Suy ngam ve vai tro cua danh gia tac dong moi truong cac du an dau tu phat trien bai 2 khuyen nghi va de xuat
1. Suy ngẫm về vai trò của đánh giá tác động môi
trường các dự án đầu tư phát triển - Bài 2
Khuyến nghị và đề xuất
Trước mắt, khi còn chưa bổ sung, chỉnh sửa được Luật BVMT 2005 nên điều chỉnh lại danh mục các dự
án phải lập báo cáo ĐTM tại Phụ lục 1, Nghị định 21/2008/NĐ-CP theo hướng nâng cao công suất, bỏ
một số loại dự án mà bản thân nó khi thiết kế, thi công cũng đã được kiểm soát như các dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng khu dân cư, công trình giao thông...
Điều chỉnh về nội dung và hình thức pháp lý của văn bản Quyết định phê chuẩn báo cáo ĐTM:
Về tên gọi: Thay bằng: Quyết định phê duyệt phương án (Kế hoạch BVMT) hay Chứng chỉ môi
trường của dự án A, B.... Coi ĐTM là công cụ để thẩm định phương án BVMT của dự án và để
cấp chứng chỉ môi trường. Cơ quan cấp là thuộc ngành TN&MT các cấp.
Về nội dung của chứng chỉ: Giống như chứng chỉ quy hoạch: bao gồm các thông số cơ bản về
dự án (về địa điểm, diện tích tổng thể, công nghệ SX, công suất, vật chất đầu vào, nhu cầu
nhiên liệu, năng lượng, nước..); các thông số cơ bản về các giải pháp xử lý giảm thiểu ô nhiễm
do nước thải, khí thải, chất thải rắn, tiếng ồn (kèm theo sơ đồ quy hoạch, vị trí các công trình,
thiết kế cơ sở, công suất xử lý, tổng đầu tư...), các giải pháp cải thiện môi trường (cây xanh,
mặt nước thoáng, hành lang cách ly an toàn, phục hồi môi trường..), chương trình quan trắc
môi trường, chế độ báo cáo... và những thông tin bắt buộc chủ dự án phải thực hiện về bảo vệ
môi trường. Thời hiệu của giấy phép. Khi gia hạn phải thẩm định lại.
Báo cáo ĐTM chỉ là những hồ sơ phục vụ quá trình thẩm định để cấp chứng chỉ môi trường, để
tham khảo khi cần thiết sau này. Những quy định, hướng dẫn về nội dung báo cáo ĐTM cũng
cần thay đổi tương ứng để đáp ứng sự thay đổi về nội dung quản lý môi trường thông qua
ĐTM.
Nội dung báo cáo ĐTM: Bám sát định nghĩa về ĐTM của Luật và trên cơ sở những nội dung
của chứng chỉ môi trường sẽ phê duyệt để thiết kế những nội dung chủ yếu của báo cáo ĐTM.
Thời điểm trình duyệt ĐTM để xin cấp chứng chỉ môi trường trước thời điểm (và cũng là căn cứ
để) cấp chứng chỉ quy hoạch cho dự án.
Các giải pháp BVMT, xử lý giảm thiểu ô nhiễm luôn gắn liền và có song song với thiết kế quy
trình công nghệ, gắn liền và phải có trước quy hoạch tổng mặt bằng của dự án. Đây là những
yếu tố liên quan chặt chẽ đến quá trình xử lý môi trường mà cả cơ quan quản lý và chủ đầu tư
cần quan tâm trong quá trình soạn thảo các quy định về ĐTM.
Về lâu dài: ĐTM phải được sử dụng đúng với vai trò của nó để điều chỉnh các dự án, kịch bản
phát triển. Nghĩa là với chỉ những dự án có quy mô lớn, ảnh hưởng sâu rộng đến môi trường và
tài nguyên (dự án quy hoạch, dự án phát triển khu kinh tế, khu CN, nhà máy thủy điện, điện hạt
nhân..). Còn với các dự án phát triển cụ thể khác, nên chăng áp dụng phương pháp ký quỹ cam
kết xử lý ô nhiễm môi trường đối với các dự án đầu tư. Theo đó các chủ đầu tư khi trình duyệt
dự án, hoặc xin cấp đất xây dựng phải có giấy chứng nhận đã ký quỹ cam kết xử lý ô nhiễm
môi trường tại Quỹ bảo vệ môi trường của địa phương.
Đối với các dự án phát triển công nghiệp: Cơ quan quản lý môi trường cấp giấy chứng nhận ký
quỹ cam kết xử lý ô nhiễm môi trường sau khi chủ đầu tư đã ký một lượng tiền vào quỹ BVMT
địa phương. Giá trị buộc ký quỹ là tỷ lệ % của tổng giá trị xây lắp hệ thống xử lý giảm thiểu ô
nhiễm (về nước thải, khí thải, xử lý chất thải nguy hại, chất thải rắn... cho dự án). Tỷ lệ này vừa
đủ lớn để gây áp lực buộc chủ đầu tư phải thực hiện việc xử lý giảm thiểu do mình gây ra. Chủ
đầu tư sẽ được hoàn trả sau khi được cơ quan quản lý chứng nhận là hệ thống xử lý đạt tiêu