SlideShare a Scribd company logo
1 of 20
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
PHÂN HIỆU VĨNH LONG
KHOA CƠ BẢN
TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN
ĐỀ TÀI: Phân tích nội dung cơ bản của Quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất?
Tại sao nói Quy luật này là quy luật cơ bản và phổ biến nhất
của xã hội loài người? Đảng Cộng sản Việt nam đã vận dụng
quy luật này như thế nào vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta hiện nay?
Giảng viên hướng dẫn: TS Phan Thị Hà
Sinh viên thực hiện: Bùi Ngọc Như Ý
Khóa – Lớp: K49 - IB001
MSSV: 31231570171
Mã học phần: 23C9PHI51002303
Vĩnh Long, ngày 08 tháng 12 năm 2023
Mục lục
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
NỘI DUNG.................................................................................................................. 2
1. Nội dung cơ bản của Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất................................................................................2
1.1 Cơ sở lý luận của Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất:.................... 2
1.1.1 Quan hệ sản xuất:...............................................................................2
1.1.2 Lực lượng sản xuất.............................................................................3
1.2 Cơ sở thực tiễn giữa quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất:..............................................................................4
1.3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:....................................................................7
1.3.1 Về lý luận:..........................................................................................7
1.3.2 Về mặt thực tiễn:................................................................................8
2. Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là Quy luật cơ bản và phổ biến nhất
của xã hội loài người...........................................................................................9
3. Đảng Cộng sản Việt nam đã vận dụng quy luật Quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất vào quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.................................................................10
3.1. Hạn chế...................................................................................................12
3.2. Giải Pháp................................................................................................14
KẾT LUẬN................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................18
1
MỞ ĐẦU
C.Mác từng nói: “Cái cối xay gió quay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa
phong kiến, cái cối xay gió chạy bằng hơi nước đưa lại xã hội có nhà nước tư bản
chủ nghĩa”. Câu nói của Mác đã nói lên sự phù hợp của tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất. Có thể nói, trong bất kì một hình thái kinh
tế chính trị nào, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn có mối quan hệ biện
chứng, tác động qua lại lẫn nhau, không tách rời. Sự mâu thuẫn hay phù hợp giữa
quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất đều có ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế. Sự
tổng hoà mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo nên một nền
kinh tế có lực lượng sản xuất phát triển kéo theo một quan hệ sản xuất phát triển.
Đặc biệt, đối với một đất nước đang trong công cuộc xây dựng một nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa như Việt Nam, việc chú trọng phát triển
lực lượng sản xuất phù hợp với quan hệ sản xuất là ưu tiên số một của Đảng và Nhà
nước ta. Để hiểu rõ tầm quan trọng và cấp thiết của thiết lập quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, em xin chọn đề tài:“Phân tích nội dung cơ
bản của Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất? Tại sao nói Quy luật này là quy luật cơ bản và phổ biến nhất của xã
hội loài người? Đảng Cộng sản Việt nam đã vận dụng quy luật này như thế nào
vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay”. Mục đích tiểu luận
này hướng tới là làm sáng tỏ mối quan hệ giữa hai bộ phận cấu thành nên phương
thức sản xuất, đặt mối quan hệ đó dưới lăng kính của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, từ đó rút ra được phương pháp luận và những định hướng
đúng đắn cho công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay. Để đạt được mục đích trên,
tiểu luận sẽ tập trung xoay quanh quy luật về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất và vấn đề vận dụng quy luật vào sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam.
Tuy nhiên do trình độ nhận thức hiểu biết về mọi mặt cũng hạn chế, nên
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong cô giáo góp ý để bài tiểu luận này
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
2
NỘI DUNG
1. Nội dung cơ bản của Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất
1.1 Cơ sở lý luận của Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất:
1.1.1 Quan hệ sản xuất:
Quan hệ sản xuất: là quan hệ giữa con người với với người trong quá trình
sản xuất vật chất. Người ta không thể sản xuất được nếu không kết hợp với nhau
theo một cách nào đó để hoạt động chung và để trao đổi hoạt động với nhau. Muốn
sản xuất được, người ta phải có những mối liên hệ và quan hệ nhất định với nhau.
Quan hệ sản xuất chính là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất.
Trong đó quan hệ sản xuất: bao gồm quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản
xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về phân
phối sản phẩm lao động.
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Đây là quan hệ quy định địa vị
kinh tế - xã hội của các tập đoàn người trong sản xuất, từ đó quy định quan hệ quản
lý và phân phối. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản,
trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn có vai trò quyết định các quan hệ khác.
Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động. Quan hệ này có vai trò quyết
định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất; có khả năng đấy
nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của nên sản xuất xã hội. Ngày nay, khoa học tổ
chức quản lý sản xuất hiện đại có tầm quan trọng đặc biệt trong nâng cao hiệu quả
quá trình sản xuất.
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc phân phối sản phẩm lạo động xã hội nói lên cách thức và quy mô của cải
vật chất mà các tập đoàn người được hưởng. Quan hệ này có vai trò đặc biệt quan
3
trọng, kích thích trực tiếp lợi ích con người; là “chất xúc tác” kinh tế thúc đẩy tốc
độ, nhịp điệu sản xuất, làm năng động hóa toàn bộ đời sống kinh tế xã hội. Hoặc
ngược lại, nó có thể làm trì trệ, kìm hãm quá trình sản xuất.
Trong ba mặt của quan hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất giữ
vai trò quyết định đối với các quan hệ khác. Quan hệ sản xuất do con người ta quy
định với nhau nhưng nội dung của nó lại mang tính khách quan, không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của con người.
1.1.2 Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất chính là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá
trình sản xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra sức sản
xuất làm cải biển các đối tượng trong quá trình sản xuất, tức tạo ra năng lực thực
tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định
của con người và xã hội.
Lực lượng sản xuất được xem xét trên cả hai mặt, đó là mặt kinh tế - kỹ thuật
(tư liệu sản xuất) và mặt kinh tế - xã hội (người lao động).
Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và
nǎng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao động là
chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội. Đây là
nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất.
Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm
tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất
của sản xuất mà con người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng
cho phù hợp với mục đích sử dụng của mình. Tư liệu lao động là những yếu tố vật
chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để tác động lên đối tượng lao động
nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con
người. Tư liệu lao động gồm công cụ lao động và phương tiện lao động.Công cụ lao
động là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử dụng để tác động vào
đối tượng lao động.
Trong các nhân tố tạo thành lực lượng sản xuất, nhân tố "người lao động" là
4
nhân tố giữ vai trò quyết định, bởi vì suy đến cùng, thì các tư liệu sản xuất chỉ là sản
phẩm lao động của con người, đồng thời giá trị và hiệu quả thực tế của các tư liệu
sản xuất phụ thuộc vào trình độ thực tế sử dụng và sáng tạo của người lao động.
Mặt khác, trong tư liệu sản xuất thì nhân tố công cụ lao động là nhân tố phản ánh rõ
nhất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và thể hiện tiêu biểu trình độ con
người chinh phục giới tự nhiên. Ngày nay, với sự phát triển và ứng dụng nhanh
chóng, trực tiếp các thành tựu của khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao vào quá trình
sản xuất đã khiến cho các tri thức khoa học kỹ thuật ngày càng trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp.
Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của tư liệu sản xuất và sức lao
động. Khi công cụ lao động được sử dụng bởi từng cá nhân riêng lẻ để làm ra sản
phẩm, không cần sự kết hợp sức lao động của nhiều người thì lực lượng sản xuất
mang tính chất cá thể. Khi công cụ lao động được sử dụng đồng thời bởi sự kết hợp
sức lao động của nhiều người để làm ra sản phẩm, thì lực lượng sản xuất mang tính
chất xã hội hóa.
Trình độ của lực lượng sản xuất được biểu hiện ở trình độ năng lực chuyên
môn của người lao động, ở sự tinh xảo, hiện đại của công cụ lao động; đồng thời, ở
trình độ phân công lao động xã hội, tổ chức quản lý sản xuất và quy mô của nền sản
xuất.
1.2 Cơ sở thực tiễn giữa quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất:
Biện chứng vốn có giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là một yếu tố
khách quan. Sản xuất vật chất của xã hội luôn luôn có khuynh hướng phát triển. Sự
phát triển đó xét cho đến cùng, bao giờ cũng bắt đầu tự sự phát triển của lực lượng
sản xuất, trước hết là công cụ lao động
Sự phát triển của lực lượng sản xuất được thể hiện qua các trình độ khác
nhau. Nói đến trình độ của lực lượng sản xuất nói đến trình độ của lực lượng sản
xuất là nói đến trình độ của công cụ lao động (thủ công, cơ khí, công nghiêp hiện
đại...),trình độ của người lao động (kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, trình độ ứng
dụng khoa học-kỹ thuật và công nghệ vào quá trình sản xuất, trình độ tổ chức và
5
phân công lao động xã hội...). Chính trình độ của lực lượng sản xuất đã quy định
tính chất của lực lượng sản xuất và được biểu hiện một cách rõ nét nhất ở sự phân
công lao động xã hội. Khi trình độ của lực lượng sản xuất chủ yếu là thủ công thì
lao động của con người còn mang tính cá nhân riêng lẻ, một người có thể sử dụng
được rất nhiều công cụ lao động khác nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản
phẩm. Với trình độ của lực lượng sản xuất như vậy thì tính chất của lực lượng sản
xuất chủ yếu là mang tính cá nhân. Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ khí, máy móc
công nghiệp thì một người không thể đảm nhận được tất cả các khâu của quá trình
sản xuất, mà mỗi người chỉ đảm trách được một khâu nào đó trong dây chuyền sản
xuất. Quá trình sản xuất ấy đòi hỏi phải có nhiều người tham gia, sản phẩm làm ra
là sự kết tinh lao động của nhiều người. Với trình độ của lực lượng sản xuất như
vậy thì tính chất của lực lượng sản xuất là mang tính xã hội.
Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất qua các trình độ khác nhau đã quy
định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất ấy.
Khi một phương thức sản xuất mới ra đời thì quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nhưng lực lượng sản xuất, trước hết là
công cụ lao động lại là yếu tố động, nó luôn luôn được con người cải tiến và phát
triển, đã dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có và khi ấy xuất hiện sự đòi
hỏi khách quan phái xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế vào đó quan hệ sản xuất
mới. Như vậy, sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất là sự phù hợp trong mâu thuẫn; mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất là
nội dung thường xuyên biến đổi (động) với quan hệ sản xuất là hình thức xã hội lại
tương đối ốn định (tĩnh).
Thông qua sự tác động nội tại của phương thức sản xuất đã dẫn đến quan hệ
sản xuất cũ được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới, cũng có nghĩa là phương thức
sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn, cao hơn ra đời. Trong tác
phẩm Sự khốn cùng của triết học, C.Mác đã kết luận: “Do có được những lực lượng
sản xuất mới, loài người thay đổi phương thức sản xuất của mình và do thay đổi
phương thức, cách kiếm sống của mình, loài người thay đổi tất cả nhưng quan hệ xã
6
hội của mình. Cái cối xay quay bằng tay, đưa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay
chạy bằng máy hơi nước, đưa lại xã hội có nhà tư bản công nghiêp. Lịch sử phát
triển của xã hội loài người đã chứng minh kết luận ấy.
Khi lực lượng sản xuất ở trình độ thấp, công cụ lao động còn thô sơ, chủ yếu
là do đá, cung tên, với người lao động chỉ biết săn bắt, lượm hái thì con người muốn
duy trì sự sống, chống lại những tai họa của tự nhiên họ phải lao động sản xuất theo
cộng đồng, do đó quan hệ sản xuất lúc này phải là quan hệ sản xuất dựa trên chế độ
công xã nguyên thủy. Song, loài người, vì sự tồn tại và phát triển của mình họ phải
tìm cách cải tiến công cụ lao động, phát triển lực lượng sản xuất. Sự ra đời của công
cụ bằng kim loại, thủ công với con người lao động đã biết trồng trọt và chăn nuôi,
sản xuất theo từng gia đình có năng suất lao động cao hơn, loài người bắt đầu sản
xuất ra những sản phẩm thặng dư, do đó quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công xã
nguyên thủy tan rã và quan hệ sản xuất mới dựa trên chế độ tư hữu chủ nô ra đời.
Sự xuất hiện của quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu chủ nô bước đầu phù hơp
với trình độ của lực lượng sản xuất lúc bấy giờ đã làm cho sản xuất phát triển.
Nhưng loài người vẫn cải tiến công cụ lao động, phát triển lực lượng sản xuất đất
đai ngày càng được khai phá nhiều hơn, cùng với đó là sự xuất hiện của những
nghành nghề tiểu, thủ công nghiệp mới, với sự giao lưu buôn bán các sản phẩm làm
ra phát triển hơn. Do đó quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu chủ nô không còn
phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất nữa, lúc này xuất hiện sự đòi hỏi phải
thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới dựa trên chế độ tư hữu địa
chủ. Nhưng lực lượng sản xuất không dừng lại ở đó. Loài người vẫn tiếp tục cải tiến
công cụ lao động, phát triển lực lượng sản xuất. Khi công cụ lao động bằng máy
móc công nghiệp ra đời cùng với người lao động là những người công nhân trong
nhà máy, xí nghiệp, phân công lao động đã mang tính xã hội. Do đó quan hệ sản
xuất dựa trên chế độ tư hữu địa chủ cần phải được thay thế bằng quan hệ sản xuất
mới- quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa. Chính sự ra đời của
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa đã đẩy nhanh sự phát triển
của lực lượng sản xuất làm cho lực lượng sản xuất trong xã hội tư bản phát triển đạt
tới trình độ chuyên môn hóa sâu và xã hội hóa cao, đến lượt nó lại mâu thuẫn gây
gắt với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa. Để giải quyết mâu
7
thuẫn này tất yếu phải xóa bỏ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và xác lập quan hệ
sản xuất mới. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã xác định quan hệ sản xuất
mới ấy phải dựa trên chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa và nó sẽ được hình thành
từng bước theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất qua các giai đoạn, các thời
kỳ khác nhau của lịch sử.
Trong sự phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, một mặt
quan hệ sản xuất luôn luôn do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quy định,
những mặt khác, bản thân quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương đối so với
lực lượng sản xuất. Điều này được thể hiện trong sự tác động trở lại của nó đến lực
lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất quy định mục đích xã hội của sản xuất, quy định
su hướng phát triển của quan hệ lợi ích; từ đó hình thành những khả năng thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự tác động biện chứng này đã
diễn ra như là một quy luật chung chia phối toàn bộ sự vận động và phát triển của
xã hội loài người.
Ngày nay sở dĩ chủ nghĩa tư bản vẫn còn giử được vị trí của nó, bởi lẻ giai
cấp tư sản có thể đã nhận thức được tính quy luật này mà điều chỉnh một bộ phận
của quan hệ sản xuất như, thay đổi tỉ trọng của những hình thức sở hữu trong hệ
thống kinh tế( ví dụ: tăng hay giảm thành phần sở hữu nhà nước lập ra sự sở hữu
hỗn hợp nhà nước - độc quyền cổ phần hoá các doanh nghiệp, quốc tế hóa hơn nữa
sản xuất và tư bản cải tổ lại của nền kinh tế và cơ chế kinh doanh...). Do đó chủ
nghĩa tư bản vẫn còn tạo ra được những khả năng nhất định để phát triển kinh tế, kể
cả việc họ vận dụng những thành tựu của khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
1.3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:
1.3.1 Về lý luận:
Quy luật cho chúng ta hiểu biết khoa học về nguyên nhân kinh tế của sự vận
động phát triển sản xuất cũng như sự phát triển xã hội nói chung
Từ việc nhận thức quy luật này, có thể rút ra những nguyên tắc phương pháp
luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn:
+ Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước
8
hết là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động.
+ Muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới
phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, không phải là kết quả của
mệnh lệnh hành chính, của mọi sắc lệnh từ trên ban xuống, mà từ tính tất yếu kinh
tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tuỳ tiện, chủ quan, duy tâm, duy
ý chí.
1.3.2 Về mặt thực tiễn:
Việc nhận thức đúng đắn quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong quán
triệt, vận dụng quan diểm, đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhân thức
sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong quá trình
cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước hiện nay,
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn quan tâm hàng đầu đến việc nhận thức và vận
dụng đúng đắn sáng tạo quy luật này, đã đem lại hiệu quả to lớn trong thực tiễn.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát, là
sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất trong phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Thời kỳ trước đổi mới, do không làm đúng quy luật này, trong điều kiện lực
lượng sản xuất của đất nước còn ở trình độ thấp kém, thủ công nửa cơ khí là phổ
biến, chúng ta đã nôn nóng, đốt cháy giai đoạn xây dựng quan hệ sản xuất vượt quá
xa so với trình độ hiện có, tiên tiến một cách giả tạo. Kết quả là lực lượng sản xuất
không những không phát triển mà còn bị kìm hãm gây ra sự trì trệ, khủng hoảng
kinh tế ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống của nhân dân
Thời kỳ đổi mới, với tinh thần tôn trọng thực tế khách quan, từ thực tế khách
quan để đề ra chủ trương chính sách, Đảng ta đã biết vận dụng đúng đắn quy luật
này. Cụ thể, xuất phát từ lực lưọng sản xuất còn thấp kém và phát triển không đều,
chúng ta đã xây dựng quan hệ sản xuất với tinh thần đa sở hữu, đa thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đao, kinh tế tư nhân góp phần quan
trọng trong sự phát triển đất nước kết quả là lực lượng sản xuất không ngừng phát
triển, đời sống của nhân dân được cải thiện.
9
2. Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là Quy luật cơ bản và phổ
biến nhất của xã hội loài người.
Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành và biến đổi của quan hệ sản
xuất: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá
trình sản xuất, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản
xuất, còn quan hệ sản xuất là hình thức kinh tế của quá trình đó. Tương ứng với
thực trạng phát triển nhất định của lực lượng sản xuất cũng tất yếu đòi hỏi phải có
quan hệ sản xuất phù hợp với thực trạng đó trên cả ba phương diện: sở hữu tư liệu
sản xuất, tổ chức quản lý và phân phối. Chỉ có như vậy, lực lượng sản xuất mới có
thể được duy trì khai thác, sử dụng và không ngừng phát triển. Ngược lại, lực lượng
sản xuất của một xã hội chỉ có thể đựợc duy trì, khai thác, sử dụng và phát triển
trong một hình thức kinh tế nhất định, không thể tồn tại lực lượng sản xuất bên
ngoài các hình thức kinh tế nhất định.
Mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân
theo nguyên tắc khách quan: quan hệ sản xuất phụ thuộc vào thực trạng phát triển
thực tế của lực lượng sản xuất hiện thực trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định bởi vì,
quan hệ sản xuất chỉ là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất còn lực lượng sản
xuất là nội dung vật chất, kỹ thuật của quá trình đó.
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
Với tư cách là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất, quan hệ sản xuất tác
động trở lại lực lượng sản xuất. Sự tác động này có thể diễn ra theo hướng tích cực
hoặc tiêu cực. Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất sẽ thúc đầy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Ngược lại, Nếu quan hệ
sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm
sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ
thống nhất của hai mặt đối lập biện chứng, luôn có khả năng phát sinh và giải quyết
mâu thuẫn: Trong phạm vi tính ổn định, phù hợp của quan hệ sản xuất đối với lực
lượng sản xuất hiện có, lực lượng sản xuất có điều kiện phát triển. Tuy nhiên, chính
sự phát triển của lực sản xuất lại tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất của nó với
10
quan hệ sản xuất hiện có, làm cho quan hệ sản xuất này trở nên lỗi thời, gây cản trở
cho sự phát triển lực lượng sản xuất. Từ đó xuất hiện nhu cầu khách quan phải tái
thiết lập mối quan hệ thống nhất giữa chúng theo nguyên tắc quan hệ sản xuất phải
phù hợp với nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất.
Đây được xem là quy luật cơ bản, chi phối sự vận động của xã hội loài người
và không ngừng phát triển phá vỡ sự phù hợp. Khi cả hai không đồng nhất, phù hợp
với nhau sẽ tạo ra mâu thuẫn về mặt xã hội được gọi là mâu thuẫn giai cấp và chỉ
mang tính chất tạm thời, khi đó mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ
sản xuất cũ sẽ được giải quyết bằng cách thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ
sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất.
3. Đảng Cộng sản Việt nam đã vận dụng quy luật Quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất vào quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối quan hệ biện chứng, tác động
trực tiếp đến sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử.
Do đó, mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng
bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa được Đảng ta xác định là một trong mười
mối quan hệ lớn cần tập trung giải quyết trong phát triển kinh tế và bảo vệ Tổ quốc
giai đoạn hiện nay. Việc vận dụng mối quan hệ này đã được từng bước phát triển và
ngày càng hoàn thiện, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế Việt Nam qua
hơn 36 năm đổi mới.
Thực tiễn giải quyết mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây
dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới . Nhìn tổng thể hơn 35 năm
thực hiện đường lối đổi mới, đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng, phát triển. Đúng như Tổng Bí thư Nguyễn
Phú Trọng từng khẳng đinh: “việc thực hiện đường lối đổi mới đã đem lại những
chuyển biến rõ rệt, hết sức sâu sắc và tích cực ở Việt Nam: kinh tế phát triển, lực
lượng sản xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời sống nhân dân
được cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội ổn định, quốc
phòng, an ninh được bảo đảm; đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng được mở
11
rộng; thế và lực của quốc gia được tăng cường; niềm tin của nhân dân vào sự lãnh
đạo của Đảng được củng cố”. Những thành tựu to lớn đó không phải tự nhiên mà có
và cũng không phải dễ dàng có được. Đó chính là kết quả của quá trình nhận thức
về tính tất yếu của đổi mới, trong đó có những nhận thức ngày càng đầy đủ hơn,
đúng đắn hơn về mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất gắn với xây dựng,
hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong suốt quá trình đổi
mới vừa qua.
Thực tiễn giải quyết mối quan hệ đó được thể hiện trên nhiều phương diện
khác nhau. Trước hết, đó là việc xây dựng, phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa - nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh
tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước; đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và chủ động hội
nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam “có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế;
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không
ngừng được củng cố, phát triển; kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng; kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”.
Đồng thời, Đảng và Nhà nước ta có nhiều biện pháp, cách thức để đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, tạo nền
tảng vật chất cho xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất mới. Đó là tiếp
tục thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số, nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và hàng hoá dịch vụ, chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế để phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, tiếp thu những thành tựu
về khoa học - công nghệ hiện đại; xây dựng, hoàn thiện luật pháp và chính sách
kinh tế để kiến tạo sự phát triển bền vững; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, trọng dụng nhân tài, nhất là trong bộ máy quản lý, quản trị nhà nước; đổi
mới thể chế nhằm tăng cường hiệu lực thực thi pháp luật và chính sách; phát huy
12
dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong toàn xã hội…
Để cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách,
pháp luật để hoàn thiện các mặt của quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội
chủ nghĩa về sở hữu, tổ chức - quản lý và phân phối, tiêu biểu như Luật Đất đai
(năm 2013). Luật đã quy định rõ về sở hữu và đại diện chủ sở hữu, phân định quyền
của chủ sở hữu, quyền của người sử dụng tư liệu sản xuất và quyền quản lý của Nhà
nước trong lĩnh vực kinh tế; xác định vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước thông
qua định hướng, điều tiết, kế hoạch, quy hoạch, chiến lược, chính sách, chương
trình phát triển và các lực lượng vật chất. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức phân
phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn, trí
tuệ và các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi
xã hội, chăm lo đời sống của người lao động. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng đã có
nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp để tăng cường, mở rộng hợp tác quốc tế,
tham gia các quan hệ song phương và tổ chức đa phương, như ASEAN, APEC,
ASEM, WTO..., thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài (FDI, ODA...), xúc tiến
mạnh thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, khai thác hiệu quả
các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về vốn, khoa học - công nghệ, trình độ và
kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Tính đến cuối năm 2022, Việt Nam đã thiết lập quan
hệ ngoại giao với 187 nước, quan hệ kinh tế thương mại và đầu tư với hơn 220 quốc
gia và vùng lãnh thổ, ký trên 90 hiệp định thương mại, đầu tư….
3.1. Hạn chế
Tuy nhiên, thời gian qua bên cạnh những thành tựu đạt được, cũng còn bộc
lộ nhiều hạn chế, yếu kém, xuất hiện những mâu thuẫn mới. Biểu hiện của nó là sự
không phù hợp mới giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, làm cản trở đáng
kể sự phát triển kinh tế của đất nước: “Về kinh tế, chất lượng tăng trưởng, sức cạnh
tranh còn thấp, thiếu bền vững; kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ; hiệu quả và năng lực
của nhiều doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp nhà nước còn hạn chế; môi
trường bị ô nhiễm tại nhiều nơi; công tác quản lý, điều tiết thị trường còn nhiều bất
cập”.
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta còn thấp đã tác động tới
13
chất lượng của quan hệ sản xuất. Hiện nay vẫn còn xu hướng nặng về thay đổi quan
hệ sở hữu hơn là cải tiến, đổi mới quan hệ quản lý và quan hệ phân phối sản phẩm.
Cần phải thấy rằng, Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đang
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên chưa có lực lượng sản
xuất hiện đại theo đúng nghĩa để có thể làm cơ sở cho quan hệ sản xuất mới. Trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011) và trong Hiến pháp năm 2013 đều xác định vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nước. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay kinh tế nhà nước chưa thực sự
giữ vai trò chủ đạo vì nhìn chung năng suất, chất lượng, hiệu quả thấp, chưa thực sự
trở thành “đầu tàu” để dẫn dắt toàn bộ nền kinh tế; thậm chí không ít doanh nghiệp
nhà nước rơi vào tình trạng sản xuất, kinh doanh thua lỗ, tham nhũng, lãng phí, tiêu
cực, làm thất thoát tài sản lớn của nhà nước, gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội.
Hơn nữa, doanh nghiệp nhà nước hiện chiếm gần 70% vốn đầu tư toàn xã hội, gần
50% vốn đầu tư nhà nước và 70% vốn ODA,... nhưng khu vực này chỉ đóng góp
26% - 28% tăng trưởng GDP. Khu vực kinh tế tập thể còn nhỏ bé, nhiều hợp tác xã
tồn tại mang tính hình thức, chỉ làm khâu dịch vụ đầu vào và đầu ra của sản xuất,
trình độ khoa học - công nghệ thấp, trình độ quản lý yếu kém khiến nhiều hợp tác
xã hoạt động cầm chừng, kém hiệu quả.
Khu vực kinh tế tư nhân được xác định là một động lực quan trọng của nền
kinh tế, đóng góp nhiều vào tăng trưởng GDP và giải quyết nhiều việc làm cho
người lao động song khoảng 90% doanh nghiệp tư nhân ở nước ta có quy mô nhỏ
và vừa nên gặp nhiều bất lợi về cạnh tranh, nguồn vốn và thường bị phân biệt đối
xử trong thực thi cơ chế, chính sách.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần kinh tế quan trọng
trong đóng góp vào tăng trưởng GDP, thu hút nguồn lao động. Tuy nhiên, khu vực
này đang tồn tại những bất cập lớn như đầu tư vào các lĩnh vực có công nghệ cao,
công nghệ nguồn còn ít, phần lớn còn là công nghệ trung bình, thậm chí lạc hậu, gia
công, lắp ráp, ít đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn là lĩnh vực có lợi nhuận
kém hấp dẫn. Các doanh nghiệp FDI khai thác nguồn tài nguyên, thị trường, nhân
lực rẻ tại Việt Nam để phục vụ cho mục tiêu lợi nhuận của họ, thậm chí có cả hiện
14
tượng “chuyển giá”, hạch toán lỗ... nhằm trốn thuế, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
(về công ty mẹ) đang xảy ra khá phổ biến ở nhiều công ty.
Những hạn chế, yếu kém trên đây của các thành phần kinh tế đã phản ảnh
những bất cập trong thực tiễn xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay. Điều đó đòi hỏi cần phải có những
định hướng cụ thể trong nhận thức và giải quyết mối quan hệ này cho phù hợp hơn
nữa với những yêu cầu, đỏi hỏi mới của thực tiễn đất nước cũng như những thay đổi
nhanh chóng của thế giới. Bối cảnh mới và một số định hướng trong nhận thức và
giải quyết mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện
từng bước quan hệ sản xuất ở Việt Nam giai đoạn hiện nay
Trong những năm qua, thế giới đã và đang trải qua những biến động rất
nhanh chóng, phức tạp, khó lường. Hòa bình, hợp tác phát triển đang đứng trước
nhiều trở ngại như cạnh tranh nước lớn, chiến tranh cục bộ (nổi lên là cuộc xung đột
tại Nga - Ukraine kéo dài suốt một năm qua) đã làm gia tăng nhiều rủi ro đối với
môi trường chính trị, kinh tế thế giới. Mặc dù đại dịch covid-19 đã được kiểm soát
về cơ bản nhưng hậu quả của nó vẫn còn nặng nề với nhiều nền kinh tế, nhất là với
các nước đang phát triển như Việt Nam cần khá nhiều thời gian để phục hồi. Cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vừa tạo ra thời cơ song cũng đồng thời gây nên
sức ép lớn về trình độ nguồn nhân lực, khoa học - công nghệ đối với Việt Nam, về
quản trị phát triển, chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo.
Ở trong nước, những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi
mới đã tạo thêm thế và lực, vị thế và uy tín cho Việt Nam. Tuy nhiên, để thực hiện
được các mục tiêu trước mắt (năm 2025) cũng như trung hạn (năm 2030), dài hạn
(năm 2045), Việt Nam cần phải nỗ lực rất lớn, không ngừng hoàn thiện cả về lý
luận về đường lối đổi mới cũng như thực tiễn triển khai toàn diện, đồng bộ công
cuộc đổi mới. Một trong những vấn đề cần tiếp tục được chú trọng là tập trung giải
quyết mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng
bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
3.2. Giải Pháp
Trong bối cảnh đó, việc nhận thức và giải quyết mối quan hệ giữa phát triển
15
lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay cần lưu ý một số vấn đề sau sau:
Một là, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận
mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước
quan hệ sản xuất ở nước ta trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Cần đẩy mạnh các chương
trình tổng kết thực tiễn trên quy mô lớn để cung cấp chất liệu bổ sung, hoàn thiện,
phát triển lý luận về mối quan hệ này cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay, tránh tình trạng lý luận lạc hậu, bị thực tiễn vượt quá xa nên không
thể phát huy được vai trò dẫn dắt, chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
Hai là, tiếp tục đổi mới tư duy lý luận về kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, về sở hữu, tổ chức, quản lý và phân phối và các khu vực kinh tế, giải
quyết những vấn đề còn vướng mắc, chưa rõ, ý kiến còn khác nhau, nhằm phát triển
lực lượng sản xuất theo hướng hiện đại như vấn đề chế độ sở hữu và các hình thức
sở hữu ở nước ta; vấn đề vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước; vấn đề sắp xếp, đổi
mới, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước; vai trò kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác;
vai trò động lực phát triển của kinh tế tư nhân ở nước ta; vai trò kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài; vấn đề kinh tế hỗn hợp, kinh tế cổ phần và các mối quan hệ kinh tế
giữa các thành phần kinh tế của nền kinh tế nước ta trong quá trình phát triển bền
vững đất nước. Sự bổ sung, hoàn thiện này là rất cần thiết, xuất phát từ yêu cầu, đòi
hỏi của thực tiễn đúng như Đảng ta từng nhấn mạnh mối quan hệ giữa phát triển lực
lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa là một
trong những mối quan hệ lớn, phản ánh quy luật mang tính biện chứng, những vấn
đề lý luận cốt lõi về đường lối đổi mới. Do đó, “cần tiếp tục được bổ sung, hoàn
thiện và phát triển phù hợp với thay đổi của thực tiễn; đòi hỏi chúng ta phải nhận
thức đúng và đầy đủ, quán triệt sâu sắc và thực hiện thật tốt, có hiệu quả. Tuyệt đối
không được cực đoan, phiến diện”.
Ba là, tiếp tục đổi mới tư duy và quan điểm phát triển hài hòa cả về lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất trong chỉnh thể phát triển kinh tế với chính trị, văn
16
hóa, xã hội. Đẩy mạnh cải cách toàn diện thể chế nhằm huy động và phân bổ có
hiệu quả các nguồn lực; thực hiện cơ chế thị trường và giải quyết hài hòa quan hệ
giữa Nhà nước và thị trường và xã hội trong phân phối các tư liệu sản xuất, trong
phát triển nguồn nhân lực, nguồn vốn, khoa học - công nghệ để thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển; bảo đảm bình đẳng thực sự giữa các khu vực kinh tế; đẩy mạnh
xã hội hóa các tổ chức trong cung ứng các dịch vụ công (giáo dục, y tế, khoa học -
công nghệ…) và phúc lợi xã hội, đảm bảo an sinh xã hội và đời sống văn hóa, tinh
thần cho nhân dân.
Bốn là, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế;
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động,
sử dụng hiệu quả các nguồn lực; tạo động lực phát triển; từng bước hoàn thiện chế
độ sở hữu và các thành phần kinh tế; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá
trình chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; gắn kết chặt chẽ 3 trụ cột phát triển bền
vững: kinh tế - xã hội - môi trường; khơi dậy sức mạnh văn hóa, con người Việt
Nam trong hiện thực hóa khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc
Đúng như đồng chí Tổng Bí thư khẳng định: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà
nhân dân Việt Nam đang phấn đấu xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ, có một nền kinh tế phát triển
cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp”.
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, cạnh tranh giữa các nhân tố phi xã hội
chủ nghĩa và các nhân tố xã hội chủ nghĩa, nhất là trong quan hệ sản xuất ngày càng
phức tạp và quyết liệt hơn trong bối cảnh kinh tế thị trường phát triển, toàn cầu hóa
và hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng. Do đó, việc không ngừng hoàn thiện, phát
triển lý luận về đường lối đổi mới nói chung và lý luận về mối quan hệ giữa phát
triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay là một đỏi hỏi khách quan, có tính cấp thiết do thực
tiễn đặt ra. Đó chính là cơ sở để chúng ta tiếp tục hoàn thiện quá trình giải quyết
mối quan hệ này trong thực nhằm hiện thực hóa mục tiêu phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc trong những năm tiếp theo.
17
KẾT LUẬN
Hình thái kinh tế xã hội của Mác cho đến nay dù đã chịu bao sự công kích,
chóng phá của kẻ thù, song vẫn chứng tỏ là phương pháp tiếp cận lịch sử đúng đắn
và hoàn thiện Lí luận về hình thái kinh tế xã hội đã vạch rõ quy luật vận động tất
yếu của nhân loại vẫn đi cùng với động lực của sự phát triển. Qua sự phân tích ở
trên, sự vận dụng quy luật phù hợp của quan hệ sản xuất với sự phát triển của trình
độ lực lượng sản xuất trong hoàn cảnh nước ta hiện nay theo hướng đúng đắn đã là
yếu tố quan trọng để phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Chúng ta đang sống trong thời đại “Kinh tế tri thức", vấn đề đặt ra là làm
thế nào để nâng cao chất lượng, trình độ của lực lượng sản xuất, từ đó từng bước
thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp hơn, thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, tạo tiền đề phát triển cho nền kinh tế. Mặt khác, gắn liền
với đó là đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, không ngừng
đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Phú Trọng (2022), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa
xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị
Quốc gia Sự thật, Hà Nội, tr.33
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2021, tr.129
3. Nguyễn Phú Trọng (2022), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính
trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, tr.34-35
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2021, tr.39
5. Nguyễn Phú Trọng (2022), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa
xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị
Quốc gia Sự thật, Hà Nội, tr.24
6. Giáo trình Triết học Mác- Lênin của Trường Đại học kinh tế Hồ Chí Minh
năm 2020

More Related Content

Similar to Bùi Ngọc Như Ý - Tiểu luận triết học.pdf

TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ.doc
TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ.docTÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ.doc
TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ.docMan_Ebook
 
Vai trò của người lao động trong sản xuất vật chất 3746224
Vai trò của người lao động trong sản xuất vật chất 3746224Vai trò của người lao động trong sản xuất vật chất 3746224
Vai trò của người lao động trong sản xuất vật chất 3746224jackjohn45
 
Giai thich-cau-noi-cai-coi-xay-chay-bang-hoi-106597-khotrithucso.com
Giai thich-cau-noi-cai-coi-xay-chay-bang-hoi-106597-khotrithucso.comGiai thich-cau-noi-cai-coi-xay-chay-bang-hoi-106597-khotrithucso.com
Giai thich-cau-noi-cai-coi-xay-chay-bang-hoi-106597-khotrithucso.comBangAnhTiPhu
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...phamhieu56
 
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...jackjohn45
 
Chuong 3 Triết học MÁC - LÊ NIN.pptx
Chuong 3 Triết học MÁC - LÊ NIN.pptxChuong 3 Triết học MÁC - LÊ NIN.pptx
Chuong 3 Triết học MÁC - LÊ NIN.pptxGenie Nguyen
 

Similar to Bùi Ngọc Như Ý - Tiểu luận triết học.pdf (20)

Vận Dụng Mối Quan Hệ Lực Lượng Sản Xuất Và Quan Hệ Sản Xuất Phát Triển Nền Kt...
Vận Dụng Mối Quan Hệ Lực Lượng Sản Xuất Và Quan Hệ Sản Xuất Phát Triển Nền Kt...Vận Dụng Mối Quan Hệ Lực Lượng Sản Xuất Và Quan Hệ Sản Xuất Phát Triển Nền Kt...
Vận Dụng Mối Quan Hệ Lực Lượng Sản Xuất Và Quan Hệ Sản Xuất Phát Triển Nền Kt...
 
TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ.doc
TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ.docTÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ.doc
TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ.doc
 
Thực Tiễn Quản Lý Trong Quan Hệ Con Người Vào Điều Kiện Các Doanh Nghiệp Việt...
Thực Tiễn Quản Lý Trong Quan Hệ Con Người Vào Điều Kiện Các Doanh Nghiệp Việt...Thực Tiễn Quản Lý Trong Quan Hệ Con Người Vào Điều Kiện Các Doanh Nghiệp Việt...
Thực Tiễn Quản Lý Trong Quan Hệ Con Người Vào Điều Kiện Các Doanh Nghiệp Việt...
 
Vai trò của người lao động trong sản xuất vật chất 3746224
Vai trò của người lao động trong sản xuất vật chất 3746224Vai trò của người lao động trong sản xuất vật chất 3746224
Vai trò của người lao động trong sản xuất vật chất 3746224
 
Mối Quan Hệ Lực Lượng Sản Xuất Và Quan Hệ Sản Xuất Trong Góc Nhìn Triết Học.doc
Mối Quan Hệ Lực Lượng Sản Xuất Và Quan Hệ Sản Xuất Trong Góc Nhìn Triết Học.docMối Quan Hệ Lực Lượng Sản Xuất Và Quan Hệ Sản Xuất Trong Góc Nhìn Triết Học.doc
Mối Quan Hệ Lực Lượng Sản Xuất Và Quan Hệ Sản Xuất Trong Góc Nhìn Triết Học.doc
 
Giai thich-cau-noi-cai-coi-xay-chay-bang-hoi-106597-khotrithucso.com
Giai thich-cau-noi-cai-coi-xay-chay-bang-hoi-106597-khotrithucso.comGiai thich-cau-noi-cai-coi-xay-chay-bang-hoi-106597-khotrithucso.com
Giai thich-cau-noi-cai-coi-xay-chay-bang-hoi-106597-khotrithucso.com
 
Mối Quan Hệ Của Quan Hệ Sản Xuất Với Trình Độ Phát Triển Của Lực Lượng Sản Xu...
Mối Quan Hệ Của Quan Hệ Sản Xuất Với Trình Độ Phát Triển Của Lực Lượng Sản Xu...Mối Quan Hệ Của Quan Hệ Sản Xuất Với Trình Độ Phát Triển Của Lực Lượng Sản Xu...
Mối Quan Hệ Của Quan Hệ Sản Xuất Với Trình Độ Phát Triển Của Lực Lượng Sản Xu...
 
Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác Lê Nin Về Vai Trò Của Quần Chúng Nhân Dân Vào Thự...
Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác Lê Nin Về Vai Trò Của Quần Chúng Nhân Dân Vào Thự...Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác Lê Nin Về Vai Trò Của Quần Chúng Nhân Dân Vào Thự...
Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác Lê Nin Về Vai Trò Của Quần Chúng Nhân Dân Vào Thự...
 
Quan ly nhan luc
Quan ly nhan lucQuan ly nhan luc
Quan ly nhan luc
 
BÀI 7.ppt
BÀI 7.pptBÀI 7.ppt
BÀI 7.ppt
 
12034
1203412034
12034
 
Triết học.pptx
Triết học.pptxTriết học.pptx
Triết học.pptx
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
 
Quan điểm của C.Mác về quan hệ sản xuất và quan hệ phân phối. Ý nghĩa.doc
Quan điểm của C.Mác về quan hệ sản xuất và quan hệ phân phối. Ý nghĩa.docQuan điểm của C.Mác về quan hệ sản xuất và quan hệ phân phối. Ý nghĩa.doc
Quan điểm của C.Mác về quan hệ sản xuất và quan hệ phân phối. Ý nghĩa.doc
 
Động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quả
Động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quảĐộng lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quả
Động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quả
 
Tạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quả
Tạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quảTạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quả
Tạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quả
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
 
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
 
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
 
Chuong 3 Triết học MÁC - LÊ NIN.pptx
Chuong 3 Triết học MÁC - LÊ NIN.pptxChuong 3 Triết học MÁC - LÊ NIN.pptx
Chuong 3 Triết học MÁC - LÊ NIN.pptx
 

Recently uploaded

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 

Bùi Ngọc Như Ý - Tiểu luận triết học.pdf

  • 1. BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM PHÂN HIỆU VĨNH LONG KHOA CƠ BẢN TIỂU LUẬN MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN ĐỀ TÀI: Phân tích nội dung cơ bản của Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Tại sao nói Quy luật này là quy luật cơ bản và phổ biến nhất của xã hội loài người? Đảng Cộng sản Việt nam đã vận dụng quy luật này như thế nào vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay? Giảng viên hướng dẫn: TS Phan Thị Hà Sinh viên thực hiện: Bùi Ngọc Như Ý Khóa – Lớp: K49 - IB001 MSSV: 31231570171 Mã học phần: 23C9PHI51002303 Vĩnh Long, ngày 08 tháng 12 năm 2023
  • 2. Mục lục MỞ ĐẦU......................................................................................................................1 NỘI DUNG.................................................................................................................. 2 1. Nội dung cơ bản của Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất................................................................................2 1.1 Cơ sở lý luận của Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất:.................... 2 1.1.1 Quan hệ sản xuất:...............................................................................2 1.1.2 Lực lượng sản xuất.............................................................................3 1.2 Cơ sở thực tiễn giữa quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:..............................................................................4 1.3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:....................................................................7 1.3.1 Về lý luận:..........................................................................................7 1.3.2 Về mặt thực tiễn:................................................................................8 2. Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là Quy luật cơ bản và phổ biến nhất của xã hội loài người...........................................................................................9 3. Đảng Cộng sản Việt nam đã vận dụng quy luật Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.................................................................10 3.1. Hạn chế...................................................................................................12 3.2. Giải Pháp................................................................................................14 KẾT LUẬN................................................................................................................17 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................18
  • 3. 1 MỞ ĐẦU C.Mác từng nói: “Cái cối xay gió quay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa phong kiến, cái cối xay gió chạy bằng hơi nước đưa lại xã hội có nhà nước tư bản chủ nghĩa”. Câu nói của Mác đã nói lên sự phù hợp của tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất. Có thể nói, trong bất kì một hình thái kinh tế chính trị nào, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau, không tách rời. Sự mâu thuẫn hay phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất đều có ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế. Sự tổng hoà mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo nên một nền kinh tế có lực lượng sản xuất phát triển kéo theo một quan hệ sản xuất phát triển. Đặc biệt, đối với một đất nước đang trong công cuộc xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa như Việt Nam, việc chú trọng phát triển lực lượng sản xuất phù hợp với quan hệ sản xuất là ưu tiên số một của Đảng và Nhà nước ta. Để hiểu rõ tầm quan trọng và cấp thiết của thiết lập quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, em xin chọn đề tài:“Phân tích nội dung cơ bản của Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Tại sao nói Quy luật này là quy luật cơ bản và phổ biến nhất của xã hội loài người? Đảng Cộng sản Việt nam đã vận dụng quy luật này như thế nào vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay”. Mục đích tiểu luận này hướng tới là làm sáng tỏ mối quan hệ giữa hai bộ phận cấu thành nên phương thức sản xuất, đặt mối quan hệ đó dưới lăng kính của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, từ đó rút ra được phương pháp luận và những định hướng đúng đắn cho công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay. Để đạt được mục đích trên, tiểu luận sẽ tập trung xoay quanh quy luật về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất và vấn đề vận dụng quy luật vào sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam. Tuy nhiên do trình độ nhận thức hiểu biết về mọi mặt cũng hạn chế, nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong cô giáo góp ý để bài tiểu luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 4. 2 NỘI DUNG 1. Nội dung cơ bản của Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất 1.1 Cơ sở lý luận của Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất: 1.1.1 Quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất: là quan hệ giữa con người với với người trong quá trình sản xuất vật chất. Người ta không thể sản xuất được nếu không kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt động chung và để trao đổi hoạt động với nhau. Muốn sản xuất được, người ta phải có những mối liên hệ và quan hệ nhất định với nhau. Quan hệ sản xuất chính là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Trong đó quan hệ sản xuất: bao gồm quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về phân phối sản phẩm lao động. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Đây là quan hệ quy định địa vị kinh tế - xã hội của các tập đoàn người trong sản xuất, từ đó quy định quan hệ quản lý và phân phối. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn có vai trò quyết định các quan hệ khác. Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động. Quan hệ này có vai trò quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất; có khả năng đấy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của nên sản xuất xã hội. Ngày nay, khoa học tổ chức quản lý sản xuất hiện đại có tầm quan trọng đặc biệt trong nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất. Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc phân phối sản phẩm lạo động xã hội nói lên cách thức và quy mô của cải vật chất mà các tập đoàn người được hưởng. Quan hệ này có vai trò đặc biệt quan
  • 5. 3 trọng, kích thích trực tiếp lợi ích con người; là “chất xúc tác” kinh tế thúc đẩy tốc độ, nhịp điệu sản xuất, làm năng động hóa toàn bộ đời sống kinh tế xã hội. Hoặc ngược lại, nó có thể làm trì trệ, kìm hãm quá trình sản xuất. Trong ba mặt của quan hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định đối với các quan hệ khác. Quan hệ sản xuất do con người ta quy định với nhau nhưng nội dung của nó lại mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. 1.1.2 Lực lượng sản xuất Lực lượng sản xuất chính là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình sản xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra sức sản xuất làm cải biển các đối tượng trong quá trình sản xuất, tức tạo ra năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. Lực lượng sản xuất được xem xét trên cả hai mặt, đó là mặt kinh tế - kỹ thuật (tư liệu sản xuất) và mặt kinh tế - xã hội (người lao động). Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và nǎng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao động là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất. Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của mình. Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người. Tư liệu lao động gồm công cụ lao động và phương tiện lao động.Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Trong các nhân tố tạo thành lực lượng sản xuất, nhân tố "người lao động" là
  • 6. 4 nhân tố giữ vai trò quyết định, bởi vì suy đến cùng, thì các tư liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao động của con người, đồng thời giá trị và hiệu quả thực tế của các tư liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ thực tế sử dụng và sáng tạo của người lao động. Mặt khác, trong tư liệu sản xuất thì nhân tố công cụ lao động là nhân tố phản ánh rõ nhất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và thể hiện tiêu biểu trình độ con người chinh phục giới tự nhiên. Ngày nay, với sự phát triển và ứng dụng nhanh chóng, trực tiếp các thành tựu của khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao vào quá trình sản xuất đã khiến cho các tri thức khoa học kỹ thuật ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của tư liệu sản xuất và sức lao động. Khi công cụ lao động được sử dụng bởi từng cá nhân riêng lẻ để làm ra sản phẩm, không cần sự kết hợp sức lao động của nhiều người thì lực lượng sản xuất mang tính chất cá thể. Khi công cụ lao động được sử dụng đồng thời bởi sự kết hợp sức lao động của nhiều người để làm ra sản phẩm, thì lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội hóa. Trình độ của lực lượng sản xuất được biểu hiện ở trình độ năng lực chuyên môn của người lao động, ở sự tinh xảo, hiện đại của công cụ lao động; đồng thời, ở trình độ phân công lao động xã hội, tổ chức quản lý sản xuất và quy mô của nền sản xuất. 1.2 Cơ sở thực tiễn giữa quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Biện chứng vốn có giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là một yếu tố khách quan. Sản xuất vật chất của xã hội luôn luôn có khuynh hướng phát triển. Sự phát triển đó xét cho đến cùng, bao giờ cũng bắt đầu tự sự phát triển của lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ lao động Sự phát triển của lực lượng sản xuất được thể hiện qua các trình độ khác nhau. Nói đến trình độ của lực lượng sản xuất nói đến trình độ của lực lượng sản xuất là nói đến trình độ của công cụ lao động (thủ công, cơ khí, công nghiêp hiện đại...),trình độ của người lao động (kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, trình độ ứng dụng khoa học-kỹ thuật và công nghệ vào quá trình sản xuất, trình độ tổ chức và
  • 7. 5 phân công lao động xã hội...). Chính trình độ của lực lượng sản xuất đã quy định tính chất của lực lượng sản xuất và được biểu hiện một cách rõ nét nhất ở sự phân công lao động xã hội. Khi trình độ của lực lượng sản xuất chủ yếu là thủ công thì lao động của con người còn mang tính cá nhân riêng lẻ, một người có thể sử dụng được rất nhiều công cụ lao động khác nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Với trình độ của lực lượng sản xuất như vậy thì tính chất của lực lượng sản xuất chủ yếu là mang tính cá nhân. Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ khí, máy móc công nghiệp thì một người không thể đảm nhận được tất cả các khâu của quá trình sản xuất, mà mỗi người chỉ đảm trách được một khâu nào đó trong dây chuyền sản xuất. Quá trình sản xuất ấy đòi hỏi phải có nhiều người tham gia, sản phẩm làm ra là sự kết tinh lao động của nhiều người. Với trình độ của lực lượng sản xuất như vậy thì tính chất của lực lượng sản xuất là mang tính xã hội. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất qua các trình độ khác nhau đã quy định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ấy. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời thì quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nhưng lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ lao động lại là yếu tố động, nó luôn luôn được con người cải tiến và phát triển, đã dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có và khi ấy xuất hiện sự đòi hỏi khách quan phái xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế vào đó quan hệ sản xuất mới. Như vậy, sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là sự phù hợp trong mâu thuẫn; mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất là nội dung thường xuyên biến đổi (động) với quan hệ sản xuất là hình thức xã hội lại tương đối ốn định (tĩnh). Thông qua sự tác động nội tại của phương thức sản xuất đã dẫn đến quan hệ sản xuất cũ được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới, cũng có nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn, cao hơn ra đời. Trong tác phẩm Sự khốn cùng của triết học, C.Mác đã kết luận: “Do có được những lực lượng sản xuất mới, loài người thay đổi phương thức sản xuất của mình và do thay đổi phương thức, cách kiếm sống của mình, loài người thay đổi tất cả nhưng quan hệ xã
  • 8. 6 hội của mình. Cái cối xay quay bằng tay, đưa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng máy hơi nước, đưa lại xã hội có nhà tư bản công nghiêp. Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh kết luận ấy. Khi lực lượng sản xuất ở trình độ thấp, công cụ lao động còn thô sơ, chủ yếu là do đá, cung tên, với người lao động chỉ biết săn bắt, lượm hái thì con người muốn duy trì sự sống, chống lại những tai họa của tự nhiên họ phải lao động sản xuất theo cộng đồng, do đó quan hệ sản xuất lúc này phải là quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công xã nguyên thủy. Song, loài người, vì sự tồn tại và phát triển của mình họ phải tìm cách cải tiến công cụ lao động, phát triển lực lượng sản xuất. Sự ra đời của công cụ bằng kim loại, thủ công với con người lao động đã biết trồng trọt và chăn nuôi, sản xuất theo từng gia đình có năng suất lao động cao hơn, loài người bắt đầu sản xuất ra những sản phẩm thặng dư, do đó quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công xã nguyên thủy tan rã và quan hệ sản xuất mới dựa trên chế độ tư hữu chủ nô ra đời. Sự xuất hiện của quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu chủ nô bước đầu phù hơp với trình độ của lực lượng sản xuất lúc bấy giờ đã làm cho sản xuất phát triển. Nhưng loài người vẫn cải tiến công cụ lao động, phát triển lực lượng sản xuất đất đai ngày càng được khai phá nhiều hơn, cùng với đó là sự xuất hiện của những nghành nghề tiểu, thủ công nghiệp mới, với sự giao lưu buôn bán các sản phẩm làm ra phát triển hơn. Do đó quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu chủ nô không còn phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất nữa, lúc này xuất hiện sự đòi hỏi phải thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới dựa trên chế độ tư hữu địa chủ. Nhưng lực lượng sản xuất không dừng lại ở đó. Loài người vẫn tiếp tục cải tiến công cụ lao động, phát triển lực lượng sản xuất. Khi công cụ lao động bằng máy móc công nghiệp ra đời cùng với người lao động là những người công nhân trong nhà máy, xí nghiệp, phân công lao động đã mang tính xã hội. Do đó quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu địa chủ cần phải được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới- quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa. Chính sự ra đời của quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa đã đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất làm cho lực lượng sản xuất trong xã hội tư bản phát triển đạt tới trình độ chuyên môn hóa sâu và xã hội hóa cao, đến lượt nó lại mâu thuẫn gây gắt với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa. Để giải quyết mâu
  • 9. 7 thuẫn này tất yếu phải xóa bỏ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và xác lập quan hệ sản xuất mới. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã xác định quan hệ sản xuất mới ấy phải dựa trên chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa và nó sẽ được hình thành từng bước theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất qua các giai đoạn, các thời kỳ khác nhau của lịch sử. Trong sự phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, một mặt quan hệ sản xuất luôn luôn do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quy định, những mặt khác, bản thân quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương đối so với lực lượng sản xuất. Điều này được thể hiện trong sự tác động trở lại của nó đến lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất quy định mục đích xã hội của sản xuất, quy định su hướng phát triển của quan hệ lợi ích; từ đó hình thành những khả năng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự tác động biện chứng này đã diễn ra như là một quy luật chung chia phối toàn bộ sự vận động và phát triển của xã hội loài người. Ngày nay sở dĩ chủ nghĩa tư bản vẫn còn giử được vị trí của nó, bởi lẻ giai cấp tư sản có thể đã nhận thức được tính quy luật này mà điều chỉnh một bộ phận của quan hệ sản xuất như, thay đổi tỉ trọng của những hình thức sở hữu trong hệ thống kinh tế( ví dụ: tăng hay giảm thành phần sở hữu nhà nước lập ra sự sở hữu hỗn hợp nhà nước - độc quyền cổ phần hoá các doanh nghiệp, quốc tế hóa hơn nữa sản xuất và tư bản cải tổ lại của nền kinh tế và cơ chế kinh doanh...). Do đó chủ nghĩa tư bản vẫn còn tạo ra được những khả năng nhất định để phát triển kinh tế, kể cả việc họ vận dụng những thành tựu của khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại. 1.3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn: 1.3.1 Về lý luận: Quy luật cho chúng ta hiểu biết khoa học về nguyên nhân kinh tế của sự vận động phát triển sản xuất cũng như sự phát triển xã hội nói chung Từ việc nhận thức quy luật này, có thể rút ra những nguyên tắc phương pháp luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn: + Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước
  • 10. 8 hết là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động. + Muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, không phải là kết quả của mệnh lệnh hành chính, của mọi sắc lệnh từ trên ban xuống, mà từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tuỳ tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí. 1.3.2 Về mặt thực tiễn: Việc nhận thức đúng đắn quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt, vận dụng quan diểm, đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhân thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn quan tâm hàng đầu đến việc nhận thức và vận dụng đúng đắn sáng tạo quy luật này, đã đem lại hiệu quả to lớn trong thực tiễn. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát, là sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Thời kỳ trước đổi mới, do không làm đúng quy luật này, trong điều kiện lực lượng sản xuất của đất nước còn ở trình độ thấp kém, thủ công nửa cơ khí là phổ biến, chúng ta đã nôn nóng, đốt cháy giai đoạn xây dựng quan hệ sản xuất vượt quá xa so với trình độ hiện có, tiên tiến một cách giả tạo. Kết quả là lực lượng sản xuất không những không phát triển mà còn bị kìm hãm gây ra sự trì trệ, khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống của nhân dân Thời kỳ đổi mới, với tinh thần tôn trọng thực tế khách quan, từ thực tế khách quan để đề ra chủ trương chính sách, Đảng ta đã biết vận dụng đúng đắn quy luật này. Cụ thể, xuất phát từ lực lưọng sản xuất còn thấp kém và phát triển không đều, chúng ta đã xây dựng quan hệ sản xuất với tinh thần đa sở hữu, đa thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đao, kinh tế tư nhân góp phần quan trọng trong sự phát triển đất nước kết quả là lực lượng sản xuất không ngừng phát triển, đời sống của nhân dân được cải thiện.
  • 11. 9 2. Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là Quy luật cơ bản và phổ biến nhất của xã hội loài người. Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành và biến đổi của quan hệ sản xuất: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn quan hệ sản xuất là hình thức kinh tế của quá trình đó. Tương ứng với thực trạng phát triển nhất định của lực lượng sản xuất cũng tất yếu đòi hỏi phải có quan hệ sản xuất phù hợp với thực trạng đó trên cả ba phương diện: sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức quản lý và phân phối. Chỉ có như vậy, lực lượng sản xuất mới có thể được duy trì khai thác, sử dụng và không ngừng phát triển. Ngược lại, lực lượng sản xuất của một xã hội chỉ có thể đựợc duy trì, khai thác, sử dụng và phát triển trong một hình thức kinh tế nhất định, không thể tồn tại lực lượng sản xuất bên ngoài các hình thức kinh tế nhất định. Mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo nguyên tắc khách quan: quan hệ sản xuất phụ thuộc vào thực trạng phát triển thực tế của lực lượng sản xuất hiện thực trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định bởi vì, quan hệ sản xuất chỉ là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất còn lực lượng sản xuất là nội dung vật chất, kỹ thuật của quá trình đó. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất: Với tư cách là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất, quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất. Sự tác động này có thể diễn ra theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ thúc đầy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Ngược lại, Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất của hai mặt đối lập biện chứng, luôn có khả năng phát sinh và giải quyết mâu thuẫn: Trong phạm vi tính ổn định, phù hợp của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất hiện có, lực lượng sản xuất có điều kiện phát triển. Tuy nhiên, chính sự phát triển của lực sản xuất lại tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất của nó với
  • 12. 10 quan hệ sản xuất hiện có, làm cho quan hệ sản xuất này trở nên lỗi thời, gây cản trở cho sự phát triển lực lượng sản xuất. Từ đó xuất hiện nhu cầu khách quan phải tái thiết lập mối quan hệ thống nhất giữa chúng theo nguyên tắc quan hệ sản xuất phải phù hợp với nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất. Đây được xem là quy luật cơ bản, chi phối sự vận động của xã hội loài người và không ngừng phát triển phá vỡ sự phù hợp. Khi cả hai không đồng nhất, phù hợp với nhau sẽ tạo ra mâu thuẫn về mặt xã hội được gọi là mâu thuẫn giai cấp và chỉ mang tính chất tạm thời, khi đó mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ sản xuất cũ sẽ được giải quyết bằng cách thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất. 3. Đảng Cộng sản Việt nam đã vận dụng quy luật Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối quan hệ biện chứng, tác động trực tiếp đến sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử. Do đó, mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa được Đảng ta xác định là một trong mười mối quan hệ lớn cần tập trung giải quyết trong phát triển kinh tế và bảo vệ Tổ quốc giai đoạn hiện nay. Việc vận dụng mối quan hệ này đã được từng bước phát triển và ngày càng hoàn thiện, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế Việt Nam qua hơn 36 năm đổi mới. Thực tiễn giải quyết mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới . Nhìn tổng thể hơn 35 năm thực hiện đường lối đổi mới, đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng, phát triển. Đúng như Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng từng khẳng đinh: “việc thực hiện đường lối đổi mới đã đem lại những chuyển biến rõ rệt, hết sức sâu sắc và tích cực ở Việt Nam: kinh tế phát triển, lực lượng sản xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời sống nhân dân được cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được bảo đảm; đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng được mở
  • 13. 11 rộng; thế và lực của quốc gia được tăng cường; niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng được củng cố”. Những thành tựu to lớn đó không phải tự nhiên mà có và cũng không phải dễ dàng có được. Đó chính là kết quả của quá trình nhận thức về tính tất yếu của đổi mới, trong đó có những nhận thức ngày càng đầy đủ hơn, đúng đắn hơn về mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất gắn với xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong suốt quá trình đổi mới vừa qua. Thực tiễn giải quyết mối quan hệ đó được thể hiện trên nhiều phương diện khác nhau. Trước hết, đó là việc xây dựng, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước; đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và chủ động hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam “có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố, phát triển; kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”. Đồng thời, Đảng và Nhà nước ta có nhiều biện pháp, cách thức để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, tạo nền tảng vật chất cho xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất mới. Đó là tiếp tục thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và hàng hoá dịch vụ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, tiếp thu những thành tựu về khoa học - công nghệ hiện đại; xây dựng, hoàn thiện luật pháp và chính sách kinh tế để kiến tạo sự phát triển bền vững; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trọng dụng nhân tài, nhất là trong bộ máy quản lý, quản trị nhà nước; đổi mới thể chế nhằm tăng cường hiệu lực thực thi pháp luật và chính sách; phát huy
  • 14. 12 dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong toàn xã hội… Để cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật để hoàn thiện các mặt của quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa về sở hữu, tổ chức - quản lý và phân phối, tiêu biểu như Luật Đất đai (năm 2013). Luật đã quy định rõ về sở hữu và đại diện chủ sở hữu, phân định quyền của chủ sở hữu, quyền của người sử dụng tư liệu sản xuất và quyền quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế; xác định vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước thông qua định hướng, điều tiết, kế hoạch, quy hoạch, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển và các lực lượng vật chất. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn, trí tuệ và các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, chăm lo đời sống của người lao động. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng đã có nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp để tăng cường, mở rộng hợp tác quốc tế, tham gia các quan hệ song phương và tổ chức đa phương, như ASEAN, APEC, ASEM, WTO..., thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài (FDI, ODA...), xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, khai thác hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về vốn, khoa học - công nghệ, trình độ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Tính đến cuối năm 2022, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 187 nước, quan hệ kinh tế thương mại và đầu tư với hơn 220 quốc gia và vùng lãnh thổ, ký trên 90 hiệp định thương mại, đầu tư…. 3.1. Hạn chế Tuy nhiên, thời gian qua bên cạnh những thành tựu đạt được, cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, xuất hiện những mâu thuẫn mới. Biểu hiện của nó là sự không phù hợp mới giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, làm cản trở đáng kể sự phát triển kinh tế của đất nước: “Về kinh tế, chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh còn thấp, thiếu bền vững; kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ; hiệu quả và năng lực của nhiều doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp nhà nước còn hạn chế; môi trường bị ô nhiễm tại nhiều nơi; công tác quản lý, điều tiết thị trường còn nhiều bất cập”. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta còn thấp đã tác động tới
  • 15. 13 chất lượng của quan hệ sản xuất. Hiện nay vẫn còn xu hướng nặng về thay đổi quan hệ sở hữu hơn là cải tiến, đổi mới quan hệ quản lý và quan hệ phân phối sản phẩm. Cần phải thấy rằng, Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đang phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên chưa có lực lượng sản xuất hiện đại theo đúng nghĩa để có thể làm cơ sở cho quan hệ sản xuất mới. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và trong Hiến pháp năm 2013 đều xác định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay kinh tế nhà nước chưa thực sự giữ vai trò chủ đạo vì nhìn chung năng suất, chất lượng, hiệu quả thấp, chưa thực sự trở thành “đầu tàu” để dẫn dắt toàn bộ nền kinh tế; thậm chí không ít doanh nghiệp nhà nước rơi vào tình trạng sản xuất, kinh doanh thua lỗ, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, làm thất thoát tài sản lớn của nhà nước, gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội. Hơn nữa, doanh nghiệp nhà nước hiện chiếm gần 70% vốn đầu tư toàn xã hội, gần 50% vốn đầu tư nhà nước và 70% vốn ODA,... nhưng khu vực này chỉ đóng góp 26% - 28% tăng trưởng GDP. Khu vực kinh tế tập thể còn nhỏ bé, nhiều hợp tác xã tồn tại mang tính hình thức, chỉ làm khâu dịch vụ đầu vào và đầu ra của sản xuất, trình độ khoa học - công nghệ thấp, trình độ quản lý yếu kém khiến nhiều hợp tác xã hoạt động cầm chừng, kém hiệu quả. Khu vực kinh tế tư nhân được xác định là một động lực quan trọng của nền kinh tế, đóng góp nhiều vào tăng trưởng GDP và giải quyết nhiều việc làm cho người lao động song khoảng 90% doanh nghiệp tư nhân ở nước ta có quy mô nhỏ và vừa nên gặp nhiều bất lợi về cạnh tranh, nguồn vốn và thường bị phân biệt đối xử trong thực thi cơ chế, chính sách. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần kinh tế quan trọng trong đóng góp vào tăng trưởng GDP, thu hút nguồn lao động. Tuy nhiên, khu vực này đang tồn tại những bất cập lớn như đầu tư vào các lĩnh vực có công nghệ cao, công nghệ nguồn còn ít, phần lớn còn là công nghệ trung bình, thậm chí lạc hậu, gia công, lắp ráp, ít đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn là lĩnh vực có lợi nhuận kém hấp dẫn. Các doanh nghiệp FDI khai thác nguồn tài nguyên, thị trường, nhân lực rẻ tại Việt Nam để phục vụ cho mục tiêu lợi nhuận của họ, thậm chí có cả hiện
  • 16. 14 tượng “chuyển giá”, hạch toán lỗ... nhằm trốn thuế, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (về công ty mẹ) đang xảy ra khá phổ biến ở nhiều công ty. Những hạn chế, yếu kém trên đây của các thành phần kinh tế đã phản ảnh những bất cập trong thực tiễn xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay. Điều đó đòi hỏi cần phải có những định hướng cụ thể trong nhận thức và giải quyết mối quan hệ này cho phù hợp hơn nữa với những yêu cầu, đỏi hỏi mới của thực tiễn đất nước cũng như những thay đổi nhanh chóng của thế giới. Bối cảnh mới và một số định hướng trong nhận thức và giải quyết mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất ở Việt Nam giai đoạn hiện nay Trong những năm qua, thế giới đã và đang trải qua những biến động rất nhanh chóng, phức tạp, khó lường. Hòa bình, hợp tác phát triển đang đứng trước nhiều trở ngại như cạnh tranh nước lớn, chiến tranh cục bộ (nổi lên là cuộc xung đột tại Nga - Ukraine kéo dài suốt một năm qua) đã làm gia tăng nhiều rủi ro đối với môi trường chính trị, kinh tế thế giới. Mặc dù đại dịch covid-19 đã được kiểm soát về cơ bản nhưng hậu quả của nó vẫn còn nặng nề với nhiều nền kinh tế, nhất là với các nước đang phát triển như Việt Nam cần khá nhiều thời gian để phục hồi. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vừa tạo ra thời cơ song cũng đồng thời gây nên sức ép lớn về trình độ nguồn nhân lực, khoa học - công nghệ đối với Việt Nam, về quản trị phát triển, chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo. Ở trong nước, những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới đã tạo thêm thế và lực, vị thế và uy tín cho Việt Nam. Tuy nhiên, để thực hiện được các mục tiêu trước mắt (năm 2025) cũng như trung hạn (năm 2030), dài hạn (năm 2045), Việt Nam cần phải nỗ lực rất lớn, không ngừng hoàn thiện cả về lý luận về đường lối đổi mới cũng như thực tiễn triển khai toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới. Một trong những vấn đề cần tiếp tục được chú trọng là tập trung giải quyết mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. 3.2. Giải Pháp Trong bối cảnh đó, việc nhận thức và giải quyết mối quan hệ giữa phát triển
  • 17. 15 lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay cần lưu ý một số vấn đề sau sau: Một là, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất ở nước ta trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Cần đẩy mạnh các chương trình tổng kết thực tiễn trên quy mô lớn để cung cấp chất liệu bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận về mối quan hệ này cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, tránh tình trạng lý luận lạc hậu, bị thực tiễn vượt quá xa nên không thể phát huy được vai trò dẫn dắt, chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Hai là, tiếp tục đổi mới tư duy lý luận về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về sở hữu, tổ chức, quản lý và phân phối và các khu vực kinh tế, giải quyết những vấn đề còn vướng mắc, chưa rõ, ý kiến còn khác nhau, nhằm phát triển lực lượng sản xuất theo hướng hiện đại như vấn đề chế độ sở hữu và các hình thức sở hữu ở nước ta; vấn đề vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước; vấn đề sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước; vai trò kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác; vai trò động lực phát triển của kinh tế tư nhân ở nước ta; vai trò kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; vấn đề kinh tế hỗn hợp, kinh tế cổ phần và các mối quan hệ kinh tế giữa các thành phần kinh tế của nền kinh tế nước ta trong quá trình phát triển bền vững đất nước. Sự bổ sung, hoàn thiện này là rất cần thiết, xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn đúng như Đảng ta từng nhấn mạnh mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa là một trong những mối quan hệ lớn, phản ánh quy luật mang tính biện chứng, những vấn đề lý luận cốt lõi về đường lối đổi mới. Do đó, “cần tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện và phát triển phù hợp với thay đổi của thực tiễn; đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đúng và đầy đủ, quán triệt sâu sắc và thực hiện thật tốt, có hiệu quả. Tuyệt đối không được cực đoan, phiến diện”. Ba là, tiếp tục đổi mới tư duy và quan điểm phát triển hài hòa cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất trong chỉnh thể phát triển kinh tế với chính trị, văn
  • 18. 16 hóa, xã hội. Đẩy mạnh cải cách toàn diện thể chế nhằm huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực; thực hiện cơ chế thị trường và giải quyết hài hòa quan hệ giữa Nhà nước và thị trường và xã hội trong phân phối các tư liệu sản xuất, trong phát triển nguồn nhân lực, nguồn vốn, khoa học - công nghệ để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển; bảo đảm bình đẳng thực sự giữa các khu vực kinh tế; đẩy mạnh xã hội hóa các tổ chức trong cung ứng các dịch vụ công (giáo dục, y tế, khoa học - công nghệ…) và phúc lợi xã hội, đảm bảo an sinh xã hội và đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân. Bốn là, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực; tạo động lực phát triển; từng bước hoàn thiện chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; gắn kết chặt chẽ 3 trụ cột phát triển bền vững: kinh tế - xã hội - môi trường; khơi dậy sức mạnh văn hóa, con người Việt Nam trong hiện thực hóa khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc Đúng như đồng chí Tổng Bí thư khẳng định: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân Việt Nam đang phấn đấu xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ, có một nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp”. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, cạnh tranh giữa các nhân tố phi xã hội chủ nghĩa và các nhân tố xã hội chủ nghĩa, nhất là trong quan hệ sản xuất ngày càng phức tạp và quyết liệt hơn trong bối cảnh kinh tế thị trường phát triển, toàn cầu hóa và hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng. Do đó, việc không ngừng hoàn thiện, phát triển lý luận về đường lối đổi mới nói chung và lý luận về mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay là một đỏi hỏi khách quan, có tính cấp thiết do thực tiễn đặt ra. Đó chính là cơ sở để chúng ta tiếp tục hoàn thiện quá trình giải quyết mối quan hệ này trong thực nhằm hiện thực hóa mục tiêu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc trong những năm tiếp theo.
  • 19. 17 KẾT LUẬN Hình thái kinh tế xã hội của Mác cho đến nay dù đã chịu bao sự công kích, chóng phá của kẻ thù, song vẫn chứng tỏ là phương pháp tiếp cận lịch sử đúng đắn và hoàn thiện Lí luận về hình thái kinh tế xã hội đã vạch rõ quy luật vận động tất yếu của nhân loại vẫn đi cùng với động lực của sự phát triển. Qua sự phân tích ở trên, sự vận dụng quy luật phù hợp của quan hệ sản xuất với sự phát triển của trình độ lực lượng sản xuất trong hoàn cảnh nước ta hiện nay theo hướng đúng đắn đã là yếu tố quan trọng để phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chúng ta đang sống trong thời đại “Kinh tế tri thức", vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao chất lượng, trình độ của lực lượng sản xuất, từ đó từng bước thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp hơn, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, tạo tiền đề phát triển cho nền kinh tế. Mặt khác, gắn liền với đó là đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
  • 20. 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Phú Trọng (2022), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, tr.33 2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2021, tr.129 3. Nguyễn Phú Trọng (2022), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, tr.34-35 4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2021, tr.39 5. Nguyễn Phú Trọng (2022), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, tr.24 6. Giáo trình Triết học Mác- Lênin của Trường Đại học kinh tế Hồ Chí Minh năm 2020