Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đầu tư
Để download đầy đủ toàn bộ tài liệu đại học cùng nhiều tài liệu học tập giá trị khác. Vui lòng truy cập http://bit.ly/tailieudaihoc để nhận full bộ tài liệu nhé
Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đầu tư
Để download đầy đủ toàn bộ tài liệu đại học cùng nhiều tài liệu học tập giá trị khác. Vui lòng truy cập http://bit.ly/tailieudaihoc để nhận full bộ tài liệu nhé
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài xây dựng khu nhà ở cho người có thu nhập thấp, ĐIỂM 8, Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành công nghệ môi trường các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp công nghệ môi trường vào tải nhé.
Bài giảng 1 _ Giới thiệu thẩm định dự án đầu tư.pdfAnhHong215504
Bài giảng 1 _ Giới thiệu thẩm định dự án đầu tư.pdfBài giảng 1 _ Giới thiệu thẩm định dự án đầu tư.pdfBài giảng 1 _ Giới thiệu thẩm định dự án đầu tư.pdfBài giảng 1 _ Giới thiệu thẩm định dự án đầu tư.pdfBài giảng 1 _ Giới thiệu thẩm định dự án đầu tư.pdfBài giảng 1 _ Giới thiệu thẩm định dự án đầu tư.pdfBài giảng 1 _ Giới thiệu thẩm định dự án đầu tư.pdfBài giảng 1 _ Giới thiệu thẩm định dự án đầu tư.pdf
Cơ sở lý luận về pháp luật đánh giá tác động môi trường. ĐTM là công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu về môi trường, để công cụ này phát huy tác dụng cũng như được đảm bảo thực hiện đòi hỏi cần có sự điều chỉnh của Nhà nước. Pháp luật về ĐTM ra đời với mục tiêu đó. Pháp luật ĐTM là hệ thống các quy tắc do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, nhằm quản lý các hoạt động liên quan đến ĐTM. Pháp luật ĐTM kiểm soát tác nhân gây ô nhiễm hoặc đe dọa gây ô nhiễm môi trường từ hoạt động đầu tư xây dựng các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Pháp luật ĐTM điều tiết hành vi của các chủ thể liên quan đến hoạt động ĐTM, định hướng hoạt động ĐTM diễn ra ổn định, đảm bảo đạt được mục tiêu của ĐTM đối với sự phát triển bền vững, đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường của quốc gia và rộng hơn là của toàn thế giới. Pháp luật ĐTM thể hiện một số vai trò chủ đạo như:
Assessment the relationship of variation orders on dispute avoidance for cons...Nam N.N Tran M.Eng, PMP
Like other developing countries, Vietnam construction industry is very complicated. The inadequacies of design documentation, legal framework, as well as unexpected site conditions most likely happen. Moreover, numerous different parties involved in construction projects can result in a high risk of changes, which if not dealt with quickly, could develop into variation order, can affect the achievement of the project objectives. A clear understanding of VOs could potentially enhance existing management process of them. Therefore, objectives of this study are (a) to investigate the real cause of variation orders in order to take proactive measures, (b) to present some suggestions of practical ways to minimize them and improve overall project performance.
Phát triển bền vững trong kinh tế, xã hội và môi trường là xu thế chung của thế giới và Việt Nam hiện nay. Điều này đòi hỏi rằng khi xây dựng, đầu tư dự án cần thực hiện một số thủ tục trong đó hướng dẫn lập báo đánh giá tác động môi trường là một trong những thủ tục bắt buộc. Bài viết sau đây Chuyên Tư Vấn Luật sẽ cung cấp một số thông tin tư vấn cụ thể như sau:
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxduongchausky
Hệ điều hành là một môn học cung cấp kiến thức cơ bản về quản lý tài nguyên của máy tính. Dưới đây là một số nội dung chính của môn học hệ điều hành:
Định nghĩa và tính chất của hệ điều hành:
Định nghĩa và tính chất cơ bản của hệ điều hành.
Lịch sử phát triển hệ điều hành.
Phân loại hệ điều hành.
Quản lý tiến trình:
Tiến trình và luồng (process/thread).
Đồng bộ hóa tiến trình.
Lập lịch CPU.
Tắc nghẽn và xử lý tắc nghẽn:
Khái niệm tắc nghẽn.
Điều kiện xảy ra tắc nghẽn.
Các phương pháp xử lý tắc nghẽn.
Quản lý bộ nhớ:
Khái niệm chung về quản lý bộ nhớ.
Các chiến lược quản lý bộ nhớ thực.
Quản lý bộ nhớ ảo.
Quản lý tập tin:
Hệ thống quản lý tập tin.
Thư mục và cách cài đặt hệ thống file và thư mục.
Quản lý nhập xuất:
Hệ thống vào ra.
Xử lý vào ra.
Quản lý truy cập đĩa.
Môn học hệ điều hành giúp bạn hiểu nguyên tắc hoạt động của hệ điều hành và cung cấp kiến thức cơ bản để xây dựng và quản lý các hệ điều hành cụ thể. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm, có thể xem các tài liệu chi tiết về môn học này.
More Related Content
Similar to chương 5 kinh tế môi trường đánh giá tác động moi trường
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài xây dựng khu nhà ở cho người có thu nhập thấp, ĐIỂM 8, Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành công nghệ môi trường các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp công nghệ môi trường vào tải nhé.
Bài giảng 1 _ Giới thiệu thẩm định dự án đầu tư.pdfAnhHong215504
Bài giảng 1 _ Giới thiệu thẩm định dự án đầu tư.pdfBài giảng 1 _ Giới thiệu thẩm định dự án đầu tư.pdfBài giảng 1 _ Giới thiệu thẩm định dự án đầu tư.pdfBài giảng 1 _ Giới thiệu thẩm định dự án đầu tư.pdfBài giảng 1 _ Giới thiệu thẩm định dự án đầu tư.pdfBài giảng 1 _ Giới thiệu thẩm định dự án đầu tư.pdfBài giảng 1 _ Giới thiệu thẩm định dự án đầu tư.pdfBài giảng 1 _ Giới thiệu thẩm định dự án đầu tư.pdf
Cơ sở lý luận về pháp luật đánh giá tác động môi trường. ĐTM là công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu về môi trường, để công cụ này phát huy tác dụng cũng như được đảm bảo thực hiện đòi hỏi cần có sự điều chỉnh của Nhà nước. Pháp luật về ĐTM ra đời với mục tiêu đó. Pháp luật ĐTM là hệ thống các quy tắc do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, nhằm quản lý các hoạt động liên quan đến ĐTM. Pháp luật ĐTM kiểm soát tác nhân gây ô nhiễm hoặc đe dọa gây ô nhiễm môi trường từ hoạt động đầu tư xây dựng các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Pháp luật ĐTM điều tiết hành vi của các chủ thể liên quan đến hoạt động ĐTM, định hướng hoạt động ĐTM diễn ra ổn định, đảm bảo đạt được mục tiêu của ĐTM đối với sự phát triển bền vững, đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường của quốc gia và rộng hơn là của toàn thế giới. Pháp luật ĐTM thể hiện một số vai trò chủ đạo như:
Assessment the relationship of variation orders on dispute avoidance for cons...Nam N.N Tran M.Eng, PMP
Like other developing countries, Vietnam construction industry is very complicated. The inadequacies of design documentation, legal framework, as well as unexpected site conditions most likely happen. Moreover, numerous different parties involved in construction projects can result in a high risk of changes, which if not dealt with quickly, could develop into variation order, can affect the achievement of the project objectives. A clear understanding of VOs could potentially enhance existing management process of them. Therefore, objectives of this study are (a) to investigate the real cause of variation orders in order to take proactive measures, (b) to present some suggestions of practical ways to minimize them and improve overall project performance.
Phát triển bền vững trong kinh tế, xã hội và môi trường là xu thế chung của thế giới và Việt Nam hiện nay. Điều này đòi hỏi rằng khi xây dựng, đầu tư dự án cần thực hiện một số thủ tục trong đó hướng dẫn lập báo đánh giá tác động môi trường là một trong những thủ tục bắt buộc. Bài viết sau đây Chuyên Tư Vấn Luật sẽ cung cấp một số thông tin tư vấn cụ thể như sau:
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxduongchausky
Hệ điều hành là một môn học cung cấp kiến thức cơ bản về quản lý tài nguyên của máy tính. Dưới đây là một số nội dung chính của môn học hệ điều hành:
Định nghĩa và tính chất của hệ điều hành:
Định nghĩa và tính chất cơ bản của hệ điều hành.
Lịch sử phát triển hệ điều hành.
Phân loại hệ điều hành.
Quản lý tiến trình:
Tiến trình và luồng (process/thread).
Đồng bộ hóa tiến trình.
Lập lịch CPU.
Tắc nghẽn và xử lý tắc nghẽn:
Khái niệm tắc nghẽn.
Điều kiện xảy ra tắc nghẽn.
Các phương pháp xử lý tắc nghẽn.
Quản lý bộ nhớ:
Khái niệm chung về quản lý bộ nhớ.
Các chiến lược quản lý bộ nhớ thực.
Quản lý bộ nhớ ảo.
Quản lý tập tin:
Hệ thống quản lý tập tin.
Thư mục và cách cài đặt hệ thống file và thư mục.
Quản lý nhập xuất:
Hệ thống vào ra.
Xử lý vào ra.
Quản lý truy cập đĩa.
Môn học hệ điều hành giúp bạn hiểu nguyên tắc hoạt động của hệ điều hành và cung cấp kiến thức cơ bản để xây dựng và quản lý các hệ điều hành cụ thể. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm, có thể xem các tài liệu chi tiết về môn học này.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
chương 5 kinh tế môi trường đánh giá tác động moi trường
1. CHƯƠNG 5
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
2. KẾT CẤU NỘI DUNG
1. KHÁI QUÁT VỀ ĐTM
2
2. PHÂN TÍCH LỢI ÍCH-CHI PHÍ
3. QUÁ TRÌNH ĐTM
3. 5.1.Khái quát về đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
5.1.1. Sự cần thiết phải đánh giá tác động môi trường
5.1.2. Khái niệm đánh giá tác động môi trường
5.1.3. Mục đích của đánh giá tác động môi trường
5.1.4. Các nguyên tắc đánh giá tác động môi trường
5.1.5. Các phương pháp đánh giá tác động môi trường
5. Dự án đầu tư: Là tập hợp các đề xuất bỏ vốn
trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu
tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian
nhất định
6. Thảm họa hạt nhân chernobyl ở Ukraina ngày 26/04/1986
8. Thảm họa tràn bùn đỏ ở nhà máy Alumin Ajka Hungary
ngày 04/10/2010
9. 9
- ĐMT trước khi 1 dự án được thực hiện, nhằm xác
định, phân tích và dự báo những nguy cơ gây hại tới
môi trường, từ đó giúp các nhà quản lý tìm ra các giải
pháp hữu hiệu.
5.1.1 Sự cần thiết phải đánh giá tác động MT
- Các dự án đầu tư phát triển nếu được triển khai thực
hiện sẽ tạo ra các tác động tới môi trường (khai thác tài
nguyên, thải các chất thải)
- Ngăn chặn và làm giảm thiểu các tác động bất lợi tới
MT
10. 5.1.2. Khái niệm ĐTM:
“Đánh giá tác động môi trường là
- Việc phân tích, dự báo các tác động đến
môi trường của dự án đầu tư cụ thể
- Đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường
khi triển khai dự án đó”.
( Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam
năm 2005 và 2014)
11. (1) Phân tích để nhận biết những tác động
môi trường từ dự án.
+ Xem dự án có bao nhiêu tác động tới môi trường?
+ Đặc điểm của các tác động đó ra sao?
12. (2) Dự báo các tác động môi trường
+ Đánh giá hiện trạng môi trường nền của dự án.
+ Đánh giá các tác động môi trường của dự án.
+ Tiến hành dự báo các tác động môi trường
trong quá trình thực hiện dự án.
13. (3) Đề ra các biện pháp bảo vệ môi trường
+ Hỗ trợ việc xác định vị trí phù hợp cho dự án.
+ Đưa ra các biện pháp giảm thiểu tác động,
hoặc loại bỏ dự án trong trường hợp các tác động
tiêu cực không thể giảm thiểu.
14. ĐTM chỉ thực hiện đối với các dự án đầu tư có
nguy cơ tác động môi trường ở mức độ cao.
15. Điều 18. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường gồm:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn
quốc gia, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu
dự trữ sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng;
c) Dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường.
2. Chính phủ quy định danh mục dự án quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều này.
( Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014)
16. 5.1.3. Mục đích của ĐTM
(1) Dự báo những tác động có thể có đối với môi
trường của dự án đầu tư phát triển.
(2) Tìm kiếm các giải pháp khoa học và hợp lí nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu các hậu quả tiêu cực và phát
huy các kết quả tích cực về môi trường trong thời
gian dự án đi vào hoạt động.
(3) Báo cáo những phương án lựa chọn để đảm bảo
tính tối ưu khi dự án được triển khai.
18. + Phân tích, dự báo các tác động môi trường
chủ yếu của dự án (dễ xảy ra nhất và nguy
hại nhất).
+ Tập trung nghiên cứu các cách giải quyết
có khả năng thực hiện và chấp nhận được
đối với vấn đề đặt ra.
(NT1) Tập trung vào các vấn đề chính có liên
quan trực tiếp tới môi trường
Bao gồm:
19. + Chủ dự án hoặc các chuyên gia thuộc tổ chức dịch vụ
tư vấn.
+ Nhóm các nhà khoa học, chuyên gia có kinh nghiệm và
trình độ chuyên môn, đại diện những tổ chức, cộng
đồng dân cư, cá nhân bị ảnh hưởng.
+ Đại diện của tổ chức, cá nhân do cơ quan có thẩm
quyền thành lập hội đồng thẩm định quyết định
(NT2) Đảm bảo có sự tham gia của các thành viên thích hợp
Bao gồm:
20. - Thông tin phải đảm bảo tính tổng hợp, chuẩn xác
- Dễ hiểu, dễ sử dụng.
- Phải được biểu hiện cụ thể bằng các bảng biểu, sơ
đồ, hình vẽ.
Người ra quyết định?
(NT3) Cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho cơ quan
quản lí nhà nước về môi trường có thẩm quyền
ra quyết định dự án.
21. + Công nghệ kiểm soát ô nhiễm môi trường.
+ Cách giảm thiểu, xử lí chất thải.
+ Đền bù hoặc các ưu đãi đối với các nhóm
người bị ảnh hưởng.
+ Một vài phương án lựa chọn địa điểm.
+ Những thay đổi đối với thiết kế và vận hành
dự án…
(NT4) Đề xuất các giải pháp hạn chế hoặc loại bỏ
các tác nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Bao gồm:
22. 5.1.5.Các phương pháp ĐTM
• Phương pháp danh mục các điều kiện môi trường.
• Phương pháp ma trận môi trường.
• Phương pháp chập bản đồ.
• Phương pháp sơ đồ mạng lưới.
• Phương pháp mô hình toán.
Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích.
23. 5.2.1. Các yêu cầu cơ bản trong phân tích chi phí –
lợi ích mở rộng
5.2.2. Trình tự các bước tiến hành phân tích chi phí –
lợi ích
5.2.3 Các phương pháp lượng hóa giá trị môi trường
5.2. Phân tích chi phí – lợi ích trong ĐTM
24. Phân tích chi phí – lợi ích (CBA) là một phương
pháp hay là một công cụ dùng để :
- Đánh giá và so sánh giữa các dự án cạnh tranh
dựa trên quan điểm xã hội nói chung,
- Cung cấp thông tin cho việc ra quyết định lựa
chọn phân bổ nguồn lực.
Khái niệm phân tích chi phí – lợi ích
25. Vai trò của CBA
- CBA có vai trò cung cấp thông tin giúp người ra
quyết định trong việc lựa chọn dự án.
- Là phương pháp cơ bản và quan trọng nhất, được
áp dụng rộng rãi
=> Tại sao phải lựa chọn dự án mà không thực hiện tất
cả các dự án ?
26. SỰ CẦN THIẾT PHẢI SỬ DỤNG CBA
- Nguồn tài nguyên vật lực của XH là có hạn.
- Do nguồn lực khan hiếm nên không thể cùng
lúc đáp ứng mọi mong muốn của xã hội.
- Những lựa chọn tương tự như vậy thường
xuyên đặt ra trước chúng ta.
Các quyết định luôn luôn là những lựa chọn giữa
các phương án cạnh tranh nhau.
27. 27
Xác định và ước tính các chi phí của dự án (C): bao
gồm các chi phí bên trong (chi phí thiết kế, xây dựng,
triển khai, vận hành dự án) và chi phí bên ngoài ( là các
chi phí ngoại ứng: liên quan tới các tổn hại tới môi trường
và những chi phí khắc phục hậu quả môi trường)
So sánh lợi ích và chi phí (B-C) để làm cơ sở ra quyết
định thực hiện dự án hay không thực hiện
Cơ sở của phương pháp
Xác định và ước tính các lợi ích của dự án (B): bao
gồm lợi ích bên trong (kết quả về mặt kinh tế có được khi
dự án đi vào hoạt động ) và lợi ích bên ngoài ( là các lợi ích
ngoại ứng có lợi đến môi trường)
28. 28
Ưu điểm: Là phương pháp tính đầy đủ, đúng đắn
các lợi ích và chi phí thông qua việc quy ra giá trị
thống nhất bằng tiền, làm cơ sở để ra quyết định
thực hiện dự án.
Nhược điểm :
- Khó xác định hết các tác động ;
- Khó xác định được hết mức độ của các tác động;
- Một vài trường hợp khó lượng hóa các tác động ra
giá trị, nên kèm theo đó là rất nhiều phương pháp
khác làm cơ sở lượng hóa giá trị của các tác động.
29. 5.2.1. Các yêu cầu cơ bản trong phân tích chi phí –
lợi ích mở rộng
30. (1) Phải có đầy đủ các tài liệu điều tra cơ bản về tài
nguyên, môi trường tại nơi triển khai dự án.
(2) Phải gắn chặt với việc thẩm định luận chứng
kinh tế - kĩ thuật đối với dự án đầu tư.
(3)Dự án đầu tư phải có định hướng phát triển cụ
thể về trình độ công nghệ, qui mô và thời gian hoạt
động của cơ sở.
31. 5.2.2. Trình tự các bước tiến hành phân tích
chi phí – lợi ích
32. Bước 1: Liệt kê tất cả các dạng tài nguyên được khai
thác, sử dụng trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên (số lượng, chất lượng,
đặc điểm phân bố và các yếu tố ảnh hưởng đến việc
khai thác)
- Nguồn dân cư và lao động (số lượng, cơ cấu trình độ,
Truyền thống văn hóa, tập quán dân cư...)
33. Bước 2: Xác định các tác động tới
môi trường của dự án khi đi vào hoạt động
- Xem xét phân tích các tác động gây ra biến đổi
tích cực, tiêu cực tới MT để lựa chọn giải pháp thích
hợp khuyến khích tạo ra các biến đổi tích cực và hạn
chế hoặc loại bỏ những tác động gây biến đổi tiêu cực
.
34. Bước 3: Đánh giá chi phí - lợi ích
- Đơn vị chung là tiền.
- Tính chiết khấu đồng tiền.
35.
36.
n
t
n
t
t
E
t
t
E
t
r
t
C
C
r
t
C
C
C
1 0
0
1
1
n
t
t
E
t
r
t
B
B
1 1
C =
B =
Trong đó : r - Tỷ lệ chiết khấu
t - Thời gian (năm) tương ứng
Bt - Lợi ích kinh tế (doanh thu) tại năm thứ t
Ct - Chi phí kinh tế (chi phí thường xuyên) tại
năm thứ t
BEt - Lợi ích về môi trường tại năm thứ t
CEt - Chi phí về môi trường tại năm thứ t
37. Bước 4: Tiến hành đánh giá hiệu quả dự án
(1)Giá trị hiện tại ròng (NPV – Net Present Value):
là tổng giá trị hiện tại của các khoản lợi ích ròng của dự án.
Ý nghĩa:
NPV > 0 Dự án có hiệu quả
NPV <= 0 Dự án không có hiệu quả
n
t
t
E
E
t
r
t
C
Ct
t
B
B
NPV
0 1
-
38. 38
Sử dụng NPV làm tiêu chí đầu tư
• Dự án độc lập
Nếu NPV> 0: Chấp thuận dự án
Nếu NPV< 0: Lọai bỏ dự án
Nếu NPV= 0: tùy
• Dự án loại trừ
NPV max > 0
39. Ưu diểm:
+ Cho biết qui mô lãi ròng của dự án.
+ Việc lựa chọn dự án căn cứ vào NPV luôn đưa ra một
kết quả chính xác.
Nhược điểm:
+ Phụ thuộc vào tỷ lệ chiết khấu, tỷ lệ này phụ thuộc
nhiều vào chủ quan của người phân tích trong thị trường
vốn đầy biến động.
+ Không thể đưa ra kết quả lựa chọn khi các dự án
không đồng nhất về mặt thời gian cũng như xếp hạng ưu
tiên trong việc lựa chọn các dự án đầu tư khi nguồn vốn
của doanh nghiệp bị giới hạn hoặc quy mô vốn của các
dự án khác nhau.
40. Ý nghĩa:
BCR >1 Dự án có hiệu quả
BCR <= 1 Dự án không có hiệu quả
(2) Tỉ suất lợi ích – chi phí BCR (Benefit Cost Rate):
là tỉ lệ giữa tổng giá trị hiện tại của các khoản lợi ích so
với tổng giá trị hiện tại của các khoản chi phí.
n
t
t
E
t
n
t
t
E
t
r
t
C
C
r
t
B
B
BCR
0
0
1
1
41. Ưu diểm:
+ Cho biết lợi ích thu được trên một đồng bỏ ra, từ đó
giúp chủ đầu tư lựa chọn, cân nhắc các phương án có hiệu
quả.
+ Có thể so sánh các phương án không cùng thời gian
hoạt động.
Nhược điểm:
+ Không cho biết qui mô lãi ròng của dự án
+ Do BCR là một chỉ tiêu mang tính tương đối nên dễ dẫn
đến sai lầm khi lựa chọn các dự án loại trừ nhau, vì thông
thường các dự án có BCR lớn thì có NPV nhỏ và ngược lại.
Cần kết hợp với chỉ tiêu NPV.
42. 42
(1) Phương pháp các hàng hóa liên quan, thay thế
(3) Phương pháp giá chênh lệch (HPM)
5.2.3 Các phương pháp lượng hóa giá trị môi trường
(2) Phương pháp chi phí du lịch (TCM)
(4) Phương pháp tạo dựng thị trường- đánh giá ngẫu nhiên
(CVM)
(5) Các phương pháp đánh giá dựa trên chi phí (chi phí cơ
hội, chi phí phục hồi, chi phí bảo vệ, chi phí thay thế, chi phí
di chuyển vị trí)
43. 5.3. Quá trình ĐTM
5.3.1. Đối tượng phải lập báo cáo ĐTM.
5.3.2. Lập báo cáo ĐTM.
5.3.3. Nội dung báo cáo ĐTM.
5.3.4. Thẩm định báo cáo ĐTM.
5.3.5. Phê duyệt báo cáo ĐTM.
5.3.6. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra thực
hiện các nội dung trong báo cáo ĐTM.
44. 44
Các loại dự án phải lập báo cáo ĐTM (7 nhóm):
(1) Các công trình trọng điểm quốc gia do quốc hội đề ra theo
nghị quyết số 66/2006/QH11, ngày 29/6/2006
Quy mô vốn đầu tư từ 20 nghìn tỷ đồng trở lên đối với các dự án, công
trình có sử dụng từ 30% vốn nhà nước trở lên
Dự án, công trình phải di dân tái định cư với số dân từ 20 nghìn
người trở lên ở miền núi và 50 nghìn người trở lên ở các vùng khác
Dự án, công trình đầu tư tại địa bàn đặc biệt quan trọng về an ninh, quốc
phòng, lịch sử, văn hóa
Dự án, công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ chế chính sách đặc biệt cần
được quốc hội quyết định
Dự án hoặc công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm
ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường (nhà máy điện
hạt nhân, dự án chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ từ 200 ha
trở lên,...)
5.3.1 Đối tượng phải lập báo cáo ĐTM
45. 45
(2) Dự án có sử dụng một phần diện tích đất hoặc ảnh hưởng xấu đến
khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, các khu di tích lịch sử-văn
hóa, di sản tự nhiện, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng
(4) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu chế xuất, cụm làng nghề
(5) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư tập trung
(6) Dự án khai thác sử dụng nguồn nước ngầm, các tài nguồn nguyên
thiên nhiên có qui mô lớn
(3) Dự án có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước lưu vực sông,
vùng ven biển, vùng có hệ sinh thái được bảo vệ
(7) Dự án tiềm ẩn các tác động xấu nghiêm trọng đến môi trường
46. 46
(3) Chủ dự án phải tự lập hoặc thuê tổ chức dịch vụ tư vấn (có đủ điều
kiện về chuyên môn, vật chất, được pháp luật công nhận) lập báo
cáo ĐTM và chịu trách nhiệm về số liệu, kết quả nêu trong báo cáo.
(4) Trường hợp có thay đổi về mặt quy mô, nội dung, thời gian triển
khai, thực hiện, hoàn thành dự án thì chủ dự án phải có trách
nhiệm giải trình với cơ quan phê duyệt; trường hợp đặc biệt phải
lập báo cáo ĐTM bổ sung
(5) Tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo ĐTM phải có đủ điều kiện về
cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết
5.3.2 Lập báo cáo ĐTM
(1) Chủ dự án phải có trách nhiệm lập báo cáo ĐTM
(2) Báo cáo ĐTM phải lập đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả thi
dự án
47. 47
(3) Hiện trạng môi trường tại địa bàn đánh giá
(4) Hiện trạng môi trường tại địa bàn đánh giá
(5) Dự báo những tác động xảy ra đối với tài nguyên và môi
trường, khả năng hoàn nguyên hay không thể hoàn
nguyên
5.3.3 Nội dung báo cáo ĐTM
(1) Mô tả địa bàn nơi dự án sẽ tiến hành hoạt động, đặc
trưng kinh tế-kỹ thuật của dự án
(2) Xác định phạm vi đgtđmt
(6) Các biện pháp phòng tránh, điều chỉnh những biến
động, những rủi ro có thể xẩy ra
(7) Phân tích lợi ích-chi phí mở rộng
(8) So sánh các phương án hoạt động khác nhau
(9) Các kết luận và kiến nghị
48. 48
5.3.4 Thẩm định báo cáo ĐTM (Việt Nam)
(1) Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định
(2) Những dự án do quốc hội, chính phủ, thủ tưởng cp, các dự án
do các bộ, ngành quyết định, các dự án liên ngành, liên tỉnh thì
thành phần hội đồng thẩm định gồm :
o Đại diện của cơ quan phê duyệt dự án, cơ quan chuyên môn về
bảo vệ môi trường của cơ quan phê duyệt dự án
o Các chuyên gia có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp
với nội dung, tính chất của dự án
o Đại diện của tổ chức, cá nhân khác do cơ quan có thẩm quyền
thành lập hội đồng thành lập hội đồng thẩm định quyết định
49. 49
(3) Những dự án do địa phương cấp tỉnh quyết định thì thành
phần hội đồng gồm :
o Đại diện UBND cấp tỉnh,
o Cơ quan chuyên môn về BVMT Các sở, ban chuyên môn cấp
tỉnh có liên quan ;
o Các chuyên gia có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn phù
hợp với nội dung và tính chất của dự án
o Đại diện của tổ chức cá nhân do cơ quan có thẩm quyền
thành lập hội đồng thẩm định quyết định
Trường hợp cần thiết, UBND tỉnh có thể mời đại diện của Bộ TN
và MT, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ
có liên quan tham gia hội đồng thẩm định.
50. 50
(4) Hội đồng thẩm định phải có trên 50% số thành viên có
chuyên môn về môi trường và các lĩnh vực có liên quan tới
nội dung dự án. Chú ý người tham gia lập báo cáo ĐTM
không được tham gia vào hội đồng thẩm định
(5) Tổ chức dịch vụ thẩm định được tham gia thẩm định theo quyết
định của cơ quan phê duyệt dự án và phải chịu trách nhiệm về ý
kiến và kết luận thẩm định của mình
(6) Tổ chức cộng đồng dân cư, cá nhân có quyền gửi yêu cầu, kiến
nghị về bvmt đến cơ quan tổ chức việc thẩm định, sau đó cơ quan,
tổ chức thẩm định có trách nhiệm xem xet yêu cầu, kiến nghị đó
trước khi kết luận, quyết định
51. 51
(7) Trách nhiệm thẩm định báo cáo đgtđmt đối với các dự án
được quy định như sau
o Bộ TN và MT tổ chức hội đồng thẩm định hoặc tuyển chọn
dịch vụ thẩm định đgtđmt đối với các dự án do QH, CP,
TTgCP quyết định, phê duyệt ; các dự án liên ngành, liên tỉnh
Cơ quan chuyên môn về BVMT và
o Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP tổ chức hội đồng
thẩm định hoặc tuyển chọn dịch vụ thẩm định đgtđmt đối với
các dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của mình,
trừ dự án liên ngành, liên tỉnh
o UBND cấp tỉnh tổ chức hội đồng thẩm định hoặc tuyển chọn
dịch vụ thẩm định đgtđmt đối với các dự án trên địa bàn quản
lý thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của mình và của
HĐND cùng cấp
52. 52
5.3.5 Phê duyệt báo cáo ĐTM
(1) Cơ quan thành lập hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM có trách nhiệm xem xét và
phê duyệt báo cáo ĐTM sau khi báo cáo đã được thẩm định.
Quá trình phê duyệt gồm 4 bước :
(2 ) Cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM có trách nhiệm xem xét các khiếu nại, kiến
nghị của chủ dự án, cộng đồng dân cư, các tổ chức, cá nhân (đặc biệt là các nhà
khoa học) liên quan trước khi phê duyệt
(3) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo ĐTM đã được
chỉnh sửa theo yêu cầu kết luận của hội đồng thẩm định hay tổ chức dịch vụ
thẩm định , thủ trưởng cơ quan phải xem xét quyết định phê duyệt báo cáo
ĐTM ; nếu không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho chủ
dự án biết
(4) Các dự án chỉ được phê duyệt, cấp phép đầu tư, xây dựng, khai thác sau khi báo
cáo ĐTM đã được phê duyệt
53. 53
5.3.6 Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra thực hiện
các nội dung trong báo cáo ĐTM
Các trách nhiệm của chủ dự án :
(1) Báo cáo với UBND nơi thực hiện dự án về nội dung của quyết định phê
duyệt báo cáo ĐTM
(2 ) Niêm yết công khai tại địa bàn thực hiện dự án để cộng đồng dân cư biết,
kiểm tra, giám sát. Nội dung niêm yết gồm : Các loại chất thải; Công nghệ
xử lý; Các thông số tiêu chuẩn về chất thải ; Các giải pháp về bảo vệ môi
trường
(4) Thông báo cho cơ quan phê duyệt báo cáo đgtđmt để kiểm tra, xác nhận
việc thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê
duyệt
(3) Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung về bảo vệ môi trường nêu trong báo
cáo đgtđmt và các yêu cầu của quyết định phê duyệt
(5) Chỉ được đưa công trình vào sử dụng sau khi đã được cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu quy định
của báo cáo ĐTM.
54. 54
Trách nhiệm của cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM:
(1) Thông báo nội dung quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM cho
UBND cấp tỉnh nơi thực hiện dự án. UBND cấp tỉnh có trách
nhiệm thông báo cho UBND cấp huyện, xã nơi thực hiện dự
án
(2) Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong
báo cáo ĐTM đã được phê duyệt