Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người. Giáo dục xuất hiện cùng với xã hội loài người, trở thành một chức năng sinh hoạt không thể thiếu được và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội. Giáo dục là một hoạt động gắn liền với tiến trình đi lên của xã hội, ở mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử đều có nền giáo dục tương ứng, khi xã hội chuyển từ hình thái KT-XH này sang hình thái KT-XH khác thì toàn bộ hệ thống giáo dục tương ứng cũng biến đổi theo [36]. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra” [58].
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC. Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục liên tục đối với các thế hệ con người. Giáo dục là nhu cầu tất yếu của xã hội loài người, một lịch sử khách quan không thể tách rời của lịch sử loài người. Những kinh nghiệm mà loài người tích lũy trong quá trình phát triển lịch sử được lưu giữ từ thế hệ này sang thế hệ khác, nhằm duy trì và phát triển xã hội loài người. Sự truyền thụ lại kiến thức đó được gọi là giáo dục.
Cơ sở lý luận về pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực luật giáo dục phổ thông. - Khái niệm Giáo dục: Là một quá trình bao gồm tất cả các hoạt động hướng vào sự phát triển và rèn luyện năng lực (tri thức, kỹ năng, kỹ xảo) và phẩm chất ( niềm tin, đạo đức , thái độ,...) ở con người để có thể phát triển nhân cách đầy đủ và trở nên có giá trị tích cực đối với xã hội. Theo nghĩa hẹp hơn, giáo dục là một quá trình được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội của loài người.
Tim hieu ve giao duc mam non tai luan van vietLuan van Viet
Tìm hiểu về giáo dục mầm non tại Luận Văn Việt
#luan_van_viet , #luận_văn_việt, #làm_đồ_án_thuê, #làm_đồ_án_thuê_cntt, #làm_luận_văn_tốt_nghiệp_đại_học, #làm_thuê_đồ_án_tốt_nghiệp_xây_dựng , #LVV
Xem thêm: https://luanvanviet.com/nhung-van-de-ly-luan-chung-ve-giao-duc-mam-non/
Cơ Sở Lý Luận Giáo Dục Pháp Luật Từ Thực Tiễn Tỉnh Cà Mau. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong SX - DV có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong CN, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học. Giáo dục đại học nói chung thường được hiểu là bao gồm giảng dạy, NCKH và chuyển giao ứng dụng. Thực ra, khi phân tích kỹ những quan điểm khác nhau về GDĐH, chúng ta có thể kể ra nhiều vai trò khác nhau của GDĐH trong xã hội. GDĐH đóng vai trò là “hệ thống nuôi dưỡng” (feeder system) của mọi lĩnh vực trong đời sống, là nguồn cung cấp nhân lực tối cần thiết để phục vụ các công tác quản lý, quy hoạch, thiết kế, giảng dạy và nghiên cứu. Một quốc gia muốn phát triển về khoa học công nghệ và tăng trưởng về kinh tế thì nhất thiết phải có cả hai yếu tố: một hệ thống GDĐH và một lực lượng lao động. GDĐH truyền cho người học những kiến
Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo đại học. Chính sách là một thuật ngữ sử dụng rất phổ biến hiện nay, theo cách hiểu thông thường chính sách là tổng thể các quan điểm, giải pháp, công cụ mà chủ thể quản lý sử dụng để tác động lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định trong một giai đoạn, thời kỳ lịch sử cụ thể.
Cơ sở lý luận về đầu tư và pháp luật đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam. Hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam bao gồm: Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. Như vậy, giáo dục đại học là bộ phận kết nối sau cùng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC. Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục liên tục đối với các thế hệ con người. Giáo dục là nhu cầu tất yếu của xã hội loài người, một lịch sử khách quan không thể tách rời của lịch sử loài người. Những kinh nghiệm mà loài người tích lũy trong quá trình phát triển lịch sử được lưu giữ từ thế hệ này sang thế hệ khác, nhằm duy trì và phát triển xã hội loài người. Sự truyền thụ lại kiến thức đó được gọi là giáo dục.
Cơ sở lý luận về pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực luật giáo dục phổ thông. - Khái niệm Giáo dục: Là một quá trình bao gồm tất cả các hoạt động hướng vào sự phát triển và rèn luyện năng lực (tri thức, kỹ năng, kỹ xảo) và phẩm chất ( niềm tin, đạo đức , thái độ,...) ở con người để có thể phát triển nhân cách đầy đủ và trở nên có giá trị tích cực đối với xã hội. Theo nghĩa hẹp hơn, giáo dục là một quá trình được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội của loài người.
Tim hieu ve giao duc mam non tai luan van vietLuan van Viet
Tìm hiểu về giáo dục mầm non tại Luận Văn Việt
#luan_van_viet , #luận_văn_việt, #làm_đồ_án_thuê, #làm_đồ_án_thuê_cntt, #làm_luận_văn_tốt_nghiệp_đại_học, #làm_thuê_đồ_án_tốt_nghiệp_xây_dựng , #LVV
Xem thêm: https://luanvanviet.com/nhung-van-de-ly-luan-chung-ve-giao-duc-mam-non/
Cơ Sở Lý Luận Giáo Dục Pháp Luật Từ Thực Tiễn Tỉnh Cà Mau. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong SX - DV có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong CN, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học. Giáo dục đại học nói chung thường được hiểu là bao gồm giảng dạy, NCKH và chuyển giao ứng dụng. Thực ra, khi phân tích kỹ những quan điểm khác nhau về GDĐH, chúng ta có thể kể ra nhiều vai trò khác nhau của GDĐH trong xã hội. GDĐH đóng vai trò là “hệ thống nuôi dưỡng” (feeder system) của mọi lĩnh vực trong đời sống, là nguồn cung cấp nhân lực tối cần thiết để phục vụ các công tác quản lý, quy hoạch, thiết kế, giảng dạy và nghiên cứu. Một quốc gia muốn phát triển về khoa học công nghệ và tăng trưởng về kinh tế thì nhất thiết phải có cả hai yếu tố: một hệ thống GDĐH và một lực lượng lao động. GDĐH truyền cho người học những kiến
Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo đại học. Chính sách là một thuật ngữ sử dụng rất phổ biến hiện nay, theo cách hiểu thông thường chính sách là tổng thể các quan điểm, giải pháp, công cụ mà chủ thể quản lý sử dụng để tác động lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định trong một giai đoạn, thời kỳ lịch sử cụ thể.
Cơ sở lý luận về đầu tư và pháp luật đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam. Hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam bao gồm: Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. Như vậy, giáo dục đại học là bộ phận kết nối sau cùng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Các nhà kinh tế thường xem xét nguồn nhân lực dưới hai gốc độ : năng lực xã hội và tính năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có khả năng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng giúp định hướng nguồn nhân lực để đảm bảo không ngừng nâng cao năng lực xã hội của nguồn nhân lực thông qua giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại xem xét nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng thì chưa đủ. Muốn phát huy tiềm năng đó, phải chuyển nguồn nhân lực sang trạng thái động, thành vốn nhân lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội của con người thông qua các chính sách, thể chế và giải pháp giải phóng triệt để tiềm năng con người. Con người với tiềm năng vô tận, nếu được tự do phát triển, tự do sáng tạo và cống hiến, được trả đúng giá trị lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác, phát huy trở thành nguồn vốn vô cùng to lớn. Nguồn nhân lực, do đó, được hiểu là “tổng hòa trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội của con người (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người. Tính thống nhất đó được thể hiện ở quá trình biến nguồn lực con người thành vốn con người”. (Nguyễn Hữu Dũng, 2003:11).
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...luanvantrust
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện cao lãnh, tỉnh đồng tháp.Nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi ngành giáo dục phải có sự đổi mới, trong đó có đổi mới các hoạt động giáo dục và nhất là đổi mới quản lý công tác xã hội hóa giáo dục để góp phần hỗ trợ giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nguồn lực, nguồn lao động hiện nay.
Chính vì lẽ đó, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp” với hy vọng góp phần nhỏ của mình phục vụ cho yêu cầu đổi mới công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương.
Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp. Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo, việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở giáo dục, đào tạo nào. Mặc dù, có tầm quan trọng như vậy nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường do cách hiểu của người này cũng khác với cách hiểu của người kia.
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...hieu anh
Chính vì lẽ đó, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “ Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp” với hy vọng góp phần nhỏ của mình phục vụ cho yêu cầu đổi mới công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cơ sở lý luận và pháp luật về giáo dục pháp luật cho sinh viên. Thứ nhất, góp phần thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Trong đời sống xã hội, pháp luật giữ vai trò quan trọng, xét trên bình diện chung nhất pháp luật là phương tiện để thể chế hóa đường lối chính sách của Đảng, đảm bảo sự lãnh đạo đó được thực hiện có hiệu quả trên quy mô toàn xã hội, là phương tiện để nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội, là phương tiện để nhân dân phát huy dân chủ và quyền làm chủ, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Để đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nướcthể chế hóa thành pháp luật thì một yếu tố quan trọng hàng đầu là phải quán triệt cụ thể nó vào trong đời sống thực tiễn.
Luận văn Đào tạo lao động người dân tộc thiểu số trên địa bàn Thành phố Kon Tum.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Luận Văn Giáo Dục Pháp Luật Từ Thực Tiễn Tỉnh Cà Mau. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. "Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực (trí tuệ, thể chất, và phẩm chất tâm lý xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển" (Bùi Văn Nhơn, 2012). Trong khái niệm này chất lượng nguồn nhân lực được giải thích như sau: "Thể lực của nguồn nhân lực: sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần" (Bùi Văn Nhơn, 2012). "Trí lực của nguồn nhân lực: trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng lao động thực hành của người lao động" (Bùi Văn Nhơn, 2012). "Phẩm chất tâm lý xã hội: kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác phong công nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao.vv.." (Bùi Văn Nhơn, 2012).
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Chuyên Ngành Kinh Tế Chính Trị. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh
Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong các trường đại học. Nhân lực được hiểu là toàn bộ khả năng về thể lực và trí lực của con người được vận dụng trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được xem là sức lao động của con người – một nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố sản xuất của các tổ chức. [7,Tr6]
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực (theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động (Nguyễn Vân Điềm, 2007).Trước hết phát triển nguồn nhân lực chính là toàn bộ những hoạt động học tập được tổ chức bởi đơn vị cơ quan, do cơ quan tổ chức cung cấp cho người lao động. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày thậm chí vài năm, tùy theo mục tiêu học tập; và nhằm tạo ra sự thay đổi về hành vi nghề nghiệp cho đội ngũ nhân lực theo hướng đi lên, tức là nâng cao khả năng và trình độ chuyên môn cũng. Mục đích như trau dồi phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của họ. Như vậy, xét về bản chất thì phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba hoạt động: Giáo dục, đào tạo và phát triển giáo dục: Được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương lai. Đào tạo (còn gọi là đào tạo kỹ năng): Được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho bản thân người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện có hiệu quả hơn.Phát triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức. Đào tạo, giáo dục và phát triển đếu có điểm tương đồng dùng để chỉ một quá trình tương tự như nhau. Đó là quá trình cho phép con người tiếp thu các kiến thức, các kỹ năng mới, thay dổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của cá nhân. Đào tạo, giáo dục và phát triển đều sử dụng các phương pháp tương tự nhau nhằm tác động lên quá trình học tập để nâng cao các kiến thức kỹ năng thực hành. Tuy nhiên, đào tạo và phát triển được phân biệt căn cứ vào mục đích của các hoạt động đó.
Cơ Sở Lý Luận Đào Tạo, Bồi Dưỡng Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Đào Tạo, Bồi Dưỡng Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé.DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
More Related Content
Similar to Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.docx
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Các nhà kinh tế thường xem xét nguồn nhân lực dưới hai gốc độ : năng lực xã hội và tính năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có khả năng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng giúp định hướng nguồn nhân lực để đảm bảo không ngừng nâng cao năng lực xã hội của nguồn nhân lực thông qua giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại xem xét nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng thì chưa đủ. Muốn phát huy tiềm năng đó, phải chuyển nguồn nhân lực sang trạng thái động, thành vốn nhân lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội của con người thông qua các chính sách, thể chế và giải pháp giải phóng triệt để tiềm năng con người. Con người với tiềm năng vô tận, nếu được tự do phát triển, tự do sáng tạo và cống hiến, được trả đúng giá trị lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác, phát huy trở thành nguồn vốn vô cùng to lớn. Nguồn nhân lực, do đó, được hiểu là “tổng hòa trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội của con người (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người. Tính thống nhất đó được thể hiện ở quá trình biến nguồn lực con người thành vốn con người”. (Nguyễn Hữu Dũng, 2003:11).
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...luanvantrust
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện cao lãnh, tỉnh đồng tháp.Nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi ngành giáo dục phải có sự đổi mới, trong đó có đổi mới các hoạt động giáo dục và nhất là đổi mới quản lý công tác xã hội hóa giáo dục để góp phần hỗ trợ giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nguồn lực, nguồn lao động hiện nay.
Chính vì lẽ đó, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp” với hy vọng góp phần nhỏ của mình phục vụ cho yêu cầu đổi mới công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương.
Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp. Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo, việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở giáo dục, đào tạo nào. Mặc dù, có tầm quan trọng như vậy nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường do cách hiểu của người này cũng khác với cách hiểu của người kia.
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...hieu anh
Chính vì lẽ đó, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “ Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp” với hy vọng góp phần nhỏ của mình phục vụ cho yêu cầu đổi mới công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cơ sở lý luận và pháp luật về giáo dục pháp luật cho sinh viên. Thứ nhất, góp phần thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Trong đời sống xã hội, pháp luật giữ vai trò quan trọng, xét trên bình diện chung nhất pháp luật là phương tiện để thể chế hóa đường lối chính sách của Đảng, đảm bảo sự lãnh đạo đó được thực hiện có hiệu quả trên quy mô toàn xã hội, là phương tiện để nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội, là phương tiện để nhân dân phát huy dân chủ và quyền làm chủ, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Để đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nướcthể chế hóa thành pháp luật thì một yếu tố quan trọng hàng đầu là phải quán triệt cụ thể nó vào trong đời sống thực tiễn.
Luận văn Đào tạo lao động người dân tộc thiểu số trên địa bàn Thành phố Kon Tum.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Luận Văn Giáo Dục Pháp Luật Từ Thực Tiễn Tỉnh Cà Mau. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. "Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực (trí tuệ, thể chất, và phẩm chất tâm lý xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển" (Bùi Văn Nhơn, 2012). Trong khái niệm này chất lượng nguồn nhân lực được giải thích như sau: "Thể lực của nguồn nhân lực: sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần" (Bùi Văn Nhơn, 2012). "Trí lực của nguồn nhân lực: trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng lao động thực hành của người lao động" (Bùi Văn Nhơn, 2012). "Phẩm chất tâm lý xã hội: kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác phong công nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao.vv.." (Bùi Văn Nhơn, 2012).
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Chuyên Ngành Kinh Tế Chính Trị. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh
Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong các trường đại học. Nhân lực được hiểu là toàn bộ khả năng về thể lực và trí lực của con người được vận dụng trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được xem là sức lao động của con người – một nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố sản xuất của các tổ chức. [7,Tr6]
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực (theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động (Nguyễn Vân Điềm, 2007).Trước hết phát triển nguồn nhân lực chính là toàn bộ những hoạt động học tập được tổ chức bởi đơn vị cơ quan, do cơ quan tổ chức cung cấp cho người lao động. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày thậm chí vài năm, tùy theo mục tiêu học tập; và nhằm tạo ra sự thay đổi về hành vi nghề nghiệp cho đội ngũ nhân lực theo hướng đi lên, tức là nâng cao khả năng và trình độ chuyên môn cũng. Mục đích như trau dồi phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của họ. Như vậy, xét về bản chất thì phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba hoạt động: Giáo dục, đào tạo và phát triển giáo dục: Được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương lai. Đào tạo (còn gọi là đào tạo kỹ năng): Được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho bản thân người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện có hiệu quả hơn.Phát triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức. Đào tạo, giáo dục và phát triển đếu có điểm tương đồng dùng để chỉ một quá trình tương tự như nhau. Đó là quá trình cho phép con người tiếp thu các kiến thức, các kỹ năng mới, thay dổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của cá nhân. Đào tạo, giáo dục và phát triển đều sử dụng các phương pháp tương tự nhau nhằm tác động lên quá trình học tập để nâng cao các kiến thức kỹ năng thực hành. Tuy nhiên, đào tạo và phát triển được phân biệt căn cứ vào mục đích của các hoạt động đó.
Cơ Sở Lý Luận Đào Tạo, Bồi Dưỡng Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Đào Tạo, Bồi Dưỡng Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé.DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo. Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các Nhà nước luôn quan tâm xây dựng những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi mà các chủ thể tự giác thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các đạo luật mà vấn đề vô cùng quan trọng là “Pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, quản lý nhà nước; cơ sở cho sự tự quản xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội ” [89, tr.225].
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng hàng hóa sản xuất ra là để bán. Chúng được bán ở thị trường. Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà các người mua và bán đến với nhau để mua bán các sản phẩm và dịch vụ. Thị trường thể hiện đặc tính riêng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Không thể coi thị trường chỉ là các chợ, các cửa hàng…mặc dù nơi đó có mua bán hàng hóa. [2_trang 16]
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet. Đầu tiên để tiếp cận một cách cụ thể về khái niệm chất lượng dịch vụ thì chúng ta cũng cần biết đôi chút về “dịch vụ” là gì. Theo đó thì dịch vụ là những hoạt động hoặc là chuỗi hoạt động mà thông thường ít hoặc nhiều chúng ta không thể sờ thấy về mặt tự nhiên được, nhưng không nhất thiết, xảy ra sự tác động qua lại giữa một bên là khách hàng và một bên là người cung cấp dịch vụ và / hoặc tiềm lực về mặt vật lý của sản phẩm và / hoặc hệ thống người cung cấp mà nó được cung cấp như là những giải pháp cho vấn đề của người tiêu dùng (Gronroos, 1990).
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề chung về giáo dục nghề nghiệp
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về giáo dục
Từ “Giáo dục” trong tiếng Anh là “Education”, có gốc từ tiếng La tinh
“Educare” có nghĩa là “làm bộc lộ ra”. Giáo dục được hiểu là quá trình đào tạo con
người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội,
tham gia lao động sản xuất, được thực hiện bằng tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội
những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, cùng với sự tác động một cách có
hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất làm cho đối tượng dần dần có được
những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra [34].
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người. Giáo dục
xuất hiện cùng với xã hội loài người, trở thành một chức năng sinh hoạt không thể
thiếu được và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội. Giáo dục
là một hoạt động gắn liền với tiến trình đi lên của xã hội, ở mỗi giai đoạn phát triển
của lịch sử đều có nền giáo dục tương ứng, khi xã hội chuyển từ hình thái KT-XH
này sang hình thái KT-XH khác thì toàn bộ hệ thống giáo dục tương ứng cũng biến
đổi theo [36]. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một
cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm
cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra”
[58].
Giáo dục phải phù hợp với trình độ phát triển của nền sản xuất và với tinh thần
của quan hệ sản xuất; tức là giáo dục phải đáp ứng với sức lao động của xã hội. Vậy,
Giáo dục là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một nhóm
người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo,
hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng
cũng có thể thông qua tự học.
9
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.1.2. Khái niệm về giáo dục nghề nghiệp
Trước hết hãy bắt đầu từ các khái niệm về nghề, nghiệp:
+ Nghề là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng những kiến
thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất
định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề là những công việc đòi hỏi kiến
thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên những máy móc, thiết bị, dụng cụ
tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về cùng một dạng [59].
Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động
của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu, biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có
để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định
[10].
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân
công lao động xã hội” [58]. Chẳng hạn, chúng ta thường nghe nói nghề Sư phạm,
nghề Kế toán, nghề thợ cơ khí,…. Nghề không đơn giản chỉ để kiếm sống mà còn là
con đường để chúng ta thể hiện và khẳng định giá trị của bản thân.
Mặc dù, khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta
có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:
+ Đó là công việc chuyên môn
+ Là phương tiện để sinh sống
+ Là hoạt động lao động của con người
+ Có thể làm thuê cho người khác hoặc làm cho bản thân
+ Phù hợp với yêu cầu xã hội và nhu cầu của bản thân
Vậy, Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo,
con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật
chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
+ Nghiệp là gì? Theo giáo sư, tiến sĩ Phạm Tất Dong, “Nghiệp” là sự cống hiến
hết mình cho nghề. Nhà giáo ưu tú Đỗ Xuân Cẩm từng viết “Ai cũng biết nghề nào
thì nghiệp đó. Có chuyên môn thì sẽ có nghề tương xứng, nhưng có nghề chưa hẳn
đã có nghiệp và có nghề rồi mà không có nghiệp thì nghề cũng không tồn tại một cách
suôn sẻ được”.
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Như vậy, ta có thể hiểu “Nghề nghiệp” trong xã hội không phải là một cái gì cố
định, cứng nhắc. Từ đó, ta hiểu khái niệm về giáo dục nghề nghiệp:
Giáo dục nghề nghiệp (Vocational and Technical Education) (VOCTECH) là
giáo dục nghề theo quan điểm giáo dục toàn diện, đảm bảo người học có kiến thức kỹ
thuật hệ thống và vững chắc; đồng thời có kỹ năng cơ bản diện rộng, trên cơ sở đó
tạo khả năng thích ứng cao với những biến đổi kỹ thuật và công nghệ. Theo ILO gọi
GDNN là Vocational Training với khái niệm là huấn luyện nghề, chủ yếu là hình
thành kỹ năng đáp ứng thiết thực theo từng vị trí lao động cụ thể, để cung cấp lao
động kỹ thuật theo yêu cầu người sử dụng lao động mà không mang nặng tính toàn
diện [67].
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về giáo dục nghề nghiệp: GDNN là một bộ
phận của giáo dục nói chung, được xem là một quá trình tổ chức có ý thức, hướng tới
khơi dậy, biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của đối tượng được giáo dục
theo hướng hoàn thiện và phát triển nhân cách nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu tồn tại
và phát triển của con người trong xã hội hiện đại [32].
GDNN được hiểu là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo
trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác
cho người lao động; được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào
tạo thường xuyên hoặc theo hình thức đào tạo ban đầu và đào tạo tiếp tục [35].
Mục tiêu của GDNN là đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe,
có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc,
tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp
ứng yêu cầu phát triển KT-XH, cũng cố quốc phòng, an ninh [43].
Theo cách hiểu khác, GDNN là một lĩnh vực đào tạo đa dạng về đối tượng tuyển
sinh, loại hình và cơ cấu ngành nghề, có quan hệ chặt chẽ và chịu sự chi phối, ảnh
hưởng trực tiếp của nhu cầu và trình độ phát triển KT-XH, thị trường lao động, việc
làm trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương.
Như vậy, với nhiều cách tiếp cận khác nhau, ta hiểu Giáo dục nghề nghiệp là
một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người
lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ,
được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên [43].
Hiện nay, GDNN ở nước ta đã hình thành, tồn tại và phát triển mạnh mẽ đáp
ứng nhu cầu học nghề của nhân dân lao động và nhu cầu nhân lực phục vụ cho sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước.
1.1.2. Đặc điểm của giáo dục nghề nghiệp
GDNN là một phần trong hệ thống giáo dục quốc dân. Khi xét đến hệ thống này
người ta thường đề cập đến mối quan hệ của chúng theo lĩnh vực ngành nghề.
Mỗi một nghề ra đời đều nhằm đáp ứng một nhu cầu nào đó của con người, vì
vậy mỗi nghề đều có nhiệm vụ riêng của nó. Chẳng hạn, nghề Y có nhiệm vụ cứu
người; nghề Bộ đội có nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc; nghề Kinh doanh có nhiệm vụ tạo ra
lợi nhuận…. Như vậy, có nghĩa rằng GDNN bên cạnh những đặc điểm của giáo dục
và đào tạo còn có những đặc điểm riêng:
Một là, GDNN gắn liền chặt chẽ và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và
việc làm.
Hai là, GDNN gắn liền chặt chẽ với quá trình lao động nghề nghiệp thực tế và
công việc hàng ngày của người lao động.
Ba là, GDNN tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp và giáo dục đạo
đức cho người học.
Bốn là, GDNN là sự đáp ứng hợp lý về thời gian đào tạo ở các cấp trình độ khác
nhau theo yêu cầu của thị trường lao động.
Năm là, tính mở và liên thông trong GDNN vừa kế thừa tiếp thu được kết quả
của hệ thống giáo dục phổ thông, vừa đảm bảo yêu cầu của hệ thống GDNN.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
- Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
12
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến
mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan [29].
Quản lý nhà nước là một lĩnh vực quản lý đặc biệt. Đó là loại quản lý gắn liền
trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nước; gắn liền với
việc sử dụng quyền lực nhà nước [29].
Quản lý nhà nước là sự tác động tổ chức mang tính quyền lực - pháp lý của các
cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, hoặc các tổ chức khi được nhà nước trao
quyền tới ý thức, hành vi, xử sự của cá nhân, tổ chức, cơ quan, tới các quá trình xã
hội hướng chúng vận động, phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định của quản lý
nhà nước và xã hội [29].
QLNN về GDNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
nước, trên cơ sở pháp luật đối với các hoạt động GDNN; các cơ quan nhà nước có
trách nhiệm quản lý về lĩnh vực GDNN của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến
hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định và được nhà nước uỷ quyền
nhằm phát triển sự nghiệp GDNN để thoả mãn nhu cầu GDNN của nhân dân, thực
hiện tốt mục tiêu GDNN của nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
- Đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
Một số đặc điểm của QLNN về GDNN dựa trên cơ sở nhận thức cần nhấn mạnh
ba đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, kết hợp QLNN và quản lý chuyên môn trong các hoạt động quản lý
GDNN. Nó vừa theo nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước đối với hoạt động của
quản lý giáo dục nói chung và quản lý GDNN nói riêng, vừa theo nguyên tắc hành
chính giáo dục đối với một cơ sở GDNN. QLNN về GDNN thực chất là triển khai
chức năng, nhiệm vụ quyền hạn do Nhà nước qui định (phân cấp, phân công hoặc uỷ
quyền); các cơ quan, tổ chức thay mặt nhà nước triển khai sự nghiệp giáo dục và điều
hành, điều chỉnh các hoạt động GDNN tương ứng phù hợp đối với từng địa phương.
QLNN thực chất là việc xây dựng các văn bản pháp quy và chấp hành các văn bản.
Kết hợp với quản lý giáo dục là đưa việc xây dựng các văn bản cho các hoạt động
chuyên môn của GDNN và làm cho mọi người hiểu, biết được các qui
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định của văn bản để thực hiện cho đúng. Chẳng hạn: ban hành Nghị định số
48/2015/NĐ-CP ngày 15/05/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục
nghề nghiệp.
Thứ hai, về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lý. QLNN về GDNN
cũng là đặc điểm nổi bật của QLNN ở mọi lĩnh vực, đó là tính quyền lực nhà nước
trong các hoạt động quản lý. Đặc điểm này biểu hiện ở 3 vấn đề cơ bản sau:
- Điều kiện để triển khai QLNN là phải có tư cách pháp nhân và yêu cầu về tính
hợp pháp, hợp lý trong quản lý là yêu cầu đầu tiên. Muốn có tư cách pháp nhân để
quản lý phải được bổ nhiệm và khi đã được bổ nhiệm cần phải thực hiện đúng, đủ
chức năng, thẩm quyền. Trong QLNN sẽ không có tư cách pháp nhân để "ra quyền”
khi chưa được bổ nhiệm. Tuy nhiên, mỗi tư cách pháp nhân đều có trách nhiệm và
quyền hạn tương ứng, việc hiểu cho đúng, làm cho đủ “thẩm quyền” là thước đo khả
năng “sử dụng quyền lực nhà nước” của một tư cách pháp nhân.
- Phương tiện QLNN về GDNN là các văn bản pháp luật và pháp quy. Cần nhận
thức rằng pháp luật, pháp quy là sự cụ thể hoá chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà nước; phản ánh lợi ích của toàn dân, đây chính là lành lang pháp lý cho
việc triển khai các hoạt động QLNN về GDNN, bảo đảm tính quyền lực nhà nước
trong quản lý. Việc không tuân thủ hành lang pháp lý trong các hoạt động QLNN tức
là vi phạm trật tự kỷ cương và sẽ bị xử lí tuỳ theo quy định của pháp luật.
- Trong QLNN phải tuân thủ thứ bậc chặt chẽ hoạt động quản lý theo sự phân
công, phân cấp rõ ràng và mệnh lệnh - phục tùng là biểu hiện rõ nhất của tính quyền
lực trong QLNN. Tính quyền lực nhà nước ở đây cũng chính là việc cán bộ quản lý
về GDNN cấp địa phương cần nhận thức đầy đủ rằng cấp dưới phải phục tùng cấp
trên, địa phương phải phục tùng trung ương trong quá trình QLNN về GDNN.
Thứ ba, phải có sự kết hợp nhà nước - xã hội trong quá trình triển khai QLNN
về GDNN. Chúng ta đều biết GDNN là một hoạt động mang tính xã hội cao nhằm
tạo ra nguồn nhân lực có kỹ năng thực hành và Đảng ta cũng đã nhấn mạnh GDNN
là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Rõ ràng, dân chủ hoá và XHH
14
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hoạt động GDNN mang tính chiến lược và nó có vai trò rất to lớn trong sự phát triển
giáo dục nói chung và GDNN nói riêng; rất nhiều bài toán QLNN về GDNN sẽ rất
khó giải quyết nếu không có sự tham gia của đông đảo lực lượng con người trong xã
hội. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng cần nhận thức trong QLNN.
Tóm lại, QLNN về GDNN là thực hiện chức năng - nhiệm vụ thẩm quyền do Nhà
nước qui định, phân công phân cấp trong các hoạt động GDNN. Ở một cơ sở đào tạo
giáo dục và GDNN, nói lên được hoạt động QLNN về giáo dục đào tạo và GDNN.
Vì vậy nó có hai mặt của quản lý, đó là QLNN sự nghiệp giáo dục và quản lý chuyên
môn trong hoạt động sư phạm. Chính vì vậy, QLNN về GDNN cần lưu ý các đặc
điểm này.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
1.2.2.1. Bảo đảm cho giáo dục nghề nghiệp theo đúng định hướng của Đảng và
Nhà nước
Quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách và mục tiêu của Đảng và Nhà
nước về GDNN của luận văn tập trung làm sáng tỏ bốn vấn đề cơ bản như sau:
Một là, xuất phát từ tầm quan trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực
lao động trực tiếp cho đất nước. Hệ thống GDNN được coi là động lực phát triển sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân; là nhân tố quyết định để thực hiện thành
công sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước, nâng cao vai trò các tổ chức, đoàn thể chính trị, kinh tế, xã hội
trong phát triển hệ thống GDNN. Đầu tư cho GDNN thông qua việc thực hiện các
chính sách ưu đãi đối với GDNN, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền
lương; ưu tiên chính sách nhà nước dành cho hỗ trợ miễn phí học phí cho người học.
Hai là, xây dựng nền GDNN phải có tính nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại, xã
hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thực
hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nâng cao chất lượng GDNN; đồng thời tạo điều
kiện để các địa phương và các cơ sở GDNN có điều kiện bứt phá nhanh, đi trước một
bước, đạt trình độ ngang bằng với các nước có nền giáo dục phát triển. Xây dựng xã hội
học tập, tạo cơ hội bình đẳng để ai cũng được học, học suốt đời; từng
15
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bước đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá về lao động kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Ba là, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hoá, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, gắn với nhu cầu phát triển KT-XH
và tiến bộ của khoa học công nghệ; năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để một mặt
đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, đảm bảo an ninh
quốc phòng theo tinh thần Nghị quyết số 29/NQ-TW của Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã xác định một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong 5 năm tới.
Bốn là, hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng; điển hình vào năm
2015, Việt Nam tham gia vào Cộng đồng ASEAN; đòi hỏi GDNN cần phải thay đổi
và đổi mới cho phù hợp với tình hình trong nước, khu vực và quốc tế.
Trên cơ sở phân tích hệ thống GDNN ở nước ta thời gian qua, Đảng ta đã xác
định các quan điểm chỉ đạo thực tiễn GDNN Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc
tế; tuân thủ Hiến pháp (2013), Luật Giáo dục (2005), Luật Giáo dục (2009, sửa đổi,
bổ sung), Luật dạy nghề (2006), Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014), chiến lược phát
triển giáo dục và GDNN được xác định đúng hướng của Đảng.
1.2.2.2. Bảo đảm cho giáo dục nghề nghiệp thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ
bổ sung, phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Phát triển giáo dục nói chung và GDNN nói riêng là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, ta cần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
một cách cụ thể hóa; là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. “Nguồn nhân lực là
nguồn lực con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các
nguồn lực, có khả năng huy động, tổ chức để tham gia vào quá trình phát triển kinh
tế xã hội” [22].
Ngày nay, giáo dục đào tạo và GDNN hướng đến đào tạo và phát triển chất
lượng nguồn nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành
nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, có sức khỏe; có trách nhiệm
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh
hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho
người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm
hoặc học lên trình độ cao hơn. Đào tạo con người để đạt được chất lượng cao thông
qua nhận thức của cá nhân được tích luỹ kiến thức đã học, rèn kỹ năng và thái độ thể
hiện năng lực công việc đơn giản của một nghề thì mới nâng cao năng suất trong quá
trình lao động.
Mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo GDNN luôn lấy người học làm trung tâm, gắn với
nghề nghiệp và cuộc sống trong tương lai của họ. Giúp cho người lao động có kiến
thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức vươn lên về khoa học công
nghệ, xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia khoa học, các nhà kinh
doanh và nhà quản lý giỏi; phát huy mọi tiềm năng của đội ngũ trí thức để tạo nguồn
lực trí tuệ, nhân tài cho đất nước.
Trên cơ sở những định hướng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Nghị
quyết 29 của Trung ương; từ đó, GDNN thực hiện một số mục tiêu, nhiệm vụ bổ sung
để bảo đảm phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển KT-XH trong tương lai.
Muốn thực hiện được điều này, các nhà quản lý GDNN cũng như các nhà giáo phải
đổi mới toàn bộ quá trình đào tạo, từ tuyển sinh đến quá trình dạy học cũng như đánh
giá người học khi tốt nghiệp.
- Xây dựng mục tiêu chương trình đào tạo phải hướng tới việc làm, xác định
chuẩn đầu ra gắn với chuẩn năng lực cấu trúc theo năng lực thực hiện, các mô đun kỹ
năng hành nghề là một phần trọn vẹn của chương trình đào tạo mà sau khi học xong
có thể tìm việc và hành nghề để kiếm sống. Mặt khác, chương trình đào tạo xây dựng
học theo tín chỉ và thường xuyên được cải tiến để đáp ứng được yêu cầu phát triển
của khoa học công nghệ và thực tiễn sản xuất; phù hợp với một số năng lực và phẩm
chất.
- Tuyển sinh hàng năm phải tuân theo quy luật cung - cầu của thị trường lao
động, không phải theo chỉ tiêu được giao hoặc chỉ theo khả năng của trường để tránh
tình trạng vừa thừa vừa thiếu nhân lực như hiện nay. Tuyển sinh không phải mỗi năm
một lần mà tuyển sinh quanh năm khi người học có nhu cầu.
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Quá trình dạy và học theo từng công việc của nghề, dạy cho đến khi thành
thạo, chưa thành thạo công việc này thì chưa chuyển sang dạy công việc khác. Như
vậy, thời gian đào tạo của một khóa học chỉ là quy ước ban đầu, trong quá trình đào
tạo cần phải thay đổi cho phù hợp. Định hướng hoạt động dạy và học theo cách tiếp
cận năng lực thực hiện phải tích hợp giữa lý thuyết và thực hành theo từng công việc
của nghề.
- Đánh giá người học khi tốt nghiệp, yêu cầu về sự thành thạo công việc của
nghề là phải đạt được chuẩn quy định, thường được gọi là chuẩn nghề nghiệp. Do
vậy, phải đánh giá người học khi tốt nghiệp theo năng lực thực hiện từng công việc
của nghề so với chuẩn nghề nghiệp mà các doanh nghiệp đang sử dụng.
- Việc học suốt đời của mỗi người lao động trước hết phải nhằm mục đích nâng
cao tay nghề để được xã hội sử dụng tốt hơn và tránh được nguy cơ thất nghiệp. Trong
thời đại ngày nay, tiến bộ khoa học công nghệ đã và đang làm cho nhiều nghề mới
xuất hiện, nhiều nghề cũ mất đi; mặt khác cũng làm cho kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp của người lao động bị hao mòn nhanh chóng. Từ đó, người lao động cần được
bồi dưỡng thường xuyên hoặc được đào tạo lại để có thể thích
ứng với những thay đổi công nghệ hoặc để có thể đổi nghề khi cần thiết.
1.2.2.3. Bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Với mục tiêu đề ra để bảo đảm và nâng cao chất lượng đào tạo, Nhà nước cần
quản lý ở mức độ nhất định. Cụ thể: giữ vững kỷ cương, tăng cường đội ngũ cán bộ,
nâng cao chất lượng giảng viên, duy trì số lượng đào tạo và đảm bảo chuẩn đầu ra,
nâng cao chất lượng hướng vào thị trường lao động.
Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014) đã cấu trúc lại hệ thống giáo dục quốc
dân của Việt Nam. Theo đó, hệ thống GDNN mới bao gồm: trình độ sơ cấp, trung
cấp và cao đẳng. Các cơ sở GDNN bao gồm: Trung tâm GDNN (là sự thống nhất của
trung tâm kỹ thuật, tổng hợp, hướng nghiệp và trung tâm dạy nghề); Trường trung
cấp (là sự thống nhất của trường trung cấp chuyên nghiệp và trường trung cấp nghề);
Trường cao đẳng (là sự thống nhất của cao đẳng chuyên nghiệp và cao đẳng nghề).
Như vậy, trình độ cao đẳng đã được tách khỏi giáo dục đại học, và giáo dục
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đại học chỉ còn các trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. Việc QLNN về GDNN ở trung
ương sẽ do Chính phủ quy định.
Vì vậy, để bảo đảm chất lượng GDNN đạt hiệu quả, cần tập trung vào quản lý
các hoạt động chủ chốt trong lĩnh vực GDNN sau đây:
- Chất lượng chương trình đào tạo được xem là điều kiện tiên quyết để tiến hành
có chất lượng hoạt động dạy học và giáo dục cho người học đạt được mục tiêu, nội
dung đã được đề ra trong suốt quá trình đào tạo từ đầu vào, quá trình triển khai và
đầu ra sẽ là nhân tố quan trọng để người học tiếp thu tri thức, phát triển năng lực cá
nhân và tạo động cơ học tập. Quản lý chương trình đào tạo sao cho đạt được mục tiêu
đào tạo và thỏa mãn nhu cầu người học thì được xem là có chất lượng. Đào tạo theo
yêu cầu thực tiễn và lấy người học làm trung tâm.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy ở lĩnh vực GDNN: Đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy có năng lực được xem là nhân tố quan trọng
quyết định thành công trong quá trình thiết kế và triển khai chương trình đào tạo. Để
muốn có chất lượng thì cần phải có chính sách khoa học, linh hoạt, đồng thuận, huy động
toàn bộ mọi người tham gia vào quá trình dạy học, cùng chịu trách nhiệm triển khai chất
lượng đào tạo, cùng duy trì và cải tiến chất lượng để đảm bảo kết quả dạy học đạt được
mục tiêu đề ra một cách tốt nhất và thoả mãn nhu cầu người học.
- Chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ: được xem là nhu cầu thiết yếu
cần có để bảo đảm cơ sở đào tạo hoạt động có chất lượng và hiệu quả. Cơ sở đào tạo
trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, khang trang và trang thiết bị hỗ trợ hiện đại, đáp ứng
nhu cầu giáo dục của người dạy và nhu cầu học tập của người học, tạo mội trường
học tập, nghiên cứu hiệu quả. Đây chính là nguồn lực thiết yếu để cơ sở đào tạo hoạt
động và phát triển.
- Chất lượng hoạt động dạy học nghề nghiệp và giáo dục được xem là quá trình
cộng tác giữa người dạy và người học; tác động qua lại, bổ sung cho nhau để người
dạy hướng dẫn chiếm lĩnh tri thức, còn người học tự chiếm lĩnh tri thức nhằm tạo cho
người học tiềm năng phát triển trí tuệ liên tục, góp phần hoàn thiện kỹ năng nghề
nghiệp và nhân cách; góp phần quyết định đến chất lượng chuẩn đầu ra để đạt mục
tiêu đề ra.
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Chất lượng hoạt động học và ý thức rèn luyện học tập được xem là quá trình
người học trải nghiệm kiến thức, tham gia vào hoạt động tương tác giữa người học
với nhau, giữa trò với thầy để đạt chất lượng học tập và ý thức rèn luyện. Đây chính
là cơ sở để các cơ sở đào tạo có những giải pháp quản lý chất lượng hiệu quả nhất
đáp ứng nhu cầu người học.
- Về chế độ chính sách đối với GDNN, Luật GDNN đã xác định đầu tư cho
GDNN trong kế hoạch phát triển KT-XH, phát triển nhân lực. Ngân sách cho GDNN
được ưu tiên trong tổng chi ngân sách nhà nước dành cho giáo dục, đào tạo. Nhà nước
thực hiện cơ chế đấu thầu, ưu tiên đầu tư đồng bộ cho đào tạo nhân lực và
đặt hàng đào tạo đối với những ngành nghề, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu
vực, ngành nghề đặc thù, trọng điểm quốc gia, các ngành kinh tế mũi nhọn, ngành
nghề thị trường lao động có nhu cầu nhưng khó thực hiện xã hội hoá và không phân
biệt loại hình cơ sở GDNN công lập, tư thục trong đặt hàng đào tạo [43].
Như vậy, môi trường học tập ở các cơ sở đào tạo cung cấp chuẩn kiến thức, kỹ
năng, thái độ; điều kiện học tập, truyền đạt và hướng dẫn phương pháp chiếm lĩnh tri
thức và giáo dục nhân cách cho người học; ưu đãi chính sách cho người dạy và người
học hướng đến đạt được sứ mệnh, mục tiêu đề ra và bảo đảm chất lượng đáp ứng nhu
cầu phát triển nguồn nhân lực cho xã hội.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
1.2.3.1. Xây dựng và ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về
giáo dục nghề nghiệp
Việc xây dựng và ban hành thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách về GDNN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động GDNN, là cơ sở để
nâng cao bảo đảm chất lượng; đồng thời phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển GDNN đối với các chiến lược, chính sách phát triển, các quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội, quy hoạch lao động sản xuất của đất nước, từng vùng, từng ngành.
Xây dựng văn bản căn cứ vào các văn bản quy định của trung ương như: Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020; Chiến lược phát triển nguồn
nhân lực giai đoạn 2011-2020; Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn
20
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2011 - 2020; Chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn 2011-2020; Chiến lược phát
triển Dạy nghề giai đoạn 2011-2020; Xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở GDNN
đến 2020, tầm nhìn 2030 (số 65/LĐTBXH-TCDN, 2015); Kế hoạch thực hiện Đề án
Hội nhập quốc tế về Giáo dục và Dạy nghề đến năm 2020; Quy định quản lý và sử
dụng nguồn vốn sự nghiệp thực hiện một số Dự án của chương trình mục tiêu quốc
gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015 (số 102/2013/TTLT-BTC-
BLĐTBXH, 2013); Quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực GDNN
(số 143/2016/NĐ-CP).
Trên cơ sở đó, các địa phương xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
chính sách phát triển GDNN phù hợp theo điều kiện từng địa phương nhằm tạo sự
chủ động của các cơ sở đào tạo GDNN; đảm bảo các cơ sở đào tạo hoạt động đúng
theo yêu cầu, quy định, đúng mục đích và bảo đảm chất lượng đào tạo phát triển
nguồn nhân lực cho địa phương.
1.2.3.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp
Căn cứ vào việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy định của trung
ương về hoạt động GDNN trong các trường cao đẳng, trung cấp; các cơ quan QLNN tổ
chức triển khai thực hiện các quy định của cơ quan quản lý cấp trên và ban hành quy chế
hoạt động, quy định, hướng dẫn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, của từng
trường. Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản, quy định QLNN về
GDNN là căn cứ pháp lý quan trọng giúp các trường hoạt động đúng hướng, đúng trật
tự, kỷ cương. Cụ thể bao gồm: Hiến pháp (2013); Luật tổ chức Chính phủ (2001); Nghị
quyết số 29/NQ-TW của Hội nghị TW8, khoá XI và Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng; Luật Giáo dục (2005); Luật Giáo dục (2009, sửa đổi, bổ
sung); Luật Dạy nghề (2006); Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014); Luật Giáo dục nghề
nghiệp, những điểm đổi mới của Luật Giáo dục nghề nghiệp (sửa đổi); Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (2003); Thông tư liên tịch số 21/2004/TTLT-
BGD&ĐT-BNV của Bộ GD&ĐT – Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo ở địa phương; Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015); Luật viên
chức (2011); các văn bản liên quan
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
của Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH. Trên cơ sở các văn bản nêu trên, đã được ban
hành; chủ yếu có các nội dung liên quan đến hoạt động quản lý trong hệ thống giáo
dục; nhất là hệ thống GDNN được thể hiện ở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với
các cơ quan QLNN về GDNN của địa phương.
Dựa vào các văn bản được ban hành, cơ quan quản lý ở địa phương tổ chức triển
khai thực hiện các quy định của cơ quan quản lý cấp trên và ban hành quy chế, kế
hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ sở đào tạo tại địa phương. Việc ban
hành và tổ chức thực hiện các văn bản QLNN về GDNN là căn cứ pháp lý quan trọng
giúp các cơ sở đào tạo hoạt động tốt hơn.
1.2.3.3. Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn nhân lực quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp
Theo Luật giáo dục (2005), Luật giáo dục sửa đổi bổ sung (2009), Luật dạy nghề
(2006) và Luật giáo dục nghề nghiệp (2014). Công tác tổ chức bộ máy và bố trí nguồn
lực QLNN có vai trò quan trọng, quyết định đến sự phát triển của GDNN. Phải bảo
đảm tổ chức và bố trí bộ máy thật tinh gọn, thống nhất, thông suốt, có sự phân công,
phân cấp cụ thể để phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao trách nhiệm cá nhân;
đồng thời quan tâm đến dân chủ ở cơ sở.
Chính phủ thống nhất QLNN về GDNN và quy định cụ thể về cơ quan QLNN
về GDNN ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về
GDNN. Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
QLNN về GDNN; các Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-
TB&XH và UBND cấp tỉnh thực hiện QLNN về GDNN theo thẩm quyền.
Cơ quan QLNN về GDNN ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện QLNN về GDNN và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Xây dựng, ban hành
và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về GDNN; Quy định mục tiêu, nội dung và phương pháp
đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo; danh mục nghề đào tạo ở các trình độ; tiêu chuẩn cơ sở
vật chất và thiết bị đào tạo; ban hành quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận
tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ đào tạo trong GDNN; quản lý và tổ chức thực
hiện việc thống kê, kiểm định chất lượng GDNN; quản lý và tổ
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chức việc đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý GDNN, người dạy các
chương trình đào tạo thường xuyên; huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để
phát triển GDNN; quản lý, tổ chức công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ; sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hợp tác quốc tế về đào tạo nghề nghiệp; thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về GDNN; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về GDNN.
- UBND cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện QLNN
về GDNN theo phân cấp của Chính phủ; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
GDNN phù hợp với nhu cầu nhân lực địa phương; kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về GDNN của các cơ sở hoạt động GDNN, các tổ chức, cá nhân có tham gia GDNN
trên địa bàn theo thẩm quyền; thực hiện xã hội hoá GDNN; nâng cao chất lượng và
hiệu quả GDNN tại địa phương.
Các cơ quan cấp trên
UBND thuộc Các Bộ, Bộ GD&ĐT Bộ LĐ-TB&XH
tỉnh, Tp thuộc ngành
tỉnh
Hệ thống giáo Trƣờng nghề
CĐ
CĐ CĐ
CĐ dục quốc dân
nghề nghề CĐ nghề
TC TC
Đại học
TC nghề
TCCN TCCN
nghề nghề Cao đẳng
Sơ đồ 1.1. Mô hình chủ thể quản lý nhà nước đối với giáo dục nghề nghiệp
1.2.3.4. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục
nghề nghiệp
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong việc đầu tư phát triển hệ thống các cơ sở
giáo dục quốc dân nói chung và hệ thống GDNN nói riêng. Đầu tư cho GDNN được
ưu tiên trong kế hoạch phát triển KT-XH, phát triển nhân lực. Ngân sách cho GDNN
được ưu tiên trong tổng chi NSNN dành cho giáo dục, đào tạo; được phân bổ theo
nguyên tắc công khai, minh bạch, kịp thời. Bên cạnh nguồn ngân sách nhà nước nước,
cần chú ý đẩy mạnh công tác huy động các nguồn lực xã hội để phát triển GDNN
trong giai đoạn hiện nay; nhất là giai đoạn cả nước đang thực hiện chủ trương lớn của
Đảng về xã hội hoá giáo dục, huy động, quản lý và sử dụng tốt các nguồn lực trong
xã hội để phát triển mạng lưới cơ sở GDNN theo quy hoạch; tập trung đầu tư hình
thành một số cơ sở đào tạo GDNN trọng điểm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu nhân
lực của thị trường lao động, nhu cầu học tập của người lao động và từng bước phổ
cập nghề cho thanh niên. Nó làm giảm gánh nặng ngân sách nhà nước đồng thời phát
huy tinh thần tự làm chủ của nhân dân thông qua việc tham gia vào các hoạt động
QLNN.
Nhà nước phát triển hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GDNN bằng cách mở rộng
theo nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền quốc gia và các bên cùng có lợi. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà
nước khuyến khích, tạo điều kiện để tham gia giảng dạy, nghiên cứu, đầu tư, tài trợ,
hợp tác, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ về GDNN ở Việt Nam; được bảo
hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Các chính sách phát triển hợp tác quốc
tế trong GDNN được thực hiện theo quy định của Chính phủ thông qua từ các nguồn
tài trợ như Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB). Các dự án ADB hỗ trợ vốn ODA và
vốn vay ưu đãi được triển khai và đạt hiệu quả qua hệ thống GDNN ở Việt Nam,
chẳng hạn: Dự án Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề, Dự án tăng cường kỹ năng nghề;
dự án hỗ trợ vào chương trình bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý GDNN trong nước
và nước ngoài bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước; hỗ trợ phát triển đào tạo các
ngành, nghề đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
24
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ngoài ra, cơ quan QLNN về GDNN ở trung ương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
UBND cấp tỉnh thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng đúng mục đích
nguồn tài chính tại cơ sở đào tạo GDNN; quản lý và sử dụng tài sản nhà nước một
cách hợp lý của cơ sở đào tạo GDNN theo quy định của Chính phủ.
1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành
chính trong quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
Thanh tra, kiểm tra là một trong những chức năng quản lý. Trong nội dung hoạt
động quản lý, bao giờ cũng phải có nội dung thanh tra, kiểm tra và nhiệm vụ, quyền
hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra. Hoạt động thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại tố cáo được thực hiện tốt thì mới đảm bảo hoạt động của các cơ
sở hoạt động GDNN theo quy định pháp luật. Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm
tra kịp thời phát hiện, hạn chế, sai phạm cũng như những vướng mắc trong quá trình
hoạt động của cơ sở hoạt động GDNN để kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết hoặc
đề xuất bổ sung hoàn thiện chính sách pháp luật. Qua thanh tra, kiểm tra cũng kịp
thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về GDNN. Giải quyết tốt những khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục góp phần bảo vệ lợi ích nhà nước,
của nhân dân, phát huy dân chủ cơ sở, tạo lòng tin cho người học, cho nhân dân.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm giúp Chính phủ phát hiện và tùy theo tính chất, mức độ vi p
mà xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực GDNN [46].
Đồng thời, việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
GDNN thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.3. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong quản lý nhà nƣớc về giáo dục
nghề nghiệp và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho tỉnh Bình Thuận
Hiện nay, tỉnh Bình Thuận cùng cả nước đang tập trung vào việc đào tạo GDNN,
phát triển nguồn nhân lực để tăng khả năng cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển bền
vững của đất nước. Muốn vậy, Bình Thuận phải định hướng và học hỏi kinh nghiệm
một số tỉnh có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực đúng đắn.
25
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của một số địa
phương
1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Tĩnh
Tình hình thực hiện trong hoạt động QLNN về GDNN; tỉnh Hà Tĩnh xây dựng
quy chế hoạt động và chính sách giải quyết việc làm cho đối tượng được đào tạo; gắn
kết với các doanh nghiệp tuyển lao động trong nước, tuyển lao động xuất khẩu, thông
báo cho các địa phương phối hợp với doanh nghiệp tuyển lao động tại địa phương,
tạo điều kiện cho lao động có nhiều cơ hội tìm việc làm phù hợp. Hướng dẫn các
huyện, thị xã, thành phố thu thập, ghi chép, cập nhật thông tin, nhập cơ sở dữ liệu,
tổng hợp, lưu trữ thông tin biến động cung- cầu lao động hàng năm của các huyện-
thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn. Tổ chức Hội thảo về công tác đào tạo nghề
gắn với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp; tổ chức khảo sát, điều tra nhu
cầu học nghề đối với người học tại các huyện vùng sâu miền núi và nhu cầu sử dụng
lao động qua đào tạo nghề nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tỉnh tổ chức các lớp tập huấn về công tác đào tạo nghề cho tất cả các đối tượng
lao động, cán bộ quản lý dạy nghề, cơ sở đào tạo. Đồng thời thông qua các cơ quan
truyền thông tuyên truyền sâu rộng về công tác đào tạo nghề cho lao động, các chuyên
đề, các tiêu chuẩn, quy định, quy chuẩn, chính sách mới hướng dẫn thực hiện về công
tác nghề nghiệp.
Qua báo cáo hội nghị triển khai công tác giáo dục nghề nghiệp năm 2017 của
tỉnh Hà Tĩnh; năm 2016, Sở LĐ-TB&XH Hà Tĩnh đã tổ chức đào tạo cho 22.146 lượt
người, trong đó trình độ cao đẳng nghề 2.143 người, trình độ trung cấp nghề cho
7.166 người, đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên cho 12.837
người. Sở LĐ-TB&XH tăng cường công tác kiểm tra, công tác đào tạo nghề cho lao
động tại một số đơn vị. Hầu hết các cơ sở đào tạo nghề nghiệp tích cực triển khai
công tác tuyển sinh, đào tạo nghề cho các đối tượng học nghề đúng mục đích, phù
hợp với điều kiện phát triển KT-XH của địa phương trong tỉnh.
Hà Tĩnh xác định rõ nội dung đào tạo nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn chất lượng
cao, đại diện cho tỉnh có trường cao đẳng nghề công nghệ Hà Tĩnh theo Quyết định
số 899/QĐ-LĐTBXH của Bộ LĐ-TB&XH ngày 14/7/2009 được nâng
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cấp từ Trung tâm xúc tiến việc làm Hà Tĩnh. Trong quá trình đào tạo nhà trường đã
đạt được những thành tựu: đào tạo nghề cho hơn 124 nghìn lượt người; nhà trường
còn liên kết đào tạo được 4.372 HSSV; xuất khẩu lao động 6.155 người và tập huấn
an toàn vệ sinh lao động cho 10.575 người; đó cũng là những nhân tố góp nên tiếng
nói, khẳng định vai trò vị thế của nhà trường trong công tác đào tạo và thực hiện các
nhiệm vụ chính trị được giao.
Bên cạnh, đội ngũ cán bộ giáo viên của trường cũng không ngừng tăng về số
lượng và chất lượng; trong đó, có nhiều giáo viên có trình độ thạc sĩ và được học tập
nâng cao trình tại độ tại Úc và Malaysia với mục tiêu hướng tới là đào tạo nguồn nhân
lực theo tiêu chuẩn trường dạy nghề chất lượng cao. Điều đáng quan tâm, nhà trường
được Tổng cục Dạy nghề và UBND tỉnh Hà Tĩnh giao nhiệm vụ nhằm đáp ứng nguồn
nhân lực đào tạo phục vụ Khu kinh tế Vũng Áng, đó là giao trọng trách nhiệm vụ hết
sức nặng nề. Nhưng nhà trường đã phát huy sức mạnh truyền thống và định hướng
đúng đắn trong hoạt động đào tạo GDNN.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Những năm qua, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã ban hành nhiều đề án, cơ chế, chính
sách để phát triển sự nghiệp giáo dục. Đến nay, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
đều đạt trình độ chuẩn trở lên; quy mô mạng lưới trường, lớp từng bước được cải
thiện và nâng cao. Bên cạnh đó, tỉnh tiến hành tăng cường tính ứng dụng, thực hành;
gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp và nhu cầu thị trường lao động; áp dụng cơ chế tự
chủ; tạo sự hài lòng tối đa cho doanh nghiệp, người học; là những vấn đề bức thiết
trong đổi mới, nâng cao chất lượng GDNN.
Thời gian qua, toàn tỉnh đã có 14.210 người được đào tạo nghề, đạt 109% so
với kế hoạch (13.000 người). Trong số này đã có 10.707 người đã hoàn thành chương
trình học; 8.727 người đã tìm được việc làm, đạt 81,5%. Sở LĐ-TB&XH tỉnh cho
biết các hoạt động đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn tỉnh tập trung vào việc nâng
cao trình độ kỹ thuật, kỹ năng giúp người lao động tự tạo việc làm ổn định, góp phần
nâng cao thu nhập.
Để việc đào tạo nghề cho người lao động có hiệu quả cao; tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu đã chủ động triển khai nhiều giải pháp thiết thực như gắn đào tạo nghề với nhu
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cầu xã hội; trong đó ưu tiên đào tạo những ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp,
thương mại, du lịch trên địa bàn tỉnh; các ngành nghề gắn với việc giải quyết việc
làm, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động; đặc biệt, chú trọng
đến công tác thông tin tuyên truyền, tư vấn học nghề, hướng nghiệp cho người lao
động; nắm chắc nhu cầu lao động cần đào tạo cho mỗi loại nghề, lĩnh vực theo quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; huy động sự tham gia của DN, nông dân
sản xuất giỏi trong việc xác định nhu cầu, tổ chức dạy nghề, tổ chức lao động sản
xuất, bao tiêu sản phẩm hàng hóa; huy động tất cả các loại hình cơ sở đào tạo tham
gia dạy nghề cho người lao động. Nhờ đó mà chất lượng đào tạo nghề cho người lao
động trên địa bàn tỉnh ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Trong đó, trường cao đẳng Nghề Bà Rịa-Vũng Tàu được Bộ LĐ-TB&XH chọn
là 1 trong 40 trường nghề trọng điểm của cả nước để đào tạo nguồn lao động kỹ thuật
chất lượng cao. Từ năm 2011, trường được Bộ LĐ-TB&XH phê duyệt đầu tư 6 nghề
trọng điểm, trong đó có 3 nghề trọng điểm khu vực ASEAN, 3 nghề trọng điểm quốc
gia.
Hiện trường đang đào tạo 16 ngành, nghề với 3.290 sinh viên theo học và là cơ
sở đào tạo thu hút được đông nhất số lượng học viên, nhà trường đều khảo sát nhu
cầu lao động ở các doanh nghiệp, khu công nghiệp để đưa ra các chỉ tiêu tuyển sinh
phù hợp. Bên cạnh đó, nhà trường còn chủ động liên kết với hơn 100 doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh, nhằm tạo điều kiện cho sinh được thực tập trong học kỳ cuối và
tìm kiếm cơ hội việc làm sau khi ra trường. Nhà trường luôn liên kết với các doanh
nghiệp để giới thiệu sinh viên vào thực tập và tạo cơ hội cho các em được tuyển dụng
sau khi tốt nghiệp. Song song đó, nhà trường tập trung đào tạo những ngành nghề
chất lượng cao gắn với nhu cầu tuyển dụng lao động của xã hội như: kế toán, hàn,
công nghệ ô tô…
Ngoài ra, nhà trường liên kết đào tạo với các doanh nghiệp Nhật Bản; trong đó
chú trọng đào tạo các ngành nghề như: Cắt gọt kim loại, điện công nghiệp, sửa chữa
ô tô, cơ khí; đã có nhiều sinh viên của trường được các doanh nghiệp Nhật Bản tuyển
dụng vào làm việc và xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản.
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bình Thuận
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu kinh nghiệm QLNN về GDNN
của một số địa phương có nền giáo dục nói chung và GDNN nói riêng phát triển trước
và sau khi áp dụng Luật Giáo dục nghề nghiệp, bài học kinh nghiệm đối với QLNN
về GDNN ở Bình Thuận là:
Thứ nhất, giáo dục đào tạo nói chung và GDNN nói riêng gắn với định hướng
phát triển KT-XH của từng giai đoạn, với mục đích cung cấp nguồn nhân lực có chất
lượng theo yêu cầu của sự phát triển kinh tế. Một bài học đầu tiên mà Bình Thuận có
thể học được từ việc quản lý để đào tạo nguồn nhân lực của các địa phương này, đó
chính là đào tạo nguồn nhân lực phải gắn liền với yêu cầu của sự phát triển kinh tế.
Quản lý để đào tạo nguồn nhân lực phải theo sát các mục tiêu phát triển của nền kinh
tế. Chẳng hạn, tỉnh Hà Tĩnh thực hiện trong hoạt động QLNN về GDNN đã xây dựng
quy chế hoạt động và chính sách giải quyết việc làm cho đối tượng được đào tạo; gắn
kết với các doanh nghiệp tuyển lao động trong nước, tuyển lao động xuất khẩu, tạo
điều kiện cho lao động có nhiều cơ hội tìm việc làm phù hợp, tổ chức khảo sát, điều
tra nhu cầu học nghề đối với người học tại địa phương trong tỉnh và nhu cầu sử dụng
lao động qua đào tạo nghề nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu cũng đã ban hành nhiều đề án, cơ chế, chính sách để phát triển sự nghiệp
giáo dục. Tập trung về công tác đào tạo mang tính ứng dụng, thực hành; gắn kết chặt
chẽ với doanh nghiệp và nhu cầu thị trường lao động; áp dụng cơ chế tự chủ; tạo sự
hài lòng tối đa cho doanh nghiệp, người học để nâng cao chất lượng đào tạo GDNN.
Đây là một bài học kinh nghiệm rất quý giá cho tỉnh Bình Thuận, trong hoạt
động QLNN về đào tạo phát triển nguồn nhân lực của tỉnh chưa đáp ứng được yêu
cầu về số lượng, chất lượng so với nền kinh tế. Bình Thuận thừa lao động có trình độ
đại học nhưng thiếu lao động có trình độ kỹ năng tay nghề cao. Tình trạng thừa thầy
thiếu thợ vẫn tồn tại mà chưa thể khắc phục được không những ở Bình Thuận mà
phạm vi mở rộng trên cả nước.
Thứ hai, tiến hành khảo sát nhu cầu người học, định hướng nghề sớm, đảm bảo
số lượng lao động kỹ thuật lành nghề tương ứng trong cơ cấu nguồn lực lao
29
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
động. Cơ cấu trình độ đào tạo ở Việt Nam cũng như tỉnh Bình Thuận hiện nay được
coi là mất cân bằng nghiêm trọng, cơ cấu trình độ giữa đại học, cao đẳng với trung
cấp và công nhân kỹ thuật được cho là tối ưu ở các nước công nghiệp. Điều này đòi
hỏi chúng ta phải tham khảo kinh nghiệm của các tỉnh, đặc biệt là vai trò QLNN trong
việc đảm bảo số lượng lao động kỹ thuật lành nghề phù hợp trong cơ cấu phát triển
chất lượng nguồn nhân lực.
Thứ ba, trong đào tạo người học từ các cấp học trung cấp, cao đẳng, đại học cần
chú ý đến đào tạo kỹ năng lao động và phẩm chất để phục vụ lao động, sản xuất, kinh
doanh. Một trong những hạn chế rất nổi bật của đào tạo giáo dục ở các trường trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận đều nặng về lý thuyết, không chú ý đến phát triển kỹ năng
lao động cũng như các phẩm chất, rèn luyện năng lực tư duy người lao động, coi nhẹ
kỹ năng lao động, kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, năng lực sáng tạo, trí tưởng tượng;
dẫn tới việc người học khi ra trường không thể tiếp cận được ngay với công việc,
nhiều doanh nghiệp, công ty đã phải tiến hành đào tạo lại trước khi sử dụng. Chính
điều này đòi hỏi chúng ta phải học hỏi kinh nghiệm trong đào tạo nguồn nhân lực của
các nước khác nói chung và các địa phương nói riêng; chú ý đến đào tạo kỹ năng,
năng lực, thái độ và phẩm chất cho người lao động. Đặc biệt, trong các chương trình
đào tạo nhân lực của các địa phương này, đào tạo GDNN mang tính thực hành rất
cao, luôn lấy người học làm trung tâm và gắn kết được với các doanh nghiệp để đào
tạo các ngành nghề mà doanh nghiệp cần.
Thứ tư, huy động sự tham gia của các nguồn lực trong và ngoài nước, các doanh
nghiệp đầu tư và phát triển công tác đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Các địa phương này đã cố gắng tìm kiếm các nguồn đầu tư và gắn kết với các doanh
nghiệp để được hỗ trợ về cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, kinh nghiệm QLNN
phù hợp với tiềm lực kinh tế của mình. Đồng thời để tăng cường nguồn lực tài chính
cho công tác đào tạo nhân lực cũng như đảm bảo việc đào tạo luôn phù hợp với yêu
cầu của các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động, các địa phương này đều có
những chính sách khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp, công ty vào việc
đào tạo nguồn nhân lực. Đây đều là những địa phương có định hướng, tạo điều kiện
cho lao động có nhiều cơ hội tìm việc làm phù hợp và tập
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trung vào phát triển nền kinh tế mũi nhọn của mình về xuất khẩu lao động, đào tạo
nguồn nhân lực để đáp ứng số lượng công nhân vào làm cho các khu công nghiệp
chất lượng cao, rèn luyện kỹ năng tay nghề để hội nhập và cạnh tranh được với thế
giới, tránh nguy cơ tụt hậu. Vì vậy, việc học tập kinh nghiệm của các tỉnh phát triển
đi trước trong đào tạo phát triển chất lượng nguồn nhân lực là cần thiết.
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận
1.4.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Bình Thuận
Bình Thuận là một tỉnh của vùng cực Nam Trung bộ nay thuộc Đông Nam bộ,
ở vào tọa độ địa lý từ 10o
33'42" đến 11o
33'18" vĩ độ Bắc, từ 107o
23'41" đến
108o
52'18" kinh độ Ðông. Phía Đông Bắc và Bắc giáp tỉnh Ninh Thuận, phía Bắc và
Tây Bắc giáp với tỉnh Lâm Đồng, phía Tây giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây Nam giáp
Bà Rịa - Vũng Tàu, ở phía Đông và Nam giáp Biển Đông với đường bờ biển dài 192
km kéo dài từ mũi Đá Chẹt giáp Cà Ná thuộc tỉnh Ninh Thuận đến bãi Bình Châu
thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu [46].
Tỉnh lỵ của Bình Thuận là thành phố Phan Thiết, cách Thủ đô Hà Nội 1.532 km
về phía Bắc và cách Thành phố Hồ Chí Minh 198 km về phía Nam, cách thành phố
Nha Trang 250 km. Có quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam chạy qua; quốc lộ 28 nối liền
Bình Thuận với các tỉnh Nam Tây Nguyên; quốc lộ 55 nối liền với Trung tâm dịch
vụ dầu khí và du lịch Vũng Tàu [46].
Bình Thuận có 10 đơn vị hành chính: thành phố Phan Thiết, thị xã Lagi và 8
huyện: Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân, Đức
Linh, Tánh Linh và Phú Quý với 127 xã, phường, thị trấn [46].
Là tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhiều nắng,
nhiều gió, không có mùa đông và khô hạn nhất cả nước. Khí hậu nơi đây phân hóa
thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến
tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm
là 26 - 27o
C. Lượng mưa trung bình là 1.024mm, độ ẩm tương đối cao khoảng 79%.
Tổng số giờ nắng trong năm là 2.459, ít bị ảnh hưởng bởi mưa bão và động đất [16].
Đặc biệt, thời gian gần đây, do diện tích trồng thanh long mở rộng,
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhu cầu thiếu nước sản xuất lớn, bà con nông dân đã đẩy mạnh việc khoan giếng, làm
ảnh hưởng đến lượng nước ngầm của địa phương. Cùng với tình hình hạn hán kéo
dài và việc khai thác nước ngầm không theo quy hoạch, Bình Thuận trở thành một
trong những địa phương khá khô hạn trong cả nước.
Bình Thuận là tỉnh nằm trong khu vực ảnh hưởng của địa bàn kinh tế trọng điểm
phía Nam. Là tỉnh có sức ảnh hưởng đối với các thành phố và các trung tâm phát triển
như Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Nha Trang tạo điều kiện cho tỉnh đẩy mạnh
sản xuất hàng hóa, tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật. Đồng thời cũng là một thách
thức lớn đặt ra cho Bình Thuận phải phát triển nhanh nền kinh tế, nhất là những lĩnh
vực thế mạnh, những sản phẩm đặc thù để mở rộng liên kết và phải tiếp tục cải thiện
môi trường đầu tư để không bị tụt hậu so với khu vực và cả nước.
1.4.2. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận
Dân số toàn tỉnh 1,3 triệu người, lực lượng lao động 734.500 người. Tỉ lệ đô thị
hoá 40.2%. Dân cư tỉnh phân bố không đồng đều giữa các huyện, thị xã, thành phố.
Tập trung đông nhất tại Thành phố Phan Thiết dân số: 272.457 chiếm gần 1/4 dân số
toàn tỉnh, tiếp đến là Phú Quý, thị xã La Gi; thưa thớt tại các huyện Bắc Bình, Tánh
Linh, Hàm Tân [46].
Dân số thành thị chiếm khoảng 30% và dân số nông thôn chiếm khoảng 70%.
Với cơ cấu dân số trẻ nên nguồn lao động của tỉnh khá dồi dào. Bên cạnh đó, tỷ lệ lao
động qua đào tạo bằng các hình thức từ 28% (năm 2010) tăng lên gần 55% (năm
2015), góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Việc gắn kết giữa đào tạo và
giải quyết việc làm có chuyển biến tích cực [46].
Đa số cư dân hiện nay của Bình Thuận vẫn là cư dân nông, ngư nghiệp; chủ yếu
sống gần biển và nông thôn. Cộng đồng các dân tộc sống xen kẽ nhau, chỉ có vài xã thuần
đồng bào dân tộc nhưng hiện nay đã có sự sinh sống xen kẽ với người Kinh.
Tiềm năng thuỷ sản, Bình Thuận có ngư trường rộng 52.000 km2
, biển Bình
Thuận là một trong những ngư trường lớn của cả nước, trữ lượng hải sản từ 220 đến
240 ngàn tấn, phong phú về chủng loại với nhiều loại hải sản đặc sản quý hiếm có giá
trị kinh tế cao [46].
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Toàn tỉnh có 282.902 ha đất canh tác nông nghiệp, trong đó có trên 54.700 ha
đất lúa. Chăn nuôi gia súc, gia cầm khá phát triển. Công nghiệp Bình Thuận phát triển
khá ổn định, tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 16 - 17%; công nghiệp chế biến
xuất khẩu sử dụng nguyên liệu lợi thế của địa phương có xu hướng phát triển nhanh
[46].
Những năm gần đây tỉnh Bình Thuận thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài
nước đến đầu tư kinh doanh, đạt hiệu quả cao, góp phần làm cho nền kinh tế của tỉnh
ngày càng sôi động. Để không ngừng phát triển, tỉnh Bình Thuận luôn xác định phải
xây dựng một môi trường đầu tư - kinh doanh thực sự hấp dẫn, có sức cạnh tranh,
đồng thời cần phải chuẩn bị tốt và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Với chủ
trương hội nhập, mở rộng quan hệ hợp tác, thân thiện, cởi mở, Bình Thuận hy vọng
sẽ thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư trong, ngoài nước quan tâm và đầu tư.
1.4.3. Lĩnh vực giáo dục của tỉnh Bình Thuận
Bình Thuận phát triển giáo dục từ những quan điểm đổi mới tư duy giáo dục
mạnh mẽ nhất thông qua Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá VIII, tháng 12/1996 về “ Định hướng phát triển chiến lược giáo dục đào
tạo thời kỳ CNH-HĐH và nhiệm vụ đến năm 2000. Sau đó là Nghị quyết Hội nghị
10, ngày 01/04/1997 của Tỉnh uỷ: giáo dục được xác định là quốc sách hàng đầu, con
người là yếu tố trung tâm đảm bảo sự phát triển vững bền của đất nước. Ngành giáo
dục đóng vai trò trụ cột trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, hình thành con người Việt Nam có chất lượng mới, lao động tự chủ, năng động
sáng tạo. Phương thức giáo dục đa dạng, xã hội hoá với nhiều loại hình thích hợp.
Với những cố gắng Đảng, Nhà nước và nhân dân trong việc đổi mới, phát triển bằng
những chính sách, giải pháp cụ thể; đó là một chặng đường đầy thử thách và thắng
lợi của giáo dục Bình Thuận [46].
Về công tác giáo dục và đào tạo, Sở GD&ĐT được UBND tỉnh giao quản lý các
Trường Cao đẳng Cộng đồng, Trường Trung cấp Du lịch Mũi Né, 4 Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên cấp huyện ( chỉ quản lý phần Giáo dục
thường xuyên); ngoài ra cơ sở giáo dục Mầm non, trường tiểu học, trường trung học
cơ sở trên toàn tỉnh [60].
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Về công tác đào tạo dạy nghề, Bình Thuận hiện có 18 cơ sở dạy nghề gồm: 01
Trường Cao đẳng nghề, 09 Trung tâm Dạy nghề thuộc huyện, 01 cơ sở dạy nghề trực
thuộc Sở LĐ-TB&XH, 02 cơ sở dạy nghề của tổ chức đoàn thể, 01 Trường Cao đẳng
Y tế có đăng ký hoạt động dạy sơ cấp nghề và 04 cơ sở dạy nghề ngoài công lập [64].
Công tác giáo dục, đào tạo nghề, giải quyết việc làm đã được các cấp, các ngành,
các địa phương triển khai thực hiện, đạt được những kết quả khá tích cực. Điển hình
trong 05 năm từ năm 2011đến năm 2015, số lượng HSSV trong toàn tỉnh đã theo học
và tốt nghiệp ra trường là 137.705 người; trong đó, trên đại học là 116 người, đại học
là 16.101 người, cao đẳng là 8.238 người, trung cấp là 7.114 người, sơ cấp là 6.489
người, đào tạo ngắn hạn là 99.647 người. Kinh phí phục vụ hoạt động đào tạo dạy
nghề được quan tâm chỉ đạo, ngân sách nhà nước đã bố trí cho công tác đào tạo nghề
hơn 116 tỷ đồng (trong đó Trung ương hỗ trợ 65,8 tỷ đồng), chủ yếu để đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy nghề gần 40 tỷ đồng. Trong 5 năm,
toàn tỉnh đã giải quyết được việc làm cho 120.000 lao động, tăng 3,5% so với cùng
kỳ giai đoạn 2006 – 2010 [62].
Tuy nhiên, công tác đào tạo dạy nghề và giải quyết việc làm cho người lao động
trên địa bàn tỉnh cũng còn những hạn chế, khó khăn nhất định, đó là: Quy mô, cơ cấu,
trình độ, ngành nghề đào tạo còn chưa đáp ứng nhu cầu thực tế của người sử dụng lao
động, việc gắn kết giữa doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo nghề và giải quyết việc
làm tuy có chú ý triển khai nhưng kết quả đạt được còn thấp.
34
44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tiểu kết Chƣơng 1
Trong nội dung chương 1, luận văn đã giới thiệu khái quát những khái niệm cơ
bản về giáo dục, nghề, nghề nghiệp, GDNN; đặc biệt là hoạt động QLNN về GDNN.
Luận văn phân tích làm sáng tỏ các nội dung, chủ thể và vai trò của QLNN về GDNN.
Đồng thời nêu lên một số kinh nghiệm QLNN về GDNN của các địa phương
phát triển mạnh về nguồn nhân lực; nhất là về lực lượng lao động có tay nghề cao, có
thái độ, kỹ năng làm việc tốt của các địa phương khác; từ đó rút ra một số bài học
kinh nghiệm có thể áp dụng cho tỉnh Bình Thuận về công tác xã hội hoá đào tạo
GDNN, công tác tuyên truyền giáo dục nghề, pháp luật về đào tạo GDNN và công tác
quản lý nội dung, chương trình, phương pháp đối với cơ sở đào tào GDNN trên địa
bàn tỉnh. Nêu lên được các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp tr6en địa bàn tỉnh Bình Thuận. Điều đó đòi hỏi trong quá trình nghiên cứu
phải đánh giá đúng thực trạng và tìm ra các giải pháp cần thiết trong QLNN về GDNN
được hiệu quả hơn, nhằm tạo nguồn nhân lực có trình độ, có kỹ năng nghề nghiệp và
phẩm chất đạo đức của người lao động, góp phần quan trọng trong sự thành công của
sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.