SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC AN GIANG
         KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




               NGUYỄN THỊ NGỌC MAI




ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
   NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN




            Chuyên ngành: Kinh Tế Đối Ngoại




       KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




             Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
         KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




           KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
   NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN




             Chuyên ngành: Kinh Tế Đối Ngoại




        Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ NGỌC MAI
            Lớp: DH5KD Mã số SV: DKD041622
        Người hướng dẫn : Th.s NGUYỄN XUÂN VINH




                 Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
         KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
                         ĐẠI HỌC AN GIANG




           Người hướng dẫn : Th.s Nguyễn Xuân Vinh




     Người chấm, nhận xét 1 :..............................................
                (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)




     Người chấm, nhận xét 2 :..............................................
                (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)




   Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày……..tháng……năm…….
LỜI CẢM ƠN
                                        ---0---
      Trước tiên, cho tôi gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô của trường Đại học An
Giang, đặc biệt là các thầy cô Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh-những người đã truyền
đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong suốt 4 năm học vừa qua. Các thầy cô đã giúp tôi
trang bị cho mình vốn kiến thức quý báu, làm hành trang để bước vào đời.
      Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, đối với tôi là một thành công rất lớn, bên cạnh
sự nổ lực, cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh, các cô, chú, anh, chị hiện đang làm việc tại
ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên-nơi tôi đang thực tập, cùng tất cả các bạn sinh
viên cùng thực tập với tôi tại ngân hàng Mỹ Xuyên..
      Một lần nữa, tôi xin cảm ơn tất cả quý thầy cô Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh,
trường Đại học An Giang. Cảm ơn thầy Nguyễn Xuân Vinh, thầy vừa là người thầy, vừa là
người anh đi trước, đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi một cách nhiệt tình, tạo cho tôi một động lực
rất lớn để vượt qua những khó khăn, trở ngại trong suốt thời gian thực tập và thực hiện
khóa luận này.
      Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên tại ngân
hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại
ngân hàng. Đặc biệt, cảm ơn các anh, chị phòng kế hoạch, là người đã trực tiếp hướng dẫn
cho tôi tại ngân hàng, cung cấp các tài liệu cần thiết và tạo những điều kiện thuận lợi để tôi
có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này một cách tốt nhất.
      Và sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các bạn bè, đặc biệt là các
bạn sinh viên cùng khoa kinh tế, cùng ngồi chung một lớp trên ghế nhà trường trong suốt 4
năm đại học. Các bạn là những người đã tận tình giúp đỡ, động viên tôi, giúp tôi vượt qua
những khó khăn trong suốt quá trình học tập tại trường. Cảm ơn những lời đóng góp quý
báu của các bạn cho bài khóa luận của tôi, giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
      Tôi sẽ mãi biết ơn cha mẹ-người đã sinh ra và nuôi dưỡng tôi, cũng như quý thầy cô
khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh, trường Đại học An Giang, các cô, chú, anh, chị tại ngân
hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên và tất cả các bạn-những người đã tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian 4 năm tôi học tập tại trường Đại học An Giang.
      Chúc cho tất cả mọi người có được nhiều niềm vui, gặp nhiều may mắn và thành
công trong cuộc sống!




                                                                           Sinh viên
                                                                     Nguyễn Thị Ngọc Mai
Tóm Tắt
                                      ---0---
        Để hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng được cải thiện thì đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn đánh giá hiệu quả hoạt động của mình. Từ đó để có những biện pháp cải
thiện những hạn chế yếu kém, đồng thời phát hiện điểm mạnh để phát huy hiệu quả cao
hơn. Không riêng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà các ngân hàng cũng phải
thường xuyên theo dõi kết quả hoạt động của mình thông qua các hoạt động chính để kịp
thời xử lý những tình huống xảy ra có thể gây bất lợi cho ngân hàng.
       An Giang là một tỉnh nông nghiệp với sản lượng lúa đứng hàng thứ nhất của cả
nước. Do đó, nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp là rất lớn. Để đáp
ứng nhu cầu đó, các ngân hàng trong tỉnh mà đặc biệt là các ngân hàng phục vụ nông
nghiệp đã đáp ứng được nhu cầu đó chưa.
     Ngân hàng Mỹ Xuyên là một ngân hàng TMCP nông thôn và đối tượng chủ yếu của
ngân hàng là các hộ sản xuất nông nghiệp. Để biết được tình hình cung ứng vốn cho khách
hàng và kết quả mà ngân hàng đã đạt được, tôi tiến hành đánh giá tình hình các hoạt động
của ngân hàng qua 3 năm thông qua các hoạt động: huy động vốn, tình hình cho vay, khả
năng sinh lợi của ngân hàng.
       Tiến hành nghiên cứu, tôi bắt đầu giới thiệu về lí do chọn đề tài nghiên cứu, mục
tiêu, phạm vi, phương pháp, sau đó, tìm hiểu những cơ sở lý thuyết về ngân hàng và các
chỉ tiêu để đánh giá kết tình hình động kinh doanh của các ngân hàng. Giới thiệu về ngân
hàng Mỹ Xuyên, tìm hiểu tình hình hoạt động và kết quả đạt được thông qua các hoạt động
chính của ngân hàng. Trước hết là xem xét hoạt động huy động vốn, sau đó là tình hình sử
dụng vốn mà chủ yếu là thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng, cuối cùng là phân
tích lợi nhuận từ các hoạt động của ngân hàng sau khi đã khấu trừ các chi phí. Trên cơ sở
những nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn này, thấy được những điểm mạnh, điểm yếu
của ngân hàng. Từ đó, đề xuất các biện pháp mang tính chất tham khảo nhằm giải quyết
các vấn đề mà ngân hàng đang gặp phải. Nội dung của bài nghiên cứu được kết cấu thành
5 chương như sau:
Chương 1: MỞ ĐẦU
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN
Chương 4: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
      Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng do đây là lần đầu tiếp
xúc thực tế tại ngân hàng, hơn nữa do còn hạn chế về vốn kiến thức thực tế nên đề tài khó
tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cô,
chú, anh, chị tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên và của tất cả các bạn.
Mục lục
                                                                                                   Trang




                                   Danh mục các bảng
                                              ---0---
                                                                                                  Trang
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Mỹ Xuyên.....................15
Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng Mỹ Xuyên............................................................18
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn..............................................................22
Bảng 4.3: Tình hình cho vay................................................................................................23
Bảng 4.4: Tình hình thu nợ..................................................................................................25
Bảng 4.5: Tình hình dư nợ...................................................................................................26
Bảng 4.6: Tình hình nợ quá hạn...........................................................................................27
Bảng 4.7: Các chỉ số phân tích hiệu quả tín dụng................................................................29
Bảng 4.8: Các thành phần thu nhập của ngân hàng.............................................................32
Bảng 4.9: Tổng hợp chi phí ngân hàng................................................................................35
Bảng 4.10: Tình hình thu nhập của ngân hàng....................................................................37
Bảng 4.11: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng.....................................38




                                      Danh mục các biểu đồ
                                                      ---0---
                                                                                                                    Trang
Biểu đồ 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Mỹ Xuyên.................................................19
Biểu đồ 4.2: Doanh số cho vay............................................................................................23
Biểu đồ 4.3: Tình hình thu nợ..............................................................................................25
Biểu đồ 4.4: Dư nợ của ngân hàng......................................................................................26
Biểu đồ 4.5: Tình hình nợ quá hạn......................................................................................28
Biểu đồ 4.6: Các thành phần thu nhập của ngân hàng.........................................................32
Biểu đồ 4.7: Chi phí ngân hàng...........................................................................................35
Biểu đồ 4.8: Tình hình thu nhập của ngân hàng..................................................................37




                                       Danh mục từ viết tắt
                                                     ---0---
                    Viết tắt                                 Giải thích
                    BQ                                       Bình quân
                    CP                                       Cổ phần
                    CSH                                      Chủ sở hữu
CV       Cho vay
DV       Dịch vụ
HĐ       Huy động
HĐCKH    Huy động có kỳ hạn
HĐKKH    Huy động không kỳ hạn
HĐTD     Hoạt động tín dụng
LN       Lợi nhuận
MX       Mỹ Xuyên
NH       Ngân hàng
NHTM     Ngân hàng thương mại
NV       Nguồn vốn
TCTD     Tổ chức tín dụng
TD       Tín dụng
TMCP     Thương mại cổ phần
TMCPNT   Thương mại cổ phần nông thôn
TNDN     Thu nhập doanh nghiệp
TP       Thành phố
TSCĐ     Tài sản cố định
UBND     Ủy ban nhân dân
VHĐ      Vốn huy động
VND      Việt nam đồng
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


                             CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
        Hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế là xu thế tất yếu và là đòi hỏi khách quan của
quá trình phát triển của nền kinh tế. Xu thế này đang dần bao trùm hầu hết các lĩnh vực
của đời sống kinh tế-xã hội trong đó có lĩnh vực tài chính-ngân hàng.
       Trước xu thế đó, cùng với sự phát triển nhanh của nền kinh tế thì đòi hỏi phải có
nhiều vốn để thực hiện mục tiêu phát triển đó. Do đó, sự phát triển của các tổ chức tín
dụng mà đặc biệt là hệ thống ngân hàng sẽ hỗ trợ cho nền kinh tế phát triển nhanh hơn,
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của nền kinh tế, góp phần làm giảm tỷ lệ đói
nghèo ở thành thị và nông thôn, từng bước làm thay đổi đời sống vật chất và tinh thần
của người dân. Tuy nhiên, để có nguồn vốn đáp ứng kịp thời cho nhu cầu vay vốn ngày
càng tăng của người dân, các tổ chức tín dụng cũng như hệ thống ngân hàng nói trên
cần hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn. Hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các tổ chức tín dụng nói chung, ngân hàng thương mại nói riêng không chỉ đơn
thuần chỉ là hiệu quả về mặt kinh tế mà còn là hiệu quả xét về mặt xã hội, khuyến khích
đầu tư phát triển kinh tế vùng.
        Cùng với sự phát triển nền kinh tế của cả nước, nền kinh tế An Giang ngày càng
phát triển. Thành công này có sự góp phần của hệ thống ngân hàng trong đó có ngân
hàng Mỹ Xuyên. Sự có mặt của ngân hàng Mỹ Xuyên không chỉ đơn thuần đáp ứng kịp
thời vốn cho nền kinh tế của tỉnh, phục vụ nền kinh tế phát triển cao hơn mà còn góp
phần làm cho đời sống người dân bớt cơ cực, qua đó đã xóa bỏ dần nạn cho vay nặng lãi
tại nông thôn, tạo điều kiện tăng nguồn thu nhập và giải quyết việc làm cho người dân ở
độ tuổi lao động.
        Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng ngày càng
phát triển và đa dạng. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng càng ngày trở nên sôi nổi và
quyết liệt hơn. Do đó, mục tiêu của các nhà quản trị ngân hàng cần phải làm gì để có thể
nâng cao được hiệu quả kinh doanh, đồng thời hạn chế tối thiểu các rủi ro phát sinh
trong quá trình kinh doanh tiền tệ. Để hiệu quả kinh doanh ngày càng cao thì các hoạt
động chủ yếu của ngân hàng như: tình hình huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn mà
hoạt động chính là cho vay, mảng dịch vụ của ngân hàng phải hoạt động ngày càng có
hiệu quả, từ đó sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp làm cho hiệu quả của toàn hệ thống tốt
hơn.
       Cũng như những ngân hàng khác, ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ
Xuyên cũng cần thực hiện công việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trên từng
lĩnh vực hoạt động của mình. Từ đó tìm ra những thuận lợi và khó khăn, đồng thời có
thể phát hiện ra những rủi ro để có biện pháp phòng ngừa kịp thời, góp phần nâng cao
lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cho Ngân hàng.
       Đây cũng chính là lí do tôi quyết định chọn đề tài “ Đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên” để làm chuyên đề tốt
nghiệp ra trường.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm các mục tiêu sau :
- Tìm hiểu tình hình các hoạt động của ngân hàng mà chủ yếu là:




SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                                Trang: 1
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


       + Huy động vốn.
       + Hoạt động sử dụng vốn.
       + Hoạt động dịch vụ ngân hàng.
- Khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng thông qua các khoản doanh thu, chi phí và
các chỉ tiêu tài chính.
 Để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao và mở rộng hoạt động kinh doanh
của từng lĩnh vực, nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của
ngân hàng.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu:
      + Các tài liệu sơ cấp: Quan sát, trao đổi trực tiếp với các cán bộ quản lí tại ngân
hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên, trao đổi nhóm với các sinh viên thực tập tại ngân
hàng.
        + Các tài liệu thứ cấp: các số liệu của ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên:
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,….cùng các tài liệu, thông
tin từ nhiều nguồn khác như: sách, báo, tạp chí, internet, truyền hình, chuyên đề tốt
nghiệp của sinh viên các khóa trước,.…có liên quan đến ngân hàng.
- Phân tích số liệu bằng một số phương pháp sau:
       + Phương pháp “so sánh”, “cơ cấu”, “tỷ số”, “tổng hợp”: so sánh cơ cấu, tỷ số
giữa các năm rồi mới đi đến kết luận.
       + Phương pháp thống kê: các số liệu được thống kê giữa các năm để từ đó so
sánh và đánh giá.
Căn cứ vào các chỉ tiêu phân tích để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
       Do thời gian và điều kiện tiếp cận với ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên
có giới hạn, hơn nữa kiến thức và kinh nghiệm trong việc nghiên cứu đề tài này còn
nhiều hạn chế. Nên đề tài chủ yếu dựa trên các báo cáo của ngân hàng để đánh giá tình
hình các hoạt động chủ yếu và khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng, nhưng chưa
nêu được ảnh hưởng của đặc điểm, chính sách kinh tế địa phương, sự cạnh tranh của các
ngân hàng khác trên địa bàn về lãi suất, về qui mô, về sự an toàn vốn tự có và tính thanh
khoản, cũng như chưa đánh giá đầy đủ về mặt quản trị điều hành, lịch sử hoạt động và
các điều kiện khác.
       Do đó, đề tài chỉ phản ảnh và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh một số
hoạt động chính tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên trong 3 năm 2005-2007,
chứ không đi nghiên cứu hết chi tiết các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng. Đề tài
nghiên cứu bao gồm:
- Hoạt động huy động vốn: xem xét tình hình biến động nguồn vốn trong 3 năm
2005-2007, sau đó phân tích tình hình huy động vốn thông qua các chỉ số tài chính.
- Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng mà chính yếu là hoạt động tín dụng : trước hết
là tình hình phân bổ nguồn vốn vào các tài sản Có, sau đó là tín dụng mà ngân hàng đã



SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                                 Trang: 2
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


cung cấp thông qua các doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và một số
chỉ số đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
- Khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng thông qua việc phân tích thu nhập, chi phí,
lợi nhuận của ngân hàng và các chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng.
       Giới hạn của đề tài ở chỗ là không xem xét đến lãi suất huy động vào và lãi suất
đầu ra của ngân hàng, chính sách quản trị nhân sự cũng như khả năng đáp ứng thanh
khoản của ngân hàng. Đồng thời không có sự so sánh với các ngân hàng khác để thấy
được vị trí của ngân hàng trên địa bàn tỉnh An Giang.
1.5. Kết cấu nội dung đề tài
       Đề tài được chia thành các phần chính sau:
       Chương 1: Mở đầu
       Trình bày các vấn đề: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu và bố cục của đề tài.
       Chương 2: Cơ sở lý thuyết
       Chương này đề cập cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài để người đọc có thể
theo dõi và hiểu rõ nội dung của đề tài, bao gồm: một số khái niệm liên quan và các chỉ
số để đánh giá.
       Chương 3: Giới thiệu về ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên
        Chương này giới thiệu khái quát về các hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng với kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm
(2005, 2006, 2007), cùng với các mục tiêu cho hoạt động sắp tới của ngân hàng.
      Chương 4: Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP nông
thôn Mỹ Xuyên.
       Trong chương này sẽ cho biết tình hình huy huy động vốn và sử dụng vốn qua 3
năm, cuối cùng là khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng.
       Chương 5: Kết luận và kiến nghị




SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                               Trang: 3
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


                      CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Một số vấn đề chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
(NHTM)
    2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
       Theo pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: “ Ngân hàng thương mại là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu
và làm phương tiện thanh toán”. (Trần Huy Hoàng. Quản trị ngân hàng thương mại.
2007. NXB Lao Động).
       “Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được thành lập dưới
hình thức công ty cổ phần, trong đó có các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ
chức khác, và cá nhân cùng góp vốn theo qui định của Ngân hàng Nhà nước”. (Nguyễn
Minh Kiều. 2005. Nghiệp vụ ngân hàng. Trường đại học kinh tế TP. HCM. NXB Thống
Kê).
    2.1.2. Các chức năng của ngân hàng thương mại
        Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản sau:
- Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán
giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại với vai trò là trung
gian tài chính, đứng ra tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều hòa cung và cầu vốn
trong các doanh nghiệp của nền kinh tế, đã góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không bị gián đoạn.
- Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ
cho nền kinh tế. Chức năng này thể hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của
các ngân hàng thương mại. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự
phát triển kinh tế theo một hệ thống tăng trưởng vững chắc
- Chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra “sản
phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
    2.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
        2.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Ngân hàng thương mại được huy động vốn(1) dưới các hình thức sau đây:
- Nhận tiền gởi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình
thức tiền gởi không kỳ hạn, tiền gởi có kỳ hạn và các loại tiền gởi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gởi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của
các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước chấp nhận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức tín
dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước theo qui định của Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.

(1) Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
1


động của NHTM


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                                Trang: 4
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


        2.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng
            a. Định nghĩa tín dụng
        Luật ngân hàng các nước định nghĩa tín dụng như sau: “Cấu thành một nghiệp
vụ tín dụng bất cứ động tác nào, qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn cho một người
khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này như bảo đảm, bảo chứng hay bảo
lãnh mà có thu tiền”. (Lê Văn Tư. Quản trị ngân hàng thương mại. 2005. NXB Tài
Chính Hà Nội)
            b. Bản chất tín dụng
      Tín dụng thể hiện ra bên ngoài như là một sự chuyển giao tạm thời quyền sử
dụng một vật hay một số tiền tệ giữa người cho vay và người đi vay.
            c. Các loại tín dụng ngân hàng
        Với nền kinh tế thị trường, có rất nhiều hình thức tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng, nhưng cách phân loại phổ biến nhất là phân loại theo thời gian. Căn cứ vào
thời gian, người ta chia tín dụng ra làm những loại sau:
    - Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
    - Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60
    tháng;
    - Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
   2.1.4. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng thương mại
       2.1.4.1. Doanh thu
      Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng là số tiền thu được
trong kỳ bao gồm:
- Thu về hoạt động kinh doanh: thu lãi cho vay, thu lãi tiền gởi, thu từ nghiệp vụ cho
thuê tài chính, thu khác từ hoạt động tín dụng, thu dịch vụ thanh toán, thu phí bảo lãnh,
thu phí dịch vụ ngân quỹ, thu phí nghiệp vụ chiết khấu, thu dịch vụ khác.
- Thu từ hoạt động khác: thu lãi góp vốn, mua cổ phần, thu từ tham gia thị trường tiền
tệ, thu kinh doanh ngoại hối, thu nghiệp vụ ủy thác đại lý, thu dịch vụ tư vấn, ….
        Một vài ngân hàng không thu bất cứ phí dịch vụ nào đối với các tài khoản ngân
hàng, vì lý do đơn giản là duy trì các tài khoản không những ít tốn kém đối với ngân
hàng mà còn là một cách để cạnh tranh thu hút khách hàng. Ngoài ra, lợi ích nảy sinh từ
việc sử dụng vốn ký thác sẽ bù đắp nhiều hơn các chi phí để duy trì các tài khoản.
        2.1.4.2. Chi phí của ngân hàng
            a. Khái niệm
       “Chi phí của tổ chức tín dụng là số phải chi phát sinh trong kỳ cho hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác”. (Trần Huy Hoàng. Quản trị ngân hàng thương mại.
2007. NXB Lao Động).
            b. Các khoản mục chi phí ngân hàng
- Chi phí trả lãi gồm: lãi tiền gởi và lãi tiền vay.
- Các chi phí ngoài lãi: chi điều hành; chi về hoạt động dịch vụ; chi dự phòng; chi bảo
hiểm tiền gởi; chi nộp thuế, phí và lệ phí; chi về hoạt động khác.



SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                                 Trang: 5
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


       2.1.4.3. Lợi nhuận của ngân hàng
       “Lợi nhuận của các tổ chức tín dụng là khoản chênh lệch được xác định giữa
tổng doanh thu phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý hợp lệ khác”. (Trần
Huy Hoàng. Quản trị ngân hàng thương mại. 2007. NXB Lao Động).
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
  2.2.1. Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn
       a. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
                                                      Vốn huy động
               Vốn huy động trên tổng nguồn vốn =
                                                     Tổng nguồn vốn
      Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn có bao nhiêu tỷ lệ % là vốn nhàn rỗi
được huy động trong dân cư, tức là khả năng huy động vốn của ngân hàng.


       b. Vốn huy động trên vốn tự có của ngân hàng
                                                            Vốn huy động
               Tỷ lệ vốn huy động trên vốn tự có =
                                                        Vốn tự có của ngân hàng
       Chỉ số này giúp các nhà phân tích xác định khả năng thu hút vốn của một đồng
vốn tự có. Hay nói cách khác, nhìn vào chỉ số này nhà quản trị có thể biết được quy mô
huy động vốn của ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định.
       c. Tỷ trọng từng loại tiền gởi trên tổng vốn huy động
                                               Số dư từng loại tiền gởi
               Tỷ trọng từng loại tiền gởi =                               x 100%
                                               Tổng số vốn huy động
       Chỉ số này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động để phát hiện mặt mạnh,
điểm yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng nào có tỷ trọng tiền gởi trong
kỳ hạn cao, ngân hàng đó sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi nhuận. Ngược lại,
ngân hàng nào có tỷ lệ tiền gởi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp nhiều khó
khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn. Chỉ số này còn giúp các nhà phân tích
xác định lãi suất bình quân đầu vào của các ngân hàng thương mại.
  2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
       a. Vòng quay vốn
                                      Doanh số thu nợ
                Vòng quay vốn =
                                      Dư nợ bình quân
        Chỉ tiêu vòng quay vốn đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, phản ánh thời
gian thu hồi nợ nhanh hay chậm trong một thời kỳ nhất định.




SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                                 Trang: 6
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


       b. Tỷ lệ dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ
                                                       Nợ quá hạn
                Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ =
                                                      Tổng dư nợ
       Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng, nếu chỉ tiêu này giảm dần thể hiện tín
dụng đạt chất lượng cao và ngược lại.
       Theo qui định của Ngân hàng Nhà nước các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ > 7% được xem là ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này < 5% ngân hàng đó
được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được
nhận nhiều thang điểm cao trong hàng xếp hạng các tổ chức tín dụng.
       c. Tỷ lệ tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động
                                                        Tổng dư nợ
              Tỷ lệ tổng dư nợ trên vốn huy động =
                                                     Nguồn vốn huy động
       Chỉ số này giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả
năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động.
       d. Tỷ lệ nợ xấu
       Nợ xấu là những khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5
                               Nợ xấu
              Tỷ lệ nợ xấu =
                             Tổng dư nợ
       Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những
ngân hàng có chỉ tiêu này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này
cao.
       e. Hệ số rủi ro tín dụng
                                   Tổng dư nợ
              Hệ số rủi ro TD =
                                  Tổng tài sản có
       Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín
dụng cũng rất cao.
  2.2.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
       a. Phân tích doanh thu
              - Tỷ lệ từng khoản mục doanh thu
                                                      Số dư từng khoản mục doanh thu
              Tỷ lệ % từng khoản mục doanh thu =
                                                            Tổng doanh thu



SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                                Trang: 7
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


       Xác định cơ cấu của từng khoản doanh thu, để từ đó có những biện pháp phù
hợp để tăng lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời có khả năng kiểm soát được rủi ro trong
kinh doanh để có biện pháp khắc phục.
       b. Phân tích chi phí của ngân hàng
               - Tỷ lệ từng khoản mục chi phí
                                                Chi phí từng khoản mục
               Tỷ lệ từng khoản mục chi phí =
                                                    Tổng chi phí
      Tỷ lệ này cho biết kết cấu của từng khoản mục chi phí để có thể hạn chế các
khoản mục bất hợp lý, tăng cường các khoản mục chi có lợi cho hoạt động kinh doanh
nhằm thực hiện tốt chiến lược mà hội đồng quản trị của ngân hàng đề ra.
       c. Phân tích lợi nhuận của ngân hàng
       Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của ngân
hàng thương mại. Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền, tài sản,… và vô hình như uy tín
của ngân hàng đối với khách hàng, hoặc phần trăm thị phần mà ngân hàng chiếm được,
…
       Trong kinh doanh tiền tệ, các nhà quản trị ngân hàng luôn đương đầu với những
khó khăn lớn về mặt tài chính. Một mặt họ phải thoả mãn những yêu cầu về lợi nhuận
của hội đồng quản trị ngân hàng, của các cổ đông, của các khách hàng ký thác lẫn khách
hàng đi vay,…mặt khác, họ phải đối phó với những quy định, chính sách của Ngân hàng
Nhà nước về tiền tệ ngân hàng,…Các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề là làm thế nào để hài
hoà giữa lợi nhuận và mức rủi ro mà vẫn đảm bảo chấp hành đúng các quy định của
Ngân hàng Nhà nước và thực hiện được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Để giải
đáp vấn đề trên, các nhà quản trị buộc phải phân tích tỷ suất lợi nhuận và rủi ro, các nhà
phân tích có thể theo dõi, kiểm soát, đánh giá lại các chính sách về tiền gởi và cho vay
của mình, xem xét các kế hoạch mở rộng và tăng trưởng trong tương lai. Đồng thời, qua
phân tích lợi nhuận, nhà quản trị có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng hơn về
kết quả đạt được, xu hướng tăng trưởng và các nhân tố tác động đến tình hình lợi nhuận
của ngân hàng.
       - Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS_Return on Sales)
                            Lợi nhuận sau thuế
                   ROS =                          x 100%
                             Tổng doanh thu
       ROS giúp ta xác định khả năng mang lại lợi nhuận của một đồng doanh thu.
Đồng thời đánh giá hiệu quả quản lý thu nhập của ngân hàng. Cụ thể, chỉ số này cao
chứng tỏ ngân hàng đã có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu
nhập cho ngân hàng. Theo yêu cầu của Ngân hàng Thương mại nên duy trì tỷ lệ này ở
mức > 10%.




SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                                  Trang: 8
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


       - Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA _ Return on Assets)
                              Lợi nhuận sau thuế
                   ROA=                             x 100%
                             Tài sản Có bình quân
        ROA cho người phân tích thấy được tình hình bao quát của ngân hàng trong việc
tạo ra thu nhập từ tài sản Có. Nói cách khác, ROA giúp ta xác định hiệu quả kinh doanh
của một đồng tài sản Có. ROA cao khẳng định hiệu quả kinh doanh tốt, ngân hàng có cơ
cấu tài sản Có hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản Có trước
những biến động của nền kinh tế. Nếu ROA quá cao sẽ làm cho các nhà phân tích lo
lắng vì rủi ro luôn song hành với lợi nhuận. Vì vậy, việc so sánh ROA giữa các kỳ
hoạch toán, đối chiếu với sự di chuyển của tài sản Có, nhà phân tích có thể rút ra
nguyên nhân thành công hoặc thất bại của ngân hàng. Trong chừng mực nào đó, ROA
còn là một sự phản ánh chiến lược kinh doanh, khả năng và cách thức cảm nhận, phản
ánh của ban lãnh đạo ngân hàng đối với sự biến động trong chính sách tiền tệ và tài
chính của Nhà nước, của thị trường.
       -Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE _ Return on Equity)
                         Lợi nhuận sau thuế
               ROE =                            x 100%
                        Vốn tự có bình quân
        ROE đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn tự có. Đo lường khả năng lành
mạnh của ngân hàng. Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự Có chiếm tỷ lệ rất
nhỏ trong tổng nguồn vốn, ngân hàng đã huy động vốn nhiều để cho vay. Trong trường
hợp đó, một sự điều chỉnh lại vốn tự có theo một tỷ lệ hợp lý với vốn huy động sẽ là cần
thiết để đảm bảo tính vận hành nghiêm túc của ngân hàng.
       - Đòn bẩy tài chính
                                     ROE
               Đòn bẩy tài chính =
                                      ROA
        Chỉ số này cho thấy tác động của nguồn vốn tài trợ tài sản (từ vốn chủ sở hữu
hay từ vốn vay). Tùy vào tình hình kinh tế khác nhau mà tác động của đòn bẩy tài chính
cũng khác nhau. Trong tình hình kinh tế phát triển ổn định, với một đòn bẩy tài chính
cao sẽ làm tăng tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư với mức tương ứng với đòn bẩy khi sự tài
trợ cho tài sản là vốn vay. Ngược lại, với tình hình kinh tế bị suy thoái sẽ gây ra hậu quả
xấu cho các nhà đầu tư, khi làm ăn thua lỗ mà nguồn vốn tài trợ cho tài sản chủ yếu là
vốn vay mượn.




SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                                   Trang: 9
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN
                                  MỸ XUYÊN
3.1. Quá trình hình thành và phát triển
       Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên (Ngân hàng TMCPNT Mỹ
Xuyên) ban đầu là Trung tâm tín dụng Mỹ Xuyên, được thành lập năm 1989. Hoạt động
theo quyết định thành lập và cấp giấy phép của UBND tỉnh An Giang.
       Cho đến 12/10/1992 đã được chuyển thể từ quỹ tín dụng sang chính thức thành
lập ngân hàng với tên gọi mới là: Ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên (My Xuyen Rural
Commercial Joint Stock Bank). Với vốn điều lệ ban đầu là 303 triệu đồng.
       Ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên có trụ sở chính tại:
       284 Trần Hưng Đạo, TP Long Xuyên, Tỉnh An Giang
       Điện thoại: 076.843709
       Fax: 076.841006
       Email: mxbank.com.vn
       Cũng như những ngân hàng khác, hoạt động chủ yếu của ngân hàng TMCPNT
Mỹ Xuyên là nhận tiền gởi, và đi vay để cho vay, ngoài ra ngân hàng còn thực hiện
cung cấp dịch vụ cho khách hàng như là chuyển tiền và chi trả kiều hối. Thu nhập của
ngân hàng chủ yếu từ hoạt động tín dụng, và thu phí dịch vụ ngân hàng.
       Qua thời gian từ năm 1992 đến nay, ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên không
ngừng mở rộng hoạt động về mặt qui mô cũng như phạm vi hoạt động. Tính đến ngày
30/04/2008 ngân hàng Mỹ Xuyên có mạng lưới kinh doanh bao gồm: 1 hội sở chính, 2
chi nhánh, 11 phòng giao dịch, 3 tổ tín dụng và 5 quỹ tiết kiệm.
        Phạm vi hoạt động vươn tới nhiều xã, phường trong tỉnh An Giang với đội ngũ
cán bộ đáng kể về mặt số lượng lẫn chất lượng, cho vay vốn cho tất cả các thành phần
kinh tế trong địa bàn tỉnh An Giang. Nhưng hoạt động chủ yếu của ngân hàng là phục
vụ cho nông dân đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang.
Hướng phát triển mở rộng mạng lưới hoạt động Ngân hàng xuống các địa bàn nông
thôn nhằm tạo thuận lợi cho bà con nông dân có thể dễ dàng liên hệ vay vốn của ngân
hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề truyền
thống tại các địa phương trong tỉnh An Giang.
       Ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên thường xuyên tổ chức cho cán bộ công
nhân viên chức tham gia các khoá huấn luyện, đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ phù hợp với sự phát triển chung của ngành ngân hàng, đáp ứng được yêu cầu
phục vụ hơn 30.000 hộ sản xuất, kinh doanh và công nhân viên chức trong toàn tỉnh.
3.2. Vai trò của ngân hàng
        Sự có mặt của ngân hàng Mỹ Xuyên không chỉ đơn thuần đáp ứng kịp thời vốn
cho nền kinh tế của tỉnh, phục vụ nền kinh tế phát triển cao hơn mà còn góp phần cho
đời sống người dân bớt cơ cực, qua đó xóa dần nạn cho vay nặng lãi tại nông thôn, tạo
điều kiện tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều người dân ở tuổi lao động.




SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                             Trang: 10
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


       Với phương châm “Cùng nhau phát triển, cùng nhau thành công, đem lại sự
phồn vinh cho xã hội” Ngân hàng Mỹ Xuyên luôn là nguồn tài chính, là người bạn đồng
hành của mọi thành phần kinh tế và mọi tầng lớp dân cư tại tỉnh nhà.
3.3. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng Mỹ Xuyên
  3.3.1. Chức năng
        Với chức năng là trung gian tài chính, ngân hàng Mỹ Xuyên huy động vốn của
các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư trong tỉnh An Giang qua các loại tiền gởi tiết
kiệm; tiếp nhận vốn vay, vốn tài trợ, ủy thác đầu tư nông nghiệp từ Ngân hàng Nhà
nước và các tổ chức kinh tế-xã hội, các tổ chức tín dụng tiền tệ trong và ngoài nước. Để
cho cung cấp vốn cho các hộ sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ các dịch vụ cho
khách hàng.
  3.3.2. Nhiệm vụ
        - Ngân hàng chịu trách nhiệm về vật chất và hành chính trước pháp luật khi có
các sai phạm của ngân hàng và đối với các cam kết giữa ngân hàng và khách hàng.
       - Ngân hàng có trách nhiệm bảo vệ bí mật số liệu về tình hình kinh doanh của
khách hàng, bảo vệ bí mật thông tin khách hàng trừ trường hợp có lệnh của cơ quan có
thẩm quyền theo qui định của pháp luật.
3.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên




SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                                 Trang: 11
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


  3.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý tại ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên




  3.4.2. Nhiệm vụ các phòng ban
* Hội đồng quản trị
- Hoạch định chiến lược, mục tiêu, giám sát hoạt động của bộ máy điều hành.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng Mỹ Xuyên trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.



SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                                 Trang: 12
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động
cũng như những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ và vi phạm pháp luật gây thiệt
hại cho ngân hàng Mỹ Xuyên.
- Phê duyệt phương án hoạt động kinh doanh do tổng giám đốc đề nghị.
* Ban kiểm soát
- Kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng Mỹ Xuyên, giám sát chấp hành chế độ
hoạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên
quan đến hoạt động tài chính của ngân hàng khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định
của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn.
- Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động tham khảo ý kiến
của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ
đông.
- Được sử dụng hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ của ngân hàng để thực hiện các
nghiệp vụ của mình.
* Ban tổng giám đốc
- Tổng giám đốc trực tiếp điều hành và quyết định toàn bộ các hoạt động của ngân hàng
Mỹ Xuyên, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành
hoạt động hàng ngày của ngân hàng.
- Phó tổng giám đốc giúp việc cho tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của ngân hàng theo sự phân công của tổng giám đốc.
- Ngoài ra, giúp việc cho tổng giám đốc còn có kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn
nghiệp vụ.
* Khối kinh doanh
       Đứng đầu Khối Kinh Doanh là Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ
trách khối, giúp việc cho Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối có thể
có Phó Giám đốc và các Trưởng Phòng trực thuộc.
* Khối giám sát_quản lý
        Đứng đầu Khối Giám sát và Quản lý là Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc
phụ trách khối, giúp việc cho Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối
có thể có Phó Giám đốc và các Trưởng Phòng trực thuộc.
* Khối hỗ trợ nghiệp vụ
        Đứng đầu Khối Hỗ trợ Tổng hợp là Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc
phụ trách khối, giúp việc cho Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối
có thể có Phó Giám đốc và các Trưởng Phòng trực thuộc.
* Khối tổ chức, công nghệ và chiến lược
       Đứng đầu Khối Tổ chức–Công nghệ & Chiến lược là Giám đốc Khối hoặc Phó
Tổng giám đốc phụ trách khối, giúp việc cho Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc
phụ trách khối có thể có Phó Giám đốc và các Trưởng Phòng trực thuộc.
* Các công ty trực thuộc
   - Công ty chứng khoán


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                                Trang: 13
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


   - Công ty cho thuê tài chính
   - Công ty kinh doanh bất động sản
   Vốn các Công ty trực thuộc có thể là 100% vốn của Ngân hàng Mỹ Xuyên hoặc có
   thể dưới hình thức liên kết.
   * Sở giao dịch, chi nhánh và phòng giao dịch
       Sở giao dịch là đơn vị trực thuộc Hội sở; Chi nhánh là đơn vị trực thuộc Hội sở
hoặc Sở giao dịch, có con dấu riêng, được thực hiện một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ do
sự ủy quyền của Tổng Giám đốc, tùy theo nhu cầu của địa bàn và tùy theo tình hình
nhân sự của Chi nhánh.
       Sở giao dịch, Chi nhánh được thành lập các đơn vị trực thuộc; quản lý, theo dõi
và hỗ trợ hoạt động các đơn vị trực thuộc trên địa bàn quy định theo sự ủy nhiệm của
Tổng Giám đốc.
       Nhiệm vụ cụ thể của phòng dịch vụ khách hàng: cung cấp tất cả các sản phẩm
ngân hàng cho khách hàng; thực hiện công tác tiếp thị để phát triển thị phần; xây dựng
kế hoạch kinh doanh hàng tháng hàng năm và theo dõi đánh giá quá trình thực hiện kế
hoạch.
3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua (2005-2007)
         Có thể nói, năm 2007 là năm bản lề, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của ngân
hàng Mỹ Xuyên. Mặc dù là một Ngân hàng TMCPNT với nhiều hạn chế về phạm vi
họat động, loại hình sản phẩm dịch vụ, đồng thời nằm trong bối cảnh cạnh tranh khốc
liệt trên địa bàn hoạt động của tỉnh An Giang–Nơi mà có đến 5 chi nhánh của Ngân
hàng thương mại nhà nước, 11 chi nhánh của các ngân hàng TMCP, tuy nhiên với chiến
lược và định hướng phân khúc thị trường phù hợp cùng với đội ngũ nhân viên trẻ, năng
động, ngân hàng đã đạt được những thành quả hết sức tự hào.
        Kết thúc năm tài chính, vốn điều lệ của ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt 500 tỷ
đồng (tăng gấp 7 lần so với năm 2006), mạng lưới họat động phủ kín toàn tỉnh An
Giang với 2 chi nhánh và 11 phòng giao dịch, 3 tổ tín dụng, 5 quỹ tiết kiệm (tính đến
ngày 30/04/2008), dư nợ cho vay đạt 1.265 tỷ đồng (tăng 220%), và lợi nhuận trước
thuế đạt 70,1 tỷ đồng (tăng 391%). Không chỉ đạt tốc độ tăng trưởng cao, Mỹ Xuyên
cũng luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng. Kết quả là tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm 0.08%
trên tổng dư nợ cho vay, thấp hơn rất nhiều so với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
       Với chức năng là trung gian tài chính nên ngân hàng cần phải có một nguồn vốn
đủ lớn để đảm bảo chi trả, cho vay góp phần mang lại thu nhập cho khách hàng cũng
như tạo ra doanh thu cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên
luôn chú trọng cả hai hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn. Vì vậy, tốc độ tăng
trưởng của hai hoạt động trên luôn đạt mức cao. Bằng nổ lực của tập thể ngân hàng,
nguồn vốn huy động luôn sử dụng có hiệu quả. Trong vòng 3 năm, từ năm 2005 đến
năm 2007, ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên luôn đạt được kết quả tốt trong hoạt
động kinh doanh. Trong năm 2005, lợi nhuận trước thuế đạt được là 7.880 triệu đồng.
Đây là kết quả đáng phấn khởi sau nhiều nổ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong ngân hàng cũng như các chủ trương đúng đắn của ban lãnh đạo.
      Tóm tắt bảng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ
Xuyên từ năm 2005 đến năm 2007:




SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                              Trang: 14
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng Mỹ Xuyên 2005 – 2007
                                                                   ĐVT: Triệu đồng, %

                                                   So sánh 06/05       So sánh 07/06
                        Năm     Năm      Năm
      Chỉ tiêu          2005    2006     2007     Số tiền     %        Số tiền    %

                        29.81    48.68   149.13                        100.44
 1. Tổng doanh thu          5        8        2    18.873     63,30         4 206,30

                        21.93    34.41
 2. Tổng chi phí            5        3   79.053    12.478     56,89    44.640 129,72

                                 14.27
 3. LN trước thuế       7.880        5   70.079     6.395     81,15    55.804 390,92

 4. Thuế TNDN           2.132    3.933   19.425     1.801     84,47    15.492 393,90

                                 10.34
 5. LN sau thuế         5.748        2   50.654     4.594     79,92    40.312 389,79

                   (Nguồn: Báo cáo tài chính của Mỹ Xuyên 2005-2007)
        Từ năm 2005 đến năm 2007, ngân hàng Mỹ Xuyên luôn đạt mức tăng trưởng
cao. Đặc biệt tăng mạnh vào năm 2007. Trong đó, tổng thu nhập (bao gồm thu nhập
chính từ thu lãi và các khoản thu nhập khác ngoài lãi) năm 2006 tăng 18.873 triệu đồng
tương đương tăng với tỷ lệ 63,3% so với năm 2005. Trong khi, thu nhập tăng 63,3% so
với năm trước thì chi phí (bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí khác ngoài lãi) tăng
56,89% tương đương 12.478 triệu đồng so với năm 2005. Từ đó đã làm cho thu nhập
ròng tăng lên 1,8 lần so với năm 2005. Đến năm 2007 thì tốc độ tăng của thu nhập và
chi phí tăng rất nhanh. Cụ thể, tốc độ tăng thu nhập là 206,3% tương đương tăng 3,06
lần trong khi đó tốc độ tăng chi phí là 129,72% tương đương 2,3 lần so với năm 2006.
Với sự tăng thu nhập cao hơn chi phí đã làm cho thu nhập ròng của ngân hàng tăng lên
đáng kể. Lãi ròng năm 2007 tăng so với năm 2006 là 389,79% tương đương tăng thêm
40.312 triệu đồng, tức là tăng gần 5 lần so với năm 2006. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng
trưởng của thu nhập và chi phí trong 03 năm qua là do ngân hàng mở thêm nhiều chi
nhánh. Đến năm 2007 thì số chi nhánh này đã phát huy tác dụng nên làm cho thu nhập
tăng lên rất nhanh so với chi phí. Ngoài ra, hơn 15 năm hoạt động ngân hàng Mỹ Xuyên
đã tạo được uy tín trong lòng người dân nên đã thu hút được nhiều khách hàng gởi tiền
cũng như có thêm nhiều khoản đầu tư tín dụng an toàn hơn. Từ đó, hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng ngày càng phát triển hơn bởi vì thu nhập chính của ngân hàng là từ
nghiệp vụ tín dụng.
       Bên cạnh đó, do sự cạnh tranh của các ngân hàng với nhau làm tăng thêm các
khoản chi phí trong việc trả lương cho nhân viên và do sự gia tăng lạm phát, chỉ số giá
tiêu dùng năm 2007 tăng, tất cả những điều trên đã đẩy các khoản chi phí của ngân hàng
tăng lên. Mặc dù phải đối mặt với những khó khăn trên nhưng ngân hàng TMCP Mỹ
Xuyên vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng lý tưởng và đạt được kết quả rất phấn khởi.
3.6. Những thuận lợi và khó khăn mà ngân hàng Mỹ Xuyên gặp phải
  a. Thuận lợi


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                                Trang: 15
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


- Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang
cùng các cán bô quản lý và thanh tra ngành. Có văn bản nhà nước, của ngành đã tạo
hành lang pháp lý để ngân hàng hoạt động kinh doanh thuận lợi.
- Trong những năm qua tình hình sản xuất nông nghiệp ở địa bàn tỉnh tương đối thuận
lợi, nông dân sản xuất kinh doanh có lãi, tạo điều kiện cho ngân hàng thu hồi nợ dễ
dàng hơn.
- Ngân hàng có trên 15 năm hoạt động, nên đội ngũ cán bộ công nhân viên có thâm
niên, kinh nghiệm trong nghiệp vụ. Bộ máy quản lý và điều hành ngày một hoàn thiện
hơn góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động của
đơn vị.
- Ngân hàng có lợi thế cạnh tranh cao ở phong cách phục vụ khách hàng của cán bộ
công nhân viên đã được đa số bà con khách hàng công nhận. Thêm vào đó là việc ngày
càng đơn giản hóa thủ tục tín dụng, đã góp phần duy trì được số khách hàng truyền
thống và lôi kéo những khách hàng mới.
  b. Khó khăn
- Trong hoạt động quản lý của ngành, mặc dù nhà nước đang hướng đến mục tiêu đổi
mới hoạt động quản lý, song những chủ trương từ Ngân hàng Nhà nước Trung ương ảnh
hưởng đến loại hình ngân hàng cổ phần nông thôn ít.
- Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định 187 buộc các ngân hàng thương mại phải
duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc ở mức cao. Cụ thể, 11% cho kỳ hạn dưới 12 tháng và 5%
cho kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại phải chia nhau
mua tín phiếu chính phủ với trị giá tổng cộng 20.300 tỷ đồng. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà
nước hạn chế mức lãi suất huy động vốn đã gây khó khăn cho ngân hàng trong việc huy
động vốn.
- Mặc dù có nhiều cố gắng trong việc khắc phục những hậu quả của thiên nhiên nhưng
do nằm ở vùng đầu nguồn nên An Giang luôn chịu ảnh hưởng của lũ lụt, thiên tai
thường xuyên, gây khó khăn cho bà con hoạt động kinh tế nông nghiệp trong tỉnh làm
ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ của ngân hàng.
- Nguồn vốn hoạt động kinh doanh còn hạn chế là do ngân hàng nông thôn, thị trường bị
bó hẹp trong tỉnh An Giang đã làm hạn chế mạng lưới hoạt động kinh doanh, loại hình
kinh doanh còn đơn điệu.
- Quy mô hoạt động của ngân hàng Mỹ Xuyên còn nhỏ (chỉ hoạt động trong tỉnh An
Giang) nên mức độ uy tín và loại hình kinh doanh còn nhiều hạn chế so với các ngân
hàng khác trên địa bàn.
- Tuy có sự điều chỉnh lãi suất cho vay hợp lý nhưng vẫn còn ở mức cao so với các ngân
hàng khác trên địa bàn, đây là khó khăn lớn nhất hiện nay.
- Còn nhiều khách hàng tuy biết về sản phẩm của ngân hàng nhưng chưa hiểu rõ những
lợi ích của sản phẩm, dịch vụ đó đem lại nên còn e ngại khi tiếp xúc với ngân hàng.
- Ngân hàng chưa có dịch vụ thẻ ATM, gây khó khăn cho việc rút tiền của khách hàng.
3.7. Mục tiêu và phương hướng hoạt động năm 2008
       Ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên cố gắn phấn đấu trở thành một trong những
ngân hàng thương mại mạnh của tỉnh An Giang với những định hướng sau:




SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                              Trang: 16
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


- Xây dựng và phát triển ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên trở thành ngân hàng
TMCP đô thị, từng bước hội nhập và thực hiện theo thông lệ quốc tế, đủ sức cạnh tranh
với các ngân hàng trong nước và trong khu vực.
- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao về khả năng huy động vốn, đầu tư tín dụng và tối
thiểu hoá rủi ro nhằm đạt hiệu quả ngày càng cao trong hoạt động tín dụng.
- Áp dụng cơ cấu sơ đồ tổ chức mới.
- Dời trụ sở của Hội Sở chính về TP Hồ Chí Minh.
- Nâng vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng lên 1.000 tỷ đồng.
- Mở rộng thêm mạng lưới hoạt động trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long: Cần
Thơ, TP Hồ Chí Minh, Hậu Giang, Kiên Giang, Sa Đéc,…
- Đa dạng hoá danh mục đầu tư, đa dạng hoá loại hình sản phẩm, dịch vụ theo mô hình
của một ngân hàng đô thị bán lẻ hiện đại.
- Tích cực chuẩn bị về cơ sở vật chất; nâng cao năng lực quản trị, điều hành; trang bị hệ
thống công nghệ (core banking) hiện đại và lựa chọn đối tác chiến lược để củng cố tiềm
lực tài chính nhằm đáp ứng cho chiến lược phát triển trong thời gian tới.
- Thành lập một số công ty con như: công ty cho thuê tài chính, công ty kinh doanh đầu
tư địa ốc,…để tăng thêm lợi nhuận.
        Nhìn chung, ngân hàng Mỹ Xuyên có cơ cấu tổ chức tốt, đã đề ra các phương
hướng và các chương trình quảng bá có hiệu quả. Từ đó giúp cho ngân hàng ngày càng
phát triển. Bên cạnh đó, do môi trường cạnh tranh gay gắt, nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng còn hạn hẹp, thương hiệu ngân hàng còn xa lạ với người dân, đội ngũ nhân
viên chuyên môn trong các bộ phận còn thiếu và yếu,…là những khó khăn mà ngân
hàng cần phải khắc phục trong tương lai. Có thể khẳng định, ngân hàng Mỹ Xuyên đang
xây dựng một nền tảng vững chắc để bước sang một giai đoạn mới, đó là giai đoạn hội
nhập và phát triển.




SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                                 Trang: 17
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên




SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                       Trang: 18
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
    TẠI NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN
4.1. Phân tích tình hình huy động vốn
  4.1.1. Tình hình biến động vốn trong thời gian qua (2005–2007)
        Ngân hàng Mỹ Xuyên chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, nên vốn được xem là yếu tố
quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với chức năng trung
gian tài chính là “đi vay để cho vay” nên ngân hàng cần phải có một nguồn vốn đủ
mạnh để đảm bảo cho việc chi trả cũng như sử dụng vào các nghiệp vụ khác của ngân
hàng, góp phần mang lại thu nhập cho khách hàng cũng như mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng.
        Trong cơ cấu vốn của ngân hàng có rất nhiều thành phần với chi phí cho việc sử
dụng vốn là khác nhau đối với từng thành phần vốn, tùy theo tỷ trọng của các thành
phần trong đó mà chúng có những ảnh hưởng nhất định đối với cơ cấu của tổng nguồn
vốn và tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Các thành phần chính
của nguồn vốn ngân hàng bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn ủy thác, các tài
sản Nợ khác như: các khoản lãi, phí phải trả; thuế thu nhập doanh nghiệp được hoãn lại
phải trả; các khoản phải trả và công nợ khác; dự phòng rủi ro khác. Bảng số liệu về tình
hình nguồn vốn của ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên từ 2005-2007 như sau:
          Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Mỹ xuyên 200–2007
                                                                   ĐVT: Triệu đồng, %
                            Năm 2005             Năm 2006              Năm 2007
       Chỉ tiêu          Số tiền   %          Số tiền   %           Số tiền    %
 1.Vốn CSH                34.194     15,04     82.271      18,38    554.165       35,18
 a. Vốn điều lệ           24.750     10,89     70.000      15,64    500.000       31,74
 b. Vốn khác               9.444      4,15     12.271       2,74     54.165        3,44
 2.Vốn huy động           177.69               335.92
                               8     78,15          0      75,06    953.475       60,53
 a. Thị trường 1          103.83               169.44
                               9     45,67          4      37,86    328.715       20,87
 b. Thị trường 2                               166.47
                          73.859     32,48          6      37,20    624.760       39,66
 - Tiền gởi các TCTD       4.443      1,95     64.884       14,5    624.760       39,66
 - Tiền vay các TCTD                           101.59
                          69.416     30,53          2       22,7           0           0
 3. Vốn ủy thác           12.400      5,45     20.400       4,56      44.720        2,84
 4. Tài sản nợ khác        3.083      1,36      8.958       2,00      22.796        1,45
    Tổng nguồn vốn        227.37               447.54               1.575.15
                               5       100          9       100            6        100
                          (Nguồn: Phòng kế hoạch cung cấp)




SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                                  Trang: 19
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên

          Biểu đồ 4.1: Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007


                 Triệu đồng
             1.000.000                                                  953.475
              900.000
              800.000                                                                         Vốn CSH
              700.000                                                                         Vốn HĐ
              600.000                                                554.165                  Vốn ủy thác
              500.000                                                                         Tài sản nợ khác
              400.000                            335.920
              300.000
              200.000         177.698
                                   12.400     82.271   20.4008.958             44.720
              100.000    34.194         3.083                                        22.796
                    0                                                                         Năm
                              Năm 2005           Năm 2006                Năm 2007




        Tổng nguồn vốn của ngân hàng tăng mạnh qua 03 năm vừa qua. Đến cuối năm
2007, tổng nguồn vốn đạt 1.575.156 triệu đồng, tăng 3,52 lần so năm 2006 và bằng 07
lần so năm 2005. Trong các thành phần nguồn vốn, vốn chủ sở hữu có tốc độ tăng cao
nhất. Đến cuối năm 2007, vốn chủ sở hữu đạt 554.165 triệu đồng, tăng hơn 6,74 lần so
năm 2006. Vốn huy động cũng có tốc độ tăng rất cao, đạt 953.475 triệu đồng vào cuối
năm 2007, tăng hơn 2,84 lần so năm 2006. Đạt được kết quả huy động khả quan trên là
do ngân hàng đã mở rộng mạng lưới phục vụ, sản phẩm ngân hàng được thị trường chấp
nhận, tạo được vị trí và thương hiệu nhất định trên thị trường, cũng như ngân hàng Mỹ
Xuyên đã có nhiều chương trình khuyến mãi để khuyến khích người gởi tiền. Về cơ cấu
nguồn vốn, vốn huy động chiếm tỷ trọng cao nhất, luôn trên 50% và có xu hướng tăng
dần qua 03 năm phân tích. Nguồn vốn được huy động chủ yếu từ tiền gởi tiết kiệm của
dân cư trên địa bàn thành phố Long Xuyên, nơi có rất nhiều ngân hàng lớn khác đang
hoạt động như: Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), ngân hàng Á Châu
(ACB), ngân hàng Đông Á,…thì kết quả mà ngân hàng Mỹ Xuyên đạt được trong 03
năm qua là một niềm khích lệ to lớn đối với tập thể ngân hàng trong giai đoạn hội nhập
và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
       4.1.1.1. Vốn chủ sở hữu
        Vốn chủ sở hữu qua 03 năm đều tăng. Đặc biệt tăng mạnh vào năm 2007, đạt
554.165 triệu đồng, tăng 6,74 lần so với năm 2006 và tăng 16,21 lần so với năm 2005.
Trong vốn chủ sở hữu gồm có 02 thành phần là vốn điều lệ và nguồn vốn khác như: các
quỹ, lợi nhuận chưa phân phối,…Nguồn vốn chủ sở hữu trong 03 năm tăng chủ yếu là
do sự biến động của vốn điều lệ. Cuối năm 2007, vốn điều lệ đạt 500 tỷ đồng, tăng 7,14
lần so với năm 2006 và 20,2 lần so với năm 2005. Vốn điều lệ tăng một phần do yêu
cầu của Ngân hàng Nhà nước khi chuyển đổi mô hình kinh doanh từ ngân hàng nông
thôn lên ngân hàng đô thị, và nhu cầu ngân hàng mở thêm nhiều phòng giao dịch ở các
huyện thị mà chi phí để xây dựng cơ sở vật chất chủ yếu là vốn điều lệ. Ngoài ra, tăng
vốn điều lệ còn là đòn bẩy kích thích tăng trưởng tài sản với tính chất tương tự hoặc lớn
hơn nhằm mở rộng qui mô phát triển và mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh
doanh. Do đó, ngân hàng đã tăng vốn điều lệ bằng cách một phần phát hành thêm cổ
phần và một phần lấy từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để đáp ứng nhu cầu vốn hiện
tại. Nguyên nhân của việc phải duy trì một tốc độ tăng trưởng cao của vốn chủ sở hữu là
do sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ngân hàng buộc phải bắt kịp tiến độ nhu cầu



   SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                                                      Trang:20
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


sử dụng vốn của các cá nhân, đơn vị sản xuất,…ngày càng cao. Vốn chủ sở hữu giống
như một tấm nệm (mặc dù là một tấm nệm tương đối nhỏ) dùng để bảo vệ khách hàng
gởi tiền và các chủ nợ khác. Tuy nhiên, bởi vì tấm nệm chủ sở hữu khá nhỏ nên độ tin
cậy của ngân hàng chủ yếu dựa vào năng lực và tính cẩn trọng của ban điều hành và
tính ổn định của hệ thống tài chính.
       4.1.1.2. Vốn huy động
       Vốn huy động là thành phần quan trọng nhất trong cơ cấu vốn của ngân hàng
bởi vì để có đủ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng phải huy
động vốn từ các tầng lớp dân bao gồm cả tiền gởi và tiền đi vay. Ngân hàng huy động
vốn chủ yếu từ 2 thị trường:
       + Thị trường 1 bao gồm: tiền gởi từ dân cư và của các tổ chức kinh tế khác
        + Thị trường 2 bao gồm: tiền gởi của các tín dụng khác và vốn vay của các tổ
chức tín dụng.
        Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn huy động được từ thị
trường 1 và một phần ở thị trường 2 từ tiền gởi của các tổ chức tín dụng. Khi nguồn vốn
huy động được từ thị trường 1 và một phần từ từ thị trường 2, không đáp ứng được yêu
cầu vay vốn ngày càng tăng thì ngân hàng sẽ đi vay vốn từ các tổ chức tín dụng với mức
chi phí cao hơn so với nguồn vốn nhàn rỗi đã huy động được. Nên việc huy động vốn có
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đến cuối năm 2007,
nguồn vốn này đạt 953.475 triệu đồng, tăng 5,37 lần so với năm 2005 và 2,84 lần so với
năm 2006.
        Nhìn chung, vốn hoạt động của ngân hàng chủ yếu là từ nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư, chỉ một số ít là vốn vay. Để tự chủ nguồn vốn để kinh doanh, ngân hàng
đã áp dụng nhiều biện pháp thiết thực trong hoạt động huy động vốn, nhằm tạo thêm uy
tín cũng như góp phần mang đến những thuận tiện cho khách hàng như: có nhiều hình
thức khuyến mãi cho tiền gởi tiết kiệm: tiền gởi có tặng phẩm; tiền gởi có tặng phiếu
mua hàng; đa dạng thêm nhiều kỳ hạn đối với loại tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn như: 1, 2,
3, 6, 9, 13, 15, 18, 24 tháng với mức lãi suất linh hoạt cho từng đối tượng, từng hạn
mục, từng loại tiền, từng lượng tiền được gởi vào. Bên cạnh đó, thái độ làm việc của
nhân viên luôn được ngân hàng chú trọng nhằm đảm bảo sự văn minh, lịch sự, chu đáo,
tạo tâm lý gần gũi cũng như tâm lý an toàn cho khách hàng. Do đó, lượng tiền gởi ở thị
trường 1 không ngừng tăng lên qua 03 năm.
       Bên cạnh vốn thị trường 1, thì vốn thị trường 2 cũng được sự quan tâm của các
ngân hàng. Năm 2006, nguồn vốn này là 166.476 triệu đồng, tăng 8,46 lần so với năm
2005. Đến năm 2007 là 624.760 triệu đồng, tăng 3,17 lần so với năm 2006. Trong hai
năm 2005 và 2006, vốn này chủ yếu là vốn vay từ các tổ chức tín dụng, nhưng đến năm
2007 với nổ lực của ngân hàng đã chuyển vốn vay thành tiền gởi của các tổ chức tín
dụng với mức chi phí thấp hơn so với vốn vay đã góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng khi cho vay. Tuy nhiên, hình thức này cũng tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng vì với
nguồn vốn tiền gởi, các tổ chức tín dụng có thể rút vốn về bất cứ lúc nào, do đó sẽ gây
khó khăn cho ngân hàng khi nhu cầu vay vốn cao mà ngân hàng lại không tự chủ được
nguồn vốn để cho vay.
       Tóm lại, ngân hàng Mỹ Xuyên từ khi chuyển sang hoạt động theo loại hình
ngân hàng thương mại cổ phần đã sử dụng nhiều biện pháp nhằm nâng cao nguồn vốn
hoạt động, thu hút tiền nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế như: tiết kiệm có tặng
quà, áp dụng đa dạng các kỳ hạn gởi tiền, …Bên cạnh đó, ngân hàng luôn quan tâm đến


   SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                             Trang:21
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


phong cách phục vụ khách hàng nhằm tạo lòng tin và sự tiện lợi cho khách khi gởi tiền.
Với lãi suất theo cơ chế thị trường, nguồn vốn huy động của ngân hàng ngày càng tăng.
Vốn huy động tăng thể hiện tinh thần tự chủ của ngân hàng ngày càng cao, khả năng
đáp ứng vốn cho các hộ sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Long
Xuyên ngày càng cao. Điều đó góp phần làm tăng nguồn vốn, là cơ sở để ngân hàng mở
rộng các hình thức tín dụng đầu tư.
       4.1.1.3. Vốn ủy thác
        Đây là vốn được Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Nhà nước hỗ trợ để phát triển
kinh tế thông qua các ngân hàng thương mại. Do đó, nguồn vốn này có mức lãi suất
thấp hơn so với các nguồn vốn huy động khác. Qua 03 năm, nguồn vốn này có sự gia
tăng liên tục về mặt số lượng nhưng lại có sự sụt giảm về tỷ trọng so với tổng nguồn
vốn của ngân hàng. Năm 2005, nguồn vốn này đạt 12.400 triệu đồng, chiếm 5,45% so
với tổng nguồn vốn, sang năm 2006 nguồn vốn này tăng 8.000 triệu đồng tương đương
tăng 64,52% so với năm trước. Đến năm 2007, vốn uỷ thác là 44.720 triệu đồng tương
đương chiếm một tỷ lệ 2,84% trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Để hỗ trợ phát triển
kinh tế, đặc biệt là kinh tế nông thôn nên Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng Thế giới
không ngừng gia tăng nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại, để họ đáp ứng nhu cầu
vay ngày càng cao của khách hàng với mức lãi suất ưu đãi hơn so với mức lãi suất mà
ngân hàng huy động được.
       4.1.1.4. Tài sản nợ khác
        Tài sản nợ khác bao gồm: các khoản lãi, phí phải trả; thuế thu nhập doanh
nghiệp được hoãn lại phải trả; các khoản phải trả và công nợ khác; dự phòng rủi ro
khác. Đây là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân hàng khi ngân hàng chưa phải trả
các chi phí, lãi và các khoản thuế thu nhập được hoãn trả sau. Cho nên, nguồn vốn này
chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng và không cố định qua 03 năm.
Cụ thể, năm 2005 là 3.083 triệu đồng, chiếm 1,36% so với tổng nguồn vốn, sang năm
2006 nguồn vốn này có tăng nhưng chiếm tỷ trọng vẫn không đáng kể so với nguồn vốn
của ngân hàng. Đến năm 2007, nguồn vốn này tăng mạnh so với năm 2006, tăng
154,48% so với năm 2006, đạt 22.796 triệu đồng, chiếm 1,45% so với tổng nguồn vốn.




   SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                            Trang:22
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


   4.1.2. Phân tích tình hình huy động vốn
                      Bảng 4.2: Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn
                                                                             ĐVT:lần, %

              Chỉ tiêu                   Năm 2005          Năm 2006        Năm 2007

1.Vốn huy động/Tổng nguồn vốn                    78,15            75,06            60,53

2. Vốn huy động/vốn tự có của NH                  5,20              4,08            1,41

3. Tỷ trọng từng loại tiền gởi

a. Vốn HĐCKH/Vốn HĐ                              93,15            93.31            96,94

b. Vốn HĐKKH/Vốn HĐ                               6,85              6,69            3,06

4. Lãi suất bình quân đầu vào                     8.78              9,94             7,5

                           (Nguồn: Phòng kế hoạch cung cấp)
       Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng chủ yếu là vốn huy động, luôn chiếm trên
60% qua 03 năm phân tích. Khả năng huy động trên vốn tự có năm 2005 là 5,2 lần,
tương đối thấp so với giới hạn tối đa pháp lệnh cho phép là 20 lần nhưng so với khối
ngân hàng chính phủ tỷ lệ huy động trên là tương đối tốt. Kết cấu nguồn vốn huy động
như sau:
       + Tỷ lệ không kỳ hạn chiếm tỷ lệ nhỏ so với nguồn vốn huy động: Năm 2005 là
6,85% so với tổng nguồn vốn huy động được và đến năm 2006 tỷ lệ này có tăng nhưng
tăng không nhiều, đến năm 2007 tỷ lệ này giảm xuống còn 3,06%.
        + Tỷ lệ tiền gởi có kỳ hạn chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng nguồn vốn huy động
được: Năm 2005 tỷ lệ này là 93,15% so với tổng nguồn vốn huy động được và có xu
hướng tăng dần qua 02 năm sau, tăng mạnh vào năm 2007 và đạt 96,94%. Nguyên nhân
của sự tăng trưởng của nguồn vốn tiền gởi có kỳ hạn là do trong năm 2007 các chương
trình khuyến mãi của ngân hàng đã thu hút được khách hàng. Ngoài ra, khách hàng gởi
tiền vào mua cổ phiếu của ngân hàng Mỹ Xuyên khi ngân hàng phát hành chứng khoán
vào cuối tháng 3.
        Lượng tiền gởi chủ yếu là tiền gởi có kỳ hạn, vì đây là khoản tiền gởi có lãi suất
cao hơn so với tiền gởi không kỳ hạn, do nó tạo được thuận lợi cho ngân hàng trong
việc lên kế hoạch sử dụng vốn. Ngoài ra, ngân hàng đã có nhiều chương trình khuyến
mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng thông qua tiền gởi có kỳ hạn.
        Tóm lại, tổng nguồn vốn ngân hàng có sự biến đổi phù hợp với tình hình kinh
tế xã hội, xét về cơ cấu nguồn vốn mặc dù vốn huy động luôn tăng qua các năm nhưng
tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn lại có xu hướng giảm vào năm 2006 và 2007, vì
đây là năm mà tình hình thế giới có những biến đổi sâu sắc: giá vàng và USD không ổn
định, giá cả tiêu dùng không ngừng tăng cao, bên cạnh đó cùng với sự biến động của thị
trường bất động sản trong nước đã ảnh hưởng đến công tác huy động vốn để cho vay
của ngân hàng.




   SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                               Trang:23
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


       Nguồn vốn tiền gởi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy
động đã tạo điều kiện cho ngân hàng Mỹ Xuyên nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng vì ngân hàng dễ dàng hơn trong việc hoạch định kế hoạch kinh
doanh cho mình. Ngoài ra, ngân hàng Mỹ Xuyên huy động vốn nhỏ hơn rất nhiều lần so
với mức qui định tối đa của Ngân hàng Nhà Nước, do đó còn nhiều tiềm năng trong
việc huy động.
4.2. Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng
        Nghiệp vụ cho vay là một trong những nhiệm vụ chính yếu của bất kỳ một ngân
hàng thương mại nào tại Việt Nam, nó có vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương nói riêng và của cả nước nói chung. Thực tế
đối với các ngân hàng có tiềm lực về tài chính và hệ thống mạng lưới các chi nhánh
rộng khắp trên nhiều tỉnh thành thì doanh thu từ hoạt động tín dụng luôn ở mức vẩn
luôn ở mức cao. Riêng đối với ngân hàng Mỹ Xuyên là ngân hàng TMCP nông thôn nên
tỷ lệ hoạt động tín dụng còn chiếm cao hơn. Điều này cũng hợp lý, ngân hàng Mỹ
Xuyên là ngân hàng TMCP nông thôn, phục vụ khách hàng chủ yếu là các cá thể kinh
doanh, sản xuất nhỏ. Nên việc sử dụng vốn cũng còn nhiều hạn chế, hoạt động dịch vụ
của ngân hàng vẫn chưa theo kịp trình độ phát triển của các ngân hàng lớn khác, nên hai
hoạt động chính mang tính chiến lược của ngân hàng là huy động để cho vay. Do đó, để
đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn, ta xét hiệu quả hoạt động tín dụng với các tiêu
chí sau:
       4.2.1. Phân tích doanh số cho vay trong 03 năm 2005–2007
               Bảng 4.3: Tình hình cho vay của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007
                                                                    ĐVT: Triệu đồng, %

                                                    So sánh 06/05       So sánh 07/06
                    Năm       Năm        Năm
    Chỉ tiêu        2005      2006       2007      Số tiền     %        Số tiền      %

                    290.35    619.74    1.877.35    329.39    113,4    1.257.60
 Doanh số CV             7         9           5         2        4           6 202,92

                    211.49    451.29    1.440.22    239.80    113,3
a. Ngắn hạn              0         6           5         6        9     988.929 219,13

                              168.45                          113,5
b. Trung hạn        78.867         3    437.130     89.587        9     268.677 159,50

                           (Nguồn: Phòng kế hoạch cung cấp)
            Biểu đồ 4.2: Doanh số cho vay của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007




   SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                             Trang:24
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên




     27%
                             27%                       23%

                                                                            Ngắn h ạn
                                                 73%
                       73%
                                                                            Trung hạn
           Năm 2005                Năm 2006             Năm 2007     77%

       Ngân hàng cung cấp tín dụng một mặt để bù đắp nguồn vốn tạm thời thiếu hụt
của các hộ sản xuất kinh doanh. Vì khi vào cao điểm các hộ sản xuất thiếu hụt nguồn
vốn kinh doanh, do đó họ phải vay tạm thời ở các tổ chức tín dụng mà chủ yếu là ở các
ngân hàng. Mặt khác, tín dụng là một trong những hình thức đầu tư của ngân hàng nhằm
mang lại lợi nhuận và tối đa hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Có rất nhiều hình thức
tín dụng trong hoạt động của ngân hàng, nhưng với cách phân loại phổ biến là phân loại
theo thời gian. Căn cứ theo thời gian, người ta chia tín dụng ra làm 3 loại: Tín dụng
ngắn hạn, tín dụng trung hạn, tín dụng dài hạn. Tuy nhiên, ở ngân hàng Mỹ Xuyên do
tính chất qui mô là một ngân hàng nông thôn, nguồn vốn có giới hạn nên để nguồn vốn
cho vay đạt hiệu quả cao, không bị động về nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh khoản,
…ngân hàng phần lớn chỉ đáp ứng nhu cầu vay ngắn hạn và trung hạn, trong đó cho vay
ngắn hạn chiếm 70%, trung hạn 30%. Vì tốc độ quay vòng của đồng vốn nhanh đảm
bảo được tính thanh khoản vì vốn tín dụng chủ yếu là vốn huy động ngắn hạn, do đó
vay ngắn hạn ít rủi ro hơn trung hạn, một mặt khách hàng chủ yếu của ngân hàng Mỹ
Xuyên là nông thôn nên nhu cầu vay của họ chủ yếu là theo mùa vụ. Do đó, cho vay
ngắn hạn là phù hợp với nhu cầu của họ.
        Cùng với sự phát triển của tỉnh, nhu cầu vay vốn của người dân, các hộ sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng ngày càng cao, nhất là vào năm 2007. Doanh số cho vay của
ngân hàng Mỹ Xuyên đạt 1.877.355 triệu đồng, tăng 3,03 lần so với năm 2006 và gấp
6,47 lần năm 2005, ngắn hạn chiếm 76,72% và trung hạn là 23,28%. Nguyên nhân của
sự tăng trưởng của 2 loại hình tín dụng này là do ngân hàng có những chính sách thông
thoáng hơn trong việc cấp tín dụng: thủ tục vay đơn giản, thời gian giải quyết hồ sơ
được rút ngắn, mở rộng địa bàn, đối tượng vay,... Trong đó, hình thức cho vay ngắn hạn
vẫn là hình thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng Mỹ Xuyên.
                Tóm lại, trong 3 năm qua do ngân hàng Mỹ Xuyên luôn tăng nguồn
vốn, mở thêm các phòng giao dịch, tổ tín dụng mới trên các địa bàn trong tỉnh, luôn
nghiên cứu đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới, ngày càng tiếp cận khách hàng nên đã đáp
ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng tăng và đa dạng của khách hàng, cùng với việc cải
tiến qui trình, thủ tục cho vay, nhân viên làm việc nhiệt tình sẵn sàng lắng nghe và
hướng dẫn cho khách hàng, nhất là bà con nông dân các vấn đề trong việc vay vốn. Tất
cả những điều này đã làm cho doanh số cho vay của ngân hàng Mỹ Xuyên tăng với tốc
độ rất nhanh.
       4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ
        Việc thu nợ là một yếu tố rất quan trọng và nó nói lên hiệu quả hoạt động của
ngân hàng một cách trực tiếp. Việc thu hồi một khoản nợ đúng với các điều kiện đã cam
kết trong hợp đồng tín dụng là một thành công rất lớn trong hoạt động cấp tín dụng của
ngân hàng. Vì đã cho vay đúng đối tượng, người sử dụng vốn vay đúng mục đích có



   SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                            Trang:25
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên


hiệu quả và người vay đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc họ trả nợ gốc
và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng.




         Bảng 4.4: Tình hình thu nợ của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007
                                                                 ĐVT: Triệu đồng, %

                                                      So sánh 06/05      So sánh 07/06

                         Năm      Năm        Năm
     Chỉ tiêu            2005     2006       2007     Số tiền   %      Số tiền        %

                         247.44   417.72   1.005.74   170.28    68,8   588.01
 Doanh số thu nợ              1        9          3        8       2        4 140,76

                         190.76   333.46              142.70    74,8   451.24
 a. Ngắn hạn                  4        9   784.712         5       1        3 135,32

                                                                48,6   136.77
 b. Trung hạn            56.677   84.260   221.031    27.583       7        1 162,32

                           (Nguồn: Phòng kế hoạch cung cấp)
       Biểu đồ 4.3: Tình hình thu nợ của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007

       23%
                                  20%                   22%
                                                                                 Ngắn hạn
                                                                                 Trung hạn
                   77%                       80%                 78%
      Năm 2005                    Năm 2006               Năm 2007

        Doanh số thu nợ là các khoản nợ tới hạn mà khách hàng phải trả cho ngân hàng,
để đảm bảo việc kinh doanh được trôi chảy thì các khoản này phải được người vay trả
đúng hạn. Do đó, doanh số cho vay qua 03 năm tăng thì doanh số thu nợ qua 03 năm
cũng phải có hướng tăng lên tương ứng. Cụ thể, năm 2005 doanh số thu nợ đạt 247.441
triệu đồng, trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn là 190.764 triệu đồng và trung hạn là
56.677 triệu đồng. Đến năm doanh số này là 1.005.743 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là
140,76% so với năm 2006, tức tăng 2,41 lần so với 2006 và tăng 4,06 lần so với năm
2005.



   SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD                                           Trang:26
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc

More Related Content

What's hot

Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp việt nam ...
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp việt nam ...Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp việt nam ...
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp việt nam ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Sacombank
Đề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại SacombankĐề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Sacombank
Đề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Sacombank
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Điểm cao - sdt/ ZAL...
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Điểm cao - sdt/ ZAL...Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Điểm cao - sdt/ ZAL...
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Điểm cao - sdt/ ZAL...
Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Đề tài: Cho vay tiêu dùng ngân hàng Hàng Hải, Maritime Bank, HAY!
Đề tài: Cho vay tiêu dùng ngân hàng Hàng Hải, Maritime Bank, HAY!Đề tài: Cho vay tiêu dùng ngân hàng Hàng Hải, Maritime Bank, HAY!
Đề tài: Cho vay tiêu dùng ngân hàng Hàng Hải, Maritime Bank, HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Chuyên đề ngân hàng Kiên Long, Báo cáo thực tập tại Kienlongbank!
Chuyên đề ngân hàng Kiên Long, Báo cáo thực tập tại Kienlongbank!Chuyên đề ngân hàng Kiên Long, Báo cáo thực tập tại Kienlongbank!
Chuyên đề ngân hàng Kiên Long, Báo cáo thực tập tại Kienlongbank!
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...
Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...
Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...hoangnhuthinh
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
Nguyễn Công Huy
 
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đĐề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế v...
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế v...Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế v...
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế v...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài...
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài...Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài...
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng A...
Luận văn: Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng A...Luận văn: Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng A...
Luận văn: Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng A...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ ATM, HAY
Đề tài: Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ ATM, HAYĐề tài: Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ ATM, HAY
Đề tài: Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ ATM, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài  hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn, ĐIỂM CAO, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến gửi tiền tiết kiệm tại Sacombank, 9đ
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến gửi tiền tiết kiệm tại Sacombank, 9đĐề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến gửi tiền tiết kiệm tại Sacombank, 9đ
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến gửi tiền tiết kiệm tại Sacombank, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (19)

Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp việt nam ...
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp việt nam ...Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp việt nam ...
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp việt nam ...
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
 
Đề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Sacombank
Đề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại SacombankĐề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Sacombank
Đề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Sacombank
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Điểm cao - sdt/ ZAL...
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Điểm cao - sdt/ ZAL...Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Điểm cao - sdt/ ZAL...
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Điểm cao - sdt/ ZAL...
 
Đề tài: Cho vay tiêu dùng ngân hàng Hàng Hải, Maritime Bank, HAY!
Đề tài: Cho vay tiêu dùng ngân hàng Hàng Hải, Maritime Bank, HAY!Đề tài: Cho vay tiêu dùng ngân hàng Hàng Hải, Maritime Bank, HAY!
Đề tài: Cho vay tiêu dùng ngân hàng Hàng Hải, Maritime Bank, HAY!
 
Chuyên đề ngân hàng Kiên Long, Báo cáo thực tập tại Kienlongbank!
Chuyên đề ngân hàng Kiên Long, Báo cáo thực tập tại Kienlongbank!Chuyên đề ngân hàng Kiên Long, Báo cáo thực tập tại Kienlongbank!
Chuyên đề ngân hàng Kiên Long, Báo cáo thực tập tại Kienlongbank!
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...
Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...
Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
 
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đĐề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
 
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế v...
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế v...Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế v...
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế v...
 
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài...
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài...Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài...
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài...
 
Luận văn: Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng A...
Luận văn: Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng A...Luận văn: Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng A...
Luận văn: Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng A...
 
Đề tài: Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ ATM, HAY
Đề tài: Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ ATM, HAYĐề tài: Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ ATM, HAY
Đề tài: Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ ATM, HAY
 
Đề tài hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài  hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn, ĐIỂM CAO, HOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
 
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến gửi tiền tiết kiệm tại Sacombank, 9đ
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến gửi tiền tiết kiệm tại Sacombank, 9đĐề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến gửi tiền tiết kiệm tại Sacombank, 9đ
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến gửi tiền tiết kiệm tại Sacombank, 9đ
 

Similar to 9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc

Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á
Đề tài: Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam ÁĐề tài: Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á
Đề tài: Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
Nguyễn Công Huy
 
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.docLâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.docNguyễn Công Huy
 
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAYĐề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, HOT 2018
Đề tài  phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, HOT 2018Đề tài  phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, HOT 2018
Đề tài phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, HOT 2018
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng...
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng...Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng...
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN - TẢI FREE TẠI ZALO: 093 457 3149
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE TẠI ZALO: 093 457 3149QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE TẠI ZALO: 093 457 3149
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN - TẢI FREE TẠI ZALO: 093 457 3149
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng tại ngân hàng AgribankĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng tại ngân hàng Agribank
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Agribank, HAY
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Agribank, HAYĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Agribank, HAY
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Agribank, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp ...
Nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp ...Nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp ...
Nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOT
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOTĐề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOT
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to 9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc (20)

Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
 
Đề tài: Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á
Đề tài: Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam ÁĐề tài: Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á
Đề tài: Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á
 
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
 
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
 
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.docLâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
 
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAYĐề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
 
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
 
Đề tài phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, HOT 2018
Đề tài  phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, HOT 2018Đề tài  phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, HOT 2018
Đề tài phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, HOT 2018
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng...
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng...Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng...
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng...
 
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN - TẢI FREE TẠI ZALO: 093 457 3149
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE TẠI ZALO: 093 457 3149QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE TẠI ZALO: 093 457 3149
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN - TẢI FREE TẠI ZALO: 093 457 3149
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng tại ngân hàng AgribankĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng tại ngân hàng Agribank
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Agribank, HAY
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Agribank, HAYĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Agribank, HAY
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Agribank, HAY
 
Nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp ...
Nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp ...Nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp ...
Nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
 
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOT
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOTĐề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOT
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOT
 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
 

More from Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Nguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
Nguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Nguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc

  • 1. ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ NGỌC MAI ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN Chuyên ngành: Kinh Tế Đối Ngoại KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
  • 2. ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN Chuyên ngành: Kinh Tế Đối Ngoại Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ NGỌC MAI Lớp: DH5KD Mã số SV: DKD041622 Người hướng dẫn : Th.s NGUYỄN XUÂN VINH Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
  • 3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn : Th.s Nguyễn Xuân Vinh Người chấm, nhận xét 1 :.............................................. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2 :.............................................. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày……..tháng……năm…….
  • 4. LỜI CẢM ƠN ---0--- Trước tiên, cho tôi gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô của trường Đại học An Giang, đặc biệt là các thầy cô Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh-những người đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong suốt 4 năm học vừa qua. Các thầy cô đã giúp tôi trang bị cho mình vốn kiến thức quý báu, làm hành trang để bước vào đời. Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, đối với tôi là một thành công rất lớn, bên cạnh sự nổ lực, cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh, các cô, chú, anh, chị hiện đang làm việc tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên-nơi tôi đang thực tập, cùng tất cả các bạn sinh viên cùng thực tập với tôi tại ngân hàng Mỹ Xuyên.. Một lần nữa, tôi xin cảm ơn tất cả quý thầy cô Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh, trường Đại học An Giang. Cảm ơn thầy Nguyễn Xuân Vinh, thầy vừa là người thầy, vừa là người anh đi trước, đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi một cách nhiệt tình, tạo cho tôi một động lực rất lớn để vượt qua những khó khăn, trở ngại trong suốt thời gian thực tập và thực hiện khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại ngân hàng. Đặc biệt, cảm ơn các anh, chị phòng kế hoạch, là người đã trực tiếp hướng dẫn cho tôi tại ngân hàng, cung cấp các tài liệu cần thiết và tạo những điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này một cách tốt nhất. Và sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các bạn bè, đặc biệt là các bạn sinh viên cùng khoa kinh tế, cùng ngồi chung một lớp trên ghế nhà trường trong suốt 4 năm đại học. Các bạn là những người đã tận tình giúp đỡ, động viên tôi, giúp tôi vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình học tập tại trường. Cảm ơn những lời đóng góp quý báu của các bạn cho bài khóa luận của tôi, giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận này. Tôi sẽ mãi biết ơn cha mẹ-người đã sinh ra và nuôi dưỡng tôi, cũng như quý thầy cô khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh, trường Đại học An Giang, các cô, chú, anh, chị tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên và tất cả các bạn-những người đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian 4 năm tôi học tập tại trường Đại học An Giang. Chúc cho tất cả mọi người có được nhiều niềm vui, gặp nhiều may mắn và thành công trong cuộc sống! Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Mai
  • 5. Tóm Tắt ---0--- Để hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng được cải thiện thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đánh giá hiệu quả hoạt động của mình. Từ đó để có những biện pháp cải thiện những hạn chế yếu kém, đồng thời phát hiện điểm mạnh để phát huy hiệu quả cao hơn. Không riêng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà các ngân hàng cũng phải thường xuyên theo dõi kết quả hoạt động của mình thông qua các hoạt động chính để kịp thời xử lý những tình huống xảy ra có thể gây bất lợi cho ngân hàng. An Giang là một tỉnh nông nghiệp với sản lượng lúa đứng hàng thứ nhất của cả nước. Do đó, nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp là rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu đó, các ngân hàng trong tỉnh mà đặc biệt là các ngân hàng phục vụ nông nghiệp đã đáp ứng được nhu cầu đó chưa. Ngân hàng Mỹ Xuyên là một ngân hàng TMCP nông thôn và đối tượng chủ yếu của ngân hàng là các hộ sản xuất nông nghiệp. Để biết được tình hình cung ứng vốn cho khách hàng và kết quả mà ngân hàng đã đạt được, tôi tiến hành đánh giá tình hình các hoạt động của ngân hàng qua 3 năm thông qua các hoạt động: huy động vốn, tình hình cho vay, khả năng sinh lợi của ngân hàng. Tiến hành nghiên cứu, tôi bắt đầu giới thiệu về lí do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi, phương pháp, sau đó, tìm hiểu những cơ sở lý thuyết về ngân hàng và các chỉ tiêu để đánh giá kết tình hình động kinh doanh của các ngân hàng. Giới thiệu về ngân hàng Mỹ Xuyên, tìm hiểu tình hình hoạt động và kết quả đạt được thông qua các hoạt động chính của ngân hàng. Trước hết là xem xét hoạt động huy động vốn, sau đó là tình hình sử dụng vốn mà chủ yếu là thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng, cuối cùng là phân tích lợi nhuận từ các hoạt động của ngân hàng sau khi đã khấu trừ các chi phí. Trên cơ sở những nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn này, thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng. Từ đó, đề xuất các biện pháp mang tính chất tham khảo nhằm giải quyết các vấn đề mà ngân hàng đang gặp phải. Nội dung của bài nghiên cứu được kết cấu thành 5 chương như sau: Chương 1: MỞ ĐẦU Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN Chương 4: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng do đây là lần đầu tiếp xúc thực tế tại ngân hàng, hơn nữa do còn hạn chế về vốn kiến thức thực tế nên đề tài khó tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cô, chú, anh, chị tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên và của tất cả các bạn.
  • 6. Mục lục Trang Danh mục các bảng ---0--- Trang Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Mỹ Xuyên.....................15 Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng Mỹ Xuyên............................................................18
  • 7. Bảng 4.2: Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn..............................................................22 Bảng 4.3: Tình hình cho vay................................................................................................23 Bảng 4.4: Tình hình thu nợ..................................................................................................25 Bảng 4.5: Tình hình dư nợ...................................................................................................26 Bảng 4.6: Tình hình nợ quá hạn...........................................................................................27 Bảng 4.7: Các chỉ số phân tích hiệu quả tín dụng................................................................29 Bảng 4.8: Các thành phần thu nhập của ngân hàng.............................................................32 Bảng 4.9: Tổng hợp chi phí ngân hàng................................................................................35 Bảng 4.10: Tình hình thu nhập của ngân hàng....................................................................37 Bảng 4.11: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng.....................................38 Danh mục các biểu đồ ---0--- Trang Biểu đồ 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Mỹ Xuyên.................................................19 Biểu đồ 4.2: Doanh số cho vay............................................................................................23
  • 8. Biểu đồ 4.3: Tình hình thu nợ..............................................................................................25 Biểu đồ 4.4: Dư nợ của ngân hàng......................................................................................26 Biểu đồ 4.5: Tình hình nợ quá hạn......................................................................................28 Biểu đồ 4.6: Các thành phần thu nhập của ngân hàng.........................................................32 Biểu đồ 4.7: Chi phí ngân hàng...........................................................................................35 Biểu đồ 4.8: Tình hình thu nhập của ngân hàng..................................................................37 Danh mục từ viết tắt ---0--- Viết tắt Giải thích BQ Bình quân CP Cổ phần CSH Chủ sở hữu
  • 9. CV Cho vay DV Dịch vụ HĐ Huy động HĐCKH Huy động có kỳ hạn HĐKKH Huy động không kỳ hạn HĐTD Hoạt động tín dụng LN Lợi nhuận MX Mỹ Xuyên NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NV Nguồn vốn TCTD Tổ chức tín dụng TD Tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TMCPNT Thương mại cổ phần nông thôn TNDN Thu nhập doanh nghiệp TP Thành phố TSCĐ Tài sản cố định UBND Ủy ban nhân dân VHĐ Vốn huy động VND Việt nam đồng
  • 10.
  • 11. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế là xu thế tất yếu và là đòi hỏi khách quan của quá trình phát triển của nền kinh tế. Xu thế này đang dần bao trùm hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội trong đó có lĩnh vực tài chính-ngân hàng. Trước xu thế đó, cùng với sự phát triển nhanh của nền kinh tế thì đòi hỏi phải có nhiều vốn để thực hiện mục tiêu phát triển đó. Do đó, sự phát triển của các tổ chức tín dụng mà đặc biệt là hệ thống ngân hàng sẽ hỗ trợ cho nền kinh tế phát triển nhanh hơn, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của nền kinh tế, góp phần làm giảm tỷ lệ đói nghèo ở thành thị và nông thôn, từng bước làm thay đổi đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Tuy nhiên, để có nguồn vốn đáp ứng kịp thời cho nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của người dân, các tổ chức tín dụng cũng như hệ thống ngân hàng nói trên cần hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng nói chung, ngân hàng thương mại nói riêng không chỉ đơn thuần chỉ là hiệu quả về mặt kinh tế mà còn là hiệu quả xét về mặt xã hội, khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế vùng. Cùng với sự phát triển nền kinh tế của cả nước, nền kinh tế An Giang ngày càng phát triển. Thành công này có sự góp phần của hệ thống ngân hàng trong đó có ngân hàng Mỹ Xuyên. Sự có mặt của ngân hàng Mỹ Xuyên không chỉ đơn thuần đáp ứng kịp thời vốn cho nền kinh tế của tỉnh, phục vụ nền kinh tế phát triển cao hơn mà còn góp phần làm cho đời sống người dân bớt cơ cực, qua đó đã xóa bỏ dần nạn cho vay nặng lãi tại nông thôn, tạo điều kiện tăng nguồn thu nhập và giải quyết việc làm cho người dân ở độ tuổi lao động. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển và đa dạng. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng càng ngày trở nên sôi nổi và quyết liệt hơn. Do đó, mục tiêu của các nhà quản trị ngân hàng cần phải làm gì để có thể nâng cao được hiệu quả kinh doanh, đồng thời hạn chế tối thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh tiền tệ. Để hiệu quả kinh doanh ngày càng cao thì các hoạt động chủ yếu của ngân hàng như: tình hình huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn mà hoạt động chính là cho vay, mảng dịch vụ của ngân hàng phải hoạt động ngày càng có hiệu quả, từ đó sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp làm cho hiệu quả của toàn hệ thống tốt hơn. Cũng như những ngân hàng khác, ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên cũng cần thực hiện công việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trên từng lĩnh vực hoạt động của mình. Từ đó tìm ra những thuận lợi và khó khăn, đồng thời có thể phát hiện ra những rủi ro để có biện pháp phòng ngừa kịp thời, góp phần nâng cao lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cho Ngân hàng. Đây cũng chính là lí do tôi quyết định chọn đề tài “ Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên” để làm chuyên đề tốt nghiệp ra trường. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nhằm các mục tiêu sau : - Tìm hiểu tình hình các hoạt động của ngân hàng mà chủ yếu là: SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 1
  • 12. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên + Huy động vốn. + Hoạt động sử dụng vốn. + Hoạt động dịch vụ ngân hàng. - Khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng thông qua các khoản doanh thu, chi phí và các chỉ tiêu tài chính.  Để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao và mở rộng hoạt động kinh doanh của từng lĩnh vực, nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 1.3. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập số liệu: + Các tài liệu sơ cấp: Quan sát, trao đổi trực tiếp với các cán bộ quản lí tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên, trao đổi nhóm với các sinh viên thực tập tại ngân hàng. + Các tài liệu thứ cấp: các số liệu của ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,….cùng các tài liệu, thông tin từ nhiều nguồn khác như: sách, báo, tạp chí, internet, truyền hình, chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên các khóa trước,.…có liên quan đến ngân hàng. - Phân tích số liệu bằng một số phương pháp sau: + Phương pháp “so sánh”, “cơ cấu”, “tỷ số”, “tổng hợp”: so sánh cơ cấu, tỷ số giữa các năm rồi mới đi đến kết luận. + Phương pháp thống kê: các số liệu được thống kê giữa các năm để từ đó so sánh và đánh giá. Căn cứ vào các chỉ tiêu phân tích để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Do thời gian và điều kiện tiếp cận với ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên có giới hạn, hơn nữa kiến thức và kinh nghiệm trong việc nghiên cứu đề tài này còn nhiều hạn chế. Nên đề tài chủ yếu dựa trên các báo cáo của ngân hàng để đánh giá tình hình các hoạt động chủ yếu và khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng, nhưng chưa nêu được ảnh hưởng của đặc điểm, chính sách kinh tế địa phương, sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn về lãi suất, về qui mô, về sự an toàn vốn tự có và tính thanh khoản, cũng như chưa đánh giá đầy đủ về mặt quản trị điều hành, lịch sử hoạt động và các điều kiện khác. Do đó, đề tài chỉ phản ảnh và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh một số hoạt động chính tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên trong 3 năm 2005-2007, chứ không đi nghiên cứu hết chi tiết các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng. Đề tài nghiên cứu bao gồm: - Hoạt động huy động vốn: xem xét tình hình biến động nguồn vốn trong 3 năm 2005-2007, sau đó phân tích tình hình huy động vốn thông qua các chỉ số tài chính. - Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng mà chính yếu là hoạt động tín dụng : trước hết là tình hình phân bổ nguồn vốn vào các tài sản Có, sau đó là tín dụng mà ngân hàng đã SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 2
  • 13. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên cung cấp thông qua các doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và một số chỉ số đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng. - Khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng thông qua việc phân tích thu nhập, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng và các chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng. Giới hạn của đề tài ở chỗ là không xem xét đến lãi suất huy động vào và lãi suất đầu ra của ngân hàng, chính sách quản trị nhân sự cũng như khả năng đáp ứng thanh khoản của ngân hàng. Đồng thời không có sự so sánh với các ngân hàng khác để thấy được vị trí của ngân hàng trên địa bàn tỉnh An Giang. 1.5. Kết cấu nội dung đề tài Đề tài được chia thành các phần chính sau: Chương 1: Mở đầu Trình bày các vấn đề: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và bố cục của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương này đề cập cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài để người đọc có thể theo dõi và hiểu rõ nội dung của đề tài, bao gồm: một số khái niệm liên quan và các chỉ số để đánh giá. Chương 3: Giới thiệu về ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên Chương này giới thiệu khái quát về các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng với kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2005, 2006, 2007), cùng với các mục tiêu cho hoạt động sắp tới của ngân hàng. Chương 4: Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên. Trong chương này sẽ cho biết tình hình huy huy động vốn và sử dụng vốn qua 3 năm, cuối cùng là khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. Chương 5: Kết luận và kiến nghị SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 3
  • 14. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Một số vấn đề chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) 2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại Theo pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: “ Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. (Trần Huy Hoàng. Quản trị ngân hàng thương mại. 2007. NXB Lao Động). “Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó có các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác, và cá nhân cùng góp vốn theo qui định của Ngân hàng Nhà nước”. (Nguyễn Minh Kiều. 2005. Nghiệp vụ ngân hàng. Trường đại học kinh tế TP. HCM. NXB Thống Kê). 2.1.2. Các chức năng của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản sau: - Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính, đứng ra tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều hòa cung và cầu vốn trong các doanh nghiệp của nền kinh tế, đã góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không bị gián đoạn. - Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế. Chức năng này thể hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của các ngân hàng thương mại. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế theo một hệ thống tăng trưởng vững chắc - Chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. 2.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại 2.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn Ngân hàng thương mại được huy động vốn(1) dưới các hình thức sau đây: - Nhận tiền gởi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gởi không kỳ hạn, tiền gởi có kỳ hạn và các loại tiền gởi khác. - Phát hành chứng chỉ tiền gởi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận. - Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức tín dụng nước ngoài. - Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước theo qui định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (1) Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt 1 động của NHTM SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 4
  • 15. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên 2.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng a. Định nghĩa tín dụng Luật ngân hàng các nước định nghĩa tín dụng như sau: “Cấu thành một nghiệp vụ tín dụng bất cứ động tác nào, qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn cho một người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này như bảo đảm, bảo chứng hay bảo lãnh mà có thu tiền”. (Lê Văn Tư. Quản trị ngân hàng thương mại. 2005. NXB Tài Chính Hà Nội) b. Bản chất tín dụng Tín dụng thể hiện ra bên ngoài như là một sự chuyển giao tạm thời quyền sử dụng một vật hay một số tiền tệ giữa người cho vay và người đi vay. c. Các loại tín dụng ngân hàng Với nền kinh tế thị trường, có rất nhiều hình thức tín dụng trong hoạt động của ngân hàng, nhưng cách phân loại phổ biến nhất là phân loại theo thời gian. Căn cứ vào thời gian, người ta chia tín dụng ra làm những loại sau: - Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng; - Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng; - Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. 2.1.4. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng thương mại 2.1.4.1. Doanh thu Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng là số tiền thu được trong kỳ bao gồm: - Thu về hoạt động kinh doanh: thu lãi cho vay, thu lãi tiền gởi, thu từ nghiệp vụ cho thuê tài chính, thu khác từ hoạt động tín dụng, thu dịch vụ thanh toán, thu phí bảo lãnh, thu phí dịch vụ ngân quỹ, thu phí nghiệp vụ chiết khấu, thu dịch vụ khác. - Thu từ hoạt động khác: thu lãi góp vốn, mua cổ phần, thu từ tham gia thị trường tiền tệ, thu kinh doanh ngoại hối, thu nghiệp vụ ủy thác đại lý, thu dịch vụ tư vấn, …. Một vài ngân hàng không thu bất cứ phí dịch vụ nào đối với các tài khoản ngân hàng, vì lý do đơn giản là duy trì các tài khoản không những ít tốn kém đối với ngân hàng mà còn là một cách để cạnh tranh thu hút khách hàng. Ngoài ra, lợi ích nảy sinh từ việc sử dụng vốn ký thác sẽ bù đắp nhiều hơn các chi phí để duy trì các tài khoản. 2.1.4.2. Chi phí của ngân hàng a. Khái niệm “Chi phí của tổ chức tín dụng là số phải chi phát sinh trong kỳ cho hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác”. (Trần Huy Hoàng. Quản trị ngân hàng thương mại. 2007. NXB Lao Động). b. Các khoản mục chi phí ngân hàng - Chi phí trả lãi gồm: lãi tiền gởi và lãi tiền vay. - Các chi phí ngoài lãi: chi điều hành; chi về hoạt động dịch vụ; chi dự phòng; chi bảo hiểm tiền gởi; chi nộp thuế, phí và lệ phí; chi về hoạt động khác. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 5
  • 16. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên 2.1.4.3. Lợi nhuận của ngân hàng “Lợi nhuận của các tổ chức tín dụng là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh thu phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý hợp lệ khác”. (Trần Huy Hoàng. Quản trị ngân hàng thương mại. 2007. NXB Lao Động). 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 2.2.1. Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn a. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn Vốn huy động Vốn huy động trên tổng nguồn vốn = Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn có bao nhiêu tỷ lệ % là vốn nhàn rỗi được huy động trong dân cư, tức là khả năng huy động vốn của ngân hàng. b. Vốn huy động trên vốn tự có của ngân hàng Vốn huy động Tỷ lệ vốn huy động trên vốn tự có = Vốn tự có của ngân hàng Chỉ số này giúp các nhà phân tích xác định khả năng thu hút vốn của một đồng vốn tự có. Hay nói cách khác, nhìn vào chỉ số này nhà quản trị có thể biết được quy mô huy động vốn của ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định. c. Tỷ trọng từng loại tiền gởi trên tổng vốn huy động Số dư từng loại tiền gởi Tỷ trọng từng loại tiền gởi = x 100% Tổng số vốn huy động Chỉ số này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động để phát hiện mặt mạnh, điểm yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng nào có tỷ trọng tiền gởi trong kỳ hạn cao, ngân hàng đó sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi nhuận. Ngược lại, ngân hàng nào có tỷ lệ tiền gởi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn. Chỉ số này còn giúp các nhà phân tích xác định lãi suất bình quân đầu vào của các ngân hàng thương mại. 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn a. Vòng quay vốn Doanh số thu nợ Vòng quay vốn = Dư nợ bình quân Chỉ tiêu vòng quay vốn đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, phản ánh thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm trong một thời kỳ nhất định. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 6
  • 17. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên b. Tỷ lệ dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ = Tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng, nếu chỉ tiêu này giảm dần thể hiện tín dụng đạt chất lượng cao và ngược lại. Theo qui định của Ngân hàng Nhà nước các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ > 7% được xem là ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này < 5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận nhiều thang điểm cao trong hàng xếp hạng các tổ chức tín dụng. c. Tỷ lệ tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động Tổng dư nợ Tỷ lệ tổng dư nợ trên vốn huy động = Nguồn vốn huy động Chỉ số này giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. d. Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu là những khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ tiêu này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao. e. Hệ số rủi ro tín dụng Tổng dư nợ Hệ số rủi ro TD = Tổng tài sản có Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. 2.2.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng a. Phân tích doanh thu - Tỷ lệ từng khoản mục doanh thu Số dư từng khoản mục doanh thu Tỷ lệ % từng khoản mục doanh thu = Tổng doanh thu SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 7
  • 18. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên Xác định cơ cấu của từng khoản doanh thu, để từ đó có những biện pháp phù hợp để tăng lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời có khả năng kiểm soát được rủi ro trong kinh doanh để có biện pháp khắc phục. b. Phân tích chi phí của ngân hàng - Tỷ lệ từng khoản mục chi phí Chi phí từng khoản mục Tỷ lệ từng khoản mục chi phí = Tổng chi phí Tỷ lệ này cho biết kết cấu của từng khoản mục chi phí để có thể hạn chế các khoản mục bất hợp lý, tăng cường các khoản mục chi có lợi cho hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược mà hội đồng quản trị của ngân hàng đề ra. c. Phân tích lợi nhuận của ngân hàng Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của ngân hàng thương mại. Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền, tài sản,… và vô hình như uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, hoặc phần trăm thị phần mà ngân hàng chiếm được, … Trong kinh doanh tiền tệ, các nhà quản trị ngân hàng luôn đương đầu với những khó khăn lớn về mặt tài chính. Một mặt họ phải thoả mãn những yêu cầu về lợi nhuận của hội đồng quản trị ngân hàng, của các cổ đông, của các khách hàng ký thác lẫn khách hàng đi vay,…mặt khác, họ phải đối phó với những quy định, chính sách của Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ ngân hàng,…Các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề là làm thế nào để hài hoà giữa lợi nhuận và mức rủi ro mà vẫn đảm bảo chấp hành đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước và thực hiện được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Để giải đáp vấn đề trên, các nhà quản trị buộc phải phân tích tỷ suất lợi nhuận và rủi ro, các nhà phân tích có thể theo dõi, kiểm soát, đánh giá lại các chính sách về tiền gởi và cho vay của mình, xem xét các kế hoạch mở rộng và tăng trưởng trong tương lai. Đồng thời, qua phân tích lợi nhuận, nhà quản trị có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng hơn về kết quả đạt được, xu hướng tăng trưởng và các nhân tố tác động đến tình hình lợi nhuận của ngân hàng. - Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS_Return on Sales) Lợi nhuận sau thuế ROS = x 100% Tổng doanh thu ROS giúp ta xác định khả năng mang lại lợi nhuận của một đồng doanh thu. Đồng thời đánh giá hiệu quả quản lý thu nhập của ngân hàng. Cụ thể, chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng đã có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập cho ngân hàng. Theo yêu cầu của Ngân hàng Thương mại nên duy trì tỷ lệ này ở mức > 10%. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 8
  • 19. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên - Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA _ Return on Assets) Lợi nhuận sau thuế ROA= x 100% Tài sản Có bình quân ROA cho người phân tích thấy được tình hình bao quát của ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản Có. Nói cách khác, ROA giúp ta xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản Có. ROA cao khẳng định hiệu quả kinh doanh tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản Có hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản Có trước những biến động của nền kinh tế. Nếu ROA quá cao sẽ làm cho các nhà phân tích lo lắng vì rủi ro luôn song hành với lợi nhuận. Vì vậy, việc so sánh ROA giữa các kỳ hoạch toán, đối chiếu với sự di chuyển của tài sản Có, nhà phân tích có thể rút ra nguyên nhân thành công hoặc thất bại của ngân hàng. Trong chừng mực nào đó, ROA còn là một sự phản ánh chiến lược kinh doanh, khả năng và cách thức cảm nhận, phản ánh của ban lãnh đạo ngân hàng đối với sự biến động trong chính sách tiền tệ và tài chính của Nhà nước, của thị trường. -Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE _ Return on Equity) Lợi nhuận sau thuế ROE = x 100% Vốn tự có bình quân ROE đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn tự có. Đo lường khả năng lành mạnh của ngân hàng. Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự Có chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, ngân hàng đã huy động vốn nhiều để cho vay. Trong trường hợp đó, một sự điều chỉnh lại vốn tự có theo một tỷ lệ hợp lý với vốn huy động sẽ là cần thiết để đảm bảo tính vận hành nghiêm túc của ngân hàng. - Đòn bẩy tài chính ROE Đòn bẩy tài chính = ROA Chỉ số này cho thấy tác động của nguồn vốn tài trợ tài sản (từ vốn chủ sở hữu hay từ vốn vay). Tùy vào tình hình kinh tế khác nhau mà tác động của đòn bẩy tài chính cũng khác nhau. Trong tình hình kinh tế phát triển ổn định, với một đòn bẩy tài chính cao sẽ làm tăng tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư với mức tương ứng với đòn bẩy khi sự tài trợ cho tài sản là vốn vay. Ngược lại, với tình hình kinh tế bị suy thoái sẽ gây ra hậu quả xấu cho các nhà đầu tư, khi làm ăn thua lỗ mà nguồn vốn tài trợ cho tài sản chủ yếu là vốn vay mượn. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 9
  • 20. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN 3.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên (Ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên) ban đầu là Trung tâm tín dụng Mỹ Xuyên, được thành lập năm 1989. Hoạt động theo quyết định thành lập và cấp giấy phép của UBND tỉnh An Giang. Cho đến 12/10/1992 đã được chuyển thể từ quỹ tín dụng sang chính thức thành lập ngân hàng với tên gọi mới là: Ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên (My Xuyen Rural Commercial Joint Stock Bank). Với vốn điều lệ ban đầu là 303 triệu đồng. Ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên có trụ sở chính tại: 284 Trần Hưng Đạo, TP Long Xuyên, Tỉnh An Giang Điện thoại: 076.843709 Fax: 076.841006 Email: mxbank.com.vn Cũng như những ngân hàng khác, hoạt động chủ yếu của ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên là nhận tiền gởi, và đi vay để cho vay, ngoài ra ngân hàng còn thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng như là chuyển tiền và chi trả kiều hối. Thu nhập của ngân hàng chủ yếu từ hoạt động tín dụng, và thu phí dịch vụ ngân hàng. Qua thời gian từ năm 1992 đến nay, ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên không ngừng mở rộng hoạt động về mặt qui mô cũng như phạm vi hoạt động. Tính đến ngày 30/04/2008 ngân hàng Mỹ Xuyên có mạng lưới kinh doanh bao gồm: 1 hội sở chính, 2 chi nhánh, 11 phòng giao dịch, 3 tổ tín dụng và 5 quỹ tiết kiệm. Phạm vi hoạt động vươn tới nhiều xã, phường trong tỉnh An Giang với đội ngũ cán bộ đáng kể về mặt số lượng lẫn chất lượng, cho vay vốn cho tất cả các thành phần kinh tế trong địa bàn tỉnh An Giang. Nhưng hoạt động chủ yếu của ngân hàng là phục vụ cho nông dân đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang. Hướng phát triển mở rộng mạng lưới hoạt động Ngân hàng xuống các địa bàn nông thôn nhằm tạo thuận lợi cho bà con nông dân có thể dễ dàng liên hệ vay vốn của ngân hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề truyền thống tại các địa phương trong tỉnh An Giang. Ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên thường xuyên tổ chức cho cán bộ công nhân viên chức tham gia các khoá huấn luyện, đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với sự phát triển chung của ngành ngân hàng, đáp ứng được yêu cầu phục vụ hơn 30.000 hộ sản xuất, kinh doanh và công nhân viên chức trong toàn tỉnh. 3.2. Vai trò của ngân hàng Sự có mặt của ngân hàng Mỹ Xuyên không chỉ đơn thuần đáp ứng kịp thời vốn cho nền kinh tế của tỉnh, phục vụ nền kinh tế phát triển cao hơn mà còn góp phần cho đời sống người dân bớt cơ cực, qua đó xóa dần nạn cho vay nặng lãi tại nông thôn, tạo điều kiện tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều người dân ở tuổi lao động. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 10
  • 21. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên Với phương châm “Cùng nhau phát triển, cùng nhau thành công, đem lại sự phồn vinh cho xã hội” Ngân hàng Mỹ Xuyên luôn là nguồn tài chính, là người bạn đồng hành của mọi thành phần kinh tế và mọi tầng lớp dân cư tại tỉnh nhà. 3.3. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng Mỹ Xuyên 3.3.1. Chức năng Với chức năng là trung gian tài chính, ngân hàng Mỹ Xuyên huy động vốn của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư trong tỉnh An Giang qua các loại tiền gởi tiết kiệm; tiếp nhận vốn vay, vốn tài trợ, ủy thác đầu tư nông nghiệp từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức kinh tế-xã hội, các tổ chức tín dụng tiền tệ trong và ngoài nước. Để cho cung cấp vốn cho các hộ sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ các dịch vụ cho khách hàng. 3.3.2. Nhiệm vụ - Ngân hàng chịu trách nhiệm về vật chất và hành chính trước pháp luật khi có các sai phạm của ngân hàng và đối với các cam kết giữa ngân hàng và khách hàng. - Ngân hàng có trách nhiệm bảo vệ bí mật số liệu về tình hình kinh doanh của khách hàng, bảo vệ bí mật thông tin khách hàng trừ trường hợp có lệnh của cơ quan có thẩm quyền theo qui định của pháp luật. 3.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 11
  • 22. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên 3.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý tại ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên 3.4.2. Nhiệm vụ các phòng ban * Hội đồng quản trị - Hoạch định chiến lược, mục tiêu, giám sát hoạt động của bộ máy điều hành. - Quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng Mỹ Xuyên trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 12
  • 23. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên - Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động cũng như những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ và vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho ngân hàng Mỹ Xuyên. - Phê duyệt phương án hoạt động kinh doanh do tổng giám đốc đề nghị. * Ban kiểm soát - Kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng Mỹ Xuyên, giám sát chấp hành chế độ hoạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng. - Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính của ngân hàng khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn. - Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông. - Được sử dụng hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ của ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ của mình. * Ban tổng giám đốc - Tổng giám đốc trực tiếp điều hành và quyết định toàn bộ các hoạt động của ngân hàng Mỹ Xuyên, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng. - Phó tổng giám đốc giúp việc cho tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của ngân hàng theo sự phân công của tổng giám đốc. - Ngoài ra, giúp việc cho tổng giám đốc còn có kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ. * Khối kinh doanh Đứng đầu Khối Kinh Doanh là Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối, giúp việc cho Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối có thể có Phó Giám đốc và các Trưởng Phòng trực thuộc. * Khối giám sát_quản lý Đứng đầu Khối Giám sát và Quản lý là Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối, giúp việc cho Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối có thể có Phó Giám đốc và các Trưởng Phòng trực thuộc. * Khối hỗ trợ nghiệp vụ Đứng đầu Khối Hỗ trợ Tổng hợp là Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối, giúp việc cho Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối có thể có Phó Giám đốc và các Trưởng Phòng trực thuộc. * Khối tổ chức, công nghệ và chiến lược Đứng đầu Khối Tổ chức–Công nghệ & Chiến lược là Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối, giúp việc cho Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối có thể có Phó Giám đốc và các Trưởng Phòng trực thuộc. * Các công ty trực thuộc - Công ty chứng khoán SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 13
  • 24. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên - Công ty cho thuê tài chính - Công ty kinh doanh bất động sản Vốn các Công ty trực thuộc có thể là 100% vốn của Ngân hàng Mỹ Xuyên hoặc có thể dưới hình thức liên kết. * Sở giao dịch, chi nhánh và phòng giao dịch Sở giao dịch là đơn vị trực thuộc Hội sở; Chi nhánh là đơn vị trực thuộc Hội sở hoặc Sở giao dịch, có con dấu riêng, được thực hiện một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ do sự ủy quyền của Tổng Giám đốc, tùy theo nhu cầu của địa bàn và tùy theo tình hình nhân sự của Chi nhánh. Sở giao dịch, Chi nhánh được thành lập các đơn vị trực thuộc; quản lý, theo dõi và hỗ trợ hoạt động các đơn vị trực thuộc trên địa bàn quy định theo sự ủy nhiệm của Tổng Giám đốc. Nhiệm vụ cụ thể của phòng dịch vụ khách hàng: cung cấp tất cả các sản phẩm ngân hàng cho khách hàng; thực hiện công tác tiếp thị để phát triển thị phần; xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng hàng năm và theo dõi đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch. 3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua (2005-2007) Có thể nói, năm 2007 là năm bản lề, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng Mỹ Xuyên. Mặc dù là một Ngân hàng TMCPNT với nhiều hạn chế về phạm vi họat động, loại hình sản phẩm dịch vụ, đồng thời nằm trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên địa bàn hoạt động của tỉnh An Giang–Nơi mà có đến 5 chi nhánh của Ngân hàng thương mại nhà nước, 11 chi nhánh của các ngân hàng TMCP, tuy nhiên với chiến lược và định hướng phân khúc thị trường phù hợp cùng với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, ngân hàng đã đạt được những thành quả hết sức tự hào. Kết thúc năm tài chính, vốn điều lệ của ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt 500 tỷ đồng (tăng gấp 7 lần so với năm 2006), mạng lưới họat động phủ kín toàn tỉnh An Giang với 2 chi nhánh và 11 phòng giao dịch, 3 tổ tín dụng, 5 quỹ tiết kiệm (tính đến ngày 30/04/2008), dư nợ cho vay đạt 1.265 tỷ đồng (tăng 220%), và lợi nhuận trước thuế đạt 70,1 tỷ đồng (tăng 391%). Không chỉ đạt tốc độ tăng trưởng cao, Mỹ Xuyên cũng luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng. Kết quả là tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm 0.08% trên tổng dư nợ cho vay, thấp hơn rất nhiều so với quy định của Ngân hàng Nhà nước. Với chức năng là trung gian tài chính nên ngân hàng cần phải có một nguồn vốn đủ lớn để đảm bảo chi trả, cho vay góp phần mang lại thu nhập cho khách hàng cũng như tạo ra doanh thu cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên luôn chú trọng cả hai hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn. Vì vậy, tốc độ tăng trưởng của hai hoạt động trên luôn đạt mức cao. Bằng nổ lực của tập thể ngân hàng, nguồn vốn huy động luôn sử dụng có hiệu quả. Trong vòng 3 năm, từ năm 2005 đến năm 2007, ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên luôn đạt được kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh. Trong năm 2005, lợi nhuận trước thuế đạt được là 7.880 triệu đồng. Đây là kết quả đáng phấn khởi sau nhiều nổ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng cũng như các chủ trương đúng đắn của ban lãnh đạo. Tóm tắt bảng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên từ năm 2005 đến năm 2007: SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 14
  • 25. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng Mỹ Xuyên 2005 – 2007 ĐVT: Triệu đồng, % So sánh 06/05 So sánh 07/06 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % 29.81 48.68 149.13 100.44 1. Tổng doanh thu 5 8 2 18.873 63,30 4 206,30 21.93 34.41 2. Tổng chi phí 5 3 79.053 12.478 56,89 44.640 129,72 14.27 3. LN trước thuế 7.880 5 70.079 6.395 81,15 55.804 390,92 4. Thuế TNDN 2.132 3.933 19.425 1.801 84,47 15.492 393,90 10.34 5. LN sau thuế 5.748 2 50.654 4.594 79,92 40.312 389,79 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Mỹ Xuyên 2005-2007) Từ năm 2005 đến năm 2007, ngân hàng Mỹ Xuyên luôn đạt mức tăng trưởng cao. Đặc biệt tăng mạnh vào năm 2007. Trong đó, tổng thu nhập (bao gồm thu nhập chính từ thu lãi và các khoản thu nhập khác ngoài lãi) năm 2006 tăng 18.873 triệu đồng tương đương tăng với tỷ lệ 63,3% so với năm 2005. Trong khi, thu nhập tăng 63,3% so với năm trước thì chi phí (bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí khác ngoài lãi) tăng 56,89% tương đương 12.478 triệu đồng so với năm 2005. Từ đó đã làm cho thu nhập ròng tăng lên 1,8 lần so với năm 2005. Đến năm 2007 thì tốc độ tăng của thu nhập và chi phí tăng rất nhanh. Cụ thể, tốc độ tăng thu nhập là 206,3% tương đương tăng 3,06 lần trong khi đó tốc độ tăng chi phí là 129,72% tương đương 2,3 lần so với năm 2006. Với sự tăng thu nhập cao hơn chi phí đã làm cho thu nhập ròng của ngân hàng tăng lên đáng kể. Lãi ròng năm 2007 tăng so với năm 2006 là 389,79% tương đương tăng thêm 40.312 triệu đồng, tức là tăng gần 5 lần so với năm 2006. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng của thu nhập và chi phí trong 03 năm qua là do ngân hàng mở thêm nhiều chi nhánh. Đến năm 2007 thì số chi nhánh này đã phát huy tác dụng nên làm cho thu nhập tăng lên rất nhanh so với chi phí. Ngoài ra, hơn 15 năm hoạt động ngân hàng Mỹ Xuyên đã tạo được uy tín trong lòng người dân nên đã thu hút được nhiều khách hàng gởi tiền cũng như có thêm nhiều khoản đầu tư tín dụng an toàn hơn. Từ đó, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển hơn bởi vì thu nhập chính của ngân hàng là từ nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, do sự cạnh tranh của các ngân hàng với nhau làm tăng thêm các khoản chi phí trong việc trả lương cho nhân viên và do sự gia tăng lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng năm 2007 tăng, tất cả những điều trên đã đẩy các khoản chi phí của ngân hàng tăng lên. Mặc dù phải đối mặt với những khó khăn trên nhưng ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng lý tưởng và đạt được kết quả rất phấn khởi. 3.6. Những thuận lợi và khó khăn mà ngân hàng Mỹ Xuyên gặp phải a. Thuận lợi SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 15
  • 26. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên - Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang cùng các cán bô quản lý và thanh tra ngành. Có văn bản nhà nước, của ngành đã tạo hành lang pháp lý để ngân hàng hoạt động kinh doanh thuận lợi. - Trong những năm qua tình hình sản xuất nông nghiệp ở địa bàn tỉnh tương đối thuận lợi, nông dân sản xuất kinh doanh có lãi, tạo điều kiện cho ngân hàng thu hồi nợ dễ dàng hơn. - Ngân hàng có trên 15 năm hoạt động, nên đội ngũ cán bộ công nhân viên có thâm niên, kinh nghiệm trong nghiệp vụ. Bộ máy quản lý và điều hành ngày một hoàn thiện hơn góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị. - Ngân hàng có lợi thế cạnh tranh cao ở phong cách phục vụ khách hàng của cán bộ công nhân viên đã được đa số bà con khách hàng công nhận. Thêm vào đó là việc ngày càng đơn giản hóa thủ tục tín dụng, đã góp phần duy trì được số khách hàng truyền thống và lôi kéo những khách hàng mới. b. Khó khăn - Trong hoạt động quản lý của ngành, mặc dù nhà nước đang hướng đến mục tiêu đổi mới hoạt động quản lý, song những chủ trương từ Ngân hàng Nhà nước Trung ương ảnh hưởng đến loại hình ngân hàng cổ phần nông thôn ít. - Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định 187 buộc các ngân hàng thương mại phải duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc ở mức cao. Cụ thể, 11% cho kỳ hạn dưới 12 tháng và 5% cho kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại phải chia nhau mua tín phiếu chính phủ với trị giá tổng cộng 20.300 tỷ đồng. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước hạn chế mức lãi suất huy động vốn đã gây khó khăn cho ngân hàng trong việc huy động vốn. - Mặc dù có nhiều cố gắng trong việc khắc phục những hậu quả của thiên nhiên nhưng do nằm ở vùng đầu nguồn nên An Giang luôn chịu ảnh hưởng của lũ lụt, thiên tai thường xuyên, gây khó khăn cho bà con hoạt động kinh tế nông nghiệp trong tỉnh làm ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ của ngân hàng. - Nguồn vốn hoạt động kinh doanh còn hạn chế là do ngân hàng nông thôn, thị trường bị bó hẹp trong tỉnh An Giang đã làm hạn chế mạng lưới hoạt động kinh doanh, loại hình kinh doanh còn đơn điệu. - Quy mô hoạt động của ngân hàng Mỹ Xuyên còn nhỏ (chỉ hoạt động trong tỉnh An Giang) nên mức độ uy tín và loại hình kinh doanh còn nhiều hạn chế so với các ngân hàng khác trên địa bàn. - Tuy có sự điều chỉnh lãi suất cho vay hợp lý nhưng vẫn còn ở mức cao so với các ngân hàng khác trên địa bàn, đây là khó khăn lớn nhất hiện nay. - Còn nhiều khách hàng tuy biết về sản phẩm của ngân hàng nhưng chưa hiểu rõ những lợi ích của sản phẩm, dịch vụ đó đem lại nên còn e ngại khi tiếp xúc với ngân hàng. - Ngân hàng chưa có dịch vụ thẻ ATM, gây khó khăn cho việc rút tiền của khách hàng. 3.7. Mục tiêu và phương hướng hoạt động năm 2008 Ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên cố gắn phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng thương mại mạnh của tỉnh An Giang với những định hướng sau: SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 16
  • 27. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên - Xây dựng và phát triển ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên trở thành ngân hàng TMCP đô thị, từng bước hội nhập và thực hiện theo thông lệ quốc tế, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và trong khu vực. - Phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao về khả năng huy động vốn, đầu tư tín dụng và tối thiểu hoá rủi ro nhằm đạt hiệu quả ngày càng cao trong hoạt động tín dụng. - Áp dụng cơ cấu sơ đồ tổ chức mới. - Dời trụ sở của Hội Sở chính về TP Hồ Chí Minh. - Nâng vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng lên 1.000 tỷ đồng. - Mở rộng thêm mạng lưới hoạt động trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long: Cần Thơ, TP Hồ Chí Minh, Hậu Giang, Kiên Giang, Sa Đéc,… - Đa dạng hoá danh mục đầu tư, đa dạng hoá loại hình sản phẩm, dịch vụ theo mô hình của một ngân hàng đô thị bán lẻ hiện đại. - Tích cực chuẩn bị về cơ sở vật chất; nâng cao năng lực quản trị, điều hành; trang bị hệ thống công nghệ (core banking) hiện đại và lựa chọn đối tác chiến lược để củng cố tiềm lực tài chính nhằm đáp ứng cho chiến lược phát triển trong thời gian tới. - Thành lập một số công ty con như: công ty cho thuê tài chính, công ty kinh doanh đầu tư địa ốc,…để tăng thêm lợi nhuận. Nhìn chung, ngân hàng Mỹ Xuyên có cơ cấu tổ chức tốt, đã đề ra các phương hướng và các chương trình quảng bá có hiệu quả. Từ đó giúp cho ngân hàng ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, do môi trường cạnh tranh gay gắt, nguồn vốn hoạt động của ngân hàng còn hạn hẹp, thương hiệu ngân hàng còn xa lạ với người dân, đội ngũ nhân viên chuyên môn trong các bộ phận còn thiếu và yếu,…là những khó khăn mà ngân hàng cần phải khắc phục trong tương lai. Có thể khẳng định, ngân hàng Mỹ Xuyên đang xây dựng một nền tảng vững chắc để bước sang một giai đoạn mới, đó là giai đoạn hội nhập và phát triển. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 17
  • 28. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 18
  • 29. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN 4.1. Phân tích tình hình huy động vốn 4.1.1. Tình hình biến động vốn trong thời gian qua (2005–2007) Ngân hàng Mỹ Xuyên chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, nên vốn được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với chức năng trung gian tài chính là “đi vay để cho vay” nên ngân hàng cần phải có một nguồn vốn đủ mạnh để đảm bảo cho việc chi trả cũng như sử dụng vào các nghiệp vụ khác của ngân hàng, góp phần mang lại thu nhập cho khách hàng cũng như mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Trong cơ cấu vốn của ngân hàng có rất nhiều thành phần với chi phí cho việc sử dụng vốn là khác nhau đối với từng thành phần vốn, tùy theo tỷ trọng của các thành phần trong đó mà chúng có những ảnh hưởng nhất định đối với cơ cấu của tổng nguồn vốn và tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Các thành phần chính của nguồn vốn ngân hàng bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn ủy thác, các tài sản Nợ khác như: các khoản lãi, phí phải trả; thuế thu nhập doanh nghiệp được hoãn lại phải trả; các khoản phải trả và công nợ khác; dự phòng rủi ro khác. Bảng số liệu về tình hình nguồn vốn của ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên từ 2005-2007 như sau: Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Mỹ xuyên 200–2007 ĐVT: Triệu đồng, % Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Vốn CSH 34.194 15,04 82.271 18,38 554.165 35,18 a. Vốn điều lệ 24.750 10,89 70.000 15,64 500.000 31,74 b. Vốn khác 9.444 4,15 12.271 2,74 54.165 3,44 2.Vốn huy động 177.69 335.92 8 78,15 0 75,06 953.475 60,53 a. Thị trường 1 103.83 169.44 9 45,67 4 37,86 328.715 20,87 b. Thị trường 2 166.47 73.859 32,48 6 37,20 624.760 39,66 - Tiền gởi các TCTD 4.443 1,95 64.884 14,5 624.760 39,66 - Tiền vay các TCTD 101.59 69.416 30,53 2 22,7 0 0 3. Vốn ủy thác 12.400 5,45 20.400 4,56 44.720 2,84 4. Tài sản nợ khác 3.083 1,36 8.958 2,00 22.796 1,45 Tổng nguồn vốn 227.37 447.54 1.575.15 5 100 9 100 6 100 (Nguồn: Phòng kế hoạch cung cấp) SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 19
  • 30. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên Biểu đồ 4.1: Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 Triệu đồng 1.000.000 953.475 900.000 800.000 Vốn CSH 700.000 Vốn HĐ 600.000 554.165 Vốn ủy thác 500.000 Tài sản nợ khác 400.000 335.920 300.000 200.000 177.698 12.400 82.271 20.4008.958 44.720 100.000 34.194 3.083 22.796 0 Năm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng nguồn vốn của ngân hàng tăng mạnh qua 03 năm vừa qua. Đến cuối năm 2007, tổng nguồn vốn đạt 1.575.156 triệu đồng, tăng 3,52 lần so năm 2006 và bằng 07 lần so năm 2005. Trong các thành phần nguồn vốn, vốn chủ sở hữu có tốc độ tăng cao nhất. Đến cuối năm 2007, vốn chủ sở hữu đạt 554.165 triệu đồng, tăng hơn 6,74 lần so năm 2006. Vốn huy động cũng có tốc độ tăng rất cao, đạt 953.475 triệu đồng vào cuối năm 2007, tăng hơn 2,84 lần so năm 2006. Đạt được kết quả huy động khả quan trên là do ngân hàng đã mở rộng mạng lưới phục vụ, sản phẩm ngân hàng được thị trường chấp nhận, tạo được vị trí và thương hiệu nhất định trên thị trường, cũng như ngân hàng Mỹ Xuyên đã có nhiều chương trình khuyến mãi để khuyến khích người gởi tiền. Về cơ cấu nguồn vốn, vốn huy động chiếm tỷ trọng cao nhất, luôn trên 50% và có xu hướng tăng dần qua 03 năm phân tích. Nguồn vốn được huy động chủ yếu từ tiền gởi tiết kiệm của dân cư trên địa bàn thành phố Long Xuyên, nơi có rất nhiều ngân hàng lớn khác đang hoạt động như: Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), ngân hàng Á Châu (ACB), ngân hàng Đông Á,…thì kết quả mà ngân hàng Mỹ Xuyên đạt được trong 03 năm qua là một niềm khích lệ to lớn đối với tập thể ngân hàng trong giai đoạn hội nhập và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. 4.1.1.1. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu qua 03 năm đều tăng. Đặc biệt tăng mạnh vào năm 2007, đạt 554.165 triệu đồng, tăng 6,74 lần so với năm 2006 và tăng 16,21 lần so với năm 2005. Trong vốn chủ sở hữu gồm có 02 thành phần là vốn điều lệ và nguồn vốn khác như: các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối,…Nguồn vốn chủ sở hữu trong 03 năm tăng chủ yếu là do sự biến động của vốn điều lệ. Cuối năm 2007, vốn điều lệ đạt 500 tỷ đồng, tăng 7,14 lần so với năm 2006 và 20,2 lần so với năm 2005. Vốn điều lệ tăng một phần do yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước khi chuyển đổi mô hình kinh doanh từ ngân hàng nông thôn lên ngân hàng đô thị, và nhu cầu ngân hàng mở thêm nhiều phòng giao dịch ở các huyện thị mà chi phí để xây dựng cơ sở vật chất chủ yếu là vốn điều lệ. Ngoài ra, tăng vốn điều lệ còn là đòn bẩy kích thích tăng trưởng tài sản với tính chất tương tự hoặc lớn hơn nhằm mở rộng qui mô phát triển và mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Do đó, ngân hàng đã tăng vốn điều lệ bằng cách một phần phát hành thêm cổ phần và một phần lấy từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để đáp ứng nhu cầu vốn hiện tại. Nguyên nhân của việc phải duy trì một tốc độ tăng trưởng cao của vốn chủ sở hữu là do sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ngân hàng buộc phải bắt kịp tiến độ nhu cầu SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang:20
  • 31. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên sử dụng vốn của các cá nhân, đơn vị sản xuất,…ngày càng cao. Vốn chủ sở hữu giống như một tấm nệm (mặc dù là một tấm nệm tương đối nhỏ) dùng để bảo vệ khách hàng gởi tiền và các chủ nợ khác. Tuy nhiên, bởi vì tấm nệm chủ sở hữu khá nhỏ nên độ tin cậy của ngân hàng chủ yếu dựa vào năng lực và tính cẩn trọng của ban điều hành và tính ổn định của hệ thống tài chính. 4.1.1.2. Vốn huy động Vốn huy động là thành phần quan trọng nhất trong cơ cấu vốn của ngân hàng bởi vì để có đủ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng phải huy động vốn từ các tầng lớp dân bao gồm cả tiền gởi và tiền đi vay. Ngân hàng huy động vốn chủ yếu từ 2 thị trường: + Thị trường 1 bao gồm: tiền gởi từ dân cư và của các tổ chức kinh tế khác + Thị trường 2 bao gồm: tiền gởi của các tín dụng khác và vốn vay của các tổ chức tín dụng. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn huy động được từ thị trường 1 và một phần ở thị trường 2 từ tiền gởi của các tổ chức tín dụng. Khi nguồn vốn huy động được từ thị trường 1 và một phần từ từ thị trường 2, không đáp ứng được yêu cầu vay vốn ngày càng tăng thì ngân hàng sẽ đi vay vốn từ các tổ chức tín dụng với mức chi phí cao hơn so với nguồn vốn nhàn rỗi đã huy động được. Nên việc huy động vốn có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đến cuối năm 2007, nguồn vốn này đạt 953.475 triệu đồng, tăng 5,37 lần so với năm 2005 và 2,84 lần so với năm 2006. Nhìn chung, vốn hoạt động của ngân hàng chủ yếu là từ nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, chỉ một số ít là vốn vay. Để tự chủ nguồn vốn để kinh doanh, ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp thiết thực trong hoạt động huy động vốn, nhằm tạo thêm uy tín cũng như góp phần mang đến những thuận tiện cho khách hàng như: có nhiều hình thức khuyến mãi cho tiền gởi tiết kiệm: tiền gởi có tặng phẩm; tiền gởi có tặng phiếu mua hàng; đa dạng thêm nhiều kỳ hạn đối với loại tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn như: 1, 2, 3, 6, 9, 13, 15, 18, 24 tháng với mức lãi suất linh hoạt cho từng đối tượng, từng hạn mục, từng loại tiền, từng lượng tiền được gởi vào. Bên cạnh đó, thái độ làm việc của nhân viên luôn được ngân hàng chú trọng nhằm đảm bảo sự văn minh, lịch sự, chu đáo, tạo tâm lý gần gũi cũng như tâm lý an toàn cho khách hàng. Do đó, lượng tiền gởi ở thị trường 1 không ngừng tăng lên qua 03 năm. Bên cạnh vốn thị trường 1, thì vốn thị trường 2 cũng được sự quan tâm của các ngân hàng. Năm 2006, nguồn vốn này là 166.476 triệu đồng, tăng 8,46 lần so với năm 2005. Đến năm 2007 là 624.760 triệu đồng, tăng 3,17 lần so với năm 2006. Trong hai năm 2005 và 2006, vốn này chủ yếu là vốn vay từ các tổ chức tín dụng, nhưng đến năm 2007 với nổ lực của ngân hàng đã chuyển vốn vay thành tiền gởi của các tổ chức tín dụng với mức chi phí thấp hơn so với vốn vay đã góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng khi cho vay. Tuy nhiên, hình thức này cũng tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng vì với nguồn vốn tiền gởi, các tổ chức tín dụng có thể rút vốn về bất cứ lúc nào, do đó sẽ gây khó khăn cho ngân hàng khi nhu cầu vay vốn cao mà ngân hàng lại không tự chủ được nguồn vốn để cho vay. Tóm lại, ngân hàng Mỹ Xuyên từ khi chuyển sang hoạt động theo loại hình ngân hàng thương mại cổ phần đã sử dụng nhiều biện pháp nhằm nâng cao nguồn vốn hoạt động, thu hút tiền nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế như: tiết kiệm có tặng quà, áp dụng đa dạng các kỳ hạn gởi tiền, …Bên cạnh đó, ngân hàng luôn quan tâm đến SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang:21
  • 32. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên phong cách phục vụ khách hàng nhằm tạo lòng tin và sự tiện lợi cho khách khi gởi tiền. Với lãi suất theo cơ chế thị trường, nguồn vốn huy động của ngân hàng ngày càng tăng. Vốn huy động tăng thể hiện tinh thần tự chủ của ngân hàng ngày càng cao, khả năng đáp ứng vốn cho các hộ sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Long Xuyên ngày càng cao. Điều đó góp phần làm tăng nguồn vốn, là cơ sở để ngân hàng mở rộng các hình thức tín dụng đầu tư. 4.1.1.3. Vốn ủy thác Đây là vốn được Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Nhà nước hỗ trợ để phát triển kinh tế thông qua các ngân hàng thương mại. Do đó, nguồn vốn này có mức lãi suất thấp hơn so với các nguồn vốn huy động khác. Qua 03 năm, nguồn vốn này có sự gia tăng liên tục về mặt số lượng nhưng lại có sự sụt giảm về tỷ trọng so với tổng nguồn vốn của ngân hàng. Năm 2005, nguồn vốn này đạt 12.400 triệu đồng, chiếm 5,45% so với tổng nguồn vốn, sang năm 2006 nguồn vốn này tăng 8.000 triệu đồng tương đương tăng 64,52% so với năm trước. Đến năm 2007, vốn uỷ thác là 44.720 triệu đồng tương đương chiếm một tỷ lệ 2,84% trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Để hỗ trợ phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế nông thôn nên Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng Thế giới không ngừng gia tăng nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại, để họ đáp ứng nhu cầu vay ngày càng cao của khách hàng với mức lãi suất ưu đãi hơn so với mức lãi suất mà ngân hàng huy động được. 4.1.1.4. Tài sản nợ khác Tài sản nợ khác bao gồm: các khoản lãi, phí phải trả; thuế thu nhập doanh nghiệp được hoãn lại phải trả; các khoản phải trả và công nợ khác; dự phòng rủi ro khác. Đây là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân hàng khi ngân hàng chưa phải trả các chi phí, lãi và các khoản thuế thu nhập được hoãn trả sau. Cho nên, nguồn vốn này chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng và không cố định qua 03 năm. Cụ thể, năm 2005 là 3.083 triệu đồng, chiếm 1,36% so với tổng nguồn vốn, sang năm 2006 nguồn vốn này có tăng nhưng chiếm tỷ trọng vẫn không đáng kể so với nguồn vốn của ngân hàng. Đến năm 2007, nguồn vốn này tăng mạnh so với năm 2006, tăng 154,48% so với năm 2006, đạt 22.796 triệu đồng, chiếm 1,45% so với tổng nguồn vốn. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang:22
  • 33. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên 4.1.2. Phân tích tình hình huy động vốn Bảng 4.2: Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn ĐVT:lần, % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Vốn huy động/Tổng nguồn vốn 78,15 75,06 60,53 2. Vốn huy động/vốn tự có của NH 5,20 4,08 1,41 3. Tỷ trọng từng loại tiền gởi a. Vốn HĐCKH/Vốn HĐ 93,15 93.31 96,94 b. Vốn HĐKKH/Vốn HĐ 6,85 6,69 3,06 4. Lãi suất bình quân đầu vào 8.78 9,94 7,5 (Nguồn: Phòng kế hoạch cung cấp) Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng chủ yếu là vốn huy động, luôn chiếm trên 60% qua 03 năm phân tích. Khả năng huy động trên vốn tự có năm 2005 là 5,2 lần, tương đối thấp so với giới hạn tối đa pháp lệnh cho phép là 20 lần nhưng so với khối ngân hàng chính phủ tỷ lệ huy động trên là tương đối tốt. Kết cấu nguồn vốn huy động như sau: + Tỷ lệ không kỳ hạn chiếm tỷ lệ nhỏ so với nguồn vốn huy động: Năm 2005 là 6,85% so với tổng nguồn vốn huy động được và đến năm 2006 tỷ lệ này có tăng nhưng tăng không nhiều, đến năm 2007 tỷ lệ này giảm xuống còn 3,06%. + Tỷ lệ tiền gởi có kỳ hạn chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng nguồn vốn huy động được: Năm 2005 tỷ lệ này là 93,15% so với tổng nguồn vốn huy động được và có xu hướng tăng dần qua 02 năm sau, tăng mạnh vào năm 2007 và đạt 96,94%. Nguyên nhân của sự tăng trưởng của nguồn vốn tiền gởi có kỳ hạn là do trong năm 2007 các chương trình khuyến mãi của ngân hàng đã thu hút được khách hàng. Ngoài ra, khách hàng gởi tiền vào mua cổ phiếu của ngân hàng Mỹ Xuyên khi ngân hàng phát hành chứng khoán vào cuối tháng 3. Lượng tiền gởi chủ yếu là tiền gởi có kỳ hạn, vì đây là khoản tiền gởi có lãi suất cao hơn so với tiền gởi không kỳ hạn, do nó tạo được thuận lợi cho ngân hàng trong việc lên kế hoạch sử dụng vốn. Ngoài ra, ngân hàng đã có nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng thông qua tiền gởi có kỳ hạn. Tóm lại, tổng nguồn vốn ngân hàng có sự biến đổi phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, xét về cơ cấu nguồn vốn mặc dù vốn huy động luôn tăng qua các năm nhưng tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn lại có xu hướng giảm vào năm 2006 và 2007, vì đây là năm mà tình hình thế giới có những biến đổi sâu sắc: giá vàng và USD không ổn định, giá cả tiêu dùng không ngừng tăng cao, bên cạnh đó cùng với sự biến động của thị trường bất động sản trong nước đã ảnh hưởng đến công tác huy động vốn để cho vay của ngân hàng. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang:23
  • 34. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên Nguồn vốn tiền gởi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động đã tạo điều kiện cho ngân hàng Mỹ Xuyên nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng vì ngân hàng dễ dàng hơn trong việc hoạch định kế hoạch kinh doanh cho mình. Ngoài ra, ngân hàng Mỹ Xuyên huy động vốn nhỏ hơn rất nhiều lần so với mức qui định tối đa của Ngân hàng Nhà Nước, do đó còn nhiều tiềm năng trong việc huy động. 4.2. Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng Nghiệp vụ cho vay là một trong những nhiệm vụ chính yếu của bất kỳ một ngân hàng thương mại nào tại Việt Nam, nó có vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương nói riêng và của cả nước nói chung. Thực tế đối với các ngân hàng có tiềm lực về tài chính và hệ thống mạng lưới các chi nhánh rộng khắp trên nhiều tỉnh thành thì doanh thu từ hoạt động tín dụng luôn ở mức vẩn luôn ở mức cao. Riêng đối với ngân hàng Mỹ Xuyên là ngân hàng TMCP nông thôn nên tỷ lệ hoạt động tín dụng còn chiếm cao hơn. Điều này cũng hợp lý, ngân hàng Mỹ Xuyên là ngân hàng TMCP nông thôn, phục vụ khách hàng chủ yếu là các cá thể kinh doanh, sản xuất nhỏ. Nên việc sử dụng vốn cũng còn nhiều hạn chế, hoạt động dịch vụ của ngân hàng vẫn chưa theo kịp trình độ phát triển của các ngân hàng lớn khác, nên hai hoạt động chính mang tính chiến lược của ngân hàng là huy động để cho vay. Do đó, để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn, ta xét hiệu quả hoạt động tín dụng với các tiêu chí sau: 4.2.1. Phân tích doanh số cho vay trong 03 năm 2005–2007 Bảng 4.3: Tình hình cho vay của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 ĐVT: Triệu đồng, % So sánh 06/05 So sánh 07/06 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % 290.35 619.74 1.877.35 329.39 113,4 1.257.60 Doanh số CV 7 9 5 2 4 6 202,92 211.49 451.29 1.440.22 239.80 113,3 a. Ngắn hạn 0 6 5 6 9 988.929 219,13 168.45 113,5 b. Trung hạn 78.867 3 437.130 89.587 9 268.677 159,50 (Nguồn: Phòng kế hoạch cung cấp) Biểu đồ 4.2: Doanh số cho vay của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang:24
  • 35. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên 27% 27% 23% Ngắn h ạn 73% 73% Trung hạn Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 77% Ngân hàng cung cấp tín dụng một mặt để bù đắp nguồn vốn tạm thời thiếu hụt của các hộ sản xuất kinh doanh. Vì khi vào cao điểm các hộ sản xuất thiếu hụt nguồn vốn kinh doanh, do đó họ phải vay tạm thời ở các tổ chức tín dụng mà chủ yếu là ở các ngân hàng. Mặt khác, tín dụng là một trong những hình thức đầu tư của ngân hàng nhằm mang lại lợi nhuận và tối đa hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Có rất nhiều hình thức tín dụng trong hoạt động của ngân hàng, nhưng với cách phân loại phổ biến là phân loại theo thời gian. Căn cứ theo thời gian, người ta chia tín dụng ra làm 3 loại: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn, tín dụng dài hạn. Tuy nhiên, ở ngân hàng Mỹ Xuyên do tính chất qui mô là một ngân hàng nông thôn, nguồn vốn có giới hạn nên để nguồn vốn cho vay đạt hiệu quả cao, không bị động về nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh khoản, …ngân hàng phần lớn chỉ đáp ứng nhu cầu vay ngắn hạn và trung hạn, trong đó cho vay ngắn hạn chiếm 70%, trung hạn 30%. Vì tốc độ quay vòng của đồng vốn nhanh đảm bảo được tính thanh khoản vì vốn tín dụng chủ yếu là vốn huy động ngắn hạn, do đó vay ngắn hạn ít rủi ro hơn trung hạn, một mặt khách hàng chủ yếu của ngân hàng Mỹ Xuyên là nông thôn nên nhu cầu vay của họ chủ yếu là theo mùa vụ. Do đó, cho vay ngắn hạn là phù hợp với nhu cầu của họ. Cùng với sự phát triển của tỉnh, nhu cầu vay vốn của người dân, các hộ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ngày càng cao, nhất là vào năm 2007. Doanh số cho vay của ngân hàng Mỹ Xuyên đạt 1.877.355 triệu đồng, tăng 3,03 lần so với năm 2006 và gấp 6,47 lần năm 2005, ngắn hạn chiếm 76,72% và trung hạn là 23,28%. Nguyên nhân của sự tăng trưởng của 2 loại hình tín dụng này là do ngân hàng có những chính sách thông thoáng hơn trong việc cấp tín dụng: thủ tục vay đơn giản, thời gian giải quyết hồ sơ được rút ngắn, mở rộng địa bàn, đối tượng vay,... Trong đó, hình thức cho vay ngắn hạn vẫn là hình thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng Mỹ Xuyên. Tóm lại, trong 3 năm qua do ngân hàng Mỹ Xuyên luôn tăng nguồn vốn, mở thêm các phòng giao dịch, tổ tín dụng mới trên các địa bàn trong tỉnh, luôn nghiên cứu đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới, ngày càng tiếp cận khách hàng nên đã đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng tăng và đa dạng của khách hàng, cùng với việc cải tiến qui trình, thủ tục cho vay, nhân viên làm việc nhiệt tình sẵn sàng lắng nghe và hướng dẫn cho khách hàng, nhất là bà con nông dân các vấn đề trong việc vay vốn. Tất cả những điều này đã làm cho doanh số cho vay của ngân hàng Mỹ Xuyên tăng với tốc độ rất nhanh. 4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ Việc thu nợ là một yếu tố rất quan trọng và nó nói lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng một cách trực tiếp. Việc thu hồi một khoản nợ đúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là một thành công rất lớn trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Vì đã cho vay đúng đối tượng, người sử dụng vốn vay đúng mục đích có SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang:25
  • 36. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên hiệu quả và người vay đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc họ trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. Bảng 4.4: Tình hình thu nợ của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 ĐVT: Triệu đồng, % So sánh 06/05 So sánh 07/06 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % 247.44 417.72 1.005.74 170.28 68,8 588.01 Doanh số thu nợ 1 9 3 8 2 4 140,76 190.76 333.46 142.70 74,8 451.24 a. Ngắn hạn 4 9 784.712 5 1 3 135,32 48,6 136.77 b. Trung hạn 56.677 84.260 221.031 27.583 7 1 162,32 (Nguồn: Phòng kế hoạch cung cấp) Biểu đồ 4.3: Tình hình thu nợ của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 23% 20% 22% Ngắn hạn Trung hạn 77% 80% 78% Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số thu nợ là các khoản nợ tới hạn mà khách hàng phải trả cho ngân hàng, để đảm bảo việc kinh doanh được trôi chảy thì các khoản này phải được người vay trả đúng hạn. Do đó, doanh số cho vay qua 03 năm tăng thì doanh số thu nợ qua 03 năm cũng phải có hướng tăng lên tương ứng. Cụ thể, năm 2005 doanh số thu nợ đạt 247.441 triệu đồng, trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn là 190.764 triệu đồng và trung hạn là 56.677 triệu đồng. Đến năm doanh số này là 1.005.743 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 140,76% so với năm 2006, tức tăng 2,41 lần so với 2006 và tăng 4,06 lần so với năm 2005. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang:26