SlideShare a Scribd company logo
1 of 71
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐINH HỒNG ĐỨC
MÃ SINH VIÊN : A18002
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19
Giáo viên hƣớng dẫn : PGS-TS. Lƣu Thị Hƣơng
Sinh viên thực hiện : Đinh Hồng Đức
Mã sinh viên : A18002
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI - 2013
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP...................................................................................1
1.1. Tài sản lƣu động của doanh nghiệp ......................................................................1
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp ..................................................................................1
1.1.2. Tài sản lưu động của doanh nghiệp....................................................................2
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp........................................5
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp.....................5
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp...6
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp 9
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19..................................................................17
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phẩn LICOGI 19 .........................................................17
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty cổ phần LICOGI 19..................17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức-bộ máy nhân sự của công ty cổ phần LICOGI 19..................18
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần LICOGI 19..................22
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh...........................................................................23
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của công ty cổ phần LICOGI 1929
2.2.1. Thực trạng tài sản lưu động ..............................................................................29
2.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.................................35
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của công ty cổ phẩn
LICOGI 19 ...................................................................................................................41
2.3.1. Thành quả đạt được ...........................................................................................41
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................42
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19......................................................50
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty cổ phẩn LICOGI 19..................................50
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội ......................................................................................50
3.1.2. Định hướng của công ty.....................................................................................50
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của công ty cổ phần
LICOGI 19 ...................................................................................................................52
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ..............................................52
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu..............................54
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho: ......................................55
3.2.4. Quan tâm hơn nữa về yếu tố con người............................................................57
3.3. Kiến nghị ...............................................................................................................58
3.3.1. Kiến nghị với tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng(mạng lưới LICOGI)58
3.3.2. Kiến nghị với các tố chức tín dụng, ngân hàng thương mại............................59
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước .....................................................................................59
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
TSLĐ Tài sản lưu động
TSCĐ Tài sản cố định
HTK Hàng tồn kho
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh .................................................................23
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán.....................................................................................26
Bảng 2.3. Các chỉ số về khả năng sinh lời.....................................................................28
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản lưu động.................................................................................30
Bảng 2.5. So sánh các khoản phải thu với doanh thu thuần của công ty ......................34
Bảng 2.6. Tốc độ lưu chuyển tài sản lưu động..............................................................35
Bảng 2.7. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho.................................................................36
Bảng 2.8. Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân..............................37
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán...................................................38
Bảng 2.10. Hệ số sinh lời của tài sản lưu động .............................................................40
Bảng 2.11. Tỷ trọng tài sản lưu động trong tổng tài sản ...............................................41
Bảng 2.12. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công
ty TNHH một thành viên Vận tải và xây dựng .............................................................45
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ luân chuyển........................................................................................12
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty..................................................................................18
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty .........................................................19
Sơ đồ 2.3. Qui trình hoạt động kinh doanh chung.........................................................22
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong
khoa Ngân hàng- tài chính Đại học Thăng Long, đặc biệt là Phó giáo sƣ-Tiến sĩ
Lƣu Thị Hƣơng người đã trực tiếp hướng dẫn em, các cán bộ, nhân viên, anh chị
trong phòng tài chính - kế toán cùng ban lãnh đạo của công ty cổ phần LICOGI 19
đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù cố gắng, nhưng trình độ và năng lực có hạn, bài viết mới chỉ đề cập được
đến những vấn dề cơ bản và khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp đề bài viết được hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Đinh Hồng Đức
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các định chế
khu vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc gia từ nay đến năm
2015. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng
phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch
hóa tập trung sang cơ chế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của nước ta có sự
thay đổi lớn. Một số doanh nghiệp đã gặp không ít những khó khăn bởi trình độ quản
lý chưa theo kịp với đà của cơ chế thị trường kèm theo là sự phản ứng kém linh hoạt
với phương thức và cách thức điều hành doanh nghiệp điển hình trong lĩnh vực tài
chính. Các doanh nghiệp còn lúng túng trong huy động, quản lý và sử dụng tài sản. Bất
kỳ doanh nghiệp nào khi sản xuất hay xem xét một phương án kinh doanh đều quan
tâm đến tài sản lưu động và sử dụng tài sản lưu động một cách hiệu quả.
Doanh nghiệp quản lý, sử dụng tốt tài sản lưu động sẽ tiết kiệm được chi phí (chi
phí lưu kho, chi phí cơ hội của các khoản tiền…) mà vẫn đảm bảo sản xuất thông suốt.
Ngược lại có thể gây tốn kém, lãng phí khi dự trữ quá nhiều tài sản lưu động; hoặc làm
gián đoạn quá trình thi công nếu dự trữ thiếu tài sản lưu động. Vì thế sử dụng tài sản
lưu động một cách hiệu quả có vai trò lớn trong hiệu quả sản xuất kinh doanh chung
của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập kinh tế quốc
tế, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là
yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
bứt phá.
Xuất phát từ nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại công ty, em đã quyết định
chọn nghiên cứu đề tài: "Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ
phần LICOGI 19”.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty
cổ phần LICOGI 19 giai đoạn 2010 – 2012. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và
kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần LICOGI 19.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khóa luận là phương pháp phân tích, tổng
hợp, khái quát dựa trên những số liệu mà công ty cung cấp.
4. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm ba phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần
LICOGI 19.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ
phần LICOGI 19.
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản lƣu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
Một cơ thể sống cần rất nhiều tế bào để cơ cấu và hoàn thiện nên. Với nền kinh tế
cũng vậy, nếu ta coi nền kinh tế là một cơ thể sống, thì mỗi doanh nghiệp là một tế
bào. Sức khỏe của nền kinh tế phụ thuộc vào tình hình hoạt động của mỗi tế bào ấy.
Xét trên khía cạnh lý thuyết tài chính, doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có
tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ
sở hữu.
Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh
sau đây:
- Kinh doanh cá thể
+Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức
và ít sự quản lý của Nhà nước.
+Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu
nhập cá nhân. Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩ vụ và các
khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp.
+Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ,
khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
- Kinh doanh góp vốn
+Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập rất thấp. Đối với
các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có giấy phép
kinh doanh.
+Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi thành
viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Doanh nghiệp tan vỡ
khi một trong các thành viên chính thức „‟chết‟‟ hay rút vốn.
+Khả năng về vốn hạn chế và lãi từ hoạt đông kinh doanh của các thành viên
phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Công ty
+Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới
+Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông
Thang Long University Library
2
+Trách nhiệm của cổ động chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào công ty
(trách nhiệm hữu hạn).
Trong đó, công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi
ích: các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo
truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của
công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban
quản lý. Các nhà quản lý điều hành hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi
ích tốt nhất cho các cổ đông.
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy
mô, trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tư cách
là công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
1.1.2. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tài sản lưu động
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu
tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh
doanh là quá trình kết hợp các yếu tố dó để tạo ra sản phẩm hàng hóa lao vụ, dịch vụ.
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động(nhiên nguyên, vật liệu, bán thành
phẩm…)chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái
vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất
của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động (TSLĐ).
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động liên tục vận động, chu chuyển trong chu kỳ
kinh doanh nên nó tồn tại ở tất cả các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình
vận động của tài sản lưu động bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho
quá trình sản xuất, tiến hành sản xuất, bán sản phẩm thu về tiền tệ ở khâu cuối cùng
với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của
tài sản lưu động.
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở
các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và hàng tồn kho. Giá
trị các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng.
Quản lý sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối
việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản
trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ do quản trị tài sản lưu
động tồi. Nhưng cũng có thể thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch
3
định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn
hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
1.1.2.2. Đặc điểm của tài sản lưu động
Tài sản lưu động là một phần không thể thiếu và được luân chuyển thường xuyên
trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
được liên tục, không bị gián đoạn. Chính vì vậy mà tài sản lưu động có những đặc
điểm sau:
- Thứ nhất, tài sản lưu động có tính thanh khoản cao nên đáp ứng được khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
- Thứ hai, khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động luôn vận hành,
thay thế và chuyển hóa nhau qua các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thứ ba, tài sản lưu động dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ dễ
dàng mà không chịu chi phí lớn. Tuy nhiên, điều này lại gây khó khăn cho quản lý,
chống thất thoát.
- Thứ tư, tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh. Chính đặc
điểm này đòi hỏi doanh nghiệp phải duy trì một lượng vốn ngắn hạn nhất định để đầu
tư, mua sắm tài sản lưu động, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến
hành liên tục.
- Thứ năm, không như đầu tư vào tài sản cố định, các khoản đầu tư cho tài sản
lưu động thường có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn
kém. Điều đó có được là do, tài sản lưu động phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động
của doanh số và sản xuất. Đổi lại, tài sản lưu động thường chịu sự lệ thuộc khá nhiều
vào những dao động mang tính mùa vụ và chu kỳ trong kinh doanh.
- Thứ sáu, lợi nhuận đầu tư vào tài sản lưu động là lợi nhuận gián tiếp.
1.1.2.3. Phân loại tài sản lưu động
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Mỗi loại có tính
chất và công dụng khác nhau, vì thế nó được phân loại khác nhau tùy theo mục đích và
tiêu chí áp dụng. Ta có thể phân loại tài sản lưu động theo lĩnh vực tham gia luân
chuyển hoặc theo tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn.
- Phân loại theo lĩnh vực tham gia luân chuyển
Theo tiêu chí này, tài sản lưu động được chia thành ba loại:
+Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất như
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu…. và tài sản trong sản xuất như sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm…
Thang Long University Library
4
+Tài sản lưu động lưu thông là toàn bộ các tài sản dự trữ cho quá trình lưu thông
của doanh nghiệp bao gồm: thành phẩm, hàng gửi bán và các tài sản trong quá trình
lưu thông như các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
+Tài sản lưu động tài chính là những khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với mục
đích sinh lời, bao gồm: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư liên doanh…
- Phân loại theo tính thanh khoản
Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy động cho việc thanh toán. Theo
cách phân loại này thì tài sản lưu động bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền,
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản ứng trước, hàng tồn kho và
các tài sản ngắn hạn khác.
+ Tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các
khoản tương đương tiền như vàng, đá quý… Đây là tài sản có tính thanh khoản cao
nhất trong doanh nghiệp, chính vì vậy doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý,
không quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh toán nhưng cũng không quá lớn dẫn đến
lãng phí, ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, các
khoản đầu tư ngắn hạn khác, các khoản dự phòng đầu tư ngắn hạn… Đây là khoản vừa
có tính thanh khoản cao, vừa có khả năng sinh lời. Khi có nhu cầu thanh toán mà tiền
không đáp ứng đủ thì doanh nghiệp sẽ bán các chứng khoán này.
+ Các khoản phải thu (tín dụng thương mại) bao gồm các khoản phải thu khách
hàng… là một loại tài sản rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp thương mại. Muốn mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo dựng mối liên hệ lâu dài,
doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng, chính vì vậy đã phát sinh ra các khoản tín
dụng thương mại. Tín dụng thương mại có thể giúp doanh nghiệp nâng cao doanh số,
từ đó tăng doanh thu, nhưng cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn khi
doanh nghiệp không thể hoặc khó thu hồi nợ từ khách hàng.
+ Các khoản ứng trước: bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp đã trả trước
cho người bán, nhà cung cấp hoặc cho các đối tượng khác.
+ Hàng tồn kho: “hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng
hóa bị ứ đọng, không bán được mà nó bao gồm toàn bộ hàng hóa vật liệu, nguyên liệu
đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Trên thực tế, hàng tồn kho bao
gồm hàng trăm loại khác nhau, tuy nhiên, có thể phân thành các nhóm chính sau:
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sản
phẩm dở dang và bán thành phẩm, công cụ dụng cụ…
+ Các doanh nghiệp khác nhau thì các khoản mục này có giá trị và tỷ trọng khác
nhau trong tổng tài sản lưu động. Tuy nhiên, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một
5
chế độ quản lý khoa học và hợp lý để vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh thông suốt,
vừa giảm được những chi phí không cần thiết, từ đó giúp cho việc quản lý và sử dụng
tài sản lưu động có hiệu quả hơn.
+ Tài sản lưu động khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển…
Trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục trên trong
bảng cân đối kế toán. Thường thì trong doanh nghiệp chỉ có các khoản chính như: tiền,
khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác... Vậy nếu doanh nghiệp xác
định được cách phân loại phù hợp với mình thì sẽ có ưu thế hơn trong việc bảo tồn,
quản lý và sử dụng tài sản lưu động.
1.1.2.4. Vai trò của tài sản lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Như đã nói ở trên, hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể không
có tài sản lưu động. Dù đó là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại dịch vụ thì tài sản lưu động đóng vai trò không thể thiếu đối với
các doanh nghiệp.
Tài sản lưu động giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được vận hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, tài sản lưu động
giúp cho doanh nghiệp sản xuất thông suốt, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn
sản xuất. Trong lưu thông, tài sản lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn
đặt hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng.
Tài sản lưu động giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán,
khi duy trì ở một mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định
như được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Từ đó giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tài sản lưu động giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với
khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thông qua chính sách tín dụng
thương mại.
Thời gian luân chuyển tài sản lưu động lớn khiến cho công việc quản lý và sử
dụng tài sản lưu động luôn diễn ra thường xuyên, liên tục. Với vai trò to lớn như vậy,
việc tăng tốc độ luân chuyển tải sản lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động trong doanh nghiệp là nhu cầu tất yếu.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một
Thang Long University Library
6
loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng
tài sản lưu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Theo nghĩa chung nhất: “Hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả đầu ra tốt nhất với mục đích xác định”. Như vậy,
có thể hiểu hiệu quả sử dụng là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất. Do đó, hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng tài sản lưu động
của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cao nhất với mức tài sản lưu động hợp lý (tối
đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí).
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan của
mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong
kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn thuần do quản trị tài
sản lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp trong
việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động hầu như là
một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
Việc sử dụng tài sản lưu động đạt hiệu quả có cao hay không biểu hiện trước
hết ở tốc độ luân chuyển tài sản lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Trong
tài chính, tóc độ luân chuyển tài sản lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động
nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu
thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay
không, các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất kinh doanh là cao hay thấp. Thông
qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển tài sản lưu động có thể giúp cho doanh
nghiệp tìm ra giải pháp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động.
- Vòng quay tài sản lưu động
Vòng quay TSLĐ trong kỳ =
Doanh thu thuần
TSLĐBQ trong kỳ
Trong đó:
+ Trong năm tổng mức luân chuyển tài sản lưu động được xác định bằng doanh
thu thuần của doanh nghiệp.
7
+ TSLĐBQ trong kỳ : Tài sản lưu động bình quân trong kỳ được tính như sau :
TSLĐBQ trong kỳ =
TSLĐ đầu kỳ + TSLĐ cuối kỳ
2
Chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động phản ánh trong một năm tài sản lưu động của
doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản lưu động bình
quân trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần
- Thời gian luân chuyển tài sản lưu động
Thời gian luân chuyển TSLĐ =
Thời gian của kỳ phân tích
Vòng quay TSLĐ trong kỳ
Trong đó:
+ Thời gian của kỳ phân tích được ước tính một năm là 360 ngày, một quý là 90
ngày và một tháng là 30 ngày.
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của tài sản lưu
động hay số ngày bình quân cần thiết để tài sản lưu động thực hiện một vòng quay
trong kỳ. Trái ngược với chỉ tiêu số vòng quay tài sản lưu động trong kỳ, thời gian
luân chuyển tài sản lưu động càng ngắn càng chứng tỏ tài sản lưu động được sử dụng
có hiệu quả.
- Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động( hay còn gọi là hàm lượng TSLĐ)
Hệ số đảm bảo TSLĐ =
TSLĐBQ trong kỳ
Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài
sản lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt với doanh nghiệp, vì khi đó tỷ suất lợi
nhuận của một đồng tài sản lưu động sẽ tăng lên. Do đó qua chỉ tiêu này, các nhà quản
trị tài chính xây dựng kế hoạch về đầu tư tài sản lưu động một cách hợp lý, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hóa tồn kho bình quân lưu chuyển trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty càng có
hiệu quả
- Số ngày trung bình một vòng quay HTK
Số ngày trung bình 1 vòng quay HTK =
Thời gian của kỳ phân tích
Vòng quay hàng tồn kho
Thang Long University Library
8
Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày, hay
chính là số ngày tồn kho bình quân để từ hàng tồn kho chuyển thành doanh thu.
- Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho
Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp muốn có được một đồng doanh thu thì phải
bỏ ra bao nhiêu đồng đầu tư vào hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ hiệu
quả vốn đầu tư sử dụng cho hàng tồn kho càng cao.
- Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi là
tốt.
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu tiêu thụ bình quân trong 1 ngày
Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân mà doanh nghiệp thu được tiền kể thừ
khi có doanh thu. Kỳ thu tiền trung bình càng thấp, cho thấy doanh nghiệp quản lý
khoản phải thu tốt, nhanh chóng thu được tiền. Nếu chỉ tiêu này quá cao, sẽ cho thấy
doanh nghiệp có nhiều khoản nợ , và sẽ gặp rủi ro cao trong thanh toán.
- Hệ số sinh lời của TSLĐ( khả năng sinh lời )
Hệ số sinh lợi của TSLĐ =
Lợi nhuận sau thuế
TSLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động có thể tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh thu lợi của tài sản lưu động
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao.
- Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn cả doanh nghiệp, nó
cho biết mỗi một đồng nợ của doanh nghiệp được trang trải bằng bao nhiêu đồng tài
sản lưu động. Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm, cho thấy khả năng thanh toán của
doanh nghiệp giảm, là dấu hiệu báo trước khó khăn tài chính trong tương lai.
9
- Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng vốn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này được tính trên tài sản lưu động có thể nhanh chóng được chuyển đổi
thành tiền. Hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn trong các loại tài sản
lưu động và dễ bị lỗ khi đem bán, do đó hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
- Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn của
doanh nghiệp. Hệ số này quá thấp sẽ khiến doanh nghiệp khó khăn trong thanh toán,
có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Nhưng nếu hệ số này cao, thì lại gây lãng phí
do vốn bị ứ đọng.
Khi phân tích người ta so sánh các tỷ số này giữa các năm với nhau để thấy được
xu hướng và tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn so sánh với chỉ
số chung của ngành để thấy được vị thế của doanh nghiệp trong ngành. Từ đó đưa ra
các chính sách sử dụng và quản lý tài sản lưu động phù hợp với doanh nghiệp, đảm
bảo cho tài sản lưu động được sử dụng hiệu quả nhất.
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp đó, điều này thể hiện qua các mặt
sau:
Thứ nhất là loại hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại, dịch vụ là khác nhau. Các doanh nghiệp
thương mại, dịch vụ thường đầu tư vào tài sản lưu động nhiều hơn so với doanh nghiệp
sản xuất. Sự cân đối giữa tỷ trọng tài sản lưu động và tài sản cố định sẽ thúc đẩy quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng các
loại tài sản trong đó có tài sản lưu động.
Thứ hai là đặc điểm của sản phẩm. Doanh nghiệp có sản phẩm khác nhau sẽ có
các đối tượng khách hàng khác nhau, dẫn đến chính sách tín dụng thương mại khác
nhau, từ đó tỷ trọng các khoản phải thu trong tài sản ngắn hạn cũng khác nhau. Nếu
doanh nghiệp có khách hàng là những công ty bán buôn, công ty phân phối thì sẽ bị
chiếm dụng nhiều, ngược lại nếu khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì vốn bị
Thang Long University Library
10
chiếm dụng ít hơn. Nếu sản phẩm là hàng hóa có giá trị lớn, thời gian sản xuất kéo dài
thì giá trị hàng tồn kho cũng sẽ lớn.
Thứ ba là trình độ công nghệ mà doanh nghiệp đang sử dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Sử dụng công nghệ hiện đại thì sẽ tiết kiệm được chi phí, chu kì sản
xuất kinh doanh được rút ngắn, sản phẩm có chất lượng cao, dễ tiêu thụ, nâng cao
vòng quay hàng tồn kho. Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng công nghệ lạc hậu sẽ
làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng chi phí sản xuất, kéo dài chu kì sản
xuất…
- Trình độ nguồn nhân lực
Con người là nhân tố quan trọng nhất trong bất kỳ hoạt động nào. Đây là yếu tố
quyết định, có ảnh hưởng to lớn đến việc quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Con người là nhân tố đưa ra những quyết định quản lý mọi hoạt động của doanh
nghiệp, trong đó có chính sách quản lý tài sản lưu động. Nếu ra quyết định hợp lý sẽ
giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận và ngược lại có thể đưa doanh nghiệp vào tình
trạng khó khăn.
- Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng (trụ sở làm việc, chi nhánh, cơ sở
sản xuất, hệ thống bán hàng…) được bố trí hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng
tài sản lưu động một cách hiệu quả hơn. Kho chứa hàng tốt sẽ tránh được những hao
mòn không đáng có trong công tác bảo quản hàng tồn kho.
- Các nhân tố về quản lý tài sản lưu động
+ Quản lý dự trữ, tồn kho (hàng tồn kho)
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố quan
trọng quyết định việc doanh nghiệp có sản xuất được ổn định hay không. Do vậy việc
quản lý tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động.
Để tối thiểu hoá chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thì doanh
nghiệp phải xác định được số lượng vật tư, hàng hoá tối ưu mỗi lần đặt mua sao cho
vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải có những
biện pháp quản lý hữu hiệu để bảo đảm nguyên vật liệu trong kho không bị hư hỏng,
biến chất, mất mát.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để xác định mức dự trữ tối ưu, công thức
chung để tính quy mô dự trữ tối ưu cho doanh nghiệp là:
11
Thời điểm
đặt hàng mới
Q* =
1
2.2
C
CD
(mô hình EOQ-Economic Odering Quantity)
Trong đó:
Q*: mức dự trữ tối ưu
D : Toàn bộ lượng hàng hóa cần sử dụng
C2: Chi phí mỗi lần đặt hàng (chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hóa
C1:Chi phí lưu kho đơn vị hàng hóa (Chi phí bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm
hàng hóa…)
Về mặt lý thuyết, người ta giả định khi nào lượng hàng hóa kỳ trước hết mới
nhập kho hàng hóa mới, nhưng thực tế hầu như không bao giờ như vậy. Sẽ có rủi ro
nếu hàng không về kịp kho, doanh nghiệp sẽ dự trữ thêm để hạn chế rủi ro tức là đặt
hàng khi trong kho vẫn còn hàng. Nhưng nếu doanh nghiệp đặt hàng quá sớm, sẽ làm
tăng lượng nguyên liệu tồn kho, phát sinh chi phí. Do đó, doanh nghiệp cần xác định
điểm đặt hàng hợp lý:
= + + +
Ngoài ra, ta cũng phải để í đến lượng dự trữ an toàn, dự trữ an toàn, nguyên vật
liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định mà chúng biến động không ngừng. Do
đó, để đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất, doanh nghiệp cần duy trì một lượng hàng
tồn kho dự trữ an toàn. Lượng dự trữ an toàn tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh
nghiệp. Lượng dự trữ an toàn là lượng hàng hóa dự trữ thêm vào lượng dự trữ tại thời
điểm đặt hàng.
Ngoài phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất (EOQ)
một số doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0.
+ Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Quản lý tiền mặt đề cập đến sự việc quản lý tiền, giầy và tiền gửi ngân hàng. Sự
quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn với tiền mặt như
các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Duy trì lượng tiền mặt hợp lý có
thể giúp doanh nghiệp có nhiều lợi thế.
Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một bước đệm cho tiền
mặt, vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có khả
năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt
một cách dễ dàng và ít tốn kém. Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ luân chuyển sau:
Số lượng nguyên liệu
sử dụng mỗi ngày
Độ dài thời gian
giao hàng
Thang Long University Library
12
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ luân chuyển
Nhìn sơ đồ trên, ta thấy được tổng quát trong quản lý tiền mặt bởi cũng như các
tài sản khác, tiền mặt là một hàng hóa nhưng đây là hàng hóa đặc biệt-một hàng hóa có
tính lỏng nhất định.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải lưu giữ tiền mặt cần thiết cho việc thanh
toán hóa đơn. Do vậy, khi tiền mặt xuống thấp doanh nghiệp sẽ phải bổ sung tiền mặt
bằng cách bán các chứng khoán thanh khoản cao. Chi phí cho việc lưu giữ tiền mặt ở
đây chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh nghiệp bị mất đi khi doanh nghiệp
dùng số tiền ấy đầu tư và mục đích khác. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc
bán các chứng khoán.
Khi đó, áp dụng mô hình EOQ ta có lượng dự trữ tiền mặt tối ưu M* là:
M* =
i
CM bn ..2
Trong đó:
M*: Tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm
Mn: Tiền mặt thanh toán hàng năm
Cb: Chi phí một lần bán chứng khoán thanh khoản
i : Lãi suất
Từ công thức trên cho ta thấy, nếu lãi suất càng cao thì người ta càng giữ ít tiền
mặt và ngược lại, nếu chi phí cho việc bán chứng khoán càng cao họ lại càng giữ nhiều
tiền mặt.
Bằng việc nghiên cứu và phân tích thực tiễn, các nhà kinh tế học đã đưa ra mô
hình quản lý tiền mặt để mức dự trữ luôn dao động trong một khoảng xác định. Theo
mô hình này, doanh nghiệp sẽ xác định mức giới hạn trên và giới hạn dưới của tiền
Các chứng khoán thanh
khoản cao
Đầu tư tạm thời bằng cách
mua các chứng khoán có tính
thanh khoản cao
Bán các chứng khoán thanh
khoản cao để bổ sung cho
tiền mặt
Dòng thu
tiền mặt
Tiền mặt Dòng chi
tiền mặt
13
mặt, đó là các khoản mà doanh nghiệp bắt đầu tiến hành nghiệp vụ mua hoặc bán
chứng khoán có tính thanh khoản cao để đưa ra mức tiền mặt dự kiến.
Khoảng dao động tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố sau: mức dao động
của thu chi ngân quỹ, chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán và lãi suất.
Khoản dao động (mô hình Miller):
D=
i
VC bb
4
.3
.3
Trong đó:
D: khoảng dao động tiền mặt (khoảng cách giữa giới hạn trên và giới hạn dưới
của lượng tiền mặt dự trữ).
bC : Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán thanh khoản.
bV : Phương sai của thu chi ngân quỹ
i : lãi suất
Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau:
Mức tiền mặt
theo thiết kế
=
Mức tiền mặt
giới hạn dưới
+
Khoảng dao động tiền mặt
3
Đây là mô hình mà thực tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng
mô hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu.
Phương sai của thu chi ngân quỹ được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế cửa
một quỹ trước đó để tính toán.
+ Quản lý các khoản phải thu
Với nền kinh tế thị trường hiện nay, để thắng lợi trong cạnh tranh, các doanh
nghiệp có thể áp dụng các chiến lược về sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, và các
dịch vụ mới…trong đó, chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu và
không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, tín dụng thương mại là con dao
hai lưỡi, giúp doanh nghiệp tăng doanh số và tạo dựng mối quan hệ nhưng cũng tiềm
ẩn nhiều rủi ro không thu hồi được nợ. Do đó, các doanh nghiệp cần phải đưa ra những
phân tích về khả năng tín dụng của khách hàng, từ đó quyết định có nên cấp tín dụng
thương mại hay không. Đây là nội dung chính của quản lý các khoản phải thu.
Trước khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì công việc đầu tiên phải
làm là phân tích tín dụng khách hàng. Khi phân tích tín dụng khách hàng người ta
thường đề ra các tiêu chuẩn, nếu khách hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn đó thì có thể
được mua chịu. Các tiêu chuẩn người ta sử dụng để phân tích tín dụng khách hàng là:
Uy tín, phẩm chất của khách hàng: Nói lên uy tín của khách hàng qua các lần trả
nợ trước, tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ đối với doanh nghiệp
và các doanh nghiệp khác.
Thang Long University Library
14
Vốn: Tiêu chuẩn này dùng để đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng.
Khả năng thanh toán: Đánh giá các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của khách
hàng và bảng dự trù ngân quỹ của họ.
Thế chấp: Các tài sản mà khách hàng thế chấp để đảm bảo trả nợ.
Điều kiện kinh tế: Phân tích về tiềm năng phát triển của khách hàng trong
tương lai.
Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng, doanh nghiệp tiến hành việc
phân tích đánh giá các khoản tín dụng thương mại được đề nghị.
Việc phân tích tín dụng đánh giá dựa trên việc tính NPV : giá trị hiện tại ròng của
luồng tiền tương lai.
NPV = - [P.Q + V.(Q‟-Q) + C.P‟.Q‟] +
R
QPr


1
''.).1(
Trong đó:
NPV: giá trị hiện tại ròng của luồng tiền sinh ra do chuyển từ chính sách bán
hàng trả ngay sang bán trả chậm
Q,P: sản lượng hàng bán được trong một tháng và giá bán đơn vị nếu khách hàng
trả tiền ngay
Q‟, P‟: sản lượng và giá bán đơn vị nếu bán trả chậm
C: Chi phí cho việc đòi nợ và bù đắp các khoản phải thu
V: Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm
R: Doanh lợi yêu cầu thu được hàng tháng
r: Tỷ lệ phần trăm của hàng bán chịu không thu được tiền
Nếu NPV > 0, chứng tỏ việc bán hàng trả chậm mang lại hiệu quả cao hơn việc
thanh toán ngay, có lợi cho doanh nghiệp. Do đó khoản tín dụng được chấp nhận.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến việc theo dõi khoản phải thu, đây
là một nội dung quan trọng trong quản lý các khoản phải thu. Thực hiện tốt công việc
này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể kịp thời thay đổi các chính sách tín dụng thương
mại phù hợp với tình hình thực tế. Thông thường, để theo dõi các khoản phải thu, ta
dùng các chỉ tiêu, phương pháp, mô hình sau:
Thứ nhất, theo dõi kỳ thu tiền bình quân
Thứ hai, sắp xếp “tuổi‟‟ của các khoản phải thu theo độ dài thời gian, qua đó các
nhà quản lý doanh nghiệp có thể theo dõi và có biện pháp thu hồi nợ khi đến hạn trả.
Thứ ba, xác định số dư khoản phải thu: bằng phương pháp này, doanh nghiệp có
thể thấy được nợ tồn đọng của khách hàng nợ doanh nghiệp. Cùng với các biện pháp
theo dõi và quản lý khác, doanh nghiệp có thể thấy được ảnh hưởng của chính sách tín
15
dụng thương mại và có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý, phù hợp với từng đối tượng
khách hàng, từng khoản mục cụ thể
1.2.3.2. Nhân tố khách quan
- Tốc độ phát triển của nền kinh tế
Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, sức mua của thị trường sẽ bị giảm sút. Điều
này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít đi, lợi nhuận giảm sút. Suy thoái kinh tế, sẽ
khiến cho thị trường tiêu thụ thu hẹp do sức mua của người tiêu dùng giảm, doanh
nghiệp sẽ phải chịu chung khó khăn của nền kinh tế. Những rủi ro này sẽ tác động
mạnh đến doanh nghiệp, có thể dẫn đến hậu quả phá sản nếu doanh nghiệp không có
những dự phòng và ứng phó kịp thời. Do đó mà doanh nghiệp phải có những dự báo
cần thiết về những thay đổi của nền kinh tế, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Rủi ro
Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các doanh
nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có nhiều
thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp
phải những rủi ro do thiên nhiên gây ra như động đất, lũ lụt, núi lửa...mà các doanh
nghiệp khó có thể lường trước được( sự thay đổi của môi trường tự nhiên ).
- Thị trường và cạnh tranh
Thị trường ngày càng mở rộng và phát triển, có nhiều cơ hội nhưng cũng có
muôn vàn thách thức. Yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải luôn
có những thay đổi phù hợp, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Muốn hạ
được giá thành, thì nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung, và tài sản lưu động
nói riêng là điều kiện cần. Dự đoán được trước nhu cầu thị trường, hiểu tâm lý khách
hàng, xác định được khách hàng mục tiêu là những bước cần thiết giúp doanh nghiệp
chủ động trong sản xuất chính là điều kiện đủ.
Quan tâm đến khả năng của đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế cho các
sản phẩm của doanh nghiệp là một bước quan trọng giúp doanh nghiệp không bị lạc
lõng trong điều kiện thị trường luôn biến đổi, các doanh nghiệp luôn tự làm mới mình.
Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
Khoa học công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất sẽ làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất,
tạo ưu thế , nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Thang Long University Library
16
- Chính sách kinh tế của nhà nước
Trên cơ sở luật pháp và các chính sách kinh tế vĩ mô, Nhà nước tạo môi trường
và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kì một sự thay
đổi nào trong chính sách hiện hành đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động của doanh nghiệp. Chẳng hạn, khi nhà nước thay đổi thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp, sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, làm giảm nguồn trích
lập các quỹ và vốn kinh doanh….Ngân hàng nhà nước tăng lãi suất cơ bản, làm tăng
mặt bằng lãi suất chung, khiến doanh nghiệp có xu hướng giữ ít tiền mặt hơn…
Những thay đổi chính sách vĩ mô khác như chính sách tiền tệ… cũng sẽ tác động
mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, doanh
nghiệp cần dự đoán trước được sự thay đổi của các chính sách kinh tế và đánh giá lại
ảnh hưởng của các yếu tố này đến hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai, tận
dụng cơ hội từ các chính sách khuyến khích.
17
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phẩn LICOGI 19
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty cổ phần LICOGI 19
Công ty cổ phần LICOGI 19, tiền thân là công ty xây dựng số 19 thuộc tổng công
ty xây dựng và phát triển hạ tầng được thành lập theo quyết định số 059A/BXD-TCLĐ
ngày 20/2/1984 và số 01/BXD-TCLĐ ngày 02/01/1996.
Ngày 8/12/2004, bộ trưởng bộ xây dựng ký quyết định số 1952/QĐ-BXD và
quyết định số 1362/QĐ-BXD ngày 4/7/2005 cho phép công ty xây dựng số 19 chuyển
đổi thành công ty cổ phần LICOGI 19.
Ngày 29/09/2005, công ty Cổ phần LICOGI 19 chính thức đi vào hoạt động với
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103009352 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp.
Từ khi cổ phần hoá cho đến nay, công ty đã đẩy mạnh đầu tư vào các hoạt động
chủ yếu như: Kinh doanh địa ốc, chủ đầu tư xây dựng, thi công xây lắp các công trình
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các hoạt động liên doanh, liên kết đầu tư tài chính khác. Công
ty cổ phần LICOGI 19 luôn luôn tự đổi mới chính mình để ngày càng phát triển tạo
nên một thương hiệu LICOGI 19 có vị thế nhất định trong ngành xây dựng nói riêng
và trong nền kinh tế nói chung.
Dưới đây là đôi nét khái quát về công ty(kinh doanh cụm dịch vụ và khu đô thị):
Tên công ty : Công ty Cổ phần LICOGI 19
Tên giao dịch : LICOGI 19 Joint Stock Company
Tên viết tắt : LICOGI 19
Địa chỉ : Đường Lê Văn Lương – Nhân Chính – Thanh Xuân – Hà Nội.
Điện thoại : (04) 38543847
FAX : (04) 38546208
Website : http://www.LICOGI19.com
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, giao thông, thuỷ
lợi, thuỷ điện, bưu điện, san lấp mặt bằng, xử lý nền móng.
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác chế biến đá xây dựng, sản
xuất đá dăm, sản xuất cấu kiện bê tông, sản phẩm cơ khí, kết cấu thép vật tư và thiết bị
xây dựng, xăng dầu.
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp;
đầu tư kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch, vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm
việc, nhà ở.
Thang Long University Library
18
- Khai thác khoáng sản
- Kinh doanh điện.
- Quản lý truyền tải và vận hành hệ thống điện
2.1.2. Cơ cấu tổ chức-bộ máy nhân sự của công ty cổ phần LICOGI 19
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty
Diễn giải cơ cấu tổ chức:
- Hoạt động của Chi nhánh Công ty CP LICOGI 19 – TP. Hà Nội
Chi nhánh Công ty CP LICOGI 19 – TP. Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập,
có trụ sở tại Hà Nội. Chi nhánh chuyên sản xuất bê tông cung cấp cho các công trình
của công ty và kinh doanh bê tông thương phẩm cung cấp cho các đơn vị bên ngoài.
- Hoạt động của Chi nhánh Công ty CP LICOGI 19 – Hà Giang
Chi nhánh Công ty CP LICOGI 19 – Hà Giang là đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Chi nhánh hoạt động giống như một ban quản lý dự án tập trung điều hành hoạt động
thi công xây lắp và quản lý các hoạt động liên quan đến công trình Thuỷ điện Sông
Nhiệm 3 – Hà Giang.
- Các đội thi công
Các đội thi công do công ty lập ra để trực tiếp điều hành thi công các công trình,
dự án. Các đội trưởng sẽ trực tiếp ký kết các hợp đồng giao khoán với công ty, chịu
trách nhiệm chính đối với công ty, Hội Đồng quản trị, chủ đầu tư… về tiến độ thi
công, chất lượng và hiệu quả của công trình được giao.
- Các Ban điều hành và quản lý dự án
Thay mặt công ty quản lý, điều hành trực tiếp các công trường hoặc các dự án cụ
thể. Ban điều hành chịu trách nhiệm trực tiếp trước công ty, cổ đông, về tiến độ, chất
lượng, hiệu quả cũng như việc bảo toàn vốn cho công ty.
Công ty
Cổ phần
LICOGI 19
CN Công ty CP
LICOGI 19 – TP
Hà Nội
CN Công ty CP
LICOGI 19 – Hà
Giang
Các Ban điều
hành và quản lý
dự án
Các độ thi công
19
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của LICOGI 19,
quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ
LICOGI 19 quy định.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của LICOGI 19, có toàn quyền nhân
danh LICOGI 19 quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
LICOGI 19 trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: là cơ quan thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị và điều hành của công ty.
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc Công ty
Phó
giám đốc
Phó
giám đốc
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Tài vụ
Phòng
Tổ chức hành
chính
Chi nhánh Công ty CP
Licogi 19 _ Hà Giang
Chi nhánh Công ty CP
Licogi 19_ TP. Hà Nội
Các đội xây dựng và
Ban QLDA
Thang Long University Library
20
- Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của công ty, do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về điều
hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
- Các phó giám đốc: có trách nhiệm hỗ trợ giám đốc điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng Tổ chức - Hành chính
+Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu của công ty.
+Công tác lễ tân, công tác hành chính phục vụ.
+Tham mưu cho ban giám đốc các vấn đề về tổ chức bộ máy và bố trí nhân sự
phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty.
+Tuyển dụng nhân sự.
+Quản lý nhân sự, phát triển nguồn nhân lực.
+Phối hợp phòng Tài vụ quản lý lao động, tiền lương cán bộ – công nhân viên.
+Công tác bảo vệ và an ninh.
+Theo dõi lịch công tác, lịch giao ban, hội họp và các kỳ sinh hoạt định kỳ hoặc
bất thường khác của công ty để có kế hoạch chuẩn bị phù hợp.
+Kiểm tra tài chính các đơn vị thành viên, kiểm tra kế toán nội bộ.
- Phòng kinh doanh tổng hợp
+Khảo sát, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tình hình thị trường và các đối thủ
cạnh tranh liên quan đến sản phẩm, dịch vụ của công ty để xây dựng các chiến lược
kinh doanh hàng năm.
+Thực hiện các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến thương mại.
+Quản lý các công trình do công ty nhận thầu từ khâu lập hồ sơ đấu thầu, ký kết
hợp đồng, tổ chức thi công đến nghiệm thu, hoàn công, thanh lý hợp đồng.
+Quan hệ ngoại giao với các ban ngành và địa phương có liên quan.
+Hỗ trợ khách hàng các vấn đề liên quan đến thủ tục pháp lý, tư vấn thiết kế mẫu
nhà, xây dựng sủa chữa và thủ tục xin phép xây dựng sửa chữa, quy chế sử dụng và
quản lý chung cư, chăm sóc hậu mãi.
- Phòng kế hoạch
+Khảo sát, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tình hình thị trường và các đối thủ
cạnh tranh liên quan đến sản phẩm, dịch vụ của công ty để xây dựng các chiến lược
kinh doanh hàng năm.
+Thực hiện các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến thương mại.
+Quản lý các công trình do công ty nhận thầu từ khâu lập hồ sơ đấu thầu, ký kết
hợp đồng, tổ chức thi công đến nghiệm thu, hoàn công, thanh lý hợp đồng.
+Quản lý việc mua bán, sử dụng các TSCĐ, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu.
21
+Quan hệ ngoại giao với các ban ngành và địa phương có liên quan.
+Hỗ trợ khách hàng các vấn đề liên quan đến thủ tục pháp lý, tư vấn thiết kế mẫu
nhà, xây dựng sửa chữa và thủ tục xin phép xây dựng sửa chữa, quy chế sử dụng và
quản lý chung cư, chăm sóc hậu mãi.
- Phòng Tài vụ
+Giúp giám đốc quản lý và điều hành công việc trong lĩnh vực Tài chính - Kế toán.
+Kiểm tra chứng từ thu chi tài chính
+Công tác kế toán tổng hợp, kế toán quản trị và kế toán chi tiết.
+Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, vốn, tiền
+Báo cáo đầy đủ, chính xác quá trình kinh doanh, kết quả kinh doanh.
+Phối hợp với cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm toán báo cáo tài
chính hàng năm để phục vụ cho đại hội cổ đông thường niên. Phối hợp và hỗ trợ ban
kiểm soát để thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của điều lệ LICOGI 19
+Quản lý vốn và triển khai thực hiện quyết toán các khoản thu – chi theo đúng kế
hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm đã được Ban giám đốc phê duyệt.
+Tham gia soạn thảo, kiểm tra, đàm phán việc ký kết các loại hợp đồng kinh tế
của công ty với khách hàng; phối hợp các phòng ban có liên quan theo dõi kiểm tra
tiến độ thực hiện, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng theo quy định.
+Phối hợp phòng Tổ chức - hành chính thực hiện đầy đủ các chế độ về lao động,
tiền lương và các khoản khác cho cán bộ công nhân viên.
+Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật, bảo mật số liệu
theo quy định của điều lệ LICOGI 19
+Lập báo cáo thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho
việc tổng kết, lập kế hoạch hàng năm.
+Quan hệ với các cơ quan quản lý tài chính, kho bạc, thuế, hải quan, ngân hàng,
các quỹ đầu tư, các tổ choc tài chính lớn để thực hiện các công việc và nghiệp vụ cần
thiết liên quan đến hoạt động của công ty.
- Các đội xây dựng
+ Đứng đầu các đội xây dựng là các tổ trưởng, thực hiện nhiệm vụ dưới sự phân
công của chủ nhiệm công trình, tổ kỹ thuật và tổ tài vụ vật tư. Có nhiệm vụ tổ chức thi
công theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt, tuân thủ ý kiến, yêu cầu của kỹ thuât,
bố trí công nhân hợp lý trong quá trình thi công, nhắc nhở để công nhân tuân thủ an
toàn về lao động.
Thang Long University Library
22
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần LICOGI 19
Trong các hoạt động của công ty thì hoạt động kinh doanh đóng vai trò quan
trọng. Lợi nhuận đến chủ yếu từ việc xây dựng các công trình như nhà cửa, cầu đường,
trường học…. sau đó bàn giao lại cho bên mua.
Sơ đồ 2.3. Qui trình hoạt động kinh doanh chung
(Nguồn: Phòng hành chính quản trị)
Bƣớc 1: Kí kết hợp đồng bên bán nguyên vật liệu đầu vào
Nghiên cứu và tìm hiểu nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào. Sau đó chọn
ra nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào uy tín nhất, chất lượng nhất với giá thành rẻ
nhất để kí hợp đồng.
Bƣớc 2: Đấu thầu
Nhân viên kinh doanh nghiên cứu thị trường và tìm ra những công trình phù hợp
với khả năng của công ty và đem lại lợi ích lớn nhất để công ty nhận đấu thầu. Sau đó
phòng kinh doanh cú nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính, đối thủ cạnh tranh liên
quan đến các dịch vụ của công ty. Phải quản lý các hồ sơ, chứng từ trong thời gian
nhận đấu thầu như hợp đồng, bản cam kết…
Bƣớc 3: Xây dựng công trình
Sau khi đó kí kết hợp đồng với bên bán nguyên vật liệu và nhận đấu thầu thành
công, công ty đưa công trình vào thi công để đảm bảo đúng tiến độ hoàn thành.
Bƣớc 4: Bàn giao công trình cho khách hàng
Khi đến hạn hoàn thành công trình thì phải bàn giao cho khách hàng đầy đủ về số
lượng và chất lượng như hợp đồng đó. Đồng thời phòng kinh doanh có trách nhiệm hỗ
trợ khách hàng trong việc sửa chữa và trong các dịch vụ hậu mói.
Kí hợp
đồng với
bên bán
Đấu thầu và
kí kết hợp
đồng với
khách hàng
Xây dựng
các công
trình
Bàn giao công
trình cho khách
hàng
23
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Tình hình hoạt động của một công ty được thể hiện rõ nhất trong hệ thống bảng
khai, sổ sách và báo cáo tài chính của nó. Đặc biệt, qua các báo cáo tài chính, những
người quan tâm (như nhà đầu tư hay nhà quản lý) có thể dễ dàng tìm thấy được những
thông tin tài chính quan trọng bên trong doanh nghiệp.
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu 30,26 31,86 5,91
Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0
Doanh thu thuần 30,26 31,86 5,91
Giá vốn hàng bán 23,57 28,90 0,89
Lợi nhuận gộp 6,69 2,96 5,01
Doanh thu hoạt động tài chính 0,59 0,62 0,53
Chi phí tài chính 4,81 0 0
- Trong dó: chi phí lãi vay 4,81 0 0
Chi phí bán hàng 0 0 0
Chi phí quản lý công ty 2,44 2,97 4,87
Lợi nhuận thuần 0,02 0,62 0,67
Thu nhập khác 0,12 0,15 0,05
Chi phí khác 0,04 0,17 0,71
Lợi nhuận khác 0,07 -0,01 -0,65
Lợi nhuận trước thuế 0,1 0,60 0,02
Thuế TNDN 0,02 0,1 0,003
Lợi nhuận sau thuế 0,07 0,5 0,016
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Thang Long University Library
24
Biểu đồ 2.1 Mức biến động tổng doanh thu
0,000
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng doanh thu
Tổng doanh thu
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và biểu đồ mức biến động tổng
doanh thu của công ty cổ phần LICOGI 19 trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 ta thấy, tại
hai năm 2010, 2011 có mức độ ổn định về doanh thu với doanh thu bình quân khoảng
31tỷ/năm , nhưng vào năm 2012 lại tụt xuống còn 5,9tỷ. Rõ ràng cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới đã tác động đến Việt Nam, đặc biệt là các công ty vừa và nhỏ như thế
nào…Bên cạnh đó có lẽ là do tình hình khó khăn của công ty và các chính sách không
phù hợp để dân đến sự tụt giảm về doanh thu trong năm 2012.
- Các khoản giảm trừ doanh thu ở cả ba năm 2010, 2011 và năm 2012 các
khoản giảm trừ doanh thu đều bằng 0. Điều này cho thấy việc cung cấp các sản phẩm
và dịch vụ có chất lượng tốt nên không có tình trạng giảm giá, khuyến mại. Việc giữ
các khoản giảm trừ doanh thu bằng 0 có ý nghĩa là tăng doanh thu sẽ tăng được doanh
thu thuần.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: Doanh thu từ hoạt động tài chính của công
ty năm 2011 là 627 triệu đồng tăng 6,4% so với năm 2010, đến năm 2012 lại giảm
xuống chỉ còn khoảng 530 triệu đồng. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm khoản
thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cơ bản trên cổ phiếu, lãi chênh lệch tỷ giá phát
sinh do đánh giá lại số dư cuối các năm của các khoản nợ dài. Ta thấy việc tăng doanh
thu từ hoạt động tài chính là do công ty có những điều chinh phù hợp với chi phí sử
dụng vốn. Việc tăng doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2011 cũng làm tăng phần
nhỏ doanh thu của công ty.
- Giá vốn hàng bán: Trong hai năm 2010, 2011 giá vốn hàng bán được giữ ở
mức khá ổn định, trung bình hai năm ở mức khoảng 25,4 tỷ đồng. Giá vốn hàng hóa
25
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí hàng năm của công ty. Nhưng tới năm
2012, giá vốn hàng bán giảm tới 96,9% so với năm 2011, chỉ còn 890 triệu đồng. Nhìn
chung, nếu doanh nghiệp có giá vốn thấp thì sẽ tiêu thụ được nhiều hàng hóa, giảm
thiểu được chi phí hàng năm cho doanh nghiệp, công ty.
- Chi phí tài chính : Chi phí tài chính bao gồm các khoản như chi phí lãi vay, lỗ
bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái, lỗ trong việc đầu tư chứng khoán… Chi phí lãi vay
chiếm 100% chi phí tài chính của công ty. Công ty không tham gia các hoạt động đầu
tư ngoại tệ cũng như chứng khoán… do vậy không phát sinh các khoản lỗ do tỷ giá
hay lỗ do chứng khoán. Năm 2011 và năm 2012 chi phí tài chính của công ty là 0
đồng, giảm 481 triệu đồng so với năm 2010, tương ứng 100% so với năm 2010. Đây là
một động thái rất tốt khi công ty có thể tiết kiệm tối đa chi phí tài chính. Công ty đã
phát triển hơn khi tự có thể chi trả các khoản tiền mà không cần đến vốn vay từ ngân
hàng.
- Chi phí quản lý công ty: Chi phí quản lý của công ty năm 2011 là 2.97 tỷ
đồng, tăng khoảng 524 triệu đồng so với năm 2010, tương ứng 21,43%. Đây là mức
tăng khá cao so với năm 2010, đặc biệt hơn là ở năm 2012, chi phí quản lý là 4,87 tỷ
đồng tăng tới 63,9% so với năm 2012. Trong năm 2012, công ty có sự mở rộng về quy
mô nên có sự tăng về đội ngũ nhân viên. Và chi phí cho công nhân thi công các công
trình tăng hàng năm. Điều đó lý giải việc chí phí quản lý nhân viên tăng khá mạnh
trong năm 2012. Công ty cần quản lý được các chi phí để tránh tình trạng lãng phí gây
ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
- Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng vậy, mức độ ổn định không được cao,
thấp nhất vẫn là năm 2012 với khoảng 16 triệu đồng cho cả năm. Ngoài nguyên nhân
vừa nói ở trên, cùng với doanh thu thấp, công ty lại phải trả chi phí quản lý quá lớn
4,87 tỷ đồng, mức chi phí tăng 63,9% so với năm 2011.
Nhìn chung, qua phân tích số liệu như trên, ta thấy tình hình hoạt động kinh
doanh năm 2011 của công ty vẫn là hiệu quả nhất so với hai năm 2010 và 2012. Với
nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, vấp phải không ít khó khăn, nhưng tập thể
cán bộ công nhân viên của công ty cổ phần LICOGI 19 đã không ngừng cố gắng, phấn
đấu đưa công ty ra khỏi khó khăn, sản xuất kinh doanh có lãi.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của công ty tại một thời điểm nhất
định. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý. Số liệu trên
bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có theo cơ cấu tài sản - nguồn
vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán có
thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty. Trên cơ
Thang Long University Library
26
sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào quá trình
sản xuất kinh doanh. Dưới đây là tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty trong ba năm
2010,2011 và năm 2012.
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tài sản ngắn hạn 98,80 87,26 77,02
Tiền 6,67 5,76 2,47
Phải thu 61,30 59,63 53,13
Tồn kho 22,67 17,06 16,38
TSNH khác 8,15 4,80 5,04
Tài sản dài hạn 18,71 23,39 23,69
Phải thu dài hạn 0 0 0
TSCĐ 18,71 21,68 21,97
Đầu tư tài chính dài hạn 0 1,71 1,71
Tổng tài sản 117,52 110,65 100,72
Nợ phải trả 108,87 101,53 91,58
Nợ ngắn hạn 51,87 44,53 34,57
Nợ dài hạn 57,00 57.00 57,00
Vốn chủ sở hữu 8,64 9,12 9,13
Vốn góp của chủ 8,40 8,40 8,40
Lợi nhuận giữ lại 0,22 0.64 0,66
Quỹ đầu tư phát triển 0,01 0.03 0,03
Dự phòng tài chính 0,01 0.03 0,03
Quỹ khác 0 0 0
Tổng nguồn vốn 117,52 110,65 100,72
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
So sánh các số liệu trong bảng cân đối kế toán qua ba năm 2010,2011 và năm
2012, ta có thể thấy được một số nét nổi bật trong hoạt động kinh doanh của Công ty
cổ phần LICOGI 19. Công ty có quy mô tổng tài sản và tổng nguồn vốn tương đối lớn.
Điều này được thế hiện rõ qua sự biến động của cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
như sau :
- Cơ cấu tài sản :
Việc xem xét kỹ lưỡng về tình hình tài sản tại một thời điểm cho phép ta đánh giá
được quy mô kinh doanh của công ty. Từ đó có thể thấy được tình hình tài chính cũng
như năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
27
Qua bảng cân đối kế toán của cả ba năm, nhìn chung công ty cổ phần LICOGI 19
có cơ cấu tài sản ngắn hạn lớn hơn so với tài sản cố định. Về quy mô tổng tài sản tại ba
năm có sự thay đổi theo chiều hướng giảm sút từ 117,52 tỷ đồng ở năm 2010 xuống
còn 110,65 tỷ ở năm 2011 và chỉ còn 100,72 tỷ đồng ở năm 2012. Sự giảm sút về quy
mô tổng tài sản của công ty là không thể tránh khỏi khi mà thị trường bất đổng sản
hiện nay liên tục trầm lắng. Với những con số biết nói như 14.998 doanh nghiệp xây
dựng và kinh doanh bất động sản bị thua lỗ vào năm 2011, con số này tăng lên 17.000
doanh nghiệp tại năm 2012(theo thống kê của Bộ xây dựng mới đưa ra) nên đã ảnh
hưởng không nhỏ tới quy mô tổng tài sản của công ty.
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: Năm 2012, công ty đã giảm lượng tiền
mặt dự trữ tại công ty. Cụ thể năm 2012 lượng tiền mặt là 2,47 tỷ đồng, giảm khoảng
3,28 tỷ đồng, tương ứng 57,08% so với năm 2011. Điều này là do năm 2012 lạm phát
tại nền kinh tế Việt Nam khá cao. Việc dự trữ nhiều tiền mặt tại công ty sẽ phải bỏ ra
một số chi phí khá lớn nên công ty quyết định dự trữ một lượng tiền mặt vừa đủ để tối
thiểu hóa chi phí. Tuy nhiên việc không kiểm soát được việc dự trữ tiền mặt có thể gây
ra việc không an toàn trong các hoạt động thanh toán.
Các khoản phải thu: Năm 2012, các khoản phải thu của công ty là 53,13 tỷ
đồng, trong khi năm 2011 là 59,62 tỷ đồng, giảm 6,48 tỷ đồng, tương ứng 10,88%.
Giảm 8,17 tỷ đồng so với năm 2010 tương ứng 13,32%. Việc giảm sút này giúp công
ty tránh được rủi ro trong việc thu hồi các khoản nợ từ khách hàng. Bên cạnh đó, khả
năng thanh toán tức thời của công ty của công ty đối với nhà cung cấp cũng tăng. Tuy
nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với công ty sẽ khó khăn trong việc hoạt động kinh
doanh và cũng khó khăn trong việc tìm ra những khách hàng mới.
Mức biến động của tài sản ngắn hạn sẽ ảnh hưởng đến sự biến động của tổng tài
sản trong doanh nghiệp. Điều đó là phù hợp với quy mô cũng như tính chất hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần LICOGI 19. Đồng thời thể hiện Công ty đang mở rộng
sản xuất kinh doanh hoặc đang đầu tư thêm vào các lĩnh vực khác.
- Cơ cấu vốn :
Một cơ cấu tài sản tốt thể hiện việc phân bổ vốn có hiệu quả, hứa hẹn kết quả tốt
trong tương lai. Khi tài sản của doanh nghiệp được phân bổ hợp lý nhưng lấy từ nguồn
vốn vay hay đi chiếm dụng thì hiệu quả và tính bền vững của tài sản đó không chắc
chắn.
Năm 2010 tổng nợ phải trả là 108,87 tỷ, năm 2011 là 101,53 tỷ và năm 2012 là
91,58 tỷ có thể nói công ty đã có những cố gắng trong việc cải thiện các khoản nợ tín
dụng. Trong cả ba năm nợ dài hạn của công ty là không thay đổi vẫn giữ nguyên là 57
tỷ đồng. Điều này cho ta thấy trong năm 2012 công ty không đi vay bất kỳ khoản vay
Thang Long University Library
28
dài hạn nào. Tuy nhiên tài sản dài hạn lại tăng lên điều này cho ta thấy công ty đã dùng
vốn vay ngắn hạn đầu tư cho tài sản dài hạn. Việc này có thể đem lại lợi nhuận cao
nhưng có thể gây ra nguy hiểm đưa công ty vào trường hợp mất khả năng thanh toán.
Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2012 là 9,13 tỷ đồng, năm 2011 là 9,12 đồng,
tăng khoảng 16 triệu đồng, tương ứng 0,18 %. Vốn chủ sở hữu của công ty tăng nhẹ vì
vậy quy mô của công ty ngày càng được mở rộng. Điều này giúp doanh nghiệp có thể
hạn chế tối đa việc đi vay do thiếu vốn.
Nhận xét: Qua bảng cân đối kế toán, nhìn chung công ty đã gặp một số khó khăn
trong năm 2012 qua việc đánh giá bảng cân đối kế toán và bảng kết quả sản xuất kinh
doanh. Tổng tài sản và tổng nguồn vốn giảm so với hai năm 2010,2011. Năm 2012 lợi
nhuận của công ty cũng giảm rõ rệt. Công ty cần cải thiện lại chính sách cũng như
công tác quản ly để tăng doanh thu và lợi nhuận trong năm tới. Điều đó sẽ giúp công ty
thoát khỏi khó khăn và nâng cao được vị thế của mình trên thị trường.
Bảng 2.3. Các chỉ số về khả năng sinh lời
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Lợi nhuận sau thuế 0,07 0,05 0,016
Tổng tài sản 117,52 110,65 100,72
Vốn chủ sở hữu 8,64 9,12 9,13
ROA 0,00065 0,0045 0,00016
ROE 0,0088 0,055 0,0018
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Qua bảng số liệu ta có thể thấy tỷ suất doanh lợi trên tổng tài sản (ROA) của
công ty có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2012 là thấp nhất với chỉ số ROA là
0,00016 giảm so với năm 2011 là 96%. ROE-tỷ suất sinh lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu tăng mạng ở năm 2011, tăng 525% so với năm 2010, nhưng lại tụt mạnh vào năm
2012. Điều này cho thấy doanh nghiệp hoạt động không ổn định và do khủng hoảng
kinh tế vào năm 2012- khủng hoảng tài chính toàn cầu khiến cho nhiều công ty, doanh
nghiệp điêu đứng trước sự tăng giá của nguyên liệu đầu vào, khó thu nhận nhân công
lao động…tác động đến nền kinh tế của doanh nghiệp
Có thể nói rằng việc sử dụng tài sản của công ty là không hiệu quả, đặc biệt vẫn
ở năm 2012, chỉ số tỷ suất doanh lợi trên tổng tài sản chỉ ở mức 0,000016. Nguyên
nhân ở đây là do công tác quản lý cùng chính sách không hiệu quả về tài sản được
công ty áp dụng, hơn nữa là do việc đầu tư vào tài sản của công ty ở năm 2012 là lớn
làm cho tốc độ tăng tài sản vượt trội hơn doanh thu. Việc này dẫn tới công ty không sử
29
dụng được hết công suất của tài sản, cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng tới lợi nhuận
sau thuế làm cho lợi nhuận sau thuể của công ty có phần giảm sút.
Trên đây chỉ là những nét khái quát về công ty cổ phần LICOGI 19. Để tìm hiểu
tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty trong thời gian qua cần phải
có những phân tích đánh giá cụ thể hơn.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của công ty cổ phần LICOGI 19
2.2.1. Thực trạng tài sản lưu động
Để đánh giá về tình trạng sử dụng TSLĐ, ta sẽ xem xét theo ba khía cạnh là tình
hình quản lý các khoản dự trữ tồn kho, tình hình sử dụng tiền mặt và quản lý các
khoản phải thu.
Mỗi một khoản mục sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng TSLĐ của công là
hợp lý thì điều đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: đặc điểm kinh doanh, ngành nghề
kinh doanh, loại hình kinh doanh…Do đó, các doanh nghiệp khác nhau sẽ có kết cấu
TSLĐ là khác nhau. Là một doanh nghiệp kinh doanh với nhiều ngành nghề và với
lượng TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn thì việc phân bổ TSLĐ của công ty sao
cho hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng, có tính quyết định với việc hiệu quả sử dụng
TSLĐ trong việc kinh doanh của công ty.
Ta có thể thấy tình hình phân bổ và cơ cấu tài sản lưu động của công ty LOLIGI
19 như sau:
Thang Long University Library
30
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản lƣu động
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tăng so
với 2010
Số tiền
Tỷ
trọng
Tăng so
với 2010
Tăng so
với 2011
Tổng tài sản lưu động 98,80 100,0% 87,26 100,0% -11,7% 77,02 100% -22% -11,7%
I. Tiền 6,67 6,8% 5,76 6,6% -13,6% 2,47 3,2% -62,9% -57,1%
II. Khoản phải thu
ngắn hạn
61,30 62% 59,63 68,3% -2,7% 53,13 69% -13,3% -10,9%
1.Phải thu khách hàng 36,75 59% 31,14 35,7% -15% 23,39 30,4% -36,3% -24,9%
2.Trả trước cho người
bán
24,44 3% 27,84 31,9% 14% 29,61 38,6% 21,2% 6,4%
3.Phải thu nội bộ - - 0,007 0,0% - - - - -
4.Các khoản phải thu
khác
0,01 0,0% 0,63 0,7% 472% 0,01 0,0% 12,8% -80,3%
III. Hàng tồn kho 22,67 23% 17,06 19,6% -24.7% 16,38 21,3% -27,8% -4%
IV. Tài sản lƣu động
khác
8,15 8,2% 4,80 5,5% -41% 5,04 6,5% -38,2% 5%
1.Chi phí trả trước
ngắn hạn
3,47 4,3% - - - 0,22 0,3% -93,5% -
2.Tài sản lưu động
khác
4,67 3,9% 4,80 5,5% 2,6% 4,81 6,2% 2,8% 0,2%
31
Bảng cơ cấu tài sản lưu động cho ta thấy trong tài sản lưu động chỉ tiêu chiếm tỷ
trọng lớn nhất là khoản phải thu ngắn hạn sau đó là hàng tồn kho. Tài sản lưu động của
công ty tụt giảm theo các năm kéo theo đó là sự tụt giảm của các chỉ tiêu. Năm 2012,
khoản phải thu ngắn hạn giảm 13,3% so với năm 2010 và giảm 10,9% so với năm
2011 đồng thời lại chiếm 69% tỷ trọng của tài sản lưu động.
Cùng với sự thay đổi về quy mô tổng tài sản, cơ cấu tài sản lưu động cũng thay
đổi theo. Trong ba năm liên tiếp, tài sản lưu động của công ty cổ phần LICOGI 19 liên
tục giảm. Vào năm 2012 là năm giảm nhiều nhất (giảm 22% so với năm 2010 và giảm
11,7% so với năm 2011) và vẫn là khoản phải thu, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn
nhất. Công ty đã giảm bớt đầu tư vào tài sản lưu động do khó khăn của thị trường cùng
với đó là sự tăng lên của tài sản dài hạn, công ty đã đầu tư vào trang thiết bị nhiều hơn
trải qua các năm nhưng một lượng không đáng kể đối với quy mô tài sản của công ty.
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản lƣu động
Năm 2010
6,80%
62%
23%
8,20%
Tiền
Phải thu
HTK
TSLĐ khác
Tỷ trọng khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm rất lớn trong cơ cấu tài sản lưu
động, chiếm khoảng hơn 90%. Vào năm 2010 khoản phải thu chiếm tới 62% trong tỷ
trọng tài sản lưu động, hàng tồn kho chiếm 23%. Mức tỷ trọng của hàng tồn kho giữ
ổn định cao qua các năm còn mức tỷ trọng của khoản phải thu gia tăng dần qua các
năm 2011 và năm 2012 trong khi mức biến động của tiền hay các TSLĐ khác không
mấy thay đổi.
Thang Long University Library
32
Năm 2012
3,20%
69%
21%
6,50%
Tiền
Phải thu
HTK
TSLĐ khác
Nguyên nhân gây ra hai chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động là
do công ty hoạt động khá có uy tín, nhận được nhiều công trình hay hợp đồng nhưng
lại rất chậm được thanh toán dẫn đến ứ động vốn ở các khoản phải thu mà ở đây là
phải thu khách hàng. Bên cạnh đó, công ty luôn đầu tư vào các công trình, hợp đồng
và các công trình, hợp đồng lại chưa hoàn thành nên làm cho hàng tồn kho tăng cao, ở
đây là chi phí sản xuất kinh doanh dơ dang tăng. Tuy vậy điều này lại phản ánh việc
một lượng TSLĐ khá lớn của công ty bị chiếm dụng.
Năm 2011
6,60%
68%
20%
5,50%
Tiền
Phải thu
HTK
TSLĐ khác
33
- Tiền và các khoản tương đương tiền
Năm 2012 giảm 62,9% so với năm 2010 và giảm 57,1% so với năm 2011 chiếm
tỷ trọng khá ít (3,2%) trong tổng tài sản lưu động của năm.
Tiền mặt hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty, nó đáp ứng
kịp thời cho mọi nhu cầu chi tiêu của công ty. Đồng thời giúp công ty có được khả
năng thanh toán nhanh, đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh. Tuy nhiên, việc tính
toán, xác định xem vốn bằng tiền là bao nhiêu để hợp lý là điều không hề đơn giản.
Một lượng vốn tiền mặt hợp lý là phải đáp ứng vừa đủ các chi tiêu của công ty, đồng
thời phải có sự tăng giảm sao cho phù hợp với thời điểm nhất định.
- Các khoản phải thu
Đặc trưng của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng đó là các khoản phải thu
rất lớn. Khi nhận một công trình nào đó, doanh nghiệp thường phải ứng trước để thi
công, sau đó mới được chủ đầu tư thanh toán. Bản thân doanh nghiệp lại đi “mua chịu”
các nguyên vật liệu của nhà cung cấp, điều này tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa các
doanh nghiệp, và như thế trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp sẽ hình thành
các khoản phải thu, phải trả.
Phải thu khách hàng: Năm 2012, khoản phải thu khách hàng 23,39 tỷ đồng,
năm 2010 khoản phải thu khách hàng là 36,75 tỷ đồng, năm 2011 là 31,14 tỷ đồng,
năm 2012 giảm tương ứng 36,3% và 24,9%. Sở dĩ có điều này vì năm 2012 công ty đã
thắt chặt tín dụng đối với khách hàng. Điều này giúp công ty tránh được rủi ro trong
việc thu hồi các khoản nợ từ khách hàng. Bên cạnh đó, khả năng thanh toán tức thời
của công ty của công ty đối với nhà cung cấp cũng tăng. Tuy nhiên, điều này cũng
đồng nghĩa với công ty sẽ khó khăn trong việc hoạt động kinh doanh và cũng khó khăn
trong việc tìm ra những khách hàng mới.
Các khoản trả trƣớc cho ngƣời bán: Năm 2012, khoản trả trước cho người bán
tăng 21,2% so với năm 2010 và 6,4% so với năm 2011. Do công ty mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh thêm một số dịch vụ mới, vì thế công ty có thêm một số nhà cung
cấp nguyên vật liệu đầu vào mới, và chính vì vậy uy tín của công ty với các nhà cung
cấp mới chưa cao. Vì vậy các khoản trả trước bắt buộc phải tăng lên so với hai năm
2010 và năm 2011
Như đã trình bày ở trên, tỷ trọng các khoản phải thu trong tài sản lưu động là lớn
nhất , do vậy số vốn mà công ty bị khách hàng chiếm dụng càng nhiều, nguy cơ rủi ro
không thu hồi được nợ cũng lớn. Phần lớn các khoản phải thu là phải thu khách hàng
chiếm 40% trong các khoản phải thu.
Thang Long University Library
34
Bảng 2.5. So sánh các khoản phải thu với doanh thu thuần của công ty
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Năm 2010, so với doanh thu thuần, phải thu khách hàng chiếm tới 121%, tức cứ
100 đồng doanh thu thì khách hàng nợ 121 đồng. Như vậy, số lượng vốn mà doanh
nghiệp bị chiếm dụng là quá lớn, năm 2012 thậm chí còn lên tới 396%. Cho thấy công
ty có những chính sách thu nợ chưa hợp lý, chưa thể chuyển khoản phải thu thành tiền.
- Hàng tồn kho
Hàng tồn kho của công ty giảm theo từng năm, năm 2012 số lượng hàng tồn kho
giảm 27,8% so với năm 2011 và giảm 4% so với năm 2010. Có thể nói công ty giảm
dần hàng tồn kho để gia tăng tính thanh khoản, giảm chi phí và ứ đọng vốn cho công
ty. Ngoài ra, lượng hàng tồn kho giảm sẽ giúp công ty giảm được một phần chi phí về
phí lưu kho, bảo quản. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý tới việc mở rộng dự trữ hàng tồn
kho, tìm những nhà cung cấp nguyên vật liệu có giá cả ổn định. Có thể thấy rằng hàng
tồn kho là khoản mục chiếm khá lớn trong tài sản lưu động nên muốn nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động thì phải chú ý tới quản lý hàng tồn kho hợp lý.
- Tài sản lưu động khác
Bao gồm chi phí tra trước ngắn hạn, tạm ứng, chiếm tỷ trọng nhỏ ( khoảng 7%)
trong tổng tài sản lưu động, ít ảnh hướng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói
chung.
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu thuần 30,26 31,86 5,91
Phải thu khách hàng 36,75 31,14 23,39
Phải thu khách hàng/Doanh thu thuần 121% 97.7% 396%
35
2.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Như trong chương I đã trình bày hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, phân tích hệ thống
chỉ số ấy là một khâu không thể bỏ qua. Nó sẽ cho ta thấy cái nhìn tổng quát hơn về
thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp, thấy được điểm mạnh,
yếu nhằm đưa ra cách khắc phục tốt nhất.
- Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động
Bảng 2.6. Tốc độ lƣu chuyển tài sản lƣu động
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Số tiền
Tăng
so với
2010
Số tiền
Tăng
so với
2010
Doanh thu thuần Tỷ đồng 30,26 31,86 5,29% 5,91 -80,5%
Tài sản lưu động
bình quân
Tỷ đồng 131,44 93,03 -29,2% 82,14 -37,5%
Vòng quay tài
sản lƣu động
Vòng 0,23 0,34 47,8% 0,07 -70%
Thời gian luân
chuyển TSLĐ
Ngày 1.565,22 1.058,823 -32,4% 5.132,857 228%
Hệ số đảm nhiệm
TSLĐ
4,34 2,92 -32,7% 13,5 211%
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Qua bảng số liệu về các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản lưu động, ta
có thể rút ra nhận xét
+Về vòng quay tài sản lưu động: Chỉ tiêu nói cho ta biết về số vòng quay của tài
sản lưu động của công ty được luân chuyển trong một năm. Số vong quay càng cao thì
càng tốt cho công ty, nhưng ở đây doanh thu thuần và vòng quay tài sản lưu động có
xu hướng giảm theo các năm. Đây là dấu hiệu xấu cho thấy công ty sử dụng tài sản lưu
động không được mấy hiệu quả. Năm 2011 số vòng quay tăng 47,8% so với năm 2010
nhưng tới năm 2012 giảm tới 70% so với năm 2010. Doanh thu ở năm 2012 quá ít
trong khi đó tài sản lưu động bình quân lại khá cao, số tài sản ngắn hạn cao ở đây được
biểu hiện qua các công trình dở dang vẫn chưa được hoàn thiện, các khoản phải trả
người bán là rất cao ở năm 2012 cùng với những khó khăn kinh tế thị trường làm cho
mức doanh thu của công ty thấp đã dân đến sự tụt giảm nặng về số vòng quay tài sản
lưu động.
Thang Long University Library
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018

More Related Content

What's hot

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNHBÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNHChiến Thắng Bản Thân
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016tuan nguyen
 
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng gia dụng ...
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng gia dụng ...Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng gia dụng ...
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng gia dụng ...nataliej4
 
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...Dương Hà
 
Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần...
Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần...Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần...
Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần...nataliej4
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập tổng hợp chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại
Báo cáo thực tập tổng hợp chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mạiBáo cáo thực tập tổng hợp chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại
Báo cáo thực tập tổng hợp chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mạiNguyen Minh Chung Neu
 
Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1
Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1
Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1thuythuyi
 
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT N...
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT N...PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT N...
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT N...nataliej4
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Ngọc Hà
 
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấ...
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấ...kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấ...
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấ...Toni Masimochi
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựngBáo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựngDương Hà
 

What's hot (20)

Luận văn: Chi phí sản xuất xây lắp tại công ty xây dựng Bình Minh
Luận văn: Chi phí sản xuất xây lắp tại công ty xây dựng Bình MinhLuận văn: Chi phí sản xuất xây lắp tại công ty xây dựng Bình Minh
Luận văn: Chi phí sản xuất xây lắp tại công ty xây dựng Bình Minh
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNHBÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH
 
Quản trị chi phí vận tải hàng hoá trong các công ty vận tải đường bộ
Quản trị chi phí vận tải hàng hoá trong các công ty vận tải đường bộQuản trị chi phí vận tải hàng hoá trong các công ty vận tải đường bộ
Quản trị chi phí vận tải hàng hoá trong các công ty vận tải đường bộ
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016
 
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng gia dụng ...
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng gia dụng ...Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng gia dụng ...
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng gia dụng ...
 
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu, HAY
 
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm caoĐề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
 
Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần...
Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần...Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần...
Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần...
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
 
Báo cáo thực tập tổng hợp chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại
Báo cáo thực tập tổng hợp chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mạiBáo cáo thực tập tổng hợp chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại
Báo cáo thực tập tổng hợp chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợpBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
 
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty hàng hải Đông Đô, HAY
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty hàng hải Đông Đô, HAYĐề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty hàng hải Đông Đô, HAY
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty hàng hải Đông Đô, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1
Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1
Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1
 
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT N...
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT N...PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT N...
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT N...
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấ...
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấ...kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấ...
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựngBáo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
 
Đề tài: Sử dụng và huy động vốn tại công ty xuất nhập khẩu, HOT
Đề tài: Sử dụng và huy động vốn tại công ty xuất nhập khẩu, HOTĐề tài: Sử dụng và huy động vốn tại công ty xuất nhập khẩu, HOT
Đề tài: Sử dụng và huy động vốn tại công ty xuất nhập khẩu, HOT
 

Similar to Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồng
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồngGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồng
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư truyền thông ...
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư truyền thông ...đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư truyền thông ...
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư truyền thông ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Thanh Long
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động  Tại Công Ty Thanh LongMột Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động  Tại Công Ty Thanh Long
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Thanh LongNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phátGiải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia pháthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần OnTimeVitThu
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu t...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu t...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu t...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...NOT
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018 (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồng
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồngGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồng
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồng
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty phát triển đô thị, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng tài sản công ty phát triển đô thị, RẤT HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng tài sản công ty phát triển đô thị, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty phát triển đô thị, RẤT HAY
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần Sông Đà 19, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần Sông Đà 19, ĐIỂM 8Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần Sông Đà 19, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần Sông Đà 19, ĐIỂM 8
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư truyền thông ...
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư truyền thông ...đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư truyền thông ...
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư truyền thông ...
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Thanh Long
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động  Tại Công Ty Thanh LongMột Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động  Tại Công Ty Thanh Long
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Thanh Long
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phátGiải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
 
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu t...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu t...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu t...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu t...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thủy lợi, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài   hiệu quả sử dụng vốn công ty thủy lợi, HAY, ĐIỂM 8Đề tài   hiệu quả sử dụng vốn công ty thủy lợi, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thủy lợi, HAY, ĐIỂM 8
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM 8
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty cổ phần Licogi, RẤT HAY, HOT 2018

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19 SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐINH HỒNG ĐỨC MÃ SINH VIÊN : A18002 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2013
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19 Giáo viên hƣớng dẫn : PGS-TS. Lƣu Thị Hƣơng Sinh viên thực hiện : Đinh Hồng Đức Mã sinh viên : A18002 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI - 2013 Thang Long University Library
  • 3. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP...................................................................................1 1.1. Tài sản lƣu động của doanh nghiệp ......................................................................1 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp ..................................................................................1 1.1.2. Tài sản lưu động của doanh nghiệp....................................................................2 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp........................................5 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp.....................5 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp...6 1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp 9 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19..................................................................17 2.1. Giới thiệu về công ty cổ phẩn LICOGI 19 .........................................................17 2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty cổ phần LICOGI 19..................17 2.1.2. Cơ cấu tổ chức-bộ máy nhân sự của công ty cổ phần LICOGI 19..................18 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần LICOGI 19..................22 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh...........................................................................23 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của công ty cổ phần LICOGI 1929 2.2.1. Thực trạng tài sản lưu động ..............................................................................29 2.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.................................35 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của công ty cổ phẩn LICOGI 19 ...................................................................................................................41 2.3.1. Thành quả đạt được ...........................................................................................41 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................42 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19......................................................50 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty cổ phẩn LICOGI 19..................................50 3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội ......................................................................................50 3.1.2. Định hướng của công ty.....................................................................................50 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của công ty cổ phần LICOGI 19 ...................................................................................................................52 3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ..............................................52 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu..............................54 3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho: ......................................55 3.2.4. Quan tâm hơn nữa về yếu tố con người............................................................57 3.3. Kiến nghị ...............................................................................................................58 3.3.1. Kiến nghị với tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng(mạng lưới LICOGI)58
  • 4. 3.3.2. Kiến nghị với các tố chức tín dụng, ngân hàng thương mại............................59 3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước .....................................................................................59 Thang Long University Library
  • 5. DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ TSLĐ Tài sản lưu động TSCĐ Tài sản cố định HTK Hàng tồn kho TNHH Trách nhiệm hữu hạn
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh .................................................................23 Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán.....................................................................................26 Bảng 2.3. Các chỉ số về khả năng sinh lời.....................................................................28 Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản lưu động.................................................................................30 Bảng 2.5. So sánh các khoản phải thu với doanh thu thuần của công ty ......................34 Bảng 2.6. Tốc độ lưu chuyển tài sản lưu động..............................................................35 Bảng 2.7. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho.................................................................36 Bảng 2.8. Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân..............................37 Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán...................................................38 Bảng 2.10. Hệ số sinh lời của tài sản lưu động .............................................................40 Bảng 2.11. Tỷ trọng tài sản lưu động trong tổng tài sản ...............................................41 Bảng 2.12. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty TNHH một thành viên Vận tải và xây dựng .............................................................45 Sơ đồ 1.1. Sơ đồ luân chuyển........................................................................................12 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty..................................................................................18 Sơ đồ 2.2. Cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty .........................................................19 Sơ đồ 2.3. Qui trình hoạt động kinh doanh chung.........................................................22 Thang Long University Library
  • 7. LỜI CẢM ƠN Trước hết, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa Ngân hàng- tài chính Đại học Thăng Long, đặc biệt là Phó giáo sƣ-Tiến sĩ Lƣu Thị Hƣơng người đã trực tiếp hướng dẫn em, các cán bộ, nhân viên, anh chị trong phòng tài chính - kế toán cùng ban lãnh đạo của công ty cổ phần LICOGI 19 đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Mặc dù cố gắng, nhưng trình độ và năng lực có hạn, bài viết mới chỉ đề cập được đến những vấn dề cơ bản và khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp đề bài viết được hoàn thiện hơn. Sinh viên Đinh Hồng Đức
  • 8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các định chế khu vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc gia từ nay đến năm 2015. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của nước ta có sự thay đổi lớn. Một số doanh nghiệp đã gặp không ít những khó khăn bởi trình độ quản lý chưa theo kịp với đà của cơ chế thị trường kèm theo là sự phản ứng kém linh hoạt với phương thức và cách thức điều hành doanh nghiệp điển hình trong lĩnh vực tài chính. Các doanh nghiệp còn lúng túng trong huy động, quản lý và sử dụng tài sản. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi sản xuất hay xem xét một phương án kinh doanh đều quan tâm đến tài sản lưu động và sử dụng tài sản lưu động một cách hiệu quả. Doanh nghiệp quản lý, sử dụng tốt tài sản lưu động sẽ tiết kiệm được chi phí (chi phí lưu kho, chi phí cơ hội của các khoản tiền…) mà vẫn đảm bảo sản xuất thông suốt. Ngược lại có thể gây tốn kém, lãng phí khi dự trữ quá nhiều tài sản lưu động; hoặc làm gián đoạn quá trình thi công nếu dự trữ thiếu tài sản lưu động. Vì thế sử dụng tài sản lưu động một cách hiệu quả có vai trò lớn trong hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp bứt phá. Xuất phát từ nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại công ty, em đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài: "Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần LICOGI 19”. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. - Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần LICOGI 19 giai đoạn 2010 – 2012. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần LICOGI 19. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khóa luận là phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát dựa trên những số liệu mà công ty cung cấp. 4. Kết cấu của khóa luận Khóa luận gồm ba phần chính: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 9. Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần LICOGI 19. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần LICOGI 19.
  • 10. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tài sản lƣu động của doanh nghiệp 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp Một cơ thể sống cần rất nhiều tế bào để cơ cấu và hoàn thiện nên. Với nền kinh tế cũng vậy, nếu ta coi nền kinh tế là một cơ thể sống, thì mỗi doanh nghiệp là một tế bào. Sức khỏe của nền kinh tế phụ thuộc vào tình hình hoạt động của mỗi tế bào ấy. Xét trên khía cạnh lý thuyết tài chính, doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh sau đây: - Kinh doanh cá thể +Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức và ít sự quản lý của Nhà nước. +Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân. Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩ vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp. +Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ, khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ. - Kinh doanh góp vốn +Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập rất thấp. Đối với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có giấy phép kinh doanh. +Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức „‟chết‟‟ hay rút vốn. +Khả năng về vốn hạn chế và lãi từ hoạt đông kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân. - Công ty +Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới +Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông Thang Long University Library
  • 11. 2 +Trách nhiệm của cổ động chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào công ty (trách nhiệm hữu hạn). Trong đó, công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý điều hành hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho các cổ đông. Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy mô, trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tư cách là công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp. 1.1.2. Tài sản lưu động của doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm tài sản lưu động Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố dó để tạo ra sản phẩm hàng hóa lao vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động(nhiên nguyên, vật liệu, bán thành phẩm…)chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động (TSLĐ). Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động liên tục vận động, chu chuyển trong chu kỳ kinh doanh nên nó tồn tại ở tất cả các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình vận động của tài sản lưu động bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho quá trình sản xuất, tiến hành sản xuất, bán sản phẩm thu về tiền tệ ở khâu cuối cùng với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của tài sản lưu động. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và hàng tồn kho. Giá trị các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ do quản trị tài sản lưu động tồi. Nhưng cũng có thể thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch
  • 12. 3 định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. 1.1.2.2. Đặc điểm của tài sản lưu động Tài sản lưu động là một phần không thể thiếu và được luân chuyển thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn. Chính vì vậy mà tài sản lưu động có những đặc điểm sau: - Thứ nhất, tài sản lưu động có tính thanh khoản cao nên đáp ứng được khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Thứ hai, khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động luôn vận hành, thay thế và chuyển hóa nhau qua các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. - Thứ ba, tài sản lưu động dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ dễ dàng mà không chịu chi phí lớn. Tuy nhiên, điều này lại gây khó khăn cho quản lý, chống thất thoát. - Thứ tư, tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh. Chính đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp phải duy trì một lượng vốn ngắn hạn nhất định để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. - Thứ năm, không như đầu tư vào tài sản cố định, các khoản đầu tư cho tài sản lưu động thường có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Điều đó có được là do, tài sản lưu động phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số và sản xuất. Đổi lại, tài sản lưu động thường chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những dao động mang tính mùa vụ và chu kỳ trong kinh doanh. - Thứ sáu, lợi nhuận đầu tư vào tài sản lưu động là lợi nhuận gián tiếp. 1.1.2.3. Phân loại tài sản lưu động Tài sản lưu động trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Mỗi loại có tính chất và công dụng khác nhau, vì thế nó được phân loại khác nhau tùy theo mục đích và tiêu chí áp dụng. Ta có thể phân loại tài sản lưu động theo lĩnh vực tham gia luân chuyển hoặc theo tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn. - Phân loại theo lĩnh vực tham gia luân chuyển Theo tiêu chí này, tài sản lưu động được chia thành ba loại: +Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất như nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu…. và tài sản trong sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm… Thang Long University Library
  • 13. 4 +Tài sản lưu động lưu thông là toàn bộ các tài sản dự trữ cho quá trình lưu thông của doanh nghiệp bao gồm: thành phẩm, hàng gửi bán và các tài sản trong quá trình lưu thông như các khoản phải thu, vốn bằng tiền. +Tài sản lưu động tài chính là những khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với mục đích sinh lời, bao gồm: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư liên doanh… - Phân loại theo tính thanh khoản Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy động cho việc thanh toán. Theo cách phân loại này thì tài sản lưu động bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản ứng trước, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. + Tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền như vàng, đá quý… Đây là tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong doanh nghiệp, chính vì vậy doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý, không quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh toán nhưng cũng không quá lớn dẫn đến lãng phí, ứ đọng vốn của doanh nghiệp. + Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn khác, các khoản dự phòng đầu tư ngắn hạn… Đây là khoản vừa có tính thanh khoản cao, vừa có khả năng sinh lời. Khi có nhu cầu thanh toán mà tiền không đáp ứng đủ thì doanh nghiệp sẽ bán các chứng khoán này. + Các khoản phải thu (tín dụng thương mại) bao gồm các khoản phải thu khách hàng… là một loại tài sản rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại. Muốn mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo dựng mối liên hệ lâu dài, doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng, chính vì vậy đã phát sinh ra các khoản tín dụng thương mại. Tín dụng thương mại có thể giúp doanh nghiệp nâng cao doanh số, từ đó tăng doanh thu, nhưng cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn khi doanh nghiệp không thể hoặc khó thu hồi nợ từ khách hàng. + Các khoản ứng trước: bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp đã trả trước cho người bán, nhà cung cấp hoặc cho các đối tượng khác. + Hàng tồn kho: “hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hóa bị ứ đọng, không bán được mà nó bao gồm toàn bộ hàng hóa vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Trên thực tế, hàng tồn kho bao gồm hàng trăm loại khác nhau, tuy nhiên, có thể phân thành các nhóm chính sau: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, công cụ dụng cụ… + Các doanh nghiệp khác nhau thì các khoản mục này có giá trị và tỷ trọng khác nhau trong tổng tài sản lưu động. Tuy nhiên, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một
  • 14. 5 chế độ quản lý khoa học và hợp lý để vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh thông suốt, vừa giảm được những chi phí không cần thiết, từ đó giúp cho việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả hơn. + Tài sản lưu động khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển… Trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục trên trong bảng cân đối kế toán. Thường thì trong doanh nghiệp chỉ có các khoản chính như: tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác... Vậy nếu doanh nghiệp xác định được cách phân loại phù hợp với mình thì sẽ có ưu thế hơn trong việc bảo tồn, quản lý và sử dụng tài sản lưu động. 1.1.2.4. Vai trò của tài sản lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh Như đã nói ở trên, hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể không có tài sản lưu động. Dù đó là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì tài sản lưu động đóng vai trò không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Tài sản lưu động giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được vận hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, tài sản lưu động giúp cho doanh nghiệp sản xuất thông suốt, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất. Trong lưu thông, tài sản lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng. Tài sản lưu động giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, khi duy trì ở một mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tài sản lưu động giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thông qua chính sách tín dụng thương mại. Thời gian luân chuyển tài sản lưu động lớn khiến cho công việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động luôn diễn ra thường xuyên, liên tục. Với vai trò to lớn như vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển tải sản lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp là nhu cầu tất yếu. 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một Thang Long University Library
  • 15. 6 loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Theo nghĩa chung nhất: “Hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả đầu ra tốt nhất với mục đích xác định”. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cao nhất với mức tài sản lưu động hợp lý (tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí). Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn thuần do quản trị tài sản lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp Việc sử dụng tài sản lưu động đạt hiệu quả có cao hay không biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển tài sản lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Trong tài chính, tóc độ luân chuyển tài sản lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất kinh doanh là cao hay thấp. Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển tài sản lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp tìm ra giải pháp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. - Vòng quay tài sản lưu động Vòng quay TSLĐ trong kỳ = Doanh thu thuần TSLĐBQ trong kỳ Trong đó: + Trong năm tổng mức luân chuyển tài sản lưu động được xác định bằng doanh thu thuần của doanh nghiệp.
  • 16. 7 + TSLĐBQ trong kỳ : Tài sản lưu động bình quân trong kỳ được tính như sau : TSLĐBQ trong kỳ = TSLĐ đầu kỳ + TSLĐ cuối kỳ 2 Chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động phản ánh trong một năm tài sản lưu động của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản lưu động bình quân trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần - Thời gian luân chuyển tài sản lưu động Thời gian luân chuyển TSLĐ = Thời gian của kỳ phân tích Vòng quay TSLĐ trong kỳ Trong đó: + Thời gian của kỳ phân tích được ước tính một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày và một tháng là 30 ngày. Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của tài sản lưu động hay số ngày bình quân cần thiết để tài sản lưu động thực hiện một vòng quay trong kỳ. Trái ngược với chỉ tiêu số vòng quay tài sản lưu động trong kỳ, thời gian luân chuyển tài sản lưu động càng ngắn càng chứng tỏ tài sản lưu động được sử dụng có hiệu quả. - Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động( hay còn gọi là hàm lượng TSLĐ) Hệ số đảm bảo TSLĐ = TSLĐBQ trong kỳ Doanh thu Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài sản lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt với doanh nghiệp, vì khi đó tỷ suất lợi nhuận của một đồng tài sản lưu động sẽ tăng lên. Do đó qua chỉ tiêu này, các nhà quản trị tài chính xây dựng kế hoạch về đầu tư tài sản lưu động một cách hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng Hàng tồn kho Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hóa tồn kho bình quân lưu chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty càng có hiệu quả - Số ngày trung bình một vòng quay HTK Số ngày trung bình 1 vòng quay HTK = Thời gian của kỳ phân tích Vòng quay hàng tồn kho Thang Long University Library
  • 17. 8 Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày, hay chính là số ngày tồn kho bình quân để từ hàng tồn kho chuyển thành doanh thu. - Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho = Hàng tồn kho Tổng doanh thu Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp muốn có được một đồng doanh thu thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng đầu tư vào hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ hiệu quả vốn đầu tư sử dụng cho hàng tồn kho càng cao. - Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu bình quân Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi là tốt. - Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu Doanh thu tiêu thụ bình quân trong 1 ngày Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân mà doanh nghiệp thu được tiền kể thừ khi có doanh thu. Kỳ thu tiền trung bình càng thấp, cho thấy doanh nghiệp quản lý khoản phải thu tốt, nhanh chóng thu được tiền. Nếu chỉ tiêu này quá cao, sẽ cho thấy doanh nghiệp có nhiều khoản nợ , và sẽ gặp rủi ro cao trong thanh toán. - Hệ số sinh lời của TSLĐ( khả năng sinh lời ) Hệ số sinh lợi của TSLĐ = Lợi nhuận sau thuế TSLĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh thu lợi của tài sản lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao. - Hệ số thanh toán ngắn hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Hệ số này hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn cả doanh nghiệp, nó cho biết mỗi một đồng nợ của doanh nghiệp được trang trải bằng bao nhiêu đồng tài sản lưu động. Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm, là dấu hiệu báo trước khó khăn tài chính trong tương lai.
  • 18. 9 - Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng vốn Nợ ngắn hạn Hệ số này được tính trên tài sản lưu động có thể nhanh chóng được chuyển đổi thành tiền. Hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn trong các loại tài sản lưu động và dễ bị lỗ khi đem bán, do đó hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn - Hệ số thanh toán tức thời Hệ số thanh toán tức thời = Tiền Nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn của doanh nghiệp. Hệ số này quá thấp sẽ khiến doanh nghiệp khó khăn trong thanh toán, có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Nhưng nếu hệ số này cao, thì lại gây lãng phí do vốn bị ứ đọng. Khi phân tích người ta so sánh các tỷ số này giữa các năm với nhau để thấy được xu hướng và tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn so sánh với chỉ số chung của ngành để thấy được vị thế của doanh nghiệp trong ngành. Từ đó đưa ra các chính sách sử dụng và quản lý tài sản lưu động phù hợp với doanh nghiệp, đảm bảo cho tài sản lưu động được sử dụng hiệu quả nhất. 1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp 1.2.3.1. Nhân tố chủ quan - Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp đó, điều này thể hiện qua các mặt sau: Thứ nhất là loại hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại, dịch vụ là khác nhau. Các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thường đầu tư vào tài sản lưu động nhiều hơn so với doanh nghiệp sản xuất. Sự cân đối giữa tỷ trọng tài sản lưu động và tài sản cố định sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng các loại tài sản trong đó có tài sản lưu động. Thứ hai là đặc điểm của sản phẩm. Doanh nghiệp có sản phẩm khác nhau sẽ có các đối tượng khách hàng khác nhau, dẫn đến chính sách tín dụng thương mại khác nhau, từ đó tỷ trọng các khoản phải thu trong tài sản ngắn hạn cũng khác nhau. Nếu doanh nghiệp có khách hàng là những công ty bán buôn, công ty phân phối thì sẽ bị chiếm dụng nhiều, ngược lại nếu khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì vốn bị Thang Long University Library
  • 19. 10 chiếm dụng ít hơn. Nếu sản phẩm là hàng hóa có giá trị lớn, thời gian sản xuất kéo dài thì giá trị hàng tồn kho cũng sẽ lớn. Thứ ba là trình độ công nghệ mà doanh nghiệp đang sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng công nghệ hiện đại thì sẽ tiết kiệm được chi phí, chu kì sản xuất kinh doanh được rút ngắn, sản phẩm có chất lượng cao, dễ tiêu thụ, nâng cao vòng quay hàng tồn kho. Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng công nghệ lạc hậu sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng chi phí sản xuất, kéo dài chu kì sản xuất… - Trình độ nguồn nhân lực Con người là nhân tố quan trọng nhất trong bất kỳ hoạt động nào. Đây là yếu tố quyết định, có ảnh hưởng to lớn đến việc quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp. Con người là nhân tố đưa ra những quyết định quản lý mọi hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có chính sách quản lý tài sản lưu động. Nếu ra quyết định hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận và ngược lại có thể đưa doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn. - Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp Một doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng (trụ sở làm việc, chi nhánh, cơ sở sản xuất, hệ thống bán hàng…) được bố trí hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động một cách hiệu quả hơn. Kho chứa hàng tốt sẽ tránh được những hao mòn không đáng có trong công tác bảo quản hàng tồn kho. - Các nhân tố về quản lý tài sản lưu động + Quản lý dự trữ, tồn kho (hàng tồn kho) Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố quan trọng quyết định việc doanh nghiệp có sản xuất được ổn định hay không. Do vậy việc quản lý tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Để tối thiểu hoá chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thì doanh nghiệp phải xác định được số lượng vật tư, hàng hoá tối ưu mỗi lần đặt mua sao cho vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải có những biện pháp quản lý hữu hiệu để bảo đảm nguyên vật liệu trong kho không bị hư hỏng, biến chất, mất mát. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để xác định mức dự trữ tối ưu, công thức chung để tính quy mô dự trữ tối ưu cho doanh nghiệp là:
  • 20. 11 Thời điểm đặt hàng mới Q* = 1 2.2 C CD (mô hình EOQ-Economic Odering Quantity) Trong đó: Q*: mức dự trữ tối ưu D : Toàn bộ lượng hàng hóa cần sử dụng C2: Chi phí mỗi lần đặt hàng (chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hóa C1:Chi phí lưu kho đơn vị hàng hóa (Chi phí bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm hàng hóa…) Về mặt lý thuyết, người ta giả định khi nào lượng hàng hóa kỳ trước hết mới nhập kho hàng hóa mới, nhưng thực tế hầu như không bao giờ như vậy. Sẽ có rủi ro nếu hàng không về kịp kho, doanh nghiệp sẽ dự trữ thêm để hạn chế rủi ro tức là đặt hàng khi trong kho vẫn còn hàng. Nhưng nếu doanh nghiệp đặt hàng quá sớm, sẽ làm tăng lượng nguyên liệu tồn kho, phát sinh chi phí. Do đó, doanh nghiệp cần xác định điểm đặt hàng hợp lý: = + + + Ngoài ra, ta cũng phải để í đến lượng dự trữ an toàn, dự trữ an toàn, nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định mà chúng biến động không ngừng. Do đó, để đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất, doanh nghiệp cần duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn. Lượng dự trữ an toàn tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Lượng dự trữ an toàn là lượng hàng hóa dự trữ thêm vào lượng dự trữ tại thời điểm đặt hàng. Ngoài phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất (EOQ) một số doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0. + Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao Quản lý tiền mặt đề cập đến sự việc quản lý tiền, giầy và tiền gửi ngân hàng. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Duy trì lượng tiền mặt hợp lý có thể giúp doanh nghiệp có nhiều lợi thế. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một bước đệm cho tiền mặt, vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém. Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ luân chuyển sau: Số lượng nguyên liệu sử dụng mỗi ngày Độ dài thời gian giao hàng Thang Long University Library
  • 21. 12 Sơ đồ 1.1. Sơ đồ luân chuyển Nhìn sơ đồ trên, ta thấy được tổng quát trong quản lý tiền mặt bởi cũng như các tài sản khác, tiền mặt là một hàng hóa nhưng đây là hàng hóa đặc biệt-một hàng hóa có tính lỏng nhất định. Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải lưu giữ tiền mặt cần thiết cho việc thanh toán hóa đơn. Do vậy, khi tiền mặt xuống thấp doanh nghiệp sẽ phải bổ sung tiền mặt bằng cách bán các chứng khoán thanh khoản cao. Chi phí cho việc lưu giữ tiền mặt ở đây chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh nghiệp bị mất đi khi doanh nghiệp dùng số tiền ấy đầu tư và mục đích khác. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khoán. Khi đó, áp dụng mô hình EOQ ta có lượng dự trữ tiền mặt tối ưu M* là: M* = i CM bn ..2 Trong đó: M*: Tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm Mn: Tiền mặt thanh toán hàng năm Cb: Chi phí một lần bán chứng khoán thanh khoản i : Lãi suất Từ công thức trên cho ta thấy, nếu lãi suất càng cao thì người ta càng giữ ít tiền mặt và ngược lại, nếu chi phí cho việc bán chứng khoán càng cao họ lại càng giữ nhiều tiền mặt. Bằng việc nghiên cứu và phân tích thực tiễn, các nhà kinh tế học đã đưa ra mô hình quản lý tiền mặt để mức dự trữ luôn dao động trong một khoảng xác định. Theo mô hình này, doanh nghiệp sẽ xác định mức giới hạn trên và giới hạn dưới của tiền Các chứng khoán thanh khoản cao Đầu tư tạm thời bằng cách mua các chứng khoán có tính thanh khoản cao Bán các chứng khoán thanh khoản cao để bổ sung cho tiền mặt Dòng thu tiền mặt Tiền mặt Dòng chi tiền mặt
  • 22. 13 mặt, đó là các khoản mà doanh nghiệp bắt đầu tiến hành nghiệp vụ mua hoặc bán chứng khoán có tính thanh khoản cao để đưa ra mức tiền mặt dự kiến. Khoảng dao động tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố sau: mức dao động của thu chi ngân quỹ, chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán và lãi suất. Khoản dao động (mô hình Miller): D= i VC bb 4 .3 .3 Trong đó: D: khoảng dao động tiền mặt (khoảng cách giữa giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ). bC : Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán thanh khoản. bV : Phương sai của thu chi ngân quỹ i : lãi suất Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau: Mức tiền mặt theo thiết kế = Mức tiền mặt giới hạn dưới + Khoảng dao động tiền mặt 3 Đây là mô hình mà thực tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng mô hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu. Phương sai của thu chi ngân quỹ được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế cửa một quỹ trước đó để tính toán. + Quản lý các khoản phải thu Với nền kinh tế thị trường hiện nay, để thắng lợi trong cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể áp dụng các chiến lược về sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, và các dịch vụ mới…trong đó, chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu và không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, tín dụng thương mại là con dao hai lưỡi, giúp doanh nghiệp tăng doanh số và tạo dựng mối quan hệ nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro không thu hồi được nợ. Do đó, các doanh nghiệp cần phải đưa ra những phân tích về khả năng tín dụng của khách hàng, từ đó quyết định có nên cấp tín dụng thương mại hay không. Đây là nội dung chính của quản lý các khoản phải thu. Trước khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì công việc đầu tiên phải làm là phân tích tín dụng khách hàng. Khi phân tích tín dụng khách hàng người ta thường đề ra các tiêu chuẩn, nếu khách hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn đó thì có thể được mua chịu. Các tiêu chuẩn người ta sử dụng để phân tích tín dụng khách hàng là: Uy tín, phẩm chất của khách hàng: Nói lên uy tín của khách hàng qua các lần trả nợ trước, tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ đối với doanh nghiệp và các doanh nghiệp khác. Thang Long University Library
  • 23. 14 Vốn: Tiêu chuẩn này dùng để đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng. Khả năng thanh toán: Đánh giá các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của khách hàng và bảng dự trù ngân quỹ của họ. Thế chấp: Các tài sản mà khách hàng thế chấp để đảm bảo trả nợ. Điều kiện kinh tế: Phân tích về tiềm năng phát triển của khách hàng trong tương lai. Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng, doanh nghiệp tiến hành việc phân tích đánh giá các khoản tín dụng thương mại được đề nghị. Việc phân tích tín dụng đánh giá dựa trên việc tính NPV : giá trị hiện tại ròng của luồng tiền tương lai. NPV = - [P.Q + V.(Q‟-Q) + C.P‟.Q‟] + R QPr   1 ''.).1( Trong đó: NPV: giá trị hiện tại ròng của luồng tiền sinh ra do chuyển từ chính sách bán hàng trả ngay sang bán trả chậm Q,P: sản lượng hàng bán được trong một tháng và giá bán đơn vị nếu khách hàng trả tiền ngay Q‟, P‟: sản lượng và giá bán đơn vị nếu bán trả chậm C: Chi phí cho việc đòi nợ và bù đắp các khoản phải thu V: Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm R: Doanh lợi yêu cầu thu được hàng tháng r: Tỷ lệ phần trăm của hàng bán chịu không thu được tiền Nếu NPV > 0, chứng tỏ việc bán hàng trả chậm mang lại hiệu quả cao hơn việc thanh toán ngay, có lợi cho doanh nghiệp. Do đó khoản tín dụng được chấp nhận. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến việc theo dõi khoản phải thu, đây là một nội dung quan trọng trong quản lý các khoản phải thu. Thực hiện tốt công việc này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể kịp thời thay đổi các chính sách tín dụng thương mại phù hợp với tình hình thực tế. Thông thường, để theo dõi các khoản phải thu, ta dùng các chỉ tiêu, phương pháp, mô hình sau: Thứ nhất, theo dõi kỳ thu tiền bình quân Thứ hai, sắp xếp “tuổi‟‟ của các khoản phải thu theo độ dài thời gian, qua đó các nhà quản lý doanh nghiệp có thể theo dõi và có biện pháp thu hồi nợ khi đến hạn trả. Thứ ba, xác định số dư khoản phải thu: bằng phương pháp này, doanh nghiệp có thể thấy được nợ tồn đọng của khách hàng nợ doanh nghiệp. Cùng với các biện pháp theo dõi và quản lý khác, doanh nghiệp có thể thấy được ảnh hưởng của chính sách tín
  • 24. 15 dụng thương mại và có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng khoản mục cụ thể 1.2.3.2. Nhân tố khách quan - Tốc độ phát triển của nền kinh tế Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, sức mua của thị trường sẽ bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít đi, lợi nhuận giảm sút. Suy thoái kinh tế, sẽ khiến cho thị trường tiêu thụ thu hẹp do sức mua của người tiêu dùng giảm, doanh nghiệp sẽ phải chịu chung khó khăn của nền kinh tế. Những rủi ro này sẽ tác động mạnh đến doanh nghiệp, có thể dẫn đến hậu quả phá sản nếu doanh nghiệp không có những dự phòng và ứng phó kịp thời. Do đó mà doanh nghiệp phải có những dự báo cần thiết về những thay đổi của nền kinh tế, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Rủi ro Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên nhiên gây ra như động đất, lũ lụt, núi lửa...mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được( sự thay đổi của môi trường tự nhiên ). - Thị trường và cạnh tranh Thị trường ngày càng mở rộng và phát triển, có nhiều cơ hội nhưng cũng có muôn vàn thách thức. Yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải luôn có những thay đổi phù hợp, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Muốn hạ được giá thành, thì nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung, và tài sản lưu động nói riêng là điều kiện cần. Dự đoán được trước nhu cầu thị trường, hiểu tâm lý khách hàng, xác định được khách hàng mục tiêu là những bước cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động trong sản xuất chính là điều kiện đủ. Quan tâm đến khả năng của đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm của doanh nghiệp là một bước quan trọng giúp doanh nghiệp không bị lạc lõng trong điều kiện thị trường luôn biến đổi, các doanh nghiệp luôn tự làm mới mình. Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng. - Tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ Khoa học công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, tạo ưu thế , nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 25. 16 - Chính sách kinh tế của nhà nước Trên cơ sở luật pháp và các chính sách kinh tế vĩ mô, Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kì một sự thay đổi nào trong chính sách hiện hành đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn, khi nhà nước thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, làm giảm nguồn trích lập các quỹ và vốn kinh doanh….Ngân hàng nhà nước tăng lãi suất cơ bản, làm tăng mặt bằng lãi suất chung, khiến doanh nghiệp có xu hướng giữ ít tiền mặt hơn… Những thay đổi chính sách vĩ mô khác như chính sách tiền tệ… cũng sẽ tác động mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, doanh nghiệp cần dự đoán trước được sự thay đổi của các chính sách kinh tế và đánh giá lại ảnh hưởng của các yếu tố này đến hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai, tận dụng cơ hội từ các chính sách khuyến khích.
  • 26. 17 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19 2.1. Giới thiệu về công ty cổ phẩn LICOGI 19 2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty cổ phần LICOGI 19 Công ty cổ phần LICOGI 19, tiền thân là công ty xây dựng số 19 thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng được thành lập theo quyết định số 059A/BXD-TCLĐ ngày 20/2/1984 và số 01/BXD-TCLĐ ngày 02/01/1996. Ngày 8/12/2004, bộ trưởng bộ xây dựng ký quyết định số 1952/QĐ-BXD và quyết định số 1362/QĐ-BXD ngày 4/7/2005 cho phép công ty xây dựng số 19 chuyển đổi thành công ty cổ phần LICOGI 19. Ngày 29/09/2005, công ty Cổ phần LICOGI 19 chính thức đi vào hoạt động với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103009352 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Từ khi cổ phần hoá cho đến nay, công ty đã đẩy mạnh đầu tư vào các hoạt động chủ yếu như: Kinh doanh địa ốc, chủ đầu tư xây dựng, thi công xây lắp các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các hoạt động liên doanh, liên kết đầu tư tài chính khác. Công ty cổ phần LICOGI 19 luôn luôn tự đổi mới chính mình để ngày càng phát triển tạo nên một thương hiệu LICOGI 19 có vị thế nhất định trong ngành xây dựng nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Dưới đây là đôi nét khái quát về công ty(kinh doanh cụm dịch vụ và khu đô thị): Tên công ty : Công ty Cổ phần LICOGI 19 Tên giao dịch : LICOGI 19 Joint Stock Company Tên viết tắt : LICOGI 19 Địa chỉ : Đường Lê Văn Lương – Nhân Chính – Thanh Xuân – Hà Nội. Điện thoại : (04) 38543847 FAX : (04) 38546208 Website : http://www.LICOGI19.com Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty: - Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện, san lấp mặt bằng, xử lý nền móng. - Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác chế biến đá xây dựng, sản xuất đá dăm, sản xuất cấu kiện bê tông, sản phẩm cơ khí, kết cấu thép vật tư và thiết bị xây dựng, xăng dầu. - Đầu tư kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp; đầu tư kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch, vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, nhà ở. Thang Long University Library
  • 27. 18 - Khai thác khoáng sản - Kinh doanh điện. - Quản lý truyền tải và vận hành hệ thống điện 2.1.2. Cơ cấu tổ chức-bộ máy nhân sự của công ty cổ phần LICOGI 19 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty Diễn giải cơ cấu tổ chức: - Hoạt động của Chi nhánh Công ty CP LICOGI 19 – TP. Hà Nội Chi nhánh Công ty CP LICOGI 19 – TP. Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập, có trụ sở tại Hà Nội. Chi nhánh chuyên sản xuất bê tông cung cấp cho các công trình của công ty và kinh doanh bê tông thương phẩm cung cấp cho các đơn vị bên ngoài. - Hoạt động của Chi nhánh Công ty CP LICOGI 19 – Hà Giang Chi nhánh Công ty CP LICOGI 19 – Hà Giang là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Chi nhánh hoạt động giống như một ban quản lý dự án tập trung điều hành hoạt động thi công xây lắp và quản lý các hoạt động liên quan đến công trình Thuỷ điện Sông Nhiệm 3 – Hà Giang. - Các đội thi công Các đội thi công do công ty lập ra để trực tiếp điều hành thi công các công trình, dự án. Các đội trưởng sẽ trực tiếp ký kết các hợp đồng giao khoán với công ty, chịu trách nhiệm chính đối với công ty, Hội Đồng quản trị, chủ đầu tư… về tiến độ thi công, chất lượng và hiệu quả của công trình được giao. - Các Ban điều hành và quản lý dự án Thay mặt công ty quản lý, điều hành trực tiếp các công trường hoặc các dự án cụ thể. Ban điều hành chịu trách nhiệm trực tiếp trước công ty, cổ đông, về tiến độ, chất lượng, hiệu quả cũng như việc bảo toàn vốn cho công ty. Công ty Cổ phần LICOGI 19 CN Công ty CP LICOGI 19 – TP Hà Nội CN Công ty CP LICOGI 19 – Hà Giang Các Ban điều hành và quản lý dự án Các độ thi công
  • 28. 19 Sơ đồ 2.2. Cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty - Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của LICOGI 19, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ LICOGI 19 quy định. - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của LICOGI 19, có toàn quyền nhân danh LICOGI 19 quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của LICOGI 19 trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. - Ban kiểm soát: là cơ quan thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty. Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc Công ty Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng Kế hoạch Phòng Tài vụ Phòng Tổ chức hành chính Chi nhánh Công ty CP Licogi 19 _ Hà Giang Chi nhánh Công ty CP Licogi 19_ TP. Hà Nội Các đội xây dựng và Ban QLDA Thang Long University Library
  • 29. 20 - Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của công ty, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. - Các phó giám đốc: có trách nhiệm hỗ trợ giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng Tổ chức - Hành chính +Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu của công ty. +Công tác lễ tân, công tác hành chính phục vụ. +Tham mưu cho ban giám đốc các vấn đề về tổ chức bộ máy và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty. +Tuyển dụng nhân sự. +Quản lý nhân sự, phát triển nguồn nhân lực. +Phối hợp phòng Tài vụ quản lý lao động, tiền lương cán bộ – công nhân viên. +Công tác bảo vệ và an ninh. +Theo dõi lịch công tác, lịch giao ban, hội họp và các kỳ sinh hoạt định kỳ hoặc bất thường khác của công ty để có kế hoạch chuẩn bị phù hợp. +Kiểm tra tài chính các đơn vị thành viên, kiểm tra kế toán nội bộ. - Phòng kinh doanh tổng hợp +Khảo sát, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tình hình thị trường và các đối thủ cạnh tranh liên quan đến sản phẩm, dịch vụ của công ty để xây dựng các chiến lược kinh doanh hàng năm. +Thực hiện các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến thương mại. +Quản lý các công trình do công ty nhận thầu từ khâu lập hồ sơ đấu thầu, ký kết hợp đồng, tổ chức thi công đến nghiệm thu, hoàn công, thanh lý hợp đồng. +Quan hệ ngoại giao với các ban ngành và địa phương có liên quan. +Hỗ trợ khách hàng các vấn đề liên quan đến thủ tục pháp lý, tư vấn thiết kế mẫu nhà, xây dựng sủa chữa và thủ tục xin phép xây dựng sửa chữa, quy chế sử dụng và quản lý chung cư, chăm sóc hậu mãi. - Phòng kế hoạch +Khảo sát, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tình hình thị trường và các đối thủ cạnh tranh liên quan đến sản phẩm, dịch vụ của công ty để xây dựng các chiến lược kinh doanh hàng năm. +Thực hiện các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến thương mại. +Quản lý các công trình do công ty nhận thầu từ khâu lập hồ sơ đấu thầu, ký kết hợp đồng, tổ chức thi công đến nghiệm thu, hoàn công, thanh lý hợp đồng. +Quản lý việc mua bán, sử dụng các TSCĐ, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu.
  • 30. 21 +Quan hệ ngoại giao với các ban ngành và địa phương có liên quan. +Hỗ trợ khách hàng các vấn đề liên quan đến thủ tục pháp lý, tư vấn thiết kế mẫu nhà, xây dựng sửa chữa và thủ tục xin phép xây dựng sửa chữa, quy chế sử dụng và quản lý chung cư, chăm sóc hậu mãi. - Phòng Tài vụ +Giúp giám đốc quản lý và điều hành công việc trong lĩnh vực Tài chính - Kế toán. +Kiểm tra chứng từ thu chi tài chính +Công tác kế toán tổng hợp, kế toán quản trị và kế toán chi tiết. +Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, vốn, tiền +Báo cáo đầy đủ, chính xác quá trình kinh doanh, kết quả kinh doanh. +Phối hợp với cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm để phục vụ cho đại hội cổ đông thường niên. Phối hợp và hỗ trợ ban kiểm soát để thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của điều lệ LICOGI 19 +Quản lý vốn và triển khai thực hiện quyết toán các khoản thu – chi theo đúng kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm đã được Ban giám đốc phê duyệt. +Tham gia soạn thảo, kiểm tra, đàm phán việc ký kết các loại hợp đồng kinh tế của công ty với khách hàng; phối hợp các phòng ban có liên quan theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng theo quy định. +Phối hợp phòng Tổ chức - hành chính thực hiện đầy đủ các chế độ về lao động, tiền lương và các khoản khác cho cán bộ công nhân viên. +Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật, bảo mật số liệu theo quy định của điều lệ LICOGI 19 +Lập báo cáo thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc tổng kết, lập kế hoạch hàng năm. +Quan hệ với các cơ quan quản lý tài chính, kho bạc, thuế, hải quan, ngân hàng, các quỹ đầu tư, các tổ choc tài chính lớn để thực hiện các công việc và nghiệp vụ cần thiết liên quan đến hoạt động của công ty. - Các đội xây dựng + Đứng đầu các đội xây dựng là các tổ trưởng, thực hiện nhiệm vụ dưới sự phân công của chủ nhiệm công trình, tổ kỹ thuật và tổ tài vụ vật tư. Có nhiệm vụ tổ chức thi công theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt, tuân thủ ý kiến, yêu cầu của kỹ thuât, bố trí công nhân hợp lý trong quá trình thi công, nhắc nhở để công nhân tuân thủ an toàn về lao động. Thang Long University Library
  • 31. 22 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần LICOGI 19 Trong các hoạt động của công ty thì hoạt động kinh doanh đóng vai trò quan trọng. Lợi nhuận đến chủ yếu từ việc xây dựng các công trình như nhà cửa, cầu đường, trường học…. sau đó bàn giao lại cho bên mua. Sơ đồ 2.3. Qui trình hoạt động kinh doanh chung (Nguồn: Phòng hành chính quản trị) Bƣớc 1: Kí kết hợp đồng bên bán nguyên vật liệu đầu vào Nghiên cứu và tìm hiểu nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào. Sau đó chọn ra nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào uy tín nhất, chất lượng nhất với giá thành rẻ nhất để kí hợp đồng. Bƣớc 2: Đấu thầu Nhân viên kinh doanh nghiên cứu thị trường và tìm ra những công trình phù hợp với khả năng của công ty và đem lại lợi ích lớn nhất để công ty nhận đấu thầu. Sau đó phòng kinh doanh cú nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính, đối thủ cạnh tranh liên quan đến các dịch vụ của công ty. Phải quản lý các hồ sơ, chứng từ trong thời gian nhận đấu thầu như hợp đồng, bản cam kết… Bƣớc 3: Xây dựng công trình Sau khi đó kí kết hợp đồng với bên bán nguyên vật liệu và nhận đấu thầu thành công, công ty đưa công trình vào thi công để đảm bảo đúng tiến độ hoàn thành. Bƣớc 4: Bàn giao công trình cho khách hàng Khi đến hạn hoàn thành công trình thì phải bàn giao cho khách hàng đầy đủ về số lượng và chất lượng như hợp đồng đó. Đồng thời phòng kinh doanh có trách nhiệm hỗ trợ khách hàng trong việc sửa chữa và trong các dịch vụ hậu mói. Kí hợp đồng với bên bán Đấu thầu và kí kết hợp đồng với khách hàng Xây dựng các công trình Bàn giao công trình cho khách hàng
  • 32. 23 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh Tình hình hoạt động của một công ty được thể hiện rõ nhất trong hệ thống bảng khai, sổ sách và báo cáo tài chính của nó. Đặc biệt, qua các báo cáo tài chính, những người quan tâm (như nhà đầu tư hay nhà quản lý) có thể dễ dàng tìm thấy được những thông tin tài chính quan trọng bên trong doanh nghiệp. Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh thu 30,26 31,86 5,91 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 Doanh thu thuần 30,26 31,86 5,91 Giá vốn hàng bán 23,57 28,90 0,89 Lợi nhuận gộp 6,69 2,96 5,01 Doanh thu hoạt động tài chính 0,59 0,62 0,53 Chi phí tài chính 4,81 0 0 - Trong dó: chi phí lãi vay 4,81 0 0 Chi phí bán hàng 0 0 0 Chi phí quản lý công ty 2,44 2,97 4,87 Lợi nhuận thuần 0,02 0,62 0,67 Thu nhập khác 0,12 0,15 0,05 Chi phí khác 0,04 0,17 0,71 Lợi nhuận khác 0,07 -0,01 -0,65 Lợi nhuận trước thuế 0,1 0,60 0,02 Thuế TNDN 0,02 0,1 0,003 Lợi nhuận sau thuế 0,07 0,5 0,016 (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) Thang Long University Library
  • 33. 24 Biểu đồ 2.1 Mức biến động tổng doanh thu 0,000 5,000 10,000 15,000 20,000 25,000 30,000 35,000 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng doanh thu Tổng doanh thu Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và biểu đồ mức biến động tổng doanh thu của công ty cổ phần LICOGI 19 trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 ta thấy, tại hai năm 2010, 2011 có mức độ ổn định về doanh thu với doanh thu bình quân khoảng 31tỷ/năm , nhưng vào năm 2012 lại tụt xuống còn 5,9tỷ. Rõ ràng cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động đến Việt Nam, đặc biệt là các công ty vừa và nhỏ như thế nào…Bên cạnh đó có lẽ là do tình hình khó khăn của công ty và các chính sách không phù hợp để dân đến sự tụt giảm về doanh thu trong năm 2012. - Các khoản giảm trừ doanh thu ở cả ba năm 2010, 2011 và năm 2012 các khoản giảm trừ doanh thu đều bằng 0. Điều này cho thấy việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt nên không có tình trạng giảm giá, khuyến mại. Việc giữ các khoản giảm trừ doanh thu bằng 0 có ý nghĩa là tăng doanh thu sẽ tăng được doanh thu thuần. - Doanh thu từ hoạt động tài chính: Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty năm 2011 là 627 triệu đồng tăng 6,4% so với năm 2010, đến năm 2012 lại giảm xuống chỉ còn khoảng 530 triệu đồng. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm khoản thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cơ bản trên cổ phiếu, lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại số dư cuối các năm của các khoản nợ dài. Ta thấy việc tăng doanh thu từ hoạt động tài chính là do công ty có những điều chinh phù hợp với chi phí sử dụng vốn. Việc tăng doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2011 cũng làm tăng phần nhỏ doanh thu của công ty. - Giá vốn hàng bán: Trong hai năm 2010, 2011 giá vốn hàng bán được giữ ở mức khá ổn định, trung bình hai năm ở mức khoảng 25,4 tỷ đồng. Giá vốn hàng hóa
  • 34. 25 chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí hàng năm của công ty. Nhưng tới năm 2012, giá vốn hàng bán giảm tới 96,9% so với năm 2011, chỉ còn 890 triệu đồng. Nhìn chung, nếu doanh nghiệp có giá vốn thấp thì sẽ tiêu thụ được nhiều hàng hóa, giảm thiểu được chi phí hàng năm cho doanh nghiệp, công ty. - Chi phí tài chính : Chi phí tài chính bao gồm các khoản như chi phí lãi vay, lỗ bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái, lỗ trong việc đầu tư chứng khoán… Chi phí lãi vay chiếm 100% chi phí tài chính của công ty. Công ty không tham gia các hoạt động đầu tư ngoại tệ cũng như chứng khoán… do vậy không phát sinh các khoản lỗ do tỷ giá hay lỗ do chứng khoán. Năm 2011 và năm 2012 chi phí tài chính của công ty là 0 đồng, giảm 481 triệu đồng so với năm 2010, tương ứng 100% so với năm 2010. Đây là một động thái rất tốt khi công ty có thể tiết kiệm tối đa chi phí tài chính. Công ty đã phát triển hơn khi tự có thể chi trả các khoản tiền mà không cần đến vốn vay từ ngân hàng. - Chi phí quản lý công ty: Chi phí quản lý của công ty năm 2011 là 2.97 tỷ đồng, tăng khoảng 524 triệu đồng so với năm 2010, tương ứng 21,43%. Đây là mức tăng khá cao so với năm 2010, đặc biệt hơn là ở năm 2012, chi phí quản lý là 4,87 tỷ đồng tăng tới 63,9% so với năm 2012. Trong năm 2012, công ty có sự mở rộng về quy mô nên có sự tăng về đội ngũ nhân viên. Và chi phí cho công nhân thi công các công trình tăng hàng năm. Điều đó lý giải việc chí phí quản lý nhân viên tăng khá mạnh trong năm 2012. Công ty cần quản lý được các chi phí để tránh tình trạng lãng phí gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. - Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng vậy, mức độ ổn định không được cao, thấp nhất vẫn là năm 2012 với khoảng 16 triệu đồng cho cả năm. Ngoài nguyên nhân vừa nói ở trên, cùng với doanh thu thấp, công ty lại phải trả chi phí quản lý quá lớn 4,87 tỷ đồng, mức chi phí tăng 63,9% so với năm 2011. Nhìn chung, qua phân tích số liệu như trên, ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh năm 2011 của công ty vẫn là hiệu quả nhất so với hai năm 2010 và 2012. Với nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, vấp phải không ít khó khăn, nhưng tập thể cán bộ công nhân viên của công ty cổ phần LICOGI 19 đã không ngừng cố gắng, phấn đấu đưa công ty ra khỏi khó khăn, sản xuất kinh doanh có lãi. Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của công ty tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có theo cơ cấu tài sản - nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty. Trên cơ Thang Long University Library
  • 35. 26 sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh. Dưới đây là tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty trong ba năm 2010,2011 và năm 2012. Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tài sản ngắn hạn 98,80 87,26 77,02 Tiền 6,67 5,76 2,47 Phải thu 61,30 59,63 53,13 Tồn kho 22,67 17,06 16,38 TSNH khác 8,15 4,80 5,04 Tài sản dài hạn 18,71 23,39 23,69 Phải thu dài hạn 0 0 0 TSCĐ 18,71 21,68 21,97 Đầu tư tài chính dài hạn 0 1,71 1,71 Tổng tài sản 117,52 110,65 100,72 Nợ phải trả 108,87 101,53 91,58 Nợ ngắn hạn 51,87 44,53 34,57 Nợ dài hạn 57,00 57.00 57,00 Vốn chủ sở hữu 8,64 9,12 9,13 Vốn góp của chủ 8,40 8,40 8,40 Lợi nhuận giữ lại 0,22 0.64 0,66 Quỹ đầu tư phát triển 0,01 0.03 0,03 Dự phòng tài chính 0,01 0.03 0,03 Quỹ khác 0 0 0 Tổng nguồn vốn 117,52 110,65 100,72 (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) So sánh các số liệu trong bảng cân đối kế toán qua ba năm 2010,2011 và năm 2012, ta có thể thấy được một số nét nổi bật trong hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần LICOGI 19. Công ty có quy mô tổng tài sản và tổng nguồn vốn tương đối lớn. Điều này được thế hiện rõ qua sự biến động của cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn như sau : - Cơ cấu tài sản : Việc xem xét kỹ lưỡng về tình hình tài sản tại một thời điểm cho phép ta đánh giá được quy mô kinh doanh của công ty. Từ đó có thể thấy được tình hình tài chính cũng như năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 36. 27 Qua bảng cân đối kế toán của cả ba năm, nhìn chung công ty cổ phần LICOGI 19 có cơ cấu tài sản ngắn hạn lớn hơn so với tài sản cố định. Về quy mô tổng tài sản tại ba năm có sự thay đổi theo chiều hướng giảm sút từ 117,52 tỷ đồng ở năm 2010 xuống còn 110,65 tỷ ở năm 2011 và chỉ còn 100,72 tỷ đồng ở năm 2012. Sự giảm sút về quy mô tổng tài sản của công ty là không thể tránh khỏi khi mà thị trường bất đổng sản hiện nay liên tục trầm lắng. Với những con số biết nói như 14.998 doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh bất động sản bị thua lỗ vào năm 2011, con số này tăng lên 17.000 doanh nghiệp tại năm 2012(theo thống kê của Bộ xây dựng mới đưa ra) nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới quy mô tổng tài sản của công ty. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: Năm 2012, công ty đã giảm lượng tiền mặt dự trữ tại công ty. Cụ thể năm 2012 lượng tiền mặt là 2,47 tỷ đồng, giảm khoảng 3,28 tỷ đồng, tương ứng 57,08% so với năm 2011. Điều này là do năm 2012 lạm phát tại nền kinh tế Việt Nam khá cao. Việc dự trữ nhiều tiền mặt tại công ty sẽ phải bỏ ra một số chi phí khá lớn nên công ty quyết định dự trữ một lượng tiền mặt vừa đủ để tối thiểu hóa chi phí. Tuy nhiên việc không kiểm soát được việc dự trữ tiền mặt có thể gây ra việc không an toàn trong các hoạt động thanh toán. Các khoản phải thu: Năm 2012, các khoản phải thu của công ty là 53,13 tỷ đồng, trong khi năm 2011 là 59,62 tỷ đồng, giảm 6,48 tỷ đồng, tương ứng 10,88%. Giảm 8,17 tỷ đồng so với năm 2010 tương ứng 13,32%. Việc giảm sút này giúp công ty tránh được rủi ro trong việc thu hồi các khoản nợ từ khách hàng. Bên cạnh đó, khả năng thanh toán tức thời của công ty của công ty đối với nhà cung cấp cũng tăng. Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với công ty sẽ khó khăn trong việc hoạt động kinh doanh và cũng khó khăn trong việc tìm ra những khách hàng mới. Mức biến động của tài sản ngắn hạn sẽ ảnh hưởng đến sự biến động của tổng tài sản trong doanh nghiệp. Điều đó là phù hợp với quy mô cũng như tính chất hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần LICOGI 19. Đồng thời thể hiện Công ty đang mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đang đầu tư thêm vào các lĩnh vực khác. - Cơ cấu vốn : Một cơ cấu tài sản tốt thể hiện việc phân bổ vốn có hiệu quả, hứa hẹn kết quả tốt trong tương lai. Khi tài sản của doanh nghiệp được phân bổ hợp lý nhưng lấy từ nguồn vốn vay hay đi chiếm dụng thì hiệu quả và tính bền vững của tài sản đó không chắc chắn. Năm 2010 tổng nợ phải trả là 108,87 tỷ, năm 2011 là 101,53 tỷ và năm 2012 là 91,58 tỷ có thể nói công ty đã có những cố gắng trong việc cải thiện các khoản nợ tín dụng. Trong cả ba năm nợ dài hạn của công ty là không thay đổi vẫn giữ nguyên là 57 tỷ đồng. Điều này cho ta thấy trong năm 2012 công ty không đi vay bất kỳ khoản vay Thang Long University Library
  • 37. 28 dài hạn nào. Tuy nhiên tài sản dài hạn lại tăng lên điều này cho ta thấy công ty đã dùng vốn vay ngắn hạn đầu tư cho tài sản dài hạn. Việc này có thể đem lại lợi nhuận cao nhưng có thể gây ra nguy hiểm đưa công ty vào trường hợp mất khả năng thanh toán. Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2012 là 9,13 tỷ đồng, năm 2011 là 9,12 đồng, tăng khoảng 16 triệu đồng, tương ứng 0,18 %. Vốn chủ sở hữu của công ty tăng nhẹ vì vậy quy mô của công ty ngày càng được mở rộng. Điều này giúp doanh nghiệp có thể hạn chế tối đa việc đi vay do thiếu vốn. Nhận xét: Qua bảng cân đối kế toán, nhìn chung công ty đã gặp một số khó khăn trong năm 2012 qua việc đánh giá bảng cân đối kế toán và bảng kết quả sản xuất kinh doanh. Tổng tài sản và tổng nguồn vốn giảm so với hai năm 2010,2011. Năm 2012 lợi nhuận của công ty cũng giảm rõ rệt. Công ty cần cải thiện lại chính sách cũng như công tác quản ly để tăng doanh thu và lợi nhuận trong năm tới. Điều đó sẽ giúp công ty thoát khỏi khó khăn và nâng cao được vị thế của mình trên thị trường. Bảng 2.3. Các chỉ số về khả năng sinh lời Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Lợi nhuận sau thuế 0,07 0,05 0,016 Tổng tài sản 117,52 110,65 100,72 Vốn chủ sở hữu 8,64 9,12 9,13 ROA 0,00065 0,0045 0,00016 ROE 0,0088 0,055 0,0018 (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) Qua bảng số liệu ta có thể thấy tỷ suất doanh lợi trên tổng tài sản (ROA) của công ty có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2012 là thấp nhất với chỉ số ROA là 0,00016 giảm so với năm 2011 là 96%. ROE-tỷ suất sinh lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng mạng ở năm 2011, tăng 525% so với năm 2010, nhưng lại tụt mạnh vào năm 2012. Điều này cho thấy doanh nghiệp hoạt động không ổn định và do khủng hoảng kinh tế vào năm 2012- khủng hoảng tài chính toàn cầu khiến cho nhiều công ty, doanh nghiệp điêu đứng trước sự tăng giá của nguyên liệu đầu vào, khó thu nhận nhân công lao động…tác động đến nền kinh tế của doanh nghiệp Có thể nói rằng việc sử dụng tài sản của công ty là không hiệu quả, đặc biệt vẫn ở năm 2012, chỉ số tỷ suất doanh lợi trên tổng tài sản chỉ ở mức 0,000016. Nguyên nhân ở đây là do công tác quản lý cùng chính sách không hiệu quả về tài sản được công ty áp dụng, hơn nữa là do việc đầu tư vào tài sản của công ty ở năm 2012 là lớn làm cho tốc độ tăng tài sản vượt trội hơn doanh thu. Việc này dẫn tới công ty không sử
  • 38. 29 dụng được hết công suất của tài sản, cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng tới lợi nhuận sau thuế làm cho lợi nhuận sau thuể của công ty có phần giảm sút. Trên đây chỉ là những nét khái quát về công ty cổ phần LICOGI 19. Để tìm hiểu tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty trong thời gian qua cần phải có những phân tích đánh giá cụ thể hơn. 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của công ty cổ phần LICOGI 19 2.2.1. Thực trạng tài sản lưu động Để đánh giá về tình trạng sử dụng TSLĐ, ta sẽ xem xét theo ba khía cạnh là tình hình quản lý các khoản dự trữ tồn kho, tình hình sử dụng tiền mặt và quản lý các khoản phải thu. Mỗi một khoản mục sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng TSLĐ của công là hợp lý thì điều đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: đặc điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, loại hình kinh doanh…Do đó, các doanh nghiệp khác nhau sẽ có kết cấu TSLĐ là khác nhau. Là một doanh nghiệp kinh doanh với nhiều ngành nghề và với lượng TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn thì việc phân bổ TSLĐ của công ty sao cho hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng, có tính quyết định với việc hiệu quả sử dụng TSLĐ trong việc kinh doanh của công ty. Ta có thể thấy tình hình phân bổ và cơ cấu tài sản lưu động của công ty LOLIGI 19 như sau: Thang Long University Library
  • 39. 30 Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản lƣu động Đơn vị: Tỷ đồng (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tăng so với 2010 Số tiền Tỷ trọng Tăng so với 2010 Tăng so với 2011 Tổng tài sản lưu động 98,80 100,0% 87,26 100,0% -11,7% 77,02 100% -22% -11,7% I. Tiền 6,67 6,8% 5,76 6,6% -13,6% 2,47 3,2% -62,9% -57,1% II. Khoản phải thu ngắn hạn 61,30 62% 59,63 68,3% -2,7% 53,13 69% -13,3% -10,9% 1.Phải thu khách hàng 36,75 59% 31,14 35,7% -15% 23,39 30,4% -36,3% -24,9% 2.Trả trước cho người bán 24,44 3% 27,84 31,9% 14% 29,61 38,6% 21,2% 6,4% 3.Phải thu nội bộ - - 0,007 0,0% - - - - - 4.Các khoản phải thu khác 0,01 0,0% 0,63 0,7% 472% 0,01 0,0% 12,8% -80,3% III. Hàng tồn kho 22,67 23% 17,06 19,6% -24.7% 16,38 21,3% -27,8% -4% IV. Tài sản lƣu động khác 8,15 8,2% 4,80 5,5% -41% 5,04 6,5% -38,2% 5% 1.Chi phí trả trước ngắn hạn 3,47 4,3% - - - 0,22 0,3% -93,5% - 2.Tài sản lưu động khác 4,67 3,9% 4,80 5,5% 2,6% 4,81 6,2% 2,8% 0,2%
  • 40. 31 Bảng cơ cấu tài sản lưu động cho ta thấy trong tài sản lưu động chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn nhất là khoản phải thu ngắn hạn sau đó là hàng tồn kho. Tài sản lưu động của công ty tụt giảm theo các năm kéo theo đó là sự tụt giảm của các chỉ tiêu. Năm 2012, khoản phải thu ngắn hạn giảm 13,3% so với năm 2010 và giảm 10,9% so với năm 2011 đồng thời lại chiếm 69% tỷ trọng của tài sản lưu động. Cùng với sự thay đổi về quy mô tổng tài sản, cơ cấu tài sản lưu động cũng thay đổi theo. Trong ba năm liên tiếp, tài sản lưu động của công ty cổ phần LICOGI 19 liên tục giảm. Vào năm 2012 là năm giảm nhiều nhất (giảm 22% so với năm 2010 và giảm 11,7% so với năm 2011) và vẫn là khoản phải thu, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất. Công ty đã giảm bớt đầu tư vào tài sản lưu động do khó khăn của thị trường cùng với đó là sự tăng lên của tài sản dài hạn, công ty đã đầu tư vào trang thiết bị nhiều hơn trải qua các năm nhưng một lượng không đáng kể đối với quy mô tài sản của công ty. Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản lƣu động Năm 2010 6,80% 62% 23% 8,20% Tiền Phải thu HTK TSLĐ khác Tỷ trọng khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm rất lớn trong cơ cấu tài sản lưu động, chiếm khoảng hơn 90%. Vào năm 2010 khoản phải thu chiếm tới 62% trong tỷ trọng tài sản lưu động, hàng tồn kho chiếm 23%. Mức tỷ trọng của hàng tồn kho giữ ổn định cao qua các năm còn mức tỷ trọng của khoản phải thu gia tăng dần qua các năm 2011 và năm 2012 trong khi mức biến động của tiền hay các TSLĐ khác không mấy thay đổi. Thang Long University Library
  • 41. 32 Năm 2012 3,20% 69% 21% 6,50% Tiền Phải thu HTK TSLĐ khác Nguyên nhân gây ra hai chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động là do công ty hoạt động khá có uy tín, nhận được nhiều công trình hay hợp đồng nhưng lại rất chậm được thanh toán dẫn đến ứ động vốn ở các khoản phải thu mà ở đây là phải thu khách hàng. Bên cạnh đó, công ty luôn đầu tư vào các công trình, hợp đồng và các công trình, hợp đồng lại chưa hoàn thành nên làm cho hàng tồn kho tăng cao, ở đây là chi phí sản xuất kinh doanh dơ dang tăng. Tuy vậy điều này lại phản ánh việc một lượng TSLĐ khá lớn của công ty bị chiếm dụng. Năm 2011 6,60% 68% 20% 5,50% Tiền Phải thu HTK TSLĐ khác
  • 42. 33 - Tiền và các khoản tương đương tiền Năm 2012 giảm 62,9% so với năm 2010 và giảm 57,1% so với năm 2011 chiếm tỷ trọng khá ít (3,2%) trong tổng tài sản lưu động của năm. Tiền mặt hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty, nó đáp ứng kịp thời cho mọi nhu cầu chi tiêu của công ty. Đồng thời giúp công ty có được khả năng thanh toán nhanh, đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh. Tuy nhiên, việc tính toán, xác định xem vốn bằng tiền là bao nhiêu để hợp lý là điều không hề đơn giản. Một lượng vốn tiền mặt hợp lý là phải đáp ứng vừa đủ các chi tiêu của công ty, đồng thời phải có sự tăng giảm sao cho phù hợp với thời điểm nhất định. - Các khoản phải thu Đặc trưng của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng đó là các khoản phải thu rất lớn. Khi nhận một công trình nào đó, doanh nghiệp thường phải ứng trước để thi công, sau đó mới được chủ đầu tư thanh toán. Bản thân doanh nghiệp lại đi “mua chịu” các nguyên vật liệu của nhà cung cấp, điều này tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, và như thế trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp sẽ hình thành các khoản phải thu, phải trả. Phải thu khách hàng: Năm 2012, khoản phải thu khách hàng 23,39 tỷ đồng, năm 2010 khoản phải thu khách hàng là 36,75 tỷ đồng, năm 2011 là 31,14 tỷ đồng, năm 2012 giảm tương ứng 36,3% và 24,9%. Sở dĩ có điều này vì năm 2012 công ty đã thắt chặt tín dụng đối với khách hàng. Điều này giúp công ty tránh được rủi ro trong việc thu hồi các khoản nợ từ khách hàng. Bên cạnh đó, khả năng thanh toán tức thời của công ty của công ty đối với nhà cung cấp cũng tăng. Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với công ty sẽ khó khăn trong việc hoạt động kinh doanh và cũng khó khăn trong việc tìm ra những khách hàng mới. Các khoản trả trƣớc cho ngƣời bán: Năm 2012, khoản trả trước cho người bán tăng 21,2% so với năm 2010 và 6,4% so với năm 2011. Do công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thêm một số dịch vụ mới, vì thế công ty có thêm một số nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào mới, và chính vì vậy uy tín của công ty với các nhà cung cấp mới chưa cao. Vì vậy các khoản trả trước bắt buộc phải tăng lên so với hai năm 2010 và năm 2011 Như đã trình bày ở trên, tỷ trọng các khoản phải thu trong tài sản lưu động là lớn nhất , do vậy số vốn mà công ty bị khách hàng chiếm dụng càng nhiều, nguy cơ rủi ro không thu hồi được nợ cũng lớn. Phần lớn các khoản phải thu là phải thu khách hàng chiếm 40% trong các khoản phải thu. Thang Long University Library
  • 43. 34 Bảng 2.5. So sánh các khoản phải thu với doanh thu thuần của công ty Đơn vị: Tỷ đồng (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) Năm 2010, so với doanh thu thuần, phải thu khách hàng chiếm tới 121%, tức cứ 100 đồng doanh thu thì khách hàng nợ 121 đồng. Như vậy, số lượng vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng là quá lớn, năm 2012 thậm chí còn lên tới 396%. Cho thấy công ty có những chính sách thu nợ chưa hợp lý, chưa thể chuyển khoản phải thu thành tiền. - Hàng tồn kho Hàng tồn kho của công ty giảm theo từng năm, năm 2012 số lượng hàng tồn kho giảm 27,8% so với năm 2011 và giảm 4% so với năm 2010. Có thể nói công ty giảm dần hàng tồn kho để gia tăng tính thanh khoản, giảm chi phí và ứ đọng vốn cho công ty. Ngoài ra, lượng hàng tồn kho giảm sẽ giúp công ty giảm được một phần chi phí về phí lưu kho, bảo quản. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý tới việc mở rộng dự trữ hàng tồn kho, tìm những nhà cung cấp nguyên vật liệu có giá cả ổn định. Có thể thấy rằng hàng tồn kho là khoản mục chiếm khá lớn trong tài sản lưu động nên muốn nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động thì phải chú ý tới quản lý hàng tồn kho hợp lý. - Tài sản lưu động khác Bao gồm chi phí tra trước ngắn hạn, tạm ứng, chiếm tỷ trọng nhỏ ( khoảng 7%) trong tổng tài sản lưu động, ít ảnh hướng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói chung. Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh thu thuần 30,26 31,86 5,91 Phải thu khách hàng 36,75 31,14 23,39 Phải thu khách hàng/Doanh thu thuần 121% 97.7% 396%
  • 44. 35 2.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Như trong chương I đã trình bày hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, phân tích hệ thống chỉ số ấy là một khâu không thể bỏ qua. Nó sẽ cho ta thấy cái nhìn tổng quát hơn về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp, thấy được điểm mạnh, yếu nhằm đưa ra cách khắc phục tốt nhất. - Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động Bảng 2.6. Tốc độ lƣu chuyển tài sản lƣu động Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Số tiền Số tiền Tăng so với 2010 Số tiền Tăng so với 2010 Doanh thu thuần Tỷ đồng 30,26 31,86 5,29% 5,91 -80,5% Tài sản lưu động bình quân Tỷ đồng 131,44 93,03 -29,2% 82,14 -37,5% Vòng quay tài sản lƣu động Vòng 0,23 0,34 47,8% 0,07 -70% Thời gian luân chuyển TSLĐ Ngày 1.565,22 1.058,823 -32,4% 5.132,857 228% Hệ số đảm nhiệm TSLĐ 4,34 2,92 -32,7% 13,5 211% (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) Qua bảng số liệu về các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản lưu động, ta có thể rút ra nhận xét +Về vòng quay tài sản lưu động: Chỉ tiêu nói cho ta biết về số vòng quay của tài sản lưu động của công ty được luân chuyển trong một năm. Số vong quay càng cao thì càng tốt cho công ty, nhưng ở đây doanh thu thuần và vòng quay tài sản lưu động có xu hướng giảm theo các năm. Đây là dấu hiệu xấu cho thấy công ty sử dụng tài sản lưu động không được mấy hiệu quả. Năm 2011 số vòng quay tăng 47,8% so với năm 2010 nhưng tới năm 2012 giảm tới 70% so với năm 2010. Doanh thu ở năm 2012 quá ít trong khi đó tài sản lưu động bình quân lại khá cao, số tài sản ngắn hạn cao ở đây được biểu hiện qua các công trình dở dang vẫn chưa được hoàn thiện, các khoản phải trả người bán là rất cao ở năm 2012 cùng với những khó khăn kinh tế thị trường làm cho mức doanh thu của công ty thấp đã dân đến sự tụt giảm nặng về số vòng quay tài sản lưu động. Thang Long University Library