SlideShare a Scribd company logo
Download miễn phí mẫu cơ sở lý luận: Cơ sở lý luận về quyền bình đẳng
giữa vợ chồng trong việc chia tài sản dành cho các bạn sinh viên đang làm
báo cáo tốt nghiệp, mẫu cơ sở lý luận về Cơ sở lý luận về quyền bình đẳng
giữa vợ chồng trong việc chia tài sản được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp
đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài
báo cáo thực tập của mình
Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập,
chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng
các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149
1.1.Sơ lược sự phát triển của pháp luật Việt Nam về quyền bình đẳng giữa
vợ chồng trong việc chia tài sản
1.1.1. Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong việc chia tài sản theo pháp
luật thời kỳ phong kiến
Trong cổ luật Việt Nam – ngay từ thời Lý – Trần (Thế kỉ XI – Thế kỉ XIV) đã
có quy định liên quan đến HN&GĐ nhưng sử liệu ghi chép không toàn diện nên
rất khó cho việc tìm hiểu và nghiên cứu. Vì vậy, Bộ Quốc Triều Hình Luật
(thường gọi là Bộ Luật Hồng Đức) ban hành dưới thời Lê (thế kỉ XV) và Hoàng
Việt Luật Lệ (thường gọi là Bộ Luật Gia Long) ban hành dưới thời Nguyễn
(năm 1815) ra đời được coi là hai bộ luật tiêu biểu nhất cho chế độ HN&GĐ
phong kiến Việt Nam.
Chế độ tài sản được thể hiện trong hai bộ luật này là chế độ tài sản cộng đồng
toàn sản. Bao gồm:
- Tài sản người chồng có trước khi kết hôn gọi là phu điền sản.
- Tài sản người vợ mang từ nhà mẹ đẻ về nhà chồng khi kết hôn gọi là thê điền
sản.
- Tài sản vợ chồng cùng nhau tạo ra trong thời gian chung sống gọi là tần tảo
điền sản.
Điều 375 Bộ Quốc Triều Hình Luật quy định: “Tài sản của vợ chång làm ra thì
chia làm hai, vợ chồng mỗi người được một phần nếu một trong hai người chết
mà chưa có con”, và khi ly hôn thì người vợ giữ lại tài sản của mình, kể cả
những gì trước đây đã được chồng tặng… Đó là một quan điểm tiến bộ ghi nhận
sự bình đẳng tương đối trong hai bộ luật mang sắc thái Việt Nam thuần túy. Đó
cũng là một sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa hướng nho và phong tục tập quán
dân tộc bản địa. Sự tiến bộ ấy là một trong những cơ sở quan trọng để hình
thành nên quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản được quy định
trong pháp luật hiện hành.
Xem Thêm ==> Viết chuyên đề thực tập giá rẻ
1.1.2.Quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản theo pháp luật
thời kỳ từ Cách mạng tháng tám năm 1945 đến nay
Giai đoạn 1945 – 1954
Cách mạng tháng tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời,
đồng thời với đó là sự ra đời của Hiến pháp năm 1946. Với tính chất là đạo luật
cơ bản tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước ta ban hành các văn bản pháp luật khác
nhau điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong xã hội, trong đó có các quan hệ về
HN&GĐ.
Điều 9 Hiến pháp năm 1946 quy định: “Đàn bà ngang quyền với đàn ông về
mọi phương diện” nhưng vào thời điểm đất nước đang gặp khó khăn trong tình
trạng “ngàn cân treo sợi tóc” với ba thứ giặc tràn lan thì chúng ta chưa xây
dựng ngay được một văn bản Luật HN&GĐ để thể chế hóa quy định tại Điều 9
Hiến pháp năm 1946.
Đến năm 1950, Nhà nước ta đã ban hành sắc lệnh đầu tiên điều chỉnh quan hệ
HN&GĐ, đó là Sắc lệnh 97- SL ngày 22/2/1950 về sửa đổi một số quy lệ và chế
định trong dân luật và Sắc lệnh số 159- SL ngày 17/11/1950 quy định về vấn đề
ly hôn. Một trong những nội dung của hai sắc lệnh này là phản ánh nguyên tắc
“nam nữ bình đẳng” và nguyên tắc “ người chồng và người vợ có địa vị bình
đẳng trong gia đình”.
Rõ ràng đây là những quy định mới và tiến bộ trong pháp luật về HN&GĐ đã
góp phần đáng kể vào việc xóa bỏ chế độ HN&GĐ phong kiến lạc hậu, góp
phần vào sự nghiệp giải phóng phụ nữ khỏi chế độ đó, thúc đẩy sự phát triển
của xã hội Việt Nam trong thời kỳ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Tuy
nhiên cả hai sắc lệnh này vẫn chưa thể hiện đầy đủ và chặt chẽ về chế độ tài sản
cũng như vấn đề chia tài sản giữa vợ chồng nên quyền bình đẳng giữa vợ chồng
trong việc chia tài sản cũng chưa được thể hiện một cách rõ nét.
Giai đoạn 1954 – 1975
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta đã thắng lợi (năm
1954) nhưng đất nước ta vẫn tạm thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ
chính trị khác biệt. Miền bắc được giải phóng, bước vào thời kỳ quá độ xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Miền nam tiếp tục cuộc Cách mạng dân tộc, dân chủ,
đấu tranh thống nhất nước nhà. Chính sự khác biệt đó làm cho hệ thống pháp
luật điều chỉnh hai miền cũng khác nhau.
Ở miền Bắc, chế độ HN&GĐ phong kiến lạc hậu vẫn còn ảnh hưởng sâu sắc
trong đời sống nhân dân nên cần phải xóa bỏ triệt để những tàn tích đó, xây
dựng chế độ HN&GĐ xã hội chủ nghĩa. Cùng với việc ban hành Hiến pháp năm
1959 vào 31/12/1959 Quốc hội khóa I đã chính thức thông qua dự luật HN&GĐ
ngày 29/12/1959. Một trong những nguyên tắc cơ bản được đề ra đó là nguyên
tắc nam nữ bình đẳng, bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ trong gia đình.
Giai đoạn 1975 – 2000
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi (30/4/1975), cả nước thống
nhất đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Với tình hình mới đó thì việc áp dụng
Luật HN&GĐ năm 1959 có một số điều không phù hợp nữa. Vì vậy ngày
29/12/1986 Dự Luật HN&GĐ mới đã được Quốc hội Khóa VII kỳ họp thứ 12
thông qua. Luật HN&GĐ năm 1986 được xây dựng và thực hiện trên các
nguyên tắc tiến bộ. Và một trong những sự tiến bộ đó là nguyên tắc vợ chồng
bình đẳng mà nhất là bình đẳng trong việc chia tài sản giữa vợ chồng.
Giai đoạn từ năm 2000 đến nay
Sau hơn 10 năm thực hiện Luật HN&GĐ năm 1986, bước đầu quyền bình đẳng
giữa vợ chồng đã được khẳng định và thực thi. Tuy nhiên thực tiễn áp dụng
Luật HN&GĐ năm 2000 cho thấy những quy định còn mang tính khái quát,
định khung, chưa cụ thể. Việc áp dụng luật để giải quyết các tranh chấp từ các
quan hệ HN&GĐ đặc biệt là vấn đề chia tài sản vợ chồng gặp nhiều vướng mắc.
Tình hình đó đòi hỏi Nhà nước ta phải sửa đổi, bổ sung Luật HN&GĐ năm
2000 một cách toàn diện. Theo đó, dự luật HN&GĐ năm 2014 vào ngày
19/6/2014
1.2. Khái niệm tài sản, quyền sở hữu tài sản của vợ chồng, chia tài sản của
vợ chồng
1.2.1. Khái niệm tài sản
Có nhiều cách định nghĩa về tài sản:
“Tài sản là của cải vật chất hoặc tinh thần có giá trị đối với chủ sở hữu”([1])
Theo cách định nghĩa này thì tài sản bao gồm những thứ hiện hữu, có giá trị trực
tiếp phục vụ cho đời sống của con người và những giá trị tinh thần không đem
ra đo đếm được. Tài sản luôn có giá trị, đặc biệt đối với người sở hữu nó.
Còn theo Bộ Luật Dân Sự năm 2015 quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy
tờ có giá và các quyền tài sản” ([2])
- Vật chính là đối tượng của thế giới vật chất có thể đáp ứng được nhu cầu nào
đó (vật chất) của con người, nằm trong sự chiếm hữu của con người và có đặc
trưng giá trị để con người sử dụng.
- Tiền và giấy tờ có giá được xác định là những loại tài sản có tính chất là các
phương tiện thanh toán có giá trị với con người.
- Quyền tài sản: Đây là những quyền gắn liền với tài sản mà khi thực hiện các
quyền đó chủ sở hữu sẽ có được một tài sản. Đó là các quyền đòi nợ, quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu đối với phát minh, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
nhãn hiệu hàng hóa. Các quyền này phải giá trị được bằng tiền và có thể chuyển
giao trong giao lưu dân sự.
1.2.2. Khái niệm quyền sở hữu tài sản của vợ chồng
Dưới góc độ pháp lý, tài sản của vợ chồng có thể hiểu là tổng hợp các quy phạm
pháp luật điều chỉnh về vấn đề tài sản vợ chồng bao gồm các quy định về căn cứ
xác lập tài sản vợ chồng, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung,
tài sản riêng, căn cứ thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ
chồng.
Dưới góc độ pháp luật HN&GĐ thì quyền sở hữu tài sản của vợ chồng được
hiểu là quyền sở hữu đối với tài sản chung và quyền sở hữu đối với tài sản riêng
của vợ chồng.
Quyền sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng: Tài sản chung của vợ chồng
bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, thu nhập do lao
động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản được tặng cho chung, được thừa kế
chung hoặc tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất
mà vợ chồng có sau khi kết hôn cũng là tài sản chung của vợ chồng (Điều 27
Luật HN&GĐ năm 2014).
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. Vợ chồng có quyền
ngang nhau trong việc sở hữu tài sản chung đó. Như vậy, bình thường chúng ta
không thể xác định được phần tài sản nào là của vợ, phần tài sản nào là của
chồng mà chỉ khi cần phải chia tài sản chung vợ chồng thì mới xác định được
phần tài sản của từng người trong khối tài sản chung ấy. Trong gia đình, vợ
chồng là “đồng sở hữu chủ” đối với tài sản chung nên “vợ chồng đều có quyền
và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung” (Điều 28 Luật Hôn nhân gia đình 2014), nhằm đảm bảo nhu cầu đời
sống chung của gia đình.
Sự “ngang nhau” trong việc sử dụng tài sản chung nhưng không có nghĩa là tài
sản chung đó phải do cả hai vợ chồng cùng chiếm giữ, quản lý. Tài sản chung
của vợ chồng có thể do một bên chiếm hữu, sử dụng và định đoạt theo những
điều kiện mà pháp luật cho phép.
Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc sử dụng tài sản chung.
Đó là sự khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung nhưng
phải vì lợi ích của vợ chồng và các thành viên trong gia đình. Vợ chồng phải có
nghĩa vụ sử dụng tài sản chung đúng mục đích luật định. Nếu có sự gian dối
trong việc sử dụng tài sản chung làm ảnh hưởng đến lợi ích của vợ, chồng và
gia đình đều bị coi là trái pháp luật.
Vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc định đoạt tài sản chung. Mọi giao
dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc dùng tài sản chung để
đầu tư kinh doanh, hoặc tài sản chung là nguồn sống duy nhất của gia đình thì
về nguyên tắc phải có sự thỏa thuận của hai vợ chồng. Đó chính là sự bình đẳng
giữa vợ và chồng trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung.
Quyền sở hữu đối với tài sản riêng của vợ chồng: Tài sản riêng của vợ, chồng
bao gồm tài sản có trước khi kết hôn, tài sản được tặng cho riêng, được thừa kế
riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân, đồ
dùng tư trang cá nhân… (Điều 32 Luật HN&GĐ năm 2014). Vợ, chồng có toàn
quyền trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của mình phù
hợp với quy định của pháp luật. Vợ, chồng có quyền tặng, cho, mua bán, trao
đổi tài sản riêng của mình với bất cứ chủ thể nào một cách độc lập và bình đẳng.
“Vợ chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản
chung”([3])
.
Xem Thêm ==> 999+ chuyên đề tốt nghiệp Ngành Luật
Quyền “tự định đoạt” của vợ, chồng đối với tài sản riêng của mình chính là sự
bình đẳng mà pháp luật đã thừa nhận và bảo đảm thực hiện. Nó cho phép người
có tài sản riêng nhập hay không nhập tài sản đó vào khối tài sản chung mà
không bên nào có quyền ép buộc bên nào. Mặc dù “Tài sản riêng của vợ, chồng
cũng được sử dụng vào các nhu cầu thiết yếu của gia đình trong trường hợp tài
sản chung không đủ đáp ứng” (Khoản 4 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014) thực
chất đã hạn chế quyền sở hữu tài sản riªng của vợ chồng, nhưng quy định đó
không làm ảnh hưởng đến quyền bình đẳng của vợ chồng trong sở hữu tài sản
riêng vì nó nhằm đảm bảo nhu cầu đời sồng chung của gia đình.
1.2.3. Khái niệm chia tài sản của vợ chồng
Chia tài sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ là tổng hợp các quy phạm pháp
luật do Nhà nước ban hành quy định về nguyên tắc phân chia, căn cứ phân chia,
phương thức ph©n chia cũng như hậu quả pháp lý của việc chia tài sản vợ
chồng nhằm đảm bảo nhu cầu và lợi ích chính đáng của các bên vợ chồng.
Chia tài sản của vợ chồng được xác định trong các trường hợp: Chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân; Chia tài sản khi ly hôn; Chia tài sản khi một bên
vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Ngoài ra luật còn quy định
một số trường hợp chia tài sản đặc biệt nhằm thỏa mãn yêu cầu và phù hợp với
thực tế cuộc sống khi giải quyết các vụ án liên quan đến vấn đề chia tài sản có
sự tham gia của vợ, chồng.
1.3 Nguyên tắc chung về quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài
sản
1.3.1 Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng theo Luật HN&GĐ năm 2014
Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng đã được quy định tại Điều 19 Luật
HN&GĐ năm 2014: “Vợ chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền
ngang nhau về mọi mặt trong gia đình”. Có nghĩa vợ chồng không chỉ được
bình đẳng trong quan hệ nhân thân mà còn được bình đẳng trong quan hệ tài
sản: chiếm hữu, sử dụng, định đoạt cũng như phân chia tài sản. Đây là nguyên
tắc cơ bản của Luật HN&GĐ, đã được Luật HN&GĐ năm 2014 kế thừa và tiếp
tục phát triển ngày một hoàn thiện hơn trên cơ sở của Hiến Pháp năm 2013 cũng
như của Bộ Luật Dân Sự và các Luật HN&GĐ trước đó. Nghiên cứu về quyền
bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản chính là sự cụ thể hóa nguyên
tắc chung về quyền bình đẳng giữa vợ chồng.
1.3.2. Quyền bình đẳng giữa vợ chồng khi chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân
1.3.2.1. Căn cứ chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Dưới góc độ bình đẳng thì việc chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
là hoàn toàn cần thiết khi nền kinh tế của đất nước đang phát triển mạnh mẽ như
hiện nay. Vai trò của người đàn ông trong gia đình cũng không còn chiếm được
vị trí gia trưởng như trước nữa, giữa phụ nữ và đàn ông có quyền ngang nhau và
được nhà nước thừa nhận, bảo vệ. Khi người vợ hay người chồng muốn đầu tư
kinh doanh riêng mà không muốn ảnh hưởng đến người khác cũng như để tránh
những rủi ro tiềm ẩn như phá sản và những hậu quả của phá sản trong kinh
doanh thì việc đảm bảo quyền bình đẳng khi chia tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân là hoàn toàn cần thiết. Đồng thời có những trường hợp
mâu thuẫn gia đình không thể hòa giải được nhưng do vợ chồng đã tuổi cao mà
không muốn ly hôn vì ngại dư luận nên giải pháp chia tài sản chung của vợ
chồng là phù hợp nhất. Hoặc trường hợp người vợ, hay người chồng phải thực
hiện nghĩa vụ dân sự riêng như trả nợ, cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại… mà
bản thân người đó lại không đủ tài sản riêng để thực hiện nghĩa vụ này thì việc
chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân cũng là một giải pháp. Chính vì vậy
cần thiết phải quy định về các vần đề liên quan đến quyền bình đẳng giữa vợ
chồng khi chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhằm đảm bảo được các quyền
năng về tài sản của mỗi người và giúp cho cuộc sống gia đình bền vững, hôn
nhân đạt được mục đích.
Tại Khoản 1 Điều 29 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định:
“Khi hôn nhân tồn tại trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực
hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể
thỏa thuận chia tài sản chung, việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản,
nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết”.
Như vậy, theo quy định trên thì vợ chồng có quyền chia tài sản chung khi hôn
nhân đang tồn tại khi có các căn cứ sau:
+ Vợ, chồng đầu tư kinh doanh riêng:
Xuất phát từ việc tôn trọng quyền tự do kinh doanh của các cá nhân, nếu một
trong hai vợ chồng muốn đầu tư kinh doanh riêng thì có thể chia tài sản chung
của vợ chồng, tạo điều kiện cho vợ, chồng có tài sản riêng làm vốn đầu tư kinh
doanh. Mặt khác, quy định này còn nhằm bảo vệ lợi ích của gia đình, bảo đảm
cuộc sống ổn định của các thành viên trong gia đình tránh khỏi những ảnh
hưởng tiêu cực của hoạt động đầu tư kinh doanh gây ra. Vợ chồng có quyền yêu
cầu chia tài sản chung trong trường hợp này mà không bên nào được cản trở bên
nào, khẳng định sự bình đẳng cũng như phải đảm bảo được sự ngang bằng nhau
khi chia tài sản chung giữa vợ chồng.
+ Vợ, chồng phải thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng:
Nếu vợ, chồng phải thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng mà họ không có tài sản
hoặc tài sản riêng không đủ để thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng thì vợ chồng có
thể chia tài sản chung để giúp người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ của mình.
Việc chia tài sản chung trong trường hợp này là hoàn toàn phù hợp để đảm bảo
quyền lợi của vợ chồng và người thứ ba có liên quan đến nghĩa vụ tài sản riêng
mà một trong hai vợ, chồng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
+ Có lý do chính đáng khác:
Hiện nay chưa có một văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hướng dẫn thế nào là lý do chính đáng. Nếu như Nghị Quyết số 01/NQ-HĐTP
ngày 20/1/1988 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp
dụng một số quy định của Luật HN&GĐ năm 1986 quy định tại Mục 3 Khoản
b: “trong khi hôn nhân còn tồn tại, điều 18 cho phép chia tài sản của vợ chồng
nếu có lý do chính đáng (như: vợ chồng tính tình không hợp nhưng con cái đã
lớn nên không muốn ly hôn mà chỉ muốn ở riêng)”. Lý do có thể được xem là
chính đáng phải không trái pháp luật, phong tục tập quán, hơn nữa còn phải xuất
phát từ lợi ích gia đình, lợi ích của vợ chồng hoặc của người thứ ba. Tuy nhiên,
vì chưa có một văn bản cụ thể hướng dẫn thế nào là lý do chính đáng nên sẽ
không tránh khỏi sai sót khi áp dụng căn cứ này. Mặt khác, luật hiện hành
không có quy định về vấn đề cơ quan nào có thẩm quyền xem xét, thẩm định
thế nào là một lý do chính đáng để vợ chồng được chia tài sản trong thời kỳ hôn
nhân. Từ đó, dễ dẫn đến trên thực tế vợ chồng tự do thoả thuận, đưa ra một lý
do bất kỳ để chia tài sản, do đó, tính chất cộng đồng hôn nhân bị đe doạ, chế độ
tài sản chung của vợ chồng cũng bị biến dạng… Có thể thấy rằng, việc quy định
chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là thể hiện quyền bình đẳng
của vợ chồng nhưng nhất thiết phải có những cơ chế điều chỉnh hợp lý để đảm
bảo quyền bỡnh đẳng và các quyền lợi hợp phỏp khỏc của cỏc bờn cũng như
quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên khác trong gia đình, các chủ thể
khác có liên quan…
Tuy nhiên trong những trường hợp vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung để
nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản thì không được pháp luật công nhận. Ví dụ
nhiều trường hợp các quan chức đã tham ô tài sản của nhà nước sau đó vì sợ bị
kê khai tài sản trước pháp luật nên đã thỏa thuận chia tài sản chung với vợ nhằm
giảm bớt khối tài sản thuộc về mình. Vì vậy việc chia tài sản chung này không
được pháp luật công nhận.
1.3.2.2. Phương thức chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật HN&GĐ năm 2014 thì vợ chồng có
thể thỏa thuận về việc chia tài sản chung và thỏa thuận đó phải lập thành văn
bản. Như vậy quyền bình đẳng thể hiện ở sự thỏa thuận của vợ chồng trong việc
định đoạt tài sản chung và việc vợ chồng có thể thỏa thuận chia một phần hay
toàn bộ tài sản chung tùy theo nhu cầu và mục đích của mỗi bên. Tuy nhiên
Luật HN&GĐ năm 2014 không đưa ra phương thức chia tài sản chung trong
thời kỳ hôn nhân một cách cụ thể nên vợ chồng không thỏa thuận được theo
pháp luật. Vì vậy cần phải có những quy định cụ thể hơn về cách chia và nên
chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như chia tài sản của vợ
chồng khi ly hôn. Đó là chia đôi tài sản để đảm bảo được sự bình đẳng và các
quyền lợi hợp pháp khác cho các bên.
Trường hợp vợ chồng không thể thỏa thuận được thì có thể yêu cầu tòa án giải
quyết. Quyền yêu cầu này là quyền độc lập và bình đẳng như nhau giữa vợ và
chồng, do vợ, chồng tự quyết định. Tuy nhiên điều luật cũng không quy định rõ
tòa án sẽ áp dụng nguyên tắc nào khi giải quyết. Vì vậy, cần phải có văn bản
hướng dẫn cụ thể về vấn đề này, tạo cơ sở pháp lý cho các tòa khi giải quyết
việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Trước mắt để đáp ứng nhu cầu
thực tế, tòa án sẽ giải quyết nh theo tinh thần của Điều 18 Luật HN&GĐ năm
1986 là chia theo nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Bên cạnh việc tôn trọng quyền tự định đoạt tài sản chung của vợ chồng, Luật
HN&GĐ năm 2014 đã dự liệu đến trường hợp vợ chồng lạm quyền của mình
trong việc chia tài sản chung có thể gây hậu quả xấu, xâm phạm đến lợi ích hợp
pháp khác được pháp luật bảo vệ. Vì vậy khoản 2 Điều 29 Luật HN&GĐ năm
2014 quy định: “Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực
hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận”.
1.3.3.Quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong trường hợp chia tài sản khi vợ
chồng ly hôn
1.3.3.1 Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
Theo Khoản 1 Điều 95 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Việc chia tài sản
khi ly hôn do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa
án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó”.
- Khi chia tài sản là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng mà có tranh chấp, cần
lưu ý đã có sự trộn lẫn, ẩn chứa các loại tài sản chung và tài sản riêng trong quá
trình sử dụng ở thời kỳ hôn nhân. Trường hợp vợ, chồng đã tự nguyện nhập tài
sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng hoặc tài sản riêng đã chi dùng cho gia
đình mà không còn nữa thì người có tài sản riêng không có quyền đòi lại hoặc
đền bù.
- Đối với những đồ trang sức mà vợ, chồng đã được cha mẹ vợ (hoặc cha mẹ
chồng) tặng cho riêng trong ngày cưới là tài sản riêng; nhưng nếu những thứ đó
được cho chung cả hai người với tính chất là tạo dựng cho vợ chồng một số vốn
thì coi đó là tài sản chung.
- Trong trường vợ hay chång đã vay nợ tiền bạc của người khác để chi dùng cho
mục đích riêng thì người đó phải có nghĩa vụ thanh toán bằng tài sản riêng
(Khoản 3 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014). Nếu tài sản riêng không có hoặc
không đủ để thanh toán thì phải thanh toán bằng phần tài sản của người đó trong
khối tài sản chung của vợ chồng hoặc vợ chồng có thể thỏa thuận để thanh toàn
bằng tài sản chung của vợ chồng.
Như vậy, việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì trình tự thỏa thuận luôn
là yếu tố tạo sự bình đẳng cho cả hai vợ chồng. Họ được bình đẳng trong phân
chia cũng như bình đẳng về quyền yêu cầu Tòa án giải quyết khi vợ chồng
không thỏa thuận được với nhau. Tòa án sẽ giải quyết theo nguyên tắc quy định
tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 95 Luật HN&GĐ năm 2014.
Khoản 2 Điều 95 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định việc chia tài sản chung
được giải quyết theo các nguyên tắc sau:
“a. Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét
hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào
việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia
đình được coi như lao động có thu nhập”.
“b. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thanh niên hoặc đã thành
niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình”.
“c. Bảo vệ lợi ích của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để
các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập”.
“d. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; Bên
nào nhận tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì
phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch”.
Xem Thêm ==> Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định
của pháp luật
Khoản 3 Điều 95 Luật HN&GD năm 2014 quy định: “Việc thanh toán nghĩa vụ
chung về tài sản của vợ, chồng do vî, chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận
được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”. Khi ly hôn mà giữa vợ chồng vẫn còn
nghĩa vụ chung về việc thanh toán tài sản thì họ sẽ thỏa thuận để cùng nhau thực
hiện những nghĩa vụ chung ấy bằng những cách phù hợp với luật định, phù hợp
với ý chí, nguyện vọng của đôi bên. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án
được yêu cầu sẽ tiến hành giải quyết để tạo ra sự công bằng, bình đẳng và tránh
những mâu thuẫn, xung đột sau ly hôn giữa vợ chồng.
Nói tóm lại, về nguyên tắc chia tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn, Luật HN&GĐ
năm 2014 luôn đề cao tính tự thỏa thuận, sau đó mới là quyền yêu cầu Tòa án
giải quyết. Để thấy được sự tôn trọng ý chí tự nguyện của đôi bên và tạo ra một
môi trường thực sự bình đẳng cho vợ, chồng lựa chọn và quyết định sao cho
phù hợp với lợi ích và nhu cầu của mình.
1.3.3.2 Một số trường hợp đặc biệt về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly
hôn
+ Chia tài sản chung khi vợ chồng sống chung với gia đình nhà vợ hoặc nhà
chồng
Điều 96 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định “trong trường hợp vợ, chồng chung
sống với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung
của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong
khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng
vào việc tạo lập duy trì phát triển khối tài sản chung của gia đình. Việc chia
một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia ®×nh; nếu
không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong trường hợp vợ
chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản
chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản
của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia”.
Khi chia tài sản trong trường hợp này thêng gặp nhiều khó khăn phức tạp bởi
xuất phỏt từ chức năng về giới, về phong tục tập quán chång bởi lẽ tài sản
chung vợ chồng không chỉ của hai người mà còn liên quan đến khối tài sản
chung của gia đình. Vì vậy cần phải có quy định rõ thế nào là xác định được tài
sản và không xác định được tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của
gia đình thì mới có căn cứ để chia tài sản một cách thống nhất, bình đẳng và phù
hợp. Vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc thỏa thuận với gia đình để phân
chia khối tài sản đó. Nếu không tự thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án
giải quyết để đảm bảo tính công bằng, bình đẳng và phù hợp nhu cầu của đôi
bên.
1.3.4.Quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong trường hợp chia tài sản khi
một trong hai bên vợ chồng chết
1.3.4.1. Phương thức chia tài sản
Nếu như Luật HN&GĐ năm 1986 có quy định về phương thức chia tài sản khi
một trong hai bên vợ chồng chết trước đó là “chia đôi” thì Luật HN&GĐ năm
2014 không quy định cụ thể cách chia như thế nào. Tuy nhiên thông thường
trong những trường hợp này thì nguyên tắc chia đôi tài sản chung vẫn được áp
dụng để đảm bảo tính bình đẳng và công bằng cho các bên. Điều đó là hoàn
toàn phù hợp với thực tế cuộc sống nhưng nhất thiết phải có những hướng dẫn
cụ thể từ phía các cơ quan có thẩm quyền để việc áp dụng giải quyết được thống
nhất và phù hợp hơn.
Thông thường việc chia tài sản trong trường hợp này chỉ đặt ra khi có yêu cầu
của bên còn sống hoặc người được nhận di sản thừa kế do người chết để lại. Tòa
án sau khi được yêu cầu chia di sản sẽ tiến hành xác định khối tài sản chung và
phần di sản mà những người thừa kế được hưởng để phân chia. Ở đây tính thỏa
thuận không được đề cập đến với mức độ ưu tiên như trong các trường hợp chia
tài sản vợ chồng khác. Việc chia tài sản được đặt ra trong trường hợp này để
đảm bảo quyền lợi cho bên còn sống cũng như những người được hưởng di sản
thừa kế.
1.3.4.2. Điều kiện tạm hoãn phân chia di sản thừa kế
Xuất phát từ tình hình thực tế có nhiều trường hợp khi vợ hoặc chồng chết
trước, bên còn sống (thường là vợ và con) gặp khó khăn nhưng những người
được hưởng di sản thừa kế cùng đồng thời đưa ra yêu cầu chia khối tài sản đó
để được hưởng di sản thừa kế. Vì vậy, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của người chồng, người vợ còn sống và các con, Khoản 3 Điều 31 Luật
HN&GĐ năm 2014 quy định:
“Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên
còn sống có quyền yêu cầu tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế
được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định; nếu hết
thời hạn do tòa án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì
những người thừa kế khác có quyền yêu cầu tòa án cho chia di sản thừa kế”.
ự bình đẳng trong trường hợp này được đặt ra không chỉ giữa vợ chồng mà còn
giữa người vợ, chồng còn sống với những người được hưởng di sản thừa kế.
Nếu như thời hạn tối đa để tạm hoãn phân chia di sản thừa kế là 3 năm nhằm
đảm bảo quyền lợi của người vợ, chồng còn sống và gia đình thì quy định này
cũng nhằm đảm bảo quyền lợi của người thừa kế khi họ có hoàn cảnh khó khăn
và việc chia di sản thừa kế là cần thiết với họ.
“3. Trong trường hợp tòa án chưa cho chia di sản thừa kế theo quy định tại
khoản 1 điều này thì bên còn sống có quyền sử dụng, khai thác để hưởng hoa
lợi, lợi tức phát sinh từ di sản và phải giữ gìn bảo quản di sản như đối với tài
sản của chính mình; không được thực hiện các giao dịch có liên quan đến việc
định đoạt di sản, nếu không được sự đồng ý của những người thừa kế khác.”
Nếu bên còn sống thực hiện các giao dịch nhằm tẩu tán, phá tán hoặc làm hư
hỏng, mất mát di sản thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu tòa án
tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu và có quyền yêu cầu chia di sản; bên
còn sống phải bồi thường thiệt hại cho những người thừa kế khác theo quy định
của pháp luật.
“4. Những người thừa kế của bên vợ hoặc bên chồng đã chết có quyền yêu cầu
chia di sản trong trường hợp chưa hết thời hạn quy định tại khoản 1 điều này
mà bên còn sống kết hôn với người khác.”
Dưới góc độ bình đẳng trong việc chia tài sản với trường hợp người vợ, chồng
chết trước mà không có yêu cầu của những người thừa kế di sản ngay thì người
chồng, vợ còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng có quyền sử dụng, khai
thác hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó và phải bảo quản giữ gìn theo quy
định của pháp luật về trông nom quản lý di sản thừa kế. Trừ trường hợp trong di
chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa
thuận để người khác quản lý di sản. Đó là một quy định thể hiện sự công bằng,
thỏa đáng và hết sức bình đẳng giữa vợ chồng. Tiếp đó nếu bên còn sống kết
hôn với người khác thì quyền yêu cầu chia di sản thừa kế được thực hiện ngay
mà không cần phải chờ đến ba năm nữa. Đó cũng là một sự bình đẳng về quyền
yêu cầu đối với những người được hưởng di sản thừa kế, đảm bảo quyền và lợi
ích của họ mà vẫn không ảnh hưởng tới vấn đề tài sản của người sẽ kết hôn đó.
Bởi vì theo lẽ tự nhiên nếu đã kết hôn có nghĩa là sẽ bắt đầu một thời kỳ hôn
nhân khác và bắt đầu xuất hiện chế độ sở hữu chung hợp nhất về tài sản khác.
Chính vì thế phần tài sản chung với bên vợ, chồng đã chết khi có yêu cầu chia
thừa kế thì việc đó sẽ được thực hiện ngay.
[caption id="attachment_6872" align="aligncenter" width="800"]
Cơ sở lý luận về quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản[/caption]
Bộ luật Dân Sự cũng quy định về việc vợ chồng có thể định đoạt tài sản chung
bằng cách lập di chúc (Điều 663) và di chúc chung này có hiệu lực từ thời điểm
người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết (Điều 668). Như
vậy nếu theo quy định này thì việc phân chia di sản thừa kế sẽ phải phụ thuộc
vào di chúc và chỉ được chia tài sản chung đó khi di chúc có hiệu lực. Tuy
nhiên, Điều 686 của Bộ Luật nµy cũng quy định hạn chế phân chia di sản. đó là
trong trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất
cả những người thừa kế, di sản chỉ được chia sau một thêi hạn nhất định thì chỉ
khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia. Trường hợp yêu cầu chia di
sản thừa kế mà ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên còn sống và gia
đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu tòa án ra quyết định tạm hoãn phân chia
di sản thừa kế giống như quy định của Luật HN&GĐ về vấn đề này.
Trên đây là mẫu cơ sở lý luận về Cơ sở lý luận về quyền bình đẳng giữa vợ
chồng trong việc chia tài sản được chia sẻ miễn phí, các bạn có thể bấm vào
nút tải dưới đây. Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn
sinh viên, nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ
dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149
TẢI FILE MẪU MIỄN PHÍ

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản

TIỂU LUẬN THỎA THUẬN XÁC LẬP CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG.docx
TIỂU LUẬN THỎA THUẬN XÁC LẬP CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG.docxTIỂU LUẬN THỎA THUẬN XÁC LẬP CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG.docx
TIỂU LUẬN THỎA THUẬN XÁC LẬP CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG.docx
DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Cơ sở lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Cơ sở lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônCơ sở lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Cơ sở lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Cơ Sở Lý Luận Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Từ Thực Tiễn Xét ...
Cơ Sở Lý Luận Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Từ Thực Tiễn Xét ...Cơ Sở Lý Luận Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Từ Thực Tiễn Xét ...
Cơ Sở Lý Luận Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Từ Thực Tiễn Xét ...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Từ Thực Tiễn Xét ...
Cơ Sở Lý Luận Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Từ Thực Tiễn Xét ...Cơ Sở Lý Luận Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Từ Thực Tiễn Xét ...
Cơ Sở Lý Luận Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Từ Thực Tiễn Xét ...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ sở lý luận về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.docx
Cơ sở lý luận về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.docxCơ sở lý luận về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.docx
Cơ sở lý luận về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đìnhĐề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Cơ sở lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.docx
Cơ sở lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.docxCơ sở lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.docx
Cơ sở lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Đà Lạt
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Đà LạtCơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Đà Lạt
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Đà Lạt
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ sở lý luận về phân chia di sản thừa kế.docx
Cơ sở lý luận về phân chia di sản thừa kế.docxCơ sở lý luận về phân chia di sản thừa kế.docx
De tai_Luat thua ke, dien va hang thua ke (Final).pdf
De tai_Luat thua ke, dien va hang thua ke (Final).pdfDe tai_Luat thua ke, dien va hang thua ke (Final).pdf
De tai_Luat thua ke, dien va hang thua ke (Final).pdf
DoanHoaithuong1
 
Đại Diện Giữa Vợ Và Chồng Theo Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành.doc
Đại Diện Giữa Vợ Và Chồng Theo Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành.docĐại Diện Giữa Vợ Và Chồng Theo Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành.doc
Đại Diện Giữa Vợ Và Chồng Theo Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Pháp Luật Thừa Kế Theo Di Chúc.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Pháp Luật Thừa Kế Theo Di Chúc.docxCơ Sở Lý Luận Về Pháp Luật Thừa Kế Theo Di Chúc.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Pháp Luật Thừa Kế Theo Di Chúc.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂ...
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂ...CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂ...
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂ...
hanhha12
 
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhânChế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân và Gia đình n...
 Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân và Gia đình n... Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân và Gia đình n...
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân và Gia đình n...
hieu anh
 
Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình, HOT
Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình, HOTChế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình, HOT
Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAY
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAYLuận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAY
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.docThực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Baigiang chuong1 khainiemluatdansuvie
Baigiang chuong1 khainiemluatdansuvieBaigiang chuong1 khainiemluatdansuvie
Baigiang chuong1 khainiemluatdansuvieNgọc Ngố
 

Similar to Cơ sở lý luận về quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản (20)

TIỂU LUẬN THỎA THUẬN XÁC LẬP CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG.docx
TIỂU LUẬN THỎA THUẬN XÁC LẬP CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG.docxTIỂU LUẬN THỎA THUẬN XÁC LẬP CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG.docx
TIỂU LUẬN THỎA THUẬN XÁC LẬP CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG.docx
 
Cơ sở lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Cơ sở lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônCơ sở lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Cơ sở lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Cơ Sở Lý Luận Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Từ Thực Tiễn Xét ...
Cơ Sở Lý Luận Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Từ Thực Tiễn Xét ...Cơ Sở Lý Luận Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Từ Thực Tiễn Xét ...
Cơ Sở Lý Luận Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Từ Thực Tiễn Xét ...
 
Cơ Sở Lý Luận Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Từ Thực Tiễn Xét ...
Cơ Sở Lý Luận Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Từ Thực Tiễn Xét ...Cơ Sở Lý Luận Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Từ Thực Tiễn Xét ...
Cơ Sở Lý Luận Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Từ Thực Tiễn Xét ...
 
Cơ sở lý luận về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.docx
Cơ sở lý luận về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.docxCơ sở lý luận về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.docx
Cơ sở lý luận về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.docx
 
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đìnhĐề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
 
Cơ sở lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.docx
Cơ sở lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.docxCơ sở lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.docx
Cơ sở lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Đà Lạt
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Đà LạtCơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Đà Lạt
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Đà Lạt
 
Cơ sở lý luận về phân chia di sản thừa kế.docx
Cơ sở lý luận về phân chia di sản thừa kế.docxCơ sở lý luận về phân chia di sản thừa kế.docx
Cơ sở lý luận về phân chia di sản thừa kế.docx
 
De tai_Luat thua ke, dien va hang thua ke (Final).pdf
De tai_Luat thua ke, dien va hang thua ke (Final).pdfDe tai_Luat thua ke, dien va hang thua ke (Final).pdf
De tai_Luat thua ke, dien va hang thua ke (Final).pdf
 
Đại Diện Giữa Vợ Và Chồng Theo Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành.doc
Đại Diện Giữa Vợ Và Chồng Theo Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành.docĐại Diện Giữa Vợ Và Chồng Theo Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành.doc
Đại Diện Giữa Vợ Và Chồng Theo Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành.doc
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Pháp Luật Thừa Kế Theo Di Chúc.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Pháp Luật Thừa Kế Theo Di Chúc.docxCơ Sở Lý Luận Về Pháp Luật Thừa Kế Theo Di Chúc.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Pháp Luật Thừa Kế Theo Di Chúc.docx
 
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂ...
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂ...CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂ...
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂ...
 
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhânChế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân
 
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân và Gia đình n...
 Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân và Gia đình n... Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân và Gia đình n...
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân và Gia đình n...
 
Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình, HOT
Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình, HOTChế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình, HOT
Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình, HOT
 
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAY
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAYLuận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAY
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAY
 
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.docThực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
 
Baigiang chuong1 khainiemluatdansuvie
Baigiang chuong1 khainiemluatdansuvieBaigiang chuong1 khainiemluatdansuvie
Baigiang chuong1 khainiemluatdansuvie
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
duyanh05052004
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
HiYnThTh
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
NamNguynHi23
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (19)

YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 

Cơ sở lý luận về quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản

  • 1. Download miễn phí mẫu cơ sở lý luận: Cơ sở lý luận về quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, mẫu cơ sở lý luận về Cơ sở lý luận về quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149 1.1.Sơ lược sự phát triển của pháp luật Việt Nam về quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản 1.1.1. Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong việc chia tài sản theo pháp luật thời kỳ phong kiến Trong cổ luật Việt Nam – ngay từ thời Lý – Trần (Thế kỉ XI – Thế kỉ XIV) đã có quy định liên quan đến HN&GĐ nhưng sử liệu ghi chép không toàn diện nên rất khó cho việc tìm hiểu và nghiên cứu. Vì vậy, Bộ Quốc Triều Hình Luật (thường gọi là Bộ Luật Hồng Đức) ban hành dưới thời Lê (thế kỉ XV) và Hoàng Việt Luật Lệ (thường gọi là Bộ Luật Gia Long) ban hành dưới thời Nguyễn (năm 1815) ra đời được coi là hai bộ luật tiêu biểu nhất cho chế độ HN&GĐ phong kiến Việt Nam. Chế độ tài sản được thể hiện trong hai bộ luật này là chế độ tài sản cộng đồng toàn sản. Bao gồm: - Tài sản người chồng có trước khi kết hôn gọi là phu điền sản. - Tài sản người vợ mang từ nhà mẹ đẻ về nhà chồng khi kết hôn gọi là thê điền sản. - Tài sản vợ chồng cùng nhau tạo ra trong thời gian chung sống gọi là tần tảo điền sản. Điều 375 Bộ Quốc Triều Hình Luật quy định: “Tài sản của vợ chång làm ra thì chia làm hai, vợ chồng mỗi người được một phần nếu một trong hai người chết mà chưa có con”, và khi ly hôn thì người vợ giữ lại tài sản của mình, kể cả những gì trước đây đã được chồng tặng… Đó là một quan điểm tiến bộ ghi nhận sự bình đẳng tương đối trong hai bộ luật mang sắc thái Việt Nam thuần túy. Đó cũng là một sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa hướng nho và phong tục tập quán
  • 2. dân tộc bản địa. Sự tiến bộ ấy là một trong những cơ sở quan trọng để hình thành nên quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản được quy định trong pháp luật hiện hành. Xem Thêm ==> Viết chuyên đề thực tập giá rẻ 1.1.2.Quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản theo pháp luật thời kỳ từ Cách mạng tháng tám năm 1945 đến nay Giai đoạn 1945 – 1954 Cách mạng tháng tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, đồng thời với đó là sự ra đời của Hiến pháp năm 1946. Với tính chất là đạo luật cơ bản tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước ta ban hành các văn bản pháp luật khác nhau điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong xã hội, trong đó có các quan hệ về HN&GĐ. Điều 9 Hiến pháp năm 1946 quy định: “Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện” nhưng vào thời điểm đất nước đang gặp khó khăn trong tình trạng “ngàn cân treo sợi tóc” với ba thứ giặc tràn lan thì chúng ta chưa xây dựng ngay được một văn bản Luật HN&GĐ để thể chế hóa quy định tại Điều 9 Hiến pháp năm 1946. Đến năm 1950, Nhà nước ta đã ban hành sắc lệnh đầu tiên điều chỉnh quan hệ HN&GĐ, đó là Sắc lệnh 97- SL ngày 22/2/1950 về sửa đổi một số quy lệ và chế định trong dân luật và Sắc lệnh số 159- SL ngày 17/11/1950 quy định về vấn đề ly hôn. Một trong những nội dung của hai sắc lệnh này là phản ánh nguyên tắc “nam nữ bình đẳng” và nguyên tắc “ người chồng và người vợ có địa vị bình đẳng trong gia đình”. Rõ ràng đây là những quy định mới và tiến bộ trong pháp luật về HN&GĐ đã góp phần đáng kể vào việc xóa bỏ chế độ HN&GĐ phong kiến lạc hậu, góp phần vào sự nghiệp giải phóng phụ nữ khỏi chế độ đó, thúc đẩy sự phát triển của xã hội Việt Nam trong thời kỳ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Tuy nhiên cả hai sắc lệnh này vẫn chưa thể hiện đầy đủ và chặt chẽ về chế độ tài sản cũng như vấn đề chia tài sản giữa vợ chồng nên quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản cũng chưa được thể hiện một cách rõ nét. Giai đoạn 1954 – 1975 Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta đã thắng lợi (năm 1954) nhưng đất nước ta vẫn tạm thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị khác biệt. Miền bắc được giải phóng, bước vào thời kỳ quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội. Miền nam tiếp tục cuộc Cách mạng dân tộc, dân chủ,
  • 3. đấu tranh thống nhất nước nhà. Chính sự khác biệt đó làm cho hệ thống pháp luật điều chỉnh hai miền cũng khác nhau. Ở miền Bắc, chế độ HN&GĐ phong kiến lạc hậu vẫn còn ảnh hưởng sâu sắc trong đời sống nhân dân nên cần phải xóa bỏ triệt để những tàn tích đó, xây dựng chế độ HN&GĐ xã hội chủ nghĩa. Cùng với việc ban hành Hiến pháp năm 1959 vào 31/12/1959 Quốc hội khóa I đã chính thức thông qua dự luật HN&GĐ ngày 29/12/1959. Một trong những nguyên tắc cơ bản được đề ra đó là nguyên tắc nam nữ bình đẳng, bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ trong gia đình. Giai đoạn 1975 – 2000 Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi (30/4/1975), cả nước thống nhất đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Với tình hình mới đó thì việc áp dụng Luật HN&GĐ năm 1959 có một số điều không phù hợp nữa. Vì vậy ngày 29/12/1986 Dự Luật HN&GĐ mới đã được Quốc hội Khóa VII kỳ họp thứ 12 thông qua. Luật HN&GĐ năm 1986 được xây dựng và thực hiện trên các nguyên tắc tiến bộ. Và một trong những sự tiến bộ đó là nguyên tắc vợ chồng bình đẳng mà nhất là bình đẳng trong việc chia tài sản giữa vợ chồng. Giai đoạn từ năm 2000 đến nay Sau hơn 10 năm thực hiện Luật HN&GĐ năm 1986, bước đầu quyền bình đẳng giữa vợ chồng đã được khẳng định và thực thi. Tuy nhiên thực tiễn áp dụng Luật HN&GĐ năm 2000 cho thấy những quy định còn mang tính khái quát, định khung, chưa cụ thể. Việc áp dụng luật để giải quyết các tranh chấp từ các quan hệ HN&GĐ đặc biệt là vấn đề chia tài sản vợ chồng gặp nhiều vướng mắc. Tình hình đó đòi hỏi Nhà nước ta phải sửa đổi, bổ sung Luật HN&GĐ năm 2000 một cách toàn diện. Theo đó, dự luật HN&GĐ năm 2014 vào ngày 19/6/2014 1.2. Khái niệm tài sản, quyền sở hữu tài sản của vợ chồng, chia tài sản của vợ chồng 1.2.1. Khái niệm tài sản Có nhiều cách định nghĩa về tài sản: “Tài sản là của cải vật chất hoặc tinh thần có giá trị đối với chủ sở hữu”([1]) Theo cách định nghĩa này thì tài sản bao gồm những thứ hiện hữu, có giá trị trực tiếp phục vụ cho đời sống của con người và những giá trị tinh thần không đem ra đo đếm được. Tài sản luôn có giá trị, đặc biệt đối với người sở hữu nó.
  • 4. Còn theo Bộ Luật Dân Sự năm 2015 quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản” ([2]) - Vật chính là đối tượng của thế giới vật chất có thể đáp ứng được nhu cầu nào đó (vật chất) của con người, nằm trong sự chiếm hữu của con người và có đặc trưng giá trị để con người sử dụng. - Tiền và giấy tờ có giá được xác định là những loại tài sản có tính chất là các phương tiện thanh toán có giá trị với con người. - Quyền tài sản: Đây là những quyền gắn liền với tài sản mà khi thực hiện các quyền đó chủ sở hữu sẽ có được một tài sản. Đó là các quyền đòi nợ, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với phát minh, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa. Các quyền này phải giá trị được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao lưu dân sự. 1.2.2. Khái niệm quyền sở hữu tài sản của vợ chồng Dưới góc độ pháp lý, tài sản của vợ chồng có thể hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh về vấn đề tài sản vợ chồng bao gồm các quy định về căn cứ xác lập tài sản vợ chồng, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng, căn cứ thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng. Dưới góc độ pháp luật HN&GĐ thì quyền sở hữu tài sản của vợ chồng được hiểu là quyền sở hữu đối với tài sản chung và quyền sở hữu đối với tài sản riêng của vợ chồng. Quyền sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng: Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản được tặng cho chung, được thừa kế chung hoặc tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có sau khi kết hôn cũng là tài sản chung của vợ chồng (Điều 27 Luật HN&GĐ năm 2014). Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. Vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc sở hữu tài sản chung đó. Như vậy, bình thường chúng ta không thể xác định được phần tài sản nào là của vợ, phần tài sản nào là của chồng mà chỉ khi cần phải chia tài sản chung vợ chồng thì mới xác định được phần tài sản của từng người trong khối tài sản chung ấy. Trong gia đình, vợ chồng là “đồng sở hữu chủ” đối với tài sản chung nên “vợ chồng đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
  • 5. chung” (Điều 28 Luật Hôn nhân gia đình 2014), nhằm đảm bảo nhu cầu đời sống chung của gia đình. Sự “ngang nhau” trong việc sử dụng tài sản chung nhưng không có nghĩa là tài sản chung đó phải do cả hai vợ chồng cùng chiếm giữ, quản lý. Tài sản chung của vợ chồng có thể do một bên chiếm hữu, sử dụng và định đoạt theo những điều kiện mà pháp luật cho phép. Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc sử dụng tài sản chung. Đó là sự khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung nhưng phải vì lợi ích của vợ chồng và các thành viên trong gia đình. Vợ chồng phải có nghĩa vụ sử dụng tài sản chung đúng mục đích luật định. Nếu có sự gian dối trong việc sử dụng tài sản chung làm ảnh hưởng đến lợi ích của vợ, chồng và gia đình đều bị coi là trái pháp luật. Vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc định đoạt tài sản chung. Mọi giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh, hoặc tài sản chung là nguồn sống duy nhất của gia đình thì về nguyên tắc phải có sự thỏa thuận của hai vợ chồng. Đó chính là sự bình đẳng giữa vợ và chồng trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung. Quyền sở hữu đối với tài sản riêng của vợ chồng: Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản có trước khi kết hôn, tài sản được tặng cho riêng, được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân, đồ dùng tư trang cá nhân… (Điều 32 Luật HN&GĐ năm 2014). Vợ, chồng có toàn quyền trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của mình phù hợp với quy định của pháp luật. Vợ, chồng có quyền tặng, cho, mua bán, trao đổi tài sản riêng của mình với bất cứ chủ thể nào một cách độc lập và bình đẳng. “Vợ chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung”([3]) . Xem Thêm ==> 999+ chuyên đề tốt nghiệp Ngành Luật Quyền “tự định đoạt” của vợ, chồng đối với tài sản riêng của mình chính là sự bình đẳng mà pháp luật đã thừa nhận và bảo đảm thực hiện. Nó cho phép người có tài sản riêng nhập hay không nhập tài sản đó vào khối tài sản chung mà không bên nào có quyền ép buộc bên nào. Mặc dù “Tài sản riêng của vợ, chồng cũng được sử dụng vào các nhu cầu thiết yếu của gia đình trong trường hợp tài sản chung không đủ đáp ứng” (Khoản 4 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014) thực chất đã hạn chế quyền sở hữu tài sản riªng của vợ chồng, nhưng quy định đó không làm ảnh hưởng đến quyền bình đẳng của vợ chồng trong sở hữu tài sản riêng vì nó nhằm đảm bảo nhu cầu đời sồng chung của gia đình.
  • 6. 1.2.3. Khái niệm chia tài sản của vợ chồng Chia tài sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành quy định về nguyên tắc phân chia, căn cứ phân chia, phương thức ph©n chia cũng như hậu quả pháp lý của việc chia tài sản vợ chồng nhằm đảm bảo nhu cầu và lợi ích chính đáng của các bên vợ chồng. Chia tài sản của vợ chồng được xác định trong các trường hợp: Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; Chia tài sản khi ly hôn; Chia tài sản khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Ngoài ra luật còn quy định một số trường hợp chia tài sản đặc biệt nhằm thỏa mãn yêu cầu và phù hợp với thực tế cuộc sống khi giải quyết các vụ án liên quan đến vấn đề chia tài sản có sự tham gia của vợ, chồng. 1.3 Nguyên tắc chung về quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản 1.3.1 Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng theo Luật HN&GĐ năm 2014 Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng đã được quy định tại Điều 19 Luật HN&GĐ năm 2014: “Vợ chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình”. Có nghĩa vợ chồng không chỉ được bình đẳng trong quan hệ nhân thân mà còn được bình đẳng trong quan hệ tài sản: chiếm hữu, sử dụng, định đoạt cũng như phân chia tài sản. Đây là nguyên tắc cơ bản của Luật HN&GĐ, đã được Luật HN&GĐ năm 2014 kế thừa và tiếp tục phát triển ngày một hoàn thiện hơn trên cơ sở của Hiến Pháp năm 2013 cũng như của Bộ Luật Dân Sự và các Luật HN&GĐ trước đó. Nghiên cứu về quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản chính là sự cụ thể hóa nguyên tắc chung về quyền bình đẳng giữa vợ chồng. 1.3.2. Quyền bình đẳng giữa vợ chồng khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 1.3.2.1. Căn cứ chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân Dưới góc độ bình đẳng thì việc chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là hoàn toàn cần thiết khi nền kinh tế của đất nước đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Vai trò của người đàn ông trong gia đình cũng không còn chiếm được vị trí gia trưởng như trước nữa, giữa phụ nữ và đàn ông có quyền ngang nhau và được nhà nước thừa nhận, bảo vệ. Khi người vợ hay người chồng muốn đầu tư kinh doanh riêng mà không muốn ảnh hưởng đến người khác cũng như để tránh những rủi ro tiềm ẩn như phá sản và những hậu quả của phá sản trong kinh doanh thì việc đảm bảo quyền bình đẳng khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là hoàn toàn cần thiết. Đồng thời có những trường hợp
  • 7. mâu thuẫn gia đình không thể hòa giải được nhưng do vợ chồng đã tuổi cao mà không muốn ly hôn vì ngại dư luận nên giải pháp chia tài sản chung của vợ chồng là phù hợp nhất. Hoặc trường hợp người vợ, hay người chồng phải thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng như trả nợ, cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại… mà bản thân người đó lại không đủ tài sản riêng để thực hiện nghĩa vụ này thì việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân cũng là một giải pháp. Chính vì vậy cần thiết phải quy định về các vần đề liên quan đến quyền bình đẳng giữa vợ chồng khi chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhằm đảm bảo được các quyền năng về tài sản của mỗi người và giúp cho cuộc sống gia đình bền vững, hôn nhân đạt được mục đích. Tại Khoản 1 Điều 29 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Khi hôn nhân tồn tại trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung, việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản, nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết”. Như vậy, theo quy định trên thì vợ chồng có quyền chia tài sản chung khi hôn nhân đang tồn tại khi có các căn cứ sau: + Vợ, chồng đầu tư kinh doanh riêng: Xuất phát từ việc tôn trọng quyền tự do kinh doanh của các cá nhân, nếu một trong hai vợ chồng muốn đầu tư kinh doanh riêng thì có thể chia tài sản chung của vợ chồng, tạo điều kiện cho vợ, chồng có tài sản riêng làm vốn đầu tư kinh doanh. Mặt khác, quy định này còn nhằm bảo vệ lợi ích của gia đình, bảo đảm cuộc sống ổn định của các thành viên trong gia đình tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động đầu tư kinh doanh gây ra. Vợ chồng có quyền yêu cầu chia tài sản chung trong trường hợp này mà không bên nào được cản trở bên nào, khẳng định sự bình đẳng cũng như phải đảm bảo được sự ngang bằng nhau khi chia tài sản chung giữa vợ chồng. + Vợ, chồng phải thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng: Nếu vợ, chồng phải thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng mà họ không có tài sản hoặc tài sản riêng không đủ để thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng thì vợ chồng có thể chia tài sản chung để giúp người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ của mình. Việc chia tài sản chung trong trường hợp này là hoàn toàn phù hợp để đảm bảo quyền lợi của vợ chồng và người thứ ba có liên quan đến nghĩa vụ tài sản riêng mà một trong hai vợ, chồng phải thực hiện nghĩa vụ đó. + Có lý do chính đáng khác:
  • 8. Hiện nay chưa có một văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn thế nào là lý do chính đáng. Nếu như Nghị Quyết số 01/NQ-HĐTP ngày 20/1/1988 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật HN&GĐ năm 1986 quy định tại Mục 3 Khoản b: “trong khi hôn nhân còn tồn tại, điều 18 cho phép chia tài sản của vợ chồng nếu có lý do chính đáng (như: vợ chồng tính tình không hợp nhưng con cái đã lớn nên không muốn ly hôn mà chỉ muốn ở riêng)”. Lý do có thể được xem là chính đáng phải không trái pháp luật, phong tục tập quán, hơn nữa còn phải xuất phát từ lợi ích gia đình, lợi ích của vợ chồng hoặc của người thứ ba. Tuy nhiên, vì chưa có một văn bản cụ thể hướng dẫn thế nào là lý do chính đáng nên sẽ không tránh khỏi sai sót khi áp dụng căn cứ này. Mặt khác, luật hiện hành không có quy định về vấn đề cơ quan nào có thẩm quyền xem xét, thẩm định thế nào là một lý do chính đáng để vợ chồng được chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Từ đó, dễ dẫn đến trên thực tế vợ chồng tự do thoả thuận, đưa ra một lý do bất kỳ để chia tài sản, do đó, tính chất cộng đồng hôn nhân bị đe doạ, chế độ tài sản chung của vợ chồng cũng bị biến dạng… Có thể thấy rằng, việc quy định chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là thể hiện quyền bình đẳng của vợ chồng nhưng nhất thiết phải có những cơ chế điều chỉnh hợp lý để đảm bảo quyền bỡnh đẳng và các quyền lợi hợp phỏp khỏc của cỏc bờn cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên khác trong gia đình, các chủ thể khác có liên quan… Tuy nhiên trong những trường hợp vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung để nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản thì không được pháp luật công nhận. Ví dụ nhiều trường hợp các quan chức đã tham ô tài sản của nhà nước sau đó vì sợ bị kê khai tài sản trước pháp luật nên đã thỏa thuận chia tài sản chung với vợ nhằm giảm bớt khối tài sản thuộc về mình. Vì vậy việc chia tài sản chung này không được pháp luật công nhận. 1.3.2.2. Phương thức chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật HN&GĐ năm 2014 thì vợ chồng có thể thỏa thuận về việc chia tài sản chung và thỏa thuận đó phải lập thành văn bản. Như vậy quyền bình đẳng thể hiện ở sự thỏa thuận của vợ chồng trong việc định đoạt tài sản chung và việc vợ chồng có thể thỏa thuận chia một phần hay toàn bộ tài sản chung tùy theo nhu cầu và mục đích của mỗi bên. Tuy nhiên Luật HN&GĐ năm 2014 không đưa ra phương thức chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân một cách cụ thể nên vợ chồng không thỏa thuận được theo pháp luật. Vì vậy cần phải có những quy định cụ thể hơn về cách chia và nên chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đó là chia đôi tài sản để đảm bảo được sự bình đẳng và các quyền lợi hợp pháp khác cho các bên.
  • 9. Trường hợp vợ chồng không thể thỏa thuận được thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết. Quyền yêu cầu này là quyền độc lập và bình đẳng như nhau giữa vợ và chồng, do vợ, chồng tự quyết định. Tuy nhiên điều luật cũng không quy định rõ tòa án sẽ áp dụng nguyên tắc nào khi giải quyết. Vì vậy, cần phải có văn bản hướng dẫn cụ thể về vấn đề này, tạo cơ sở pháp lý cho các tòa khi giải quyết việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Trước mắt để đáp ứng nhu cầu thực tế, tòa án sẽ giải quyết nh theo tinh thần của Điều 18 Luật HN&GĐ năm 1986 là chia theo nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Bên cạnh việc tôn trọng quyền tự định đoạt tài sản chung của vợ chồng, Luật HN&GĐ năm 2014 đã dự liệu đến trường hợp vợ chồng lạm quyền của mình trong việc chia tài sản chung có thể gây hậu quả xấu, xâm phạm đến lợi ích hợp pháp khác được pháp luật bảo vệ. Vì vậy khoản 2 Điều 29 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận”. 1.3.3.Quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong trường hợp chia tài sản khi vợ chồng ly hôn 1.3.3.1 Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn Theo Khoản 1 Điều 95 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó”. - Khi chia tài sản là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng mà có tranh chấp, cần lưu ý đã có sự trộn lẫn, ẩn chứa các loại tài sản chung và tài sản riêng trong quá trình sử dụng ở thời kỳ hôn nhân. Trường hợp vợ, chồng đã tự nguyện nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng hoặc tài sản riêng đã chi dùng cho gia đình mà không còn nữa thì người có tài sản riêng không có quyền đòi lại hoặc đền bù. - Đối với những đồ trang sức mà vợ, chồng đã được cha mẹ vợ (hoặc cha mẹ chồng) tặng cho riêng trong ngày cưới là tài sản riêng; nhưng nếu những thứ đó được cho chung cả hai người với tính chất là tạo dựng cho vợ chồng một số vốn thì coi đó là tài sản chung. - Trong trường vợ hay chång đã vay nợ tiền bạc của người khác để chi dùng cho mục đích riêng thì người đó phải có nghĩa vụ thanh toán bằng tài sản riêng (Khoản 3 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014). Nếu tài sản riêng không có hoặc không đủ để thanh toán thì phải thanh toán bằng phần tài sản của người đó trong khối tài sản chung của vợ chồng hoặc vợ chồng có thể thỏa thuận để thanh toàn bằng tài sản chung của vợ chồng.
  • 10. Như vậy, việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì trình tự thỏa thuận luôn là yếu tố tạo sự bình đẳng cho cả hai vợ chồng. Họ được bình đẳng trong phân chia cũng như bình đẳng về quyền yêu cầu Tòa án giải quyết khi vợ chồng không thỏa thuận được với nhau. Tòa án sẽ giải quyết theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 95 Luật HN&GĐ năm 2014. Khoản 2 Điều 95 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau: “a. Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập”. “b. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thanh niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình”. “c. Bảo vệ lợi ích của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập”. “d. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; Bên nào nhận tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch”. Xem Thêm ==> Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật Khoản 3 Điều 95 Luật HN&GD năm 2014 quy định: “Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vî, chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”. Khi ly hôn mà giữa vợ chồng vẫn còn nghĩa vụ chung về việc thanh toán tài sản thì họ sẽ thỏa thuận để cùng nhau thực hiện những nghĩa vụ chung ấy bằng những cách phù hợp với luật định, phù hợp với ý chí, nguyện vọng của đôi bên. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án được yêu cầu sẽ tiến hành giải quyết để tạo ra sự công bằng, bình đẳng và tránh những mâu thuẫn, xung đột sau ly hôn giữa vợ chồng. Nói tóm lại, về nguyên tắc chia tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn, Luật HN&GĐ năm 2014 luôn đề cao tính tự thỏa thuận, sau đó mới là quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Để thấy được sự tôn trọng ý chí tự nguyện của đôi bên và tạo ra một môi trường thực sự bình đẳng cho vợ, chồng lựa chọn và quyết định sao cho phù hợp với lợi ích và nhu cầu của mình.
  • 11. 1.3.3.2 Một số trường hợp đặc biệt về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn + Chia tài sản chung khi vợ chồng sống chung với gia đình nhà vợ hoặc nhà chồng Điều 96 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định “trong trường hợp vợ, chồng chung sống với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập duy trì phát triển khối tài sản chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia ®×nh; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia”. Khi chia tài sản trong trường hợp này thêng gặp nhiều khó khăn phức tạp bởi xuất phỏt từ chức năng về giới, về phong tục tập quán chång bởi lẽ tài sản chung vợ chồng không chỉ của hai người mà còn liên quan đến khối tài sản chung của gia đình. Vì vậy cần phải có quy định rõ thế nào là xác định được tài sản và không xác định được tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình thì mới có căn cứ để chia tài sản một cách thống nhất, bình đẳng và phù hợp. Vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc thỏa thuận với gia đình để phân chia khối tài sản đó. Nếu không tự thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết để đảm bảo tính công bằng, bình đẳng và phù hợp nhu cầu của đôi bên. 1.3.4.Quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong trường hợp chia tài sản khi một trong hai bên vợ chồng chết 1.3.4.1. Phương thức chia tài sản Nếu như Luật HN&GĐ năm 1986 có quy định về phương thức chia tài sản khi một trong hai bên vợ chồng chết trước đó là “chia đôi” thì Luật HN&GĐ năm 2014 không quy định cụ thể cách chia như thế nào. Tuy nhiên thông thường trong những trường hợp này thì nguyên tắc chia đôi tài sản chung vẫn được áp dụng để đảm bảo tính bình đẳng và công bằng cho các bên. Điều đó là hoàn toàn phù hợp với thực tế cuộc sống nhưng nhất thiết phải có những hướng dẫn cụ thể từ phía các cơ quan có thẩm quyền để việc áp dụng giải quyết được thống nhất và phù hợp hơn. Thông thường việc chia tài sản trong trường hợp này chỉ đặt ra khi có yêu cầu của bên còn sống hoặc người được nhận di sản thừa kế do người chết để lại. Tòa
  • 12. án sau khi được yêu cầu chia di sản sẽ tiến hành xác định khối tài sản chung và phần di sản mà những người thừa kế được hưởng để phân chia. Ở đây tính thỏa thuận không được đề cập đến với mức độ ưu tiên như trong các trường hợp chia tài sản vợ chồng khác. Việc chia tài sản được đặt ra trong trường hợp này để đảm bảo quyền lợi cho bên còn sống cũng như những người được hưởng di sản thừa kế. 1.3.4.2. Điều kiện tạm hoãn phân chia di sản thừa kế Xuất phát từ tình hình thực tế có nhiều trường hợp khi vợ hoặc chồng chết trước, bên còn sống (thường là vợ và con) gặp khó khăn nhưng những người được hưởng di sản thừa kế cùng đồng thời đưa ra yêu cầu chia khối tài sản đó để được hưởng di sản thừa kế. Vì vậy, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người chồng, người vợ còn sống và các con, Khoản 3 Điều 31 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định; nếu hết thời hạn do tòa án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu tòa án cho chia di sản thừa kế”. ự bình đẳng trong trường hợp này được đặt ra không chỉ giữa vợ chồng mà còn giữa người vợ, chồng còn sống với những người được hưởng di sản thừa kế. Nếu như thời hạn tối đa để tạm hoãn phân chia di sản thừa kế là 3 năm nhằm đảm bảo quyền lợi của người vợ, chồng còn sống và gia đình thì quy định này cũng nhằm đảm bảo quyền lợi của người thừa kế khi họ có hoàn cảnh khó khăn và việc chia di sản thừa kế là cần thiết với họ. “3. Trong trường hợp tòa án chưa cho chia di sản thừa kế theo quy định tại khoản 1 điều này thì bên còn sống có quyền sử dụng, khai thác để hưởng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ di sản và phải giữ gìn bảo quản di sản như đối với tài sản của chính mình; không được thực hiện các giao dịch có liên quan đến việc định đoạt di sản, nếu không được sự đồng ý của những người thừa kế khác.” Nếu bên còn sống thực hiện các giao dịch nhằm tẩu tán, phá tán hoặc làm hư hỏng, mất mát di sản thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu và có quyền yêu cầu chia di sản; bên còn sống phải bồi thường thiệt hại cho những người thừa kế khác theo quy định của pháp luật.
  • 13. “4. Những người thừa kế của bên vợ hoặc bên chồng đã chết có quyền yêu cầu chia di sản trong trường hợp chưa hết thời hạn quy định tại khoản 1 điều này mà bên còn sống kết hôn với người khác.” Dưới góc độ bình đẳng trong việc chia tài sản với trường hợp người vợ, chồng chết trước mà không có yêu cầu của những người thừa kế di sản ngay thì người chồng, vợ còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng có quyền sử dụng, khai thác hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó và phải bảo quản giữ gìn theo quy định của pháp luật về trông nom quản lý di sản thừa kế. Trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận để người khác quản lý di sản. Đó là một quy định thể hiện sự công bằng, thỏa đáng và hết sức bình đẳng giữa vợ chồng. Tiếp đó nếu bên còn sống kết hôn với người khác thì quyền yêu cầu chia di sản thừa kế được thực hiện ngay mà không cần phải chờ đến ba năm nữa. Đó cũng là một sự bình đẳng về quyền yêu cầu đối với những người được hưởng di sản thừa kế, đảm bảo quyền và lợi ích của họ mà vẫn không ảnh hưởng tới vấn đề tài sản của người sẽ kết hôn đó. Bởi vì theo lẽ tự nhiên nếu đã kết hôn có nghĩa là sẽ bắt đầu một thời kỳ hôn nhân khác và bắt đầu xuất hiện chế độ sở hữu chung hợp nhất về tài sản khác. Chính vì thế phần tài sản chung với bên vợ, chồng đã chết khi có yêu cầu chia thừa kế thì việc đó sẽ được thực hiện ngay.
  • 14. [caption id="attachment_6872" align="aligncenter" width="800"] Cơ sở lý luận về quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản[/caption] Bộ luật Dân Sự cũng quy định về việc vợ chồng có thể định đoạt tài sản chung bằng cách lập di chúc (Điều 663) và di chúc chung này có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết (Điều 668). Như vậy nếu theo quy định này thì việc phân chia di sản thừa kế sẽ phải phụ thuộc vào di chúc và chỉ được chia tài sản chung đó khi di chúc có hiệu lực. Tuy nhiên, Điều 686 của Bộ Luật nµy cũng quy định hạn chế phân chia di sản. đó là trong trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được chia sau một thêi hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia. Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu tòa án ra quyết định tạm hoãn phân chia di sản thừa kế giống như quy định của Luật HN&GĐ về vấn đề này.
  • 15. Trên đây là mẫu cơ sở lý luận về Cơ sở lý luận về quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản được chia sẻ miễn phí, các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây. Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên, nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149 TẢI FILE MẪU MIỄN PHÍ