hành trình CB01 và CB02 cùng tác động thì cabin đã đến
tầng trệt, ta muốn hiển thị số 0 trên cửa cabin thì phải cho Q1.0 = 0 và Q1.1 = 0 bằng cách dùng
lệnh reset bit (R).
Sinh viên viết tiếp chương trình cho các tầng còn lại.
2. Thí nghiệm 2: Hiển thị các mũi tên báo hiệu trên cửa thang máy
Yêu cầu: Mở chương trình TN1.mwp ở Desktop, vào chương trình con STATE_3
viết chương trình hiển thị các mũi tên báo hiệu trên cửa thang máy (viết vào
các Network 1, 2, 3,4). Lưu lại với tên TN2.mwp trên Desktop, download xuống
PLC và kiểm tra.
Hướng dẫn:
Ở mỗi tầng có các nút nhấn để gọi thang máy và các mũi tên báo hiệu tương ứng:
Tầng trệt
I0.2 Nút gọi thang xuống tầng trệt
Q0.4 Mũi tên chỉ thị gọi thang xuống tầng trệt
Tầng 1
I2.2 Nút gọi thang xuống tầng 1
Q2.0 Mũi tên chỉ thị gọi thang xuống tầng 1
I2.3 Nút gọi thang lên tầng 1
Q2.1 Mũi tên chỉ thị gọi thang lên tầng 1
Tầng 2 I0.5 Nút gọi thang lên tầng 2
25. Bài 4 – Điều khiển thang máy
Trang 23
Q0.5 Mũi tên chỉ thị gọi thang lên tầng 2
Khi nhấn vào nút gọi thang thì mũi tên tương ứng sẽ sáng, và khi thang đến thì mũi tên sẽ
tắt. Ví dụ, khi muốn gọi thang đến tầng trệt thì phải tác động vào ngõ I0.2, đồng thời cho mũi tên
tương ứng sáng (cho Q0.4 = 1), khi thang đã đến tầng trệt thì tắt mũi tên này (cho Q0.4 = 0).
Ví dụ, ở tầng trệt:
Sinh viên viết tiếp chương trình cho các tầng còn lại.
3. Thí nghiệm 3: Hiển thị LED trong cabin báo hiệu tầng đích muốn đến
Yêu cầu: Mở chương trình TN2.mwp ở Desktop, vào chương trình con STATE_3
viết chương trình hiển thị LED trong cabin báo hiệu tầng đích muốn đến (viết
vào các Network 5, 6, 7). Lưu lại với tên TN3.mwp trên Desktop, download
xuống PLC và kiểm tra.
Hướng dẫn:
Khi vào trong cabin ta thấy trong đó có các nút nhấn cho người dùng chọn tầng đích
muốn đến, và khi nhấn vào các nút này sẽ sáng các đèn LED tương ứng.
Bảng địa chỉ:
I0.6 Điều khiển thang máy xuống tầng trệt
I3.0 Điều khiển thang máy đến tầng 1
I1.5 Điều khiển thang máy lên tầng 2
Q0.6 LED báo hiệu tầng đích là tầng trệt
Q2.2 LED báo hiệu tầng đích là tầng 1
Q3.2 LED báo hiệu tầng đích là tầng 2