CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TIME TRUE LIFE
57 - 59 Hồ Tùng Mậu, Phường Bến Nghé, Quận 1, HCM
Email: long.npb@ttlcorp.vn - Điện thoại: 08.71080888- 08.73080888
Hotline: 0986883886 - 0905710588
IP PBX | Call Center | Network | Contact Center | Hotline 1800 - 1900 | Hosted PBX | IP Centrex | Video Conference
Cơ sở lý luận về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. “Thuế TNDN là loại thuế trực thu và khoản thu từ loại thuế này chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN. Điều này được thể hiện bởi phạm vi áp dụng của thuế TNDN là tương đối rộng, bao quát các nguồn thu từ các đối tượng nộp thuế tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại thu nhập ở mọi lĩnh vực, trên mọi địa bàn. Cùng với xu hướng phát triển kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN” [1].
Dưới đây là nội dung về Thất thu thuế là gì? Khái niệm, phân loại, Nguyên nhân thất thu thuế được Baocaothuctap.net chia sẻ với các bạn sinh viên chuyên ngành kế toán tham khảo.
Trong nền kinh tế thị trường, thuế thu nhập cá nhân được coi là công cụ phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội giữa các cá nhân thuộc các tầng lớp dân cư trong xã hội đảm bảo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước và góp phần điều tiế nền kinh tế. Do đó đóng thuế thu nhập cá nhân là quyền và nghĩa vụ của mọi công dân. Hiểu đầy đủ về thuế là tiền đề để mỗi cá nhân thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Bài viết sau đây sẽ cung cấp các thông tin cần thiết về thuế thu nhập cá nhân. Khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ được gọi là thuế thu nhập cá nhân. Và những cá nhân, tổ chức thực hiện tính trừ số thuế phải nộp nào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập gọi là khấu trừ thuế.
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TIME TRUE LIFE
57 - 59 Hồ Tùng Mậu, Phường Bến Nghé, Quận 1, HCM
Email: long.npb@ttlcorp.vn - Điện thoại: 08.71080888- 08.73080888
Hotline: 0986883886 - 0905710588
IP PBX | Call Center | Network | Contact Center | Hotline 1800 - 1900 | Hosted PBX | IP Centrex | Video Conference
Cơ sở lý luận về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. “Thuế TNDN là loại thuế trực thu và khoản thu từ loại thuế này chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN. Điều này được thể hiện bởi phạm vi áp dụng của thuế TNDN là tương đối rộng, bao quát các nguồn thu từ các đối tượng nộp thuế tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại thu nhập ở mọi lĩnh vực, trên mọi địa bàn. Cùng với xu hướng phát triển kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN” [1].
Dưới đây là nội dung về Thất thu thuế là gì? Khái niệm, phân loại, Nguyên nhân thất thu thuế được Baocaothuctap.net chia sẻ với các bạn sinh viên chuyên ngành kế toán tham khảo.
Trong nền kinh tế thị trường, thuế thu nhập cá nhân được coi là công cụ phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội giữa các cá nhân thuộc các tầng lớp dân cư trong xã hội đảm bảo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước và góp phần điều tiế nền kinh tế. Do đó đóng thuế thu nhập cá nhân là quyền và nghĩa vụ của mọi công dân. Hiểu đầy đủ về thuế là tiền đề để mỗi cá nhân thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Bài viết sau đây sẽ cung cấp các thông tin cần thiết về thuế thu nhập cá nhân. Khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ được gọi là thuế thu nhập cá nhân. Và những cá nhân, tổ chức thực hiện tính trừ số thuế phải nộp nào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập gọi là khấu trừ thuế.
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp 6 trường chuyên. Đăng ký mua tài liệu Toán 5 vui lòng liên hệ: 0948.228.325 (Zalo - Cô Trang Toán IQ).
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
2. 2
ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ CÔNG TY
Tại Mỹ có hai loại hình công ty cổ phần:
Thu nhập từ “S-corporations” chịu thuế
thu nhập cá nhân.
Thu nhập từ “C-corporations” chịu thuế
thu nhập công ty.
3. Công ty cổ phần S
Công ty cổ phần nội địa của Mỹ hội đủ 3 điều kiện sau:
1. Cổ đông công ty là các cá nhân (trừ người nước ngoài
không cư trú), các nhóm tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức quản lý được ủy quyền quản lý, và các tổ chức được
miễn thuế.
2. Số lượng của các cổ đông bị giới hạn đến 100 cổ đông.
3. Công ty cổ phần có thể chỉ có một loại duy nhất cổ phiếu
thông thường đang lưu hành.
Không có giới hạn theo quy định pháp luật đối với vốn đầu
tư của công ty S, tổng doanh số bán hàng, hoặc số lượng
nhân viên.
4. 4
Sở hữu và kiểm soát
Hầu hết các công ty tách quyền sở hữu ra
khỏi kiểm soát. Các cổ đông không tham
gia quản lý hoạt động hàng ngày công ty.
Vấn đề người đại diện (agency problem) là
sự không liên kết sự quan tâm giữa người
chủ sở hữu và người quản lý công ty.
Ví dụ người quản lý ủng hộ tiền
“thưởng” mà nó không phản ảnh hiệu
quả của công ty.
5. 5
Tài trợ công ty
Hãy hình dung một công ty cần vốn để
đầu tư. Nó có hai lựa chọn:
Tài trợ nợ
Tài trợ vốn
Hai phương pháp này khác nhau như
thế nào và hàm ý của chính sách thuế?
6. 6
Tài trợ nợ thông qua cơ chế vay mượn.
Vay ngân hàng
Phát hành trái phiếu công ty.
Tài trợ vốn thông qua phát hành cổ phiếu.
Các nhà đầu tư mua cổ phiếu của công ty và có
thể nhận được tiền lời qua hai cách khác nhau:
cổ tức và tiền lãi vốn.
Hình 7.1 –Hình 7.1 – Nguồn tài trợ vốn cho công tyNguồn tài trợ vốn cho công ty
Tài trợ công ty
7. Hình 7.1 Nguồn tài trợ vốn cho công ty
Firms can raise
money with debt
finance, paying
interest on bonds.
Firms can raise
money with equity
finance, paying
dividends and/or
capital gains.
8. 8
Tại sao đánh thuế vào công ty?
Tại sao phải đánh thuế vào công ty? Khi
chúng ta đánh thuế vào công ty, cuối cùng là
đánh vào các yếu tố sản xuất.
Có hai lý do đánh thuế vào công ty:
Thuế trực thu đánh vào lợi nhuận thuần
túy không gây bóp méo sản lượng.
Thu nhập giữ lại không đánh thuế
(không phân phối cho người lao động).
9. 9
Ở chừng mực nhất định, các công ty có quyền
lực thị trường, họ sẽ kiếm lợi nhuận thuần túy
vượt quá khoản chi trả các yếu tố sản xuất của
họ.
Lợi nhuận thuần túy đối với công ty độc
quyền
Diamond and Mirlees (1971) cho rằng lợi nhuận
thuần túy là cách tốt nhất để huy động nguồn thu
hơn là so với đánh thuế vào các yếu tố sản xuất,
bởi vì nó không làm bóp méo sản lượng.
Tại sao đánh thuế vào công ty?
10. 10
Trong khi đánh thuế vào lợi nhuận thuần túy dường
như là cách tốt nhất, nhưng nó không phải cách thức
mà đánh thuế thu nhập vận hành.
Thứ nhất, thuế công ty không phải là thuế lợi tức
thuần túy bởi vì công ty có thể hạ thấp khoản thuế
bằng thay đổi các yếu tố đầu vào.
Thứ hai, thuế công ty đánh vào lợi nhuận kế toán chứ
không phải là lợi nhuận kinh tế.
Lợi nhuận kinh tế: là khoản chênh lệch giữa thu
nhập của công ty và chi phí cơ hội kinh tế của sản
xuất .
Lợi nhuận kế toán: là chênh lệch giữa thu nhập và
chi phí báo cáo của công ty.
Tại sao đánh thuế vào công ty?
11. 11
Động lực thứ hai cho việc đánh thuế
thu nhập công ty liên quan đến thu
nhập giữ lại.
Nếu như công ty không bị đánh thuế
vào lợi nhuận, nhưng các cá nhân bị
đánh thuế vào khoản tiền thưởng được
thanh toán bởi công ty, thì các công ty
có thể tránh thuế bằng việc không
thanh toán tiền thưởng.
Tại sao đánh thuế vào công ty?
12. 12
CƠ CẤU THUẾ CÔNG TY
Thuế thu nhập công ty là rất phức tạp
nhưng cơ sở thuế được tóm tắt như:
Thu nhập chịu thuế:
= [(thu nhập – chi phí )
Thuế công ty phải nộp:
= Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Tại Việt nam, áp dụng thuế suất cố định
toàn phần 25%.
Tại Mỹ, áp dụng biểu thuế lũy tiến.
13. 13
THU NHẬP
Thu nhập của công ty đơn giản là
thu nhập kiếm được bằng việc
bán hàng hóa và dịch vụ trên thị
trường và các khoản thu nhập
khác.
14. 14
CHI PHÍ
Chi phí của công ty gồm:
Chi phí bằng tiền phát sinh trong kinh
doanh như: tiền lương, thuế tiền lương và
các chi phí trung gian (nguyên vật liệu,
điện nước, tiền thuê văn phòng…)
Trả lãi tiền vay
Khấu hao các khoản đầu tư
15. 15
Chi phí
Khấu hao
Về nguyên tắc, các công ty được phép khấu hao sự
giảm giá thực tài sản từ năm này đến năm khác.
Khấu hao kinh tế là sự giảm giá thực tế giá trị vốn trong
một khoảng thời gian nhất định.
Nếu như giá trị thị trường của máy móc giảm xuống
$10,000, thì đó là sự giảm giá kinh tế.
Thực tế, rất khó khăn để thấy được tỷ lệ khấu hao thực
của tài sản. Vì vậy luật thuế quy định bảng khấu hao.
16. 16
Chi phí
Khấu hao có nhiều cách tiếp cận:
Khấu hao đường thẳng (Straight-line
depreciation).
Khấu hao theo nhanh (Accelerated
depreciation).
Phương pháp 1,5 (One-and-a-half method)
Phương pháp số dư giảm dần kép (Double
declining balance method)
Chi phí đầu tư (Expensing investments) được
giảm trừ toàn bộ chi phí đầu tư khỏi thuế trong
năm phát sinh.
17. 17
Thuế suất thuế công ty
Ở Mỹ thuế suất thuế công ty là biểu thuế
lũy tiến
Phần lớn chịu thuế ở mức 35% .
Hình 7.2Hình 7.2 – Biểu thuế thu nhập công ty
19. 19
Ưu đãi đầu tư
Ưu đãi đầu tư: ITC (investment tax
credit (ITC)).
Ưu đãi đầu tư là ưu đãi cho phép các
công ty khấu trừ % chi phí đầu tư
trong năm từ tiền thuế phải nộp.
20. 20
PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA
THUẾ CÔNG TY
Công cụ phân tích cân bằng tổng thể có thể
được sử dụng để đánh giá phạm vị ảnh
hưởng của thuế thu nhập công ty.
Trước hết, người tiêu dùng sẽ có thể gánh
chịu gánh nặng thuế trong hình thức giá cả
cao. Các công ty cung cấp sản xuất và dịch
vụ cho nền kinh tế, vì thế cầu có thể không
co giãn hoàn toàn.
21. 21
Thứ hai, công ty sẽ gánh chịu gánh nặng thuế, được
phẩn bổ vào yếu tố lao động và vốn.
Bởi vì công ty thuê mướn lao động, có thể cung lao động
không co giãn hoàn toàn .
Trong ngắn hạn, vốn không di chuyển, có thể gánh chịu
hoàn toàn thuế công ty.
Trong dài hạn, vốn có thể thay đổi, nó chảy vào khu vực
phi công ty.
Thêm vào đó, có ảnh hưởng cân bằng tổng thể. Dòng
chảy vốn vào khu vực phi kinh doanh làm hạ thấp tỷ suất
sinh lợi của khu vực đó, vì thế khu vực phi kinh doanh
gánh chịu gánh nặng thuế.
PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA
THUẾ CÔNG TY
22. 22
Kết hợp tất cả các tình huống, gánh
nặng thuế công ty được chia sẻ bởi
lao động, người tiêu dùng và các nhà
đầu tư .
Tuy nhiên, rất ít minh chứng về
trường hợp này
PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA
THUẾ CÔNG TY
23. 23
K T QU THU CÔNG TY Đ I V I Đ U TẾ Ả Ế Ố Ớ Ầ Ư
Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư được quyết định bởi việc thiết
lập lợi ích biên bằng với chi phí biên.
Thuế thu nhập công ty, khấu hao và ITCs sẽ
dịch chuyển lợi ích biên và chi phí biên .
Hình 7.3Hình 7.3 – Quyết định đầu tư trong điều kiện
không có thuế.
24. Cost and
return per
dollar of
investment
Investment (K)
MC1= p+ δ
K1
A
MB1 =FK
Hình 7.3 Quyết định đầu tư trong điều kiện không có thuế
The firm
equates
marginal
benefit and
marginal cost.
25. 25
Trong hình vẽ này, lợi ích biên đầu tư được căn
cứ vào sản phẩm biên của vốn, ký hiệu là FK.
Lợi ích biên có độ dốc xuống bởi vì tiền biên
giảm dần .
Chi phí biên đầu tư MC1 là hằng số và bằng với
tổng số chi phí khấu hao δ và chi phí tài trợ p.
Đầu tư là K1.
KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI V IỚ ĐẦU TƯ
Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư
26. 26
Thuế công ty ảnh hưởng đến đầu tư như
thế nào?
Thu nhập kiếm được/dollar chi tiêu cho
máy móc thiết bị giảm từ FK xuống còn (1-
t)FK, trong đó t là thuế công ty.
Hình 7.4Hình 7.4 – Quyết định đầu tư trong điều– Quyết định đầu tư trong điều
kiện có thuế công tykiện có thuế công ty
KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI V IỚ ĐẦU TƯ
Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư
27. Investment (K)
MC1=p+ δ
K2
K1
MB1 =FK
MB2=FK(1-t)
AB
Cost and
return per
dollar of
investment
Hình 7.4 Quy t đ nh đ u t trong đi u ki n có thu công tyế ị ầ ư ề ệ ếQuy t đ nh đ u t trong đi u ki n có thu công tyế ị ầ ư ề ệ ế
Taxes on
corporations
lower the
marginal
benefit.
28. 28
Trong hình vẽ này, lợi ích biên dịch chuyển
xuống còn MB2. Các công ty đầu tư ít hơn
khi chính phủ phân phối thu nhập qua hình
thức thuế công ty quá cao. Đối với các
công ty luôn yêu cầu: tỷ suất sinh lời sau
thuế phải đủ lớn, (p+ δ).
Vì thế, đầu tư giảm xuống đến K2.
KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ
Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư
29. 29
Hãy xem xét khoản tiền khấu hao và ITC. Cả hai chính
sách này làm giảm thấp chi phí máy móc thiết bị.
Z phản ảnh hiện giá của khấu hao, như là một phần của
giá mua. Vì thế , Z≤1 (trong đó Z=1 phản ảnh
expensing). Giá trị của tiền khấu hao là txz, và chi phí
biên giảm xuống từ (p+ δ) xuống còn (p+ δ)(1-txz).
Một khoản khấu trừ thuế α / $1 được đầu tư máy móc
làm giảm thêm chi phí biên. Cả hai chính sách này, chi
phí biên là (p+ δ)(1-txz - α) được minh chứng trong
Hình 7.5.
KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ
Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư
30. Investment (K)
MC2= (p+ δ)(1-txz - α)
K2
K3 K1
AB
C
Cost and
return per
dollar of
investment
MB1 =FK
Hình 7.5 Quyết định đầu tư trong thị trường có khấu hao và ITC
MB2=FK(1-t)
MC1= p+ δ
While taxes on
corporations
reduce
investment, tax
credits
increase it.
31. 31
Trong hình vẽ này, chi phí biên dịch
chuyển xuống đến MC2.
Mức độ đầu tư cao hơn trước khi giảm trừ
khấu hao và ITC, nhưng vẫn thấp hơn
trước khi đánh thuế
Vì thế đầu tư giảm xuống từ K2 đến K3.
KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ
Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư
32. 32
Thuế suất công ty thực tế (ETR: Effective
tax rate) là % tăng lên tỷ suất trước thuế so
với vốn bắt buộc phải nộp thuế .
Nói chung nó được đo lường theo công
thức:
E T R
F F
F
K a f te r K b e f o r e
K b e f o r e
=
−, ,
,
KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ
Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư
33. 33
Sau khi gắn kết thuế thu nhập công ty,
khấu hao và ITC, thì thuế suất thực tế trở
thành:
[ ]( )
( )
E T R
Z
=
− × −
−
−
1
1
1
τ α
τ
KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ
Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư
34. 34
Ví dụ, thuế suất pháp định của công ty
là 0.35, hiện giá tiền khấu hao là 0.5,
và ITC là 0.1, vì thế thuế suất thực tế
là 11.5%.
Nghĩa là, công ty phải kiếm tỷ suất lợi
nhuận trước thuế cao hơn 11.5% để
đáp ứng tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng
20%.
KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ
Phân tích lý thuyết thuế công ty và quyết định đầu tư
35. 35
Kết quả khác nhau thuế suất thuế
công ty, và ITCs, thuế suất biên
thực tế khác nhau qua các năm từ
51% 1980 đến 27% 2003.
KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ
Hàm ý chính sách
36. 36
KẾT QUẢ THUẾ CÔNG TY ĐỐI VỚI VẤN
ĐỀ TÀI TRỢ
Một quyết định tiềm năng có liên quan đến
thuế công ty là vấn đề tài trợ cho đầu tư .
Phần này sẽ thảo luận:
Ảnh hưởng của thuế đến tài trợ đầu tư.
Lý do tại sao công ty không sử dụng tất
cả nợ để tài trợ.
Lý do tại sao công ty thanh toán cổ tức
và chúng bị đánh thuế như thế nào.
Sự tổng hợp thuế công ty
37. 37
Kết quả thuế công ty đối với tài trợ
Ảnh hưởng của thuế đến tài trợ
Giả sử công ty cần vay mượn $10 cho đầu
tư và tiền lãi $1 trong một năm.
Hình 7.6Hình 7.6 minh chứng nhiều cách để thực
hiện: Quyết định tài trợ nợ hay cổ phần;
nếu quyết định tài trợ cổ phiếu: trả cổ tức
hay giữ lại.
39. 39
Khi vay mượn, công ty trả $1 tiền lãi cho
các trái chủ .
Công ty không nộp thuế trên 1 $ thu nhập,
bởi vì thanh toán lãi được giảm trừ – $1
thu nhập công ty được bù đắp $1 lãi suất
khi tính thuế .
Các trái chủ phải nộp thuế thu nhập cá
nhân vì thế nhận được $1x(1- tINT).
Kết quả thuế công ty đối với tài trợ
Ảnh hưởng của thuế đến tài trợ
40. 40
Khi công ty phát hành cổ phiếu, $1 thu
nhập công ty không được giảm trừ.
Vì thế, chỉ có $1x(1-tC) được phân phối cho
các cổ đông.
Nếu công ty trả cho các cổ đông trong hình
thức cổ tức, họ nhận được $1x(1-tC)x(1-tDIV).
Nếu như công ty tái đầu tư $1 và giả sử giá
trị công ty gia tăng chính xác $1, thì các cổ
đông nhận $1x(1-tC)x(1-tCG).
Kết quả thuế công ty đối với tài trợ
Ảnh hưởng của thuế đến tài trợ
41. 41
Thuế suất tiền lãi vốn thực tế
thấp hơn thuế suất pháp lý đối với
hầu hết các nhà đầu tư.
Ở Mỹ, thuế suất thu nhập vốn về
lịch sử thấp hơn thuế suất pháp lý
đánh vào cổ tức (hiện tại bằng cả
hai 15%).
Kết quả thuế công ty đối với tài trợ
Ảnh hưởng của thuế đến tài trợ
42. 42
Ảnh hưởng của thuế đối với tài trợ
Những thu nhập sau thuế nảy
sinh hai câu hỏi:
Tại sao các công ty không
muốn tài trợ nợ?
Tại sao các công ty thanh toán
cổ tức thay cho thu nhập vốn?
43. 43
Tại sao không phải là nợ?
Có 3 giải thích, tất cả dựa vào sự
khác nhau giữa nợ và cổ phiếu:
nợ yêu cầu thanh toán lãi suất cố
định trong khi cổ phiếu thì không.
44. 44
Chi phí phá sản: giải thích đầu tiên cho việc sử
dụng cổ phiếu để tài trợ là chi phí phá sản –
gồm chi phí luật pháp và chi phí tâm lý.
Nếu có cú sốc đối với thu nhập (sự suy thoái
làm giảm thấp doanh thu) có thể làm cho các
công ty không thanh toán nợ cho các chủ nợ.
Các công ty tài trợ cổ phiếu có thể tạo ra vùng
đệm (“buffer zone”) chống lại rủi ro. Khi có suy
thoái, hay cú sốc, công ty không thanh toán cổ
tức .
Tại sao không phải là nợ?
45. 45
Tại sao không phải là nợ?
Vấn đề người đại diện (Agency problems): Có sự
mâu thuẫn về lợi ích giữa người cổ đông và chủ nợ.
Chủ nợ (Debt holders) nhận tiền lời cố định, bất chấp
công ty hoạt động như thế nào, miễn là công ty không
đi đến phá sản.
Cổ đông (Equity holders) nhận tiền lời phụ thuộc vào
tình hình thực hiện công ty. Nếu công ty làm ăn không
có hiệu quả thì cổ đông không được phân phối cổ tức.
Xem xét những kịch bản trong Table 1Table 1.
46. Table 1
The Debt vs. Equity Conflict
Share of
financing
Possible
gain from
investment
Possible
loss from
investment
Expected
return from
investment
Should the
firm take
the risk?
Equity Holders $1 million $3 million $2 million $0.5 million Yes
Debt Holders $5 million 0 $10 million -$5 million No
Equity Holders $5 million $3 million $10 million -$3.5 million No
Debt Holders $1 million 0 $2 million -$1 million No
In all cases, the company
is worth $6 million, with
different mixes of debt and
riskiness of investment.
47. 47
Tại sao không phải là nợ?
Trong môi trường, tổng giá trị công ty là $6 triệu,
được phân phối giữa cổ phiếu và nợ .
Hãy hình dung, công ty kiếm được 10%/kỳ, hoặc $600
ngàn.
Trong hàng thứ nhất, với lãi suất 10%, sự thanh toán
tiền lãi trong hàng thứ nhất là $500 ngàn/kỳ. Còn lại
$100 ngàn được phân phối cho cổ đông và
Giả sử thêm công ty thực hiện đầu tư vào lĩnh vực rủi
ro.
48. 48
Tại sao không phải là nợ?
Đầu tư 50% cơ hội sinh lời $3 triệu và 50% cơ
hội thua lỗ $6 triệu .
Tiền kỳ vọng -$1.5 triệu: công ty không nên đầu
tư.
Vì góc độ các nhà cổ đông, họ nhận $3 triệu nếu
như đầu tư thành công. Bởi vì mức sàn phá sản
nên họ chỉ mất đi đầu tư ban đầu $1 triệu, cộng
cho dòng cổ tức giá trị thêm $1 triệu, nếu như
đầu tư thất bại .
Xem Table 2Table 2.
49. Table 2
The Debt vs. Equity Conflict
Share of
financing
Possible
gain from
investment
Possible
loss from
investment
Expected
return from
investment
Should the
firm take
the risk?
Equity Holders $1 million $3 million $2 million $0.5 million Yes
Debt Holders $5 million 0 $10 million -$5 million No
Equity Holders $5 million $3 million $10 million -$3.5 million No
Debt Holders $1 million 0 $2 million -$1 million No
Equity holders only lose
the $1 million investment
and $1 million stream of
dividends.
Equity holders take on the
risk, even though the
expected value to the firm
is -$1.5 million.
50. 50
Tại sao không phải là nợ?
Các cổ đông sẽ ủng hộ thực hiện dự án đầu
tư có rủi ro, bởi vì tiền lời kỳ vọng là dương
thậm chi tổng tiền lời kỳ vọng là âm.
Các chủ nợ không nhận gì cả nếu như có
50% cơ hội thua lỗ $5 triệu đầu tư trái phiếu
và $5 triệu tiền thanh toán lãi.
Giá trị kỳ vọng đối với trái chủ là -$5 triệu,
được minh chứng trong dòng Table 3Table 3.
51. Table 3
The Debt vs. Equity Conflict
Share of
financing
Possible
gain from
investment
Possible
loss from
investment
Expected
return from
investment
Should the
firm take
the risk?
Equity Holders $1 million $3 million $2 million $0.5 million Yes
Debt Holders $5 million 0 $10 million -$5 million No
Equity Holders $5 million $3 million $10 million -$3.5 million No
Debt Holders $1 million 0 $2 million -$1 million No
Bondholders would lose
their $5 million investment
and $5 million interest
payment stream.
They don’t reap the
rewards if the risk works
out, so their expected
return is negative.
52. 52
Tại sao không phải là nợ?
Đối với công ty có đòn cân như thế, rõ ràng có
mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và chủ nợ.
Vấn đề xảy ra bởi vì cổ đông quyết định về dự án,
họ không đối mặt với hậu quả tài chính.
Khi tỷ phần cổ phần gia tăng, thì mâu thuẫn này
chấm dứt.
Điều này minh chứng trong dòng 3 và 4, ở đó
các cổ đông bây giờ sở hữu $5 triệu, các chủ nợ
sở hữu $1 triệu.
53. 53
Tại sao không phải là nợ?
Cần nhấn mạnh: khi tỷ phần tài trợ công ty
là gia tăng nợ, thì tiềm năng mâu thuẫn lợi
ích gia tăng .
Kết quả của vấn đề người đại diện, những
người cho vay sẽ áp đặt lãi suất cao đối với
các khoản nợ cho công ty vay khi tỷ phần
tài trợ nợ gia tăng .
Lãi suất cao bù lại cơ hội thuế của tài trợ nợ .
54. 54
Tại sao không phải là nợ?
Vấn đề người đại diện cũng có nghĩa là:
Nếu có gánh nặng nợ sẽ làm cho cuộc sống
của người quản lý khó khăn hơn.
Họ phải trả nợ vay trong thời gian nhất định.
Nợ thiết lập kỷ luật đối với người quản lý.
Kết quả là, họ thường thích tài trợ cổ phiếu
hơn và sử dụng vị trí quyền lực để dịch
chuyển gánh nặng tài trợ .
55. 55
Nghịch lý cổ tức
Tại sao phải trả cổ tức chứ không giữ lại?
Nếu như công ty tái đầu tư 1 đô la thu nhập, thì
giá trị cổ phiếu gia tăng, cho phép nhà đầu tư
nắm lấy cơ hội thuế suất đánh vào thu nhập vốn
được ưu đãi .
56. 56
Nghịch lý cổ tức
Cách giải thích tốt nhất là các nhà đầu tư
sẵn lòng chấp nhận bị đánh thuế, lấy tiền ra
khỏi các nhà quản lý – người gánh chịu vấn
đề người đại diện .
57. 57
Cổ tức nên được đánh thuế như thế
nào?
Đánh thuế vào cổ tức có 3 ảnh hưởng đến
quyết định tài trợ :
Giảm sử dụng cổ tức để hoàn lại cho các
cổ đông .
Gia tăng động lực sử dụng nợ .
Giảm đầu tư .
Có tranh luận: đánh thuế trùng vào cổ tức
làm giảm tỷ lệ đầu tư của công ty .
Sự ảnh hưởng tùy thuộc vào nguồn tài trợ:
Đối với các định chế miễn thuế, như là
quỹ lương hưu, thuế cổ tức ít ảnh hưởng
đến đầu tư .
58. 58
Sự hợp nhất thuế công ty
Câu hỏi đặt ra : tại sao đánh thuế vào thu nhập công ty
tùy thuộc vào cách thức trả thu nhập cho các cổ đông
như thế nào?
Sự hợp nhất thuế công ty (Corporate tax integration)
là sự loại bỏ thuế công ty nhằm tiến đến đánh thuế thu
nhập công ty ở mức cá nhân (cổ đông).
Cách tiếp cận điển hình quy thu nhập của công ty có
được là nhờ các các cổ đông.
Điều này loại bỏ sự thiên vị của thuế và loại bỏ sự bóp
méo.
59. 59
XỬ LÝ THU NHẬP CÔNG TY
ĐA QUỐC GIA
Công ty đa quốc gia là công ty hoạt động ở
nhiều quốc gia .
Chi nhánh (Subsidiaries)
Cơ hội : giảm chi phí và mở rộng thị
trường. Cơ cấu thuế công ty đóng vai trò
quan trọng trong quyết định sản xuất toàn
cầu .
60. 60
Thuế đánh vào thu nhập quốc tế như thế
nào?
Có hai cách tiếp cận đánh thuế thu nhập công ty
kiếm được ở nước ngoài: :
Hệ thống thuế của quốc gia (A territorial tax
system): thu nhập kiếm được của công ty ở nước
ngoài nộp thuế cho chính phủ của quốc gia mà
nguồn thu nhập phát sinh.
Hệ thống thuế toàn cầu (A global tax system) công
ty sẽ nộp thuế thu nhập theo luật thuế của quốc gia
của nó .
Khoảng ½ quốc gia OECD, bao gồm Mỹ sử dụng cách
tiếp cận thuế toàn cầu
61. 61
Thuế đánh vào thu nhập quốc tế như thế
nào?
Mặc dù thuế nộp cho chính phủ Mỹ, các
công ty yêu sách ưu đãi nộp thuế ở nước
ngoài .
62. 62
Thuế đánh vào thu nhập quốc tế như thế
nào?
Điểm thuận lợi trước tiên của thu nhập nước
ngoài là chỉ đánh thuế khi thu nhập chuyển
từ chi nhánh nước ngoài về các công ty mẹ
ở Mỹ .
Chuyển thu nhập về nước (Repatriation)
Đối với các chi nhánh đóng tại các quốc gia
có thuế thấp: hạn chế chuyển lợi nhuận về
nước.
63. 63
Thuế đánh vào thu nhập quốc tế như thế
nào?
Thuận lợi thứ hai của hoạt động các công ty đa quốc
gia là khi các yếu tố đầu vào được sử dụng từ nhiều
quốc gia, thì rất khó quy cho lợi nhuận kiếm được là
nhờ một quốc gia cụ thể .
Chuyển giá: (Transfer prices) là số tiền mà một chi
nhánh của một công ty hoàn lại cho chi nhánh khác ở
cùng công ty đối với hàng hóa được chuyển giao giữa
hai chi nhánh .
Mỹ và các nước OECD yêu cầu giao dịch giữa một
công ty và chi nhánh nước ngoài của nó là phải có
khoảng cách - nhằm để không có sự thương lượng
giá. Thực tế, rất khó để kiểm soát.
64. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Giả sử lợi ích biên định kỳ đối với việc bạn
mua một thiết bị mới là MB = 24 – 6K, trong đó K
là giá trị thiết bị được mua. Tỷ lệ khấu hao là
15% và tỷ lệ cổ tức là 10%.
a. Giá trị thiết bị được mua là bao nhiêu? Tại sao?
b. Giá trị thiết bị được mua là bao nhiêu? Nếu như
có 20% thuế suất đánh vào chênh lệch thu nhập
bằng tiền – chi phí lao động.
65. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 2: Giả sử thuế suất thuế công ty 25%, khấu trừ
thuế đầu tư 10%, tỷ lệ khấu hao 10%. Với chính
sách khấu hao như vậy, hiện giá khấu hao có giá
trị bằng 40% giá mua của thiết bị.
Tính chi phí biên định kỳ của mỗi đô la mà công
ty chi mua thiết bị.
Nếu chi phí biên định kỳ là MB = 40 – 0,6K, trong
đó K là số đô la chi mua thiết bị, hỏi số đô la chi
mua thiết bị tối ưu là bao nhiêu?