Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài thúc đẩy hoạt động kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT 2018, Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành xuất nhập khẩu các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp xuất nhập khẩuvào tải nhé.
Download báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh với đề tài: Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, cho các bạn có thể tham khảo nha
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành marketing với đề tài: Giải pháp thúc đẩy thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Huy Vũ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nên em chọn nội dung: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Thương Mại Thiên Min làm báo cáo thực tập của mình
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài marketing nâng cao năng lực cạnh canh, HOT. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành marketing các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp marketing vào tải nhé.
Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm gỗ ván sợi MDF công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh, cho các bạn tham khảo
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty may mặc Thiên Hà Phát để viết báo cáo thực tập. Trong báo cáo sẽ gồm 3 chương như sau
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MAY MẶC THIÊN HÀ PHÁT.
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH MAY MẶC THIÊN HÀ PHÁT
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn – Thương mại Khatoco giai đoạn 2012 – 2020 cho các bạn làm luận văn tham khảo
Linh tải: bit.ly/lv00014
Download báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh với đề tài: Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, cho các bạn có thể tham khảo nha
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành marketing với đề tài: Giải pháp thúc đẩy thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Huy Vũ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nên em chọn nội dung: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Thương Mại Thiên Min làm báo cáo thực tập của mình
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài marketing nâng cao năng lực cạnh canh, HOT. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành marketing các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp marketing vào tải nhé.
Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm gỗ ván sợi MDF công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh, cho các bạn tham khảo
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty may mặc Thiên Hà Phát để viết báo cáo thực tập. Trong báo cáo sẽ gồm 3 chương như sau
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MAY MẶC THIÊN HÀ PHÁT.
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH MAY MẶC THIÊN HÀ PHÁT
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn – Thương mại Khatoco giai đoạn 2012 – 2020 cho các bạn làm luận văn tham khảo
Linh tải: bit.ly/lv00014
Khóa luận Phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CP thương mại và dịch vụ...Thư viện Tài liệu mẫu
Tải bài mẫu báo cáo thực tập, khoá luận, luận văn thạc sĩ tại Website: inantailieu.com hoặc sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CP thương mại và dịch vụ Ngọc Hà
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản phẩm may mặc sang thị trường EU ứng dụng tại công ty may chiến thắng
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
luận văn kế toán: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KIÊN GIANG
http://luanvan.forumvi.com
email: luanvan84@gmail.com
lv5
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị doanh nghiệp với đề tài: Một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty cổ phần thương mại và thiết kế Đông Á, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty TNHH và dịch vụ Linh Chi đến năm 2020, cho các bạn tham khảo
Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của công ty TNHH MTV ĐT&PT Aloha...anh hieu
. Do vậy, qua thời gian thực tập và có sự nghiên cứu tình hình thực trạng hoạt động Marketing trực tuyến tại Công ty Aloha Tuấn, sinh viên đã lựa chọn đề tài: “ Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của công ty TNHH MTV ĐT&PT Aloha Tuấn
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA NHÂN VIÊN TẠI CHI N...vietlod.com
Ở các ngân hàng hiện đại, lực lượng bán hàng của ngân hàng thường được tổ chức định hướng tập trung theo khách hàng và sản phẩm. Với mô hình này, vai trò của lực lượng bán hàng ngày càng trở nên quan trọng, họ trở thành cầu nối không thể thiếu giữa ngân hàng với khách hàng, đặc biệt là giữa ngân hàng với các tập đoàn kinh tế, những khách hàng, nhóm khách hàng lớn, nhiều tiềm năng. Ngược lại, giống như mô hình tổ chức và hoạt động của hầu hết các ngân hàng thương mại Việt nam hiện nay, cấu trúc lực lượng bán hàng tại Chi nhánh chưa được định hình một cách rõ nét.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam đang trong quá trình tái cấu trúc để tiến đến mô hình của một ngân hàng hiện đại. Mô hình tổ chức của các chi nhánh trực thuộc cũng sẽ được thay đổi, các chi nhánh sẽ trở thành những đơn vị bán buôn, bán lẽ hoặc hỗn hợp để thực hiện chức năng chính là bán hàng cho Hội sở chính. Vì thế, việc nghiên cứu các nội dung liên quan đến quản trị lực lượng bán hàng nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng qua nhân viên tại Chi nhánh sẽ có một ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn.
http://nckh.vietlod.com/
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH đầu tư và thương mại Hùng Quân, cho các bạn tham khảo
20349
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, ĐIỂM 8, HOT. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô (CITRACO), cho các bạn làm luận văn tham khảo
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...NOT
Giá 10k/lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành marketing với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing của Công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà
Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại công ty tự động hóa mặt trời. Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt Trời thông qua các số liệu sẵn có. Qua đó, nhận diện được kết quả đạt được cũng như những mặt còn tồn tại trong hoạt động nhập khẩu. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
Khóa luận Phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CP thương mại và dịch vụ...Thư viện Tài liệu mẫu
Tải bài mẫu báo cáo thực tập, khoá luận, luận văn thạc sĩ tại Website: inantailieu.com hoặc sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CP thương mại và dịch vụ Ngọc Hà
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản phẩm may mặc sang thị trường EU ứng dụng tại công ty may chiến thắng
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
luận văn kế toán: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KIÊN GIANG
http://luanvan.forumvi.com
email: luanvan84@gmail.com
lv5
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị doanh nghiệp với đề tài: Một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty cổ phần thương mại và thiết kế Đông Á, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty TNHH và dịch vụ Linh Chi đến năm 2020, cho các bạn tham khảo
Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của công ty TNHH MTV ĐT&PT Aloha...anh hieu
. Do vậy, qua thời gian thực tập và có sự nghiên cứu tình hình thực trạng hoạt động Marketing trực tuyến tại Công ty Aloha Tuấn, sinh viên đã lựa chọn đề tài: “ Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của công ty TNHH MTV ĐT&PT Aloha Tuấn
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA NHÂN VIÊN TẠI CHI N...vietlod.com
Ở các ngân hàng hiện đại, lực lượng bán hàng của ngân hàng thường được tổ chức định hướng tập trung theo khách hàng và sản phẩm. Với mô hình này, vai trò của lực lượng bán hàng ngày càng trở nên quan trọng, họ trở thành cầu nối không thể thiếu giữa ngân hàng với khách hàng, đặc biệt là giữa ngân hàng với các tập đoàn kinh tế, những khách hàng, nhóm khách hàng lớn, nhiều tiềm năng. Ngược lại, giống như mô hình tổ chức và hoạt động của hầu hết các ngân hàng thương mại Việt nam hiện nay, cấu trúc lực lượng bán hàng tại Chi nhánh chưa được định hình một cách rõ nét.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam đang trong quá trình tái cấu trúc để tiến đến mô hình của một ngân hàng hiện đại. Mô hình tổ chức của các chi nhánh trực thuộc cũng sẽ được thay đổi, các chi nhánh sẽ trở thành những đơn vị bán buôn, bán lẽ hoặc hỗn hợp để thực hiện chức năng chính là bán hàng cho Hội sở chính. Vì thế, việc nghiên cứu các nội dung liên quan đến quản trị lực lượng bán hàng nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng qua nhân viên tại Chi nhánh sẽ có một ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn.
http://nckh.vietlod.com/
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH đầu tư và thương mại Hùng Quân, cho các bạn tham khảo
20349
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, ĐIỂM 8, HOT. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô (CITRACO), cho các bạn làm luận văn tham khảo
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...NOT
Giá 10k/lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành marketing với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing của Công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà
Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại công ty tự động hóa mặt trời. Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt Trời thông qua các số liệu sẵn có. Qua đó, nhận diện được kết quả đạt được cũng như những mặt còn tồn tại trong hoạt động nhập khẩu. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tổ chức quản lý kế toán của công ty TNHH sản xuất thép Đại Phát Lê, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ trung tại công ty sản xuất linh kiện xe đạp, bài viết bổ ích cho các bạn sinh viên đang tìm bài viết tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Phân tích hoạt động nhập khẩu của công ty Lâm Quang Đại. Trong sự lớn mạnh của lĩnh vực xuất nhập khẩu của đất nước, các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xuất nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng vì đó là các doanh nghiệp cấu thành nên hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Trong bối cảnh đó Công ty TNHH Lâm Quang Đại đã và sẽ góp phần không nhỏ trong quá trình mở rộng và tăng cường hiệu quả kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Nội Thất Sang Thị Trường Trung Quốc Đã Chia Sẻ Đến Cho Các Bạn Sinh Viên Một Bài Mẫu Chuyên Đề Cực Kì Xuất Sắc, Mới Mẽ Và Nội Dung Siêu Chất Lượng Sẽ Giúp Bạn Có Thêm Thật Nhiều Thông Tin Và Kiến Thức Cho Nên Các Bạn Không Thể Bỏ Qua Bài Mẫu Này Nhá. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO/TELEGRAM NHẮN TIN TRAO ĐỔI : 0934 573 149 - TẢI FLIE TÀI LIỆU: HOTROTHUCTAP.COM
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Của Công Ty Tnhh Đỉnh Vàng. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Của Công Ty. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo luật doanh nghiệp 2005. • Đề tài sẽ làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản pháp luật có liên quan khác để có cái nhìn tổng quát về loại hình doanh nghiệp này.
Phân tích hoạt động nhập khẩu của công ty Lâm Quang Đại. Lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu là một khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội, nó làm thay đổi cơ cấu vật chất sản phẩm và làm thay đổi hàng hóa lưu thông giữa các quốc gia. Bởi vậy, quan hệ mua bán quốc tế đã xuất hiện và trở nên quan trọng ở Việt Nam. Từ một nước nhập siêu mà chủ yếu qua con đường viện trợ thì nay đã vươn lên thành nước xuất khẩu và tiến tới cân bằng các cân thanh toán xuất nhập khẩu.
Tải bài báo cáo thực tập ngành Kế toán với đề tài: Công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty TNHH 1 thành viên Hợp Quốc. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Similar to Đề tài thúc đẩy hoạt động kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT 2018 (20)
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và Kỹ Năng Ở Các Trường Thcs Trên Địa Bàn Quận Liên Chiểu, Thành Phố Đà Nẵng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bàn Thành Phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh Quảng Bình, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas Stream And On Solid Sphere, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quảng Ngãi Đáp Ứng Yêu Cầu Đổi Mới Giáo Dục Trong Giai Đoạn Hiện Nay, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi Nhánh Đắk Lắk, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh Tỉnh Gia Lai Theo Hướng Tổ Chức Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trên Địa Bàn Thành Phố Pleiku Tỉnh Gia Lai, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Bản Việt – Chi Nhánh Đà Nẵng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bản Việt - Chi Nhánh Đăklăk., các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Đề tài thúc đẩy hoạt động kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT 2018
1. ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Ngành Quản Trị Kinh Doanh
GVHD : ThS. Phạm Thị Kim Dung
SVTH : Trần Tiến Đạt
MSSV : 106401166
Lớp : 06DQD
TP. Hồ Chí Minh, năm 2010
i
2. LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong luận văn được thực hiện tại công ty cổ phần văn hoá Tân Bình (Alta
company), không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 9 năm 2010
Tác giả
Trần Tiến Đạt
ii
3. LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống, sự thành công luôn là mục tiêu theo đuổi của tất cả mọi
người dù là ở thời điểm nào hay hoàn cảnh nào. Nhưng để đạt được thành công thì
không phải ai cũng có thể làm được. Sự thành công trong việc học tập lại càng khó
khăn hơn nữa và sẽ là gần như không thể nếu không nhận được sự hỗ trợ từ phía các
thầy cô, của các thế hệ đi trước.
Đối với bản thân em, quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại Học Kỹ
Thuật Công Nghệ Tp.HCM là khoảng thời gian quý báu để em có thể tích lũy kiến
thức về văn hóa, xã hội, chuẩn bị cho hướng đi mới trong cuộc đời. Bản thân em ghi
nhận và xin được gửi lời tri ân tới các thầy, các cô trong nhà trường. Bên cạnh đó,
em còn được sự đồng ý của nhà trường, cho phép em có cơ hội cọ xát, học hỏi
những kinh nghiệm thực tế từ môi trường kinh doanh chuyên nghiệp tại công ty Cổ
phần văn hóa Tân Bình – Alta company. Đây thực sự là một nền tảng tốt giúp em
định hình được nghề nghiệp cũng như những thử thách thật sự trong tương lai. Thời
gian thực tập tại công ty không nhiều, nhưng em đã nhận được sự đón tiếp ưu ái, sự
giúp đỡ nhiệt tình từ phía quý công ty. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới
Ban giám đốc công ty Alta, các cô chú, anh chị trong công ty và đặc biệt là phòng
Xuất Nhập Khẩu – bộ phận tiếp nhận em vào thực tập.
Và quan trọng nhất, em muốn bày tỏ sự biết ơn, lòng kính trọng của mình
với ThS. Phạm Thị Kim Dung – Giảng Viên trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ
Tp.HCM, người đã rất tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em thực hiện luận văn tốt nghiệp
này!
Do thời gian thực tập có giới hạn, kiến thức văn hóa, thực tiễn còn nông cạn,
luận văn của em còn phạm phải nhiều những sai sót, rất mong được sự góp ý, sửa
chữa từ phía các thầy, cô trong trường, từ ThS. Phạm Thị Kim Dung.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy, các cô trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ
Tp.HCM, các cô chú, anh, chị của công ty Alta sức khỏe, may mắn và sự thành
công.
iii
4. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : Trần Tiến Đạt
MSSV: : 106401166
Khóa: : 2006
1. Thời gian thực tập
.................................................................................................................
.................................................................................................................
2. Bộ phận thực tập
.................................................................................................................
.................................................................................................................
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
4. Kết quả thực tập theo đề tài
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
5. Nhận xét chung
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
Đơn vị thực tập
iv
5. - Sinh viên Trần Tiến Đạt đã thể hiện là người chủ động, sáng tạo
trong quá trình thực hiện luận văn.
- Nội dung của luận văn cho thấy sự làm việc nghiêm túc của sinh
viên Trần Tiến Đạt, khối lượng công việc đáp ứng cho yêu cầu của
một khoá luận tốt nghiệp đại học.
- Luận văn đạt kết quả tốt.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2010
GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ALTA : Công ty cổ phần văn hoá Tân Bình
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
HĐQT : Hội đồng quản trị
TGĐ : Tổng giám đốc
DT : Doanh thu
CP : Chi phí
SXKD : Sản xuất kinh doanh
XK : Xuất khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu
SX : Sản xuất
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
GTSX : Giá trị sản xuất
KNXK : Kim ngạch xuất khẩu
KNNK : Kim ngạch nhập khẩu
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
L/C : Letter of credit (Thư tín dụng)
NVL : Nguyên vật liệu
vii
8. DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
•Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ALTA từ năm 2007 đến
năm 2009.
•Bảng 2.2 So sánh các chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp của công ty Alta từ năm
2007 đến năm 2009.
• Bảng 2.3 So sánh giá trị xuất khẩu công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009
•Bảng 2.4 Giá trị xuất khẩu theo nhóm hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến
năm 2009.
•Bảng 2.5 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty Alta từ năm 2007 đến năm
2009.
• Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện của công ty Alta năm 2008.
• Bảng 2.7 Tỷ giá USD / VND một vài năm gần đây.
• Bảng 2.8 Cơ cấu lao động của công ty Alta.
• Bảng 2.9 So sánh giá bán một số mặt hàng của công ty Alta với giá thị
trường.
• Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kế hoạch của công ty Alta năm 2010.
viii
9. DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
• Sơ đồ 1.1 Quá trình vận động của tiền.
• Sơ đồ 1.2 Trình tự các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương.
• Sơ đồ 1.3 Mô hình Sức mạnh của Michael Porter.
• Sơ đồ 1.4 Giá của sản phẩm thay đổi theo thị trường.
• Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Alta.
• Biểu đồ 2.1 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009.
• Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm
2007 đến năm 2009.
• Biểu đồ 2.3 Giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến
năm 2009.
• Biểu đồ 2.4 ỷ trọng doanh thu xuất khẩu theo thị trường của công ty Alta từ năm
2007 đến năm 2009.
• Biểu đồ 2.5 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào thị trường Mỹ từ năm 2007
đến năm 2009.
• Biểu đồ 2.6 Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ so với
toàn công ty.
• Biểu đồ 2.7 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào Trung Quốc từ năm 2007 đến
năm 2009.
• Biểu đồ 2.8 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào Nhật Bản từ năm 2007 đến
năm 2009.
• Biểu đồ 2.9 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào thị trường một số nước Châu
Á từ năm 2007 đến năm 2009.
• Biểu đồ 2.10 So sánh tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của công tyAlta
với toàn ngành nhựa trong một vài năm trở lại đây.
• Biểu đồ 3.1 Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa của Việt Nam.
• Biểu đồ 3.2 Cơ cấu thị trường nhập khẩu máy móc ngành nhựa của Việt Nam.
• Hình 1.1 Hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại cảng Sài Gòn – Việt Nam.
• Hình 2.1 Trụ sở công ty Alta tại KCN Tân Bình.
• Hình 2.2 Sản xuất bao bì tại công ty Alta.
• Hình 2.3 Trung tâm thương mại Altaplaza.
• Hình 2.4 Thông tin được đang tải trên website của công ty Tân Đại Hưng ngày
13/06/2010.
• Hình 2.5 Sản phẩm bao bì giấy của công ty Thái Nhật Tân.
• Hình 3.1 Một số mẫu mã bao bì nhựa của công ty Alta.
• Hình 3.2 Ùn tắc giao thông tại Việt Nam.
ix
10. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, hội nhập năm 1986, môi trường
kinh doanh trong nước được cải thiện rõ rệt. Nhà nước đã có những thay đổi mang
tính tích cực trong cách điều hành nền kinh tế như mở cửa cho các nhà đầu tư nước
ngoài, đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp, hỗ trợ vốn và quỹ đất cho các
công ty mới…. Điều đó đã thúc đẩy mạnh dòng vốn nước ngoài đổ vào Việt Nam.
Bên cạnh đó, hàng loạt công ty trong nước cũng mọc lên với các loại hình hoạt
động rất đa dạng. Tiếp theo đó là thời kỳ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước,
khuyến khích kinh tế tư nhân. Các công ty được Cổ phần không những không còn là
gánh nặng cho nhà nước mà còn làm ăn rất hiệu quả, đóng góp một phần lớn vào
ngân sách quốc gia. Cùng với sự phát triển đó, trong thời gian gần đây, chính phủ
cũng có những chính sách khuyến khích xuất khẩu, đem về nguồn ngoại tệ cho quốc
gia và giúp giảm bớt tình trạng nhập siêu của Việt Nam. Nhưng không phải doanh
nghiệp xuất khẩu nào cũng có thể thành công trên thương trường, đó là vì họ chưa
hiêu rõ các nguyên tắc kinh doanh quốc tế hay nguồn lực tài chính, lao động còn có
giới hạn, đồng thời cũng chịu những thử thách, cạnh tranh quyết liệt từ các đối thủ
nước ngoài..
Công ty cổ phần văn hóa Tân Bình – Alta là một doanh nghiệp nhà nước được
cổ phần hóa. Là một đơn vị hạch toán độc lập trong cơ chế thị trường cạnh tranh
nên việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi
và có lãi là một vấn đề quan trọng giúp công ty tiếp cận được thị trường và khai
thác những lợi thế của mình, qua đó mở rộng hợp tác, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, xây dựng cầu nối vững chắc giữa người sản xuất và thị trường trong cũng
như ngoài nước. Để thực hiện được điều đó, nhất là trong bối cảnh công ty đã xác
định nhiệm vụ trọng tâm là xuất khẩu, công ty Alta phải không ngừng tự đánh giá
bản thân mình, những điểm yếu, điểm mạnh cũng như những yếu tố tác động từ môi
trường bên ngoài có thể ảnh hưởng đến công ty để phòng tránh cũng như tìm ra các
biện pháp đối phó hiệu quả, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu.
Từ những đặc điểm của nền kinh tế, những thực tế được chứng kiến khi thực
tập tại công ty Alta, kết hợp với kiến thức thu được tại trường Đại học, em quyết
định chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
1
11. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company)” làm khoá
luận tốt nghiệp của mình dựa trên các yếu tố sau đây:
I/ Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài này được thực hiện với mục tiêu thu được những kết quả, những đánh
giá trên cả 2 phương diện: Kiến thức và thực tiễn
1/ Về mặt kiến thức:
Qua các số liệu thu được từ công ty Alta, em muốn hệ thống lại một lần nữa
những kiến thức đã học và khả năng áp dụng của chúng trong thực tế
2/ Về mặt thực tiễn:
Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty một cách
khách quan, các yếu tố gần, xa ảnh hưởng đến công ty và cách ứng phó với các yếu
tố đó mà công ty Alta đã, đang thực hiện, và sau cùng là đưa ra một vài kiến nghị,
giải pháp của riêng cá nhân em về những vấn đề của công ty, nhằm góp một chút
công sức trong việc đem lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu
tại công ty Alta.
II/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1/ Đối tượng:
Đề tài trên đi sâu vào phân tích các đối tượng thuộc về ngành nghề kinh
doanh, thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp… và các chỉ tiêu phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong một số năm gần đây.
2/ Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: nội dung của đề tài nhằm phân tích các số liệu phản ánh
một phần kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty Alta và đi sâu
khai thác lĩnh vực xuất khẩu từ năm 2007 đến năm 2009.
Phạm vi không gian: các số liệu, dẫn chứng được cung cấp bởi các phòng,
ban của công ty Alta, đó là phòng kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu, phòng nhân
sự và phòng kế toán
Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ
10/08/2010 đến 10/09/2010
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
2
12. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
III/ Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh
xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company) ” được thực hiện
với hai phương pháp sau:
Phương pháp giải thích thống kê, tổng hợp
Phương pháp khảo sát thực tế thông qua so sánh số liệu giữa các năm.
Đề tài nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn, của các anh, chị,
thuộc các phòng, ban của công ty Alta và đảm bảo tính trung thực, chính xác.
IV/ Kết cấu của đề tài:
Đề tài trên được thực hiện bao gồm các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần
văn hóa Tân Bình
Chương 3: Một số định hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của công ty cổ phần văn hoá Tân Bình.
Không ngoài mục đích tìm hiểu, phân tích môi trường hoạt động kinh doanh
thực tế, đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh
xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company)” đã phần nào lột tả
được những điều đang xảy ra tại công ty, những yếu tố tích cực cũng như tiêu cực
tác động đến công ty, và cũng có một vài đề xuất xây dựng công ty, nhưng do thời
gian thực tập có giới hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, mặt khác, lượng kiến
thức, hiểu biết được cung cấp trong trường Đại học là chưa thật sự đầy đủ, nên quá
trình phân tích không tránh khỏi những thiếu sót. Điều đó dù ít hay nhiều cũng vẫn
gây ra những ảnh hưởng tới đơn vị thực tập. Rất mong nhận được sự lượng thứ và
những lời nhận xét, đóng góp từ phía nhà trường cũng như từ phía công ty Alta để
đề tài này được hoàn thiện và có khả năng đem áp dụng vào thực tế.!
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
3
13. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNGCHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XUẤT KHẨUKINH DOANH XUẤT KHẨU
1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia này cho một quốc gia
khác trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ. Hàng hoá được vận chuyển qua biên giới
quốc gia, tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai quốc gia. Hoạt
động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện từ lâu
đời và ngày càng phát triển.
Hoạt động xuất khẩu khác với hoạt động buôn bán trong nước. Nếu như trong
buôn bán nội địa, hàng hóa chỉ được vận chuyển trong phạm vi một quốc gia, đồng
tiền thanh toán là đồng nội tệ của quốc gia đó và các bên chủ thể có chung quốc tịch
thì trong hoạt động xuất khẩu, hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia,
đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên và các bên chủ thể phải
có quốc tịch ở hai nước khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến dịch vụ, tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và
kỹ thuật công nghệ cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mang lại lợi ích kinh tế
cho các quốc gia tham gia.
1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Với mục tiêu đa dạng hoá các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán
và chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn nhiều hình thức
xuất khẩu khác nhau. Điển hình là một số hình thức sau:
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước hoặc từ khách
hàng nước ngoài thông qua tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp yêu cầu phải có
nguồn vốn đủ lớn và đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ để có
thể trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Về nguyên tắc, xuất khẩu
trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh nhưng nó lại có những ưu
điểm nổi bật sau:
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
4
14. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
- Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và với thị trường nước
ngoài, từ đó nắm bắt ngay được nhu cầu cũng như tình hình của khách hàng nên có
thể thay đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng trong điều kiện cần thiết.
1.2.2 Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị kinh doanh xuất
khẩu đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp
đồng mua bán hàng hoá, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho
nhà sản xuất qua đó thu được một số tiền nhất định (theo tỷ lệ % giá trị lô hàng).
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, đặc biệt là không cần bỏ
vốn vào kinh doanh, tạo được việc làm cho người lao động đồng thời cũng thu được
một khoản lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra trách nhiệm trong việc tranh chấp và khiếu
nại thuộc về người sản xuất.
Hình thức xuất khẩu uỷ thác có nhược điểm phải qua trung gian và phải mất
một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nắm bắt thông tin về thị trường chậm. Vì vậy doanh
nghiệp phải lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp với khả năng của chính mình sao
cho đạt hiêụ quả cao nhất, tiết kiệm được chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh số bán
hàng tăng, thị trường bán hàng được mở rộng thuận lợi trong quá trình xuất nhập
khẩu của mình.
1.2.3 Xuất khẩu thông qua gia công
Gia công xuất khẩu là hình thức một bên nhận nguyên liệu, bán thành phẩm,
linh kiện, phụ tùng đem về sản xuất chế biến thành dạng hoàn chỉnh hơn rồi giao lại
cho phía bên kia để hưởng một khoản tiền thù lao gọi là phí gia công.
Hình thức này mang lại cho nước gia công cũng như nước thuê gia công
nhiều lợi ích. Thứ nhất nước gia công có thể nhận được những khoản tiền thù lao,
giải quyết công ăn việc làm trong khi không có đủ điều kiện sản xuất hàng hoá xuất
khẩu cả về vốn, công nghệ trong khi nước nhận có thể tạo uy tín với trường thế
giới... Thứ hai những nước thuê gia công có thể tận dụng được lao động của các
nước nhận gia công, có thể thâm nhập được thị trường nước nhận gia công...
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
5
15. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
1.2.4 Tái xuất khẩu
Khái niệm: Tái xuất khẩu là xuất khẩu những hàng hoá mà trước đây đã nhập
nhưng không tiến hành các hoạt động chế biến.
Ưu điểm là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ
chức sản xuất. Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự tham
gia của ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, và nước tái xuất khẩu. Hình
thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi không phải
lúc nào hàng hoá cũng được xuất khẩu trực tiếp, hoặc thông qua trung gian như
trường hợp bị cấm vận, bao vây kinh tế. Khi đó thông qua phương pháp tái xuất các
nước vẫn có thể tham gia buôn bán được với nhau.
1.2.5 Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp với
nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và hàng hoá mang ra trao đổi thường
có giá trị tương đương. Mục đích xuất khẩu ở đây không nhằm thu ngoại tệ mà
nhằm có được lượng hàng hoá có giá trị tương đương với giá trị lô hàng xuất khẩu.
Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ giá
hối đoái trên thị trường ngoại hối. Đồng thời còn có lợi khi các bên không đủ ngoại
tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc
gia buôn bán đối lưu có thể làm cân bằng hạng mục thường xuyên trong cán cân
thanh toán. Tuy nhiên buôn bán đối lưu làm hạn chế quá trình trao đổi hàng hoá,
việc giao nhận hàng hoá khó tiến hành được thuận lợi.
1.3 Vị trí và vai trò của xuất khẩu.
1.3.1 Vị trí của hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở trên, xuất khẩu là việc cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho
nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động
xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá (bao gồm cả hàng hoá hữu
hình và hàng hoá vô hình) trong nước..
Đứng trên góc độ của quá trình sản xuất kinh doanh thì xuất khẩu là một khâu
quan trọng và là mục tiêu của sản xuất kinh doanh. Xuất khẩu làm tăng hiệu quả của
sản xuất kinh doanh, nếu tổ chức tốt sẽ kích thích sản xuất góp phần làm phát triển
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
6
16. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
doanh nghiệp. Trong quá trình vận động của vốn (tiền), xuất khẩu cũng như tiêu thụ
vừa là giai đoạn cuối cùng vừa là giai đoạn kết thúc của quá trình tái sản xuất này
để tiếp tục vận động sang một quá trình sản xuất khác trong vòng tuần hoàn vốn.
Sơ đồ 1.1: Quá trình vận động của tiền.
Tư liệu lao động
Quá trình sản xuất Quá trình tiêu thụ (xuất khẩu )
Trong đó T: Tiền H: Hàng
(Nguồn: Giáo trình Kinh tế chính trị - Phạm Quang Phan)
Ở tầm vĩ mô : Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc đẩy
mạnh xuất khẩu, Nhà nước còn tạo điều kiện môi trường pháp lý thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động bằng các chính sách khuyến khích như: chính sách đầu tư,
chính sách ưu đãi, các hàng rào thuế quan, phi thuế quan ...thông qua đó để điều tiết
các ngành kinh tế mũi nhọn góp phần vào công cuộc hiện đại hoá đất nước.
1.3.2 Vai trò của xuất khẩu
1.3.2.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu
tiên trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như toàn thế giới.
Do những lý do khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực này
nhưng lại yếu ở lĩnh vực khác. Để có thể khai thác được lợi thế, giảm bất lợi, tạo ra
sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phát triển phải tiến
hành trao đổi với nhau, mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn, bán
những sản phẩm mà việc sản xuất nó là có lợi thế . Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu
nhất thiết phải được diễn ra giữa những nước có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực
khác. Một quốc gia thua thiệt về tất cả các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, nhân
công tiềm năng kinh tế... thông qua hoạt động xuất khẩu cũng có điều kiện phát
triển kinh tế nội địa.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
7
(T-H) Đối tượng lao động T - H
17. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Hình 1.1: Hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại cảng Sài Gòn – Việt Nam
(Nguồn: www.tintuc.xalo.vn/001166526739)
Nói một cách khác, một quốc gia dù trong tình huống bất lợi vẫn tìm ra điểm
có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào
sản xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối và nhập khẩu các mặt hàng không
có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất này đã làm cho mỗi quốc
gia khai thác được lợi thế tương đối của mình một cách tốt nhất để tiết kiệm nguồn
nhân lực như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên... trong quá trình sản xuất hàng
hoá. Và vì vậy trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ được gia tăng.
1.3.2.2 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia cũng như toàn thế giới. Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản để
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia:
• Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Trong thương mại quốc tế xuất khẩu không chỉ để thu ngoại tệ về mà còn là
với mục đích bảo đảm cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu, tích luỹ ngoại
tệ.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
8
18. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Xuất khẩu với nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là tiền đề của nhau,
xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt ở các nước
kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự phát triển kinh tế là thiếu
tiềm lực về vốn. Vì vậy nguồn huy động cho nước ngoài được coi là nguồn chủ yếu
cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ nước ngoài chỉ tăng
lên khi các chủ đầu tư hoặc người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của quốc
gia đó. Vì đây là nguồn bảo đảm chính cho nước đó có thể trả nợ được.
Thực tiễn cho thấy, mỗi một nước đặc biệt là các quốc gia đang phát triển có
thể sử dụng các nguồn vốn huy động chính như:
- Đầu tư nước ngoài
- Vay nợ viện trợ
- Thu từ nguồn xuất khẩu
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ
nhận đuợc, song việc huy động nguồn vốn này không phải là một điều dễ dàng. Sử
dụng nguồn vốn này thì các nước đi vay phải chịu mất một số thiệt thòi nhất định và
dù bằng cách này hay cách khác thì cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài. Điều
này vô cùng khó khăn bởi đang thiếu vốn lại càng thiếu vốn hơn
• Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước
Để xuất khẩu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn các
mặt hàng có tổng chi phí nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ sẽ
phải dựa vào những ngành hàng, những mặt hàng có lợi thế của đất nước cả về
tương đối và tuyệt đối. Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy khai thác có hiệu quả hơn vì
khi xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị
tiên tiến đưa năng suất lao động lên cao.
• Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất định
hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã
đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu với
sản xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế:
Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm
này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
9
19. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Cụ thể là
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất, tạo ra lợi thế nhờ quy mô.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho
sản xuất mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia.
- Xuất khẩu là một phương diện quan trọng để tạo vốn và thu hút công nghệ từ
các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho sản xuất
mới.
- Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao
động ngày càng sâu sắc. Ngày nay, nhiều sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận
được thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản phẩm này,
người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước khác để lắp ráp
sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy, mỗi nước họ có thể tập trung vào sản xuất một vài
sản phẩm mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy hàng hoá mà mình cần.
Cách nhìn nhận khác cho rằng: chỉ xuất khẩu những hàng hoá thừa
trong tiêu dùng nội địa, khi nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về
cơ bản chưa đủ tiêu dùng. Nên chỉ chủ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất
khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản
xuất không có cơ hội phát triển.
• Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì cần phải
thêm lao động, cần để xuất khẩu có hiệu quả thì cần tận dụng lợi thế lao động nhiều,
giá rẻ ở nước ta. Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.Tác động của xuất ảnh hưởng rất nhiều đến các lĩnh
vực của cuộc sống như tạo ra công việc ổn định, tăng thu nhập...
Như vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần thiết cho việc giải quyết
những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của tăng
cường xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
10
20. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
1.3.2.3 Đối với doanh nghiệp
− Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu tố đó
đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu phù hợp với thị trường.
− Sản xuất hàng hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn
thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình sản
xuất không những cả về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
− Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều việc làm,
tạo thu nhập ổn định, tạo ra nhiều ngoại tệ để nhập khẩu vật khẩu tiêu dùng, vừa đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu hút được lợi nhuận.
− Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ
buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở lợi ích của hai bên.
Như vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu là rất
quan trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn cao.
1.4 Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.4.11.4.1.. Nghiên cứu thị trường.Nghiên cứu thị trường.
1.4.1.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.
Đây là một trong những nội dung ban đầu, cơ bản nhưng rất quan trọng và
cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn được mặt hàng mà thị
trường cần, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một quá trình nghiên cứu, phân tích có hệ
thống nhu cầu thị trường.
1.4.1.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải tiến hành
lựa chọn thị trường xuất khẩu mặt hàng đó. Việc lựa chọn thị trường đòi hỏi doanh
nghiệp phải phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gồm cả những yếu tố vi mô cũng
như yếu tố vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Đây là một quá trình đòi hỏi nhiều
thời gian và chi phí.
1.4.1.3. Lựa chọn bạn hàng.
Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, thanh toán của bạn hàng và căn
cứ vào phương thức, phương tiện thanh toán. Việc lựa chọn bạn hàng luôn theo
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
11
21. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Thông thường khi lựa chọn bạn hàng, các doanh
nghiệp thường trước hết lưu tâm đến những mối quan hệ cũ của mình. Sau đó,
những bạn hàng của các doanh nghiệp khác trong nước đã quan hệ cũng là một căn
cứ để xem xét lựa chọn ở các nước đang phát triển. Các bạn hàng thường được phân
theo khu vực thị trường mà tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn để
buôn bán quốc tế, mà các quốc gia ưu tiên.
1.4.1.4. Lựa chọn phương thức giao dịch.
Phương thức giao dịch là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực
hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường thế giới.
Hiện nay, có rất nhiều phương thức giao dịch khác nhau như giao dịch thông
thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch thông qua hội chợ hay triển lãm. Tuỳ
vào khả năng của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương thức giao dịch sao cho
đảm bảo các mục tiêu của sản xuất kinh doanh.
1.4.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng.1.4.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết định đến
tính khả thi hoặc không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả
của đàm phán sẽ là hợp đồng được ký kết. Đàm phán có thể thông qua thư tín, điện
tín và trực tiếp.
Tiếp theo công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu,
trong đó, quy định người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người
mua, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá trị
theo các phương tiện thanh toán quốc tế.
Thông thường trong một hợp đồng xuất khẩu có những nội dung sau:
a./ Phần mở đầu của hợp đồng xuất khẩu.
- Số hợp đồng
- Ngày và nơi ký kết hợp đồng.
- Tên, và địa chỉ đầy đủ, điện thoại, fax, đại diện của các bên.
b./ Điều kiện tên hàng.
c./ Điều kiện số lượng
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
12
22. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
d./ Điều kiện về quy cách phẩm chất của hàng hoá.
e./ Điều kiện về giá cả.
f./ Điều kiện về bao bì, đóng gói, ký mã hiệu.
g./ Điều kiện về cơ sở giao hàng.
h./ Điều kiện về thời gian, địa điểm, phương tiện giao hàng.
i./ Điều kiện về thanh toán.
k./ Điều kiện bảo hành (nếu có).
l./ Điều kiện về khiếu nại và trọng tài.
m./ Điều kiện về các trường hợp bất khả kháng.
n./ Chữ ký của các bên.
Với những hợp đồng phức tạp, nhiều mặt hàng thì có thể thêm các phụ kiện là
bộ phận không tách rời của hợp đồng.
1.4.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán.1.4.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán.
Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đã cam kết trong
hợp đồng. Với tư cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực hiện những công việc
sau:
Sơ đồ 1.2: Trình tự các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương
(Nguồn: Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu – Võ Thanh Thu)
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
13
Giục mở L/C và
kiểm tra L/C
Giục mở L/C và
kiểm tra L/C
Xin giấy phép
xuất khẩu
Xin giấy phép
xuất khẩu
Chuẩn bị hàng
hoá xuất khẩu
Chuẩn bị hàng
hoá xuất khẩu
Kiểm tra hàng
hoá
Kiểm tra hàng
hoá
Uỷ thác
thuê tàu
Uỷ thác
thuê tàuMua bảo hiểm
hàng hoá
Mua bảo hiểm
hàng hoá
Làm thủ tục
hải quan
Làm thủ tục
hải quan
Giao hàng lên
tàu
Giao hàng lên
tàu
Làm thủ tục
thanh toán
Làm thủ tục
thanh toán
Giải quyết tranh
chấp (nếu có)
Giải quyết tranh
chấp (nếu có)
23. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Đây là trình tự những công việc chung nhất cần thiết để thực hiện hợp đồng
xuất khẩu. Tuy nhiên trên thực tế tuỳ theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng
mà người thực hiện hợp đồng có thể bỏ qua một hoặc một vài công đoạn
* Giục mở L/C và kiểm tra L/C đó
Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, việc sử dụng L/C đã trở thành
phổ biến hơn cả, do lợi ích của nó mang lại. Sau khi người nhập khẩu mở L/C,
người xuất khẩu phải kiểm tra cẩn thận chi tiết các điều kiện trong L/C xem có phù
hợp với những điều kiện của hợp đồng hay không. Nếu không phù hợp hoặc có sai
sót thì cần phải thông báo cho người nhập khẩu biết để sửa chữa kịp thời.
* Xin giấy phép xuất khẩu.
Trong một số trường hợp, mặt hàng xuất khẩu thuộc danh mục nhà nước quản
lý, doanh nghiệp cần phải tiến hàng xin giấy phép xuất khẩu do phòng cấp giấy
phép xuất khẩu của Bộ Thương mại quản lý.
* Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Đối với những doanh nghiệp, sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản xuất ra sản
phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hoá xuất khẩu, kẻ ký mã
hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và phù hợp với luật pháp của nước nhập
khẩu.
* Kiểm định hàng hoá.
Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số lượng,
trọng lượng của hàng hoá. Việc kiểm tra được tiến hành ở hai cấp: cơ sở và ở cửa
khẩu nhằm bảo đảm quyền lợi cho khách hàng và uy tín của nhà sản xuất.
* Thuê phương tiện vận chuyển.
Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phương tiện vận chuyển hoặc uỷ thác
cho một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng
trong hợp đồng.
Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với bên nhận
uỷ thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu: Hợp
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
14
24. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
đồng uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng thuê tàu chuyến. Nhà xuất khẩu căn cứ
vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp đồng thuê tàu cho thích hợp.
* Mua bảo hiểm hàng hoá.
Hàng hoá trong buôn bán quốc tế thường xuyên được chuyên chở bằng
đường biển, điều này thường gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm cho
hàng hoá. Công việc này cần được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai
loại hợp đồng bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi
mua bảo hiểm cần lưu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công ty bảo hiểm.
* Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục
hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu sau:
- Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá về
số lượng, chất lượng, giá trị, tên phương tiện vận chuyển, nước nhập khẩu. Các
chứng từ cần thiết, phải xuất trình kèm theo là: Giấy phép xuất khẩu, phiếu đóng
gói, bảng kê chi tiết...
- Xuất trình hàng hoá.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
* Giao hàng lên tàu.
Trong bước này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau:
- Lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
- Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng .
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
- Bố trí phương tiện vận tải đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường
biển hoàn hảo và chuyển nhượng được, sau đó lập bộ chứng từ thanh toán.
* Thanh toán.
Thanh toán là bước cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu không có sự
tranh chấp, khiếu nại. Trong buôn bán quốc tế, có rất nhiều phương thức thanh toán
khác nhau.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
15
25. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
- Phương thức chuyển tiền.
- Phương thức thanh toán mở tài khoản.
- Phương thức thanh toán nhờ thu.
- Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Đối với nhà xuất khẩu, về phương tiện thanh toán cần phải xem xét những vấn
đề sau:
- Người bán muốn bảo đảm rằng, người mua có các phương tiện tài chính để
trả tiền mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký.
- Người bán muốn việc thanh toán được thực hiện đúng hạn.
Trên bình diện quốc tế, hai phương tiện thanh toán là nhờ thu (D/P và D/A) và
thư tín dụng (chủ yếu là L/C không hủy ngang) được áp dụng phổ biến hơn cả.
Đến đây nếu không có sự tranh chấp và khiếu lại, một thương vụ xuất khẩu coi
như đã kết thúc và doanh nghiệp lại tiến hành một thương vụ mới.
1.5Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu
1.5.1 Các yếu tố khách quan
1.5.1.1 Yếu tố kinh tế
1.5.1.1.1 Cung cầu thị trường.
Cung cầu thị trường được xem là vấn đề quan trọng nhất trong xuất khẩu hàng
hóa. Khi thị trường có nhu cầu lớn về một loại hàng hóa nào đó, đó sẽ là cơ hội cho
các nhà xuất khẩu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm của mình. Vấn đề đặt ra
là các nhà sản xuất có đủ năng lực để đáp ứng hay không. Chính vì vậy, nắm bắt
được tình hình cung cầu trên thị trường thế giới một cách chắc chắn và đầy đủ, đồng
thời có các biện pháp đối phó, thích nghi một cách phù hợp sẽ là chia khóa mở ra
thành công cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
1.5.1.1.2 Tỷ giá hối đoái
Trong tình hình nền kinh tế mở cửa, các mối quan hệ kinh tế ngày càng rộng
thì việc thanh toán không chỉ là đơn vị tiền tệ trong nước mà còn phải sử dụng nhiều
loại ngoại tệ khác nhau, từ đó phát sinh nhu cầu tất yếu phải so sánh giá trị, so sánh
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
16
26. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
sức mạnh đồng tiền trong nước và đồng ngoại tệ, đó là tỷ giá hối đoái. Như vậy, tỷ
giá hối đoái dùng để biểu hiện và so sánh những quan hệ về giá cả giữa các đồng
tiền một nước được biểu hiện qua đơn vị tiền tệ của nước khác. Do đó hoạt động
xuất khẩu chịu ảnh hưởng rất lớn của tỷ giá hối đoái. Ví dụ như khi tỷ giá hối đoái
tăng nghĩa là giá trị đồng nội tệ giảm so với đồng ngoại tệ sẽ khuyến khích xuất
khẩu và hạn chế nhập khẩu và ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm thì sẽ tăng nhập
khẩu và hạn chế xuất khẩu.
1.5.1.2 Yếu tố chính trị, pháp luật
Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt
động của các doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối chính
sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, những diễn biến chính trị
trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới.
Chính phủ là cơ quan giám sát, duy trì, thực hiện pháp luật và bảo vệ lợi
ích quốc gia. Chính phủ có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế
thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ, các chương trình chi tiêu
của nhà nước. Như vậy, hoạt động của chính phủ cũng có thể tạo ra cơ hội
hoặc nguy cơ. Trong một xã hội ổn định về chính trị, các nhà kinh doanh được
đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu các tài sản khác của họ, họ sẽ sẵn
sàng đầu tư với số vốn nhiều hơn vào các dự án dài hạn.
Mỗi quốc gia có hệ thống luật pháp riêng để điều chỉnh các hoạt động kinh
doanh quốc tế ràng buộc các hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố luật pháp ảnh
hưởng tới hoạt động xuất khẩu trên những mặt sau:
- Quy định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí
tuệ.
- Quy định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình công,
bãi công.
- Quy định về cạnh tranh, độc quyền,về các loại thuế.
- Quy định về vấn đề bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, giao hàng,
thực hiện hợp đồng.
- Quy định về quảng cáo, hướng dẫn sử dụng.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
17
27. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
1.5.1.3 Yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho các doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị,
nâng cấp chất lượng và hạ giá thành sản phẩm...nhưng một mặt nó dễ dàng đẩy lùi
các doanh nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi
của môi trường kinh doanh. Các yếu tố cạnh tranh được thể hiện qua mô hình sau:
Sơ đồ 1.3: Mô hình Sức mạnh của Michael Porter
(Nguồn: www.scribd.com.)
Qua mô hình các doanh nghiệp có thể thấy được các mối đe dọa hay thách
thức với cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là trung tâm. Xuất phát từ
đây doanh nghiệp có thể đề ra sách lược hợp lý nhằm hạn chế đe doạ và tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
- Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Các đối thủ này chưa có
kinh nghiệm trong việc thâm nhập vào thị trường quốc tế song nó có tiềm năng lớn
về vốn, công nghệ, lao động và tận dụng được lợi thế của người đi sau, do đó dễ
khắc phục được những điểm yếu của các doanh nghiệp hiện tại để có khả năng
chiếm lĩnh thị trường. Chính vì vậy, một doanh nghiệp phải tăng cường đầu tư vốn,
trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
18
Đối thủ mới
tiềm tàng
Đối thủ mới
tiềm tàng
Nhà cung
cấp
Nhà cung
cấp
Cạnh tranh giữa các
công ty hiện tại
Cạnh tranh giữa các
công ty hiện tại
Người mua
Người mua
Các mặt hàng và các
dich vụ thay thế
Các mặt hàng và các
dich vụ thay thế
khả năng
mặc cả
của nhà
cung cấp
Sự đe doạ
của các
hàng hoá
thay thế
Sự đe doạ của các
đối thủ cạnh tranh
Khả năng
mặc cả của
người mua
28. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
phẩm, nhưng mặt khác phải tăng cường quảng cáo, áp dụng các biện pháp hỗ trợ và
khuyếch trương sản phẩm giữ gìn thị trường hiện tại, đảm bảo lợi nhuận dự kiến.
- Sức ép của người cung cấp. Nhân tố này có khả năng mở rộng hoặc thu hẹp
khối lượng vật tư đầu vào, thay đổi cơ cấu sản phẩm hoặc sẵn sàng liên kết với nhau
để chi phối thị trường nhằm hạn chế khả năng của doanh nghiệp hoặc làm giảm lợi
nhuận dự kiến, gây ra rủi ro khó lường trước được cho doanh nghiệp. Vì thế hoạt
động xuất khẩu có nguy cơ gián đoạn.
- Sức ép người tiêu dùng. Trong cơ chế thị trường, khách hàng thường được
coi là “thượng đế”. Khách hàng có khả năng làm thu hẹp hay mở rộng quy mô chất
lượng sản phẩm mà không được nâng giá bán sản phẩm. Một khi nhu cầu của khách
hàng thay đổi thì hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu
nói riêng cũng phải thay đổi theo cho phù hợp.
- Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành. Khi hoạt động trên thị trường
quốc tế, các doanh nghiệp thường hiếm khi có cơ hội dành được vị trí độc tôn trên
thị trường mà thường bị chính những doanh nghiệp sản xuất và cung cấp các loại
sản phẩm tương tự cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp này có thể là doanh nghiệp
của quốc gia nước sở tại, quốc gia chủ nhà hoặc một nước thứ ba cùng tham gia
xuất khẩu mặt hàng đó. Trong một số trường hợp các doanh nghiệp sở tại này lại
được chính phủ bảo hộ do đó doanh nghiệp khó có thể cạnh tranh được với họ.
1.5.1.4 Yếu tố văn hóa
Yếu tố văn hoá hình thành nên những loại hình khác nhau của nhu cầu thị
trường, tác động đến thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ có thể thành
công trên thị trường quốc tế khi có sự hiểu biết nhất định về phong tục tập quán, lối
sống...mà điều này lại khác biệt ở mỗi quốc gia. Vì vậy, hiểu biết được môi trường
văn hoá sẽ giúp cho doanh nghiệp thích ứng với thị trường để từ đó có chiến lược
đúng đắn trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu của mình.
1.5.2 Yếu tố chủ quan
1.5.2.1 Năng lực của người làm xuất khẩu
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
19
29. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Đây là một yếu tố rất quan trọng có tính quyết định rất lớn trong quá trình nâng
cao doanh thu bán hàng cũng như tìm kiếm lợi nhuận, nó bao gồm các khâu tổ chức
tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị, chính sách bán hàng.
Trình độ của cán bộ làm công tác xuất khẩu sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm
các rủi ro trong quá trình thực hiện các công tác đàm phán ký kết hợp đồng, cũng
như tác nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thực tế hiện nay trong một số
doanh nghiệp đội ngũ cán bộ làm công tác tác nghiệp vừa yếu cả về chuyên môn lẫn
ngoại ngữ, nên điều dễ hiểu là nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp Việt Nam ký với nước ngoài bị rất nhiều sơ hở, yếu kém làm thua thiệt cho
phía Việt Nam. Chính vì vậy, việc tổ chức và nâng cao trình độ của cán bộ làm
công tác xuất khẩu rất cần thiết cho các doanh nghiệp.
1.5.2.2 Trình độ tay nghề của công nhân sản xuất
Trình độ tay nghề của công nhân phản ánh tính chất chuyên môn hoá, trình độ
thành thạo nghề nghiệp. Nếu trình độ người làm công tác xuất khẩu kém sẽ làm cho
doanh nghiệp thua thiệt trong đàm phán ký kết hợp đồng cũng như thực hiện hợp
đồng xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp. Không những thế nếu trình độ nghề
nghiệp của công nhân cao hơn mức yêu cầu của công việc được bố trí sẽ gây lãng
phí trong việc sử dụng lao động, và ngược lại sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động
và chất lượng sản phẩm. Cho nên vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải bố trí
được một cơ cấu lao động tối ưu nhằm sử dụng có hiệu qua nguồn lao động đồng
thời phải thường xuyên tổ chức công tác đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân
viên, và luôn luôn coi đó là nhiệm vụ thường xuyên của mọi doanh nghiệp.
1.5.2.3 Giá của sản phẩm
Giá sản phẩm là biểu hiện tổng hợp của nhiều mối quan hệ kinh tế trên thị
trường (vấn đề cung – cầu, lưu thông tiền tệ). Chính vì vậy mà giá thành sản phẩm
ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng hàng hoá xuất khẩu và lợi nhuận của các doanh
nghiệp. Muốn có một sản phẩm có giá trị cạnh tranh tốt đồng thời có lợi nhuận phù
hợp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một giá bán thích hợp với thị trường. Muốn
xác định giá bán này doanh nghiệp phải căn cứ vào giá bình quân của giá thị trường,
giá đó được tính như sau:
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
20
30. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Sơ đồ 1.4: Giá của sản phẩm thay đổi theo thị trường
(Nguồn: Giáo trình kinh tế Vi Mô – Phạm Văn Minh)
Nếu giá bán cao hơn giá bình quân của thị trường thì sản phẩm - hàng hoá có
thể bán được với số lượng ít thậm chí không bán được một sản phẩm nào.
Nếu bán với giá thấp hơn giá bình quân thì lợi nhuận của doanh nghiệp có thể
bị giảm xuống hoặc không có lợi nhuận (lỗ vốn).
Từ đó ta thấy muốn bán giá thấp hơn mà không ảnh hưởng tới lợi nhuận,
doanh nghiệp phải tăng doanh số bán hàng, ngoài ra phải phấn đấu giảm chi phí các
yếu tố đầu vào như tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động, hạn chế phế phẩm,
hoàn thiện bộ máy quản lý, thay đổi quy trình công nghệ.
Chất lượng hàng hoá và mẫu mã sản phẩm được người tiêu dùng rất quan tâm
tuỳ thuộc vào thị trường mỗi nước. Các loại mẫu mã và chất lượng sản phẩm tuỳ
thuộc vào tập quán người tiêu dùng theo lứa tuổi.
Do mức thu nhập bình quân ở mỗi nước là rất khác nhau nên thông thường ở
các nước càng phát triển thì sự đòi hỏi về mẫu mã, chất lượng càng cao và càng
khắt khe.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
21
Sản lượng bình quân
Sản Lượng
Giá bình quân
CungCầuGiá
31. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINHCHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VĂNDOANH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN
HÓA TÂN BÌNH (ALTA)HÓA TÂN BÌNH (ALTA)
2.1 Công ty cổ phần văn hoá Tân Bình.
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình ( viết tắt là ALTA)
Tên giao dịch: ALTA Company.
Địa chỉ: Lô II – 3, nhóm CN2, Đường số 8, số 11,
KCN Tân Bình, Phường Tây Thạnh, Quận Tân
Phú, TPHCM, Việt Nam.
Website: www.alta.com.vn
Điện thoại: 84-388162884/38162885
Fax: 84-38162887
Email: dieualta@hcm.vnn.vn
Năm thành lập: 1989
Năm cổ phần hóa: 1998
Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc: Ông Hoàng Văn Điều
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần văn hoá Tân Bình tiền thân là Công ty văn hoá tổng hợp Tân
Bình, là doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được thành lập năm 1989 theo quyết định
51/QĐ – UB, ngày 13-02-1989 của Uỷ Ban Nhân Dân (UBND) TPHCM, trên cơ sở
sáp nhập các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành văn hóa thông tin quận Tân
Bình bao gồm: Dịch vụ, văn hóa, phát hành sách, in, chiếu bóng.
Quá trình phát triển của công ty có thể được chia thành 3 giai đoạn như sau:
• Thời kỳ sơ khai ( 1989 – 1992):
Đây là thời kỳ mà nước ta mới bắt đầu tiến hành đổi mới, cơ sở vật chất cũng
như nguồn nhân lực là vô cùng hạn chế. Ra đời trong tình hình khó khăn này với
mục đích cung cấp các sản phẩm in ấn, văn hóa cho TPHCM, công ty văn hóa tổng
hợp Tân Bình chủ yếu tìm cách vượt qua khó khăn để tồn tại.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
22
32. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Giai đoạn này, công ty hoạt động theo cơ cấu: Dịch vụ - thương mại và sản
xuất nhỏ.
Số lượng nhân sự bình quân là 50
Số đơn vị trực thuộc: 04.
• Thời kỳ kiện toàn ( 1993 – 1998):
Thực hiện chủ trương kiện toàn và đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Chính
phủ, công ty đã được đổi tên thành Công ty Văn Hóa và Dịch Vụ Tổng Hợp Tân
Bình, theo quyết định số 2479/QĐ – UB ngày 15-10-1992 và quyết định số 302/QĐ
– UB ngày 30-12-1992 của UBND TPHCM.
Cùng với việc thay đổi tên gọi, cơ cấu hoạt động của công ty cũng được thay
đổi theo hướng: Sản xuât – Thương mại – Dịch vụ.
Số lượng nhân sự bình quân: 215
Đơn vị trực thuộc: 06
• Thời kỳ phát triển ( 1999 đến nay):
Hưởng ứng chương trình cổ phần hóa DNNN của Chính phủ (Nghị định
28/NĐ – CP ngày 07-05-1996), trong xu thế đẩy mạnh đổi mới và chuyển hướng
nền kinh tế Nhà nước, hội nhập kinh tế thế giới, tháng 6 năm 1998, công ty đã chính
thức được cổ phần hóa với tên gọi: Công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình, gọi tắt là
ALTA (theo quyết định số 3336/QĐ – UB – KT ngày 26-06-1998 của UBND
TPHCM). Đây là đơn vị đầu tiên của nghành văn hóa thông tin Việt Nam được cổ
phần hóa.
Từ đây, hoạt động của công ty được chuyển dịch sang hướng sản xuất hàng
hóa xuất khẩu, mở ra một thời kỳ hội nhập, tiến vào kinh tế thế giới.
Hình 2.1: Trụ sở công ty Alta tại KCN Tân Bình
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
23
33. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
(Nguồn: www.alta.com.vn)
Giai đoạn này, số lượng nhân sự bình quân tăng vọt lên 418 người và có 10
đơn vị trực thuộc.
Kể từ khi chuyển thành công ty cổ phần, hoạt động và quy mô của công ty
không ngừng được nâng cao, đi sâu vào nhiều lĩnh vực từ kinh doanh xuất nhập
khẩu đến đầu tư. Công ty đã mở rộng nhiều thị trường và phát triển sản xuất, đẩy
mạnh chiến lược sản xuất thay thế hàng nhập khẩu bằng việc khai thác tốt các tiềm
năng kinh tế địa phương và tiềm năng lao động dồi dào của đất nước. Trong tình
hình thế giới có nhiều biến động và bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính,
công ty luôn ổn định sản xuất trong nước, tích cực tìm kiếm thị trường mới và hoạt
động kinh doanh có hiêu quả. Hiện nay, công ty Alta là một trong những công ty
lớn của thành phố đứng vững và hoạt động tốt.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ.
2.1.2.1Chức năng.
Kể từ khi ra đời cho đến nay, công ty
có chức năng chính là kinh doanh XNK
các sản phẩm thuộc ngành in và bao bì,
ngành giấy, ngành nhựa, ngành hóa chất.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của
mình, công ty Alta còn có các chức năng
sau:
- Sản xuất, dàn dựng và phát hành
các chương trình âm nhạc, sách, báo, tạp
chí.
- Tư vấn thiết kế và xây dựng các
công trình dân dụng.
- Cung ứng dịch vụ kỹ thuật quảng
cáo đa phương tiện, kỹ thuật Audio & Video, thiết kế đồ họa và chế bản in ấn, cung
ứng dịch vụ phần mềm tin học ứng dụng
- Hoạt động đầu tư tài chính trong và ngoài nước.
2.1.2.2 Nhiệm vụ:
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
24
Hình 2.2: Sản xuất bao bì tại công ty Alta
(Nguồn: www.alta.com.vn)
34. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
- Nỗ lực xây dựng Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình trở thành một doanh
nghiệp thật sự phát huy tác dụng ưu thế và hiệu quả của loại hình Công ty Cổ phần,
đảm bảo cho xu hướng phát triển và thành đạt trong tương lai, đồng thời chấp hành
nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước.
- Công ty hoạt động theo hướng đa ngành, luôn tìm kiếm và lựa chọn con
đường phát triển theo chiều sâu về công nghệ và luôn tạo ra nhiều sản phẩm mới
chất lượng cao đáp ứng với nhu cầu của xã hội nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trên
thương trường đặc biệt là trên thương trường quốc tế. Đồng thời doanh nghiệp luôn
tận dụng và phát triển mọi tiềm năng về nhân lực và tài lực để tiến tạo doanh nghiệp
ngày càng vững mạnh.
- Công ty khẳng định trách nhiệm với xã hội, tích cực đóng góp ngày càng
nhiều cho các vấn đề xã hội ở trong cũng như ngoài công ty góp phần xây dựng đất
nước.
- Công ty luôn tôn trọng, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các cổ đông, đồng
thời nỗ lực hoạt động để đạt lợi ích tối đa cho cổ đông cũng như cho công ty.
2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động.
Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty gồm:
- Ngành in: Thực hiện các công đoạn từ trước in, in ấn và sau in đối với xuất
bản phẩm và các loại ấn phẩm gồm: sách, báo, tạp chí, nhãn hàng, bao bì hàng hóa,
brochure quảng cáo, tờ bướm, poster .v.v…
- Ngành nhựa: Sản xuất xuất khẩu các loại bao bì nhựa PE, các sản phẩm thân
thiện môi trường như: bao bì nhựa tự phân hủy và các loại hợp chất nhựa như: hạt
màu chủ (masterbatches), hạt nhựa CaCO3.
- Ngành dịch vụ văn hoá và giải trí: Sản xuất và phát hành chương trình âm
nhạc gồm các thể loại: thơ, ca, cổ nhạc, hòa tấu.v.v… dành cho mọi lứa tuổi; Quảng
cáo đa phương tiện, các loại dịch vụ giải trí và chiếu phim...
- Các hoạt động khác: Sản xuất khăn giấy cao cấp, cho thuê mặt bằng, xây
dựng công nghiệp .v.v…
2.1.4 Cơ cấu tổ chức.
Công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình – ALTA có tổ chức bộ máy chặt chẽ với
các phòng ban và có chức năng, nhiệm vụ cụ thể rõ ràng, đồng thời có mối quan hệ
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
25
35. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
giúp đỡ lẫn nhau trong từng công việc cụ thể.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tiếp tuyến với
Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc (TGĐ) là người lãnh đạo cao nhất điều hành
mọi hoạt động của công ty.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Alta
(Nguồn: www.alta.com.vn)
2.1.5 Tình hình công ty trong thời gian vừa qua.
Mặc dù Việt Nam tăng trưởng GDP 2009 là 5,2 % - mức cao nhất khu vực
nhưng vẫn thấp hơn so với mức của năm 2008 là 6,18% và năng lực cạnh tranh
chung của nền kinh tế lại tụt 5 hạng (75/133). Bức tranh kinh tế của Việt Nam với
những nỗ lực không ngừng của toàn dân và Chính phủ năm 2009 đã trở nên sáng
hơn nhưng vẫn chưa được bừng sáng thực sự.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
26
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU
PHÒNG
KẾ HOẠCH
PHÒNG
KINH
DOANH –
TIẾP THỊ
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH –
NHÂN SỰ
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI VỤ
PHÒNG
NGHIÊN
CỨU –
PHÁT
TRIỂN
CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT TRỰC THUỘC
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
36. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Năm 2009 đến với Công ty ALTA thật sự là một năm xoay trở chật vật: sản
xuất hàng hóa của khách hàng ngành in giảm sút dẫn đến đơn hàng in bao bì sản
phẩm cũng giảm theo; thị trường xuất khẩu bị thu hẹp; thị trường nội địa cạnh tranh
quyết liệt do các doanh nghiệp xuất khẩu đồng loạt sử dụng biện pháp hạ giá để thu
hút đơn hàng trong nước thay thế đơn hàng nước ngoài; các dự án mới cho ngành
giải trí và dịch vụ chưa đạt hiệu quả mong muốn do tâm lý hạn chế tiêu dùng của
mọi tầng lớp nhân dân; và đặc biệt là sự biến động của công nhân lao động nhập cư
đã tác động bất ổn đến hoạt động sản xuất.
Hàng loạt các biện pháp chống đỡ được thực hiện để xoay chuyển tình hình:
phát triển kinh doanh ngành nhựa khi giá nguyên liệu có xu hướng tăng dần càng về
cuối năm; cạnh tranh ngành in bằng sản phẩm riêng độc đáo; triệt để thực hành tiết
kiệm chi phí để giảm giá thành sản phẩm; xây dựng và thực hiện tiếp thị sản phẩm
một cách đa dạng, đa phương tiện; tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực quảng cáo và truyền
thông; quan tâm xây dựng văn hóa doanh nghiệp và cải thiện đời sống người lao
động.
Với những cố gắng và nỗ lực đó, công ty Alta đã kết thúc năm 2009 với không
nhiều những sự suy giảm. Tất cả các thành viên trong công ty đều ra sức phấn đấu
để đạt được những thành công hơn nữa trong năm 2010.
2.1.6 Chiến lược phát triển của công ty.
2.1.6.1 Chiến lược thị trường.
Công ty nhận định việc mở rộng thị trường là điều kiện cần thiết để củng cố và
phát triển doanh nghiệp. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới là nâng cao
năng lực sản suất và sức cạnh tranh của các sản phẩm hiện tại, củng cố khách hàng
truyền thống và phát triển các đối tượng các khách hàng mới. Duy trì hướng phát
triển Công ty theo hướng đa ngành nghề, mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh mới
tạo thị trường cho sự phát triển mạnh mẽ của Công ty.
Công ty xác định mục tiêu chiếm lĩnh thị trường nội địa và mở rộng thị trường
xuất khẩu là nhiệm vụ trọng tâm trên cơ sở sản phẩm có giá cả hợp lý và bảo đảm
chất lượng, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của các lọai sản phẩm ALTA về
đẳng cấp chứ không chú trọng vào hạ thấp giá bán. Công ty dựa vào những lợi thế
kinh doanh riêng biệt của mình để xây dựng giá phù hợp với thị trường mục tiêu.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
27
37. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
2.1.6.2 Chiến lược nguồn nhân lực.
Phát triển nguồn nhân lực trẻ thông qua kế hoạch tuyển chọn và đào tạo để
từng bước kế thừa và tiếp thu những kinh nghiệm từ đội ngũ cán bộ công nhân viên
giàu kinh nghiệm. Thường xuyên đào tạo để nâng cao tay nghề, trình độ của đội
ngũ nhân viên, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý.
Cải tiến cơ cấu tổ chức, chế độ lương, thưởng, phúc lợi nhằm thúc đẩy năng suất
lao động, kích thích sáng tạo và sự phối hợp tốt trong công việc giữa các nhân viên
và các bộ phận, đồng thời hợp lý hóa việc sử dụng lao động.
Tạo điều kiện cho mọi người lao động trong Công ty đều có cơ hội sở hữu cổ
phần của Công ty nhằm phát huy tinh thần làm chủ và gắn bó thực sự.
2.1.6.3 Chiến lược phát triển vốn.
Công ty thông qua việc kiểm soát công nợ và luồng tiền hoạt động kết hợp với
các chính sách thanh toán khuyến khích khách hàng nhằm kích hoạt tối ưu hiệu quả
đồng vốn kinh doanh.
Sử dụng mối quan hệ hợp tác với phương châm “cùng có lợi” để thu hút vốn
liên doanh liên kết, vốn vay trung và ngắn hạn để tạo nhanh vốn đầu tư, bảo đảm
tiến độ và hiệu quả các dự án.
Trên cơ sở đại chúng hóa cổ phiếu, sử dụng hiệu quả thực của kinh doanh để
giới thiệu và quảng bá thương hiệu, thu hút các Nhà đầu tư qua các đợt phát hành
gọi vốn nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực tài chính.
2.1.7 Các dự án đã triển khai đầu tư.
Với chiến lược phát triển trên, bằng mọi nỗ lực, với hàng loạt dự án mới về sản
xuất, dịch vụ, ALTA tiến bước vào thị trường xuất khẩu và trở thành Doanh nghiệp
với nhiều sản phẩm thay thế hàng ngoại nhập và xuất khẩu mặt hàng mới ra thị
trường quốc tế.
- Năm 1999: Đầu tư Dự án Sản xuất bao bì xuất khẩu, vốn đầu tư 12 tỷ đồng, công
suất 2.400 tấn/năm, tăng thêm 120 lao động. Đầu tư Hệ thống chế bản tách màu
điện tử, vốn đầu tư 03 tỷ đồng, công suất 50 triệu cm2
phim/năm, tăng thêm 20 lao
động.
- Năm 2000: Đầu tư Dự án Sản xuất hạt màu chủ (Masterbatch), mặt hàng nguyên
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
28
38. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
liệu lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam, xuất khẩu và bán nội địa (thay thế
hàng ngoại nhập), với vốn đầu tư 3,5 tỷ đồng, công suất 1.200 tấn/năm, tăng thêm
30 lao động.
- Năm 2001: Xây dựng Dự án di dời và đầu tư mới Nhà máy ALTA đặt tại khu
công nghiệp (KCN) Tân Bình, xây dựng nhà xưởng và thuê đất 20 tỷ đồng, tăng
thêm 200 lao động.
- Năm 2002: Đầu tư Dự án Sản xuất in trên hệ thống in offset 05 màu, vốn đầu tư
11 tỷ đồng (nằm trong vốn đầu tư Nhà máy ALTA), nâng công suất in tối đa của
Công ty từ 06 tỷ trang in lên 09 tỷ trang in/năm, tăng thêm 10 lao động.
- Năm 2003: Đầu tư Dự án Sản xuất hóa chất nguyên liệu nhựa tổng hợp
composite, vốn đầu tư 3.5 tỷ đồng (nằm trong vốn đầu tư Nhà máy ALTA).
Mua lại vốn liên doanh Khăn giấy thơm Luxta của Tập đoàn LUCKLUX – Đài
Loan và thành lập Xí nghiệp Giấy ALTA.
- Năm 2004: Đầu tư Dự án Sản xuất nguyên liệu ngành nhựa (hạt CaCO3), mặt
hàng nguyên liệu lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam, xuất khẩu và bán nội địa
(thay thế hàng ngoại nhập), vốn đầu tư 3,5 tỷ đồng, công suất 1.200 tấn/năm, tăng
thêm 20 lao động.
- Năm 2005: Đầu tư Dự án Sản xuất bao bì cao cấp tại số 47/4 Âu Cơ, vốn đầu tư 9
tỷ đồng.
- Năm 2006: Đầu tư Dự án xây dựng Trung tâm Văn hóa Thương mại Lạc Hồng,
vốn đầu tư 40 tỷ đồng, tại địa điểm 91B Phạm Văn Hai, Phường 3, Quận Tân Bình.
“ Ngày 22/11/2006, Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình là DN đầu tiên thuộc
ngành in ấn và bao bì xuất khẩu niêm yết cổ phiếu. Với Vốn điều lệ 13.347 tỷ đồng,
ALTA chưa phải là DN mạnh về tài chính trong lĩnh vực nhiều cạnh tranh này,
nhưng lại nổi tiếng là DN luôn tiên phong, cả về công nghệ lẫn sản phẩm.” (Trích
đăng Báo Đầu tư chứng khoán số 47, ngày 20/11/2006).
- Năm 2007: Đầu tư Dự án xây dựng Rạp ALTA Cinema 4D - Max SUỐI TIÊN tại
Khu Du Lịch Văn Hóa Suối Tiên, vốn đầu tư 25 tỷ đồng.
Hoàn tất việc phát hành 2,460,710 cổ phiếu, với tổng số tiền thu được hơn 169
tỷ đồng. Qua đợt phát hành này Công ty ALTA đã có thêm các cổ đông chiến lược
như sau: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) – Công ty Chứng khoán
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
29
39. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Á Châu (ACBS) – Công ty Cổ phần Sóng Việt – Quỹ Đầu tư Fullerton Việt Nam
(thành viên Tập đoàn Đầu tư Temasek / Singapore) - Công ty Cổ phần T.I.E.
- Năm 2008 :
Ngày 02 tháng 02 năm 2008, ALTA Khánh thành và Khai trương Rạp ALTA
4D - MAX SUỐI TIÊN tại Khu Du Lịch Văn hóa Suối Tiên theo Hợp đồng hợp tác
kinh doanh với Công ty Cổ phần Du lịch Văn Hóa Suối Tiên.
Nhân dịp kỷ niệm 10 năm cổ phần hóa
(1998-2008) ALTA khánh thành và khai
trương Trung tâm thương mại và giải trí
ALTA PLAZA ngày 26/7/2008 tại địa
điểm 91B2, Đường Phạm Văn Hai,
Phường 3, Quận Tân Bình, TP.HCM với
tổng diện tích sử dụng hơn 7.000 m2
.
Trong dịp này, ALTA cũng đưa vào hoạt
động Rạp chiếu phim đa chiều cảm giác
mạnh 3D - TurboRide và khu công nghệ
thể thao điện tử Laser Game – lần đầu
tiên có tại Việt nam.
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Cổ
đông 2008, tháng 12/2008 ALTA đã
hoàn tất việc phát hành cổ phiếu thưởng
cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 4:1 để
tăng Vốn điều lệ từ 39,951,250,000 đồng
lên 49,339,050,000 đồng.
(Nguồn: www.alta.com.vn)
2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Alta trong thời
gian qua.
2.2.1 Thuận lợi và khó khăn.
2.2.1.1 Thuận lợi
- Chính phủ vẫn đang tiếp tục ban hành nhiều chính sách hỗ trợ sản xuất kinh
doanh về lãi vay, thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN).
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
30
Hình 2.3: Trung tâm thương mại Altaplaza
40. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
- Năm 2010 Công ty vẫn còn được hưởng ưu đãi giảm thuế TNDN cho các dự
án mới họat động.
- Công ty phát triển kinh doanh ngành nhựa trong tình hình ổn định tài chính
và có một chính sách bán hàng linh hoạt, năng động.
- Công ty phát triển và đầu tư công nghệ giải trí cả nước trên cơ sở chuyên biệt
và là đối tác độc quyền của tập đoàn Simex-Iwerks.
- Qua thực hiện tái cấu trúc công ty đã có các công ty con và công ty liên
doanh với thế chủ động và sáng tạo.
- Một kế hoạch mới cho nguồn bất động sản của công ty sẽ tạo thêm một lĩnh
vực kinh doanh mới.
- Thị trường chứng khoán Việt Nam ngày một ổn định, tăng trưởng và trở
thành một kênh huy động vốn thực sự cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy Cổ
phiếu ALT sẽ sớm có cơ hội tiến gần đến giá trị sổ sách và giá trị thực tại.
- Sản phẩm ngành in của công ty là sản phẩm in công nghệ 3D light; bao bì
ngành dược và sản phẩm bao bì cao cấp đang trở thành nhu cầu quảng bá nhiều
triển vọng cho khách hàng.
- Sản phẩm ngành nhựa của công ty là bao bì nhựa tự hủy và bao bì chuyên
dùng rất phù hợp và thân thiện với môi trường.
2.2.1.2 Khó khăn, thách thức.
- Áp lực lạm phát cao tiếp theo giai đoạn suy thoái kinh tế sẽ ảnh hưởng nặng
nề đến sức mua tiêu dùng, đặc biệt là của ngành giải trí và dịch vụ.
- Công nhân lao động biến động và chất lượng chưa đạt yêu cầu. Việc đầu tư
chiều sâu bằng các hệ thống tự động để giảm bớt áp lực nhân sự sẽ cần một số
lượng vốn đầu tư lớn về tài chánh và cả về kinh nghiệm.
- Việc phát triển và mở rộng các ngành hàng đòi hỏi các cấp quản lý của công
ty phải nâng tầm năng lực và sẵn sàng tâm huyết với những thay đổi cần thiết cho
một quá trình mới.
- Các nhà nhập khẩu, đặc biệt tại khu vực Châu Âu ngày một đòi hỏi cao hơn
về chất lượng, đồng thời giá nguyên liệu thế giới tăng cao cũng gây không ít khó
khăn cho hoạt động xuất khẩu của công ty.
2.2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
31
41. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009
được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ALTA từ năm 2007 đến
năm 2009
ĐVT 2007 2008 2009
Doanh thu bán hàng và dịch vụ VND 180,922,387,400 188,404,469,179 154,332,048,138
Các khoản giảm trừ “ 677,094,462 278,923,603 723,865,970
Doanh thu thuần về bán hàng và
dịch vụ
“ 180,245,292,938 188,125,545,576 153,608,182,168
Doanh thu xuất khẩu USD 4,831,506 4,895,667 3,333,879
Giá vốn hàng bán “ 167,530,885,459 174,133,082,761 139,489,723,125
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
dịch vụ
“ 12,714,407,479 13,992,462,815 14,118,459,043
Doanh thu hoạt động tài chính “ 2,274,244,465 5,507,909,385 4,823,603,084
Chi phí tài chính “ 5,514,847,739 4,675,840,794 5,221,248,124
Chi phí bán hàng “ 306,440,507 844,361,780 1,271,548,704
Chi phí quản lý doanh nghiệp “ 4,228,465,282 4,200,895,280 3,745,588,561
Lợi nhuận thuẩn từ hoạt động
kinh doanh
“ 4,938,898,416 9,779,274,346 8,703,676,738
Thu nhập khác “ 5,559,348,201 12,440,075,890 546,434,883
Chi phí khác “ 1,104,064,113 9,766,726,321 208,173,733
Lợi nhuận khác “ 4,455,284,088 2,673,349,569 338,261,150
Phần lãi/lỗ trong công ty liên kết,
liên doanh
“ 1,190,953,848
Lợi nhuận trước thuế “ 9,394,182,504 12,452,623,915 10,232,891,736
Thuế TNDN phải nộp “ 699,497,375 1,695,132,307 1,261,261,867
Lợi nhuận sau thuế
“
8,694,685,159 10,757,491,608
8,971,629,869
Lợi ích của cổ đông thiểu số “ (174,314,506)
Lợi ích sau thuế của chủ sở hữu 10,757,491,608 9,145,944,375
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu “ 4,249 2,798 1,949
Cổ tức trên mỗi cổ phiếu ‘ 1,600 1,600
1,600
(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty Alta năm 2010)
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
32
CHỈ TIÊU
42. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Bảng 2.2: So sánh các chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp của công ty Alta từ năm
2007 đến năm 2009
CHỈ TIÊU
So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008
Giá trị (VNĐ) Tốc độ +/- (%) Giá trị (VNĐ)
Tốc độ +/-
(%)
Doanh thu
thuần
7,880,252,600 4.37 -34,517,363,400 -18.30
Lợi nhuận
gộp
1,278,055,340 10.05 125,996,230 1.00
Tổng chi phí
14,936,20393
6
8.36 -43,858,939,195 -22.65
(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty Alta năm 2010)
Doanh thu thuần năm 2008 tăng 4.37% so với năm 2007 nhưng giá vốn hàng
bán chỉ tăng 3.94% do đó lợi nhuận gộp tăng 10.05% do công ty đã chủ động tìm
kiếm nguồn hàng với giá hàng tốt.
Doanh thu xuất khẩu vẫn đạt 4,895,667 USD (tương ứng 80 tỷ VNĐ) chiếm
42,5% so với doanh thu chung (Năm 2007 là 4,831,506 USD) trong tình hình suy
thoái kinh tế thế giới do công ty nhiều biện pháp tiếp thị phát triển thêm một số
khách hàng mới.
Chi phí bán hàng tăng nhưng so với mức tăng giá trị của doanh thu thuần thì
chấp nhận được. Chi phí quản lý giảm do tiết kiệm tốt.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng 142.19% nhưng chi phí tài chính giảm
15.21% do chi phí lãi vay giảm và việc điều hành hoạt động tài chính tốt.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng gần gấp đôi so với
năm trước (tăng 98.01%) và chiếm tỷ trọng 78.5% trong tổng lợi nhuận (năm 2007
tỷ trọng này là 52.6%), như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mang lại
hiệu quả cho công ty.
Lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng 23.72% so với năm 2007 do công ty hoạt
động có hiệu quả hơn.
Bước sang năm 2009, doanh thu thuần năm 2009 giảm 18.3% so với năm
2008, nhưng giá vốn hàng bán giảm nhiều hơn, giảm 19.9%, kéo theo tổng chi phí
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
33
43. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
giảm tới 22.65% do đó lợi nhuận gộp tăng 1% so năm 2008. Mặc dù năm 2009 có
rất nhiều khó khăn nhưng Doanh nghiệp đã nỗ lực duy trì và tìm kiếm thêm nguồn
hàng để ổn định giá cả hàng hóa đầu vào.
Chi phí bán hàng tăng do công ty xác định phải đẩy mạnh công tác kinh doanh
tiếp thị, có chính sách bán hàng phù hợp để duy trì khách hàng đang có và tìm kiếm
thêm khách hàng mới. Chi phí quản lý giảm do thực hiện tiết kiệm chi phí quản lý.
Doanh thu hoạt động tài chính giảm 12.4%. Chi phí hoạt động tài chính có
tăng 11.7%, tuy nhiên mức tăng là chấp nhận được, vì năm 2009, công ty Alta cũng
như các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác chịu ảnh hưởng lớn bởi biến động về tỷ
giá hối đoái.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD đạt 89%, giảm 11% so với năm trước.
Trong khi doanh thu năm 2009 là giảm 18.1%. Như vậy, năm 2009 là năm doanh
nghiệp đã nỗ lực rất nhiều để tiết giảm chi phí, do đó mức giảm lợi nhuận thuần từ
hoạt động SXKD thấp hơn mức giảm doanh thu.
Ngoài ra các dự án mới của công ty, các Công ty con, Công ty liên doanh &
liên kết đã bắt đầu hoạt động ổn định và mang về nguồn thu cho công ty (khoảng
1.2 tỷ đồng)
2.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty Alta.
2.3.1 Hình thức xuất khẩu.
Do đặc thù là công ty được chuyển đổi từ công ty Nhà nước và hoạt động
trong lĩnh vực xuất khẩu từ khá sớm, công ty Alta có mối liên hệ khá mật thiết và
gần gũi với các đối tác quốc tế. Hơn nữa, những sản phẩm xuất khẩu của công ty có
chất lượng khá cao, do vậy tạo được sự tin tưởng thừ phía đối tác. Kể từ khi Việt
Nam gia nhập WTO (2006), công ty Alta cũng theo đó xúc tiến các biện pháp xuất
khẩu của mình. Chính vì những lý do đó, hiện nay công ty Alta đang thực hiện xuất
khẩu theo hình thức trực tiếp. Với hình thức này, công ty muốn tận dụng triệt để sự
năng động của các nhân viên xuất nhập khẩu, nhất là những người làm việc trong bộ
phận marketing quốc tế, đồng thời, công ty cũng muốn nhanh chóng nắm bắt được
nhu cầu và thông tin thế giới một cách nhanh nhất nhằm thỏa mãn thị trường kịp
thời.
2.3.2 Tình hình xuất khẩu của công ty Alta.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
34
44. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Trong một vài năm trở lại đây, việc xuất khẩu của công ty Alta ngày một đem
lại giá trị lớn hơn. Điều đó có sự tác động của nhiều yếu tố như chính sách hỗ trợ
các doanh nghiệp xuất khẩu của Nhà nước, kinh tế thế giới theo chiều hướng đi lên
dẫn đến nhu cầu tiêu dùng cao, nỗ lực từ phía công ty trong việc quảng bá, giới
thiệu hình ảnh và tìm chỗ đứng trên thị trường… Bên cạnh đó, vẫn còn những mảng
tối trong bức tranh đầy màu sắc này. Đó là những cuộc khủng hoảng kinh tế, chính
trị tác động đến các doanh nghiệp, những biến động của tỷ giá hối đoái, thiên tai,
thảm họa xảy ra trên thế giới…đã ít nhiều tác động khiến hoạt động xuất khẩu của
công ty trong một khoảng thời gian nhất định không đạt được kết quả như mong
muốn.
Từ năm 2007 đến năm 2009, hoạt động xuất khẩu của công ty Alta được thể
hiện qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.3: So sánh giá trị xuất khẩu công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009
Giá trị xuất khẩu (USD) So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008
2007 2008 2009
Giá trị
(USD)
Tỷ lệ +/-
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ lệ +/-
(%)
4,831,506 4,895,667 3,333,879 64,161 1.33 -1,561,788 -31.09
(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty Alta năm 2010)
- Năm 2007, doanh thu xuất khẩu của công ty đạt khá cao (4,831,506 USD)
chiếm hơn 40% doanh thu của toàn công ty. Con số này tiếp tục tăng thêm 64,161
USD năm 2008, lên mức 4,895,667 USD, tương đương với 1.33%. Mức tăng này
tuy không lớn và còn chưa đạt kế hoạch đề ra (hơn 5 triệu USD), song với tình hình
kinh tế khi đó và so với toàn ngành thì đây vẫn là một con số chấp nhận được. Tình
hình xuất khẩu của công ty chỉ thực sự ảm đạm vào năm 2009 khi doanh thu xuất
khẩu giảm tới 1,561,788 USD, tức hơn 31.09%, xuống còn 3,333,879 USD.
Biểu đồ 2.1: Giá trị xuất khẩu của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
35
45. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
200920082007
4,831,506 4,895,667
3,333,879
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
Năm
Giátrịxuấtkhẩu(USD)
(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty Alta năm 2010)
- Vậy, những nguyên nhân nào dẫn tới tình trạng trên.
+ Trước hết là do tác động khách quan từ tình hình kinh tế thế giới. Năm
2008, cuộc khủng hoảng nhà đất ở Mỹ bắt đầu xuất hiện, kéo theo mối lien hệ với
ngân hàng. Cuộc khủng hoảng này nhanh chóng lan sang châu Âu và các quốc gia
phát triển ở châu Á và tạo thành cuộc suy thoái tồi tệ nhất của kinh tế toàn cầu kể từ
năm 1938. Tuy vậy, Việt Nam nói chung và công ty Alta lại chưa bị tác động ngay
trong năm 2008, hơn nữa, nhờ một số đơn hàng đã ký với Nhật và EU ngay trong
năm 2007 mà công ty Alta không những không bị sụt giảm kim ngạch xuất khẩu mà
còn tăng thêm hơn 64,000 USD. Nhưng đến năm 2009 thì công ty không thể tiếp
tục đà tăng trưởng đó, khi một loạt thị trường tại châu Âu không còn đặt hàng như
Đức, Anh, Bỉ….khiến doanh thu xuất khẩu của công ty bị sụt giảm nghiêm trọng.
+ Kế đến phải nói tới các chính sách của công ty, đặc biệt là năm 2009. Dù
gặp nhiều khó khăn và mất thị trường, song ban giám đốc công ty lại quyết định tập
trung vào việc khai thác các khách hàng mới mà không chú trọng thật sự vào công
tác giữ chân khách hàng cũ. Việc dự báo mức độ khó khăn của nền kinh tế cũng còn
hạn chế, do đó làm giảm hiệu quả từ những quyết sách về thị trường.
+ Đội ngũ nhân viên marketing quốc tế của công ty làm việc chưa thật sự
chuyên nghiệp khi không có những cảnh báo sớm cho ban giám đốc. Họ cũng thất
bại trong việc duy trì ổn định tại các thị trường lớn. Điều đó đã làm cho công ty
Alta có một năm 2009 đầy khó khăn với doanh thu xuất khẩu giảm hơn 30% so với
năm trước đó.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
36
46. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
+ Tuy vậy, cũng không thể phủ nhận tất cả nỗ lực của cán bộ công nhân viên
công ty Alta. Khi nhận ra những vấn đề nan giải nhất của thị trường, dù không phải
là sớm, song ban giám đốc cũng đã ra một số quyết định hợp lý như tăng cường
công tác Marketing tại các thị trường truyền thống hơn nữa, hay đẩy mạnh xuất
khẩu bao bì tự hủy là mặt hàng thân thiện với môi trường và được ưu chuộng tại
nhiều nước châu Âu….Do đó làm giảm những thiệt hại mà công ty Alta phải gánh
chịu
2.3.3 Xuất khẩu theo nhóm hàng
Là một công ty xuất nhập khẩu hoạt động kinh doanh đa mặt hàng, trong thời
gian vừa qua, công ty Alta không ngừng tập trung vào các mặt hàng chủ yếu để
củng cố ưu thế của mình, đồng thời cũng tận dụng những chính sách hỗ trợ xuất
khẩu của Chính phủ và các cơ hội mà nền kinh tế thế giới mang lại để đẩy mạnh
xuất khẩu các mặt hàng mới. Sau đây là bảng giá trị xuất khẩu của công ty Alta từ
năm 2007 đến 2009
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
37
47. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Bảng 2.4: Giá trị xuất khẩu theo nhóm hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến
năm 2009
Sosánh2009/2008
Mứcđộ
a/h(%)
-22.71
-5.37
-4.07
0.27
-31.90
Tỷlệ+/-
(%)
-29.42
-80.09
-29.91
10.05
-31.09
Giátrị
(USD)
-1,111,989
-263,024
-199,330
12,555
-1,561,788
Sosánh2008/2007
Mứcđộ
a/h(%)
19.45
-7.26
-4.21
-6.65
1.33
Tỷlệ+/-
(%)
33.09
-51.88
-23.37
-72.04
1.33
Giátrị
(USD)
939,720
-350,579
-203,243
-321,737
64,161
2009
Tỷlệ
(%)
80.00
1.86
14.01
4.13
100
Giátrị(USD)
2,667,217
62,140
467,067
137,455
3,333,879
(Nguồn:PhòngXuấtnhậpkhẩu-côngtyAlta)
2008
Tỷtrọng
(%)
77.19
6.64
13.61
2.56
100
Giátrị
(USD)
3,779,206
325,164
666,397
124,900
4,895,667
2007
Tỷtrọng
(%)
58.77
13.99
18.01
9.23
100
Giátrị
(USD)
2,839,486
675,743
869,640
446,637
4,831,506
Nhóm
hàng
Baobì
Hạtnhựa
táísinh
Hạtnhựa
màuchủ
Hàng
khác
Tổng
cộng
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
38
48. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
•Về tỷ trọng giá trị xuất khẩu:
- Trong cả 3 năm, mặt hàng bao bì luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá
trị xuất khẩu của toàn công ty với 58.77% vào năm 2007, 7.19% vào năm 2008 và
tăng lên 80% vào năm 2009. Đứng ngay sau mặt hàng bao bì nhựa là hạt nhựa màu
chủ (Masterbach) khi mặt hàng này cũng chiếm tỷ trọng khá cao, 18.01% năm
2007, 13.61% năm 2008 và 14.01% năm 2009. Tuy nhiên, việc xuất khẩu hạt nhựa
màu chủ lại có tính không ổn định khi tỷ trọng của nó giảm trong năm 2008 và 2009
so với năm 2007. Trong khi đó thì nhóm hàng hạt nhựa tái sinh lại không thể đáp
ứng được sự kỳ vọng của công ty khi chỉ chỉ chiếm một phần khá nhỏ trong tổng
kim ngạch xuất khẩu, thậm chí trong năm 2009 chỉ còn chiếm 1.86%. Các mặt hàng
nhỏ lẻ khác như hộp giấy, tăm tre, túi vải …. chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ, khoảng 5%,
và có xu hướng ổn định.
Tỷ trọng giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến
2009 được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm
2007 đến năm 2009
(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)
- Nguyên nhân của vấn đề trên được giải thích như sau:
+ Bao bì là mặt hàng truyền thống của công ty trong nhiều năm qua và được
ban giám đốc xác định là mặt hàng chủ lực. Chất lượng mặt hàng bao bì cũng được
đánh giá là tốt so với các đối thủ cạnh tranh. Theo một báo cáo của ban giám đốc,
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
39
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009