Bệnh lý tăng tiết mồ hôi tay (Hyperhidrosis) - Phẫu thuật nội soi lồng ngực c...Bs Đặng Phước Đạt
Tăng tiết mồ hôi tay là một chứng thường gặp, nhất là ở những người trẻ tuổi. Chứng này tuy không gây nguy hiểm chết người nhưng nó mang lại cho người bệnh rất nhiều khó chịu và phiền toái trong cuộc sống.
bs đặng phước đạt
Tải file truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
Bệnh lý tăng tiết mồ hôi tay (Hyperhidrosis) - Phẫu thuật nội soi lồng ngực c...Bs Đặng Phước Đạt
Tăng tiết mồ hôi tay là một chứng thường gặp, nhất là ở những người trẻ tuổi. Chứng này tuy không gây nguy hiểm chết người nhưng nó mang lại cho người bệnh rất nhiều khó chịu và phiền toái trong cuộc sống.
bs đặng phước đạt
Tải file truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
Download luận văn thạc sĩ ngành điện tử viễn thông với đề tài: Nghiên cứu giải pháp thiết kế bộ nguồn chất lượng cao dùng trong thiết bị điện tử, cho các bạn tham khảo
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BIM XÂY DỰNG
Phòng G01 - H1, Hẻm 1034, đường Nguyễn Ái Quốc, Tổ 13, KP1, P. Trảng Dài TP.Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
Email: bimxaydung@gmail.com
Website: http://bimxaydung.com
FB: https://www.facebook.com/bimxaydung
hoccokhi.vn Công Nghệ Chế Tạo Máy 1 - Lưu Đức Bình, 197 TrangHọc Cơ Khí
Giáo trình Công nghệ chế tạo máy I - Lưu Đức Bình được biên soạn với mong muốn giúp cho người học nắm vững các phương pháp gia công các chi tiết hình dạng, độ chính xác, vật liệu khác nhau và các công nghệ ắp ráp chung thành sản phẩm, ngoài ra còn giúp cho người học có khả năng phân tích so sánh ưu, khuyết điểm của từng phương pháp để chọn ra phương pháp gia công thích hợp nhất. | Đại học Đà nẵng trường đại học bách khoa Công nghệ chế tạo máy I Đà Nãng 12-2005 Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy L−u đức bình Ch−ơng 1 các khái niệm cơ bản Mở đầu Ngành Chế tạo máy đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất ra các thiết bị, công cụ cho mọi ngành trong nền kinh tế quốc dân, tạo tiền đề cần thiết để các ngành này phát triển mạnh hơn. Vì vậy, việc phát triển KH - KT trong lĩnh vực Công nghệ chế tạo máy có ý nghĩa hàng đầu nhằm thiết kế, hoàn thiện và vận dụng các ph−ơng pháp chế tạo, tổ chức và điều khiển quá trình sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Công nghệ chế tạo máy là một lĩnh vực khoa học kỹ thuật có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế và tổ chức thực hiện quá trình chế tạo sản phẩm cơ khí đạt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật nhất định trong điều kiện quy mô sản xuất cụ thể. Một mặt Công nghệ chế tạo máy là lý thuyết phục vụ cho công việc chuẩn bị sản xuất và tổ chức sản xuất có hiệu quả nhất. Mặt khác, nó là môn học nghiên cứu các quá trình hình thành các bề mặt chi tiết và lắp ráp chúng thành sản phẩm. Công nghệ chế tạo máy là một môn học liên hệ chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tiễn sản xuất. Nó được tổng kết từ thực tế sản xuất trải qua nhiều lần kiểm nghiệm để không ngừng nâng cao trình độ kỹ thuật, rồi được đem ứng dụng vào sản xuất để giải quyết những vấn đề thực tế phức tạp hơn, khó khăn hơn. Vì thế, ph−ơng pháp nghiên cứu Công nghệ chế tạo máy phải luôn liên hệ chặt chẽ với điều kiện sản xuất thực tế. Ngày nay, khuynh hướng tất yếu của Chế tạo máy là tự động hóa và điều khiển quá trình thông qua việc điện tử hóa và sử dụng máy tính từ khâu chuẩn bị sản xuất tới khi sản phẩm ra x−ởng. Đối tượng nghiên cứu của Công nghệ chế tạo máy là chi tiết gia công khi nhìn theo khía cạnh hình thành các bề mặt của chúng và quan hệ lắp ghép chúng lại thành sản phẩm hoàn chỉnh. Để làm công nghệ được tốt cần có sự hiểu biết sâu rộng về các môn khoa học cơ sở như: Sức bền vật liệu, Nguyên lý máy, Chi tiết máy, Máy công cụ, Nguyên lý cắt, Dụng .
SO SÁNH HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH TỌA BẰNG ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP CAO DÁN THIÊN HƯƠNG VỚI ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP XOA BÓP BẤM HUYỆT
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Download luận văn thạc sĩ ngành điện tử viễn thông với đề tài: Nghiên cứu giải pháp thiết kế bộ nguồn chất lượng cao dùng trong thiết bị điện tử, cho các bạn tham khảo
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BIM XÂY DỰNG
Phòng G01 - H1, Hẻm 1034, đường Nguyễn Ái Quốc, Tổ 13, KP1, P. Trảng Dài TP.Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
Email: bimxaydung@gmail.com
Website: http://bimxaydung.com
FB: https://www.facebook.com/bimxaydung
hoccokhi.vn Công Nghệ Chế Tạo Máy 1 - Lưu Đức Bình, 197 TrangHọc Cơ Khí
Giáo trình Công nghệ chế tạo máy I - Lưu Đức Bình được biên soạn với mong muốn giúp cho người học nắm vững các phương pháp gia công các chi tiết hình dạng, độ chính xác, vật liệu khác nhau và các công nghệ ắp ráp chung thành sản phẩm, ngoài ra còn giúp cho người học có khả năng phân tích so sánh ưu, khuyết điểm của từng phương pháp để chọn ra phương pháp gia công thích hợp nhất. | Đại học Đà nẵng trường đại học bách khoa Công nghệ chế tạo máy I Đà Nãng 12-2005 Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy L−u đức bình Ch−ơng 1 các khái niệm cơ bản Mở đầu Ngành Chế tạo máy đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất ra các thiết bị, công cụ cho mọi ngành trong nền kinh tế quốc dân, tạo tiền đề cần thiết để các ngành này phát triển mạnh hơn. Vì vậy, việc phát triển KH - KT trong lĩnh vực Công nghệ chế tạo máy có ý nghĩa hàng đầu nhằm thiết kế, hoàn thiện và vận dụng các ph−ơng pháp chế tạo, tổ chức và điều khiển quá trình sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Công nghệ chế tạo máy là một lĩnh vực khoa học kỹ thuật có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế và tổ chức thực hiện quá trình chế tạo sản phẩm cơ khí đạt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật nhất định trong điều kiện quy mô sản xuất cụ thể. Một mặt Công nghệ chế tạo máy là lý thuyết phục vụ cho công việc chuẩn bị sản xuất và tổ chức sản xuất có hiệu quả nhất. Mặt khác, nó là môn học nghiên cứu các quá trình hình thành các bề mặt chi tiết và lắp ráp chúng thành sản phẩm. Công nghệ chế tạo máy là một môn học liên hệ chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tiễn sản xuất. Nó được tổng kết từ thực tế sản xuất trải qua nhiều lần kiểm nghiệm để không ngừng nâng cao trình độ kỹ thuật, rồi được đem ứng dụng vào sản xuất để giải quyết những vấn đề thực tế phức tạp hơn, khó khăn hơn. Vì thế, ph−ơng pháp nghiên cứu Công nghệ chế tạo máy phải luôn liên hệ chặt chẽ với điều kiện sản xuất thực tế. Ngày nay, khuynh hướng tất yếu của Chế tạo máy là tự động hóa và điều khiển quá trình thông qua việc điện tử hóa và sử dụng máy tính từ khâu chuẩn bị sản xuất tới khi sản phẩm ra x−ởng. Đối tượng nghiên cứu của Công nghệ chế tạo máy là chi tiết gia công khi nhìn theo khía cạnh hình thành các bề mặt của chúng và quan hệ lắp ghép chúng lại thành sản phẩm hoàn chỉnh. Để làm công nghệ được tốt cần có sự hiểu biết sâu rộng về các môn khoa học cơ sở như: Sức bền vật liệu, Nguyên lý máy, Chi tiết máy, Máy công cụ, Nguyên lý cắt, Dụng .
SO SÁNH HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH TỌA BẰNG ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP CAO DÁN THIÊN HƯƠNG VỚI ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP XOA BÓP BẤM HUYỆT
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BIM XÂY DỰNG
Phòng G01 - H1, Hẻm 1034, đường Nguyễn Ái Quốc, Tổ 13, KP1, P. Trảng Dài TP.Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
Email: bimxaydung@gmail.com
Website: http://bimxaydung.com
FB: https://www.facebook.com/bimxaydung
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành xây dựng với đề tài: Nhà làm việc công ty than Uông Bí tỉnh Quảng Ninh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
29. KÕt qu¶ ®¹i tiÖn theo ngµyKÕt qu¶ ®¹i tiÖn theo ngµy
Ngµy ®iÒu trÞ
NhãmI
(n=33)
NhãmII
(n=32) p
n TL (%) n TL (%)
Ngµy 1 18 54,5 9 28,1 <0,05
Ngµy 2 20 60,6 11 34,4 <0,05
Ngµy 3 19 57,6 13 40,6 >0,05
Ngµy 4 20 60,6 22 68,8 >0,05
Ngµy 5 21 63,6 16 50,0 >0,05
Ngµy 6 19 57,6 21 65,6 >0,05
Ngµy 7 25 75,8 23 71,9 >0,05
2. K t qu nghiªn cøuế ả2. K t qu nghiªn cøuế ả
KÕ t q u¶ng µ y 1 , 2 cã sù kh¸ c biÖ t g i÷a 2 nhãm p< 0 , 0 5
30. K t qu thay i s l n i ti n/tu nế ả đổ ố ầ đạ ệ ầK t qu thay i s l n i ti n/tu nế ả đổ ố ầ đạ ệ ầ
Sè lÇn ®¹i
tiÖn/tuÇn
N0
N7
N21
Nhãm I
(n=33)
Nhãm II
(n=32)
Nhãm I
(n=33)
Nhãm II
(n=32)
Nhãm I
(n=33)
Nhãm II
(n=32)
n % n % n % n % n % n %
1 lần 18 54,5 13 40,6 0 0 1 3,0 7 21,9
2 lần 15 45,5 19 59,4 4 12,1 6 18,
8
5 15,2 5 15,6
3 lần 0 0 6 18,2 13 40,6 8 24,2 4 12,5
4 lần 0 0 4 12,1 5 15,6 16 48,5 11 34,4
5 lần 0 0 12 36,4 6 18,8 3 9,1 5 15,6
6 lần 0 0 6 18,2 2 6,2 0 0
7 lần 0 0 1 3,0 0 0 0
> 7 lần 0 0 0 0 0 0
LÇn ®¹i tiÖn
TB/tuÇn 1,45±0,51 1,59±0,50 4,39±1,21 3,53±1,19 3,45±1,06 3,06±1,05
p >0,05 >0,05 >0,05
Sau ® iÒ u trÞ, tû lÖ ® ¹ i tiÖ n < 3 lÇn/tuÇn g i¶m nhiÒu: nhãm Icß n 1 2, 1 % , nhãm IIcß n 1 8 , 8 %
31. KÕt qu¶ sè l n i ti n TB/tu nầ đạ ệ ầKÕt qu¶ sè l n i ti n TB/tu nầ đạ ệ ầ
3,45± 1,06
4,39 ±1,21
1,45± 0,51
3,53± 1,19
3,06± 1,05
1,59± 0,50
0
1
2
3
4
5
No N7 N21
Nhãm I
Nhãm II
Lần đại tiện
N0 N21N7
Thêi ®iÓm
T¨ng so víi tríc ® iÒ u trÞ (p< 0 , 0 1 )
So s¸ nh g i÷a 2 nhãm (p> 0 , 0 5)
Ng uyÔn Kh¸ nh Tr¹ ch (Fo rlax): 5, 4 ± 2, 4
Danie lle Harari (bisaco dyl) : 5, 55 ± 3, 4
33. K t qu thay i tri u ch ng au b ngế ả đổ ệ ứ đ ụK t qu thay i tri u ch ng au b ngế ả đổ ệ ứ đ ụ
Møc ®é
®au
VAS
N0
N7
N21
NhãmI
(n=33)
(1)
NhãmII
(n=32)
(2)
NhãmI
(n=33)
(3)
NhãmII
(n=32)
(4)
Nhãm I
(n=33)
(5)
NhãmII
(n=32)
(6)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
§au nhiÒu 4 6 18,2 2 6,2 0 0 0 0
Kh¸ ®au 3 3 9,1 6 18,8 1 3,0 1 3,1 2 6,1 2 6,3
§au Ýt 2 22 66,6 20 62,5 3 9,1 6 18,8 4 12,1 9 28,1
Kh«ng
®au
1 2 6,1 4 12,5 29 87,9 25 78,1 27 81,8 21 65,6
§iÓm trung b×nh
(X ± SD)
2,39±0,86 2,19±0,74 1,15±0,42 1,25±0,51 1,24±0,66 1,41±0,61
p
> 0,05 > 0,05 > 0,05
p3-1
<0,01; p5-1
< 0,01; p4-2
<0,01; p6-2
<0,01
Sau ® iÒ u trÞ, ® au bô ng g i¶m : nhãm I(1 2, 1 % ), nhãm II(21 , 9 % )
§iÓm TBm ø c ® é ® au t¹ i N7 , N21 g i¶m cã ý ng hÜa so víi N0 (p< 0 , 0 1 )
34. K t qu thay i tri u ch ng y ch ngế ả đổ ệ ứ đầ ướK t qu thay i tri u ch ng y ch ngế ả đổ ệ ứ đầ ướ
Møc ®é
®Çy chíng
Đi mể
N0
N7
N21
NhãmI
(n=33)
(1)
NhãmII
(n=32)
(2)
NhãmI
(n=33)
(3)
NhãmII
(n=32)
(4)
Nhãm I
(n=33)
(5)
NhãmII
(n=32)
(6)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
§Çy ch-íng
nhiÒu
3 4
12,
1
2 6,3 0 0 1 3,0 1 3,1
§Çy ch-íng
Ýt
2 22
66,
7
21
65,
6
5
15,
2
6
18,
8
6 18,2 9 28,1
Kh«ng
®Çy ch-íng
1 7 21,2 9 28,1 28 84,8 26 81,2 26 78,8 22 68,8
Đi m trung b×nhể
(X ± SD)
1,85±0,66 1,78±0,55 1,15±0,44 1,19±0,40 1,24±0,54 1,34±0,48
p
> 0,05 > 0,05 > 0,05
p3-1<0,01; p5-1<0,01; p4-2<0,01; p6-2<0,01
Gi¶m so víi tríc ® iÒ u trÞ (p< 0 , 0 1 )
35. K t qu thay i s c r n i ti nế ả đổ ứ ặ đạ ệK t qu thay i s c r n i ti nế ả đổ ứ ặ đạ ệ
Søc rÆn i mĐ ể
N0
N7
N21
NhãmI
(n=33)
(1)
NhãmII
(n=32)
(2)
NhãmI
(n=33)
(3)
Nhãm II
(n=32)
(4)
NhãmI
(n=33)
(5)
NhãmII
(n=32)
(6)
n % n % n % n % n % n %
Nhiều 3 17 51,5 18 56,2 2 6,1 5 15,6 6 18,2 5 15,6
Ít 2 16 48,5 14 43,8 9 27,3 10 31,3 11 33,3 13 40,6
B×nh
thường
1 0 0 22 66,6 17 53,1 16 48,5 14 43,8
Điểm TB
(X ± SD)
2,52±0,51 2,56±0,50 1,39±0,61 1,63±0,75 1,70±0,77 1,72±0,73
p
> 0,05 > 0,05 > 0,05
p3-1<0,01; p5-1<0,01; p4-2<0,01; p6-2<0,01
Sø c rÆn ë 2 nhãm ® Òu g i¶m víi tríc ® iÒ u trÞ (p< 0 , 0 1 )
36. K t qu c i thi n ch t l ng cu c s ngế ả ả ệ ấ ượ ộ ốK t qu c i thi n ch t l ng cu c s ngế ả ả ệ ấ ượ ộ ố
Møc ®é c¶i
thiÖn
§iÓm
N0
N7
N21
Nhãm I
(n=33)
(1)
Nhãm II
(n=32)
(2)
Nhãm II
(n=33)
(3)
Nhãm II
(n=32)
(4)
Nhãm II
(n=33)
(5)
Nhãm II
(n=32)
(6)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
nh h-ëngẢ
nhiÒu
3 27
81,
8
24
75,
0
2 6,1 5 15,6 3 9,1 7 21,9
nh h-ëngẢ
Ýt
2 6
18,
2
7
21,
9
3 9,1 2 6,3 16 48,5 5 15,6
Kh«ng nh h-ả
ëng
1 0 1 3,1 28
84,
8
25
78,
1
14 42,4 20 62,5
Đi m TBể (X ± SD) 2,84±0,47 2,72±0,47 1,21±0,60 1,38±0,75 1,67±0,65 1,59±0,80
p
>0,05 >0,05 >0,05
p3-1
<0,01; p5-1
<0,01; p4-2
<0,01; p6-2
<0,01
Sau ® iÒ u trÞ, CLCS c¶i thiÖ n nhiÒ u: nhãm I(8 4, 8 % ), nhãm II(7 8 , 1 % )
37. K t qu i u tr chungế ả đ ề ịK t qu i u tr chungế ả đ ề ị
KÕt qu¶
N0
N7
N21
NhãmI
(1)
NhãmII
(2)
NhãmI
(3)
NhãmII
(4)
NhãmI
(5)
NhãmII
(6)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
n
TL
(%)
Kh«ng kÕt
qu¶
33 100 32 100 4 12,1 6 18,7 6 18,2 12 37,5
Cã
kÕt qu¶
0 0 29 87,9 26 81,3 27 81,8 20 62,5
T ngổ 33 100 32 100 33 100 32 100 33 100 32 100
p
>0,05 >0,05 >0,05
p3-1
<0,05; p5-1
<0,05; p4-2
<0,05; p6-2
<0,05
Cã kÕt qu¶: nhãm I: 87,9% - nhãm II: 81,3%, p>0.05
Ng uyÔn Kh¸ nh Tr¹ch (Fo rlax): 8 9,8 %
Ng uyÔn ThÞ Hång Ng äc (Alaxin): 8 2%
38. TÇn sè m¹ch, huyÕt ¸p tríc vµ sau ®iÒu trÞTÇn sè m¹ch, huyÕt ¸p tríc vµ sau ®iÒu trÞ
ChØsè
NhãmI
(n=33)
NhãmII
(n=32)
X ± SD
p
X ± SD
p
N0
N7
N0
N7
Mạch
(lần/phót)
80,4±5,1 79,5±4,7
>
0,05
79,2±5,8 78,8±4,6
>
0,05
HAtt
(mmHg)
135,2±11,8 134,6±11,0
>
0,05
133,4±13,04 133,0±12,4
>
0,05
HAttr
(mmHg)
82,3±6,7 81,5±5,9
>
0,05
84,7±11,4 83,8±10,7
>
0,05
p >0,05
40. Ch s huy t h c tr c và sau i u trỉ ố ế ọ ướ đ ề ịCh s huy t h c tr c và sau i u trỉ ố ế ọ ướ đ ề ị
ChØ sè
Nhãm I
(n=33)
Nhãm II
(n=32)
X ± SD)
p
X ± SD)
p
N0
N7
N0
N7
H ng c uồ ầ
(T/l)
4,61±0,60 4,57±0,51
>
0,05
4,57±0,52 4,53±0,49
>
0,05
B ch c uạ ầ
(G/l)
8,78±2,21 8,88±2,11
>
0,05
8,98±2,17 8,72±2,24
>
0,05
Ti u c uể ầ
(G/l)
254,76±64,76 254,73±70,65
>
0,05
284,00±71,14 285,00±72,37
>
0,05
Hemoglobin
(g/dl)
131,77±28,81 127,67±29,70
>
0,05
133,19±17,08 133,28±14,00
>
0,05
41. C¸c chØsè sinh ho¸ tríc vµ sau ®iÒu trÞC¸c chØsè sinh ho¸ tríc vµ sau ®iÒu trÞ
Ch sỉ ố
Nhãm I
(n=33)
Nhãm II
(n=32)
(X ± SD)
p
(X ± SD)
p
N0
N7
N0
N7
Ure
(mmol/l)
5,77±1,49 5,79±1,49
>
0,05
5,32±1,67 5,47±1,45
>
0,05
Creatinin
(µmol/l)
84,46±18,07 86,56±15,30
>
0,05
75,09±14,77 73,97±13,56
>
0,05
AST
(U/l-370
C)
30,73±16,51 29,56±14,58
>
0,05
28,69±11,70 27,66±9,30
>
0,05
ALT
(U/l-370
C)
29,88±17,52 30,42±14,64
>
0,05
28,72±18,45 27,28±14,59
>
0,05
Kinh thua PGS.TS. Nguyen Nhuoc Kim chu tich HD - K/thua cac thay, co trong HDKH - K/thua dai dien phong sau DH – K/thua cac co, chu va cac ban dong nghiep - Sau đay em xin trinh bay tom tat noi dung LV Ths.
Ten de tai: “Đánh giá tác dụng điều trị táo bón cơ năng ở bệnh nhân tai biến mạch máu não bằng điện châm phối hợp thuốc “Ma tử nhân” - Duoi su huong dan khoa hoc cua – TS dang kim thanh.
Táo bón là một vấn đề nghiêm trọng, xảy ra trên một tỷ lệ lớn các bệnh nhân bị TBMMN trong thời kỳ phục hồi chức năng. Theo KQ một số NC, tỷ lệ &gt;= 60%(Ng Th Huệ(2007): 60%, Danielle Harari(2004):66%,RobainG(2002):60%) –Ở BN bị TBMMN, táo bón lam giam chất lượng cuộc sống, phải phụ thuộc trong sinh hoạt hàng ngày, ah kha nang phuc hoi benh, vi vay viec dieu tri la can thiet. YHHĐ: thuốc, thụt tháo, phẫu thuật - Thuốc nhuận tràng tuy có HQ nhưng dừng thường táo bón trở lại. lạm dụng: gây mất nước, lệ thuộc, giảm hấp thu, rối loạn phản xạ đại tiện. YHCT có nhiều pp đtrị HQ: châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt... dùng thuốc. Ở VN, NC bài thuốc, pp không dùng thuốc chưa nhiều, đặc biệt chưa có NC đtrị chứng táo bón ở bệnh nhân bị TBMMN
Góp phần nâng cao HQ điều trị, cải thiện chất lượng CS của BN, giúp BN nhanh chóng hoà nhập CSXH - Đồng thời đánh giá HQ phối hợp nhiều phương pháp của YHCT trong điều trị, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá tác dụng điều trị táo bón cơ năng ở bệnh nhân tai biến mạch máu não bằng điện châm phối hợp thuốc “Ma tử nhân”. Với hai mục tiêu sau:
Táo bón là tình trạng đại tiện &lt; 3 lần/tuần. LS: số lần đi đại tiện ít, nhiều ngày mới đi một lần, phân cứng rắn vón thành cục. Việc đại tiện rất khó khăn, phải rặn nhiều, đi ngoài xong vẫn có cảm giác khó chịu. Ngoài ra, do phân lưu giữ lâu trong ruột gây nên những ảnh hưởng như: đau bụng, đầy chướng bụng, buồn nôn. táo bón kéo dài gây ảnh hưởng toàn thân: tâm trạng buồn phiền dễ cáu gắt, ngủ kém, đau đầu, chóng mặt.
Táo bón dù nguyên nhân gì, điều trị thường bắt đầu bằng thay đổi lối sống, ăn chế độ ăn nhiều chất xơ, uống đủ nước (ít nhất 1,5 lít/ngày), huấn luyện giờ giấc đại tiện một cách đều đặn và tập thể dục
Dùng thuốc: chất tăng khối lượng phân: được chế biến từ các sợi quả hoặc các chế phẩm làm từ xơ, thân cây hoặc nhựa cây - Thuốc nhuận tràng thẩm thấu: gồm các muối natri, muối magnesi, và các đường như lactulose (Duphalac), magnesi sulfat, glycerin, sorbitol...đây là các phức hợp không hấp thu, có tác dụng giữ lại dịch trong lòng ruột làm loãng hoặc lỏng phân- Các thuốc nhuận tràng kích thích: Boldolaxine, macrogol (Forlax), bisacodyl, kích thích trực tiếp lên niêm mạc đại tràng gây bài tiết nước điện giải, giảm hấp thu nước - chất làm trơn, mềm phân: dầu Paraffin.
Điều trị ngoại khoa được chỉ định hết sức hạn chế: cắt đại tràng, mở cơ vòng hậu môn, sửa chữa đáy chậu
Theo YHCT, chứng táo bón có nhiều tên gọi khác nhau như: “đại tiện bí”, “đại tiện táo kết”, “đại tiện nan”, “hậu bất lợi”, “tỳ ước
Thể nhiệt kết: phân khô rắn, tiểu vàng, mặt mình nóng, có thể bụng chướng đau, miệng khô, lưỡi đỏ, rêu vàng hoặc vàng khô, mạch hoạt sác - Pháp điều trị: thanh nhiệt, nhuận trường. Bài thuốc: Ma tử nhân.
Thể khí trệ: đại tiện khó, muốn đi nhưng không đi được, hai sườn căng đầy, bụng chướng đầy, ăn ít, chất lưỡi nhợt, rêu mỏng nhờn, mạch thực - Pháp điều trị: thuận khí hành trệ - Bài thuốc: Lục ma thang.
Thể hàn bí: đại tiện khó, tiểu trong nhiều, sắc mặt không tươi, tay chân lạnh, thích nóng, bụng lạnh đau, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch trầm trì- Pháp điều trị: ôn dương thông tiện - Bài thuốc: Tế xuyên gia nhục quế.
Thể khí hư: sắc mặt trắng nhợt, mệt mỏi, thở gấp, đoản hơi, muốn đại tiện nhưng không đủ sức rặn, phân không quá khô, lưỡi nhợt rêu mỏng, mạch nhược. Pháp điều trị: ích khí nhuận tràng - Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang.
Thể huyết hư: đại tiện bí kết, sắc mặt không tươi, đầu váng mắt hoa, thở gấp tim đập nhanh, môi lưỡi nhợt, mạch tế sáp - Pháp điều trị: bổ huyết nhuận táo - Bài thuốc: Tứ vật thang.
CT huyệt điều trị táo bón của tác giả Trần Thuý. được áp dụng tại BV YHCT TƯ - Gồm các huyệt: Thiên khu, Trung quản, Đại trường du, Túc tam lý - theo YHCT có tác dụng thanh nhiệt nhuận táo, thông tiết khí lợi đại trường . Trong đó các huyệt Thiên khu, Đại trường du có tác dụng thông tiết khí, lợi đại trường; Túc tam lý để điều lý khí của trường vị giúp cho khí cơ thông suốt, công năng tiêu hoá của tỳ vị được bình thường; Trung quản để sơ thông vị khí, điều hoà thăng giáng có tác dụng giảm đau giảm đầy chướng. Theo Wang DS, khi điện châm các huyệt có tác dụng kích thích nhu động ruột, tăng khả năng tống phân và rút ngắn thời gian lưu chuyển phân ở đại tràng
- Vị trí và cách xác định huyệt:
+ Thiên khu (III 25): từ chính giữa rốn đo ngang ra mỗi bên 2 thốn.
+ Trung quản (XIV 25): giữa đường nối rốn với điểm gặp nhau 2 bờ sườn.
+ Đại trường du (VII 25): điểm giữa L4-L5 đo ngang ra mỗi bên 1,5 thốn.
+ Túc tam lý (III 36): thẳng dưới huyệt độc tỵ 3 thốn, ngoài mào trước xương chày 1 khoát ngón tay.
“Ma tử nhân” có xuất xứ từ sách Thương hàn luận của Trương Trọng Cảnh đời Hán (năm 206 sau CN)-Từ bài Tiểu thừa khí thang gia Ma tử nhân, Hạnh nhân, Bạch thược. Trong bài vị Ma tử nhân nhuận trường thông tiện là chủ dược (quân). Hạnh nhân giáng khí nhuận trường, Bạch thược dưỡng âm hoà dinh, Đại hoàng thông tiện tiết nhiệt làm (thần). Hậu phác, Chỉ thực hạ khí phá kết, gia cường công năng giáng tiết thông tiện làm tá và sứ
- Máy điện châm: do công ty Trang thiết bị Y tế - Bộ Y tế sản xuất. Loại máy: MODEL DC 6V - 2F - C.
- Bài thuốc “Ma tử nhân” được bào chế dưới dạng viên nén, Trọng lượng: 300mg/viên - Nơi sản xuất: Phòng Dược - Khoa YHCT Bệnh viện Bạch Mai
BN ≥ 18 tuổi, không phân biệt giới, nghề nghiệp. được chẩn đoán TBMMN sau giai đoạn cấp có chứng táo bón kèm theo, được chuyển đến khám và điều trị tại khoa YHCT Bệnh viện Bạch Mai.
- Thời gian bị bệnh: sau giai đoạn cấp, đã được điều trị ổn định các rối loạn tim mạch, hô hấp, thần kinh.
- Bệnh nhân đồng ý và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.
- Không dùng các phương pháp điều trị táo bón trước đó một tuần.
- Được điều trị nội trú tại khoa YHCT Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 2/2009 đến tháng 8/2009.
YHHĐ Chứng táo bón được định nghĩa bằng số lần đại tiện dưới 3 lần/tuần, phân khô rắn không có máu, nhày mũi, đại tiện khó phải rặn.
- Có thể đau bụng, đầy trướng bụng và tâm lý không thoải mái, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
YHCT: Chọn chứng táo bón thể nhiệt kết: đại tiện khó khăn, phải rặn nhiều, phân rắn khô kết, tiểu tiện ít vàng, mặt đỏ, mình nóng, có thể có bụng chướng đau, miệng khô, lưỡi đỏ, rêu vàng hoặc vàng khô, mạch hoạt sác.
Công thức huyệt: dùng công thức huyệt của tác giả Trần Thuý.
Vị trí và cách xác định huyệt:
+ Thiên khu (III 25): từ chính giữa rốn đo ngang ra mỗi bên 2 thốn.
+ Trung quản (XIV 25): giữa đường nối rốn với điểm gặp nhau 2 bờ sườn.
+ Đại trường du (VII 25): điểm giữa L4-L5 đo ngang ra mỗi bên 1,5 thốn.
+ Túc tam lý (III 36): thẳng dưới huyệt độc tỵ 3 thốn, ngoài mào trước xương chày 1 khoát ngón tay.
- Kỹ thuật điện châm:
+ Tần số kích thích: từ 3 - 6 Hz (khoảng 180 - 360 xung/phút).
+ Cường độ kích thích: từ 2µA - 50µA (ở ngưỡng bệnh nhân chịu đựng được).
Chất lượng cuộc sống bao hàm rất nhiều yếu tố cấu thành và được đánh giá ở nhiều các khía cạnh khác nhau - chịu tác động của các yếu tố khách quan cũng như chủ quan. Các biểu hiện của bệnh như phân rắn, đau bụng, đầy chướng bụng, phải rặn nhiều khi đi đại tiện đã làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống
Chất lượng cuộc sống: Ảnh hưởng nhiều, luôn cảm thấy phiền toái: 3 điểm - Ảnh hưởng ít, cảm thấy hơi bất tiện: 2 điểm - Không bị ảnh hưởng: 1 điểm
• tuổi gặp nhiều nhất là 50 - 69 tuổi, nhómI có 57,6%, nhómII (46,9%) - Tuổi gặp ít nhất 18 - 49i, nhóm I có 15,1%, nhóm II (18,7%) - Không khác biệt về độ tuổi trung bình giữa hai nhóm (p&gt;0,05).
Nguyễn Khánh Trạch tuổi trung bình: 45,5±18,3 - Ngô Minh Thái tuổi trung bình: 58,54±14,32 - bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi trung bình cao hơn
Ở cả 2 nhóm BN nghiên cứu, nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ - Không khác biệt về giới giữa hai nhóm (p&gt;0,05).
Danielle Harari, tỷ lệ bị táo bón ở nhóm I nam là 53,4%, nữ là 46,6%; nhóm II nam là 66,5% và nữ là 33,5% tuong duong ty le gioi trong nhom bn cua chung toi
đa số bệnh nhân bệnh nhân ở cả 2 nhóm nghiên cứu đều giảm hoặc không có khả năng hoạt động độc lập. Các bệnh nhân tập trung chủ yếu ở độ III, IV - Chỉ số Barthel của 2 nhóm không có sự khác biệt (p&gt;0,05),
Theo YHHĐ những người không vận động được hoặc ít vận động sẽ làm cho nhu động ruột giảm, thời gian vận chuyển phân trong đại tràng kéo dài, tăng cường hấp thu nước trở lại lòng ruột, làm cho phân khô và số lần đại tiện giảm
trong điều kiện bình thường hoạt động của dạ dày - ruột chịu sự chi phối của thần kinh phó giao cảm. Ở bệnh nhân bị TBMMN và bệnh lý tuỷ sống hệ thần kinh phó giao cảm bị ức chế dẫn đến ức chế nhu động của ruột, đồng thời ở nhóm bệnh nhân mắc bệnh lý này đa phần khả năng vận động rất hạn chế hoặc không còn khả năng vận động nên phần lớn những bệnh nhân này thường có chứng táo bón
Theo YHCT tình trạng ngồi lâu, ít vận động hoặc không vận động được thường làm khí cơ uất trệ, không tuyên đạt được, sự thăng giáng bị trái thường, quá trình thông điều thủy đạo sút kém, phủ khí không thông do đó giảm sự vận hành tống đạt phân ra ngoài của trường vị dẫn đến đại tiện bí kết
Trong hai ngày điều trị đầu tiên, ở nhóm I có tỷ lệ bệnh nhân đi đại tiện được lần lượt là: 54,5%, 60,6% - có sự khác biệt ý nghĩa so với nhóm II (tỷ lệ là: 28,1% và 34,4%) với p&lt;0,05.
Ngày thứ 7 có tỷ lệ bệnh nhân đi đại tiện nhiều nhất, nhóm I là 75,8%, nhóm II là 71,9%.
Trước điều trị, 100% bệnh nhân của 2 nhóm đi đại tiện &lt; 3 lần/tuần –
sau điều trị tỷ lệ này giảm, nhóm NC còn 12,1%, ĐC còn 18,8%.
Sau dừng điều trị, tỷ lệ bệnh nhân đại tiện &lt; 3 lần có xu hướng tăng.
Số lần đại tiện TB/tuần của BN ở cả 2 nhóm sau điều trị đều tăng y nghia so với trước điều trị (p&lt;0,01) - sau dừng điều trị Kqua có xu hướng giảm đi - Không khác biệt kết quả giữa 2 nhóm (p&gt;0,05).
Nguyễn Khánh Trạch dùng Forlax điều trị táo bón chức năng mạn tính, sau 1 tuần dùng thuốc số lần đại tiện là 5,4±2,4 lần/tuần
Danielle Harari dùng bisacodyl và senna kết hợp huấn luyện thói quen đại tiện hàng ngày, sau 4 tuần số lần đại tiện TB/tuần là 5,55±3,4
- Trước điều trị, 100% bệnh nhân ở 2 nhóm đều đại tiện phân rắn - Sau điều trị 7 ngay tỷ lệ BN đại tiện phân rắn giảm nhiều, nhóm NC còn 12,1%, nhóm ĐC còn 18,8%.
- Sau dừng điều trị ty le BN đại tiện phân rắn có xu hướng tăng - Nguyễn Khánh Trạch, sau 1 tuần dùng thuốc tỷ lệ phân mềm 86,6%, phân rắn còn 6,2%, phân bán lỏng 6,2%, phân lỏng 1% -Ngô Minh Thái sau 7 ngay điều trị phan mem chiếm tỷ lệ 76%
• Trước điều trị, đa số bệnh nhân của 2 nhóm có biểu hiện đau bụng ở các mức độ khác nhau - Sau điều trị, Ty le BN có triệu chứng đau bụng giảm nhiều: Nhom I (12,1%), nhom II (21,9%)
So sánh sự thay đổi triệu chứng đau bụng giữa trước điều trị và sau điều trị, giữa trước điều trị và sau theo dõi 14 ngày ở cả 2 nhóm đều khac biet có ý nghĩa thống kê (p&lt;0,01). Không khác biệt KQ giữa 2 nhóm (p&gt;0,05).
Trước điều trị: TL đầy chướng ở nhom I (78,8%), nhóm II (71,9%) - Sau điều trị tỷ lệ BN bị đầy chướng bụng giảm nhiều, ở nhóm I còn 15,2%, nhóm II còn 18,8%.
So sánh kết quả giữa trước và sau điều trị, giữa trước điều trị và sau dừng điều trị ở cả 2 nhóm đều có su khac biet (p&lt;0,01). không khác biệt KQ giữa hai nhóm (p&gt;0,05).
- Trước điều trị 100% bệnh nhân cả 2 nhóm đều phải rặn khi đại tiện ở các mức độ khác nhau. Tỷ lệ này giảm nhiều sau điều trị 7 ngày.
- So sánh sự thay đổi sức rặn giữa 3 thời điểm: giữa trước và sau điều trị, giữa trước điều trị và sau theo dõi 14 ngày ở cả 2 nhóm đều có sự khác biệt với p&lt;0,01.
Trước điều trị, đa số bệnh nhân trong cả 2 nhóm nghiên cứu đều cảm thấy táo bón đã làm cho cuộc sống bị ảnh hưởng.
Sau điều trị, chất lượng cuộc sống ở cả hai nhóm được cải thiện đáng kể. Nhóm I có 84,8%, nhóm II có 78,1% BN không còn cảm thấy phiền toái khi đại tiện.
So sánh kết quả giữa trước và sau điều trị, giữa trước điều trị và sau dừng điều trị 14 ngày ở cả 2 nhóm đều có sự khác biệt với p&lt;0,01.
Kết quả sau điều trị 7 ngày: Nhóm I có 87,9% - nhóm II 81,3% số bệnh nhân hết táo bón (theo định nghĩa). Sau dừng điều trị TL táo bón có xu hướng tăng lên.
So sánh kết quả giữa trước và sau điều trị, giữa trước điều trị và sau dừng điều trị ở cả 2 nhóm đều có sự khác biệt (p&lt;0,05). Tuy nhiên không có sự khác biệt về kết quả điều trị giữa 2 nhóm (p&gt;0,05).
Nguyễn Thi Hồng Ngọc dùng Alaxin điều trị táo bón ở người cao tuổi cho kết quả 82%, nghiên cứu của chúng tôi là 87,9%.
Nguyễn Khánh Trạch, sau 14 ngày dùng Forlax điều trị táo bón chức năng cho kết quả tốt và khá là 89,8%, nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả điều trị tương đương.
Wang DS. và cộng sự, sau 2 tuần điều trị táo bón ở bệnh nhân bị đột quỵ não bằng điện châm các huyệt: Thiên khu, thuỷ đạo, Phúc kết, Đại hoành, kết quả đạt 92,5%, tương đương kết quả điều trị của chúng tôi.
Sự thay đổi tần số mạch, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương giữa trước và sau điều trị ở cả hai nhóm đều không có sự khác biệt với p&gt;0,05.
- Ở nhóm I có 1 BN xuất hiện đau đầu chóng mặt ở ngày thứ 5, đo huyết áp thấy tăng 180/100 mmHg chúng tôi đã cho xử lý bằng thuốc hạ huyết áp (nifedipin) thì hết đau đầu chóng mặt, huyết áp hạ xuống còn 140/80 mmHg. Những ngày sau BN tiếp tục được theo dõi và điều trị bình thường, huyết áp ổn định. Ngoài ra không quan sát thấy tác dụng không mong muốn nào khác xuất hiện trên lâm sàng ở cả hai nhóm.
- Số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, số lượng tiểu cầu, Hemoglobin trước và sau điều trị của bệnh nhân 2 nhóm đều trong giới hạn bình thường, sự thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p&gt;0,05
Chỉ số ure, creatinin, AST, ALT giữa trước và sau điều trị đều ở trong giới hạn bình thường, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p&gt;0,05.