Download luận văn thạc sĩ ngành kinh tế nông nghiệp với đề tài: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
2037
Ứng dụng Hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) ở Việt Nam is title a presentation at a national SRI workshop convened in Hanoi, January 21-22, 2010, by Ngo Tien Dung, head of the National IPM program for the Ministry of Agriculture and Rural Development (MARD), and volunteer coordinator for the National SRI Working Group. The PowerPoint, in Vietnamese, is an update on the System of Rice Intensification in Vietnam.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KEO Ở XÃ THANH THỦY HUYỆN THANH CHƯƠNG TỈNH NGHỆ AN.
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao baocaothuctap.net
Zalo / Tel: 0909.232.620
Luận vănMột số giải pháp phát triển các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh đồng nai, các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Tải luận văn khóa luận ngành kinh tế phát triển với đề tài: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành quản lí kinh tế với đề tài: Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu tỉnh Gia Lai, cho các bạn làm luận văn tham khảo
download tại link:
https://drive.google.com/file/d/1AAJoBdzyqU2vC_mcACYty-WdbvLyP4c1/view?usp=sharing
Luận văn Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn huyện Văn Chấn
Luận văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Tại Huyện Quảng Trạch – Tỉnh Quảng Bình. , các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Download luận văn thạc sĩ ngành kinh tế nông nghiệp với đề tài: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
2037
Ứng dụng Hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) ở Việt Nam is title a presentation at a national SRI workshop convened in Hanoi, January 21-22, 2010, by Ngo Tien Dung, head of the National IPM program for the Ministry of Agriculture and Rural Development (MARD), and volunteer coordinator for the National SRI Working Group. The PowerPoint, in Vietnamese, is an update on the System of Rice Intensification in Vietnam.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KEO Ở XÃ THANH THỦY HUYỆN THANH CHƯƠNG TỈNH NGHỆ AN.
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao baocaothuctap.net
Zalo / Tel: 0909.232.620
Luận vănMột số giải pháp phát triển các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh đồng nai, các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Tải luận văn khóa luận ngành kinh tế phát triển với đề tài: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành quản lí kinh tế với đề tài: Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu tỉnh Gia Lai, cho các bạn làm luận văn tham khảo
download tại link:
https://drive.google.com/file/d/1AAJoBdzyqU2vC_mcACYty-WdbvLyP4c1/view?usp=sharing
Luận văn Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn huyện Văn Chấn
Luận văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Tại Huyện Quảng Trạch – Tỉnh Quảng Bình. , các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Similar to Du Thao Bai Bao Tot Nghiep 2. Da Rut Gon (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
Du Thao Bai Bao Tot Nghiep 2. Da Rut Gon
1. CÁC GIẢI PHÁP XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO NGƯỜI DÂN VÙNG ĐỆM VƯỜN
QUỐC GIA TAM ĐẢO KHU VỰC THÁI NGUYÊN
TS. Nguyễn Thị Gấm – CN. Phạm Trung Thủy
1. Tính cấp thiết của chuyên đề
Rừng Quốc gia Tam Đảo được thành lập tháng 3/1996 với tổng diện tích khoảng 36.900 ha.
Đây là một trong những rừng Quốc gia lớn nhất ở Việt Nam và là vùng tự nhiên cuối cùng ở sát
Hà Nội chưa bị chuyển thành đất sử dụng cho nông nghiệp và du lịch. Rừng Quốc gia Tam Đảo
cũng được biết đến với hệ sinh thái rất phong phú và đa dạng cả về số lượng và chủng loại động
thực vật trải khắp từ rừng nhiệt đới rậm rạp của vùng Đông Nam Á. Song việc khai thác tràn lan
rừng quốc gia trong thời gian qua và công tác quản lý chưa hiệu quả đã làm xói mòn đa dạng sinh
học và suy kiệt các nguồn lực rừng quốc gia, đặc biệt ở tầng thực vật thấp. Hầu hết các cây gỗ to,
quý hiếm bị khai thác trái phép. Có khoảng 200.000 người dân sinh sống trong khu vực xung
quanh Vườn Quốc gia Tam Đảo, mà phần lớn tạo từ hoạt động nông nghiệp trong khi vẫn sử dụng
Vườn Quốc gia Tam Đảo như một nguồn cung cấp thực phẩm, chất đốt, cây thuốc, nước uống,
nước tưới tiêu và nơi chăn thả gia súc, gia cầm. Trước tình hình đó, dự án 6 năm (2003 – 2009) về
Quản lý vườn rừng Quốc gia và vùng đệm Tam Đảo (Tam Dao Management Project) đã được thiết
lập giữa Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ), Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và ba
tỉnh nằm trong vùng đệm bao gồm Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang. Dự án nhằm mục
tiêu hỗ trợ và phát triển các sáng kiến phương kế sinh nhai khác nhau cũng như các hoạt động giáo
dục và nâng cao ý thức trong cộng đồng, cùng với các mục tiêu giảm đói nghèo, quản lý và bảo vệ
môi trường vườn Quốc gia Tam Đảo mang tính bền vững. Với mục đích đó, chúng tôi lựa chọn đề
tài nghiên cứu “Các giải pháp xoá đói giảm nghèo cho người dân vùng đệm Vườn Quốc gia Tam
Đảo khu vực Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích cụ thể của nghiên cứu này là nhằm đề xuất các giải pháp xóa đói giảm nghèo cho
người dân khu vực vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo. Mục tiêu tổng quan của nghiên cứu là
nhằm nâng cao đời sống của người dân trong khu vực, hướng tới sự phát triển bền vững trong khu
1
2. vực rừng Quốc gia và các vùng đệm cũng như giải quyết các vấn đề chính về bảo tồn môi trường
thiên nhiên.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung chính của nghiên cứu là tập chung đánh giá hoạt động của dự án có ảnh hưởng
như thế nào các hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ như thu nhập từ nông nghiệp và các nguồn
thu khác.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn chủ hộ. Mẫu
nghiên cứu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên với 150 hộ tham gia dự án và 48 hộ không
tham gia dự án.
Cơ sở chọn mẫu điều tra
Sau khi khảo sát kỹ lưỡng địa bàn nghiên cứu, chúng tôi quyết định lựa chọn 03 xã là Cát
Nê, Văn Yên và Ký Phú thuộc huyện Đại Từ để điều tra. Đây là 03 xã tiêu biểu, có thể đại diện
được cho tất cả các xã còn lại trong huyện. Xã Cát Nê đại diện cho các xã vùng sâu vùng xa, Văn
Yên đại diện vùng giữa và xã Ký Phú đại diện cho các xã gần với khu vực thị trấn Đại Từ. Quy
mô điều tra tại các địa bàn như sau: số hộ tham gia dự án – 150 hộ (Cát Nê 52 hộ, Văn Yên 48 và
Ký Phú 50) và 48 hộ không tham gia dự án tại các xã nghiên cứu.
* Phương pháp xử lý thông tin: Phần mềm thống kế SPSS 15 được sử dụng cho phân tích sự
tương quan giữa các chỉ tiêu nghiên cứu và kiểm định các giả thiết trong mô hình phân tích.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Các hoạt động điều tra khảo sát tập chung thực hiện tại 6 thôn thuộc ba xã
của huyện Đại Từ là: Thôn Bầu 1 và Bầu 2 thuộc xã Văn Yên, thôn La Vĩnh và Đồng Gốc thuộc
xã Cát Nê, thôn Khuôn Nanh và Yên Từ thuộc xã Ký Phú.
Về thời gian nghiên cứu: 12/2007-11/2008
6. Kết quả và thảo luận
6.1. Nguồn thu nhập chính của các hộ điều tra:
2
3. Sau khi có đầy đủ số liệu điều tra về doanh thu và chi phí cho từng hoạt động sản xuất kinh
doanh của hộ, chúng tôi đã tổng hợp số liệu và diễn giải tóm tắt nguồn thu nhập chính của 198 hộ
điều tra như sau:
Biểu 1: Thống kê nhóm
(ĐVT nghìn đồng)
3
Chỉ tiêu
Nhóm hộ tham gia dự án Nhóm hộ không tham gia dự án
Số
hộ
Thu nhập
trung bình
Độ lệch
chuẩn
Sai số
chuẩn
Số
hộ
Thu nhập
trung bình
Độ lệch
chuẩn
Sai số
chuẩn
Lúa
146 3,841.27 3,380.640 276.028 46 3,583.65 5,471.371 789.724
Chè
108 3,696.21 7,274.970 593.999 18 1,254.90 3,928.198 566.987
Hoa màu
75 194.56 619.879 50.613 31 562.44 1,140.597 164.631
Lợn
102 749.89 2,591.664 211.608 40 1,710.79 2,509.568 362.225
Gia cầm
14 252.45 2,578.692 210.549 2 198.23 461.738 66.646
Trâu, bò
136 368.60 1,442.133 117.750 15 277.08 903.949 130.474
Rừng
130 1,392.16 2,243.677 183.195 44 1,144.17 1,592.534 229.863
Nghề
69 4,446.63 7,171.649 585.563 15 1,770.83 3,793.834 547.593
Tổng 150 14,942 48 10,502
4. Tiến hành chạy chương trình xử lý thống kê xã hội SPSS 15.0 với nguồn số
liệu thu thập được qua điều tra hộ ta có một số kết quả và nhận xét như sau:
Biểu 4: Kiểm định các giả thiết thống kê:
Independent Samples Test
1. Đối với cây lúa nước:
4
Levene's Test for
Equality of Variances
t-test for Equality of Means
F Sig. t df
Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Differenc
e
95% Confidence Interval
of the Difference
Lower Upper Lower Upper Lower Upper Lower Upper Lower
Lúa .067 .796 .390 196 .697 257.620 660.555 -1045.088 1560.329
.308 58.908 .759 257.620 836.574 -1416.415 1931.656
Chè 8.682 .004 2.221 196 .027 2441.314 1099.177 273.582 4609.045
2.973 149.848 .003 2441.314 821.163 818.760 4063.867
Hoa
màu
8.158 .005 -2.854 196 .005 -367.882 128.888 -622.066 -113.697
-2.136 56.146 .037 -367.882 172.235 -712.891 -22.872
Lợn .225 .636 -2.253 196 .025 -960.900 426.554 -1802.124 -119.675
-2.291 81.558 .025 -960.900 419.506 -1795.498 -126.302
Trâu,
bò
7.773 .006 .145 196 .885 54.224 374.728 -684.792 793.240
.246 174.791 .806 54.224 220.845 -381.643 490.091
Gia
cầm
.889 .347 .414 196 .679 91.517 221.058 -344.442 527.475
.521 127.962 .603 91.517 175.751 -256.238 439.271
Rừng .513 .475 .710 196 .478 247.993 349.235 -440.747 936.734
.844 111.481 .401 247.993 293.934 -334.429 830.416
Nghề 18.708 .000 2.474 196 .014 2675.793 1081.732 542.466 4809.121
3.338 152.885 .001 2675.793 801.712 1091.930 4259.656
5. Để xem xét sự khác biệt về mức thu nhập bình quân từ cây lúa giữa hai nhóm
hộ chúng tôi đặt giả thuyết:
Ho: Không có sự khác biệt trong thu nhập từ lúa nước giữa hai nhóm hộ
H1: Có sự khác biệt trong thu nhập từ lúa nước giữa hai nhóm hộ
Tiến hành kiểm định đối với hai giá trị trung bình từ thu nhập của cây lúa
nước giữa hai nhóm hộ thông qua sử dụng phần mềm SPSS ta có được kết quả sau
khi chạy kiểm định tham số trung bình của 02 mẫu độc lập (Independent Sample T-
Test) như sau:
- Giá trị kiểm định F = 0.067 và Sig của F = 0.796 > 0.05 tức là phương sai của hai
mẫu trên là bằng nhau nên ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở dòng thứ nhất của
thông kê Levene's Test:
- Ta nhận thấy rằng t = 0.39 và p-value = 0.697 > 0.05 nên ta chưa có cơ sở
bác bỏ giải thuyết Ho. Từ bảng 1 thống kê nhóm, điều này được minh chứng bằng
thu nhập trung bình từ cây lúa nước của hộ tham gia dự án là 3.841.270 đồng (với
sai số chuẩn là 276.000 đồng) và thu nhập của nhóm hộ không tham gia dự án là
3.583.650 đồng (với sai số chuẩn là 789.724 đồng). Sự khác biệt về thu nhập từ cây
lúa là không rõ ràng giữa hai nhóm có và không tham gia dự án.
2. Đối với cây chè:
Để xem xét sự khác biệt về mức thu nhập bình quân từ cây chè giữa hai nhóm
hộ chúng tôi đặt giả thuyết:
Ho: Không có sự khác biệt trong thu nhập từ cây chè giữa hai nhóm hộ
H1: Có sự khác biệt trong thu nhập từ cây chè giữa hai nhóm hộ
Tiến hành kiểm định t- test (Independent Sample T-Test) cho kết quả sau:
- Giá trị kiểm định F = 8.682 và Sig của F = 0.004 < 0.05 tức là phương sai của hai
mẫu là không bằng nhau nên ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở dòng thứ hai của
thông kê Levene's Test:
5
6. Ta nhận thấy rằng t = 2.973 và p-value = 0.03 < 0.05 nên ta có cơ sở để chấp
nhận đối thiết H1 và bác bỏ giả thiết Ho. Như vậy, thu nhập từ chè của nhóm tham
gia dự án là cao hơn rất nhiều so với nhóm không tham gia dự án. Cụ thể là thu nhập
trung bình từ chè của hộ tham gia dự án là 3.696.210 đồng (với sai số chuẩn là
594.000 đồng) và thu nhập của nhóm hộ không tham gia dự án là 1.254.900 đồng
(với sai số chuẩn là 566.987 đồng). Sự khác biệt này là nhờ tác động của các hoạt
động hỗ trợ từ dự án. Điều này cho thấy, dự án tập trung cho cây chè là hướng đi
đúng nhằm tăng thêm thu nhập cho hộ.
3. Đối với các loại cây hoa màu khác
Đối với các loại cây hoa màu khác (ngô, khoai lang, khoai tây, đỗ tương, sắn):
chúng tôi đặt giả thuyết:
Ho: Không có sự khác biệt trong thu nhập từ hoa màu giữa hai nhóm hộ
H1: Có sự khác biệt trong thu nhập từ hoa màu giữa hai nhóm hộ
Kiểm định T-test cho kết quả như sau:
- Giá trị kiểm định F = 8.158 và Sig của F = 0.005 < 0.05 tức là phương sai của hai
mẫu trên là không bằng nhau nên ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở dòng thứ hai
của thông kê Levene's Test:
- Ta nhận thấy rằng t = - 2.136 và p-value = 0.037 < 0.05 nên ta có cơ sở để chấp
nhận đối thiết H1 và bác bỏ giả thiết Ho. Thu nhập từ cây hoa màu khác của nhóm
tham gia dự án là thấp hơn so với các nhóm không tham gia dự án. Thu nhập trung
bình từ hoa màu của nhóm hộ tham gia dự án là 194.560 đồng (với sai số chuẩn là
50.613 đồng) và thu nhập của nhóm hộ không tham gia dự án là 562.440 đồng (với
sai số chuẩn là 164.631 đồng). Lý do giải thích ở đây là cơ cấu thu nhập từ hoa màu
rất nhỏ, các hộ trong dự án đã tập trung vào việc trồng chè và lúa, nên không tập
trung vào hoa màu.
6
7. 4. Đối với chăn nuôi lợn:
Đối với nguồn thu từ hoạt động chăn nuôi chúng tôi đặt giả thuyết:
Ho: Không có sự khác biệt trong thu nhập từ chăn nuôi lợn giữa hai nhóm hộ
H1: Có sự khác biệt trong thu nhập từ chăn nuôi lợn giữa hai nhóm hộ
Kết quả kiểm định như sau:
- Giá trị kiểm định F = 0.225 và Sig của F = 0.636 > 0.05 tức là phương sai của hai
mẫu trên là bằng nhau nên ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở dòng thứ nhất của
thông kê Levene's Test:
- Ta nhận thấy rằng t = - 2.253 và p-value = 0.025 < 0.05 nên ta có cơ sở để chấp
nhận đối thiết H1 và bác bỏ giả thiết Ho.
Thu nhập trung bình từ chăn nuôi lợn của nhóm hộ tham gia dự án là 749.890
đồng (với sai số chuẩn là 211.608 đồng) và thu nhập của nhóm hộ không tham gia
dự án là 1710.790 đồng (với sai số chuẩn là 362.225 đồng). Đối với chăn nuôi lợn,
dự án đầu tư con giống cho các hộ nghèo, song do không có kinh nghiệm chăn nuôi
cũng như tiềm lực tài chính đầu tư cho thức ăn và chăm sóc thú y, nên kết quả thu
được không cao.
5. Đối với chăn nuôi trâu, bò:
Ho: Không có sự khác biệt trong thu nhập từ chăn nuôi trâu, bò giữa hai
nhóm hộ
H1: Có sự khác biệt trong thu nhập từ chăn nuôi trâu, bò giữa hai nhóm hộ
Kiểm định T-test cho kết quả như sau:
- Giá trị kiểm định F = 7.773 và Sig của F = 0.006 < 0.05 tức là phương sai của hai
mẫu trên là không bằng nhau nên ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở dòng thứ hai:
- Ta nhận thấy rằng t = 0.246 và p-value = 0.806 > 0.05 nên ta chưa có cơ sở
để bác bỏ giả thiết Ho. Điều này có nghĩa mức thu nhập giữa 2 nhóm hộ về chăn
7
8. nuôi trâu bò là không có sự khác biệt lớn. Cụ thể là thu nhập trung bình từ chăn nuôi
trâu, bò của nhóm hộ tham gia dự án là 368.600 đồng (với sai số chuẩn là 117.750
đồng) và thu nhập của nhóm hộ không tham gia dự án là 277.080 đồng (với sai số
chuẩn là 130.474 đồng).
6. Đối với chăn nuôi gia cầm:
Ho: Không có sự khác biệt trong thu nhập từ chăn nuôi gia cầm giữa hai
nhóm hộ
H1: Có sự khác biệt trong thu nhập từ chăn nuôi gia cầm giữa hai nhóm hộ
Kiểm định T-test cho kết quả sau:
- Giá trị kiểm định F = 0.889 và Sig của F = 0.347 > 0.05 tức là phương sai của hai
mẫu trên là bằng nhau nên ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở dòng thứ nhất
- Ta nhận thấy rằng t = 0.414 và p-value = 0.679 > 0.05 nên ta chưa có cơ sở
để bác bỏ giả thiết Ho. Nghĩa là thu nhập giữa hai nhóm hộ từ chăn nuôi gia cầm
cũng không có sự khác biệt lớn. Cụ thể là thu nhập trung bình từ chăn nuôi gia cầm
của nhóm hộ tham gia dự án là 252.450 đồng (với sai số chuẩn là 210.549 đồng) và
thu nhập của nhóm hộ không tham gia dự án là 461.738 đồng (với sai số chuẩn là
66.646 đồng).
7. Thu nhập từ rừng:
Ho: Không có sự khác biệt trong thu nhập từ rừng giữa hai nhóm hộ
H1: Có sự khác biệt trong thu nhập từ rừng giữa hai nhóm hộ
- Giá trị kiểm định F = 0.513 và Sig của F = 0.475 > 0.05 tức là phương sai của hai
mẫu là bằng nhau nên ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở dòng thứ nhất.
Ta nhận thấy rằng t = 0.710 và p-value = 0.478 > 0.05 nên ta chưa có cơ sở để
bác bỏ giả thiết Ho. Cụ thể là thu nhập trung bình từ rừng của hộ tham gia dự án là
8
9. 1.392.160 đồng (với độ lệch chuẩn là 2.243.667 đồng và sai số chuẩn là 183.195
đồng) và thu nhập của nhóm hộ không tham gia dự án là 1.144.170 đồng (với độ
lệch chuẩn của mẫu là 1.592.863 đồng và sai số chuẩn là 229.863 đồng). Kết quả
trên hoàn toàn phù hợp với kết quả thảo luận và thực tế tại địa bàn bởi vì hầu hết các
hộ tham gia dự án đều đầu tư cho rừng lớn hơn các hộ không tham gia dự án. Thêm
vào đó cho đến thời điểm điều tra thì rừng trồng của các hộ tham gia dự án mới ở độ
tuổi thứ 3 nên chưa được khai thác nhiều ngoài củi đốt và lá cây.
8. Thu nhập từ nghề tự do:
Ho: Không có sự khác biệt trong thu nhập từ nghề tự do giữa hai nhóm hộ
H1: Có sự khác biệt trong thu nhập từ nghề tự do giữa hai nhóm hộ
- Giá trị kiểm định F = 18.708 và Sig của F = 0.000 < 0.05 tức là phương sai của hai
mẫu trên là không bằng nhau nên ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở dòng thứ hai
- Ta nhận thấy rằng t = 3.338 và p-value = 0.001 < 0.05 nên ta có cơ sở để
bác bỏ giả thiết Ho và chấp nhận đối thiết H1. Thu nhập trung bình từ nghề tự do
của nhóm hộ tham gia dự án là 4.446.630 đồng (với sai số chuẩn là 585.563 đồng)
và thu nhập của nhóm hộ không tham gia dự án là 1.170.830 đồng (với sai số chuẩn
là 547.593 đồng).
Biểu 5: Các nguồn thu nhập hàng năm từ nông nghiệp của nhóm hộ gia đình tham
gia và không tham gia dự án
9
10. Tham gia dự án
Lúa
26%Nghề
30%
Chè
25%
Lợn
5%
Hoa màu
1%
Gia cầm
2%
Trâu, bò
2%
Rừng
9%
Lúa Chè Hoa màu Lợn
Gia cầm Trâu, bò Rừng Nghề
Nguồn: Điều tra cơ sở kinh tế hộ gia đình nông thôn 2008
Không tham gia dự án
Lúa
34%
Nghề
17%
Chè
12%Lợn
16% Hoa màu
5%
Gia cầm
2%
Trâu, bò
3%
Rừng
11%
Lúa Chè Hoa màu Lợn
Gia cầm Trâu, bò Rừng Nghề
Nguồn: Điều tra cơ sở kinh tế hộ gia đình nông thôn 2008
Những nguồn doanh thu chính từ nông nghiệp trong nhóm hộ tham gia dự án
đó là: Cây lúa đóng góp 26% trong tổng thu nhập hàng năm của hộ. Tiếp đến là cây
chè đóng góp 25%. Chăn nuôi gia lợn, trâu, bò, ngô và khoai có mức đóng góp rất
khiêm tốn trong khoảng 1% đến 5%. Trong khi các hộ nghèo ít tham gia các hoạt
động chăn nuôi so với hộ trung bình và khá. Đối với hộ nghèo, thu từ chăn nuôi gia
súc và trâu bò chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu trung bình từ các hoạt động
nông nghiệp hơn các hộ trung bình và khá. Một điều đáng khích lệ đó là các hoạt
động phi nông nghiệp trong nhóm hộ tham gia dự án có mức đóng góp cao nhất
trong tổng thu nhập là 30%. Các hoạt động phi nông nghiệp bao gồm: Thợ xây, thợ
hàn xì, sơn nội thất, công nhân may, giáo viên...
10
11. Biểu 6: Sự tham gia và các nguồn thu nhập hàng năm từ nông nghiệp:
Nhóm thuộc dự án và nhóm không thuộc dự án
(Đơn vị tính: 1.000 VND)
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Lúa Chè Hoa màu Lợn Gia cầm Trâu, bò Nghề Rừng
Sốlượnghộgiađình
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
Thunhậptrungbìnhhàngnăm
hộ gia đình của nhóm thuộc dự án hộ gia đình của nhóm đối chứng
Thu nhập từ nông nghiệp Thu nhập từ nông nghiệp
Nguồn: Điều tra cơ sở kinh tế hộ gia đình nông thôn 2008
7. Kiến nghị triển khai các dự án hỗ trợ sinh kế:
7.1 Về cách thức triển khai các hoạt động hỗ trợ
- Phải lựa chọn những hộ có kinh nghiệm, chịu khó, có mong muốn và quyết tâm
thoát nghèo.
- Tuập huấn kỹ lưỡng kỹ thuật chăn nuôi trước khi chuyển giao con giống.
- Thường xuyên cử cán bộ đến kiểm tra, trợ giúp khi cần thiết. Nên có lịch đi kiểm
tra định kỳ để kịp thời hỗ trợ cho các hộ chăn nuôi.
- Tập chung vào một số hộ có kiến thức chăn nuôi để thuận lợi cho việc quản lý và
trợ giúp. Khi mô hình phát triển thành công sẽ áp dụng và nhân rộng cho các hộ
khác học tập và làm theo. Như vậy sẽ tránh được tình trạng khi hộ nghèo được chọn
ngay từ đầu để chăn nuôi và nếu không thành công (do các yếu tố chủ quan) sẽ lại
hoàn nghèo đói.
11
12. - Nghiên cứu các đặc tính sinh lý, môi trường, nguồn nước, thức ăn, tập quán geio
trồng, chăn nuôi của các loại cây giống - con giống mà dự án định hỗ trợ có phù hợp
với địa phương hay không.
7.2. Các giải pháp tăng thu nhập cho người nghèo vùng đệm
- Đối với cây lúa, tuy có đóng góp khá lớn vào cơ cấu thu nhập của hộ song vì diện
tích để thâm canh là có hạn nên cây lúa chỉ giúp bà con có thể đảm bảo lương thực
mà thôi.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy để có thể phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo,
nên tập chung thâm canh cây chè.Chè có tiềm năng để mở rộng diện tích trong khu
vực vùng đệm. Thêm vào đó là thay đổi giống mới, cải tạo các nương chè già cỗi,
thực hiện đúng quy trình chăm sóc, bảo vệ thực vật, thu hái và chế biến để tạo ra
năng xuất và chất lượng tốt, từ đó có thể tăng được giá bán và tăng thu nhập.
- Phát triển thêm các nghề phụ để tăng thu nhập trong lúc nông nhàn. Các nghề phụ
như: thợ xây, hàn xì, sơn nội thất, công nhân may... không đòi hỏi chi phí đầu tư mà
lại có thể thu lợi ngay sau khi tham gia.
7.3 Các giải pháp Marketing
- Chính quyền tỉnh cần có các giải pháp để tạo ra thị trường đầu ra ổn định để thu hút
người dân tham gia vào sản xuất. Cây chè Thái Nguyên vốn đã tự có được thương
hiệu rất tốt, tuy nhiên việc khai thác và sử dụng thương hiệu “Chè Thái Nguyên” còn
không đúng với ý nghĩa và giá trị kinh tế của nó. Nên tổ chức sản xuất và phân phối
tiêu thụ sản phẩm chè thành hiệp hội để thuận lợi trong việc quản lý, hoạch định
chính sách phát triển, cạnh tranh để tạo ra hiệu quả kinh tế cao.
12