Nghiên cứu sự thay đổi hàm lượng Malondialdehyde ở bệnh nhân ung thư đại tràng trước và sau phẫu thuật triệt căn.Ung thư đại tràng (UTĐT) là một trong những bệnh ung thư phổ biến với tỷ lệ mắc bệnh và tử vong còn cao ở nhiều nước trên thế giới. Theo ước tính, có trên một triệu ba trăm nghìn người mắc và gần bảy trăm nghìn người chết vì ung thư đại trực tràng mỗi năm trên toàn thế giới [1]. Tại Việt Nam, UTĐT là bệnh có tỉ lệ mắc cao đối với cả hai giới và cũng là gánh nặng về chi phí điều trị với tỉ lệ tử vong vẫn còn cao
Luận văn Đánh giá hiệu quả của hóa trị bổ trợ trước trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III không mổ được tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội.Ung thư vú (UTV) cho tới nay vẫn còn là một căn bệnh đe dọa nghiêm trọng sức khoẻ cộng đồng.Ung thư vú là một trong hai loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ. Theo tổ chức Y tế Thế giới, năm 2008 có khoảng 1,38 triệu phụ nữ mới mắc ung thư vú trên toàn cầu, trong đó có 458.000 người tử vong[1]. Tỉ lệ mắc ung thư vú chuẩn theo tuổi thay đổi từ 2-5/100.000 dân ở Nhật Bản và Mexico đến 30,4-39,4/100.000 dân ở Đan Mạch, Iceland. Nhìn chung ung thư vú có tỷ lệ mắc cao ở các nước phát triển (trừ Nhật Bản) và thấp hơn ở hầu hết các nước đang phát triển[1]. Ước tính tỷ lệ mắc ung thư vú chuẩn theo tuổi ở Việt Nam năm 2007 là 22,6/100.000 dân. Bệnh gặp ở các lứa tuổi, gặp cao nhất ở độ tuổi từ 40 đến 49
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu bộc lộ một số dấu ấn hoá mô miễn dịch và mối liên quan với đặc điểm mô bệnh học trong ung thư biểu mô đại trực tràng, cho các bạn tham khảo
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt đoạn và nối máy trong điều trị ung thư trực tràng giữa và thấp.Ung thư đại trực tràng (với trên 50% là ung thư trực tràng) là bệnh phổ biến trên thế giới và có xu hướng gia tăng, đứng thứ ba về tỷ lệ mắc mới và đứng thứ tư về tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư [1],[2]. Theo Globocan 2012, ước tính toàn cầu mỗi năm có 1.361.000 ca mắc mới và có 694.000 ca tử vong do ung thư đại trực tràng (UTĐTT). Tại Việt Nam, UTĐTT đứng hàng thứ năm ở cả hai giới, xuất độ 8768 ca và tử suất 5976 ca năm 2012. Bệnh này có xu hướng tăng và ước tính năm 2020 sẽ có 11656 ca mắc mới
Danh gia ket qua som dieu tri ung thu da day bang phau thuat noi soi va mo ta...quangthu90
Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư dạ dày bằng phẫu thuật nội soi và mở tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa. Theo cơ quan nghiên cứu UT quốc tế IARC (GLOBOCAN 2012), UTDD mới mắc được ước tính 952000 trường hợp, chiếm 6,8% tổng số và ước tính số người chết cả thế giới: nam 468900 ca, nữ 254100 ca [1]. Theo gánh nặng thế giới của UT năm 2013, đã có 984000 trường hợp mắc bệnh UTDD và 841000 ca tử vong với 77% ở các nước đang phát triển và 23% ở các nước phát triển [2]. Và năm 2015, đã có 1,3 triệu (1,2-1,4 triệu) trường hợp mắc bệnh UTDD và 819000 (795000-844000) ca tử vong trên toàn thế giới [3]. Ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 14230 BN mắc mới và có khoảng 12900 BN chết do căn bệnh này. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả hai giới là 16,3/100000 dân. Tỷ lệ mắc và chết do UTDD đứng vị trí thứ 3 ở nam, sau UT phế quản, gan; tỷ lệ mắc đứng vị trí thứ 5 ở nữ sau UT vú, phế quản, gan, cổ tử cung và tử vong đứng thứ 4 sau UT phế quản, gan và vú. Tỷ lệ mắc cũng có sự khác biệt giữa các vùng miền trong nước
Download luận án tiến sĩ ngoại tiêu hóa với đề tài: Nghiên cứu sự thay đổi hàm lượng Malondialdehyde ở bệnh nhân ung thư đại tràng trước và sau phẫu thuật triệt căn
Luận án Đánh giá hiệu quả của xạ trị kết hợp Capecitabine trước mổ trong ung thư trực tràng thấp tiến triển tại chỗ.Ung thư trực tràng (UTTT) là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở nước ta và các nước trên thế giới. Tỷ lệ mắc UTTT trên thế giới ngày càng tăng. Ở những nước phát triển, ung thư đại trực tràng (UTĐTT) đứng hàng thứ 2 trong số các bệnh ung thư ở cả 2 giới, chỉ sau ung thư phổi ở nam giới và ung thư vú ở nữ giới. Tại Pháp, hàng năm có khoảng 34.500 ca ung thư đại trực tràng mới và khoảng 16.800 ca tử vong. Tại Mỹ hàng năm có khoảng 41.000 trường hợp UTTT mới mắc trong đó có khoảng 6-13% bệnh nhân ở giai đoạn T4; khoảng 5-30% bệnh nhân UTTT được PT trước đó sẽ tái phát tại chỗ.
Luận án Nghiên cứu chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt gan kết hợp phương pháp Tôn Thất Tùng và Lortat-Jacob điều trị ung thư biểu mô tế bào gan .Ung thư biểu mô tế bào gan (UBTG) là bệnh ác tính thường gặp, đứng hàng thứ 6 trong các loại ung thư và là loại ung thư gây tử vong đứng hàng thứ ba [121].Hàng năm, trên thế giới có khoảng 620.000 trường hợp UBTG mới được phát hiện và khoảng 600.000 – 1.000.000 người tử vong vì bệnh lý này[121]. Thống kê của nhiều tác giả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh UBTG tại các vùng rất khác nhau: Châu Á chiếm 70%, Châu Phi chiếm 12%, trong khi đó Châu Âu chỉ có 9% và Bắc Mỹ 2%. UBTG gặp ở nam nhiều hơn nữ, hầu hết xuất hiện trên nền bệnh gan mạn tính (80% – 85%). Tại Việt Nam, UBTG đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư (sau ung thư phế quản và dạ dày)
Luận văn Đánh giá giá trị của xét nghiệm tìm máu tiềm ẩn trong phân trong sàng lọc phát hiện sớm ung thư đại trực tràng .Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh thường gặp ở các nước phát triển và đang có xu hướng tăng nhanh ở các nước đang phát triển [10], [30], [38], [39], [75]. Trên Thế giới, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 2 trong số các bệnh ung thư ở cả hai giới, sau ung thư phổi ở nam và sau ung thư vú ở nữ [89]. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở các nước Bắc Mỹ và Tây Âu. Tỷ lệ mắc bệnh thấp ở các nước Châu Phi, Châu Á và một số nước Nam Mỹ [5], [8], [34], [39], [75]. Ở Pháp, mỗi năm trung bình có khoảng 25.000 ca mới mắc ung thư đại trực tràng và khoảng 15.000 ca tử vong do ung thư đại trực tràng
Luận văn Đánh giá hiệu quả của hóa trị bổ trợ trước trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III không mổ được tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội.Ung thư vú (UTV) cho tới nay vẫn còn là một căn bệnh đe dọa nghiêm trọng sức khoẻ cộng đồng.Ung thư vú là một trong hai loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ. Theo tổ chức Y tế Thế giới, năm 2008 có khoảng 1,38 triệu phụ nữ mới mắc ung thư vú trên toàn cầu, trong đó có 458.000 người tử vong[1]. Tỉ lệ mắc ung thư vú chuẩn theo tuổi thay đổi từ 2-5/100.000 dân ở Nhật Bản và Mexico đến 30,4-39,4/100.000 dân ở Đan Mạch, Iceland. Nhìn chung ung thư vú có tỷ lệ mắc cao ở các nước phát triển (trừ Nhật Bản) và thấp hơn ở hầu hết các nước đang phát triển[1]. Ước tính tỷ lệ mắc ung thư vú chuẩn theo tuổi ở Việt Nam năm 2007 là 22,6/100.000 dân. Bệnh gặp ở các lứa tuổi, gặp cao nhất ở độ tuổi từ 40 đến 49
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu bộc lộ một số dấu ấn hoá mô miễn dịch và mối liên quan với đặc điểm mô bệnh học trong ung thư biểu mô đại trực tràng, cho các bạn tham khảo
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt đoạn và nối máy trong điều trị ung thư trực tràng giữa và thấp.Ung thư đại trực tràng (với trên 50% là ung thư trực tràng) là bệnh phổ biến trên thế giới và có xu hướng gia tăng, đứng thứ ba về tỷ lệ mắc mới và đứng thứ tư về tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư [1],[2]. Theo Globocan 2012, ước tính toàn cầu mỗi năm có 1.361.000 ca mắc mới và có 694.000 ca tử vong do ung thư đại trực tràng (UTĐTT). Tại Việt Nam, UTĐTT đứng hàng thứ năm ở cả hai giới, xuất độ 8768 ca và tử suất 5976 ca năm 2012. Bệnh này có xu hướng tăng và ước tính năm 2020 sẽ có 11656 ca mắc mới
Danh gia ket qua som dieu tri ung thu da day bang phau thuat noi soi va mo ta...quangthu90
Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư dạ dày bằng phẫu thuật nội soi và mở tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa. Theo cơ quan nghiên cứu UT quốc tế IARC (GLOBOCAN 2012), UTDD mới mắc được ước tính 952000 trường hợp, chiếm 6,8% tổng số và ước tính số người chết cả thế giới: nam 468900 ca, nữ 254100 ca [1]. Theo gánh nặng thế giới của UT năm 2013, đã có 984000 trường hợp mắc bệnh UTDD và 841000 ca tử vong với 77% ở các nước đang phát triển và 23% ở các nước phát triển [2]. Và năm 2015, đã có 1,3 triệu (1,2-1,4 triệu) trường hợp mắc bệnh UTDD và 819000 (795000-844000) ca tử vong trên toàn thế giới [3]. Ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 14230 BN mắc mới và có khoảng 12900 BN chết do căn bệnh này. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả hai giới là 16,3/100000 dân. Tỷ lệ mắc và chết do UTDD đứng vị trí thứ 3 ở nam, sau UT phế quản, gan; tỷ lệ mắc đứng vị trí thứ 5 ở nữ sau UT vú, phế quản, gan, cổ tử cung và tử vong đứng thứ 4 sau UT phế quản, gan và vú. Tỷ lệ mắc cũng có sự khác biệt giữa các vùng miền trong nước
Download luận án tiến sĩ ngoại tiêu hóa với đề tài: Nghiên cứu sự thay đổi hàm lượng Malondialdehyde ở bệnh nhân ung thư đại tràng trước và sau phẫu thuật triệt căn
Luận án Đánh giá hiệu quả của xạ trị kết hợp Capecitabine trước mổ trong ung thư trực tràng thấp tiến triển tại chỗ.Ung thư trực tràng (UTTT) là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở nước ta và các nước trên thế giới. Tỷ lệ mắc UTTT trên thế giới ngày càng tăng. Ở những nước phát triển, ung thư đại trực tràng (UTĐTT) đứng hàng thứ 2 trong số các bệnh ung thư ở cả 2 giới, chỉ sau ung thư phổi ở nam giới và ung thư vú ở nữ giới. Tại Pháp, hàng năm có khoảng 34.500 ca ung thư đại trực tràng mới và khoảng 16.800 ca tử vong. Tại Mỹ hàng năm có khoảng 41.000 trường hợp UTTT mới mắc trong đó có khoảng 6-13% bệnh nhân ở giai đoạn T4; khoảng 5-30% bệnh nhân UTTT được PT trước đó sẽ tái phát tại chỗ.
Luận án Nghiên cứu chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt gan kết hợp phương pháp Tôn Thất Tùng và Lortat-Jacob điều trị ung thư biểu mô tế bào gan .Ung thư biểu mô tế bào gan (UBTG) là bệnh ác tính thường gặp, đứng hàng thứ 6 trong các loại ung thư và là loại ung thư gây tử vong đứng hàng thứ ba [121].Hàng năm, trên thế giới có khoảng 620.000 trường hợp UBTG mới được phát hiện và khoảng 600.000 – 1.000.000 người tử vong vì bệnh lý này[121]. Thống kê của nhiều tác giả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh UBTG tại các vùng rất khác nhau: Châu Á chiếm 70%, Châu Phi chiếm 12%, trong khi đó Châu Âu chỉ có 9% và Bắc Mỹ 2%. UBTG gặp ở nam nhiều hơn nữ, hầu hết xuất hiện trên nền bệnh gan mạn tính (80% – 85%). Tại Việt Nam, UBTG đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư (sau ung thư phế quản và dạ dày)
Luận văn Đánh giá giá trị của xét nghiệm tìm máu tiềm ẩn trong phân trong sàng lọc phát hiện sớm ung thư đại trực tràng .Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh thường gặp ở các nước phát triển và đang có xu hướng tăng nhanh ở các nước đang phát triển [10], [30], [38], [39], [75]. Trên Thế giới, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 2 trong số các bệnh ung thư ở cả hai giới, sau ung thư phổi ở nam và sau ung thư vú ở nữ [89]. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở các nước Bắc Mỹ và Tây Âu. Tỷ lệ mắc bệnh thấp ở các nước Châu Phi, Châu Á và một số nước Nam Mỹ [5], [8], [34], [39], [75]. Ở Pháp, mỗi năm trung bình có khoảng 25.000 ca mới mắc ung thư đại trực tràng và khoảng 15.000 ca tử vong do ung thư đại trực tràng
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật của u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô tại Bệnh viện ĐHY Hà Nội.u là bệnh lý thường gặp của hệ thống ống tiêu hóa, dạ dày là đoạn ống tiêu hóa có tỷ lệ mắc u cao nhất, u dạ dày được chia thành 3 nhóm chính: u có nguồn gốc biểu mô có xuất phát từ niêm mạc, u có nguồn gốc không từ biểu mô xuất phát từ các lớp dưới niêm mạc dạ dày và u di căn từ nơi khác đến. [1] u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô (UDDKBM) chỉ chiếm khoảng 5%, 95% còn lại là u của biểu mô dạ dày và u di căn từ nơi khác tới [2],[3]. Trước đây UDDKBM ít được nghiên cứu và thường bị nhầm lẫn với u cơ trơn lành tính hay ác tính hoặc u thần kinh do hình ảnh mô bệnh học khó phân biệt.
Nhận xét kết quả xạ trị trước mổ liều cao ngắn hạn ung thư trực tràng trung bình, thấp giai đoạn cT3-4N0-2M0-1 tại Bệnh viện K.Ung thư trực tràng là một trong những bệnh ung thư đường tiêu hóa thường gặp trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo GLOBOCAN năm 2018, ung thư trực tràng đứng thứ 8 về tỉ lệ mắc mới và thứ 9 về tỉ lệ tử vong trong số các bệnh ung thư, tỉ lệ mắc cao nhất tại Đông Âu, Bắc Mỹ, Australia và New Zealand và thấp nhất ở khu vực Châu Phi và Nam Á [1], [2]. Ở Việt Nam, ung thư trực tràng nằm trong số 6 bệnh ung thư thường gặp và có xu hướng gia tăng. Ung thư trực tràng xếp thứ 5 về tỉ lệ mắc mới và thứ 6 về tỉ lệ tử vong cho cả 2 giới. Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt căn trong ung thư trực tràng. Tuy nhiên, tỉ lệ tái phát tại chỗ, tại vùng cao hơn ở bệnh nhân ung thư trực tràng [1], [2], [3]. Chính vì vậy việc phối hợp các phương pháp trong điều trị đa mô thức đã được áp dụng trong ung thư trực tràng, trong đó nhiều nghiên cứu cho thấy xạ trị trước mổ đem lại kết quả khả quan và được khuyến cáo hướng dẫn sử dụng trong thực hành lâm sàng nhằm cải thiện kiểm soát tại chỗ, tại vùng…
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị phác đồ gemcitabine-carboplatin trên bệnh nhân ung thư vú tái phát, di căn tại bệnh viện K.Ung thư vú (UTV) là loại ung thư phổ biến nhất và cũng là nguyên nhân chính gây tử vong đối với phụ nữ nhiều nước trên thế giới. Tại Mỹ, năm 2008 -ớc tính có khoảng 184.450 ca mới mắc và 40.930 phụ nữ chết vi căn bênh này [24]. Tại Viêt Nam, tỉ lê mắc UTV ngày càng tăng, năm 2000 tỷ lê mắc UTV chuẩn theo tuổi là 13,8/100.000 dân, có khoảng 5.538 ca mới mắc; đến năm 2010, tỷ lê này tăng lên là 28,1/100.000 dân, số ca mới mắc là 12.533 ca
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sinh thiết u gan theo phương pháp tay tự do dưới hướng dân siêu âm.Gan là một trong những tạng lớn nhất trong cơ thể và cũng là tạng thường có bệnh lý nhiều nhất. U gan là tình trạng bệnh lý rất hay gặp, u ở gan có rất nhiều loại, u nguyên phát, u thứ phát. U nguyên phát ở gan thường xuất phát từ nhiều loại tế bào khác nhau. U thứ phát thường từ: Đại tràng, tụy, dạ dày, vú…Hai loại u gan nguyên phát thường gặp nhất là ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular Carcinoma) và ung thư biểu mô đường mật (Cholangiocarcinoma). Ung thư gan nguyên phát
Luận văn Nghiên cứu điều trị phẫu thuật một số loại u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô thường gặp tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 4/2007 – 5/2012.Ung thư dạ dày thường rất hay gặp trong các loại ung thư đường tiêu hóa ở Việt Nam. Ở các nước như Nhật Bản, Chi Lê và một số nước Trung Âu có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao hơn nhiều so với các nước Tây Âu và Bắc Mỹ [13].
U dạ dày bao gồm u xuất phát từ biểu mô và các loại u có nguồn gốc không từ biểu mô, Khi nói tới ung thư dạ dày, thường nghĩ đến ung thư biểu mô tuyến vì nó chiếm tới 95% các ung thư dạ dày
Đánh giá kết quả điều trị của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyên phát.Ung thư gan nguyên phá thay ung thư biểu mô tế bào gan, đứng vị trí thứ 6 về tỷ lệ mắc, đứng thứ 2 về tỷ lệ tử vong do ung thư trên toàn cầu. Theo Globocan 2018, mỗi năm trên thế giới có 841.080 ca mới mắc, 83% trong số đó thuộc về các nước đang phát triển. Tiên lượng bệnh xấu, tỷ lệ tử vong gần tương đương với tỷ lệ mắc. Tại Việt Nam, bệnh đứng đầu về tỷ lệ mắc, đứng thứ 4 trên thế giới, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 39,0/100.000 dân, ở nữ là 9,5/100.000 dân, đa số bệnh chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển
Download luận văn báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học với đề tài: Tình trạng dinh dưỡng trước mổ và biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật gan mật tụy tại Bệnh viện Chợ Rẫy
Nghiên cứu nồng độ Pepsinogen I, II huyết thanh ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày.Ung thư dạ dày (UTDD) với chủ yếu là ung thư biểu mô dạ dày, là một trong các loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Theo GLOBOCAN 2012 thì UTDD đứng thứ hai trong các ung thư đường tiêu hóa, xếp thứ năm trong các loại ung thư và khoảng 70% các trường hợp mới mắc xảy ra ở các nước đang phát triển [1]. Việt Nam thuộc khu vực nguy cơ ung thư dạ dày trung bình cao, với tỷ lệ mắc mới chuẩn hóa theo tuổi là 21,8 ở nam và 10,0 ở nữ mỗi 100000 dân
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng thể túi noãn hoàng tại Bệnh viện K.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong các bệnh lý phụ khoa ác tính thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư sinh dục ở nữ giới. Theo một thống kê tại Mỹ, số ca mới mắc UTBT năm 2010 là 218.80 ca và với số ca tử vong là 138.50 ca[1, 2]. Bệnh phổ biến thứ năm trong các bệnh ung thư ở phụ nữ Anh với một tỷ lệ ngày càng tăng, đặc biệt là ở phụ nữ tuổi từ 65 trở lên
LUẬN VĂN Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò trong chẩn đoán ung thư dạ dày.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh lý ác tính thường xuất phát từ lớp niêm mạc dạ dày, hay gặp nhất là ung thư biểu mô tuyến (95%) [1],[2],[3]. UTDD đứng hàng thứ tư trong số các ung thư hay gặp trên thế giới với hàng triệu ca mắc mới/năm [4],[5]. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao chỉ đứng sau ung thư phổi (khoảng 800.000 ca /năm) [5]. Đã có nhiều nghiên cứu dịch tễ bệnh cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, tiếp sau là Đông Âu, Nam Mỹ, Đông Nam châu Á…. Việt Nam có tỉ lệ mắc cao hơn tỷ lệ trung bình trên thế giới [4],[6]. Nguyên nhân chưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm thường khó khăn, điều trị phẫu thuật vẫn là phương pháp được lựa chọn nhất hiện nay
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC+4T kết hợp trastuzumab trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III có Her 2 neu dương tính, cho các bạn tham khảo
Đánh giá kết quả phác đồ gemcitabine-carboplatin trong ung thư buồng trứng tái phát nhạy cảm platinum tại bệnh viện K.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong những ung thư phụ khoa hay gặp. Trên thế giới UTBT đứng ở vị trí thứ 8 trong các loại ung thư thường gặp ở phụ nữ, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất hay gặp ở nhóm phụ nữ da trắng (châu Âu và Bắc Mỹ), tỷ lệ thấp ở các nước châu Á [1]. Tại Việt Nam, theo thống kê năm 2004, bệnh phổ biến đứng hàng thứ 3 trong các bệnh ung thư phụ khoa và đứng hàng thứ 7 trong các bệnh ung thư ở phụ nữ. Theo ghi nhận ở TP. Hồ Chí Minh, tỷ lệ mắc bệnh theo tuổi là 4,4/100.000 dân, ở Hà Nội là 3,7/100.000 dân
Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi túi mật ở người cao tuổi tại bệnh viện Bạch Mai.Sỏi túi mật là bệnh lý khá phổ biến trên thế giới đặc biệt ở các nước Âu-Mỹ, tỷ lệ sỏi túi mật ở Mỹ là 10% [1], [2], [3]. Ở Việt Nam bệnh lý sỏi chủ yếu ở đường mật và sỏi trong gan. Trong vài thập kỷ trở lại đây cùng với sự phát triển của siêu âm chẩn đoán, và sự thay đổi trong khẩu phần ăn (tăng chất béo, protein..), tỷ lệ sỏi túi mật cũng như các bệnh lý túi mật được chẩn đoán và điều trị có chiều hướng tăng cao
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng phân loại Barcelona trong ung thư biểu mô tế bào gan tại khoa Tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai.Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma – HCC) là tổn thương ác tính nguyên phát thường gặp nhất ở gan. Năm 2008, theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới – WHO, mỗi năm ước tính có thêm 500 000 bệnh nhân mới mắc, và khoảng 520 000 bệnh nhân tử vong do ung thư gan nguyên phát. Bệnh xếp hàng thứ 5 ở nam giới, thứ 8 ở nữ giới trong các bệnh ung thư thường gặp và đứng hàng thứ 3 trong những bệnh ung thư gây tử vong nhiều nhất [31]. Tần suất và nguyên nhân gây HCC trên thế giới thay đổi tùy theo khu vực. Ở Việt Nam, nguyên nhân phổ biến của ung thư gan là do tình trạng nhiễm virus viêm gan B
Đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng tái phát di căn bằng hóa chất phác đồ FOLFIRI tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh lý ung thư thường gặp. Theo báo cáo về gánh nặng ung thư toàn cầu năm 2015 của Tổ chức Y tế thế giới, UTĐTT là ung thư có tỉ lệ mắc cao thứ ba thế giới (chỉ sau ung thư phổi và ung thư vú) với 1.65 triệu ca mắc mới mỗi năm [1]. UTĐTT cũng đứng hàng thứ tư về tỉ lệ tử vong do ung thư ở cả hai giới (chỉ sau ung thư phổi, gan và dạ dày) với 835.000 ca tử vong mỗi năm [1]. Tuy là bệnh có khả năng điều trị khỏi khi phát hiện sớm ở giai đoạn còn chỉ định phẫu thuật triệt căn nhưng tỉ lệ tái phát của UTĐTT sau phẫu thuật và điều trị bổ trợ (hóa chất, xạ trị) còn khá cao, khoảng 30-50% [2], bao gồm tái phát tại chỗ, tại vùng và/hoặc di căn xa
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của phác đồ XELOX trong điều trị bổ trợ ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III, cho các bạn làm luận án tham khảo
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm túi mật cấp ở người cao tuổi tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 8/2016 đến 8/2018.Viêm túi mật cấp (VTMC) là bệnh lý viêm nhiễm cấp tính của túi mật, nguyên nhân thường gặp là do sỏi túi mật, ngoài ra còn do nhiều nguyên nhân khác như chấn thương, bỏng, sau phẫu thuật, suy đa tạng, thiếu máu cục bộ, rối loạn vận động của túi mật và ống túi mật, tổn thương hóa học trực tiếp, nhiễm trùng hay ký sinh trùng, bệnh collagen và phản ứng dị ứng…[1],[2],[3]. 90%-95% các trường hợp viêm túi mật cấp có sự hiện diện của sỏi, 5%-10% còn lại là viêm túi mật cấp không do sỏi
Luận văn Đánh giá kết quả Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô đại tràng trái tại khoa PTTH bệnh viện Việt Đức.Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh pho biến, trên thế giới tính chung cả nam và nữ thì UTĐTT đứng hàng thứ 4 sau ung thư phoi, ung thư dạ dày và ung thư vú ở nữ. ở các nước công nghiệp phát triển như Tây Âu, Bắc Mỹ, tỷ lệ UTĐTT tăng rất cao, đứng hàng thứ 2 sau sau ung thư phoi. IARC ước tính năm 2002 trên thế giới có khoảng 1.227.000 trường hợp ung thư đại trực tràng mới mắc, trong đó 528.500 trường hợp tử vong[69], [5].Tại Việt nam và các nước châu Á, UTĐTT đứng thứ hai trong ung thư đường tiêu hóa sau ung thư dạ dày, ước tính năm 2010 trên cả nước có khoảng 5434 người mới mắc đứng hàng thứ tư ở cả hai giới, trong đó tỉ lệ mắc của nam và nữ tương ứng là 19,0 và 14,7 trên 100.000 dân
Luận án Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp.Ung thư trực tràng là một trong những bệnh thường gặp và chiếm một tỷ lệ đáng kể trong bệnh lý ung thư Đại trực tràng. Tỷ lệ mắc bệnh này có xu hướng ngày càng tăng [17], [24], [45], [108]. Tại các nước Âu Mỹ, ung thư Đại trực tràng đứng hàng đầu trong ung thư đường tiêu hoá và có tỷ lệ tử vong cao. Năm 2011, tại Mỹ có 141.000 trường hợp mắc mới ung thư trực tràng và 49.380 ca tử vong [79]. Ở châu Á hàng năm số người bị ung thư Đại trực tràng tăng lên từ 3 – 5%. Tại Việt Nam, theo thống kê của Viện Ung Thư Trung Ương (Hà Nội) tỷ lệ mắc ung thư Đại trực tràng năm 1992 là 5,1/100.000 dân và đến năm 1994 tăng lên 7,5/100.000 dân [50]. Ở các nước phát triển bệnh ung thư Đại trực tràng đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư, tuy nhiên ung thư Đại trực tràng vẫn được coi là bệnh có tiên lượng tốt hơn các ung thư khác nói chung
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tái phát tại bệnh viện K.Ung thư biểu mô buồng trứng là bệnh lý ác tính xuất phát từ các tế bào lớp biểu mô của buồng trứng, là bệnh hay gặp trong các ung thư phụ khoa, chỉ đứng sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung [10].Trên thế giới: Phụ nữ một số quốc gia ở Bắc Mỹ và Bắc Âu có nguy cơ mắc UTBMBT cao, ngược lại phụ nữ Nhật Bản và các quốc gia đang phát triển có nguy cơ mắc UTBMBT thấp hơn. Phụ nữ châu Phi di cư đến sống tại Mỹ có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn phụ nữ bản địa
Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt bán phần dưới dạ dày điều trị ung thư dạ dày.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa. Theo cơ quan nghiên cứu UT quốc tế IARC (GLOBOCAN 2012), UTDD mới mắc được ước tính 952000 trường hợp, chiếm 6,8% tổng số và ước tính số người chết cả thế giới: nam 468900 ca, nữ 254100 ca. Năm 2015, đã có 1,3 triệu (1,2-1,4 triệu) trường hợp mắc bệnh UTDD và hơn 800000 ca tử vong trên toàn thế giới. Ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 14230 BN mắc mới và có khoảng 12900 BN chết do căn bệnh này. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả hai giới là 16,3/100000 dân. Tỷ lệ mắc và chết do UTDD đứng vị trí thứ 3 ở nam, sau UT phế quản, gan; tỷ lệ mắc đứng vị trí thứ 5 ở nữ sau UT vú, phế quản, gan, cổ tử cung và tử vong đứng thứ 4 sau UT phế quản, gan và vú [1]. Cho tới nay, phương pháp điều trị UTDD băng phẫu thuật vẫn là lựa chọn hàng đầu khi khối u vẫn còn khả năng cắt bỏ. Các biện pháp khác như hóa chất,miễn dịch, xạ trị… chỉ đươc coi là những phương pháp điều trị hỗ trơ tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và giai đoạn bệnh
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật của u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô tại Bệnh viện ĐHY Hà Nội.u là bệnh lý thường gặp của hệ thống ống tiêu hóa, dạ dày là đoạn ống tiêu hóa có tỷ lệ mắc u cao nhất, u dạ dày được chia thành 3 nhóm chính: u có nguồn gốc biểu mô có xuất phát từ niêm mạc, u có nguồn gốc không từ biểu mô xuất phát từ các lớp dưới niêm mạc dạ dày và u di căn từ nơi khác đến. [1] u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô (UDDKBM) chỉ chiếm khoảng 5%, 95% còn lại là u của biểu mô dạ dày và u di căn từ nơi khác tới [2],[3]. Trước đây UDDKBM ít được nghiên cứu và thường bị nhầm lẫn với u cơ trơn lành tính hay ác tính hoặc u thần kinh do hình ảnh mô bệnh học khó phân biệt.
Nhận xét kết quả xạ trị trước mổ liều cao ngắn hạn ung thư trực tràng trung bình, thấp giai đoạn cT3-4N0-2M0-1 tại Bệnh viện K.Ung thư trực tràng là một trong những bệnh ung thư đường tiêu hóa thường gặp trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo GLOBOCAN năm 2018, ung thư trực tràng đứng thứ 8 về tỉ lệ mắc mới và thứ 9 về tỉ lệ tử vong trong số các bệnh ung thư, tỉ lệ mắc cao nhất tại Đông Âu, Bắc Mỹ, Australia và New Zealand và thấp nhất ở khu vực Châu Phi và Nam Á [1], [2]. Ở Việt Nam, ung thư trực tràng nằm trong số 6 bệnh ung thư thường gặp và có xu hướng gia tăng. Ung thư trực tràng xếp thứ 5 về tỉ lệ mắc mới và thứ 6 về tỉ lệ tử vong cho cả 2 giới. Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt căn trong ung thư trực tràng. Tuy nhiên, tỉ lệ tái phát tại chỗ, tại vùng cao hơn ở bệnh nhân ung thư trực tràng [1], [2], [3]. Chính vì vậy việc phối hợp các phương pháp trong điều trị đa mô thức đã được áp dụng trong ung thư trực tràng, trong đó nhiều nghiên cứu cho thấy xạ trị trước mổ đem lại kết quả khả quan và được khuyến cáo hướng dẫn sử dụng trong thực hành lâm sàng nhằm cải thiện kiểm soát tại chỗ, tại vùng…
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị phác đồ gemcitabine-carboplatin trên bệnh nhân ung thư vú tái phát, di căn tại bệnh viện K.Ung thư vú (UTV) là loại ung thư phổ biến nhất và cũng là nguyên nhân chính gây tử vong đối với phụ nữ nhiều nước trên thế giới. Tại Mỹ, năm 2008 -ớc tính có khoảng 184.450 ca mới mắc và 40.930 phụ nữ chết vi căn bênh này [24]. Tại Viêt Nam, tỉ lê mắc UTV ngày càng tăng, năm 2000 tỷ lê mắc UTV chuẩn theo tuổi là 13,8/100.000 dân, có khoảng 5.538 ca mới mắc; đến năm 2010, tỷ lê này tăng lên là 28,1/100.000 dân, số ca mới mắc là 12.533 ca
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sinh thiết u gan theo phương pháp tay tự do dưới hướng dân siêu âm.Gan là một trong những tạng lớn nhất trong cơ thể và cũng là tạng thường có bệnh lý nhiều nhất. U gan là tình trạng bệnh lý rất hay gặp, u ở gan có rất nhiều loại, u nguyên phát, u thứ phát. U nguyên phát ở gan thường xuất phát từ nhiều loại tế bào khác nhau. U thứ phát thường từ: Đại tràng, tụy, dạ dày, vú…Hai loại u gan nguyên phát thường gặp nhất là ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular Carcinoma) và ung thư biểu mô đường mật (Cholangiocarcinoma). Ung thư gan nguyên phát
Luận văn Nghiên cứu điều trị phẫu thuật một số loại u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô thường gặp tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 4/2007 – 5/2012.Ung thư dạ dày thường rất hay gặp trong các loại ung thư đường tiêu hóa ở Việt Nam. Ở các nước như Nhật Bản, Chi Lê và một số nước Trung Âu có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao hơn nhiều so với các nước Tây Âu và Bắc Mỹ [13].
U dạ dày bao gồm u xuất phát từ biểu mô và các loại u có nguồn gốc không từ biểu mô, Khi nói tới ung thư dạ dày, thường nghĩ đến ung thư biểu mô tuyến vì nó chiếm tới 95% các ung thư dạ dày
Đánh giá kết quả điều trị của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyên phát.Ung thư gan nguyên phá thay ung thư biểu mô tế bào gan, đứng vị trí thứ 6 về tỷ lệ mắc, đứng thứ 2 về tỷ lệ tử vong do ung thư trên toàn cầu. Theo Globocan 2018, mỗi năm trên thế giới có 841.080 ca mới mắc, 83% trong số đó thuộc về các nước đang phát triển. Tiên lượng bệnh xấu, tỷ lệ tử vong gần tương đương với tỷ lệ mắc. Tại Việt Nam, bệnh đứng đầu về tỷ lệ mắc, đứng thứ 4 trên thế giới, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 39,0/100.000 dân, ở nữ là 9,5/100.000 dân, đa số bệnh chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển
Download luận văn báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học với đề tài: Tình trạng dinh dưỡng trước mổ và biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật gan mật tụy tại Bệnh viện Chợ Rẫy
Nghiên cứu nồng độ Pepsinogen I, II huyết thanh ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày.Ung thư dạ dày (UTDD) với chủ yếu là ung thư biểu mô dạ dày, là một trong các loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Theo GLOBOCAN 2012 thì UTDD đứng thứ hai trong các ung thư đường tiêu hóa, xếp thứ năm trong các loại ung thư và khoảng 70% các trường hợp mới mắc xảy ra ở các nước đang phát triển [1]. Việt Nam thuộc khu vực nguy cơ ung thư dạ dày trung bình cao, với tỷ lệ mắc mới chuẩn hóa theo tuổi là 21,8 ở nam và 10,0 ở nữ mỗi 100000 dân
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng thể túi noãn hoàng tại Bệnh viện K.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong các bệnh lý phụ khoa ác tính thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư sinh dục ở nữ giới. Theo một thống kê tại Mỹ, số ca mới mắc UTBT năm 2010 là 218.80 ca và với số ca tử vong là 138.50 ca[1, 2]. Bệnh phổ biến thứ năm trong các bệnh ung thư ở phụ nữ Anh với một tỷ lệ ngày càng tăng, đặc biệt là ở phụ nữ tuổi từ 65 trở lên
LUẬN VĂN Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò trong chẩn đoán ung thư dạ dày.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh lý ác tính thường xuất phát từ lớp niêm mạc dạ dày, hay gặp nhất là ung thư biểu mô tuyến (95%) [1],[2],[3]. UTDD đứng hàng thứ tư trong số các ung thư hay gặp trên thế giới với hàng triệu ca mắc mới/năm [4],[5]. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao chỉ đứng sau ung thư phổi (khoảng 800.000 ca /năm) [5]. Đã có nhiều nghiên cứu dịch tễ bệnh cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, tiếp sau là Đông Âu, Nam Mỹ, Đông Nam châu Á…. Việt Nam có tỉ lệ mắc cao hơn tỷ lệ trung bình trên thế giới [4],[6]. Nguyên nhân chưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm thường khó khăn, điều trị phẫu thuật vẫn là phương pháp được lựa chọn nhất hiện nay
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC+4T kết hợp trastuzumab trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III có Her 2 neu dương tính, cho các bạn tham khảo
Đánh giá kết quả phác đồ gemcitabine-carboplatin trong ung thư buồng trứng tái phát nhạy cảm platinum tại bệnh viện K.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong những ung thư phụ khoa hay gặp. Trên thế giới UTBT đứng ở vị trí thứ 8 trong các loại ung thư thường gặp ở phụ nữ, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất hay gặp ở nhóm phụ nữ da trắng (châu Âu và Bắc Mỹ), tỷ lệ thấp ở các nước châu Á [1]. Tại Việt Nam, theo thống kê năm 2004, bệnh phổ biến đứng hàng thứ 3 trong các bệnh ung thư phụ khoa và đứng hàng thứ 7 trong các bệnh ung thư ở phụ nữ. Theo ghi nhận ở TP. Hồ Chí Minh, tỷ lệ mắc bệnh theo tuổi là 4,4/100.000 dân, ở Hà Nội là 3,7/100.000 dân
Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi túi mật ở người cao tuổi tại bệnh viện Bạch Mai.Sỏi túi mật là bệnh lý khá phổ biến trên thế giới đặc biệt ở các nước Âu-Mỹ, tỷ lệ sỏi túi mật ở Mỹ là 10% [1], [2], [3]. Ở Việt Nam bệnh lý sỏi chủ yếu ở đường mật và sỏi trong gan. Trong vài thập kỷ trở lại đây cùng với sự phát triển của siêu âm chẩn đoán, và sự thay đổi trong khẩu phần ăn (tăng chất béo, protein..), tỷ lệ sỏi túi mật cũng như các bệnh lý túi mật được chẩn đoán và điều trị có chiều hướng tăng cao
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng phân loại Barcelona trong ung thư biểu mô tế bào gan tại khoa Tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai.Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma – HCC) là tổn thương ác tính nguyên phát thường gặp nhất ở gan. Năm 2008, theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới – WHO, mỗi năm ước tính có thêm 500 000 bệnh nhân mới mắc, và khoảng 520 000 bệnh nhân tử vong do ung thư gan nguyên phát. Bệnh xếp hàng thứ 5 ở nam giới, thứ 8 ở nữ giới trong các bệnh ung thư thường gặp và đứng hàng thứ 3 trong những bệnh ung thư gây tử vong nhiều nhất [31]. Tần suất và nguyên nhân gây HCC trên thế giới thay đổi tùy theo khu vực. Ở Việt Nam, nguyên nhân phổ biến của ung thư gan là do tình trạng nhiễm virus viêm gan B
Đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng tái phát di căn bằng hóa chất phác đồ FOLFIRI tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh lý ung thư thường gặp. Theo báo cáo về gánh nặng ung thư toàn cầu năm 2015 của Tổ chức Y tế thế giới, UTĐTT là ung thư có tỉ lệ mắc cao thứ ba thế giới (chỉ sau ung thư phổi và ung thư vú) với 1.65 triệu ca mắc mới mỗi năm [1]. UTĐTT cũng đứng hàng thứ tư về tỉ lệ tử vong do ung thư ở cả hai giới (chỉ sau ung thư phổi, gan và dạ dày) với 835.000 ca tử vong mỗi năm [1]. Tuy là bệnh có khả năng điều trị khỏi khi phát hiện sớm ở giai đoạn còn chỉ định phẫu thuật triệt căn nhưng tỉ lệ tái phát của UTĐTT sau phẫu thuật và điều trị bổ trợ (hóa chất, xạ trị) còn khá cao, khoảng 30-50% [2], bao gồm tái phát tại chỗ, tại vùng và/hoặc di căn xa
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của phác đồ XELOX trong điều trị bổ trợ ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III, cho các bạn làm luận án tham khảo
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm túi mật cấp ở người cao tuổi tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 8/2016 đến 8/2018.Viêm túi mật cấp (VTMC) là bệnh lý viêm nhiễm cấp tính của túi mật, nguyên nhân thường gặp là do sỏi túi mật, ngoài ra còn do nhiều nguyên nhân khác như chấn thương, bỏng, sau phẫu thuật, suy đa tạng, thiếu máu cục bộ, rối loạn vận động của túi mật và ống túi mật, tổn thương hóa học trực tiếp, nhiễm trùng hay ký sinh trùng, bệnh collagen và phản ứng dị ứng…[1],[2],[3]. 90%-95% các trường hợp viêm túi mật cấp có sự hiện diện của sỏi, 5%-10% còn lại là viêm túi mật cấp không do sỏi
Luận văn Đánh giá kết quả Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô đại tràng trái tại khoa PTTH bệnh viện Việt Đức.Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh pho biến, trên thế giới tính chung cả nam và nữ thì UTĐTT đứng hàng thứ 4 sau ung thư phoi, ung thư dạ dày và ung thư vú ở nữ. ở các nước công nghiệp phát triển như Tây Âu, Bắc Mỹ, tỷ lệ UTĐTT tăng rất cao, đứng hàng thứ 2 sau sau ung thư phoi. IARC ước tính năm 2002 trên thế giới có khoảng 1.227.000 trường hợp ung thư đại trực tràng mới mắc, trong đó 528.500 trường hợp tử vong[69], [5].Tại Việt nam và các nước châu Á, UTĐTT đứng thứ hai trong ung thư đường tiêu hóa sau ung thư dạ dày, ước tính năm 2010 trên cả nước có khoảng 5434 người mới mắc đứng hàng thứ tư ở cả hai giới, trong đó tỉ lệ mắc của nam và nữ tương ứng là 19,0 và 14,7 trên 100.000 dân
Luận án Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp.Ung thư trực tràng là một trong những bệnh thường gặp và chiếm một tỷ lệ đáng kể trong bệnh lý ung thư Đại trực tràng. Tỷ lệ mắc bệnh này có xu hướng ngày càng tăng [17], [24], [45], [108]. Tại các nước Âu Mỹ, ung thư Đại trực tràng đứng hàng đầu trong ung thư đường tiêu hoá và có tỷ lệ tử vong cao. Năm 2011, tại Mỹ có 141.000 trường hợp mắc mới ung thư trực tràng và 49.380 ca tử vong [79]. Ở châu Á hàng năm số người bị ung thư Đại trực tràng tăng lên từ 3 – 5%. Tại Việt Nam, theo thống kê của Viện Ung Thư Trung Ương (Hà Nội) tỷ lệ mắc ung thư Đại trực tràng năm 1992 là 5,1/100.000 dân và đến năm 1994 tăng lên 7,5/100.000 dân [50]. Ở các nước phát triển bệnh ung thư Đại trực tràng đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư, tuy nhiên ung thư Đại trực tràng vẫn được coi là bệnh có tiên lượng tốt hơn các ung thư khác nói chung
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tái phát tại bệnh viện K.Ung thư biểu mô buồng trứng là bệnh lý ác tính xuất phát từ các tế bào lớp biểu mô của buồng trứng, là bệnh hay gặp trong các ung thư phụ khoa, chỉ đứng sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung [10].Trên thế giới: Phụ nữ một số quốc gia ở Bắc Mỹ và Bắc Âu có nguy cơ mắc UTBMBT cao, ngược lại phụ nữ Nhật Bản và các quốc gia đang phát triển có nguy cơ mắc UTBMBT thấp hơn. Phụ nữ châu Phi di cư đến sống tại Mỹ có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn phụ nữ bản địa
Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt bán phần dưới dạ dày điều trị ung thư dạ dày.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa. Theo cơ quan nghiên cứu UT quốc tế IARC (GLOBOCAN 2012), UTDD mới mắc được ước tính 952000 trường hợp, chiếm 6,8% tổng số và ước tính số người chết cả thế giới: nam 468900 ca, nữ 254100 ca. Năm 2015, đã có 1,3 triệu (1,2-1,4 triệu) trường hợp mắc bệnh UTDD và hơn 800000 ca tử vong trên toàn thế giới. Ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 14230 BN mắc mới và có khoảng 12900 BN chết do căn bệnh này. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả hai giới là 16,3/100000 dân. Tỷ lệ mắc và chết do UTDD đứng vị trí thứ 3 ở nam, sau UT phế quản, gan; tỷ lệ mắc đứng vị trí thứ 5 ở nữ sau UT vú, phế quản, gan, cổ tử cung và tử vong đứng thứ 4 sau UT phế quản, gan và vú [1]. Cho tới nay, phương pháp điều trị UTDD băng phẫu thuật vẫn là lựa chọn hàng đầu khi khối u vẫn còn khả năng cắt bỏ. Các biện pháp khác như hóa chất,miễn dịch, xạ trị… chỉ đươc coi là những phương pháp điều trị hỗ trơ tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và giai đoạn bệnh
Luận án Nghiên cứu mô bệnh học và chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tuyến tiền liệt là một bệnh hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi, gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi ở các nước Châu Âu và Mỹ [122], [165]. Tại Mỹ, tỷ lệ tử vong vào những năm 70 và 80 là 0,7% đối với đàn ông da trắng, 1,6% đối với đàn ông Mỹ gốc Phi, tỷ lệ này tăng hàng năm khoảng 3,1% tính đến năm 1995. Tại Châu Âu, con số tử vong năm 1994 tại Hà Lan: 33/100.000 người, tại Thuỵ Điển: 28/100.000 người
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN III KHÔNG MỔ ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ 3FEC-3D trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II -III.Ung thư vú (UTV) là một vấn đề sức khoẻ lớn tại các quốc gia phát triển và đang nhanh chóng trở thành vấn đề quan trọng ở các nước đang phát triển. Đây là loại ung thư thường gặp nhất của phụ nữ và là nguyên nhân hàng đầu trong tất cả các nguyên nhân gây tử vong ở phụ nữ dưới 50 tuổi [19],[34].Trên phạm vi toàn thế giới, có 1.050.000 ca mới mắc hàng năm, trong đó 580.000 tại các nước đang phát triển
Luận văn Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng thể giáp biên tại Bệnh viện K.U buồng trứng là một trong những khối u đường sinh dục nữ thường gặp, bệnh thường diễn biến âm thầm với triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, tiến triển phức tạp và điều trị tương đối khó khăn. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời người phụ nữ [1] Trên thế giới u buồng trứng không chỉ phổ biến mà điều quan trọng hơn là ung thư buồng trứng có xu hướng ngày càng tăng. Trên thế giới, năm 2008 có khoảng 224.747 ca mới mắc và khoảng 140.163 trường hợp tử vong vì bệnh này [2]. Tại Mỹ, năm 2008 ghi nhận 24.000 trường hợp mới mắc, 16.000 phụ nữ tử vong vì ung thư buồng trứng
Luận án Nghiên cứu một số yếu tố môi trường xã hội liên quan tới ung thư cổ tử cung tại một số tỉnh phía Bắc.Theo dự báo của Tổ chức Y tế Thế giới, trong mô hình bệnh tật của thế kỷ 21, các bệnh không nhiễm trùng, trong đó có bệnh ung thư, là nhóm bệnh chủ yếu đe dọa sức khỏe con người. Bệnh ung thư đã và đang tạo ra gánh nặng về bệnh tật trong cộng đồng. Ung thư là nguyên nhân của 12% trong số 56 triệu trường hợp tử vong hàng năm trên thế giới do tất cả các nguyên nhân khác nhau [89]. Tại Việt Nam, ước tính hàng năm có khoảng 100.000-150.000 trường hợp mắc mới ung thư và có khoảng 70.000 người chết vì căn bệnh này
Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày tái phát – di căn bằng phác đồ TCX.Ung thư dạ dày là loại ung thư thường gặp trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo thống kê Globocan năm 2012, hàng năm trên thế giới có khoảng 989,600 ca mới mắc và 738,000 ca tử vong do UTDD [1]. Tại Việt Nam theo ghi nhận ung thư Hà Nội năm 2011 cho tỉ lệ mắc là 23,4/100.000 dân và UTDD đứng hàng thứ 2 các loại ung thư trong cả hai giới
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tắt ruột sau mổ, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành ngoại tiêu hóa với đề tài: Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tắc ruột sau mổ, cho các bạn có thể tham khảo
Đánh giá kết quả điều trị ung thư trực tràng di căn xa bằng hóa chất phối hợp kháng thể đơn dòng.Theo tổ chức ghi nhận ung thư toàn cầu IARC (Globocan 2018), trên thế giới ước tính mỗi năm có 1,85 triệu bệnh nhân ung thư đại trực tràng mới mắc (trong đó ung thư trực tràng chiếm khoảng một phần ba), và có gần 881.000 bệnh nhân chết do căn bệnh này [1]. Tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng (UTĐTT) cũng thay đổi theo vị trí địa lý, tỷ lệ mắc cao nhất ở Australia, New Zealand, các nước Châu âu, Bắc Mỹ; tỷ lệ mắc trung bình ở Châu mỹ La Tinh, Đông Á, Đông Nam Á, Tây Á, Nam Phi; tỷ lệ thấp nhất ở Tây Phi. Tuy nhiên, bệnh có xu hướng gia tăng ở các nước này [1]. Ở Việt nam, cũng theo GLOBOCAN 2018, mỗi năm có 14.733 bệnh nhân mắc mới, 8104 bệnh nhân chết do bệnh ung thư đại trực tràng. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ 5 trong các loại ung thư ở cả hai giới
Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn III, IVa-b tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.Ung thư hạ họng – thanh quản là tổn thương ác tính xuất phát là từ lớp biểu mô Malpighi của niêm mạc bao phủ hạ họng – thanh quản. Đây là loại ung thư ít phổ biến trên thế giới, chiếm khoảng 20% trong các ung thư đường hô hấp và tiêu hoá trên. Ở Pháp và Ân Độ UTHH – TQ chiếm khoảng 12,15% trong tổng số các ung thư của đường tiêu hóa trên, đường hô hấp trên và chiếm 1% các loại ung thư[26]. Tại Mỹ UTHH TQ chiếm khoảng 10% trong các ung thư đường tiêu hoá trên, khoảng 0,5% các khối u ác tính, khoảng 24% các trường hợp UT vùng hạ họng – thanh quản và hàng năm số ca nhiễm mới là 3/100.000 nam [38]. Tại Anh có 1/100.000 nam mới mắc hàng năm
Luận án NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SAU MỔ NỘI SOI CẮT TÚI MẬT DO SỎI.Túi mật là một tạng có vai trò lưu trữ và làm mật cô đặc trước khi chảy vào tá tràng. Sỏi túi mật rất phổ biến ở phương Tây. Ở Mỹ, khoảng 20 triệu người mắc bệnh sỏi túi mật (chiếm 10 % dân số) và có khoảng 1 triệu trường hợp mới được phát hiện mỗi năm. Ở châu Phi tỉ lệ mắc sỏi túi mật là dưới 5 % và châu Á là 5 – 10% [7], [132]. Ngày nay, có nhiều cải tiến trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh ít hoặc không xâm hại, siêu âm được sử dụng rộng rãi nên tỉ lệ sỏi túi mật đơn thuần được phát hiện tại châu Á chiếm tỉ lệ ngày càng tăng
Luận văn Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, kết quả mô bệnh học u nhú thanh quản người lớn và kết quả điều trị bằng phương pháp nội soi vi phẫu.U nhú thanh quản là u lành tính, do sự quá sản của lớp biểu mô, mô liên kết và mạch máu, với đặc trưng là có xu hướng lan rộng và dễ tái phát sau khi phẫu thuật [14].
Bệnh có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào, khó xác định được tần suất của u nhú thanh quản, bệnh có thể gặp đều khắp các nước trên thế giới, không phân biệt chủng tộc, màu da, tần suất bệnh u nhú trẻ em là 4,3/100.000 dân và bệnh u nhú ở thanh quản người lớn là 1,8/100.000 dân [12, 33].
U nhú thanh quản ở người lớn thường có bệnh cảnh khác với trẻ em, u thường phát triển có tính chất khu trú, ít gây bít t ắc đường thở nhưng không có xu hướng thoái triển và có thể bị ung thư hóa. Bệnh thường khởi phát bằng triệu chứng khàn tiếng kéo dài sau đó là khó thở xuất hiện rất muộn sau một thời gian dài
Luận án Thực trạng bệnh u nguyên bào nuôi ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương và hiệu quả một số giải pháp quản lý bệnh nhân ở cộng đồng .U nguyên bào nuôi là một nhóm bệnh lý ác tính của nguyên bào nuôi, gồm có 4 hình thái: chửa trứng xâm lấn, ung thư biểu mô màng đệm, u vùng rau bám và u nguyên bào nuôi dạng biểu mô. U nguyên bào nuôi thường xuất hiện sau hai hình thái bệnh lý lành tính của nguyên bào nuôi là chửa trứng toàn phần và chửa trứng bán phần.
Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, tỷ lệ chửa trứng là 0,5 đến 8,3/1000 trường hợp sinh [1]. Tỷ lệ mắc bệnh lý chửa trứng cao nhất ở các nước châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á. Trong khi tỷ lệ mắc chửa trứng ở các nước thuộc châu Âu và Bắc Mỹ từ 0,5 – 1/1000 trường hợp có thai thì tỷ lệ này ở các nước Đông Nam Á và Nhật Bản là 1/500 trường hợp có thai
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG .Ung thư trực tràng là ung thư thường gặp của đường tiêu hóa, là bệnh phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển [1], [2], [3]. Theo tổ chức y tế thế giới (2003) ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 572100 người mắc ung thư đại trực tràng (trong đó ung thư trực tràng chiếm nhiều nhất).Ung thư trực tràng đứng hàng thứ 5 ở Việt Nam sau ung thư phế quản, dạ dày, gan, vú nữ. Ghi nhận mỗi năm hội ung thư Hà Nội (2002) gần 15000 ca mắc mới, tỷ lệ 13,1/100000 dân và khoảng 7000 ca tử vong
Luận văn Nghiên cứu giá trị của phương pháp chụp vú (Mammography) và sinh thiết kim trong chẩn đoán ung thư vú giai đoạn sớm.Ung thư vú (UTV) là loại bệnh ung thư (UT) hay gặp nhất ở phụ nữ và cũng là nguyên nhân chính gây tử vong ở nữ giới tại nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.
UTV được mô tả từ trước công nguyên 400 năm và được quan tâm hàng đầu do tần suất mắc bệnh ngày càng tăng. Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi nhiều từ 25-35/100000 dân tại Anh, Đan Mạch, Hà Lan, Hoa Kỳ, Canada, đến 2-5/100000 dân tại Nhật Bản, Mexico, Venezuela [88],[80]. Tại Việt Nam ung thư vú đứng hàng đầu trong các ung thư ở phụ nữ với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 17,4/100.000 dân
Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị bổ trợ một số Sacôm mô mềm tại bệnh viện K giai đoạn 2006-2011.Sacôm mô mềm (SCMM) là ung thư của mô liên kết có nguồn gốc trung mô (trừ xương, tạng, tổ chức liên võng nội mô) và mô thần kinh ngoại vi. SCMM là loại ung thư không nằm trong 10 ung thư hay gặp, nhưng đa dạng về vị trí và loại mô bệnh học. Bệnh phân bố ở hai vị trí mô mềm chủ yếu: vị trí ngoại vi gồm đầu cổ, thân mình, tứ chi. Vị trí trung tâm gồm trung thất, khoang sau phúc mạc, mạc treo ruột. Chẩn đoán sacôm mô mềm ngoại vi thường dễ hơn sacôm mô mềm trung tâm do u hay gặp hơn, dễ dàng nhìn thấy và sờ nắn, thăm khám lâm sàng. Tuy nhiên trên thực tế vẫn gặp nhiều bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn do bệnh nhân chủ quan và phẫu thuật viên ở những cơ sở chưa có kinh nghiệm chẩn đoán, xử trí đúng theo nguyên tắc phẫu thuật ung thư nên tỷ lệ tái phát cao
Similar to Ham luong malondialdehyde o benh nhan ung thu dai trang truoc va sau phau thuat triet can (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Ham luong malondialdehyde o benh nhan ung thu dai trang truoc va sau phau thuat triet can
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Nghiên cứu sự thay đổi hàm lượng Malondialdehyde ở bệnh nhân ung
thư đại tràng trước và sau phẫu thuật triệt căn.Ung thư đại tràng (UTĐT)
là một trong những bệnh ung thư phổ biến với tỷ lệ mắc bệnh và tử vong còn
cao ở nhiều nước trên thế giới. Theo ước tính, có trên một triệu ba trăm nghìn
người mắc và gần bảy trăm nghìn người chết vì ung thư đại trực tràng mỗi
năm trên toàn thế giới [1]. Tại Việt Nam, UTĐT là bệnh có tỉ lệ mắc cao đối
với cả hai giới và cũng là gánh nặng về chi phí điều trị với tỉ lệ tử vong vẫn
còn cao [2].
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2019.00500
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Trước đây, trong bệnh học UTĐT có 4 yếu tố chính liên quan đến cơ chế
bệnh sinh đã được thừa nhận đó là: (i) các viêm nhiễm đại tràng mạn tính, (ii)
chế độ ăn nhiều thịt, chất béo, sử dụng nhiều rượu, thuốc lá…, (iii) phơi
nhiễm với độc hại từ môi trường và (iv) yếu tố gen. Nhưng yếu tố nào dẫn
đến đột biến gen cũng như các yếu tố nguy cơ tác động như thế nào để phát
sinh ung thư thì chưa được giải thích đầy đủ. Hiện nay, với sự phát triển
mạnh mẽ của các nghiên cứu về cơ chế tác động và hậu quả của gốc tự do,
cũng như tình trạng stress oxy hóa đối với cơ thể đã cung cấp cho chúng ta
những hiểu biết đầy đủ hơn về nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh trong
UTĐT. Có mối liên quan chặt chẽ giữa stress oxy hóa với UTĐT và trong cơ
thể các gốc tự do chứa oxy là một yếu tố bệnh lý có liên quan đến quá trình
khởi đầu và tiến triển của UTĐT [3].
Cho tới nay, phẫu thuật vẫn là phương pháp cơ bản để điều trị UTĐT. Trong
đó, phẫu thuật triệt căn là phẫu thuật được thực hiện với mục đích chữa bệnh,
loại bỏ các mô ung thư bao gồm các hoạt động: cắt bỏ khối u ở đại tràng, nạo
vét triệt để hệ thống hạch mạc treo và cắt bỏ tổ chức di căn nếu có [4]. Tuy
nhiên, mặc dù đã được tiến hành phẫu thuật triệt căn hay trước mổ kiểm tra
không có di căn xa, vẫn có một tỉ lệ lên tới 25 – 40% bệnh nhân UTĐT xuất
hiện tái phát tại chỗ hoặc di căn sau mổ [5],[6]. Nhiều yếu tố có thể dẫn đến
tăng tỉ lệ tái phát sau mổ, ngoài những yếu tố như: giai đoạn bệnh, khối u có
biến chứng tắc ruột, thủng, nồng độ CEA cao, đặc điểm đột biến gen, kỹ
thuật mổ… thì kết quả nhiều nghiên cứu cho thấy tình trạng stress oxy hóa và
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
sự xuất hiện các gốc tự do chứa oxy, được sinh ra trong quá trình phẫu thuật
cắt bỏ UTĐT, cũng có vai trò quan trọng trong tái phát và di căn sau mổ
[7],[8].
Do đó, việc tìm hiểu sự thay đổi tình trạng stress oxy hóa sau phẫu thuật hiện
nay đang được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có nhiều chỉ số để đánh giá
tình trạng stress oxy hóa, nhưng trong các nghiên cứu, được áp dụng phổ biến
và rộng rãi nhất để gián tiếp đánh giá tình trạng stress oxy hóa nói chung và
trong phẫu thuật bụng nói riêng là chỉ số Malondialdehyde (MDA), một sản
phẩm của quá trình oxy hóa phân tử lipid [9],[10].
Tại Việt Nam, vấn đề stress oxy hóa trong UTĐT và tìm hiểu sự thay đổi
hàm lượng MDA sau phẫu thuật triệt căn điều trị UTĐT chưa có nhiều
nghiên cứu đề cập tới. Do vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài "Nghiên
cứu sự thay đổi hàm lượng Malondialdehyde ở bệnh nhân ung thư đại
tràng trước và sau phẫu thuật triệt căn" với mục tiêu sau:
1. Xác định được hàm lượng Malondialdehyde ở bệnh nhân ung thư đại
tràng được điều trị phẫu thuật triệt căn.
2. Đánh giá sự thay đổi hàm lượng Malondialdehyde hồng cầu của bệnh
nhân ung thư đại tràng sau phẫu thuật triệt căn.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1. Ung thư đại tràng và phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư đại tràng 3
1.1.1. Dịch tễ học ung thư đại tràng
3
1.1.2. Phân loại giai đoạn bệnh của ung thư đại tràng
3
1.1.3. Điều trị phẫu thuật triệt căn ung thư đại tràng
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
6
1.2. Stress oxy hóa và vai trò stress oxy hóa trong ung thư đại tràng
15
1.2.1. Khái niệm về Gốc tự do và Stress oxy hóa
15
1.2.2. Cơ chế phát sinh các gốc tự do – ROS trong cơ thể
17
1.2.3. Hệ thống chống oxy hóa của cơ thể
19
1.2.4. Nguyên nhân và Cơ chế bệnh sinh ung thư đại tràng
20
1.2.5. Vai trò stress oxy hóa trong ung thư đại tràng
22
1.3. Vai trò Stress oxy hóa trong tái phát ung thư đại tràng sau mổ
24
1.4. Chỉ thị sinh học đánh giá tình trạng stress oxy hóa trong phẫu thuật 30
1.4.1. Chỉ thị sinh học đánh giá tình trạng stress oxy hóa 30
1.4.2. Chỉ thị sinh học đánh giá tình trạng stress oxy hóa trong phẫu thuật
33
1.4.3. Chỉ thị sinh học MDA và phương pháp xác định MDA 34
1.5. Các nghiên cứu về Malondialdehyde ở bệnh nhân ung thư đại tràng trên
thế giới và trong nước 37
1.5.1. Các nghiên cứu đánh giá Malondialdehyde ở bệnh nhân ung thư đại
tràng 37
1.5.2. Các nghiên cứu đánh giá Malondialdehyde sau phẫu thuật triệt căn điều
trị ung thư đại tràng 38
1.5.3. Các nghiên cứu trong nước
40
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
41
2.1. Đối tượng nghiên cứu
41
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
41
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
41
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2.1.3. Địa điểm tiến hành nghiên cứu
42
2.2. Phương pháp nghiên cứu
42
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 42
2.2.2. Cỡ mẫu 42
2.2.3. Phương pháp phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư đại tràng 43
2.2.4. Phương pháp xác định hàm lượng MDA 46
2.2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu 53
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu
58
2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.
59
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
61
3.1. Các đặc điểm của nhóm nghiên cứu và kết quả sớm sau phẫu thuật 61
3.1.1. Tuổi, giới và chỉ số khối cơ thể
61
3.1.2. Các xét nghiệm máu trước mổ
62
3.1.3. Giải phẫu bệnh sau mổ
63
3.1.4. Phẫu thuật triệt căn
67
3.1.5. Kết quả sớm sau phẫu thuật triệt căn
69
3.2. Kết quả hàm lượng MDA ở bệnh nhân ung thư đại tràng được điều trị
phẫu thuật triệt căn 70
3.2.1. Hàm lượng MDA ở mô ung thư, mô lành đại tràng và hồng cầu máu
ngoại vi 70
3.2.2. Phân tích hàm lượng MDA mô bệnh theo một số yếu tố lâm sàng và
bệnh học 72
3.2.3. Phân tích hàm lượng MDA hồng cầu máu ngoại vi trước mổ theo một
số yếu tố lâm sàng và bệnh học 76
3.3. Sự thay đổi hàm lượng MDA hồng cầu ở bệnh nhân ung thư đại tràng
sau phẫu thuật triệt căn 79
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
3.3.1. Hàm lượng MDA hồng cầu theo các thời điểm trước và sau mổ 80
3.3.2. Sự thay đổi hàm lượng MDA hồng cầu sau mổ theo đặc điểm phẫu
thuật 81
3.3.3. Sự thay đổi hàm lượng MDA hồng cầu sau mổ liên quan đến kết quả
sớm sau phẫu thuật 87
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
93
4.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu và kết quả sớm sau phẫu thuật triệt căn 93
4.1.1. Tuổi, giới và chỉ số khối cơ thể
93
4.1.2. Các chỉ số xét nghiệm máu
94
4.1.3. Giải phẫu bệnh sau mổ
96
4.1.4. Phẫu thuật triệt căn
99
4.1.5. Kết quả sớm sau phẫu thuật triệt căn
101
4.2. Đặc điểm hàm lượng MDA trước mổ ở bệnh nhân ung thư đại tràng được
điều trị phẫu thuật triệt căn 102
4.2.1. So sánh giá trị MDA tại mô bệnh, mô lành và hồng cầu máu ngoại vi
102
4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng MDA ở mô bệnh và MDA ở
hồng cầu máu ngoại vi 105
4.3. Sự thay đổi hàm lượng MDA hồng cầu ở bệnh nhân ung thư đại tràng
sau phẫu thuật triệt căn 112
4.3.1. Sự thay đổi hàm lượng MDA hồng cầu trước và sau phẫu thuật 112
4.3.2. Liên quan của đặc điểm phẫu thuật đến sự thay đổi hàm lượng MDA
hồng cầu sau mổ 114
4.3.3. Sự thay đổi hàm lượng MDA hồng cầu sau mổ liên quan đến kết quả
sớm sau phẫu thuật triệt căn 118
KẾT LUẬN
123
KIẾN NGHỊ 125
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CỦA LUẬN ÁN
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu
Phụ lục 2: Bệnh án nghiên cứu
Phụ lục 3: Danh sách bệnh nhân nghiên cứu
Phụ lục 4: Kết quả xét nghiệm MDA ở mô khối u, mô lành đại tràng và hồng
cầu máu ngoại vi nhóm nghiên cứu
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Phạm Mạnh Cường, Nguyễn Văn Xuyên (2018). Tìm hiểu yếu tố liên quan
đến độ dài đoạn đại tràng cắt bỏ sau phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư đại
tràng tại Bệnh viện Quân y 103. Tạp chí Y – Dược học quân sự, 43(số
chuyên đề ngoại bụng): 44-50.
2. Pham Manh Cuong, Nguyen Van Xuyen, Trinh Hong Thai (2019).
Investigation on changes in the erythrocyte Malondialdehyde value in
patients with colon cancer after radical surgery. Journal of military pharmaco
– medicine, 44(2): 213-219.
3. Phạm Mạnh Cường, Nguyễn Văn Xuyên, Trịnh Hồng Thái (2019). So sánh
tình trạng stress oxy hóa giữa mô khối u và mô lành đại tràng bằng chỉ số
Malondialdehyde ở bệnh nhân ung thư đại tràng được phẫu thuật triệt căn tại
Bệnh viện QY 103. Tạp chí y học Việt Nam, 481(1): 71-75.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ferlay J., Soerjomataram I., Dikshit R., et al. (2015). Cancer incidence
and mortality worldwide: sources, methods and major patterns in
GLOBOCAN 2012. International journal of cancer, 136(5): E359-E386.
2. Bộ Y Tế (2014). Diễn biến dịch tễ học và gánh nặng bệnh không lây
nhiễm ở Việt Nam. Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2014, tr: 157-
159.
3. Carini F., Mazzola M., Rappa F., et al. (2017). Colorectal
carcinogenesis: Role of oxidative stress and antioxidants. Anticancer
research, 37(9): 4759-4766.
4. Phạm Gia Khánh (2002). Ung thư đại tràng. Bài giảng bệnh học ngoại
khoa sau đại học, tập II, Học viện Quân Y, Hà Nội: 277-290.
5. Van der Stok E. P., Spaander M. C., Grünhagen D. J., et al. (2017).
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Surveillance after curative treatment for colorectal cancer. Nature Reviews
Clinical Oncology, 14(5): 297-315.
6. Steele S. R., Chang G. J., Hendren S., et al. (2015). Practice guideline
for the surveillance of patients after curative treatment of colon and rectal
cancer. Diseases of the Colon & Rectum, 58(8): 713-725.
7. Horowitz M., Neeman E., Sharon E., et al. (2015). Exploiting the
critical perioperative period to improve long-term cancer outcomes. Nature
reviews Clinical oncology, 12(4): 1-14.
8. Gottschalk A., Sharma S., Ford J., et al. (2010). The role of the
perioperative period in recurrence after cancer surgery. Anesthesia &
Analgesia, 110(6): 1636-1643.
9. Rosenfeldt F., Wilson M., Lee G., et al. (2013). Oxidative stress in
surgery in an ageing population: pathophysiology and therapy. Experimental
gerontology, 48(1): 45-54.
10. Del Rio D., Stewart A. J., Pellegrini N. (2005). A review of recent
studies on malondialdehyde as toxic molecule and biological marker of
oxidative stress. Nutrition, metabolism and cardiovascular diseases, 15(4):
316-328.
11. Phipps A. I., Lindor N. M., Jenkins M. A., et al. (2013). Colon and
rectal cancer survival by tumor location and microsatellite instability: the
Colon Cancer Family Registry. Diseases of the colon and rectum, 56(8): 937-
944.
12. Edge S., Byrd D. R., Compton C., et al. (2010). Colon and Rectum.
In Book: AJCC Cancer Staging Manual seventh edition, Springer, New York:
143-159.
13. Amin M. B., Edge S., Greene F., et al. (2017). Colon and Rectum. In
Book: AJCC Cancer Staging Manual eighth edition, Springer, New York:
251-274.
14. The National Cancer Institute (2019). Colon Cancer Treatment –
Health Professional Version. In Book: PDQ Cancer Information Summaries,
Published online: February 22, 2019.
15. Vogel J. D., Eskicioglu C., Weiser M. R., et al. (2017). The
American Society of Colon and Rectal Surgeons clinical practice guidelines
for the treatment of colon cancer. Diseases of the Colon & Rectum, 60(10):
999-1017.
16. Venara A., Ridereau-Zins C., Toque L., et al. (2015). Water-enema
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
multidetector computed tomography for planning surgery. International
journal of colorectal disease, 30(5): 691-696.
17. Lehnert T., Methner M., Pollok A., et al. (2002). Multivisceral
resection for locally advanced primary colon and rectal cancer: an analysis of
prognostic factors in 201 patients. Annals of surgery, 235(2): 217-225.
18. Govindarajan A., Coburn N. G., Kiss A., et al. (2006). Population-
based assessment of the surgical management of locally advanced colorectal
cancer. Journal of the National Cancer Institute, 98(20): 1474-1481.
19. Maurer C. (2004). Colon cancer: resection standards. Techniques in
coloproctology, 8(1): s29-s32.
20. Nelson H., Petrelli N., Carlin A., et al. (2001). Guidelines 2000 for
colon and rectal cancer surgery. Journal of the National Cancer Institute
93(8): 583-596.
21. West N.P., Kobayashi H., Takahashi K., et al. (2012). Understanding
optimal colonic cancer surgery: comparison of Japanese D3 resection and
European complete mesocolic excision with central vascular ligation. Journal
of clinical oncology, 30(15): 1763-1769.
22. Watanabe T., Muro K., Ajioka Y., et al. (2015). Japanese Society for
Cancer of the Colon and Rectum (JSCCR) guidelines 2014 for the treatment
of colorectal cancer. International journal of clinical oncology, 20(2): 207-
239.
23. Bộ Y Tế (2013). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa
bệnh chuyên ngành ung bướu" (Ban hành kèm theo Quyết định số: 3338/QĐ-
BYT ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế): 302-318.
24. Gordon P., Nivatvongs S. (2007). Malignant Neoplasms of the
Colon: Treatment – Curative resection. Principles and Practice of Surgery for
the Colon Rectum and Anus, Third Edition, Madison Avenue, New York:
542-555.
25. Biondo S., Martí-Ragué J., Kreisler E., et al. (2005). A prospective
study of outcomes of emergency and elective surgeries for complicated
colonic cancer. The American journal of surgery, 189(4): 377-383.
26. Trần Hữu Vinh (2014). Nhận xét kết quả của phẫu thuật một thì và
hai thì trong điều trị tắc ruột cấp do ung thư đại tràng. Tạp chí y học thực
hành, 927(8): 85-89.
27. Tilney H., Lovegrove R., Purkayastha S., et al. (2007). Comparison
of colonic stenting and open surgery for malignant large bowel obstruction.
9. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Surgical endoscopy, 21(2): 225-233.
28. Valko M., Leibfritz D., Moncol J., et al. (2007). Free radicals and
antioxidants in normal physiological functions and human disease. The
international journal of biochemistry & cell biology, 39(1): 44-84.
29. Droge W. (2002). Free radicals in the physiological control of cell
function. Physiological reviews, 82(1): 47-95
30. Birben E., Sahiner U. M., Sackesen C., et al. (2012). Oxidative stress
and antioxidant defense. World Allergy Organization Journal, 5(1): 9-19.
31. Devasagayam T. P. A., Tilak J. C., Boloor K. K., et al. (2004). Free
radicals and antioxidants in human health: current status and future prospects.
The Journal of the Association of Physicians of India, 52: 974-804.
32. Holmström K.M., Finkel T. (2014). Cellular mechanisms and
physiological consequences of redox-dependent signalling. Nature reviews
Molecular cell biology, 15(6): 411-421.
33. Kehrer J.P., Klotz L-O. (2015). Free radicals and related reactive
species as mediators of tissue injury and disease: implications for health.
Critical reviews in toxicology, 45(9): 765-798.
34. Burt R. W. (2000). Colon cancer screening. Gastroenterology,
119(3): 837-853.
35. Fearon E. R., Vogelstein B. (1990). A genetic model for colorectal
tumorigenesis. Cell, 61(5): 759-767.
36. Colussi D., Brandi G., Bazzoli F., et al. (2013). Molecular pathways
involved in colorectal cancer: implications for disease behavior and
prevention. International journal of molecular sciences, 14(8): 16365-16385.
37. McGuckin M. A., Eri R., Simms L. A., et al. (2008). Intestinal barrier
dysfunction in inflammatory bowel diseases. Inflammatory bowel diseases,
15(1): 100-113.
38. Stone W. L., Krishnan K., Campbell S. E., et al. (2014). The role of
antioxidants and pro-oxidants in colon cancer. World journal of
gastrointestinal oncology, 6(3): 55-66.
39. Bhattacharyya A., Chattopadhyay R., Mitra S., et al. (2014).
Oxidative stress: an essential factor in the pathogenesis of gastrointestinal
mucosal diseases. Physiological reviews, 94(2): 329-354.
40. Medzhitov R. (2008). Origin and physiological roles of
inflammation. Nature, 454(7203): 428-435.
41. Reuter S., Gupta S. C., Chaturvedi M. M., et al. (2010). Oxidative
10. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
stress, inflammation, and cancer: how are they linked?. Free Radical Biology
and Medicine, 49(11): 1603-1616.
42. Wang Z., Li S., Cao Y., et al. (2016). Oxidative stress and carbonyl
lesions in ulcerative colitis and associated colorectal cancer. Oxidative
medicine and cellular longevity, 2016: 1-15.
43. Pitot H.C. (1993). The molecular biology of carcinogenesis. Cancer,
72(S3): 962-970
44. Valko M., Rhodes C., Moncol J., et al. (2006). Free radicals, metals
and antioxidants in oxidative stress-induced cancer. Chemico-biological
interactions, 160(1): 1-40.
45. Nishikawa M. (2008).Reactive oxygen species in tumor metastasis.
Cancer letters, 266(1): 53-59.
46. Solomon H., Brosh R., Buganim Y., et al. (2010). Inactivation of the
p53 tumor suppressor gene and activation of the Ras oncogene: cooperative
events in tumorigenesis. Discovery Medicine, 9(48):448–454.
47. Chang C. L., Marra G., Chauhan D. P. (2002). Oxidative stress
inactivates the human DNA mismatch repair system. Am J Physiol Cell
Physiol, 283(1): C148-C154.
48. Franco R., Schoneveld O., Georgakilas A.G., et al. (2008). Oxidative
stress, DNA methylation and carcinogenesis. Cancer Lett, 266(1): 6-11.
49. Van der Logt E. M. J., Roelofs HMJ., Wobbes T., et al (2005). High
oxygen radical production in patients with sporadic colorectal cancer. Free
Radical Biology and Medicine, 39(2):182–187.
50. Skrzydlewska E., Sulkowski S., Koda M., et al. (2005). Lipid
peroxidation and antioxidant status in colorectal cancer. World journal of
gastroenterology, 11(3): 403-406.
51. Chang D., Wang F., Zhao Y-S., et al. (2008). Evaluation of oxidative
stress in colorectal cancer patients. Biomedical and Environmental Sciences,
21(4): 286-289.
52. Veljković A., Stanojević G., Branković B., et al. (2016). Parameters
of oxidative stress in colon cancer tissue. Acta Medica Medianae, 55(3): 32-
37.
53. Lee J-W., Shahzad M. M., Lin Y. G., et al. (2009). Surgical stress
promotes tumor growth in ovarian carcinoma. Clinical Cancer Research,
15(8): 2695-2702.
54. Van den Tol P. M., Van Rossen E., Van Eijck C., et al. (1998).
11. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Reduction of peritoneal trauma by using nonsurgical gauze leads to less
implantation metastasis of spilled tumor cells. Annals of surgery, 227(2):
242-248.
55. Van der Bij G. J., Oosterling S. J., Bögels M., et al. (2008). Blocking
α2 integrins on rat CC531s colon carcinoma cells prevents operation‐induced
augmentation of liver metastases outgrowth. Hepatology, 47(2): 532-543.
56. Lacy A. M., Delgado S., Castells A., et al. (2008). The long-term
results of a randomized clinical trial of laparoscopy-assisted versus open
surgery for colon cancer. Annals of surgery, 248(1): 1-7.
57. Finnerty C. C., Mabvuure N. T., Ali A., et al. (2013). The surgically
induced stress response. Journal of parenteral and enteral nutrition, 37(5):
21S-29S.
58. Lin E., Calvano S. E., Lowry S. F. (2000). Inflammatory cytokines
and cell response in surgery. Surgery, 127(2): 117-126.
59. Thomas S., Balasubramanian K. A. (2004). Role of intestine in
postsurgical complications: involvement of free radicals. Free Radical
Biology and Medicine, 36(6): 745-756.
60. Makoto S., Takashi J. (2007). Oxidative Stress and ischemia–
reperfusion injury in gastrointestinal tract and antioxidante, protective agents.
Journal of clinical biochemistry and nutrition, 40(1): 1-12.
61. Tan S., Yu W., Lin Z., et al. (2014). Peritoneal air exposure elicits an
intestinal inflammation resulting in postoperative ileus. Mediators of
inflammation, 2014: 1-11.
62. Thomas S., Pulimood A., Balasubramanian K. (2003). Heat
preconditioning prevents oxidative stress‐induced damage in the intestine and
lung following surgical manipulation. British journal of surgery, 90(4): 473-
481.
63. Gimona M., Buccione R., Courtneidge S. A., et al. (2008). Assembly
and biological role of podosomes and invadopodia. Current opinion in cell
biology, 20(2): 235-241.
64. Gianni D., Taulet N., Zhang H., et al. (2010). A novel and specific
NADPH oxidase-1 (Nox1) small-molecule inhibitor blocks the formation of
functional invadopodia in human colon cancer cells. ACS chemical biology,
5(10): 981-993.
65. Boueiz A., Hassoun P. M. (2009). Regulation of endothelial barrier
function by reactive oxygen and nitrogen species. Microvascular research,
12. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
77(1): 26-34.
66. Gül N., Bögels M., Grewal S., et al (2011). Surgery-induced reactive
oxygen species enhance colon carcinoma cell binding by disrupting the liver
endothelial cell lining. Gut, 60: 1076-1086.
67. O'leary D., Wang J., Cotter T., et al. (2013). Less stress, more
success? Oncological implications of surgery-induced oxidative stress. Gut,
62(3): 461-470.
68. Mihalache A., Rogoveanu I. (2014). Angiogenesis factors involved in
the pathogenesis of colorectal cancer. Current health sciences journal, 40(1):
5-11.
69. Ushio-Fukai M., Nakamura Y. (2008). Reactive oxygen species and
angiogenesis: NADPH oxidase as target for cancer therapy. Cancer letters,
266(1): 37-52.
70. Nishizaki C., Nishikawa M., Yata T., et al. (2011). Inhibition of
surgical trauma-enhanced peritoneal dissemination of tumor cells by human
catalase derivatives in mice. Free Radical Biology and Medicine, 51(3): 773-
779.
71. Lisanti M. P., Martinez-Outschoorn U. E., Lin Z., et al. (2011).
Hydrogen peroxide fuels aging, inflammation, cancer metabolism and
metastasis. Cell cycle, 10(15): 2440-2449.
72. He W., Liu Y., Wamer W.G., et al. (2014). Electron spin resonance
spectroscopy for the study of nanomaterial-mediated generation of reactive
oxygen species. Journal of food and drug analysis, 22(1): 49-63.
73. Weber D., Davies M. J., Grune T. (2015). Determination of protein
carbonyls in plasma, cell extracts, tissue homogenates, isolated proteins:
focus on sample preparation and derivatization conditions. Redox biology, 5:
367-380.
74. Shah D., Mahajan N., Sah S., et al. (2014). Oxidative stress and its
biomarkers in systemic lupus erythematosus. Journal of biomedical science,
21(1): 1-13.
75. Cadet J., Wagner J. R. (2013). DNA base damage by reactive oxygen
species, oxidizing agents, and UV radiation. Cold Spring Harbor perspectives
in biology, 5(2): a012559.
76. Valavanidis A., Vlachogianni T., Fiotakis C. (2009). 8-hydroxy-2′-
deoxyguanosine (8-OHdG): a critical biomarker of oxidative stress and
carcinogenesis. Journal of environmental science and health Part C, 27(2):
13. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
120-139.
77. Guéraud F., Atalay M., Bresgen N., et al. (2010). Chemistry and
biochemistry of lipid peroxidation products. Free radical research,
44(10):1098-1124.
78. Dalle-Donne I., Rossi R., Colombo R., et al. (2006). Biomarkers of
oxidative damage in human disease. Clinical chemistry, 52(4): 601-623.
79. Kadiiska M., Gladen B., Baird D., et al. (2005). Biomarkers of
oxidative stress study II: are oxidation products of lipids, proteins, and DNA
markers of CCl4 poisoning?. Free Radical Biology and Medicine, 38(6): 698-
710.
80. Frijhoff J., Winyard P. G., Zarkovic N., et al. (2015). Clinical
relevance of biomarkers of oxidative stress. Antioxidants & redox signaling,
23(14): 1144-1170.
81. Brown R. H., Risby T. H. (2009). Changes in oxidative stress during
outpatient surgery. Journal of breath research, 3(1): 1-5.
82. Marczin N. (2005). The biology of exhaled nitric oxide (NO) in
ischemia–reperfusion-induced lung injury: A tale of dynamism of NO
production and consumption. Vascular pharmacology, 43(6): 415-424.
83. Fleischmann E., Kugener A., Kabon B., et al. (2007). Laparoscopic
surgery impairs tissue oxygen tension more than open surgery. British journal
of surgery, 94(3): 362-368.
84. Tsuchiya M., Sato E. F., Inoue M., Asada A. (2008). Open abdominal
surgery increases intraoperative oxidative stress: can it be prevented?.
Anesthesia & Analgesia, 107(6): 1946-1952.
85. Aktimur R., Gokakin A.K., Deveci K., et al. (2016). Oxidative stress
markers in laparoscopic vs. open appendectomy for acute appendicitis: A
double-blind randomized study. Journal of minimal access surgery, 12(2):
143-148.
86. Pappas-Gogos G., Tellis C., Lasithiotakis K., et al. (2013). Oxidative
stress markers in laparoscopic versus open colectomy for cancer: a double-
blind randomized study. Surgical endoscopy, 27(7): 2357-2365.
87. Janero, D.R. (1990). Malondialdehyde and thiobarbituric acid-
reactivity as diagnostic indices of lipid peroxidation and peroxidative tissue
injury. Free radical biology and medicine, 9(6): 515-540.
88. Dusak A., Atasoy N., Demir H., et al. (2017). Investigation of levels
of oxidative stress and antioxidant enzymes in colon cancers. Journal of
14. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Clinical and Analytical Medicine, 8(6): 469-473.
89. Mahmood N. A. (2010). Glutathion-S-transferase Enzyme and
Malondialdehyde (MDA) in colorectal cancer and in healthy control. Iraqi
Journal of Cancer and Medical Genetics, 3(1): 21-27.
90. Chandramathi S., Suresh K., Anita Z., et al. (2009). Comparative
assessment of urinary oxidative indices in breast and colorectal cancer
patients. Journal of cancer research and clinical oncology, 135(2): 319-323.
91. Upadhya S., Mohan S. K., et al. (2004). Oxidant-antioxidant status in
colorectal cancer patients—before and after treatment. Indian Journal of
Clinical Biochemistry, 19(2): 80-83.
92. Hendrickse C., Kelly R., Radley S., et al. (1994). Lipid peroxidation
and prostaglandins in colorectal cancer. British journal of surgery, 81(8):
1219-1223.
93. Lauschke H., Tolba R., Burger B., et al. (2002). Lipid peroxidation as
additional marker in patients with colorectal cancer. European surgical
research, 34(5): 346-350.
94. Yücel A. F., Kemik Ö., Kemik A. S., et al. (2012). Relationship
between the levels of oxidative stress in mesenteric and peripheral serum and
clinicopathological variables in colorectal cancer. Balkan medical journal,
29(2): 144-147.
95. Gerber M., Astre C., Ségala C., et al. (1996). Oxidant-antioxidant
status alterations in cancer patients: relationship to tumor progression. The
Journal of nutrition, 126(suppl-4): 1201S-1207S.
96. Babbs C. F. (1990). Free radicals and the etiology of colon cancer.
Free Radical Biology and Medicine, 8: 191-200.
97. Assimakopoulos S. F., Grintzalis K., Papapostolou I., et al. (2008).
Increased Plasma Superoxide Radical in Patients with Non-Metastatic
Colorectal Cancer. Gastroenterology research, 1(1): 45.
98. Misthos P., Katsaragakis S., Theodorou D., et al. (2006). The degree
of oxidative stress is associated with major adverse effects after lung
resection: a prospective study. The Journal of Thoracic and Cardiovascular
Surgery, 29(4): 591-595.
99. Kedzierska M., Olas B., Wachowicz B., et al. (2012). Effects of the
commercial extract of aronia on oxidative stress in blood platelets isolated
from breast cancer patients after the surgery and various phases of the
chemotherapy. Fitoterapia, 83(2): 310-317.
15. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
100. Di Giacomo C., Acquaviva R., Lanteri R., et al. (2003). Nonproteic
antioxidant status in plasma of subjects with colon cancer. Experimental
biology and medicine, 228(5): 525-528.
101. Surinėnaitė B., Prasmickienė G., Milašienė V., et al. (2009). The
influence of surgical treatment and red blood cell transfusion on changes in
antioxidative and immune system parameters in colorectal cancer patients.
Medicina, 45(10): 785-791.
102. García-de-la-Asunción J., Barber G., Rus D., et al. (2011).
Hyperoxia during colon surgery is associated with a reduction of xanthine
oxidase activity and oxidative stress in colonic mucosa. Redox Report, 16(3):
121-128.
103. Madsen M. T., Kücükakin B., Lykkesfeldt J., et al. (2012).
Oxidative stress response after laparoscopic versus conventional sigmoid
resection: A randomized, double-blind clinical trial. Surgical Laparoscopy
Endoscopy & Percutaneous Techniques, 22(3): 215-219.
104. Farias I. L., Farias J. G., Rossato L., et al. (2011). Correlation
between TBARS levels and glycolytic enzymes: the importance to the initial
evaluation of clinical outcome of colorectal cancer patients. Biomedicine &
Pharmacotherapy, 65(6): 395-400.
105. Leung E. Y., Crozier J. E., Talwar D., et al. (2008). Vitamin
antioxidants, lipid peroxidation, tumour stage, the systemic inflammatory
response and survival in patients with colorectal cancer. International journal
of cancer, 123: 2460-2464.
106. Khổng Thị Hồng, Nguyễn Nghiêm Luật, Nguyễn Bá Đức (2005).
Tình trạng peroxy hóa lipid ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung trước và sau xạ
trị. Tạp chí y học Việt Nam, 6: 21-24.
107. Lê Thị Hương Lan, Nguyễn Nghiêm Luật (2007). Những thay đổi
về khả năng chống oxy hóa và sự peroxy hóa lipid ở bệnh nhân ung thư vòm
họng trước và sau xạ trị. Tạp chí y học Việt Nam, 4(Chuyên đề hóa sinh y
học): 8-12.
108. World Health Organization (2013). International classification of
diseases for oncology (ICD-O)–3rd edition", 1st revision.
109. Miot H. A. (2011). Sample size in clinical and experimental trials.
Jornal Vascular Brasileiro, 10(4): 275-278.
110. Antolovich M., Prenzler P. D., Patsalides E., et al. (2002). Methods
for testing antioxidant activity. Analyst, 127(1): 183-198.
16. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
111. Uchiyama M., Mihara M. (1978). Determination of malonaldehyde
precursor in tissues by thiobarbituric acid test. Analytical biochemistry,
86(1): 271-278.
112. Bradford M. M. (1976). A rapid and sensitive method for the
quantitation of microgram quantities of protein utilizing the principle of
protein-dye binding. Analytical biochemistry, 72(1-2): 248-254.
113. World Health Organization (2000). Measurement of Obesity. The
Asia-Pacific perspective: redefining obesity and its treatment: 17-19.
114. World Health Organization (2011). Haemoglobin concentrations for
the diagnosis of anaemia and assessment of severity.
115. Forget P., Khalifa C., Defour J-P., et al. (2017). What is the normal
value of the neutrophil-to-lymphocyte ratio? BMC research notes, 10(1): 12-
15.
116. Haggar F. A., Boushey R. P. (2009). Colorectal cancer
epidemiology: incidence, mortality, survival, and risk factors. Clinics in
colon and rectal surgery, 22(4): 191-197.
117. Lê Huy Hòa (2015). Nghiên cứu tình trạng hạch mạc treo trong ung
thư đại tràng bằng phẫu thuật nội soi kết hợp kỹ thuật làm sạch mô mỡ. Luận
án tiến sỹ y học, Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
118. Nguyễn Thu Hường, Lê Văn Quảng, Nguyễn Văn Hiếu và CS.
(2015). Phân tích yếu tố liên quan đến di căn hạch ung thư đại tràng. Y học
Việt Nam, 428(2): 81-84.
119. Ma Y., Yang Y., Wang F., et al. (2013). Obesity and risk of
colorectal cancer: a systematic review of prospective studies. PloS one, 8(1):
e53916-e53931.
120. Sinicrope F. A., Foster N. R., Yothers G., et al. (2013). Body mass
index at diagnosis and survival among colon cancer patients enrolled in
clinical trials of adjuvant chemotherapy. Cancer, 119(8): 1528-1536.
121. Kroenke C.H., Neugebauer R., Meyerhardt J., et al. (2016).
Analysis of body mass index and mortality in patients with colorectal cancer
using causal diagrams. JAMA oncology, 2(9): 1137-1145.
122. GBD Obesity Collaborators (2017). Health effects of overweight
and obesity in 195 countries over 25 years. New England Journal of
Medicine, 377(1): 13-27.
123. Muñoz M., Gómez-Ramírez S., Martín-Montañez E., et al. (2014).
Perioperative anemia management in colorectal cancer patients: a pragmatic
17. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
approach. World journal of gastroenterology, 20(8): 1972-1985.
124. Edna T-H., Karlsen V., Jullumstro E., et al. (2012). Prevalence of
anaemia at diagnosis of colorectal cancer: assessment of associated risk
factors. Hepato-gastroenterology, 59(115): 713-716.
125. Ohtani H. (2007). Focus on TILs: prognostic significance of tumor
infiltrating lymphocytes in human colorectal cancer. Cancer Immunity
Archive, 7(1): 1-9.
126. Li M. X., Liu X. M., Zhang X. F., et al. (2014). Prognostic role of
neutrophil‐to‐lymphocyte ratio in colorectal cancer: A systematic review and
meta‐analysis. International journal of cancer, 134(10): 2403-2413.
127. Absenger G., Szkandera J., Stotz M., et al. (2013). Preoperative
neutrophil-to-lymphocyte ratio predicts clinical outcome in patients with
stage II and III colon cancer. Anticancer research, 33(10): 4591-4594.
128. Kennelly R. P., Murphy B., Larkin J. O., et al. (2016). Activated
systemic inflammatory response at diagnosis reduces lymph node count in
colonic carcinoma. World journal of gastrointestinal oncology, 8(8): 623-628.
129. Li Destri G., Rubino A.S., Latino R., et al. (2015). Preoperative
carcinoembryonic antigen and prognosis of colorectal cancer. An
independent prognostic factor still reliable. International surgery, 100(4):
617-625.
130. Perdawid S., Hemmingsen L., Boesby S. (2012). Survival after
elective surgery for colonic cancer in Denmark. Colorectal Disease, 14(7):
832-837.
131. Nguyễn Quang Thái (2003). Nghiên cứu một số phương pháp chẩn
đoán và kết quả sau 5 năm điều trị phẫu thuật ung thư đại tràng. Luận án tiến
sỹ y học, Học viện Quân y, Hà Nội.
132. Kornprat P., Pollheimer M. J., Lindtner R. A., et al. (2011). Value
of tumor size as a prognostic variable in colorectal cancer: a critical
reappraisal. American journal of clinical oncology, 34(1): 43-49.
133. Mik M., Berut M., Dziki L., et al. (2017). Right-and left-sided colon
cancer–clinical and pathological differences of the disease entity in one
organ. Archives of medical science, 13(1): 157-162.
134. Vather R., Sammour T., Kahokehr A., et al. (2009). Lymph node
evaluation and long-term survival in Stage II and Stage III colon cancer: a
national study. Annals of surgical oncology, 16(3): 585-593.
135. McDonald J. R., Renehan A. G., Haboubi N. Y. (2012). Lymph
18. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
node harvest in colon and rectal cancer: current considerations. World journal
of gastrointestinal surgery, 4(1): 9-19.
136. Morarasu S., Frunza T., Bilavschi K., et al. (2018). Histopathology
report on colon cancer specimens; measuring surgical quality, an increasing
stress for surgeons. Journal of Mind and Medical Sciences, 5(1): 75-81.
137. Brown H. G., Luckasevic T. M., Medich D. S., et al. (2004).
Efficacy of manual dissection of lymph nodes in colon cancer resections.
Modern Pathology, 17(4): 402-406.
138. West N. P., Hohenberger W., Weber K., et al. (2009). Complete
mesocolic excision with central vascular ligation produces an oncologically
superior specimen compared with standard surgery for carcinoma of the
colon. Journal of clinical oncology, 28(2): 272-278.
139. Lavy R., Madjar-Markovitz H., Hershkovitz Y., et al. (2015).
Influence of colectomy type and resected specimen length on number of
harvested lymph nodes. International Journal of Surgery, 24: 91-94.
140. Stracci F., Bianconi F., Leite S., et al. (2016). Linking surgical
specimen length and examined lymph nodes in colorectal cancer patients.
European Journal of Surgical Oncology, 42(2): 260-265.
141. Văn Tần, Trần Vĩnh Hưng, Dương Thanh Hải (2014). Nội soi so với
mổ mở ung thư đại tràng. Y Học TP Hồ Chí Minh, 18(1): 49-51.
142. Nguyễn Minh Hiệp, Nguyễn Văn Xuyên, Trần Văn Phơi (2014).
Kết quả điều trị triệt căn ung thư đại tràng trên bệnh nhân có thiếu máu tại
Bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ. Y học Việt Nam, 421(1): 4-8.
143. Margaritelis N. V., Veskoukis A. S., Paschalis V., et al. (2015).
Blood reflects tissue oxidative stress: a systematic review. Biomarkers, 20(2):
97-108.
144. Dumlu E. G., Tokaç M., Bozkurt B., et al. (2014). Correlation
between the serum and tissue levels of oxidative stress markers and the extent
of inflammation in acute appendicitis. Clinics, 69(10): 677-682.
145. Cui H., Kong Y., Zhang H. (2012). Oxidative stress, mitochondrial
dysfunction, and aging. Journal of signal transduction, 2012: 1-13.
146. Rizvi S. I., Jha R., Maurya P. K. (2006). Erythrocyte plasma
membrane redox system in human aging. Rejuvenation Research, 9(4): 470-
474.
147. Gil L., Siems W., Mazurek B., et al. (2006). Age-associated analysis
of oxidative stress parameters in human plasma and erythrocytes. Free radical
19. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
research, 40(5): 495-505.
148. Gönenç A., Özkan Y., Torun M., et al. (2001). Plasma
malondialdehyde (MDA) levels in breast and lung cancer patients. Journal of
clinical pharmacy and therapeutics, 26(2): 141-144.
149. Sailaja M. V., Sharan S. M., Rajendhra C., et al (2015). Role of
Oxidative Stress on Age and Gender. International Journal of Integrative
Medical Sciences, 2(2): 61-69.
150. Brunelli E., Domanico F., La Russa D., et al. (2014). Sex
differences in oxidative stress biomarkers. Current drug targets, 15(8): 811-
815.
151. Hakim I. A., Harris R., Garland L., et al. (2012). Gender difference
in systemic oxidative stress and antioxidant capacity in current and former
heavy smokers. Cancer Epidemiology and Prevention Biomarkers, 21(12):
2193-2200.
152. Murphy G., Devesa S. S., Cross A. J., et al. (2011). Sex disparities
in colorectal cancer incidence by anatomic subsite, race and age.
International journal of cancer, 128(7): 1668-1675.
153. Kurtoglu E., Ugur A., Baltaci A. K., et al. (2003). Effect of iron
supplementation on oxidative stress and antioxidant status in iron-deficiency
anemia. Biological Trace Element Research, 96(1-3): 117-123.
154. Macciò A., Madeddu C., Gramignano G., et al. (2015). The role of
inflammation, iron, and nutritional status in cancer-related anemia: results of
a large, prospective, observational study. Haematologica, 100(1): 124-132.
155. Mantovani A., Allavena P., Sica A., et al. (2008). Cancer-related
inflammation.", Nature, 454(7203): 436-442.
156. Kotani K., Sakane N. (2012). White blood cells, neutrophils, and
reactive oxygen metabolites among asymptomatic subjects. International
journal of preventive medicine, 3(6): 428-432.
157. Eraldemir F., Musul M., Duman A., et al. (2016). The relationship
between neutrophil/lymphocyte and platelet/lymphocyte ratios with oxidative
stress in active Crohn’s disease patients. Hippokratia, 20(4): 368-273.
158. Mizuguchi S., Izumi N., Tsukioka T., et al. (2018). Neutrophil-
lymphocyte ratio predicts recurrence in patients with resected stage 1 non-
small cell lung cancer. Journal of cardiothoracic surgery, 13(1): 78-84.
159. Bitla A. R., Reddy E. P., Sambasivaih K., et al. (2011). Evaluation
of Plasma Malondialdehyde as a Biomarker in Patients with Carcinoma of
20. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
stomach. Biomedical Research, 22 (1): 63-68.
160. Inokuma T., Haraguchi M., Fujita F., et al. (2009). Oxidative stress
and tumor progression in colorectal cancer. Hepato-gastroenterology, 56(90):
343-347.
161. Wu R., Feng J., Yang Y., et al. (2017). Significance of serum total
oxidant/antioxidant status in patients with colorectal cancer. PloS one, 12(1):
1-13.
162. Loupakis F., Yang D., Yau L., et al. (2015). Primary tumor location
as a prognostic factor in metastatic colorectal cancer. Journal of the National
Cancer Institute, 107(3): 1-9.
163. Bauer K. M., Hummon A. B., Buechler S. (2012). Right‐side and
left‐side colon cancer follow different pathways to relapse. Molecular
carcinogenesis, 51(5): 411-421.
164. Koźlik J., Przybyłowska J., Mikrut K., et al. (2015). Selected
oxidative stress markers in gynecological laparoscopy. Videosurgery and
Other Miniinvasive Techniques, 10(1): 92-100.
165. Ece I., Ozturk B., Yilmaz H., et al. (2017). The effect of single
incision laparoscopic cholecystectomy on systemic oxidative stress: a
prospective clinical trial. Annals of surgical treatment and research, 92(4):
179-183.
166. Johnson M. D., Walsh R. M. (2009). Current therapies to shorten
postoperative ileus. Cleveland Clinic journal of medicine, 76(11): 641-648.
167. Rychter J., Clavé P. (2013). Intestinal inflammation in postoperative
ileus: pathogenesis and therapeutic targets", Gut, 62(11): 1534-1535.
168. Keller D., Stein S. L. (2013). Facilitating return of bowel function
after colorectal surgery: alvimopan and gum chewing. Clinics in colon and
rectal surgery, 26(3): 186-190.
169. Zhuang C-L., Chen F-F., Lu J-X., et al. (2015). Impact of different
surgical traumas on postoperative ileus in rats and the mechanisms involved.
International journal of clinical and experimental medicine, 8(9): 16778-
16786.
170. Narayan M., Medinilla S. P. (2013). Fever in the postoperative
patient. Emergency medicine clinics of North America, 31(4): 1045-1058.
171. Walter E. J., Hanna-Jumma S., Carraretto M., et al. (2016). The
pathophysiological basis and consequences of fever. Critical Care, 20(1):
200-209.
21. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
172. Gohil R., Rishi M., Tan B. H. (2014). Pre-operative serum albumin
and neutrophil-lymphocyte ratio are associated with prolonged hospital stay
following colorectal cancer surgery. British journal of medicine and medical
research, 4(1): 481-487.
173. Kelly M., Sharp L., Dwane F. et al. (2012). Factors predicting
hospital length-of-stay and readmission after colorectal resection: a
population-based study of elective and emergency admissions. BMC health
services research, 12(1): 77-88.