Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành ngôn ngữ học với đề tài: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, cho các bạn làm luận án tham khảo
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Ngôn Ngữ Anh đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành ngôn ngữ học với đề tài: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, cho các bạn làm luận án tham khảo
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Ngôn Ngữ Anh đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ tóm tắt ngành ngôn ngữ học với đề tài: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành ngôn ngữ anh với đề tài: An English-Vietnamese cross-cultural communication study on using addressing form and its potential culture shock, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành đánh giá giáo dục với đề tài: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng hỗ trợ hoạt động tự học
nếu các bạn đang học chuyên ngành ngôn ngữ thì càng nên tham khảo bài viết này. Trong quá trình làm bài nếu gặp khó khăn các bạn hãy liên hệ với Thuctap qua zalo. Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ tóm tắt ngành ngôn ngữ học với đề tài: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành ngôn ngữ anh với đề tài: An English-Vietnamese cross-cultural communication study on using addressing form and its potential culture shock, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành đánh giá giáo dục với đề tài: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng hỗ trợ hoạt động tự học
nếu các bạn đang học chuyên ngành ngôn ngữ thì càng nên tham khảo bài viết này. Trong quá trình làm bài nếu gặp khó khăn các bạn hãy liên hệ với Thuctap qua zalo. Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành ngôn ngữ học với đề tài: Nhóm động từ chỉ hoạt động nhận thức trong tiếng việt (liên hệ với tiếng anh), cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành ngôn ngữ học với đề tài: Câu đảo ngữ tiếng Anh và tiếng Việt, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt với đề tài: Từ ngữ xưng hô trong Phật giáo nằm trong hệ thống từ xưng hô của người Việt, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành ngôn ngữ học với đề tài: Hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng anh và tiếng việt, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên Cứu Đăc Trưng Ngôn Ngữ Của Cú Hành Vi Trong Tiếng Anh Và Tiếng Việt, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
1. 11
DẪN LUẬNDẪN LUẬN
NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾUNGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU
(INTRODUCTION TO CONTRASTIVE LINGUISTICS)(INTRODUCTION TO CONTRASTIVE LINGUISTICS)
ByBy
Associate Prof. Dr.TRAN VAN PHUOCAssociate Prof. Dr.TRAN VAN PHUOC
ForFor
MA in Contrastive LinguisticsMA in Contrastive Linguistics
2. 2
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾTĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
A.MỤC ĐÍCH:
- Phân tích những giống nhau và khác nhau giữa các ngôn ngữ;
- Ứng dụng vào lĩnh vực dạy và học ngoại ngữ, thực hành sử dụng
ngoại ngữ và tiếng mẹ đẻ.
B.NỘI DUNG:
1.Tổng quan về Ngôn ngữ học đối chiếu
1.1.Khái niệm “Đối chiếu, So sánh”
1.2.Ngôn ngữ học đối chiếu là gì?
1.3.Cơ sở lý luận của NNHĐC
1.4.Lịch sử quá trình hình thành và phát triển của NNHĐC
2.Nhiệm vụ của Ngôn ngữ học đối chiếu
2.1.Nhiệm vụ ứng dụng lý thuyết ngôn ngữ học
2.2.Nhiệm vụ ứng dụng thực hành ngôn ngữ
3. 3
3.Phương pháp nghiên cứu và thủ pháp đối chiếu
3.1.Phương pháp ngôn ngữ học
3.2.Phương pháp miêu tả
3.3.Phương thức đối chiếu
3.4.Thủ pháp đối chiếu
4.Những nguyên tắc chung trong đối chiếu ngôn ngữ
5.Thực hành đối chiếu
4. 4
C.TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH:
1.Bùi Mạnh Hùng (2008) NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU, NXB Giáo dục.
2.Chesterman, Andrew (1998) CONTRASTIVE FUNCTIONAL ANALYSIS, John
Benjamins Publishing Company, Amsterdam/ Philadelphia.
3.James, Carl (1992) CONTRASTIVE ANALYSIS, Longman, London and New York.
4.Krzeszowski, Tomasz P. (1990) CONTRASTING LANGUAGES – The Scope of
Contrastive Linguistics, Mouton de Gruyter, Berlin New York.
5.Lado, Robert (1957) LINGUISTICS ACROSS CULTURES, Michigan University Press
(NGÔN NGỮ HỌC QUA CÁC NỀN VĂN HOÁ (2002) Bản dịch của Hoàng Văn Vân,
NXB ĐHQG Hà Nội).
6.Lê Quang Thiêm (1989 tái bản và bổ sung năm 2005) NGHIÊN CỨU ĐỐI CHIẾU CÁC
NGÔN NGỮ, NXBĐHQG-Hà Nội.
7.Nguyễn Thiện Giáp (2009) CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NGÔN NGỮ, NXB
Gíao dục, Hà Nội.
8.Nguyễn Văn Chiến (1992) NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU VÀ ĐỐI CHIẾU CÁC NGÔN
NGỮ ĐÔNG NAM Á, Viện KHXHVN, Viện Đông Nam Á - Hà Nội.
9.Trần Hữu Mạnh (2007) NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU - CÚ PHÁP TIẾNG ANH -
TIẾNG VIỆT, NXB ĐHQG Hà Nội.
5. 5
D. ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN:
1.Bài kiểm tra cá nhân: 20%
2.Bài nghiên cứu nhóm (2000 từ): 20%
3.Bài thu hoạch cá nhân / thi: 60%
6. 6
1.TỔNG QUAN1.TỔNG QUAN
VỀ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾUVỀ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU
1.1.Khái niệm “Đối chiếu, So sánh “
1.So sánh (Comparison) là thao tác tư duy giúp con
người nhận thức hiện thực khách quan.Hoạt động so sánh
hoạt động đối chiếu “một cái này” với “một cái khác”, nhằm
vạch ra mối quan hệ giữa chúng.
Trong khoa học, so sánh được coi như một thủ pháp
nghiên cứu phổ quát.Trong ngôn ngữ học, so sánh là một
thủ pháp phân tích, một phương pháp nghiên cứu các tài
liệu ngôn ngữ.
7. 7
Có 2 loại so sánh:
(1) So sánh bên trong 1 ngôn ngữ (đơn vị, phạm trù
thuộc các cấp độ, bình diện khác nhau…)
(2) So sánh bên ngoài 2 hoặc nhiều hơn 2 ngôn ngữ theo
2 cách:
(2.a) So sánh không hệ thống, ngẫu nhiên
(2.b) So sánh đồng loạt, theo trình tự các hiện tượng,
yếu tố, đơn vị… , là cơ sở cho việc hình thành ngành Ngôn
ngữ học so sánh.
8. 8
2. “Đối chiếu (Contrast/Contrastive analysis)” thường
được dùng để chỉ phương pháp hoặc phân ngành nghiên
cứu lấy đối tượng chủ yếu là 2 hay nhiều ngôn ngữ. Mục
đích của nghiên cứu là làm sáng tỏ những nét giống nhau
(similarities) và khác nhau (differences) hoặc chỉ làm sáng
tỏ những nét khác nhau mà thôi. Nguyên tắc nghiên cứu
chủ yếu là nguyên tắc đồng đại/ nguyên tắc đồng đại động
(dynamic synchronic principle).
9. 9
1.2.Ngôn ngữ học đối chiếu (confrontative, comparative,
contrastive linguistics) là gì?
• NNHĐC là một phân ngành NNH nghiên cứu so sánh hai hay nhiều
hơn hai ngôn ngữ bất kỳ để xác định những điểm giống nhau và
khác nhau giữa các ngôn ngữ đó, không tính đến vấn đề các ngôn
ngữ được so sánh có quan hệ dòng họ hay thuộc cùng một loại
hình hay không.
1.3.Cơ sở lý luận của NNHĐC
• NNHĐC là sự nghiên cứu liên ngôn ngữ (interlanguage study). Ngữ
liệu được nghiên cứu có thể thuộc các ngôn ngữ (nguồn (source
language) và đích (target language)) sống động, đang sử dụng hay
thậm chí đã chết, nhưng chúng phải là các đại biểu thích hợp của
các ngôn ngữ được nghiên cứu.
10. 10
* NNHĐC không chỉ đơn thuần là NNH Ứng dụng mà thực
chất có thể nói là thuộc cả hai lĩnh vực: ngôn ngữ học lý
thuyết (pure/theoretical linguistics) và ngôn ngữ học ứng
dụng (applied linguistics).
* Ngoài thuật ngữ NNHĐC, phân ngành này có nhiều tên
gọi khác như phân tích đối chiếu, nghiên cứu đối chiếu,
nghiên cứu xuyên ngôn ngữ (cross linguistics), nghiên
cứu tương phản, ngôn ngữ học so sánh miêu tả,…
1.4.Lịch sử quá trình hình thành và phát triển của
NNHĐC
11. 11
2.Nhiệm vụ của Ngôn ngữ học đối chiếu2.Nhiệm vụ của Ngôn ngữ học đối chiếu
2.Ngôn ngữ học đối chiếu (comparative/ confrontative/
contrastive linguistics) giúp xác định cái giống nhau và khác
nhau về mặt cấu trúc, hoạt động và sự phát triển của các
ngôn ngữ theo nguyên tắc đồng đại.
2.1.Nhiệm vụ ứng dụng lý thuyết ngôn ngữ học
2.1.1.Đối với loại hình học phân loại, việc nghiên cứu đối
chiếu về cơ bản tập trung vào những sự giống nhau có đặc
tính loại hình.
12. 12
2.Nhiệm vụ của Ngôn ngữ học đối chiếu2.Nhiệm vụ của Ngôn ngữ học đối chiếu
2.1.2. Đối với đặc trưng học, việc nghiên cứu đối chiếu về cơ bản tập
trung vào những sự khác nhau.
2.1.3. Đối với phổ niệm học ngôn ngữ, việc nghiên cứu đối chiếu chỉ
tập trung vào những sự giống nhau. Nhưng đây là là sự giống nhau
có tính phổ biến.
2.1.4. Đối với loại hình học đối chiếu, việc nghiên cứu đối chiếu
thường tập trung vào
(1) những nét chung nhất cho mọi ngôn ngữ;
(2) những nét chiếm ưu thế trong nhiều ngôn ngữ;
(3) những nét phổ biến ở một số ngôn ngữ;
(4) nét riêng của một ngôn ngữ.
13. 13
2.1.5. Đối với ngôn ngữ học so sánh lịch sử, nghiên cứu
đối chiếu tập trung cơ bản vào việc truy tìm những sự
giống nhau trên những hiện tượng khác nhau, tìm
những tương đồng lịch sử giữa các ngôn ngữ trong
cùng ngữ hệ.
2.1.6. Đối với ngữ vực học, nghiên cứu đối chiếu cơ bản
nhằm vào những sự giống nhau giữa các ngôn ngữ
trong cùng một khu vực do quá trình tiếp xúc lịch sử-văn
hoá của các tộc người nói những ngôn ngữ trong khu
vực.
14. 14
2.2.Nhiệm vụ ứng dụng thực hành ngôn ngữ
2.2.1. Ứng dụng vào Dạy và Học ngoại ngữ nhằm
hướng tới những giống nhau và khác nhau cần yếu giữa
tiếng mẹ đẻ và tiếng Anh (ngoại ngữ khác) gây ra những
giao thoa ngôn ngữ nhất định trong học tập ngoại ngữ:
(1).Những nét giống nhau cần yếu: trật tự từ, thành phần
câu (A-V)..
(2).Những nét giống nhau không cần yếu: ngôn ngữ nào
cũng có nguyên âm (phổ niệm)…
15. 15
(3).Những nét khác nhau cần yếu: từ và thanh điệu (V)
-từ và trọng âm (A)…
(4).Những nét khác nhau không cần yếu: động từ có
thời, thể, thức (A) trong khi động từ tiếng Việt không có.
(5).Những nét tương ứng cần yếu: một hình thức
giống nhau những nội dung ở 2 ngôn ngữ khác
nhau; hình thức khác nhau nhưng nội dung biểu đạt
giống nhau (biên dịch); ý nghĩa ngữ pháp giống
nhau nhưng hình thức và phương thức, phương
tiện biểu hiện không tương ứng.
16. 16
(6).Những nét tương ứng không cần yếu: chỉ có giá
trị về lý luận ngôn ngữ.
(7).Những nét phi tương ứng cần yếu: ở ngôn ngữ
đối chiếu nào đó, tồn tại một phạm trù ngôn ngữ A
nhưng ở ngôn ngữ khác lại không. Ví dụ: đối chiếu
thành ngữ, tục ngữ…
(8). Những nét phi tương ứng không cần yếu: tiếng
mẹ đẻ tồn tại một phạm trù ngôn ngữ nào đó không
có trong ngoại ngữ đang học.
17. 17
Việc đối chiếu tiếng mẹ đẻ với một ngoại ngữ nào đó, cho
phép giải quyết hàng loạt những vấn đề thuộc lĩnh vực
giảng dạy ngoại ngữ:
1.Vấn đề giao thoa ngôn ngữ và ảnh hưởng tiêu cực của
tiếng mẹ đẻ, vấn đề lỗi.
2.Tập hợp và lựa chọn các tài liệu ngôn ngữ và tài liệu
lời nói với những đặc điểm cấu trúc, hành chức và hoạt
động của ngôn ngữ đối chiếu.
18. 18
3.Xác lập một trình tự nhất quán đối với tài liệu học tập
ngoại ngữ.
4.Xây dựng một hệ thống hữu hiệu các thủ pháp giảng
dạy nhằm giải thích tài liệu học tập ngoại ngữ.
5.Tạo ra và biên soạn một hệ thống các bài tập hợp lý
và một hệ thống các sách giáo khoa ngoại ngữ có chỗ
dựa khoa học.
19. 19
2.2.2. Ứng dụng vào Phân tích lỗi và sữa lỗi: NNHĐC
liên quan chặt chẽ tới việc phân tích lỗi khi nó giúp
chúng ta đi tìm nguyên nhân của lỗi qua những ảnh
hưởng của N1 đối với N2. Một mặt phải tập trung vào sự
dự báo những lỗi sai có tính chất tiềm ẩn (error) nhằm
phòng ngừa chúng. Mặt khác cũng hướng tới việc phân
tích những lỗi sai hiển hiện (mistakes, faults) để tìm ra
nguyên nhân gây ra lỗi do các giao thoa ngôn ngữ nào
đưa lại.
20. 20
2.2.3. Ứng dụng vào dịch thuật (lý thuyết dịch)
và dịch máy: chỉ ra được cái chung về mặt nội
dung (ý nghĩa) mà những đơn vị ngôn ngữ khác
nhau trong những ngôn ngữ khác nhau biểu đạt
nó. Đây là sự đồng nhất về ngữ nghĩa của các
đơn vị, các phương tiện biểu hiện khác nhau.
Với mục đích phiên dịch máy, NCĐC cố
gắng tìm ra những nét khác nhau về chức năng
ở 2 cấp độ: hình thái học và cú pháp học của 2
ngôn ngữ (ngôn ngữ khởi phát và ngôn ngữ
phiên dịch
21. 21
3.Phương pháp nghiên cứu và thủ pháp đối3.Phương pháp nghiên cứu và thủ pháp đối
chiếu trong ngôn ngữ họcchiếu trong ngôn ngữ học
3.1.Phương pháp ngôn ngữ học:
3.1.1.Phương pháp miêu tả: quan sát, miêu tả ngôn ngữ
như một hệ thống-cấu trúc ở mọi bình diện, cấp độ,
thuộc tính…của các đơn vị ngôn ngữ, những mối liên hệ,
quan hệ, cách thức tổ chức và trật tự tôn ti…của chúng
theo một quan điểm hoặc trường phái (quan điểm
truyền thống, cấu trúc, cải biến tạo sinh, tầng bậc, chức
năng, tri nhận…sư phạm…) trên nguyên tắc:
a) Phân biệt đơn vị ngôn ngữ (khách quan) và đơn vị
phân tích (chủ quan do người nghiên cứu đặt ra)
b) Phân biệt đơn vị ngôn ngữ (chung, khái quát) và
các dấu hiệu thuộc tính của nó (riêng, bộ phận hợp
thành của đơn vị).
22. 22
3.Phương pháp nghiên cứu và thủ pháp đối3.Phương pháp nghiên cứu và thủ pháp đối
chiếu trong ngôn ngữ họcchiếu trong ngôn ngữ học
c) Phân biệt những thủ pháp cơ bản luận giải bên trong
(thuộc về nội bộ ngôn ngữ) và thủ pháp luận giải bên
ngoài (ngoài cấu trúc ngôn ngữ) và luận giải kỹ thuật
(dùng biện pháp kỹ thuật) được áp dụng.
3.1.1.1.Những Thủ pháp cơ bản luận giải bên trong
(thuộc về nội bộ ngôn ngữ):
*Thủ pháp phân loại, hệ thống hoá lưỡng phân/
cặp đối lập (binary/opposition pairs) hoặc chủng lọai
(types) bao gồm việc xác định, phân chia, phân loại
thành các nhóm, các loại, hệ thống con, hệ thống lớn
các đơn vị ngôn ngữ và cả việc xác định các phạm trù,
các mặt, các thuộc tính của các đơn vị này.
23. 23
*Thủ pháp tháo gỡ cấu trúc các loại đơn vị, các
phạm trù trong đó bao gồm các phương thức hệ hình và
phương thức cú đoạn. Trong phương thức hệ hình có
các thủ pháp đối lập trường ngữ nghĩa, cú pháp; trong
phương thức cú đoạn có thủ pháp kết hợp, vị trí…
*Thủ pháp phân tích thành tố trực tiếp (Immediate
Constituents - IC)
*Thủ pháp phân tích vị từ - tham tố (Predication
Analysis/ Semantic Roles Analysis)
*Thủ pháp phân tích nghĩa tố (Componential
Analysis)
24. 24
3.1.1.2.Những Thủ pháp luận giải bên ngoài (ngoài cấu trúc ngôn
ngữ):
-Luận giải đơn vị ngôn ngữ trong mối quan hệ của nó với hiện
tượng ngoài ngôn ngữ, trong đó bao gồm các thủ pháp: xã hội học,
thủ pháp lô-gích-tâm lý, thủ pháp cấu âm-âm học…
-Luận giải đơn vị ngôn ngữ trong quan hệ nó với đơn vị khác, trong
đó bao gồm phương thức đồng nhất giữa các cấp độ ngôn ngữ,
phương thức phân bố…
*Những Thủ pháp xã hội học:
- thủ pháp địa lý ngôn ngữ (phương ngữ…),
- thủ pháp miêu tả chuẩn phong cách (phong cách sách vớ, thông
tục, tiếng lóng, nghị luận, hành chính, …),
- thủ pháp miêu tả biến tố, biến thể…
25. 25
*Thủ pháp trường nghĩa (field analysis), nghĩa kết
hợp (collocation analysis),
*Thủ pháp phân tích ngôn cảnh/cảnh huống
(context of situation analysis),
*Thủ pháp phân bố (distributional analysis),
*Thủ pháp phân tích văn cảnh (co-text analysis),
*Thủ pháp thay thế (replacement),
*Thủ pháp cải biến (transformational analysis):
lồng ghép (embedding), nối ghép (conjoining),
chèn (insertion), đảo (inversion), hòan thành
(completion), cắt bỏ (deletion)…
26. 26
3.1.1.2.Những Thủ pháp luận giải kỹ thuật (dùng biện pháp kỹ thuật):
phương thúc thống kê, lô-gích toán, mô hình hoá, thuật toán…
3.1.2.Phương pháp so sánh - lịch sử (historical comparative method) tìm
ra ngữ hệ (language families) dựa vào sự phân tích ngữ âm vốn từ cơ
bản (basic vocabulary) chung như:
a.những từ chỉ cơ thể con người (human body parts)
b.những từ chỉ quan hệ họ hàng (human relatives)
c.những từ chỉ phẩm chất con người (human qualities)
d.những từ chỉ họat động con người (human actions, activities)
e.những từ chỉ dụng cụ lao động của con người (human labor tools)
f.những từ chỉ các con vật nuôi (human domestic animals)
g.những từ chỉ hiện tượng tự nhiên, môi trường sống của con người…
(natural phenomena, …)
27. 27
3.2.Phương pháp đối chiếu:
3.2.1.Xác lập cơ sở đối chiếu: là những giống nhau và
khác nhau hay những tương đồng và loại biệt của
phạm vi đối tượng được khảo sát theo quan điểm/
trường phái được xác định.
3.2.2.Xác định phạm vi đối chiếu:
3.2.2.1.Phạm vi đối chiếu:
3.2.2.1.1. Đối chiếu ngôn ngữ: là phạm vi đối chiếu các
ngôn ngữ với nhau. Sự đối chiếu này diễn ra trên tổng
thể bao quát chung, mang tính chất toàn cảnh.
28. 28
3.2.2.1.2. Đối chiếu dấu hiệu: đi vào bên trong những
liên hệ cụ thể của ngôn ngữ. Đối chiếu dấu hiệu tiến
hành trên các loại đơn vị, các bình diện, cấp độ, các
phạm trù, thuộc tính…của ngôn ngữ. Nó có phạm vi
bao quát rộng lớn:
3.2.2.1.2.1. Đối chiếu phạm trù: đối chiếu các phạm
trù ngữ pháp “ngôi”, “thời”, “thể”, của động từ;
“giống”, “số”, “cách”…của danh từ; các phạm trù
“xác định”, “phiếm định” của danh từ, đại từ…Đối
chiếu các hiện tượng đa nghĩa, đồng âm, trái nghĩa,
đồng nghĩa…ở cấp độ từ, ngữ, câu…
29. 29
3.2.2.1.2.2. Đối chiếu hệ thống-cấu trúc: đi tìm những
nét giống nhau và khác nhau về đặc điểm cấu tạo,
những thuộc tính của hệ thống ngôn ngữ, của những
hệ thống con: âm vị, hình vị, hệ thống từ loại, hệ
thống đơn vị câu…
3.2.2.1.2.3. Đối chiếu chức năng và hoạt động làm
sáng tỏ các đặc điểm hoạt động, hành chức của các
đơn vị ngôn ngữ. Các đối chiếu này làm sáng tỏ các
khả năng thể hiện, diễn đạt các hiện tượng, các phạm
trù trong cùng một cấp độ ngôn ngữ và xuyên cấp độ.
30. 30
3.2.2.1.2.4. Đối chiếu phong cách học: nhằm làm sáng tỏ
những nét giống nhau và khác nhau giữa các hiện tượng,
phạm trù ngôn ngữ ở những phong cách chức năng khác
nhau (báo chí-chính luận, khoa học, thơ ca, ngôn ngữ đời
sống…)
3.2.2.1.2.5. Đối chiếu lịch sử-phát triển: có quan hệ với
nghiên cứu lịch đại. Phạm vi đối chiếu này nhằm làm
sáng tỏ các quy luật phát triển và các quá trình biến đổi
xảy ra trong nội bộ các ngôn ngữ được nghiên cứu. Phạm
vi nghiên cứu vừa liên quan chặt chẽ với nghiên cứu so
sánh-lịch sử, vừa quan hệ với loại hình học lịch đại.
31. 31
3.2.2.2.Thủ pháp đối chiếu chung: Có 2 thủ pháp đối chiếu
chung đối với phạm vi đối chiếu ngôn ngữ hoặc dấu hiệu:
1.1.Một trong những ngôn ngữ đối chiếu được chọn làm ngôn
ngữ cơ sở (ngôn ngữ chỉ đạo, ngôn ngữ đích) (target
language). Đây là ngôn ngữ đối tượng cần được phân tích, cần
được làm sáng tỏ, cần được tập trung để trình bày những dự
định, mục đích của nhà nghiên cứu. Ngôn ngữ (hay những
ngôn ngữ) còn lại sẽ là ngôn ngữ đệm, ngôn ngữ phương tiện,
ngôn ngữ điều kiện (source language) trên đó cho phép làm
sáng tỏ các đặc điểm của ngôn ngữ cơ sở. Tuỳ thuộc vào
nhiệm vụ lý luận và thực tiễn đặt ra cho người nghiên cứu mà
chọn ngôn ngữ nào là ngôn ngữ cơ sở, ngôn ngữ nào là ngôn
ngữ đệm.
32. 32
Ví dụ: Ở phương tây và Châu Âu trước đây, tiếng La tinh là
ngôn ngữ cơ sở, được đem ra đối chiếu với các ngôn ngữ đệm
như tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nga. Ngày nay tiếng Anh,
tiếng Nga là ngôn ngữ cơ sở, được đem ra đối chiếu với các
ngôn ngữ đệm như tiếng Pháp, tiếng Đức. Ở Châu Á, tiếng
Hán, tiếng Việt là ngôn ngữ cơ sở được đem ra đối chiếu với
các ngôn ngữ khác.
1.2. Đối chiếu song song cả 2 ngôn ngữ hoặc dấu hiệu của cả
hai ngôn ngữ nhằm làm sáng tỏ các phổ quát ngôn ngữ, áp
dụng lý luận ngôn ngữ vào thực tiễn phiên dịch.
33. 33
3.2.2.3.Thủ pháp đối chiếu riêng/đặc thù:
3.2.2.3.1.Thủ pháp đối chiếu tiểu hệ thống: đây là
cách tiếp cận đối chiếu các ngôn ngữ trên quan
điểm hệ thống: Ngôn ngữ là một hệ thống lớn, bao
gồm các yếu tố và những quan hệ không đồng loại.
Tính chất không đồng loại bộc lộ rõ ở những hệ
thống con, phân cấp nhiều tầng bậc trong hệ thống
ngôn ngữ: hệ thống ngữ âm-âm vị học (hệ thống
nguyên âm, hệ thống phụ âm…), hệ thống từ vựng-
ngữ nghĩa, hệ thống ngữ pháp ...
34. 34
Thủ pháp đối chiếu tiểu hệ thống có khả năng sử dụng
giới hạn, nếu như một trong số những ngôn ngữ đối
chiếu vắng mặt một phạm trù nào đó, mà ở ngôn ngữ
đối chiếu kia lại có. Ví dụ: không thể tiến hành đối
chiếu phạm trù “cách” giữa tiếng Anh và tiếng Việt.
Thủ pháp này cũng chỉ xét đến những yếu tố và những
quan hệ thuộc phạm vi một hệ thống con đồng nhất,
chứ không quan tâm đến tất cả các yếu tố có cùng
chức nằng mà không thuộc hệ thống con ấy.
35. 35
3.2.2.3.2.Thủ pháp đối chiếu chuyển dịch một chiều:
trong đó, những ngôn ngữ đối chiếu không hề bình
đẳng nhau khi tiến hành các kỹ thuật phân tích đối
chiếu.
Thủ pháp đối chiếu chuyển dịch một chiều diễn ra
theo 2 công đoạn:
(1) xác lập hệ thống con được đem ra phân tích đối
chiếu ở ngôn ngữ thứ nhất;
(2) làm sáng tỏ những phương tiện biểu hiện nào đó ở
ngôn ngữ thứ 2.
36. 36
Những phương tiện biểu hiện ấy dùng để ghi nhận, diễn đạt
những ý nghĩa của các yếu tố, các phạm trù của hệ thống
con trong ngôn ngữ thứ nhất.
Chẳng hạn, đối chiếu “cách sở hữu” giữa tiếng Việt và tiếng
Anh. Đầu tiên, xác lập ý nghĩa sở hữu của danh từ tiếng
Việt trong trường hợp cụ thể (“tình yêu của Lan”) rồi xem
xét cái ý nghĩa sở hữu này được diễn đạt bằng bao nhiêu
phương thức trong tiếng Anh (bằng giới từ OF và bằng
hậu tố sở hữu cách của danh từ ‘S”).
Thủ pháp này thông thường rất có lợi đối với những người
mới bắt đầu học một ngoại ngữ nào đó.
37. 37
3.2.2.3.3.Thủ pháp đối chiếu chuyển dịch hai chiều: với thủ
pháp này, nghiên cứu đối chiếu vừa vạch ra những phương
tiện biểu hiện ý nghĩa phạm trù của các yếu tố của ngôn ngữ
thứ nhất trong ngôn ngữ thứ 2, lại vừa chỉ ra những phương
tiện biểu hiện ý nghĩa phạm trù của các yếu tố của ngôn ngữ
thứ 2 trong ngôn ngữ thứ 1.
Với mục đích dạy-học ngoại ngữ, thì việc trình bày những
phương tiện biểu hiện ý nghĩa phạm trù của các yếu tố tiếng
mẹ đẻ NN1 trong ngoại ngữ NN2 là quan trọng hơn cả. Vì kết
qủa sẽ giúp người học ngăn ngừa những giao thoa bất lợi trong
việc diễn đạt các ý nghĩa phạm trù của các yếu tố ngoại ngữ
bằng các phương tiện biểu đạt của ngoại ngữ ấy.
38. 38
Thủ pháp này khó thực hiện khi có sự không cân đối về
phương thức diễn đạt ý nghĩa phạm trù của các yếu tố
trong NN1 và NN2: những ý nghĩa phạm trù nào đó ở
một trong số các ngôn ngữ đối chiếu được bộc lộ theo
phương thức mở (ví dụ phạm trù xác định của tiếng Anh
được biểu hiện mở bằng quán từ THE”) nhưng lại được
biểu đạt bằng các hình thái khác theo phương thức đóng
trong tiếng Nga…
39. 39
3.2.2.3.4.Thủ pháp đối chiếu biểu vật: là cách tiếp cận đối
chiếu định danh các hiện tượng ngôn ngữ nhằm tìm những nét
giống nhau và khác nhau giữa các ngôn ngữ đối chiếu ở những
phương thức mô tả cùng một đối tượng nhận thức (đối tượng
phản ánh có thể là sự vật, hiện tượng, tình huống giao tiếp…).
Ví dụ: cùng một hiện tượng chào hỏi, người Việt không chú ý
đến thời gian của sự gặp gỡ, nhưng ở người Anh đặc điểm khu
biệt này lại được nhấn mạnh: Good morning (chào buổi sáng
từ 05.00 đến 12.00 giờ), Good afternoon (chào buổi chiều từ
12.00 đến 17.00 giờ), Good evening (chào buổi tối từ 17.00
đến 24.00 giờ)…
40. 40
3.2.2.3.5.Thủ pháp đối chiếu “trường”: có nhiệm vụ tìm ra
những nét giống nhau và khác nhau ở tổ chức cấu trúc các đơn
vị ngôn ngữ trong từng kiểu “trường” trong các ngôn ngữ đối
chiếu, ở số lượng các yếu tố, đơn vị…trong những trường
ngôn ngữ, nội dung ngữ nghĩa của những đơn vị trong
trường…Ví dụ: Trường từ vựng “nói năng” trong tiếng Anh
(to speak, to tell, to say) và tiếng Việt: Người Việt nam thường
dùng sai “He said over the radio” thay vì “He spoke over the
radio”; “He said him about this” thay vì “He told him about
this”…
41. 41
3.2.2.3.6.Thủ pháp đối chiếu lô-gích: cách tiếp cận đối chiếu
các sự kiện, hiện tượng ngôn ngữ bằng việc đi tìm những
phương tiện biểu hiện các phạm trù khái niệm trong những
ngôn ngữ đối chiếu. Ví dụ: Trời mưa. (Tiếng Việt: “Trời”: chủ
thể hành động “mưa” (hiện tượng tự nhiên) là một hoạt động
It’s raining. (Tiếng Anh: “Mưa” (raining) (hiện tượng tự
nhiên) là một hoạt động đang diễn ra (hành động hoá một sự
kiện tự nhiên).
42. 42
3.2.3.Phương thức đối chiếu:
1.PT.Đồng nhất-khu biệt cấu trúc: đối chiếu các yếu tố,
đơn vị, các cấp độ, các mặt cấu tạo nên cấu trúc-hệ
thống đó. Ví dụ: đối chiếu mặt ngữ âm-âm vị tiếng Anh
và tiếng Việt.
2.PT.Đối chiếu chức năng: xác định mặt giống, khác nhau
về chức năng của các hiện tượng; sự kiện ở các ngôn
ngữ. Ví dụ: đối chiếu nguyên âm dài-ngắn, phụ âm bật
hơi tiếng Anh và tiếng Việt.
43. 43
3.PT.Đồng nhất-khu biệt mặt hoạt động của các
hiện tượng, sự kiện, đơn vị ngôn ngữ: Ví dụ
trật tự từ phổ biến trong tiếng Việt so với tiếng
Anh, số lượng từ vay mượn trong tiếng Anh
nhiều hơn trong tiếng Việt.
4.PT.Đồng nhất-khu biệt phong cách chức
năng: tần số sử dụng các phương tiện trong
từng phong cách trong các ngôn ngữ.
44. 44
5.PT.Đồng nhất-khu biệt phát triển: sự phát triển
ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp trong từng ngôn
ngữ…
6.PT.Đồng nhất-khu biệt xã hội-tâm lý-lịch sử:giá trị
văn hoá qua những từ chỉ màu sắc trong từng
ngôn ngữ…
45. 45
4.Những nguyên tắc chung trong đối4.Những nguyên tắc chung trong đối
chiếu ngôn ngữchiếu ngôn ngữ
1.NT1: Trình tự đối chiếu
1.1.Hiện tượng đối chiếu trong 2 ngôn ngữ đều đã
được mô tả đầy đủ, chi tiết: NCĐC tiếp tục miêu
tả kỹ hơn rồi tiến hành các thủ pháp đối chiếu cụ
thể
1.2.Hiện tượng đối chiếu trong 2 ngôn ngữ đều
chưa được mô tả đầy đủ, chi tiết: NCĐC cần đi
vào phân tích miêu tả đầy đủ, chi tiết rồi tiến
hành các thủ pháp đối chiếu cụ thể.
46. 46
4.Những nguyên tắc chung trong đối4.Những nguyên tắc chung trong đối
chiếu ngôn ngữchiếu ngôn ngữ
1.3.Hiện tượng đối chiếu chỉ được phân tích mô tả
đầy đủ, chi tiết ở 1 trong 2 ngôn ngữ : NCĐC
tiếp tục miêu tả kỹ hiện tượng đối chiếu ở ngôn
ngữ còn lại rồi tiến hành các thủ pháp đối chiếu
cụ thể.
47. 47
2.NT2: Tính hệ thống của hiện tượng đối chiếu
Những hiện tượng đối chiếu phải luôn luôn
được quy về những nhóm hệ hình: những hệ
thống con, những nhóm từ vựng-ngữ nghĩa…
3.NT3: Tính chặt chẽ và triệt để trong việc sử
dụng thuật ngữ (với nội dung thống nhất)
48. 48
4.NT4: Độ sâu sắc, đầy đủ của việc nghiên cứu
(kiến thức NNH phải thật sự chuẩn xác và
hiện đại)
5.NT5: Cần tính đến mức độ thân thuộc và sự
gần gũi loại hình giữa các ngôn ngữ đối
chiếu
49. 49
6.NT6: Chuyển di tích cực và chuyển di tiêu
cực kiến thức ngôn ngữ học trong thao tác
đối chiếu (tránh áp đặt)
7.NT7: Đơn giản trong nghiên cứu đối chiếu
(sử dụng thuật ngữ quen thuộc, phổ biến)
8.NT8: Khu biệt các phong cách chức năng
trong nghiên cứu đối chiếu (quy về cung một
PCCN, một thể loại)
50. 50
9.NT9: Không giới hạn về khu vực địa lý trong NCĐC
(ngôn ngữ trên toàn thế giới)
10.NT10: Cách nhìn đồng đại và đồng đại động đối với
việc xem xét các hiện tượng đối chiếu.
11.NT11: Rút gọn và giảm bớt trong nghiên cứu (ngôn
ngữ dân tộc giàu có, phong phú hơn, ngôn ngữ cá
nhân nghèo nàn hơn…)
51. 51
12.NT12: Phân biệt các phương ngôn của tiếng mẹ đẻ
13.NT13: Phân biệt những ảnh hưởng tích cực và tiêu
cực của tiếng mẹ đẻ (tác dụng tích cực, tác dụng
tiêu cực cần được nghiên cứu)
52. 52
5.Các khu vực đối chiếu và thủ thuật đối chiếu5.Các khu vực đối chiếu và thủ thuật đối chiếu
1. Đối chiếu các âm vị:
1.1. Đối chiếu âm vị trên toàn bộ hệ thống: những giống nhau
và khác nhau ở các loại âm vị và biến thể âm vị (âm vị đoạn
tính: nguyên âm, âm đôi, phụ âm, bán nguyên âm; âm vị siêu
đoạn tính: âm tiết, trọng âm, thanh điệu, ngữ điệu); số lượng
các âm vị; những hiện tượng biến đổi ngữ âm: đồng hoá, dị
hoá, nhược hoá, nối âm, thích nghi, lược âm, thêm âm, giọng
điệu địa phương; tần số xuất hiện các âm vị trong các diễn
ngôn trong các ngôn ngữ đối chiếu.
1.2. Đối chiếu âm vị trong bộ phận, nghiên cứu đối chiếu phải
xác lập các bình diện phân tích tương phản: 1.Các tiêu chí
phân loại các âm vị, các tiểu hệ thống âm vị ; 2. Đặc điểm
ngữ âm của từng âm vị; 3.Chức năng của từng nhóm âm vị...
53. 53
5.Các khu vực đối chiếu và thủ thuật đối chiếu5.Các khu vực đối chiếu và thủ thuật đối chiếu
2. Đối chiếu cấu trúc từ: những giống nhau và
khác nhau ở đơn vị cấu trúc từ; những biến thể
của đơn vị cấu trúc từ: hình vị, hình tố, biến thể
hình vị; những cách phân loại từ và đặc điểm
của từng loại...
3. Đối chiếu cấu tạo từ, nghiên cứu đối chiếu
phải xác lập những giống nhau và khác nhau
trong các phương thức và phương tiện cấu tạo
từ mới như phương thức tiếp tố, ghép, chuyển
loại, cắt đuôi, rút gọn, láy...
54. 54
5.Các khu vực đối chiếu và thủ thuật đối chiếu5.Các khu vực đối chiếu và thủ thuật đối chiếu
4. Đối chiếu các từ loại:
4.1. Đối chiếu từ loại trên toàn phần ngôn ngữ: những
giống nhau và khác nhau ở số lượng các lớp từ loại;
những hiện tượng dịch chuyển các lớp từ loại; tần số
xuất hiện, mức độ hoạt động và sử dụng các lớp từ loại
trong các ngôn ngữ đối chiếu.
4.2. Đối chiếu bộ phận từ loại, nghiên cứu đối chiếu phải
xác lập 4 bình diện phân tích tương phản: 1. Ý nghĩa
chức năng từ loại; 2.Các nhóm từ vựng ngữ pháp; 3.Các
phạm trù hình thái học; 4.các chức vụ ngữ pháp.
55. 55
5.Các khu vực đối chiếu xét ở bình diện hệ5.Các khu vực đối chiếu xét ở bình diện hệ
thống ngôn ngữ và thủ thuật đối chiếuthống ngôn ngữ và thủ thuật đối chiếu
5. Đối chiếu các phạm trù ngữ pháp dựa
trên sự thống nhất giữa dấu hiệu phạm trù
và các hình thái phạm trù, giữa ý nghĩa
phạm trù và các dạng thức ngữ pháp biểu
thị chúng.
56. 56
6. Đối chiếu tổ hợp từ tập trung vào
1.Ý nghĩa trừu tượng khái quát;
2.Quan hệ cú pháp giữa các yếu tố;
3.Số lượng các thành tố;
4.Hình thái, tổ chức cấu trúc tách biệt và hình thái, tổ
chức cấu trúc tổng thể
5.Các từ loại, các nhóm từ loại…của những thành tố cấu
thành;
6.Các phương tiện biểu hiện quan hệ cú pháp giữa các
thành tố;
7.Số lượng những phương tiện biểu hiện quan hệ cú
pháp;
57. 57
8.Phạm vi mở rộng, quy mô sử dụng các
phương tiện biểu thị quan hệ cú pháp;
9.Các phương thức cú pháp;
10.Trật tự và vị trí các thành tố;
11.Cách thức tổ chức các nét ngôn điệu;
12. Đặc trưng tu từ;
13.Tần số xuất hiện;
14.Quan hệ đồng nghĩa của các tổ hợp từ với
những đơn vị ngôn ngữ khác…
58. 58
7. Đối chiếu câu đơn tập trung vào
1.Ý nghĩa câu;
2.Hình thái tách biệt và hình thái nguyên vẹn;
3.Quan hệ cú pháp giữa các yếu tố;
4.Số lượng các yếu tố;
5.Các từ loại, các nhóm từ loại…của những yếu tố cấu
thành;
6.Các phương tiện biểu hiện quan hệ cú pháp giữa các
thành tố;
7.Số lượng những phương tiện biểu hiện quan hệ cú
pháp;
8.Phạm vi mở rộng, quy mô sử dụng các phương tiện
biểu thị quan hệ cú pháp
59. 59
9.Các phương thức cú pháp;
10.Trật tự và vị trí các thành tố;
11.Ngữ điệu câu, trọng âm lôgích;
12. Đặc trưng tu từ;
13.Tần số xuất hiện mô hình câu đơn;
14.Quan hệ đồng nghĩa của các câu với những đơn vị
ngôn ngữ khác…
15.Quan hệ giữa tình huống, cấp độ cú pháp và ngữ
nghĩa câu….
60. 60
8. Đối chiếu câu phức tập trung vào
1.Ý nghĩa câu;
2.Quan hệ cú pháp giữa các vế, các thành tố, các thành
phần câu;
3.Các phương tiện biểu hiện quan hệ cú pháp giữa các
thành tố;
4.Vế câu chính và vế câu phụ;
5.Trật tự và vị trí của các vế câu;
6.Mối tương quan giữa các thành phần câu với vị ngữ
câu;
61. 61
7.Đặc điểm cấu trúc các thành tố câu;
8.Đặc điểm tu từ của câu phức;
9.Tần số xuất hiện các loại câu phức khác nhau;
10.Quan hệ đồng nghĩa giữa các câu phức với những
đơn vị ngôn ngữ khác
11.Quan hệ giữa tình huống, cấp độ cú pháp và ngữ
nghĩa câu….
62. 62
9. Đối chiếu các đơn vị từ vựng-ngữ nghĩa cần tập trung
đối chiếu
1.Thành phần các yếu tố, các thành tố ngữ nghĩa của
những nhóm nhất định;
2.Tổ chức cấu trúc bên trong của chúng;
3.Quan hệ giữa những nhóm từ vựng ngữ nghĩa với
nhau;
4.Đặc điểm cấu trúc ngữ nghĩa của những đơn vị từ
vựng, khi đi vào từng nhóm nhất định (đặc điểm hệ hình
của từ);
5.Tần số sử dụng các yếu tố, các đơn vị từ vựng khác
nhau trong một nhóm từ vựng ngữ nghĩa khi tạo thành
những tổ hợp từ và những kết cấu cú pháp, kết cấu hình
thái học cú pháp;
63. 63
6.Các khả năng khác nhau của các nhóm từ vựng-ngữ
nghĩa khi tạo thành những tổ hợp từ và những kết cấu
cú pháp, kết cấu hình thái học;
7.Danh sách các đơn vị từ vựng trong nhóm từ vựng-
ngữ nghĩa;
8.Cấu trúc ngữ nghĩa: dung lượng nghĩa của các đơn vị
từ vựng đa nghĩa;
9.Khả năng sử dụng các đơn vị từ vựng;
10. Đặc điểm tu từ của các nhóm từ vựngngữ nghĩa;
11.Tần số xuất hiện của các đơn vị từ vựngngữ nghĩa
trong các diễn ngôn…
64. 64
10. Đối chiếu các hành động ngôn từ: những giống nhau
và khác nhau về cách thức biểu hiện các hành động
ngôn từ; cách phân loại; đặc điểm văn hoá và giao văn
hoá...
11. Đối chiếu các diễn ngôn: những giống nhau và khác
nhau về cách thức cấu tạo các diễn ngôn, cách phân loại các
diễn ngôn, tần số sử dụng các phương thức và phương tiện liên kết
trong từng loại diễn ngôn...
65. 65
THỰC HÀNH ĐỐI CHIẾU 1THỰC HÀNH ĐỐI CHIẾU 1
Tiếng Anh/Tiếng Pháp/Tiếng Nga/Tiếng Hán-Tiếng ViệtTiếng Anh/Tiếng Pháp/Tiếng Nga/Tiếng Hán-Tiếng Việt
TỔNG QUÁTTỔNG QUÁT
Từ kinh nghiệm bản thân, anh/chị hãy trình bày những
giốngnhau và khác nhau giữa tiếng Anh/tiếng Nga/tiếng
Pháp/tiếng Hán và tiếng Việt với tư cách là những ngôn
ngữ trên những bình diện:
1.Nguồn gốc ngôn ngữ
2.Bản chất xã hội của ngôn ngữ
3.Loại hình ngôn ngữ
4.Ngữ hệ
5.Bản chất tín hiệu của ngôn ngữ (cấu trúc, hoạt động,
phát triễn)
66. 66
THỰC HÀNH ĐỐI CHIẾU 2THỰC HÀNH ĐỐI CHIẾU 2
NGỮ ÂMNGỮ ÂM
Hãy quan sát sơ đồ phân loại nguyên âm và phụ
âm IPA và nêu ra những nhận xét về sự giống
nhau và khác nhau giữa 2 ngôn ngữ
(Anh/Nga/Pháp/Hán-Việt)
67. 67
HỆ THỐNG PHIÊN ÂM QUỐC TẾHỆ THỐNG PHIÊN ÂM QUỐC TẾ
IPA: VOWELS/ NGUYÊN ÂM QUỐC TẾIPA: VOWELS/ NGUYÊN ÂM QUỐC TẾ
72. 72
Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 3Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 3
CẤU TRÚC TỪ-CÁC LOẠI TỪCẤU TRÚC TỪ-CÁC LOẠI TỪ
Hãy quan sát những từ, tổ hợp từ/ngữ tiếng Anh và tiếng Việt sau
đây hoặc trong các trích đọan A, B, C, D và nhận xét về những
giống nhau và khác nhau về mặt cấu trúc từ và các loại từ:
Tiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh Tiếng Việt
Write Viết Pale Xanh xao
Writer Văn sỹ Whitish Trăng trắng
Poem Thơ White House Nhà trắng
Poet Thi sỹ Happy Hạnh phúc
Poetry Thơ ca Happiness Hạnh phúc
Black Đen UnhappyBất hạnh
Board Bảng Parent Cha mẹ
Blackboard Bảng đen Books Những quyển sách
Blacken Bôi đen Mother’s Của mẹ
Beauty Đẹp Motherland Quê mẹ
Beautify Làm đẹp Mothering Làm mẹ
73. 73
Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 4Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 4
CẤU TẠO TỪ MỚICẤU TẠO TỪ MỚI
Hãy quan sát những từ, tổ hợp từ/ngữ tiếng Anh và tiếng Việt sau đây hoặc trong
các trích đọan A, B, C, D và nhận xét về những giống nhau và khác nhau về mặt
CẤU TẠO TỪ MỚI:
Tiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh Tiếng Việt
Writer Nhà văn Pale Xanh xao
Poet Nhà thơ Whitish Trăng trắng
Blackboard Bảng đen White House Nhà trắng
Whiteboard Bảng trắng Happiness Hạnh phúc
Parent Cha mẹ Unhappy Bất hạnh
Blacken Bôi đen Books Những quyển sách
Beautiful Đẹp Mother’s Của mẹ
Beautify Làm đẹp Motherland Quê mẹ
Babysit Trông trẻ Mother Làm mẹ
A-bomb Bom nguyên tử Fridge Tủ lạnh
Smog Sương muối WHO (Trường) Đại Cao Bồi
Talkie-Walkie Giám đốc (công việc) sinh vat vat sinh
74. 74
Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 5Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 5
TỪ LOẠI/LỚP TỪTỪ LOẠI/LỚP TỪ
Hãy quan sát những từ, tổ hợp từ/ngữ tiếng Anh và tiếng Việt sau đây
hoặc trong các trích đọan A, B, C, D và nhận xét về những giống nhau
và khác nhau về mặt tiêu chí phân chia LỚP TỪ:
Tiếng Anh Tiếng Việt
1.a cup of hot tea: 1.cốc trà nóng:
2.those 100 beautiful women: 2.100 người đàn bà đẹp đó
3.my friend’s house: 3.Nhà (của) bạn(của) tôi
4.many social activities: 4.nhiều hoạt độngxãhội
5.Education is the preparation 5.Giáo dục là sự chuẩn
for the future bị cho tương lai
5.Lived happily: 6.đã sống hạnh phúc
7.Used to work in the past: 7.từng làm việc trong quá khứ
8.Ought to have been being punished: 8.lẽ ra phải bị phạt:
75. 75
Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 5Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 5
TỪ LOẠI/LỚP TỪTỪ LOẠI/LỚP TỪ
Hãy quan sát những từ, tổ hợp từ/ngữ tiếng Anh và tiếng Việt sau đây
hoặc trong các trích đọan A, B, C, D và nhận xét về những giống nhau
và khác nhau về mặt tiêu chí phân chia CỤM TỪ:
Tiếng Anh Tiếng Việt
1.a cup of hot tea: 1.cốc trà nóng:
2.those 100 beautiful women: 2.100 người đàn bà đẹp đó
3.my friend’s house: 3.Nhà (của) bạn(của) tôi
4.many social activities: 4.nhiều hoạt độngxãhội
5.Education is the preparation 5.Giáo dục là sự chuẩn
for the future: bị cho tương lai :
5.Lived happily: 6.đã sống hạnh phúc
7.Used to work in the past: 7.từng làm việc trong quá khứ
8.Ought to have been being punished: 8.lẽ ra phải bị phạt:
76. 76
Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 7Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 7
CÂUCÂU
Hãy quan sát cấu trúc cơ bản của câu sau đây hoặc trong
các trích đọan A, B, C, D và nhận xét về những giống
nhau và khác nhau trong tiếng Anh và tiếng Việt.
77. 77
THUC HANH DOI CHIEU CAU DONTHUC HANH DOI CHIEU CAU DON
1.-The train had arrived.
2.-The lady is/lives in London.
3.1-The girl became a student of HueU.
3.2-She is very happy.
4.1-Teachers elected him chairman.
4.2-We always made our parent happy
5.-John heard the explosion.
6.-He offered her some chocolates.
7.-The men brought the destroyed
warship out of the sea water.
1.Tàu đã đến rồi.
2.Người phụ nữ sống ở London.
3.1.Cô bé đã trở thành sinh viên Đại học
Huế.
3.2.Cô ta hạnh phúc lắm.
4.1.Các giáo viên bầu ông ta làm chủ tịch.
4.2.Chúng tôi luôn luôn làm bố mẹ hạnh
phúc.
5.John đã nghe tiếng nổ.
6.Anh ta cho nàng một ít sô-cô-la.
7.Những người lính đã kéo tàu chiến ra
khỏi nước.
8.Mẹ tôi năm nay 80 tuổi.
9.Chiếc ghế này ngắn quá.
10.Hoàng quê ở Hà tĩnh.
11.Quyển sách trên bàn (và nàng đã đi
rồi).
78. 78
Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 8Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 8
CÚ PHÁPCÚ PHÁP
Hãy đọc kỹ 2 trích đoạn sau đây và thực hiện các
hoạt động được đề nghị:
1.Phân tích các câu/phát ngôn dựa trên đặc điểm cấu trúc,
phân loại, chức năng, phương thức/phương tiện liên kết
liên câu, phong cách sử dụng.
2.Đối chiếu các câu/phát ngôn tiếng Anh và tiếng Việt.
3.Nhận xét về khả năng ứng dụng của kết quả đối chiếu.
4.Nhận xét về lý luận ngôn ngữ học có liên quan đến câu.
79. 79
Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 9Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 9
NGỮ NGHĨANGỮ NGHĨA
Hãy đọc kỹ 2 trích đoạn sau đây và thực
hiện các hoạt động được đề nghị:
1.Phân tích các QUAN HỆ NGỮ NGHĨA giữa các từ.
2.Đối chiếu các quan hệ ngữ nghĩa tiếng Anh và tiếng Việt.
3.Nhận xét về khả năng ứng dụng của kết quả đối chiếu.
4.Nhận xét về lý luận ngôn ngữ học có liên quan đến quan
hệ ngữ nghĩa.
80. 80
Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 10Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 10
NGỮ DỤNGNGỮ DỤNG
Hãy đọc kỹ 2 trích đoạn sau đây và thực
hiện các hoạt động được đề nghị:
1.Phân tích các HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ có trong trích
đoạn.
2.Đối chiếu các hành động ngôn từ tiếng Anh và tiếng Việt.
3.Nhận xét về khả năng ứng dụng của kết quả đối chiếu.
4.Nhận xét về lý luận ngôn ngữ học có liên quan đến hành
động ngôn từ.
81. 81
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨUĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Hãy đọc kỹ các đoạn trích và chọn 1 trong những yêu cầu sau để thực
hiện đề tài nghiên cứu.
A.Đối chiếu nguyên âm tiếng Anh và tiếng Việt
B.Đối chiếu phụ âm tiếng Anh và tiếng Việt
C.Đối chiếu cấu trúc từ tiếng Anh và tiếng Việt
D.Đối chiếu từ loại tiếng Anh và tiếng Việt về mặt vị trí
Đ.Đối chiếu từ loại tiếng Anh và tiếng Việt về mặt chức vụ ngữ pháp
E.Đối chiếu Danh ngữ tiếng Anh và tiếng Việt
F.Đối chiếu Động ngữ tiếng Anh và tiếng Việt
G.Đối chiếu Tính ngữ tiếng Anh và tiếng Việt
H.Đối chiếu Câu tiếng Anh và tiếng Việt theo cấu trúc câu (tổng hợp/từng cấu trúc)
I.Đối chiếu Câu tiếng Anh và tiếng Việt theo mục đích giao tiếp (tổng hợp/từng loại).
K.Đối chiếu Câu tiếng Anh và tiếng Việt theo cấu trúc-ngữ nghĩa (tổng hợp/từng loại)
L.Đối chiếu Câu tiếng Anh và tiếng Việt theo hành vi mượn lời.
M.Đối chiếu Câu nhấn mạnh tiếng Anh và tiếng Việt.
N.Đối chiếu Câu bị động tiếng Anh và tiếng Việt.
O.Đối chiếu Câu tồn tại tiếng Anh và tiếng Việt.
P.Đối chiếu cấu trúc đề-thuyết trong câu tiếng Anh và tiếng Việt.
Q. Đối chiếu các phương thức cấu tạo từ mới trong tiếng Anh và tiếng Việt.
R. Đối chiếu quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ trong tiếng Anh và tiếng Việt.
S. Đối chiếu các lớp từ trong tiếng Anh và tiếng Việt.
T. Đối chiếu các phương thức liên kết và phương tiện liên kết trong tiếng Anh và tiếng Việt.
U. Đối chiếu phong cách chức năng tiếng Anh và tiếng Việt.
82. 82
Lưu ý bài nghiên cứu phải có cấu trúc bắt buộc như sau:
1.Lý do nghiên cứu đề tài (Rationale) và Lịch sử nghiên cứu (Literature Review)
2.Tên bài nghiên cứu (Title)
3.Mục đích nghiên cứu hoặc Xác lập cơ sở và phương thức đối chiếu (Objectives/Research
Questions)
4.Xác định phạm vi đối chiếu (Scope) và Quan điểm/Trường phái nghiên cứu (Point of view)
5.Phương pháp nghiên cứu (Methodology):
5.1.Phương pháp thu thập ngữ liệu chung (Data collection):(nguồn ngữ liệu (source), số lượng
mẫu (sampling), …)
5.2.Phương pháp phân tích ngữ liệu (Data analysis):
5.2.1.Phương pháp phân tích đặc thù ngôn ngữ học (phonetic/grammatical/semantic/ pragmatic/
stylistic…analysis) theo quan điểm/trường phái nghiên cứu nào…
5.2.2.Phương pháp mô tả, phân loại (Description) bằng Thủ pháp luận giải bên trong định tính
(qualitative techniques) nào, Thủ pháp luận giải bên ngòai định tính nào, Thủ pháp luận giải kỷ
thuật định lượng (quantitative techniques) nào?
5.2.3.Phương pháp đối chiếu (contrastive analysis) hoặc phương pháp phân tích chuyển dịch
(translation equivalence)
6.Cơ sở lý luận (Theoretical Background)
7.Nhận xét Kết quả nghiên cứu: Mô tả và Đối chiếu (Findings and Discussions)
8.Kết luận: Tóm tắt, Khả năng ứng dụng và khả năng nghiên cứu xa hơn (Conclusion)
9.Tài liệu tham khảo và Phụ lục (đính kèm các đoạn trích) (References and Appendices)
83. 83
TRÍCH ĐOẠN ATRÍCH ĐOẠN A
When a sudden storm blew up at the
sea, a young woman leaning against
the ship’s rail lost her balance and
was thrown overboard. Immediately
another figure plunged into the waves
beside her and held her up until a life
boat rescued them. To everyone’s
astonishment, the hero was the oldest
man on the voyage, an octogenerian.
That evening he was given a party in
honor of his bravery. “Speech!
Speech!” the other passengers cried.
The oldest gentleman rose slowly and
looked around at the enthusiastic
gathering. “There is just one thing I’d
like to know,” he said testily, “who
pushed me?”
Khi có một cơn bão bất thình lình
thổi ngoài khơi, một thiếu nữ đang
tựa lan can tàu mất thăng bằng và bị
hất ra khỏi tàu.Tức thì có một người
phóng xuông những đợt sóng cạnh
nàng và đỡ nàng lên cho đến khi
thuyền cấp cứu tới. Ai cũng ngạc
nhiên vì người anh hùng là một ông
già nhất trong chuyến hành trình-một
cụ 80 tuổi. Chiều đó người ta mở tiệc
để biểu dương sự can đảm của cụ.
“Xin đọc diễn văn. Xin đọc diễn văn!”
Các hành khách khác la lên. Cụ già
chậm rãi đứng lên nhìn quanh đám
đông đang háo hức. “Chỉ có một điều
tôi cần biết,” cụ chua chát nói. “Ai đã
đẩy tôi?”
84. 84
TRÍCH ĐOẠN BTRÍCH ĐOẠN B
Man’s youth is a wonderful thing: it is so full of anguish and of magic and he never comes
to know it as it is, until it has gone from him forever. It is the thing he cannot bear to lose,
it is the thing whose passing he watches with infinite sorrow and regret, it is the thing
whose loss he must lament forever, and it is the thing whose loss he really welcomes
with a sad and secret joy, the thing he would never willingly re-live again, could it be
restored to him by any magic.
Why is this? The reason is that the strange and bitter miracle of life is nowhere else so
evident as in our youth. And what is the essence of that strange and bitter miracle of life
which we feel so poignantly, so unutterably, with such a bitter pain and joy, when we are
young? It is this: that being rich, we are so poor; that being mighty, we can yet have
nothing; that seeing, breathing, smelling, tasting all around us the impossible wealth and
glory of this earth, feeling with an intolerable certitude that the whole structure of the
enchanted life - the most fortunate, wealthy, good, and happy life that any man has ever
known - is ours - is ours at once, immediately and forever, the moment that we choose to
take a step, or stretch a hand, or say a word - we yet know that we can really keep, hold,
take, and possess forever - nothing. All passes; nothing lasts: the moment that we put
our hand upon it it melts away like smoke, is gone forever, and the snake is eating our
heart again; we see then what we are and what our lives must come to.
86. 86
TRÍCH ĐOẠN CTRÍCH ĐOẠN C
‘Great God!- what delusion has come over me? What sweet madness has
seized me?’
‘No delusion - no madness: your mind, sir, is too strong for delusion, your
health too sound for frenzy.’
‘And where is the speaker? Is it only a voice? Oh! I cannot see, but I must
feel, or my heart will stop and my brain bust. Whatever, whoever you are, be
perceptible to the touch, or I cannot live!’
He groped; I arrested his wandering hand, and prisoned it in both mine.
‘Her very fingers!’ He cried; ‘her small, slight fingers! If so, there must be more
of her.’ The muscular hand broke from my custody; my arm was seized, my
shoulder, neck, waist - I was entwined and gathered to him.
‘Is it Jane? What is it? This is her shape - this is her size -‘ ‘And this is her
voice,’ I added. ‘She is all here: her heart, too. God bless you, sir! I am glad to
be so near you again.’
‘Jane Eyre! - Jane Eyre!’ was all he said.
87. 87
TRÍCH ĐOẠN CTRÍCH ĐOẠN C
- Này, bảo thật, anh bắt đầu quý em rồi đấy!
- Thật không?
- Thật.
- Chắc không?
- Chắc. Còn em?
- Quý chứ. Người như anh ai mà chẳng quý. “Lại hớ hênh rồi em gái ơi. Em
nhẹ dạ quá đấy. Đời nó sẽ lừa em vỡ mặt ra.” Anh thầm nghĩ. “Đừng nghĩ
em là đứa nông cạn”. Em nheo mắt nhìn, cái nhìn có vẻ đo đếm. Giọng gia
đình như một mụ nạ dòng: “Anh là thằng đa cảm”, em nói thế. Anh máy
móc hỏi: “Biết em tướng đấy hả?” Em cười buồn: “Anh lên gân bỏ mẹ. Cái
bề mặt lạnh lùng, tàn nhẫn của anh…trông đểu lắm”. Anh muốn diễu em
một câu thật ác: “Biết đếch gì mà hót như bà già”. Nhưng anh không nói
thế, anh bảo: “Cái bộ mặt thỏ non, với giọng nói ríu rít oanh vàng của em
chắc là lừa được ối thằng. Quần áo, giày dép, nước hoa…chắc cũng bọn
ấy cung phụng cả chứ?”
88. 88
TRÍCH ĐOẠN DTRÍCH ĐOẠN D
Adolescents go to discos and cafes in big groups to spend a lot of their free time
together. And this continues for some years-so young adults from 18 to 25, or when
they get married, have close friendships like adolescents, and may see their friends
every day, as well as having lots of telephone conversations.
For most of us, this is probably the period when the circle of friends is at its widest and it
is affected by marriage. After a year or two the couple may move away, they may
have children,…there are any number of reasons, but it does appear that at this stage
in life friends tend to meet up much less frequently. They may make some new
friends, but these tend to be based more on neighbourhood and work contacts.
Between 55 and 65, people build up new friendships less easily. At this time of life they
hold on to earlier friendships, which are often more intimate than the more recent
ones, even though they see these older friends less often.
Friends now can be with people of any age. This continues when they stop work. There’s
a decline in contacts with friends, although people do have more time. This is the
result of loss of work contacts, of illness and transport difficulties. However the
friends that do remain have often been known for a long time…The older people may
feel they’re taking more from the younger ones than they’re giving , so the
relationship is slightly unbalanced. So they’re more likely to turn to their own family,
particularly their children, for help and companionship.
89. 89
TRÍCH ĐOẠN DTRÍCH ĐOẠN D
Đó không là một cuộc đào thóat. Càng không là một bi kịch.Chính xác, nàng
mới nói thì thầm bên tai tôi rằng, em yêu anh. Tôi mới nói thì thầm trên ghế bố
rằng: anh yêu em. Cuộc đời mới nhồi nhét vào sọ não tuổi hai mươi ba tràn
căng khao khát và ham muốn của chúng tôi một tín hiệu ngôn ngữ đầy tính lập
trình: tụi mày yêu nhau.
Cũng có nghĩa lắm chứ. Cái sự thổ lộ ấy diễn ra trên một background rất sến,
nằm ngòai dự kiến của chúng tôi: một chiều ngọai ô, bên bờ sông Thanh Đa
thơ mộng, trong một quán lá la liệt ghế dựa và trên những chiếc ghế đều la liệt
những tư thế, thể hiện nhiều trạng thái tình yêu của những cặp trai gái, đờn
ông, đờn bà, nam thanh nữ tú, nam thúc sinh, nữ thúy kiều - một thành phần
rất lớn là những dân ngọai tình...Lát nữa thôi, màn đêm sẽ buông xuống trên
dòng sông trước mặt. Điều đó có nghĩa là bầy muỗi ở đây sẽ bắt đầu một cuộc
dạ hội mà sơn hào hải vị của chúng không gì khác, là những giọt máu đầy
căng tính romance trên những chiếc ghế bố ót ét thịt đè thịt kia.Khi yêu, người
ta quên...muỗi cắn.
Tôi triết lý khi nàng thắc mắc tại sao tôi nằm bất động bên nàng như một khúc
gỗ.