đáNh giá hiệu lực của dihydroartemisinine phối hợp piperaquine phosphate trên...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu sự biến đổi và giá trị tiên lượng của procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng/sốc nhiễm khuẩn sau phẫu thuật ổ bụng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu sự biến đổi và giá trị tiên lượng của procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng/sốc nhiễm khuẩn sau phẫu thuật ổ bụng, cho các bạn tham khảo
đáNh giá hiệu lực của dihydroartemisinine phối hợp piperaquine phosphate trên...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu sự biến đổi và giá trị tiên lượng của procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng/sốc nhiễm khuẩn sau phẫu thuật ổ bụng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu sự biến đổi và giá trị tiên lượng của procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng/sốc nhiễm khuẩn sau phẫu thuật ổ bụng, cho các bạn tham khảo
2. A COVID-19 CASE REPORT
The 59-year-old female patient, onset of symptoms at home 3 days,
, treatment in the Tuberculosis and Lung Diseases hospital for 1
week before, she tested PCR SCV-2 (+).
She was transferred to the Ninh Thuận hospital ( 3/9/2021).
Bệnh nhân nữ 59 tuổi, khởi phát triệu chứng tại nhà 3 ngày, điều trị
tại bệnh viện Lao và Viêm phổi 1 tuần trước PCR SCV-2 (+), được
chuyển đến bệnh viện chúng tôi (vào ngày 3/9/2021 ).
DRT
3. A COVID-19 CASE REPORT
-On the 2nd day of admission: She had been low spO2, do not
respond to standard oxygen through a mask ventilation, She had be
given HFNC breathing with 60 liters/min FiO2= 50% + prone
position 16/8. Breathing rate 22-24 times/min. ROX score 5.42-6.2
SpO2 82-93%. BP 130-140/70-80 mmHg. The patient also coughs
up phlegm. ABG: 7.45/71(PaO2)/41.5/29.2 . PaO2/FiO2=142.
Vào ngày thứ 2 nhập viện: BN spO2 tụt, không đáp ứng thở oxy
chuẩn qua mask, nên được cho Thở HFNC 60 lít/phút FiO2= 50%
+ tư thế nằm sấp 16/8. Nhịp thở 22-24 lần/p. ROX score 5,42-6,2 .
SpO2 88-91%. HA 130-140/70-80 mmHg. Bệnh nhân còn ho đàm.
ABG: 7.45/71(PaO2)/41.5/29.2 . PaO2/FiO2=142.
DRT
4. A COVID-19 CASE REPORT
- Diagnosis: confirmed COVID-19,
critical grade, moderate ARDS/Type
2 diabetes (T2D), history of right
breast cancer, mastectomy,
chemotherapy.
Chẩn đoán: COVID-19 xác định,
mức độ nguy kịch, ARDS mức độ
trung bình/đái tháo đường type 2,
tiền căn ung thứ vú phải đã phẫu
thuật cắt vú phải- đang hoá trị ung
thư chu kỳ.
DRT
5. A COVID-19 CASE REPORT
-On the 4th day of admission: Blood ferritin test increased 2496ng/mL; CRP 8.5;
WBC increased 1.61 (first day) to 4.59 K/mm3, patient increased oxygen demand
from FiO2 55 to 70%; Robeto's cytokine storm prediction score (+). She was
catheterized into the right internal jugular vein, and CRRT mode CVVH (Blood
rate=180 ml/min; Replacement=1800; PBP=200 ml/h). The bradycardia has been
treated (by optimal Fluid/Electrolyte Balance, IV Atropine); the heart rate is stable at
70-90 l/min, stable temperature. The patient eats and drinks a lot of water, polyuria
(4000-5000 ml/24h, Specific Gravity=1,005)
Vào ngày thứ 4 nhập viện: Xét nghiệm Ferritin máu tăng 2496ng/mL; CRP
8,5; WBC tăng 1,61 (ngày đầu) lên 4,59 K/mm3, BN tăng nhu cầu oxy từ
FiO2 55 lên 70%; điểm tiên đoán bão cytokin của Robeto (+). Cô ấy được
đặt catheter vào TM cảnh trong bên phải, và CRRT mode CVVH ( Blood
rate=180 ml/ phút; Replacement=1800; PBP=200 ml/h). Nhịp chậm đã xử trí
(điều chỉnh điện giải K, Mg), sau đó nhịp tim ổn định 70-90 l/p. nhiệt độ ổn
định. Bệnh nhân ăn uống nước nhiều, đa niệu. 4000-5000 ml/24h, tỷ trọng
nước tiểu Specific Gravity=1,005.
DRT
6. A COVID-19 CASE REPORT
On the 7 th day of admission: stopping CRRT,
blood ferritin decreased by 502 ng/mL; CRP
from 8.5 mg/dL to 4.2 mg/dL; the patient
reduced oxygen demand, gradually weaned
from HFNC.
Sau 3 ngày (ngày 7 nhập viện), ngưng CRRT,
Ferritin máu giảm 502 ng/mL; CRP từ 8,5
mg/dL còn 4,2 mg/dL; bệnh nhân giảm được
nhu cầu oxy, cai dần HFNC.
DRT
7. A COVID-19 CASE REPORT
Now is 13th Day of treatment in our hospital (23th day of her
disease), day 12 of HFNC breathing, Cycle threshold (Ct) RT-PCR:
September 3rd (+13); September 8th (+16); September 12th (+19),
September 15th (+31).
Clinical: Patient is awake, fatigue is reduced, no fever, breathing is
regular/HFNC, respiratory rate 20 l/min, SpO2: 98%, vital signs
are stable. She has improved quite well.
Hiện là Ngày thứ 13 điều trị, ngày thứ 12 thở HFNC, PCR: 3/9
(+13); 8/9 (+16); 12/9 (+19), 15/9 (+31). Lâm sàng : BN tỉnh, giảm
mệt, không sốt , thở đều/HFNC, NT: 20 l/ph, SpO2: 98%, tim đều,
bụng mềm. BN cải thiện khá tốt. DRT
8. A COVID-19 CASE REPORT
Laboratory tests (September 16): LYM: 1.45; D-dimer: reduced from 3,9 to 1,4 ng/mL;
ferritin:reduced from onset 2496 to 831 ng/mL; CRP 8,3=> 3,2 mg/dL; ALT= 69;
AST=45 UI/L.ABG: PaO2/FiO2= 142 => 210.
Treatment: weaning off HFNC breathing: FiO2 40%, Flow 15 l/p + Awake prone
positioning. Remdesivir 100mg IV (day 7), Ampicillin + Sulbactam 2g/1g Intermittent
IV infusion qiD (day 10), Dexamethasone (IV 8mg/day) => Methylprednisolone 4mg
PO bid, Enoxaparin 40mg SC bid, Rebamipide 100mg PO bid, Esomeprazole 20mg PO
bid, N-acetycysteine 800mg PO bid, Vitamin C 500mg PO qd.
Xét nghiệm (16/9): LYM: 1,45; D-dimer: 1,4; ferritin: 831.
Điều trị: Thở HFNC: FiO2 40%, Lưu lượng 15 l / p + Nằm sấp.
Remdesivir 100mg IV (ngày thứ 7), Ampicillin + Sulbactam 2g / 1g IV truyền ngắt quãng (ngày 10), Dexamethasone (IV 8mg / ngày) chuyển
sang Methyl 4mg uống ngày 2 lần, Enoxaparin 40mg SC 2 lần/ngày, Rebamipide 100mg PO 2 lần/ngày, Esomeprazole 20mg PO 2 lần/ngày, N-
acetycysteine 800mg PO 2 lần/ngày, Vitamin C 500mg uống sáng
DRT
11. Bảng điểm đề xuất tiên đoán bão Cytokin
Do Roberto Caricchio đề xuất. Nếu có 1 tiêu chuẩn chính và ít nhất 1 tiêu
chuẩn phụ => khả năng có bão cytokine
Kiểm chứng lại NC 258 BN: Đặc hiệu 84% và nhạy 73-79%
12. Bão cytokine – Vai trò tiềm năng của lọc máu
• Cytokines gây viêm, DAMPs,
PAMPs, gồm cả nội độc tố và các
phần tử của virus được cho rằng
đóng góp vào tình trạng tổn
thương (đa) cơ quan.
• Lọc máu ngoài cơ thể có tiềm
năng loại bỏ các phần tử này.
• Chưa có đồng thuận về tiêu
chuẩn lâm sàng, ngưỡng xét
nghiệm cho việc bắt đầu, theo
dõi, ngừng lọc máu ngoài cơ thể
cho bn COVID-19 nặng
DR
T
The pathogenesis and treatment of the `Cytokine Storm' in COVID-19
https://doi.org/10.1016/j.jinf.2020.03.037
The 25th Acute Disease Quality Initiative (ADQI) Workgroup
13. DICUSSION #2: Efficacy of Remdesivir for the Treatment of COVID-19?
-Mohammad Tasavon Gholamhoseini (2021) “Safety and Efficacy of Remdesivir for the Treatment
of COVID-19: A Systematic Review and Meta-Analysis”: Comparison of the findings related to both
groups receiving remdesivir (10-day remdesivir group) and placebo/control group showed that
remdesivir treatment had no significant effect on mortality at day 14 of the treatment (RR=0.769;
95% CI :0.563-1.050; p=0.098); remdesivir had a significant effect on clinical improvement at day 14
compared to placebo/control (OR= 1.447; 95% CI: 1.005-2.085; p= 0.047) and reduced serious
adverse events (RR= 0.736; 95% CI: 0.611-0.887; p= 0.001).
So sánh các phát hiện liên quan đến cả hai nhóm dùng remdesivir (nhóm dùng remdesivir
10 ngày) và nhóm giả dược / nhóm chứng cho thấy điều trị bằng remdesivir không có ảnh
hưởng đáng kể đến tỷ lệ tử vong ở ngày thứ 14 của đợt điều trị (RR = 0,769; KTC 95%:
0,563-1,050 ; p = 0,098), và tất cả các tác dụng phụ (RR = 1,078; KTC 95%: 0,908-1,279; p =
0,392). Tuy nhiên, remdesivir có tác dụng cải thiện đáng kể về mặt lâm sàng ở ngày thứ 14
so với giả dược / nhóm chứng (OR = 1,447; KTC 95%: 1,005-2,085; p = 0,047) và giảm các
tác dụng phụ nghiêm trọng (RR = 0,736; KTC 95%: 0,611 -0,887; p = 0,001).
DRT
14. DICUSSION #2
2. Efficacy of Remdesivir for the Treatment of COVID-19?
--Afra Rezagholizadeh (2020) “Remdesivir for treatment of COVID-19; an updated systematic review and
meta-analysis”: The results showed that remdesivir administration was associated with a significant
improvement in the 28-day recovery (RR = 1.09, 95%CI, 1.04-1.15), low flow oxygen support through days
one to 14 (RR = 2.88, 95%CI, 1.80-4.60), and invasive mechanical ventilation or extracorporeal membrane
oxygenation requirement through days 14-28 of the follow-up time (RR = 5.34, 95%CI, 2.37-12.05). The risk
of experiencing serious adverse drug reactions (ADRs) was significantly lower (RR = 0.75, 95%CI, 0.63-
0.90) in the remdesivir group than the comparison/control group. The pooled median difference of the time
to clinical improvement was 2.99 (95%CI = 2.71-3.28), which did not remain significant during the
sensitivity analysis. The clinical output comparison of the 5-day and 10-day remdesivir courses revealed that
the 5-day regimen might provide similar benefits while causing fewer serious ADRs than 10-day.
Kết quả cho thấy rằng việc sử dụng remdesivir có liên quan đến sự cải thiện đáng kể trong khả năng hồi phục trong 28
ngày (RR = 1,09, 95% CI, 1,04-1,15), hỗ trợ oxy lưu lượng thấp qua các ngày từ 1 đến 14 (RR = 2,88, KTC 95%, 1,80-
4,60), và yêu cầu thở máy xâm nhập hoặc oxy màng ngoài cơ thể qua các ngày 14-28 của thời gian theo dõi (RR =
5,34, KTC 95%, 2,37-12,05). Nguy cơ gặp phản ứng có hại nghiêm trọng của thuốc (ADR) thấp hơn đáng kể (RR =
0,75, 95% CI, 0,63-0,90) ở nhóm dùng remdesivir so với nhóm so sánh / đối chứng. Sự khác biệt trung bình gộp của
thời gian đến khi cải thiện lâm sàng là 2,99 (KTC 95% = 2,71-3,28), không vẫn có ý nghĩa trong quá trình phân tích độ
nhạy. So sánh kết quả lâm sàng của các liệu trình remdesivir 5 ngày và 10 ngày cho thấy phác đồ 5 ngày có thể mang
lại những lợi ích tương tự trong khi ít gây ra ADR nghiêm trọng hơn so với 10 ngày.
DRT
15. DICUSSION #2
2. Efficacy of Remdesivir for the Treatment of COVID-19?
- I lack experience in evaluating the effectiveness of Remdesivir, in this case (and
another similar case): I found it had a significant effect on clinical improvement,
Would you please share your experience?
This case: Cycle threshold (Ct) RT-PCR: September 3rd (+13); September 8th
(+16); September 12th (+19), September 15th (+31).
And another 56-year-old female case, hospitalized September 8th. PCR (-) on the 8th
day admission. Now is 9th day of treatment, 5th day of HFNC breathing, PCR: 8/9
(+21), 12/9 (+16), 15/9 (+35). Combined with CRRT, Dexamethasone, Enoxaparin.
She improves clinically and reduces oxygen demand.
Tôi thiếu kinh nghiệm trong đánh giá hiệu quả dùng Remdesivir, qua ca này (và 1 ca
khác tương tự ca này): tôi thấy có hiệu quả. Xin ngài chia sẻ kinh nghiệm của ngài?
DRT
The pathogenesis and treatment of the `Cytokine Storm' in COVID-19
Qing Ye
Bili Wang
Jianhua Mao
Published:April 10, 2020DOI:https://doi.org/10.1016/j.jinf.2020.03.037