Luận văn Khảo sát ứng dụng thiết bị đo các thành phần cơ thể (BCM) trong việc xác định trọng lượng khô ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo chu kỳ.Suy thận mạn tính là hậu quả cuối cùng của các bệnh thận – tiết niệu mạn tính do các nguyên nhân nguyên phát và thứ phát gây ra như bệnh lý cầu thận, ống kẽ thận hay bệnh thận do đái tháo đường, lupus ban đỏ hệ thống … làm chức năng thận suy giảm không hồi phục. Bệnh diễn biến liên tục, nặng dần cuối cùng dẫn đến bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối và đòi hỏi các phương pháp điều trị thay thế thận như lọc máu hay ghép thận. Hiện nay số lượng bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối cần được điều trị bằng phương pháp thay thế thận ngày càng gia tăng trên thế giới và Việt Nam. Hàng năm ở Mỹ và Nhật bản số bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối cần phải điều trị thay thế thận tăng khoảng 7,0% so với số bệnh nhân hiện có, còn ở các nước khác là 3,2 ‘ 3,7%; tại Việt Nam, số bệnh nhân mới được chẩn đoán suy thận mạn tính giai đoạn cuối khoảng 5000 bệnh nhân mỗi năm
KHẢO SÁT ỨNG DỤNG THIẾT BỊ ĐO CÁC THÀNH PHẦN CƠ THỂ (BCM) TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH TRỌNG LƯỢNG KHÔ Ở BỆNH NHÂN CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Khảo sát ứng dụng thiết bị đo các thành phần cơ thể (BCM) trong việc xác định trọng lượng khô ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo chu kỳ.Suy thận mạn tính là hậu quả cuối cùng của các bệnh thận – tiết niệu mạn tính do các nguyên nhân nguyên phát và thứ phát gây ra như bệnh lý cầu thận, ống kẽ thận hay bệnh thận do đái tháo đường, lupus ban đỏ hệ thống … làm chức năng thận suy giảm không hồi phục. Bệnh diễn biến liên tục, nặng dần cuối cùng dẫn đến bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối và đòi hỏi các phương pháp điều trị thay thế thận như lọc máu hay ghép thận. Hiện nay số lượng bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối cần được điều trị bằng phương pháp thay thế thận ngày càng gia tăng trên thế giới và Việt Nam. Hàng năm ở Mỹ và Nhật bản số bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối cần phải điều trị thay thế thận tăng khoảng 7,0% so với số bệnh nhân hiện có, còn ở các nước khác là 3,2 ‘ 3,7%; tại Việt Nam, số bệnh nhân mới được chẩn đoán suy thận mạn tính giai đoạn cuối khoảng 5000 bệnh nhân mỗi năm
KHẢO SÁT ỨNG DỤNG THIẾT BỊ ĐO CÁC THÀNH PHẦN CƠ THỂ (BCM) TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH TRỌNG LƯỢNG KHÔ Ở BỆNH NHÂN CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng phân loại Barcelona trong ung thư biểu mô tế bào gan tại khoa Tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai.Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma – HCC) là tổn thương ác tính nguyên phát thường gặp nhất ở gan. Năm 2008, theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới – WHO, mỗi năm ước tính có thêm 500 000 bệnh nhân mới mắc, và khoảng 520 000 bệnh nhân tử vong do ung thư gan nguyên phát. Bệnh xếp hàng thứ 5 ở nam giới, thứ 8 ở nữ giới trong các bệnh ung thư thường gặp và đứng hàng thứ 3 trong những bệnh ung thư gây tử vong nhiều nhất [31]. Tần suất và nguyên nhân gây HCC trên thế giới thay đổi tùy theo khu vực. Ở Việt Nam, nguyên nhân phổ biến của ung thư gan là do tình trạng nhiễm virus viêm gan B
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu xơ hóa gan ở bệnh nhân bệnh gan mạn bằng đo đàn hồi gan thoáng qua đối chiếu với mô bệnh học, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm tụy cấp tăng triglyceride.Viêm tụy cấp là một quá trình tổn thương cấp tính của tụy, bệnh thường xảy ra đột ngột với những triệu chứng lâm sàng đa dạng, phức tạp từ VTC nhẹ thể phù đến VTC nặng thể hoại tử với các biến chứng suy đa tạng nặng nề tỉ lệ tử vong cao. Ở Mỹ hàng năm có khoảng 250.000 trường hợp nhập viện vì VTC [51]. Ở Việt Nam trong những năm gần đây qua một số nghiên cứu và thống kê cho thấy viêm tụy cấp ngày càng gia tăng
Cập nhật chẩn đoán và điều trị U mô điểm đường tiêu hóa (GIST) theo ESMO 2021Cuong Nguyen
U mô điệm đường tiêu hóa là một khối u hiếm gặp xuất phát từ mô điệm của đường tiêu hóa
Năm 2021 ESMO đã đưa ra những khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị GIST đường tiêu hóa
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng phân loại Barcelona trong ung thư biểu mô tế bào gan tại khoa Tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai.Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma – HCC) là tổn thương ác tính nguyên phát thường gặp nhất ở gan. Năm 2008, theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới – WHO, mỗi năm ước tính có thêm 500 000 bệnh nhân mới mắc, và khoảng 520 000 bệnh nhân tử vong do ung thư gan nguyên phát. Bệnh xếp hàng thứ 5 ở nam giới, thứ 8 ở nữ giới trong các bệnh ung thư thường gặp và đứng hàng thứ 3 trong những bệnh ung thư gây tử vong nhiều nhất [31]. Tần suất và nguyên nhân gây HCC trên thế giới thay đổi tùy theo khu vực. Ở Việt Nam, nguyên nhân phổ biến của ung thư gan là do tình trạng nhiễm virus viêm gan B
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu xơ hóa gan ở bệnh nhân bệnh gan mạn bằng đo đàn hồi gan thoáng qua đối chiếu với mô bệnh học, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm tụy cấp tăng triglyceride.Viêm tụy cấp là một quá trình tổn thương cấp tính của tụy, bệnh thường xảy ra đột ngột với những triệu chứng lâm sàng đa dạng, phức tạp từ VTC nhẹ thể phù đến VTC nặng thể hoại tử với các biến chứng suy đa tạng nặng nề tỉ lệ tử vong cao. Ở Mỹ hàng năm có khoảng 250.000 trường hợp nhập viện vì VTC [51]. Ở Việt Nam trong những năm gần đây qua một số nghiên cứu và thống kê cho thấy viêm tụy cấp ngày càng gia tăng
Cập nhật chẩn đoán và điều trị U mô điểm đường tiêu hóa (GIST) theo ESMO 2021Cuong Nguyen
U mô điệm đường tiêu hóa là một khối u hiếm gặp xuất phát từ mô điệm của đường tiêu hóa
Năm 2021 ESMO đã đưa ra những khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị GIST đường tiêu hóa
Khám bệnh xã hội ở đâu Quảng Nam là nỗi băn khoăn của không ít bệnh nhân khi có những dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh xã hội. Bài viết sau sẽ giúp bạn tìm hiểu một số địa chỉ khám bệnh xã hội ở Quảng Nam
1. Báo cáo trường hợp:
Điều trị U lympho thể nang bằng
Mabthera SC
2. Hành chính
• Họ và tên: Trương thị H
• Tuổi: 37
• Địa chỉ: Đà Nẵng
• Ngày nhập viện: 6/5/2020
• Bệnh sử: Khởi bệnh khoảng 1 tháng với đau
thượng vị âm ỉ, đi khám TTYT Quận Liên chiểu
siêu âm bụng phát hiện nhiều hạch ổ bụng nên
chuyển viện đa khoa Đà Nẵng, nội soi sinh thiết
hạch ổ bụng, kết quả Lymphoma nên chuyển BV
Ung bướu Đà Nẵng tiếp tục điều trị
3. Lâm sàng
• Tỉnh táo, thể trạng tốt
• Không sốt
• Không thiếu máu
• Không xuất huyết
• Gan, lách không lớn
• Hạch ngoại vi nhỏ.
5. Cận lâm sàng
• Sinh hóa
SGOT,SGPT: bình thường
Urê, Creatinin: bình thường
LDH: 197 U/L
• Nội soi: viêm sung huyết hang vị
• Siêu âm tim: EF 59%
6. Cận lâm sàng
• Chẩn đoán hình ảnh
– MRI bụng: nhiều hạch dọc 2 bên bó mạch chủ bụng
vùng thượng vị, <29mm, hình dạng không đều, kết
đám, bắt thuốc trung bình
– PET-CT:
• Hạch cổ, nách, trung thất kt # 1cm, tăng hấp thu FDG
• Nhiều tổn thương tạo thành đám ở mạc treo kéo dài từ vùng
thượng vị lệch trái đến vùng trên rốn, không rõ cấu trúc
hạch, khó phân biệt với quai ruột lân cận, tăng hấp thu FDG
• Nốt tổn thương phúc mạc thành mặt trước gan, tăng hấp
thu FDG
• Các tổn thương trên phù hợp tổn thương ác tính trong bệnh
cảnh lymphoma
7. Cận lâm sàng
• Giải phẫu bệnh: Lympho non Hodgkin thể
nang, grade 2
8. Chẩn đoán
• U lympho non Hodgkin thể nang (Grade 2)/Viêm
dạ dày
• GĐ: IV
• FLIPI: 1
13. • Phác đồ lựa chọn cho BN:
– RCHOP 21 8CK + Duy trì Rituximab
• 2017: FDA chấp thuận Mabthera SC
(Rituximab + hyaluronidase) cho điều trị FL,
DLBCL, CLL dựa trên các nghiên cứu SABRINA,
SAWYER, MABEASY, …
14.
15.
16.
17.
18. • Hiện tại bệnh nhân vừa kết thúc 8 CK RCHOP
(5/10/2020)
– CK 1: Mabthera TM + CHOP
– CK 2-8: Mathera SC + CHOP
• Đánh giá kết quả điều trị sau 3 CK: lui bệnh
một phần, dung nạp tốt.
• Đánh giá kết quả điều trị sau 8 CK: chưa làm
19. • Hướng xử trí tiếp: duy trì Rituximab mỗi 2
tháng trong 2 năm (nếu đạt CR hoặc PR).
20. Lợi ích của Mabthera SC
• Không cần điều chỉnh theo diện tích da
• Thời gian sử dụng thuốc ngắn: 5-7 phút
• Bệnh nhân thích sử dụng hơn
21. Một số lưu ý khi dùng Mabthera SC
• Lưu trữ thuốc ở 2-8 độ C
• Chỉ sử dụng Mabthera SC từ CK 2 trở đi
• Vẫn sử dụng các thuốc dự phòng tác dụng phụ
(kháng histamin, corticoid,…) như Mabthera
TM
• Tiêm dưới da vào vùng bụng và mỗi lần nên
tiêm vào vị trí khác nhau
• Thời gian tiêm 5-7 phút và phải quan sát BN ít
nhất 15 phút sau khi tiêm xong.
22. Kết luận
• Mabthera SC có hiệu quả điều trị và an toàn
tương đương Mabthera TM.
• Rút ngắn thời gian sử dụng thuốc
• Tiện lợi cho Bệnh nhân và điều dưỡng