SlideShare a Scribd company logo
1 of 56
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------
THUYẾT MINH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
NHÀ KHÁCH SÌN HỒ
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN VIỆT
1
Tp.Hồ Chí Minh - Tháng 10 năm
2015
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DỰ ÁN.......................................................3
I.1. Giới thiệu chung về dự án....................................................................................3
I.2. Giới thiệu chung về chủ đầu tư............................................................................3
I.3. Căn cứ pháp lý xây dựng dự án...........................................................................3
II.1. Cơ sở hạ tầng.......................................................................................................6
II.1.1. Số lượng............................................................................................................6
II.1.2. Chất lượng........................................................................................................6
II.2. Thị trường khách hàng.......................................................................................6
CHƯƠNG III: PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH..............................................................8
I. Giải pháp mặt bằng:...............................................................................................8
II. Giải pháp Kiến trúc:...........................................................................................11
III. Giải pháp phần kỹ thuật kết cấu ......................................................................12
IV. Giải pháp cấp thoát nước công trình.................................................................16
V. Giải pháp cấp điện tòa nhà..................................................................................25
IV.1. Sản phẩm..........................................................................................................32
V.1. Nguồn gây tác động ..........................................................................................39
V.1.1. Giai đoạn thi công.............................................................................................39
V.3.1. Giai đoạn thi công.............................................................................................45
V.4. Biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi
trường..............................................................................................................................48
V.5. Cam kết thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường............................................53
CHƯƠNG VI: BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC NHÂN SỰ.............................54
VI.1. Quy mô khách sạn ...........................................................................................54
2
Dự án nhà khách Sìn Hồ
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DỰ
ÁN
I.1. Giới thiệu chung về dự án
 Tên dự án : Khách sạn Sìn Hồ.
 Địa điểm : Tại huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu.
 Diện tích : m2
 Mục tiêu đầu tư : Khai thác nhà hàng khách sạn để kinh doanh.
 Quy mô dự án : Khách sạn có quy mô 22 phòng.
 Hình thức đầu tư : Cải tạo Kiến trúc nhà khách Sìn Hồ.
 Tổng mức đầu tư : 2,827,650,000đồng
 Mục tiêu của dự án :
- Tạo ra một nơi lưu trú, nghỉ ngơi, giải trí nằm trong khu du lịch nhằm phục vụ
tốt các nhu cầu củ khách trong nước khi có công việc lưu trú tại huyện và khách quốc tế.
- Tạo thêm việc làm tại địa phương.
- Thu được lợi nhuận chính đáng cho nhà đầu tư.
I.2. Giới thiệu chung về chủ đầu tư
 Tên công ty :
 Địa chỉ :
 Mã số doanh nghiệp :
 Ngày đăng ký lần 1 :
 Đại diện pháp luật :
 Vốn điều lệ :
I.3. Căn cứ pháp lý xây dựng dự án
 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Nhà ở 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
3
Dự án nhà khách Sìn Hồ
 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình.
 Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế
thu nhập doanh nghiệp;
 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết
thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;
 Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định
việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc
qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự
án đầu tư và xây dựng công trình;
 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình;
 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý
chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc
lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
 Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều
chỉnh dự toán xây dựng công trình;
 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc
lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
 Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường;
 Quyết định số 02/2001/QĐ-TCDL ngày 27 tháng 4 năm 2001 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Du lịch về việc bổ sung, sửa đổi Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn;
 Công văn số 1777/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố
định mức dự toán xây dựng công trình - Phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình, ống
và phụ tùng ống, bảo ôn đường ống, phụ tùng và thiết bị khai thác nước ngầm;
 Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố
định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;
 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định
số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
 Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán
và dự toán công trình;
4
Dự án nhà khách Sìn Hồ
 Các tiêu chuẩn Việt Nam
Dự án cải tạo khai thác nhà khách Sìn Hồ được xây dựng dựa trên những tiêu
chuẩn, quy chuẩn chính như sau:
 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
 Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
 TCVN 5065 -1990 : Khách sạn – Tiêu chuẩn thiết kế;
 TCVN 4391-2009 : Khách sạn – Xếp hạng ;
 TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;
 TCXD 229-1999 : Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo
TCVN 2737 -1995;
 TCVN 375-2006 : Thiết kế công trình chống động đất;
 TCXD 45-1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
 TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử
dụng;
 TCVN 5738-2001 : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
 TCVN 2622-1995 : PCCC cho nhà, công trình yêu cầu thiết kế;
 TCVN-62:1995 : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;
 TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa
cháy;
 TCVN 6305.1-1997 (ISO 6182.1-92) và TCVN 6305.2-1997 (ISO 6182.2-93);
 TCVN 4760-1993 : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;
 TCXD 33-1985 : Cấp nước - mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn
thiết kế;
 TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;
 TCXD 51-1984 : Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình - Tiêu
chuẩn thiết kế;
 TCXD 188-1996 : Nước thải đô thị -Tiêu chuẩn thải;
 TCVN 4473:1988 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong;
 TCVN 5673:1992 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong;
 TCVN 6772 : Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt;
 TCVN 188-1996 : Tiêu chuẩn nước thải đô thị;
 TCVN 5502 : Đặc điểm kỹ thuật nước sinh hoạt;
 TCVN 5687-1992 : Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sưởi
ấm;
 TCXDVN 175:2005: Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép;
 11TCN 19-84 : Đường dây điện;
 11TCN 21-84 : Thiết bị phân phối và trạm biến thế;
 TCVN 5828-1994 : Đèn điện chiếu sáng đường phố - Yêu cầu kỹ thuật chung;
 TCXD 95-1983 : Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình
dân dụng;
 TCVN-46-89 : Chống sét cho các công trình xây dựng;
 EVN : Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet
Nam).
5
Dự án nhà khách Sìn Hồ
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN NGÀNH KHÁCH SẠN TẠI
SAPA
II.1. Cơ sở hạ tầng
II.1.1. Số lượng
Thị trấn Sìn Hồ là trung tâm của huyện Sìn Hồ bao gồm 21 xã: Căn Co, Chăn
Nưa, Hồng Thu,Làng Mô, Ma Quai, Lùng Thàng, Nậm Cha, Nậm Cuổi, Nậm Hăn, Nậm
Mạ, Nậm Tăm,Noong Hẻo, Pa Khóa, Pa Tần, Phăng Xô Lin, Phìn Hồ, Pu Sam Cáp, Sà
Dề Phìn, Tả Ngảo, Tả Phìn và Tủa Sín Chải. Thị trấn chỉ bao gồm 2 khách sạn vì vậy nhu
cầu sử dụng đặc biết là những thời điểm họp tập huấn luôn trong tình trạng thiếu phòng
phục vụ nhu cầu. Hiện nay, nhiều dự án đang được ( Khu du lịch sinh thái Sìn Hồ) tiếp
tục đầu tư xây dựng, nhằm khai thác tốt những tiềm năng về du lịch của Sìn Hồ. Bên
cạnh đó Sìn Hồ còn chưa có nhiều hoạt động vui chơi giải trí là một lợi thế khai còn bỏ
ngỏ để chủ đầu tư đầu tư xây dựng và khai thác.
II.1.2. Chất lượng
Với nhu cầu ngày càng cao đi song song với những yêu cầu về chất lượng phục vụ
ngày càng khắt khe của khách hàng, ngành khách sạn tại khu du lịch cũng đã tiến hành
nâng cao chất lượng phục vụ qua nhiều hình thức như: đẩy mạnh đầu tư xây mới, mở
rộng và nâng cấp nhiều khách sạn trong hệ thống. Nhân dịp 02/8/2014, Tập đoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam và UBND tỉnh Lào Cai tổ chức khai trương khách sạn tiêu
chuẩn 4 sao mang tên U Sa Pa, tọa lạc tại khu trung tâm thị trấn Sa Pa. Khách sạn U
Sa Pa được xây dựng trên khu “đất vàng”, số 8 phố Cầu Mây, một trong những đường
phố cổ của thị trấn Sa Pa. Khách sạn do Công ty Cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa làm chủ
đầu tư và quản lý khai thác, kinh doanh. Khách sạn có 57 phòng nghỉ đạt tiêu chuẩn 4
sao, ngoài ra còn có các phòng chức năng như: Đọc sách, thể thao, giải trí… với tổng
diện tích xây dựng hơn 4.000 m2, tổng vốn đầu tư hơn 100 tỷ đồng.
II.2. Thị trường khách hàng
Sa Pa là một trong 21 điểm du lịch chuyên đề của Quốc gia. Những năm qua,
lượng khách du lịch đến Sa Pa ngày một tăng. Ngoài khách trong nước, còn có khoảng
45% là khách du lịch quốc tế, với hơn 80 quốc tịch khác nhau. Năm 2013, Sa Pa đón gần
722.000 lượt khách, doanh thu từ dịch vụ, du lịch đạt 576 tỷ đồng. Cùng với phát triển du
lịch khu vực trung tâm, huyện còn mở rộng các hoạt động du lịch, dịch vụ tại các xã, như
Bản Hồ, Thanh Phú, Tả Van, San Sả Hồ, Tả Phìn theo mô hình du lịch cộng đồng, chia
sẻ lợi ích, thu hút du khách tới tham quan. Để đưa Sa Pa trở thành đô thị du lịch, nghỉ
dưỡng tầm cỡ Quốc gia, vấn đề đặt ra là vừa phải phát triển đô thị để phục vụ du lịch,
đồng thời phải quan tâm phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những nét đẹp về kiến trúc, cảnh quan, môi trường
và bản sắc văn hoá các dân tộc.
Mạng lưới giao thông trên địa bàn huyện ngày một thông suốt và kết nối với hệ thống
đường giao thông trong tỉnh nói riêng cũng như cả nước nói chung cũng tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển du lịch. Khách du lịch trong và ngoài nước đến với Sa Pa đang
ngày một tăng. Hệ thống đường giao thông phát triển gắn liền với phát triển du lịch đã
dược thể hiện trên con số khách du lịch và số thu từ du lịch tăng lên từng năm. Năm 2010
có 450.268 lượt khách du lịch đến với huyện Sa Pa, thu phí 2,72 tỷ đồng, đến năm 2013
đã có 720.000 lượt khách đến với Sa Pa, thu phí 7,1 tỷ đồng (chỉ tính riêng các tuyến do
6
Dự án nhà khách Sìn Hồ
huyện quản lý, không kể đến các tuyến đã được giao cho doanh nghiệp như Hàm Rồng,
Cát Cát).
II.3. Sự cần thiết phải đầu tư
Nhằm phát triển du lịch theo hướng bền vững, Sa Pa tập trung vào công tác bảo tồn bản
sắc văn hóa gắn với bảo vệ môi trường, đồng thời tiến hành quy hoạch và rà soát toàn
bộ hệ thống dịch vụ nhà hàng, bán hàng phục vụ và công tác quản lý hiệu quả hơn.
Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện Sa Pa. Với các sản
phẩm tiêu biểu: du lịch nghỉ mát, leo núi, văn hoá dân tộc, lễ hội truyền thống, sinh thái.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch. Phát triển mạnh du lịch, gắn với bảo
vệ, tôn tạo các di tích lịch sử, di tích văn hóa, khu bảo tồn thiên nhiên. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động du lịch. Chú trọng đầu tư phát triển các tuyến,
điểm, khu du lịch và các dịch vụ phục vụ khách du lịch. Tăng cường hợp tác trong nước
và quốc tế về lĩnh vực du lịch.
Giai đoạn 2011 - 2015, công suất sử dụng phòng của các khách sạn đạt 80%; tổng
lượt khách du lịch tăng bình quân hàng năm đạt 8,3%, đạt 1.163 nghìn lượt khách vào
năm 2015, trong đó: khách nội địa tăng bình quân hàng năm đạt 7,5%, khách quốc tế tăng
bình quân hàng năm đạt 9,5%; doanh thu từ hoạt động du lịch tăng bình quân hàng năm
đạt 18,5%.
Giai đoạn 2016 - 2020, công suất sử dụng phòng của các khách sạn đạt 90%; tổng
lượt khách du lịch tăng bình quân hàng năm đạt 5,2%, đạt trên 1,5 triệu lượt khách vào
năm 2020, trong đó: khách nội địa tăng bình quân hàng năm đạt 3,5%, khách quốc tế tăng
bình quân hàng năm đạt 7,6%; doanh thu từ hoạt động du lịch tăng bình quân hàng năm
đạt 8,5%.
Hiểu rõ tầm quan trọng của ngành kinh doanh khách sạn cùng với mong muốn đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường về phòng khách sạn và nhu cầu cao cấp hơn
về chất lượng dịch vụ phòng so với hiện tại, Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tỉnh
Lào Cai chúng tôi khẳng định việc đầu tư xây dựng Khách sạn Bình Minh 2 ở trị trấn Sa
Pa là cần thiết và hợp lý trong giai đoạn hiện nay.
7
Dự án nhà khách Sìn Hồ
CHƯƠNG III: PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH
3.1. Hiện trạng và quy mô công trình:
Công trình thuộc hạng mục cải tạo và xây mới nâng cấp công trình hiện trạng.
Hiện nay công trình đang sử dụng là khối nhà 4 tầng ( bao gồm 3 tầng chính và 1 tầng áp
mái), khu bếp là nhà cấp 4 xây dựng bằng tường chịu lực, mái tôn chủ yếu sử dụng làm
bếp, kho và phòng nghỉ cho nhân viên. Tầng 1 sử dụng làm nhà hàng và dịch vụ trưng
bày và bán các sản vật địa phương cũng như quảng bá về du lịch Sa Pa. Tuy nhiên do các
bố trí chưa thực sự hợp lý và sử dụng không gian có nhiều phát sinh so với thiết kế ban
đầu nên chưa mang lại hiệu quả. Tầng 2,3 bao gồm 13 phòng ngủ mỗi tầng ( tổng cộng
26 phòng) có diện tích mỗi phòng là 25,5 m2: thiết kế cho 2 giường đơn, 01 vệ sinh đã
xuống cấp.
Tầng 4 hiện trạng đang sử dụng là khu vực massage, tắm nước lá người Dao đỏ.
Tuy nhiên do xây dựng không theo thiết kế nên khó khăn trong hoạt động và thiếu thẩm
mỹ làm giảm sức hút cũng như chất lượng phục vụ.
Kết cấu và kiến trúc công trình qua khảo sát và đánh giá vẫn tốt: kết cấu khung
dầm bê tông, tường xây gạch đặc. Tuy nhiên kiến trúc không có bản sắc gây thiếu sức hút
cũng như giảm giá trị cạnh tranh với các khách sạn cùng hạng. Các hệ thống hạ tầng của
công trình đã xuống cấp: hệ thống nước tạm đục tường lắp thêm gây mất thẩm mỹ cũng
như giảm hiệu quả sử dụng. Hệ thống cấp nước nóng không đồng bộ và thiếu an toàn gây
tốn kém, hệ thống điện cũ sử dụng các loại dây tiết diện nhỏ không đáp ứng được thêm
các thiết bị phụ trợ nâng cấp phòng nghỉ, hệ thống chiếu sáng ở mức độ vừa đủ, chủ yếu
là đèn tuýp, đặc biệt là các phòng chức năng chính và mặt tiền thiếu hoặc không có chiếu
sáng làm giảm hiệu suất sử dụng cũng như thẩm mỹ công trình.
Vị trí công trình nằm gần vườn hoa và hồ trung tâm TT Sa Pa, rất thuận lợi cho
việc tiếp đón cũng như kết nối với các phố chính, các địa điểm du lịch hấp dẫn của Sa pa
như: phố mua sắm, chợ Sa Pa, quảng trường, nhà thờ đá… Tuy nhiên bản thân khách sạn
chưa có những dịch vụ giới thiệu, trưng bày các sản vật địa phương cũng như dịch vụ
hướng dẫn, đăng ký tour du lịch… còn rất thiếu.
Một vị trí nhiều tiềm năng khai thác, một bề dày hoạt động nhưng đến nay, khách
sạn vẫn chỉ đạt tiêu chuẩn 2 sao theo xếp hạng của các đơn vị Du lịch trong nước. Bởi
vậy Dự án cải tạo Công trình là hết sức cần thiết, không chỉ nâng cao giá trị, thu hút
khách du lịch, đẩy mạnh các dịch vụ du lịch… mà còn góp phần tạo dấu ấn đô thị và bản
sắc kiến trúc cảnh quan cho tổng thể TT Sa Pa.
3.2. Giải pháp nâng cấp và cải tạo Kiến trúc
I. Giải pháp mặt bằng:
8
Dự án nhà khách Sìn Hồ
Mặt hướng nhà chính quay về hướng Tây Nam, Tuy nhiên do điều kiện địa hình
nên quanh năm mát mẻ, thông gió tự nhiên và không chịu hướng gió Đông Bắc vào mùa
đông. Đây là điều kiện lý tưởng cho các phòng nghỉ dưỡng. Về điều hòa khí hậu, các
phòng chủ yếu thông gió tự nhiên bằng mặt thoáng cửa sổ hoặc giếng trời. Máy điều hòa
chủ yếu có nhiệm vụ thông gió và làm ấm khi trời quá rét, ngoài ra còn có thêm hệ thống
sưởi dầu, đệm, chăn điện.
Để đạt hiệu suất cao nhất, toàn bộ tầng 1 sẽ được sử dụng cho việc đón khách, các
dịch vụ như ăn uống, tổ chức sựu kiện, quầy thông tin, bán sản vật, giới thiệu tour du lịch
địa phương…
Về quy hoạch, Sử dụng tối đa mặt tiền khu phố, Sảnh chính thay đổi ra giữa công
trình tạo sự chào đón (vị trí hiện tại thụt vào hơi sâu và không đúng hướng đến của du
khách). Giao thông của nhà để xe được chuyển xuống tầng bán hầm tăng tối đa diện tích
sử dụng với đường vào và ra tách biệt. Sân trước cải tạo lại với gạch lát nền hài hòa với
vỉa hè hiện có, có thể thêm các bồn hoa, chậu cây chân công trình thêm sinh động và dấu
ấn đặc sắc về khí hậu ôn hòa.
Khối nhà phía sau xây mới và tầng 2-3 của công trình cũ được sử dụng cho phòng
nghỉ. Các phòng đều có ánh sáng tự nhiên và thông gió bằng giếng trời giữa hai tòa nhà
và cửa sổ ra không gian chung (các vị trí tiếp giáp với nhà liền kề được sử lý bằng giếng
trời cục bộ cho từng phòng).
1.Khèi ngñ: 286 buång
Loại phòng Tầng 2 Tầng 3 Tầng 4 Tầng tum Tổng loại phòng %
25,5 m2 15 phòng 15 phòng 03 phòng 01 phòng 34 phòng 77%
31,5 m2 01 phòng 01 phòng 00 phòng 00 phòng 02 phòng 4,5%
34,5 m2 01 phòng 01 phòng 01 phòng 00 phòng 03 phòng 6,8%
44,0 m2 01 phòng 01 phòng 01 phòng 01 phòng 04 phòng 9,0%
19,0 m2 01 phòng 01 phòng 01 phòng 03 phòng 6,8%
37,0 m2 01 phòng 01 phòng 01 phòng 03 phòng 6,8%
Tổng 20 phòng 20 phòng 05 phòng 04 phòng 44 phòng 100%
2.Khèi c«ng céng
a. Nhãm s¶nh (c¸c khu vùc)
- S¶nh chÝnh
- Khu ®îi + cafe
- S¶nh phô
- S¶nh tÇng (khèi ngñ)
- Quản lý hành chính, kế toán
- §iÖn tho¹i c«ng céng,kiot ATM, b¸n ®å lu niÖm
- Phßng ®äc s¸ch b¸o,truy cËp internet
b. Nhãm ¨n uèng,nhµ hµng,héi th¶o
- Phßng ¨n - tæ chøc sù kiÖn
- Phßng so¹n, bµn bupffe
- Bar-cafe
- Khu vùc kho,phôc vô
c. Nhãm bÕp
- Kho 1
- Kho 2
9
Dự án nhà khách Sìn Hồ
- Kho 3
- Phßng ®Ó gar
- BÕp, gia c«ng
- So¹n,phôc vô,röa b¸t ®Üa
d. Nhãm gi¶i trÝ,thÓ thao
- Khu massage x«ng h¬i nam
- Khu massage x«ng h¬i n÷
- QuÇy bar
10
Dự án nhà khách Sìn Hồ
3. Khèi hµnh chÝnh,qu¶n trÞ,kü thuËt
a. Nhãm hµnh chÝnh,qu¶n trÞ
- Qu¶n lý ®iÒu hµnh kh¸ch s¹n
- Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n
- Phßng nghiÖp vô kÜ thuËt
- Phßng hµnh chÝnh qu¶n trÞ
- Khu wc-thay quÇn ¸o nam n÷
- Phßng y tÕ
b. Nhãm kho-kü thuËt
- Kho ®å v¶i ch¨n mµn
- Kho l¹nh
- Kho l¬ng thùc thùc phÈm
- Phßng m¸y ph¸t
- Khu giÆt lµ (Phßng giÆt + kho bÈn + kho s¹ch)
II. Giải pháp Kiến trúc:
Mặt đứng công trình sử dụng lại hệ kết cấu cũ, hạn chế đập phá. Ốp thêm các cột
trụ chính tạo cảm giác bề thế cho công trình cũng như độ sâu của các logia. Ban công
thay bằng sắt nghệ thuật theo trường phái DÉCOR với hoa văn hình lá và dây mỏng. Cửa
mặt tiền thay bằng hệ nhôm chất lượng cao và kính trắng tạo chiều sâu và sự phản chiếu
ánh sáng môi trường.
Mái được gia cố và ốp lại bằng đá đen (theo phong cách biệt thự kiểu Pháp) với
các lan can phía trên bằng kính trong suốt không làm ảnh hưởng đến chiều cao công
trình.
Sảnh được chuyển ra phía ngoài với mái đón nằm trong chỉ giới xây dựng vì tận
dụng được khoảng lùi và vỉa hè rộng. Sảnh lớn với hai cửa chính cho phần sảnh đợi và
phần lễ tân làm thủ tục.
Các kiot hướng ra phía ngoài tương đối độc lập vừa tăng vẻ sinh động của các
dịch vụ vừa đáp ứng các yêu cầu về trưng bày, giới thiệu và phục vụ với khách trong
khách sạn cũng như du khách đi qua.
Các trang trí phào, con chỉ, hoa văn chủ yếu được sử dụng bằng thạch cao ngoài
trời với đường nét và chi tiết tinh tế, vừa thuận lợi cho thi công bảo đảm tiến độ nhanh
chóng vừa đạt hiệu quả kinh tế của chủ đầu tư.
Các không gian sân trời được tận dụng cho các dịch vụ café giải khát rất phù hợp
với nhu cầu hiện tại của du khách, vừa lịch sự, sang trọng đồng thời có vị trí thuận lợi về
tầm nhìn ngắm cảnh quan.
11
Dự án nhà khách Sìn Hồ
III. Giải pháp phần kỹ thuật kết cấu
3.1 Cơ sở tính toán
Tiêu chuẩn và qui phạm áp dụng trong tính toán.
Qui chuẩn xây dựng Việt Nam.
TCVN 2737-1995: Tải trọng tác động - Tiêu chuẩn thiết kế.
TCXDVN 356-2005: Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu BTCT.
TCXD 375-2006: Tiêu chuẩn thiết kế công trình chịu động đất.
TCVN 205-1998: Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế.
TCXD 47-78: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình.
TCVN 338-2005: Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu thép.
Tài liệu & bản vẽ:
Hồ sơ thiết kế kiến trúc công trình.
Điều kiện địa chất thủy văn khu vực xây dựng.
12
Dự án nhà khách Sìn Hồ
3.2. Các phần mền sử dụng
Phần mềm đồ hoạ : AutoCAD 2009
Phần mềm tính toán kết cấu : Etabs 9.7
Phần mềm tính toán kết cấu : Safe V12.0
Phần mềm văn phòng: Word 2007, Excel 2007
3.3. Vật liệu xây dựng
3.3.1. Bê tông:
Sử dụng bê tông cấp độ bền B20 đổ toàn khối.
Cường độ chịu nén dọc trục tính toán Rb=115 Kg/cm2.
Cường độ chịu kéo dọc trục tính toán Rbt=9.0 Kg/cm2.
Mô đun đàn hồi của vật liệu Eb=270000 Kg/cm2.
Bê tông lót móng sử dụng bê tông cấp độ bền B 7.5
3.3.2. Cốt thép:
Thép AI đối với đường kính < Φ10 có:
Cường độ tính toán chịu kéo Rs=2250 Kg/cm2.
Cường độ tính toán chịu nén Rsc=2250 Kg/cm2.
Cường độ tính toán chịu cắt Rsw=1750 Kg/cm2.
Mô đun đàn hồi của vật liệu Ea=2100000 Kg/cm2.
Thép AII đối với đường kính lớn 20> Φ≥10 có:
Cường độ tính toán chịu kéo Rs=2800 Kg/cm2.
Cường độ tính toán chịu nén Rsc=2800 Kg/cm2.
Cường độ tính toán chịu cắt Rsw=2250 Kg/cm2.
Mô đun đàn hồi của vật liệu Ea=2100000 Kg/cm2.
Thép AIII đối với đường kính lớn Φ≥20 có:
Cường độ tính toán chịu kéo Rs=3650 Kg/cm2.
Cường độ tính toán chịu nén Rsc=3650 Kg/cm2.
Cường độ tính toán chịu cắt Rsw=2800 Kg/cm2.
Mô đun đàn hồi của vật liệu Ea=2100000 Kg/cm2.
3.3.3. Kết cấu thép:
Thép bản và thép hình sử dụng thép CT3 có cường độ R=2100 Kg/cm2.
Bu lông liên kết thuộc cấp bền 8.8 có cường độ ftb = 4000 Kg/cm2,fvb = 3200
Kg/cm2.
3.3.4. Các vật liệu khác sử dụng trong công trình:
Tường gạch sử dụng mác 75 và vữa XM mác 50.
3.4.Tải trọng
Tĩnh tải và hoạt tải được xác định theo TCVN 2737-1995.
Tải trọng gió tĩnh: Công trình xây dựng tại SaPa – Lào Cai có địa hình IA áp lực gió tiêu
chuẩn Wo=65 Kg/m2.
Tải trọng gió động: Do công trình có chiều cao H < 40m nên bỏ qua thành phần động của
tải trọng gió.
3.5. Giải pháp kết cấu
Kết quả chạy nội lực bằng phần mềm Etabs 9.7 (xem biểu đồ 3D)
Phương án kết cấu móng.
Sử dụng phương án móng cọc ép. Chiều dài cọc 7.0m chia làm 2 đoạn cọc được nối với
nhau. Đoạn cọc mũi dài 4.0m và đoạn cọc thân dài 3.0m. Lực ép nhỏ nhất bằng 45 tấn và
lực ép lớn nhất bằng 55 tấn.
Kết cấu sàn tầng hầm và hệ đài giằng móng đổ toàn khối với nhau.
Chiều dày sàn tầng hầm là 200mm.
13
Dự án nhà khách Sìn Hồ
Chiều dày vách bờ tường tầng hầm là 200mm. Vách bờ tường tầng hầm đổ cao đến cao
độ sàn tầng 1.
Chiều cao đài móng là 900mm.
Tiết diện cọc giằng móng là 300x700mm.
Tại cọc mạch ngừng thi công sử dụng tấm thép dày 2mm rộng 200mm.
3.6.1 M« h×nh kÕt cÊu 3D c«ng tr×nh 3.6.2 Lùc däc N (T)
Phương án kết cấu phần thân
Sử dụng hệ kết cấu là khung bê tông cốt thép. Hệ dầm sàn và cột đổ bê tông tại chỗ được tính toá
một hệ ngàm tại móng.
Tiết diện cột bê tông là 220x220mm ; 220x300mm ; 220x400mm đảm bảo khả năng chịu lực cũn
độ cứng tổng thể của công trình.
Tiết diện dầm chính bê tông cốt thép chọn 220x400mm.
Tiết diện dầm phụ bê tông cốt thép chọn 220x400mm; 150x400mm.
Chiều dàysàn dương các tầng chọn dày 120mm. Chiều dày sàn âm hạ cốt đáy dầm chọn dày 100m
14
Dự án nhà khách Sìn Hồ
3.6.3 Mômen M (Tm) 3.6.4 Lực cắt Q (T)
15
Dự án nhà khách Sìn Hồ
3.6.5. Lực dọc N (T) khung trục
4A
3.6.6 Mô men M (Tm) khung
trục 4A
3.6.7 Lực cắt Q (T) khung trục
IV. Giải pháp cấp thoát nước công trình
4.1. Tài liệu thiết kế
Mặt bằng tỉ lệ 1/110.
Kết cấu nhà:
Số tầng nhà : 1 bán hầm+ 5t ầng
Chiều cao các tầng: 3.3m
Số khách nghỉ :59người
Phục vụ:21 người/ca
Bảo vệ: 4 người/ca
4.2. Tính toán hệ thống cấp nước lạnh
4.2.1. Lựa chọn sơ đồ hệ thống cấp nước lạnh
Khi thiết kế hệ thống cấp nước bên trong nhà có thể có nhiều phương án, nhiều sơ đồ
khác nhau.Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn sơ đồ là:
-Chức năng của ngôi nhà.
-Trị số áp lực đảm bảo.
-Áp lực yêu cầu của ngôi nhà : là áp lực cần thiết đưa nước đến các dụng cụ vệ sinh máy
móc thiết bị dùng nước trong nhà
-Mức độ tiện nghi của ngôi nhà
-Sự phân bố các thiết bị, dụng cụ lấy nước trong nhà tập trung hay phân tán thành nhiều
khu vực….
*Nguyên tắc lựa chọn:
Để lựa chọn được sơ đồ công nghệ hợp lý ta phải sơ bộ tính toán Hct
nhà
, sau đó so sánh với
áp lực nhỏ nhất của mạng lưới bên ngoài nhà Hngoài
min
. Sau khi so sánh ta sẽ tìm được sơ
đồ cấp nước phù hợp.
*Tính toán:
Áp lực cần thiết của ngôi nhà là:
(m)
Trong đó:
- n là số tầng nhà: n = 3 tầng
Như vậy: Hct = 4x5+4= 24(m)
Mặt khác do không có số liệu về áp lực và lưu lượng đường ống cấp nước bên ngoài nên
ta lựa chọn sơ đồ cấp nước gồm bể chứa và két nước. nước từ mạng lưới cấp nước bên
ngoài được dẫn vào bể chứa rồi được bơm lên két nước trên mái sau đó phân chia tới các
thiết bị vệ sinh.
4.2.2. Vạch tuyến và bố trí đường ống cấp nước bên trong nhà
Mạng lưới cấp nước bên trong nhà bao gồm:1 đường ống chính cấp nước lên két,4 đường
ống đứng cấp nước từ két xuống và các ống nhánh dẫn nước tới các thiết bị vệ sinh.Việc
đầu tiên là ta phải vạch tuyến mạng lưới cấp nước. Các yêu cầu phải đảm bảo khi vạch
tuyến là:
- Đường ống phải đi tới mọi thiết bị vệ sinh trong nhà.
- Tổng chiều dài đường ống là ngắn nhất.
- Dễ dàng gắn ống với các kết cấu của ngôi nhà như tường, cột, trần…
- Thuận tiện và dễ dàng cho công tác quản lý: kiểm tra, sửa chữa đường ống…
Một số quy định khi ta tiến hành vạch tuyến:
16
Dự án nhà khách Sìn Hồ
- Không cho phép đặt ống qua phòng ở, hạn chế việc đặt ống sâu dưới nền nhà vì khi hư
hỏng, sửa chữa sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Các ống nhánh dẫn nước tới các thiết bị vệ sinh, thường đặt dốc với một độ dốc i=
0.003 về phía đường ống đứng cấp nước để dễ dàng xả nước trong ống khi cần thiết.
- Các ống đứng nên đặt ở góc tường nhà, mỗi ống nhánh không nên phục vụ quá 5 đơn vị
dùng nước và không dài quá 5m (1 đơn vị dùng nước tương ứng với lưu lượng 0.2 l/s).
- Đường ống chính cấp nước (từ nút đồng hồ đo nước đến các ống đứng) có thể đặt ở mái
nhà, hầm mái hoặc tầng trên cùng (nếu như nước được dẫn lên két rồi mới xuống các ống
đứng).Tuy nhiên cần phải có biện pháp chống rò rỉ, thấm nước xuống các tầng.
- Đường ống chính phía dưới có thể bố trí ở tầng hầm hoặc nền nhà tầng 1.Loại này
thông dụng khi dẫn nước từ ngoài vào. Ống chính có thể bố trí theo dạng mang vòng
hoặc mạng cụt, với loại mạng vòng dùng cho các ngôi nhà công cộng quan trọng yêu cầu
cấp nước liên tục.
- Đa số các ngôi nhà có cấp nước được bố trí theo dạng mạng lưới cụt. Khi hư hỏng sửa
chữa có thể ngừng cấp nước trong một thời gian ngắn.
Sau khi vạch tuyến mạng lưới cấp nước trên mặt bằng tiến hành vẽ sơ đồ không gian hệ
thống cấp nước bên trong nhà trên hình chiếu trục đo, đánh số thứ tự các đoạn ống tính
toán tại các vị trí thay đổi lưu lượng. Trên cơ sở đó so sánh lựa chọn tuyến ống cấp nước
tính toán bất lợi nhất (là tuyến ống tính từ điểm nối với két nước đến thiết bị vệ sinh bất
lợi nhất bên trong nhà)
4.2.3. Xác định lưu lượng tính toán:
1. Xác định lưu lượng nước cấp
Việc xác định lưu lượng tính toán cho từng đoạn ống cũng như cho toàn bộ ngôi nhà với
mục đích để ta chọn lựa ra đường kính ống, đồng hồ đo nước, máy bơm. Để việc tính
toán sát với thực tế và đảm bảo cung cấp nước được đầy đủ thì lưu lượng nước tính toán
phải xác định thep số lượng, chủng loại thiết bị vệ sinh bố trí trong ngôi nhà đó.
Mỗi thiết bị vệ sinh tiêu thụ một lượng nước khác nhau do đó để dễ dàng tính toán người
ta đưa tất cả lưu lượng nước của các thiết bị vệ sinh về dạng lưu lượng đơn vị gọi tắt là
đương lượng đơn vị .
Một đương lượng đơn vị tương ứng với lưu lượng nước là 0,2 l/s của một vòi nước ở
chậu rửa có đường kính 15mm, áp lực tự do là 2m.
Lưu lượng nước tính toán và trị số đương lượng của các thiết bị vệ sinh được tổng hợp ở
bảng sau:
Bảng thống kê số lượng và trị số đương lượng của các thiết bị vệ sinh.
STT
TÊN
THIẾT
BỊ
SỐ
LƯỢNG
(CÁI)
TRỊ SỐ
ĐƯƠNG
LƯỢNG(N)
TÔNG
ĐƯƠNG
LƯỢNG
1 Xí bệt 26 0,5 13
2 Tiểu treo 2 0,17 0.34
3 Bôn tắm 24 1 24
4 lavabo 26 0,33 8.58
5 Vòi sen 2 1 2
4 Vòi rửa 17 1 17
TỔNG 64.92
17
Dự án nhà khách Sìn Hồ
Trong thực tế, các loại nhà có chức năng khác nhau sẽ có đặc điểm dùng nước khác
nhau.Vì vậy qtt của ngôi nhà sẽ phụ thuộc vào số lượng, chủng loại thiết bị vệ sinh và loại
nhà. Trong ngôi nhà được thiết kế hệ thống cấp thoát nước là khách sạnnên:
Lưu lượng nước trung bình ngày đêm dùng cho sinh hoạt:
Qngđ=
Trong đó:
q : tiêu chuẩn dùng nước, q= 300 (l/ng.ngđ) theo TCVN 4513-1988
N : Số người sử dụng nước trong nhà.N= 59(người)
Thay số:
Qngđ= (m3
/ngđ)
Lưu lượng nước trung bình ngày đêm dùng cho dịch vụ:
Qngđ=
Trong đó:
q : tiêu chuẩn dùng nước, q= 25 (l/ng.ca) theo TCVN 4513-1988
N : Số người sử dụng nước trong nhà.N= 50(người)
Thay số:
Qngđ= (m3
/ngđ)
Lưu lượng nước trung bình ngày đêm của công trình:
Qngđ= 17,7+1,25= 18,95(m3
/ngđ)
- Lưu lượng nước tính toán được xác định theo công thức sau:
qtt = 0,2 (l/s)
Trong đó:
-qtt: lưu lượng nước tính toán cho từng đoạn ống (l/s)
- : đại lượng phụ thuộc vào tiêu chuẩn dùng nước, tra theo bảng 11 (TCVN4513-1988)
.
-N : tổng số đương lượng của các thiết bị vệ sinh trong đoạn ống tính toán. N=64,92.
Thay số:
qtt = = 4,03 (l/s)
2. Tính toán thuỷ lực mạng lưới cấp nước lạnh
Tính toán thủy lực mạng lưới cấp nước bên trong nhà bao gồm việc lựa chọn đường kính
ống, chọn vận tốc nước chảy trong ống hợp lý và kinh tế, xác định tổn thất áp lực trong
các đoạn ống chính để tính Hb và Hct
nh
. Có thể giảm kích thước đường ống tức đồng nghĩa
với việc tăng vận tốc nước chảy trong ống. Đối với khu vực phía trên, do đường ống
chính phân phối nước ở phía trên, ta chỉ tính toán để chọn ra chiều cao két nên ta tính
toán vận tốc lớn hơn vận tốc kinh tế. Còn đối với khu vực phía dưới ta phải tính toán thuỷ
lực để chọn ra đường kính ống nên ta chọn vận tốc nằm trong vận tốc kinh tế.
Chọn đường kính cho từng đoạn ống
Cũng như mạng lưới cấp nước bên ngoài ta dựa trên cơ sở vận tốc kinh tế để xác định
đường kính thích hợp của từng đoạn ống, tổn thất áp lực của từng đoạn ống và toàn
mạng. Ta chọn ống nhựa PPR đối với hệ thống cấp nước lạnh trong nhà.
Đối với đường ống chính và đường ống đứng thì v = 0,5-1,5 m/s.
Đối với các đường ống nhánh, ống dẫn nước sinh hoạt trong trường hợp chữa cháy thì
vận tốc tối đa có thể cho phép lên tới v < 2,5 m/s.
18
Dự án nhà khách Sìn Hồ
Ta chọn đường kính ống dẫn nước tới các thiết bị vệ sinh trong nhà cho từng vùng có thể
dựa trên nguyên tắc:
- Vùng 1: Vùng 1 là vùng được cung cấp nước từ két nước trên hầm mái cấp xuống. Vì
chênh cao hình học lớn nên vùng bị thừa áp lực, nên ta chọn đường kính ống sao cho vận
tốc nước chảy trong ống là vận tốc giới hạn ( v 2 m/s) làm cho áp lực trong ống khi mở
các thiết bị tiêu thụ nước giảm xuống do tổn thất qua ống lớn.
- Vùng 2: Được cung cấp nước từ két nước xuống, chênh cao hình học là không lớn và để
đảm bảo tổn thất trong ống là nhỏ nên ta chọn đường kính ống sao cho vận tốc nước chảy
trong ống nằm trong vùng vận tốc kinh tế.
b. Xác định tổn thất áp lực cho từng đoạn ống và cho tuyến tính toán bất lợi nhất.
Tổn thất dọc đường theo chiều dài cho từng đoạn ống của hệ thống cấp nước trong nhà
được xác định theo công thức:
htt = i.l (m)
Trong đó:
i: tổn thất đơn vị (tổn thất áp lực trên 1m chiều dài đoạn ống) (m).
l: chiều dài đoạn ống tính toán (m).
Khi tính toán tính cho tuyến bất lợi nhất và cuối cùng tổng cộng cho từng vùng và toàn
mạng lưới. Các nhánh khác không cần tính toán mà chọn theo kinh nghiệm dựa trên cơ
sở tổng số đương lượng của đoạn tính toán.
Tính toán cho 6 trục ống đứng:
Nhận thấy trục C4,C5 và C6 tương tự nhau nên chỉ cần tính toán cho 1 trục rồi suy ra trục
còn lại:
Bảng 2.Bảng tính toán thuỷ lực cấp nước lạnh trục C4
Đoạn
ống
tính
toán
Loại dụng cụ vệ sinh mà đoạn
ống phục vụ
Tổng
số
đương
lượng
N
Lưu
lượng
tính
toán
qtt
(l/s)
Đường
kính
ống
D(mm)
Vận
tốc
trong
ống
v(m/s)
Tổn
thất
đơn
vị
1000i
Chiều
dài
L(m)
Tổn
thất
dọc
đường
h = i.l
Sen
tắm
Bồn
tắm
Xí
bệt
Ch.rửa
mặt
Vòi
rửa
T2-
T3
0 1 1 1 0 1.83 0.64 32 1.21 83 3.3 0.274
T3-
T4
0 2 2 2 0 3.66 0.84 32 158 133.6 3.3 0.441
T4-
T5
0 3 3 3 0 5.49 0.99 40 1.2 60.8 3.3 0.201
T5-
Mái
0 4 4 4 0 7.32 1.11 40 1.32 74.4 3.3 0.246
Mái-
Két
2 10 10 10 1 21.3 1.7 63 0.83 18.3 10.5 0.192
Nhận thấy trục C1,C3 tương tự nhau nên chỉ cần tính toán cho 1 trục rồi suy ra trục còn lại:
Bảng 3.Bảng tính toán thuỷ lực cấp nước lạnh trục C1
Đoạn
ống
tính
Loại dụng cụ vệ sinh mà đoạn
ống phục vụ
Tổng
số
đương
Lưu
lượng
tính
Đường
kính
ống
Vận
tốc
trong
Tổn
thất
đơn
Chiều
dài
L(m)
Tổn
thất
dọc
19
Dự án nhà khách Sìn Hồ
toán lượng
N
toán
qtt
(l/s)
D(mm) ống
v(m/s)
vị
1000i
đường
h=i.l
Tiểu
treo
Bồn
tắm
Xí
bệt
Ch.rửa
mặt
Vò
i
rửa
THầm-
T1 0 0 0 0 1 1 0.5 32 0.93 52.2 3 0.157
T1-T2 0 0 0 0 10 10 1.26 32 2.4 246.6 3.3 0.814
T2-T3 0 2 2 2 10 13.66 1.42 40 1.68 114.7 3.3 0.379
T3-T4 0 4 4 4 10 17.32 1.56 40 1.85 140.6 3.3 0.464
T4-T5 0 6 6 6 10 20.98 1.69 50 1.3 53.1 3.3 0.175
T5-
Mái 2 6 8 8 10 22.98 1.75 50 1.35 58.2 3.3 0.192
Mái-
két 2 14 16 16 16 43.62 2.26 63 1.11 31.3 28 0.876
Tính toán trục C2
Bảng 4.Bảng tính toán thuỷ lực cấp nước lạnh trục C2
Đoạn
ống
tính
toán
Loại dụng cụ vệ sinh mà đoạn
ống phục vụ
Tổng
số
đương
lượng
N
Lưu
lượng
tính
toán
qtt
(l/s)
Đường
kính
ống
D(mm)
Vận
tốc
trong
ống
v(m/s)
Tổn
thất
đơn
vị
1000i
Chiều
dài
L(m)
Tổn
thất
dọc
đường
h=i.l
Tiểu
treo
Bồn
tắm
Xí
bệt
Ch.rửa
mặt
Vò
i
rửa
THầm-
T1 0 0 0 0 1 1 0.5 32 0.93 52.2 3 0.157
T1-T2 0 0 0 0 1 1 0.5 32 0.93 52.2 3.3 0.172
T2-T3 0 1 1 1 1 2.83 0.76 32 1.39 107 3.3 0.353
T3-T4 0 2 2 2 1 4.66 0.93 40 1.14 57.3 3.3 0.189
T4-T5 0 3 3 3 1 6.49 1.06 40 1.32 74.4 3.3 0.246
T5-
Mái 0 4 4 4 1 8.32 1.17 40 1.44 86.8 3.3 0.286
Mái-
két 2 14 16 16 16 43.62 2.26 63 1.11 31.3 28 0.876
4.2.4. Chọn đồng hồ đo nước
Khi chọn đồng hồ đo nước cần phải dựa vào khả năng vận chuyển của nó. Khả năng vận chuyển
của mỗi loại đồng hồ đo nước sẽ khác nhau và thường biểu thị bằng lưu lượng đặc trưng của
đồng hồ tức là lưu lượng của nước chảy qua đồng hồ tính bằng m3
/h, khi tổn thất áp lực qua đồng
hồ là 10 m. Chọn đồng hồ đo nước phải thoả mãn các điều kiện sau:
Qngđ 2Qđtr
Trong đó:
Qngđ là lưu lượng nước ngày đêm của ngôi nhà, Qngđ = 18,95 m3
/ngđ.
Qđtr là lưu lượng nước đặc trưng của đồng hồ đo nước, m3
/h.
Ngoài ra có thể dựa vào lưu lượng nước tính toán của Qtt của ngôi nhà để chọn đồng hồ. Lưu
lượng nước tính toán phải nằm giữa lưu lượng nước giới hạn lớn nhất và nhỏ nhất của đồng
hồ.Giới hạn nhỏ nhất Qmin (khoảng 6-8% lưu lượng nước trung bình ngày) hay còn gọi là độ nhạy
của đồng hồ, nghĩa là nếu lượng nước chảy qua đồng hồ nhỏ hơn lưu lượng đó thì đồng hồ sẽ
không chạy. Giới hạn Qmax là lưu lượng lớn nhất cho phép đi qua đồng hồ mà không làm đồng hồ
20
Dự án nhà khách Sìn Hồ
hư hỏng và tổn thất quá lớn. Giới hạn này khoảng chừng 45-50% lưu lượng đặc trưng của đồng
hồ.
Có thể biểu diễn điều kiện này như sau:
Qmin
Theo tính toán ở trên lưu lượng của công trình là:
Qtt = 4,03 (l/s).
Dựa vào bảng 6TCVN 4513-1988 ta chọn được đồng hồ loại tuốc bin trục ngang D80 (mm), Qđtr
=45 (m3
/ng), Qmin= 6 (m3
/h), Qmax=5000(m3
/ng)
Theo quy phạm thì tổn thất áp lực qua đồng hồ đối với loại tuốc bin nhỏ hơn 1-1,5 m. Trong
trường hợp có cháy tương ứng là 2,5 m.
Xác định tổn thất áp lực qua đồng hồ theo công thức sau:
Hđh = S. (m).
Trong đó :
Qtt là lưu lượng nước tính toán (l/s).
S là sức kháng của đồng hồ đo nước( lấy theo bảng 7 TCVN 4513-1988). S =0,00207
Thay số được :
Hđh = 0,00207x4,032
= 0,034(m).
=> Thoả mãn điều kiện về tổn thất áp lực.
+trường trường hợp có cháy:
lưu lượng khi có cháy của công trình là(tính cho 1 dám cháy sảy ra đồng thời):
Qtt = 4,03+2.5=6.53 (l/s).
Xác định tổn thất áp lực qua đồng hồ theo công thức sau:
Hđh = S. (m).
Trong đó :
Qtt là lưu lượng nước tính toán (l/s).
S là sức kháng của đồng hồ đo nước( lấy theo bảng 7 TCVN 4513-1988). S =0,00207
Thay số được :
Hđh = 0,00207x6.532
= 0,088(m).
=> Thoả mãn điều kiện về tổn thất áp lực.
Như vậy chọn đồng hồ loại này là hợp lý.
4.2.5. Tính toán dung tích và cao độ đặt két nước.
Dung tích toàn phần của két nước được xác định theo công thức:
Wk = K .(Wđh + Wcc) (m3
).
Trong đó:
- K: Hệ số dự trữ kể đến chiều cao xây dựng và chiều cao phần cặn lắng ở đáy két, K=1,2 - 1,3,
lấy K = 1,3 (m).
- Wcc: Dung tích nước chữa cháy trong trong vòng 10 phút để khởi động bơm chữa cháy.Do
sử dụng bình bọt chưa cháy tạm thời chờ khởi động máy bơm chữa cháy trong vòng 10 phút đầu
nên bỏ qua phần thể tích dự trữ nước chữa cháy.
- Wđh: là tổng lượng nước tiêu thụ trong giờ cao điểm.lấy Wđh = 30%. Qngđ
Vậy Wđh = 30%.Qngđ = 30%. 18,95 = 5,69(m3
)
Wk = 1,3x5,69 = 7,4 (m3
)
thiết kế hai két nước inox 4 m3 đặt trên mái.
Vị trí đặt két nước.
Trên mặt bằng đặt két có dạng hình tròn, vị trí của két được đặt ở trên mái.
Đường ống dẫn nước vào két có bố trí van hai chiều và van phao. Van phao đặt cách nắp két là
0,15 m.
Ống dẫn nước từ két xuống cấp cho ngôi nhà đặt cách đáy két 0,1 m.
mực nước thiết kế là 0,5m, ống tràn được nối với hệ thống thoát nước mưa
Ống xả cặn có đường kính 50 mm, đặt ở vị trí thấp nhất của két có van đóng mở.
2. Cao độ đặt két nước.
21
Dự án nhà khách Sìn Hồ
Chiều cao đặt két được xác định trên cơ sở đảm bảo áp lực để đưa nước lên két, tạo ra áp lực tự
do đủ ở thiết bị vệ sinh bất lợi nhất trong trường hợp dùng nước lớn nhất.
Như vậy két nước phải có đáy cao hơn thiết bị vệ sinh bất lợi nhất một khoảng bằng tổng áp lực
tự do ở thiết bị vệ sinh bất lợi nhất và tổn thất áp lực từ két đến thiết bị vệ sinh bất lợi nhất.
Tuy nhiên khi đặt két phải chú ý không nên đặt két nước quá cao vì sẽ không có lợi về kết cấu
cũng như mỹ quan, kiến trúc của ngôi nhà.
4.2.6. Tính toán lưu lượng và áp lực cần thiết của máy bơm.
Máy bơm dùng để tăng áp lực dẫn nước từ bể chứa nước đến két nước. Máy bơm phổ biến nhất
là loại bơm ly tâm trục ngang chạy bằng điện.
Chọn máy bơm dựa vào hai chỉ tiêu cơ bản sau:
Lưu lượng của máy bơm Qb (m3
/h hoặc l/s)
Áp lực toàn phần của máy bơm Hb (m).
Theo chế độ mở máy bơm đóng mở tự động thì Wđh xác định theo công thức sau:
Wđh = (m3
) => Qb= 4.n.Wđh
Trong đó:
Qb là công suất của máy bơm,
n là số lần mở máy bơm nhiều nhất trong một giờ, n = 2 - 4 (lần), chọn n = 2 (lần).
Wđh: Dung tích điều hòa của két nước,Wđh = 5,69 (m3
).
Nên Qb = 4x2x5,69 = 45,52 (m3
/h) = 12,64 (l/s).
Áp lực cần thiết của bơm là áp lực để có thể đưa nước từ bể chứa đến đỉnh két nước trên hầm
mái.
Xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Hhh: Là độ cao hình học từ mực nước trong bể chứa ngoài nhà đến vị trí đặt két
Ta có Hhh = 20 (m)
: Tổng tổn thất áp lực trên đường ống tính toán từ bể nước đến két nước. Với lưu lượng là
Qb = 12,64 (l/s) ta chọn đường kính ống đứng dẫn nước lên két là ống nhựa PPR D110. Tra bảng
tính toán thuỷ lực 1000i = 44,1
Với chiều dài đoạn ống đẩy là:
L = 17,4+11+11,4= 39,8 (m).
Với chiều dài đoạn ốnghút là: L= 6(m),Qb=12,64(l/s) ta chọn đường kính ống hút là ống nhựa
PPR D110. Tra bảng tính toán thủy lực 1000i= 44,1
= (m)
hcb= 30%. = 0,3 2 = 0,6(m)
Htd: áp lực tự do cần thiết ở chỗ vòi nước ra.
theo tiêu chuẩn ta chọn Htd = 2(m)
Do đó:
20+ 2 + 0,6 + 2 = 24,6 (m).
Vậy chọn hai máy bơm, một máy công tác, một máy dự phòng có thông số cột áp như sau:
Hb = 25 (m).
Qb = 12,64 (l/s).
4.2.7. Tính toán dung tích bể chứa.
Dung tích bể chứa nước xác định trên cơ sở chế độ nước chảy đến và chế độ làm việc của máy
bơm.Nhưng do không có số liệu đầy dủ nên ta lấy dung tích bể bằng 1,1 lần lưu lượng nước tính
toán ngày đêm (theo quy phạm bằng 0,5-2 lần):
22
Dự án nhà khách Sìn Hồ
=>
(Vị trí bể nước xem trong bản vẽ N-02)
4.2.8. Tính toán dung tích bể nước chữa cháy
Dung tích nước dự trữ nước chữa cháy trong 3 giờ để dập tắt đám cháy.
Theo TCVN 2622- 1995- tiêu chuẩn về PCCC cho nhà ở và công trình thì đối với nhà trẻ số đám
cháy sảy ra đồng thời là một đám cháy. Tiều chuẩn nước cần thiết cho một đám cháy là 2,5(l/s).
=>
Vậy xây dựng 2 bể nước chữa cháy 14m
3
(vị trí xem trong bản vẽ N-01)
4.2.9.TÍNH TOÁN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC NÓNG
1. Chọn sơ đồ hệ thống cấp nước nóng.
Đối với hệ thống cấp nước nóng, chọn hệ thống cấp nước nóng cục bộ, nguồn năng lượng điện
năng, dùng bình nước nóng bằng điện loại lưu tốc, dung tích bình là 30 lít.
Mỗi phòng vệ sinh đặt một bình đun nước trực tiếp từ vòi cấp nước lạnh và có một vòi dẫn nước
nóng xuống thiết bị vệ sinh sử dụng có vòi trộn là chậu rửa mặt.
Tính đường ống phân phối nước nóng và cao độ đặt bình.
Tính giống như đường ống cấp nước lạnh, chỉ khác lưu lượng cấp nước nóng sẽ bằng 0,5 lưu
lượng nước lạnh cho mỗi thiết bị.
Để thuận tiện cho việc thi công lắp đặt hệ thống ta chọn các ống nối vào thiết bị vệ sinh và ống
phân phối nước nóng từ bình là ống D20.
Bình nóng lạnh đặt trên trần kho wc cao hơn mặt sàn nhà 2,6m (Tính điểm lấy nước vào).Chọn
loại bình feroli 30l
4.2.10. Tính toán hệ thống cấp nước chữa cháy:
1. Phương án thiết kế:
+ Hệ thống chữa cháy vách tường.
+ Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà.
+ Trang bị bình chữa cháy xách tay.
2. Hệ thông chữa cháy họng nước vách tường
a. Mô tả hệ thống
Hệ thống chữa cháy bán tự động họng nước vách tường sử dụng chất chữa cháy bằng nước.Hệ
thống này là tổng hợp các thiết bị kỹ thuật chuyên dùng từ đường ống đến chất chữa cháy để dập
tắt đám cháy khi có cháy xảy ra. Hệ thống này thường được thiết kế lắp đặt cho những ngôi nhà,
công trình nhiều tầng, có lượng chất cháy lớn và thường dùng để chữa cháy khi đám cháy mới
phát sinh cũng như khi đám cháy đã phát triển trên phạm vi rộng. Thích hợp cho việc chữa cháy
các đám cháy chất rắn như: gỗ, giấy, sản phẩm dệt, chất dẻo. Mục đích của việc thiết kế hệ thống
chữa cháy vách tường là để cho lực lượng chữa cháy của cơ sở cũng như lực lượng chữa cháy
chuyên nghiệp dễ dàng triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy trên các tầng cao, đảm bảo
nhanh chóng, thuận tiện cho việc chữa cháy đồng thời nó có thể đảm bảo được cột áp và lưu
lượng nước để chữa cháy trên các tầng cao nhờ có các thiết bị tăng áp.
Họng nước chữa cháy vách tường (trong nhà): là thiết bị nối từ đường ống ra các cuộn vòi mềm,
qua lăng chữa cháy để phun nước vào đám cháy. Mỗi họng nước chữa cháy trong nhà phải có
van khoá, cuộn vòi mềm có chiều dài 20m đường kính = 50mm, có đủ đầu nối và lăng chữa
cháy có đường kính =13mm, được đặt trong tủ bảo quản riêng biệt. Họng nước chữa cháy phải
được bố trí tại các vị trí thuận tiện, dễ nhận biết, dễ thao tác vận hành.
Van khoá họng nước chữa cháy: là thiết bị đóng, mở nước từ đường ống ra họng nước chữa
cháy. Khi xảy ra cháy ở một khu vực nào đó, ta chỉ cần triển khai lăng, vòi chữa cháy, mở van
khoá ở khu vực đó, nước sẽ phun ra chữa cháy.
23
Dự án nhà khách Sìn Hồ
Van một chiều: Là thiết bị chỉ cho nước đi qua theo một chiều nhất định. Thông thường van một
chiều được lắp trên đường ống đẩy, trước máy bơm, bảo vệ guồng bơm không bị va đập thuỷ
lực.
Van khóa: Là thiết bị đóng mở nguồn nước phục vụ kiểm tra, sửa chữa. Thông thường khóa
được lắp trên đường ống đẩy, ống hút của máy bơm, trước các đường ống nhánh.
Máy bơm chữa cháy: là thiết bị cốt lõi, quan trọng nhất của hệ thống chữa cháy có tác dụng đưa
nguồn nước đến các khu vực có cháy để phục vụ chữa cháy. Nguồn điện cấp cho máy bơm lấy từ
nguồn ưu tiên (đấu trước cầu dao tổng), đồng thời được cấp bằng nguồn điện máy phát của nhà
(nếu có).
b. Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống
Hệ thống chữa cháy họng nước vách tường được thiết kế với yêu cầu:
- Bán kính mỗi họng đảm bảo tại bất kỳ điểm nào trong tòa nhà.
- Lưu lượng nước của mỗi họng: 2,5l/s
- Lưu lượng nước chữa cháy của hệ đảm bảo phục vụ chữa cháy và làm mát trong 3 giờ.
- Các họng chữa cháy được bố trí bên trong nhà cạnh lối ra vào, cầu thang, hành lang tại các vị
trí dễ nhìn thấy, dễ sử dụng. Tâm họng nước được bố trí ở độ cao 1,6m so với mặt sàn.
c. Nguyên lý làm việc của hệ thống
Khi có cháy, tiến hànhmở máy bơm, kéo dải cuộn vòi chữa cháy hường vào đám cháy, mở van
góc chữa cháy để cấp nước dập tắt đám cháy.
d. Giải pháp thiết kế cho công trình
Hệ thống chữa cháy bán tự động họng nước vách tường được trang bị tại tất cả các khu vực,
các tầng trong công trình cụ thể như sau:
Hộp chữa cháy vách tường:
Được trang bị tại các tầng, mỗi họng gồm: Tủ đựng phương tiện chữa cháy bằng tôn sơn tĩnh
điện có kích thước 500x600x180mm, 01 van góc chữa cháychuyên dụng d=50mm, 01 cuộn vòi
chữa cháy bằng vải tráng cao su d=50mm dài 30m, 01 lăng phun chữa cháy d=13mm, 01 bộ
khớp nối.
Vị trí lắp đặt đảm bảo tại bất kỹ vị trí nào trong tòa nhà đều được phun tới (chi tiết xem bản vẽ
thiết kế).Hộp lắp đặt ở cao độ 1,6m so với cốt mặt sàn hoàn thiện.
Máy bơm chữa cháy
Cụm bơm chữa cháy phục vụ cho hệ thống chữa cháy họng nước vách tường.
Cụm bơm chữa cháy phải được bố trí đầy đủ các cụm van điều khiển, van kiểm tra, van an toàn,
đồng hồ đo áp lực, …
Tính toán áp lực máy bơm
Theo tiêu chuẩn TCVN 2622-1995 – tiêu chuẩn về PCCC cho nhà ở và công trình thì đối với nhà
trẻ số họng nước chữa cháy tại mỗi điểm bằng 1 với lưu lượng 2,5(l/s).
Sử dụng hệ thống cấp nước chữa cháy thông thường. Hệ thống gồm một trục C nằm cạnh hành
lang. Để cấp nước chữa cháy ta dùng bơm chữa cháy với một bơm làm việc và một bơm dự
phòng.
Theo tiêu chuẩn số đám cháy sảy ra đồng thời đối với công trình là 1 với qcc=(2,5l/s)
Từ q =2,5(l/s)=>ống thép cháng kẽm D50mm ,v=1,18 m/s, 1000i= 69,6.D70,1000i=20.3
Áp lực cần thiết của ngôi nhà trong trường hợp có cháy:
Trong đó:
+h cc
hh: chiều cao hình học tính từ mực nước trong bể nước chữa cháy đến van chữa cháy vị trí
cao và xa nhất : h cc
hh= 15(m)
+ hcc
: tổn thất áp lực mạng lưới đường ống khi có cháy.
+hcc
cb: tổn thất áp lực cục bộ khi có cháy: hcc
cb =30%x hcc
= 0,357 (m)
+hct
ct: là tổn thất áp lực cục bộ ở van chữa cháy:
24
Dự án nhà khách Sìn Hồ
hct
ct = hv +ho(m)
+hv: áp lực cần thiết ở miệng vòi phun để tao ra nước đặc. theo TCVN 4513-1988 áp lực cần
thiết ở miệng vòi phun>10m,phụ thuộc vào đường kính phun:( lăng phun ít nhất là 13mm)
+ho: tổn thất áp lực theo chiều dài ống vải gai tính theo công thức:
h0 = A l (qcc)2
(m)
+qcc: lưu lượng vòi phun chữa cháy. qcc= 2,5(l/s)
+l: chiều dài ống vải gai, chọn l=20m.
+A: sức kháng đơn vị của ống vải gai, chọn đường kính ống vải gai D=50mm. =>A=0,012
h0 = 0,012 20 2,52
= 1,5 m
hv = (m)
+Lấy Cd= 6m tra bảng = 1,19
+ : hệ số phụ thuộc vào đường kính miệng vòi phun.(chọn đường kính miệng lăng phun nước
d=13mm)
hv =
Vậy áp lực cần thiết của ngôi nhà trong trường hợp có cháy là:
hct
ct = 6,07+ 1,5 = 7,57 m
HCT
cc
= 15+ 7,57 + 1,19 + 0,357+12= 36m
Chọn bơm chữa cháy:
Qcc =2,5 (l/s)
Hb = 36m
V. Giải pháp cấp điện tòa nhà
V.1. Tính toán thiết kế hệ thống điện
V.1.1. Cơ sở thiết kế
Các quy phạm trang thiết bị điện áp dụng:
Tiêu chuẩn chiếu sáng 20 TCN 16- 86 chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng.
Tiêu chuẩn 20 TCN 95- 83 chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình.
Tiêu chuẩn 20 TCN 25-91 về lắp đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng.
Tiêu chuẩn 20 TCN 27-91 về lắp đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng
Tiêu chuẩn TCVN 4756-89 về quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện.
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam – 1997
Quy phạm trang bị điện: 11 TCN-18-2006
Chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng: TCXD 16-1986
Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng kỹ thuật đô thị: TCXD
333-2005.
Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng: TCXD 25-1991
Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng: TCXD 27-1991
Chống sét cho các công trình xây dựng: TCXD-46-2007
Quy phạm nối đất và nối không thiết bị điện: TCVN-4756-1989
25
Dự án nhà khách Sìn Hồ
TCXDVN 394:2007: Tiêu chuẩn thiết kế lắp đặt trang thiết bị điện trong công trình xây dựng-
phần an toàn điện
Tiêu chuẩn 20 TCXDVN 46- 2007 Chống sét cho công trình xây dựng- Hướng dẫn thiết kế,
kiểm tra và bảo trì hệ thống.
Tiêu chuẩn TCVN 4086- 95 về an toàn điện trong xây dựng.
Tiêu chuẩn TCVN 5308- 91 về an toàn lắp đặt và sử dụng thiết bị điện trong thi công.
Tính toán chiếu sáng theo chức năng của công trình và chức năng từng phòng ( Tra theo sổ tay
thiết kế chiếu sáng- Nhà xuất bản xây dựng).
Dựa vào công năng sử dụng của từng phòng, chiều cao của nhà và diện tích sử dụng của từng
phòng mà thiết kế tính toán theo tiêu chuẩn kỹ thuật chiếu sáng.
TCVN 2328:1978 – Môi trường lắp đặt thiết bị điện.
TCVN 4756:1989- Quy phạm nối đất và nối không thiết bị điện.
11TCN 18: 1984 – Quy phạm trang bị điện phần 1 – Quy định chung.
11 TCN 19:1984 – Quy phạm trang bị điện phần 2 – Hệ thống dẫn điện.
11 TCN 20:1984 – Quy phạm trang bị điện phần 3- Bảo vệ và tự động.
11 TCN 21:1984- Quy phạm trang bị điện phần 4- Thiết bị phân phối và TBA.
V.1.2. Tính toán hệ thống điện
Cơ sở để tính toán áp dung tiêu chuẩn TCXD 16-1986 chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân
dung. Tra bảng 3 trong tiêu chuẩn xác định độ rọi cần thiết trong các phòng:
KÍCH
THƯỚC
VẬT
CẦN
PHÂN
BIỆT
CẤP
CÔN
G
VIỆC
PHÂN
CẤP
TÍNH CHẤT
THỜI GIAN
CÔNG VIỆC
ĐỘ RỌI NHỎ NHẤT (LUX)
CHIẾU SÁNG
BẰNG ĐÈN HUỲNH
QUANG
CHIẾU SÁNG
BẰNG ĐÈN
NUNG SÁNG
a Thường xuyên 400 200
0,15-0,3 I b Chu kì 300 150
c Không lâu 150 75
II a Thường xuyên 300 150
0,3-0,5 b Chu kì 200 100
c Không lâu 100 50
a Thường xuyên 150 75
Trên 0,5 III b Chu kì 100 50
c Không lâu 75 30
26
Dự án nhà khách Sìn Hồ
Công thức xác định số lượng đèn cần thết cho một khu chức năng:
Trong đó:
+C
cs
: cường độ chiếu sáng cần thiết của khu chức năng (lux)
+S
p
: diện tích khu chức năng (m
2
)
+C
đ
: cường độ chiếu sáng của bóng đèn(lux)
Ngoài ra có một số đèn bố trí theo kiến trúc chỉ định để tạo cảnh quan thầm mỹ trong không gian
khu chức năng.
Công thức xác định số lượng đèn cần thết cho một khu chức năng:
Trong đó:
+C
cs
: cường độ chiếu sáng cần thiết của khu chức năng (lux)
+S
p
: diện tích khu chức năng (m
2
)
+C
đ
: cường độ chiếu sáng của bóng đèn (lux)
Bảng 1. Bảng thống kê thiết bị điện tầng hầm
STT Tên thiết bị
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Công
suất
Knc
Công
suất
từng
nhóm
(W) (W)
1 Đèn ốp trần Cái 0 Dec-40 0,9 0
2 ổ cắm Cái 5 300 0,5 750
3 Bình nóng lạnh Cái 0 2500 0,6 0
4 Đèn huỳnh
quang
Bộ 10 2x36 0,9 650
5 Đèn ốp tường Cái 1 22 0,9 20
Tổng 1420
Công suất tính toán tác dụng của tầng hầm:
PCH= 1,42 KW
Công suất tính toán phản kháng:
QCH=PCHtg
Với cos = 0,85→ tg = 0,62
Vậy QCH=0,88 (KVAr)
Công suất tính toán toàn phần của tầng hầm:
SCH= = 1,67(KVA)
Bảng 2. Bảng thống kê thiết bị điện tầng 1
27
Dự án nhà khách Sìn Hồ
STT Tên thiết bị
Đơn vị
tính
Số
lượng
Công
suất Knc
Công
suất từng
nhóm
(W) (W)
1 Đèn ốp trần Cái 15 Dec-40 0,9 420
2 ổ cắm Cái 18 300 0,9 4860
3 Bình nóng lạnh Cái 0 2500 0,6 0
4 Đèn huỳnh quang Cái 14 2x36 0,9 910
5 Đèn ốp tường Cái 0 22 0,9 0
Tổng 6190
Công suất tính toán tác dụng của tầng 1:
PCH= 6,19 KW
Công suất tính toán phản kháng:
QCH=PCHtg
Với cos = 0,85→ tg = 0,62
Vậy QCH=3,84 (KVAr)
Công suất tính toán toàn phần của tầng 1:
SCH= = 7,28(KVA)
Bảng 3. Bảng thống kê thiết bị điện tầng 2
STT Tên thiết bị
Đơn vị
tính Số lượng
Công
suất
Knc
Công
suất từng
nhóm
(W) (W)
1 Đèn ốp trần Cái 15 Dec-40 0,9 420
2 ổ cắm Cái 30 300 0,9 8100
3 Bình nóng lạnh Cái 7 2500 0,6 10500
4 Đèn huỳnh quang Cái 15 36 0,9 490
5 Đèn sưởi Cái 7 1100 0,7 5390
6 Đèn trùm cái 3 320 0.9 870
Tổng 25770
Công suất tính toán tác dụng của tầng 2:
PCH= 25,77 KW
Công suất tính toán phản kháng:
QCH=PCHtg
Với cos = 0,85→ tg = 0,62
Vậy QCH=15.98 (KVAr)
Công suất tính toán toàn phần của tầng 2:
SCH= = 30,32(KVA)
Bảng 4. Bảng thống kê thiết bị điện tầng 3
STT Tên thiết bị
Đơn
vị
tính Số lượng
Công
suất
Knc
Công
suất
từng
nhóm
(W) (W)
1 Đèn ốp trần Cái 15 Dec-40 0,9 420
2 ổ cắm Cái 30 300 0,9 8100
28
Dự án nhà khách Sìn Hồ
3 Bình nóng lạnh Cái 7 2500 0,6 10500
4 Đèn huỳnh quang Cái 15 36 0,9 490
5 Đèn sưởi Cái 7 1100 0,7 5390
6 Đèn trùm cái 3 320 0.9 870
Tổng 25770
Công suất tính toán tác dụng của tầng 3:
PCH= 25,77 KW
Công suất tính toán phản kháng:
QCH=PCHtg
Với cos = 0,85→ tg = 0,62
Vậy QCH=15.98 (KVAr)
Công suất tính toán toàn phần của tầng 3:
SCH= = 30,32(KVA)
Bảng 5. Bảng thống kê thiết bị điện tầng 4
STT Tên thiết bị
Đơn
vị
tính Số lượng
Công
suất
Knc
Công
suất
từng
nhóm
(W) (W)
1 Đèn ốp trần Cái 15 Dec-40 0,9 420
2 ổ cắm Cái 30 300 0,9 8100
3 Bình nóng lạnh Cái 7 2500 0,6 10500
4 Đèn huỳnh quang Cái 15 36 0,9 490
5 Đèn sưởi Cái 7 1100 0,7 5390
6 Đèn trùm cái 3 320 0.9 870
Tổng 25770
Công suất tính toán tác dụng của tầng 4:
PCH= 25,77 KW
Công suất tính toán phản kháng:
QCH=PCHtg
Với cos = 0,85→ tg = 0,62
Vậy QCH=15.98 (KVAr)
Công suất tính toán toàn phần của tầng 4:
SCH= = 30,32(KVA)
Bảng 6. Bảng thống kê thiết bị điện tầng tum
STT Tên thiết bị
Đơn vị
tính Số lượng
Công
suất
Knc
Công suất
từng
nhóm
(W) (W)
1 Đèn ốp trần Cái 15 Dec-40 0,9 420
2 ổ cắm Cái 30 300 0,9 8100
3 Bình nóng lạnh Cái 7 2500 0,6 10500
4 Đèn huỳnh quang Cái 15 36 0,9 490
5 Đèn sưởi Cái 7 1100 0,7 5390
6 Đèn trùm cái 3 320 0.9 870
Tổng 25770
29
Dự án nhà khách Sìn Hồ
Công suất tính toán tác dụng của tầng tum:
PCH= 25,77 KW
Công suất tính toán phản kháng:
QCH=PCHtg
Với cos = 0,85→ tg = 0,62
Vậy QCH=15.98 (KVAr)
Công suất tính toán toàn phần của tầng tum:
SCH= = 30,32(KVA)
Phụ tải ưu tiên
STT Phụ tải Công suất(w)/cái Số lượng
Tổng
CS
1 Máy bơm sinh hoạt 15000 2 30000
2 Máy bơm chữa cháy 17500 2 35000
3 Thang máy 15000 1 15000
4 Chiếu sáng sự cố 5000 1 5000
5 Hệ thống điện nhẹ 10000 1 10000
Tổng cs (kw) 95
Thống kê công suất toàn nhà
STT Phụ tải Hệ số Kđt
Công suất
(kw)
1 Tầng hầm 0.8 1,12
2 Tầng1 0.8 4,95
3 Tầng 2 0.8 20,62
4 Tầng 3 0.8 20,62
5 Tầng 4 0.8 20,62
6 Tầng tum 0.8 20,62
7 Phụ tải ưu Tiên 95
Tổng công suất toàn nhà 183.6
Chọn máy phát điện dự phòng
Phụ tải cho máy phát điện gồm có:
+ Phụ tải ưu tiên
Lựa chọn 1 máy phát điện công suất 95 KVA
V.2. Phương pháp lắp đặt thiết bị:
V.2.1.Hệ thống chống sét:
Sử dụng hệ thống thu sét tia tiên đạo. bán kính bảo vệ R55
Dây dẫn sét sử dụng cáp bện đồng 70mm được đặt trong hộp kỹ thuật dẫn xuống hệ thống tiếp
địa.
Các chi tiết của hệ thống tiếp địa không được sơn, quét bằng các vật liệu cách điện ( như sơn
chống rỉ, nhựa đường…)
Sau khi thi công phải kiểm tra điện trở nối đất nếu lớn hơn 10 Ω đối với tiếp địa chống sét và 4
Ω đối với tiếp địa an toàn điện nếu lớn hơn thì phải bổ sung thêm cọc hoặc sử dụng các hóa chất
làm giảm điện trở của đất sau đó tiến hành đo kiểm tra lại xem đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn chưa.
V.2.2.Hệ thống điện :
Chọn các thiết bị:
Để đảm bảo độ làm việc tin cậy, tác động nhanh các thiết bị được chọn theo tiêu chuẩn sau:
+ Các công tắc, ổ cắm được chọn theo cấp bảo vệ IP56.
30
Dự án nhà khách Sìn Hồ
+ Các tủ điện được thiết kế theo cấp bảo vệ IP40, các thiết bị trong tủ được chọn theo dòng làm
việc lâu dài cho phép, khả năng cắt dòng quá tải, ngắn mạch và thoae mãn tiêu chuẩn Quốc Tế
IEC & Tiêu chuẩn Anh.
+ Các đèn chiếu sáng được chọn theo tiêu chuẩn chiếu sáng TCXD16-1986 đảm bảo về độ rọi
cũng như phù hợp với không gian cần chiếu sáng.
+ Các công tắc, aptomat, đèn chiếu sáng phải làm việc tin cậy, tác động dứt khoát, mẫu mã đẹp,
tuổi thọ cao. Do vậy chọn của các hãng có uy tín lớn hiện có bán tại Việt Nam.
+ Các dây dẫn và các áp hạ áp được chọn theo dòng làm việc lâu dài cho phép và được kiểm tra
theo điều kiện tổn thất điện áp kết hợp với thiết bị bảo vệ. Cáp điện vỏ bọc PVC sẽ tuân theo tiêu
chuẩn Quốc Tế IEC.
V.2.3.Hệ thống điện chiếu sáng:
+ Cáp điện trong nhà từ tủ điện tổng đến tủ điện các tầng đi theo đường trục chính, đi trong ống
luồn dây.
+ Các tủ điện tầng đặt cao 1,5m, công tắc đèn đặt cao cách sàn 1,6m. Bảng điện phòng đặt cao
1,5m.Ổ cắm điện được đặt trên vách tường cốt cao 0,4m so với cốt sàn đối với các phòng làm
việc; 1,6m đối với phòng giáo dục và ngủ của trẻ.
+ Đèn chiếu sáng hành lang, cầu thang lấy từ tủ tầng.
+ Đèn chiếu sáng các phòng,lấy từ bảng điện từng phòng.
+ Điều khiển đèn bằng dây Cu/PVC 2.(1x1,5)mm2
luồn trong ống gen cứng D16 ngầm
tường,trần ,sàn. Cao độ đi ống gen luồn dây trên tường là 2,8m so với sàn hoàn thiện.
+ Cấp điện cho công tắc bằng dây Cu/PVC 2.(1x2.5)mm2
luồn trong ống gen cứng D20 ngầm
tường ,sàn. Cao độ đi ống gen luồn dây trên tường là 2,8m so với sàn hoàn thiện.
+ Cấp điện cho ổ cắm bằng dây Cu/PVC 3.(1x2.5)mm2
luồn trong ống gen cứng D20 ngầm
tường ,sàn. Cao độ đi ống gen luồn dây trên tường là 2,8m so với sàn hoàn thiện.
+ Cấp điện cho điều hòa bằng dây Cu/PVC 3.(1x2.5)mm2
luồn trong ống gen cứng D20 ngầm
tường ,trần. Cao độ đi ống gen luồn dây trên tường là 2,8m so với sàn hoàn thiện.
+ Cấp điện cho bình nóng lạnh bằng dây Cu/PVC 3.(1x4)mm2
luồn trong ống gen cứng D20
ngầm tường ,trần. Cao độ đi ống gen luồn dây trên tường là 2,8m so với sàn hoàn thiện.
31
Dự án nhà khách Sìn Hồ
CHƯƠNG IV: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING
IV.1. Sản phẩm
Khách hàng mục tiêu của Khách sạn Bình Minh 2 chính là những nguồn khách cá
nhân, tập thể ở các địa phương trong cả nước và khách nước ngoài đi du lịch tại địa
phương.
Về đồ dùng, thiết bị, đồ nội thất khách sạn sẽ cung cấp những sản phảm tốt, có
thương hiệu. Từ vật dụng nhà tắm cho tới giường ngủ, tất cả đều tạo sự thoải mái sang
trọng. Khách sạn sẽ phải luôn chú trọng đến những chi tiết dù là nhỏ nhất để khách hàng
thật sự thoải mái và yên tâm.
- Hệ thống điện :
+ Độ chiếu sáng đảm bảo theo yêu cầu của từng khu vực.
+ Đèn cấp cứu để đề phòng khi có sự cố xảy ra.
+ Cung cấp điện đầy đủ 24/24 giờ cho sinh hoạt và phục vụ.
- Hệ thống nước :
+ Nước đủ cho sinh hoạt và phòng cháy, chữa cháy 24/24 giờ.
+ Cấp nước nóng : 24/24 giờ.
+ Hệ thống xử lý nước thải và chất thải, đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh môi
trường.
- Trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy: Có hệ thống báo cứu hoả và phương tiện
phòng cháy, chữa cháy.
- Phòng vệ sinh công cộng : có trang bị máy hơ tay, hoặc khăn tay, giấy lau tay.
Khách sạn còn cung cấp hệ thống máy điều hòa tự động và điều khiển đèn cạnh
giường đảm bảo giấc ngủ của khách hàng. Ngoài ra khách sạn còn cung cấp những vật
dụng : nôi em bé, nước suối miễn phí, dụng cụ pha trà và pha café bên trong phòng, bàn
làm việc, tivi LCD vệ tinh, bao gồm những kênh phim ảnh miễn phí 24/24 giờ và các
dịch vụ cần thiết như :
- Bảo vệ trực 24/24
- Phục vụ tại phòng 24/24
- Dịch vụ giặt ủi cao cấp
- Dịch vụ khuân vác và giúp việc 24/24 giờ
- Điện thoại gọi quốc tế trực tuyến
- Hệ thống truy cập Internet Wi-Fi miễn phí toàn khách sạn với tốc độ truy cập
nhanh
- Hệ thống khóa điện tử hiện đại và an toàn
- Két sắt điện tử trong phòng
- Hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động
- Quầy bar mini
- Bàn ủi và ghế ủi
- Dịch vụ đưa đón khách từ sân bay bằng xe chất lượng cao. Khách hàng sẽ được
tiếp đón chu đáo nhất và họ không còn phải lo lắng về vấn đề đi lại.
- Được sử dụng phòng hội nghị riêng (tối đa 10 người) trong một giờ mỗi ngày.
- Buffet sáng tại F&B.
Ngoài những dịch vụ trực tiếp khi thuê phòng, khách hàng còn được cung cấp
những dịch vụ ngoài như bar, phòng hội nghị, phòng spa, gym. Khách sạn sẽ cố gắng
chăm sóc khách hàng kĩ lưỡng đem lại cho họ những gì tiện lợi nhất.
IV.2. Giá cả
32
Dự án nhà khách Sìn Hồ
Giá thuê phòng được tính theo ngày. Thời gian nhận phòng là 14:00 giờ. Thời gian
trả phòng là 12:00 giờ trưa. Giá được tính bằng Đô la Mỹ và Việt Nam đồng, cộng thêm
5% phí dịch vụ và 10% thuế VAT..
Chiến lược định giá của khách sạn Bình Minh 2 chủ yếu dựa vào chi phí và vị trí
khi sử dụng dịch vụ. Các phòng ở của khách sạn được chia dựa vào diện tích và các dịch
vụ kèm theo. Đó cũng là căn cứ để khách sạn đưa ra chiến lược giá theo chi phí. Diện tích
phòng càng tăng thì giá càng cao. Ngoài ra, khách sạn sẽ áp dụng chiến lược đặt giá trước
để thu hút khách hàng.
IV.3. Kênh phân phối
IV.3.1. Các hình thức đặt phòng
 Trực tiếp tại khách sạn
Vị trí thực tế của khách sạn có vai trò rất quan trọng trong kênh phân phối, bởi đây
là một trong những nơi khách hàng đăng kí sử dụng dịch vụ của khách sạn, đồng thời
cũng là nơi duy nhất để khách hàng sử dụng các dịch vụ do khách sạn cung cấp. Do đó,
một vị trí thuận lợi sẽ giúp khách sạn thu hút sự quan tâm của khách hàng và giúp khách
hàng đưa ra lựa chọn của mình.
Khách sạn Bình Minh 2 tọa lạc tại khu thị trấn Sa Pa. Nơi tập trung nhiều danh
lam thắng cảnh, du lịch. Bên cạnh đó, vị trí của khách sạn cũng dễ dàng cho khách hàng
thỏa mãn gần như tất cả mọi nhu cầu, từ nhu cầu mua sắm, giải trí, du lịch đến phục vụ
nhu cầu công việc trong thời gian khách hàng nghỉ tại khách sạn.
 Website
Website là một kênh giúp cho khách hàng có thể đặt phòng tại khách sạn nhanh
chóng và thuận tiện, do đó việc thiết kế website làm sao thu hút và tạo sự tiện lợi cho
khách hàng là một yếu tố rất quan trọng của kênh phân phối.
Website của Bình Minh 2 sẽ đưa ra 2 lựa chọn về ngôn ngữ cho khách truy cập dễ
dàng sử dụng là Tiếng Anh, Tiếng Việt.
 Mạng xã hội
Facebook và Twitter là hai trong những mạng xã hội phát triển nhất cả tại Việt
Nam và trên toàn thế giới. Sự lớn mạnh của mạng xã hội gắn liền với sự gia tăng về số
người sử dụng cũng như mức độ lan tỏa thông tin giữa những người sử dụng. Chính vì
thế, Bình Minh 2 sẽ sử dụng chúng như là một kênh trao đổi thông tin mới giữa khách
sạn với khách hàng. Nội dung trang Facebook và Twitter của khách sạn phải chuyên
nghiệp, đồng nhất về ngôn ngữ sử dụng. Thông qua kênh này, khách hàng có thể tìm
kiếm những thông tin mới nhất về khách sạn, cũng như có thể đưa ra các ý kiến phản hồi
của mình đối với khách sạn.
 Các hình thức đặt phòng khác
Khách hàng có thể đăng kí sử dụng dịch vụ khách sạn thông qua điện thoại và fax.
Ngoài ra, khách hàng cũng có thể đăng kí bằng cách gửi email trực tiếp đến bộ phận nhận
đặt phòng. Một kênh phân phối khác cũng được khách sạn sử dụng là các kênh trung gian
như các công ty du lịch, các website chuyên về khách sạn như Agoda, Asiabooking…
Thông qua các kênh trung gian, việc đăng kí của khách hàng, đặc biệt là khách quốc tế,
sẽ dễ dàng và tiện lợi hơn nhiều so với hình thức đăng kí trực tiếp bởi các khâu thủ tục
đều được các đơn vị trung gian giải quyết thay.
33
Dự án nhà khách Sìn Hồ
IV.3.2. Các hoạt động hỗ trợ cho kênh phân phối
 Đặt phòng trước
Khách sạn cung cấp dịch vụ đặt phòng trước nhằm phòng ngừa sự quá tải khi có
quá nhiều khách hàng đăng kí vào cùng một thời điểm để đem lại sự thoải mái tiện lợi
cho khách hàng.
 Chính sách giá khác biệt theo mùa
Khách sạn tiến hành giảm giá cho các khách hàng đặt phòng vào những mùa vắng
khách, chẳng hạn như các dịp lễ, Tết hoặc các ngày cuối tuần nhằm giảm thiểu sự quá tải
vào những thời điểm đông khách.
IV.4. Xúc tiến
 Quảng cáo trên các kênh truyền thông
Một trong những công cụ nổi bật để quảng bá hình ảnh khách sạn đến với người
dân trong khắp đất nước Việt Nam cũng như trên thế giới là sử dụng online marketing.
Bằng việc xuất hiện trên tất cả các chuyên trang, blog, diễn đàn website về du lịch cũng
như các trang web đặt phòng trực tuyến như: thodia.vn, vinabooking.vn, agoda.vn,…
khách sạn Bình Minh sẽ được rất nhiều du khách trong và ngoài nước biết đến. Ngoài ra
khách sạn sẽ xây dựng website riêng. Tại đây khách hàng có thể tìm hiểu được những
thông tin về lịch sử hình thành, cũng như những hoạt động, những chương trình khuyến
mãi hoặc giá phòng được cập nhật thường xuyên và đầy đủ… đặc biệt khách hàng cũng
có thể kiểm tra những phòng còn trống đặt phòng trực tuyến ngay tại website.
Bên cạnh đó khách sạn sẽ hợp tác với các công ty du lịch trong và ngoài nước để
quảng bá thương hiệu, mang Khách sạn Bình Minh 2 đến với những du khách trong và
ngoài nước. Nhờ đó mà khách sạn cũng sẽ thu hút và đón tiếp khá nhiều du khách khi đặt
chân đến Sa Pa.
 Hoạt động PR
Trong quá trình kinh doanh, không chỉ chuyên tâm về tìm kiếm khách hàng, mang
lại lợi nhuận cho bản thân mình mà khách sạn Bình Minh 2 sẽ tích cực tham gia các hoạt
động xã hội như: hưởng ứng giờ trái đất, tham gia hưởng ứng tiết kiệm năng lượng để
bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp.
 Hoạt động khuyến mãi và tri ân khách hàng:
Khách sạn sẽ thực hiện chương trình chăm sóc khách hàng mang tên: thẻ thành
viên CLB Khách sạn Bình Minh 2 giành cho các khách hàng quen thuộc và thu hút
nhiều thành viên tham gia. Tại đây thành viên là các khách hàng ưu trú của khách
sạn sẽ được hưởng những lợi ích rất lớn từ câu lạc bộ.
Khách hàng là thành viên của CLB sẽ được hưởng các ưu đãi sau:
- Khách hàng sẽ được phục vụ trái cây tươi miễn phí trong phòng và ngoài ra sẽ có
các tờ tạp chí địa phương và quốc tế.
- Khách hàng sẽ được nhận phòng trước 11h và giờ trả phòng có thể kéo dài ra tới
16h.
- Nếu khách hàng đặt phòng trước 24h thì khách sạn sẽ bảo đảm là luôn luôn có
phòng.
- Miễn phí các cuộc gọi trong nước giữa điện thoại bàn với điện thoại bàn
- Ngoài ra khi tới ngày sinh nhật khách hàng sẽ được tặng những voucher miễn phí
cho buffet tối.
34
Dự án nhà khách Sìn Hồ
Bên cạnh đó, khi là thành viên của câu lạc bộ khách hàng sẽ được tích lũy
điểm từ việc sử dụng các dịch vụ cũng như chi phí chi trả cho việc thuê phòng ở
khách sạn và sau đó khách hàng có thể dùng số điểm đó để đổi lấy những phần quà
hết sức giá trị từ khách sạn.
IV.5. Nhân viên
Điểm khác biệt lớn nhất: Lòng hiếu khách của Khách sạn Bình Minh 2: Hiếu
khách là một nét đặc trưng và một nét văn hoá đẹp của người dân Việt Nam. Khách sạn
sẽ khai thác điều này để bổ sung vào dịch vụ của mình một cách khá triệt để.
IV.6. Tuyển dụng và đào tạo nhân sự
IV.6.1. Kĩ năng
- Viết thạo và nói tiếng Anh lưu loát.
- Khả năng giao tiếp tốt, biết cách diễn đạt vấn đề một cách rõ ràng, mạch lạc.
- Có khả năng ứng phó tốt, giải quyết khéo léo các khiếu nại và than phiền của
khách, tìm kiếm được những giải pháp tốt nhất cho các sự việc phát sinh.
- Có khả năng chú ý đến các chi tiết khi làm công việc đặt phòng và tính toán tiền
nong.
- Khả năng tổ chức công việc.
- Nắm được các kỹ năng tính toán.
- Kỹ năng máy tính văn phòng.
- Khả năng ghi nhớ các chi tiết.
IV.6.2. Kiến thức
- Đối với Lễ tân: được đào tạo về nghiệp vụ lễ tân; Có kiến thức cơ bản về kế toán,
thanh toán, thống kê, marketing và hành chính văn phòng; thành thạo Vi tính văn phòng;
yêu cầu biết 2 ngoại ngữ (thành thạo Anh văn, Ngoại ngữ còn lại phải sử dụng được); Có
kiến thức cơ bản về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, tuyên truyền quảng cáo…
- Đối với các bộ phận khác: yêu cầu hiểu biết về công việc ứng tuyển, thành thạo
Anh văn, các yêu cầu về kiến thức khác.
- Có khả năng giao tiếp với khách và kỹ năng bán hàng.
- Nắm vững những quy định, các văn bản pháp quy của ngành du lịch và các cơ
quan quản lý liên quan đến khách và kinh doanh khách sạn.
- Nắm vững nội quy, quy chế quản lý khách sạn; nội quy đối với người lao động
trong khách sạn, trong bộ phận lễ tân; Mục tiêu, phương hướng kinh doanh, khả năng
cung cấp dịch vụ của khách sạn.
- Biết rõ các danh thắng, điểm du lịch của địa phương, các dịch vụ phục vụ khách
trong và ngoài khách sạn.
- Nắm được một số quy tắc về ngoại giao, lễ nghi, phong tục tập quán, tâm lý
khách của một số quốc gia (thị trường chính của khách sạn ).
IV.6.3. Đặc điểm tính cách
- Thật thà, trung thực.
- Năng động, nhanh nhẹn, tháo vát và linh họat trong cách xử lý tình huống.
- Siêng năng tỉ mỉ có phong cách làm việc theo quy trình, có tính chính xác và
hiệu quả cao.
- Cởi mở và hiếu khách, thân ái, lịch sự, tôn trọng và sẵn sàng giúp đỡ khách.
- Nhiệt tình trong công việc và biết thuyết phục khách.
35
Dự án nhà khách Sìn Hồ
- Có tính đồng đội trong công việc, luôn sẵn sàng hỗ trợ và giúp đỡ các nhân viên
trong bộ phận
- Công việc HK đòi hỏi sự thật thà, cẩn trọng, chu đáo, có ý thức tiết kiệm điện
nước trong khi làm việc.
- Luôn đúng giờ, chính xác và nhạy cảm với yêu cầu của khách thuộc những thành
phần khác nhau và đến từ những nền văn hóa khác nhau.
IV.6.4. Yêu cầu về ngoại hình và thể chất
- Sức khỏe tốt.
- Ngoại hình cân đối (không có dị hình, không mắc bệnh truyền nhiễm ).
- Hình thức ưa nhìn, có duyên.
- Có kỹ năng giao tiếp tốt.
- Trang phục gọn gàng, sạch sẽ.
Tùy theo vị trí tuyển dụng, Bình Minh 2 sẽ yêu cầu ứng viên có những bằng cấp
phụ nhất định nhằm đảm bảo tốt công việc. Thường với những nhân viên bộ phận HK và
phụ bếp, khách sạn sẽ tuyển dụng nhân viên làm bán thời gian, sau một thời gian sẽ làm
nhân viên chính thức.
IV.6.5. Môi trường làm việc
Trừ khi bạn làm ở vị trí trực tổng đài hoặc đại diện ở sân bay, còn thì hầu hết thời
gian làm việc của các nhân viên lễ tân là phải đứng để chào đón hoặc gặp gỡ khách hàng.
Môi trường làm việc giới hạn trong phạm vi tiền sảnh, khu vực đẹp nhất, trang trọng
nhất, điều kiện vệ sinh và nhiệt độ ở mức tốt nhất.
Nhân viên phục vụ phòng: công việc phục vụ buồng có mức độ phức tạp không
cao, độ tuổi trung bình của nhân viên thường cao hơn các bộ phận khác.
Với bộ phận bếp: Khách sạn thường xuyên tổ chức đưa nhân viên đi tham gia các
cuộc thi quốc tế nhằm học hỏi và nâng cao tay nghề.
IV.6.6. Đồng phục
Đồng phục của nhân viên khách sạn sẽ toát lên phong cách vừa hiện đại Tây Âu,
vừa toát lên nét đằm thắm Á Đông, gam màu trầm gợi cảm giác sang trọng, ấm cúng cho
khách.
IV.7. Tiến trình tạo sản phẩm
IV.7.1. Trước khi khách đến
Khách hàng có thể đặt phòng tại Bình Minh 2 qua hai hình thức:
- Đặt phòng bằng lời:
+ Gặp mặt trực tiếp
+ Qua điện thoại.
- Đặt phòng bằng văn bản:
+ Qua thư bao gồm cả thư điện tử
+ Qua fax
Khách đặt phòng phải có thông tin cụ thể : Họ tên, số điện thoại, địa chỉ công tác
(nếu có), ngày dự định đến, số ngày lưu lại, số lượng phòng đặt. Nhân viên ở bộ phận đặt
phòng (lễ tân, nhân viên tổng đài của Bình Minh 2) tiếp nhận các yêu cầu về phòng của
khách hàng và căn cứ vào khả năng hiện tại của khách sạn mà cung cấp thông tin về loại
phòng, loại giường, vị trí của phòng, trang trí- nội thất bên trong, giá, các chương trình
36
Dự án nhà khách Sìn Hồ
khuyến mãi, quy định về nhận- trả phòng của khách sạn Bình Minh 2 và những thông tin
khác mà khách hàng quan tâm. Trong bước này có hai khả năng có thể xảy ra:
- Khách sạn có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì sẽ tiến hành tiếp
nhận thông tin đặt phòng và xác nhận chi tiết đặt phòng.
- Khách sạn không có khả năng đáp ứng (hết loại phòng mà khách yêu cầu hoặc
không có phòng….) thì nhân viên tại khách sạn Bình Minh 2 sẽ thực hiện các công việc
sau:
+ Thuyết phục khách chọn loại phòng khác.
+ Thuyết phục khách thay đổi thời gian lưu trú nếu khách không đồng ý đổi loại
phòng hoặc nếu hết phòng.
+ Nếu thuyết phục được thì tiến hành tiếp nhận thông tin và chi tiết đặt phòng.
Nếu thuyết phục không được thì giới thiệu cho khách khách sạn khác.
Một số quy định về nhận và trả phòng tại khách sạn:
Giờ nhận phòng: 14:00
Giờ trả phòng: 12:00
Qui định nhận phòng
Khách đến nhận phòng phải mang theo: CMND hoặc Passport
Qui định trả phòng
- Hủy phòng trước 72h trước khi khách đến không phạt tiền phòng.
- Hủy phòng trong vòng 72h trước khi khách đến phạt tiền phòng đêm đầu tiên
Khách đến vào Thứ 6 hoặc Thứ 7 và ở lại 2 đêm có thể được hưởng ưu đãi trả
phòng trễ đến 18:00. Khách sạn sẽ chỉ giữ phòng đặt trước đến 16:00.
IV.7.2. Khi khách đến khách sạn và nhận phòng
Khách đến nhân viên bảo vệ khách sạn sẽ mở cửa xe và mang hành lý của khách
vào khu vực lễ tân. Nếu khách có đi xe thì sẽ gửi xe tại bãi đậu xe riêng của khách sạn,
không cần phải đăng ký trước và thường không tính phí. Tại khu vực lễ tân nếu khách có
đặt phòng trước nhân viên lễ tân sẽ kiểm tra việc đặt phòng của khách và yêu cầu khách
điền các thông tin cá nhân vào phiếu đăng ký khách sạn. Nhân viên lễ tân kiểm tra đối
chiếu thông tin trên phiếu đăng ký với các giấy tờ tùy thân của khách nếu phù hợp sẽ tiến
hành thông báo số phòng, trao thẻ chìa khóa và các phiếu dịch vụ khuyến mãi cho khách
(phiếu ăn sáng, massage….). Nhân viên khách sạn vận chuyển hành lý của khách hàng
vào đúng phòng đã đặt, mở cửa, bật điện, mời khách vào phòng và bàn giao các đồ dùng,
thiết bị trong phòng.
IV.7.3. Phục vụ khách trong thời gian lưu trú tại khách sạn
Bình Minh phục vụ suốt 24 giờ nên khách có thể yêu cầu dịch bất cứ lúc nào. Hiện
tại khách sạn đang cung cấp các dịch vụ cho khách lưu trú tại khách sạn như sau:
- Dịch vụ gọi điện thoại Quốc tế.
- Nhận và gửi bưu phẩm.
- Bảo quản tài sản và hành lý cho khách.
- Massage thư giãn.
- Nhà hàng.
- Các dịch vụ trung gian: đặt nhà hàng, mua vé máy bay, vé tàu hỏa….
- Và các dịch vụ khác: giặt ủi, mượn đồ…..
Hàng ngày từ 7-10 giờ sáng nhân viên khách sạn sẽ làm vệ sinh phòng, ưu tiên
những phòng không có khách. Nếu có bất cứ phàn nàn về dịch vụ trong lúc lưu trú tại
37
Dự án nhà khách Sìn Hồ
khách sạn khách hàng có thể gọi vào dịch vụ lễ tân sẽ được giải quyết trong thời gian
sớm nhất. Quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng tại VENUS HOTEL:
V.7.4. Thanh toán và tiễn khách
Nhân viên các bộ phận thu ngân, lễ tân, dịch vụ phối hợp với nhau để hoàn tất việc
thanh toán trả phòng của khách. Khách sẽ thanh toán tại bàn lễ tân trừ khách VIP có thể
thanh toán tại phòng. Khách sạn Bình Minh 2 chấp nhận thanh toán bằng Tiền mặt hoặc
bằng thẻ American Express, Visa, Euro/Mastercard, Diners Club, JCB. Hồ sơ thanh toán
bao gồm: phiếu xác nhận đặt phòng, bảng tổng hợp chi phí và các chứng từ khác phát
sinh. Khách hàng nhận sẽ nhận được thư cảm ơn của khách sạn khi đã hoàn tất thanh
toán.
Nhân viên vận chuyển hành lý của khách lên xe, chào tạm biệt, cám ơn khách
LẮNG NGHE XIN LỖI
KHÁCH
GHI CHÉP
THÔNG TIN
GIẢI
QUYẾT
38
Dự án nhà khách Sìn Hồ
CHƯƠNG V: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
V.1. Nguồn gây tác động
V.1.1. Giai đoạn thi công
Các nguồn phát sinh ô nhiễm chính trong quá trình thi công, xây dựng dự án có
thể tóm lược như sau:
+ Chất thải rắn: phát sinh từ các nguồn: nguyên vật liệu thừa, rơi vãi, chất thải sinh
hoạt của công nhân xây dựng như: xi măng, tấm lợp, đinh sắt, dây thép, lưỡi cưa, bao bì,
hộp nhựa, thùng chứa thiết bị, gạch vỡ, vôi và rác thải sinh hoạt như túi nilon, giấy lộn của
công nhân thải ra.
+ Bụi:
Phát sinh do quá trình vận chuyển nguyên liệu, vật liệu xây dựng, kết cấu thép, thiết
bị vào khu vực dự án và vận chuyển trong nội bộ (tác động tiêu cực tới sức khoẻ, sinh hoạt
của nhân dân dọc 2 bên đường vận chuyển và du khách đến nghỉ ngơi xung quanh khu
vực dự án).
Do bốc xếp, phối trộn nguyên vật liệu bê tông (cát, đá, xi măng) khi xây dựng, gia
công, tháo gỡ, đào đắp các công trình ngầm.
Do hoạt động thải khói của các động cơ, các thiết bị thi công (máy ủi, máy xúc, máy
đóng cọc...) và các phương tiện vận tải.
Thành phần bụi chủ yếu là bụi đất đá, bụi cát, bụi ximăng, bụi khói.
+ Tiếng ồn
Phát sinh từ phương tiện vận tải vào ra, cung ứng nguyên vật liệu xây dựng và các
thiết bị.
Từ các hoạt động xây dựng, bao gồm các hoạt động của thiết bị xây dựng như: máy trộn,
máy ủi, máy xúc, máy búa, xe lu...và hoạt động của công nhân xây dựng.
Do va đập của sắt thép trong các hoạt động lắp đặt kết cấu kiện sắt thép.
+ Hơi khí độc
Phát sinh từ khí thải của các động cơ đốt trong của các phương tiện vận tải, các
phương tiện thi công cơ giới như: CO, CO2, NO2, SO2, hơi xăng....
Từ khói hàn trong quá trình hàn cấu kiện thép (kết cấu nhà xưởng, bể chứa, giá đỡ
các thiết bị, ...).
Từ quá trình phân huỷ các chất hữu cơ trong chất thải sinh hoạt của công nhân xây
dựng.
+ Nước thải
Trong giai đoạn xây dựng, nước cấp cho hoạt động xây dựng chủ yếu dùng để trộn
vữa, trộn bê tông. Nước thải của giai đoạn này gồm có nước rửa cát, đá, bảo dưỡng bê
tông...và nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng.
+ Đất: Bao gồm đất đào móng các công trình xây dựng nhà ở, đất đào nền đường,
đất đào đắp các hệ thống cung cấp và tiêu thoát nước, đào đắp xây dựng các bể chứa,
đường ống, hồ xử lý nước thải, đất san lấp mặt bằng.
39
Dự án nhà khách Sìn Hồ
V.1.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động
Các nguồn thải phát sinh trong quá trình vận hành dự án bao gồm: chất thải sinh
hoạt của cán bộ công nhân viên và du khách, nước mưa chảy tràn, nước thải sinh hoạt,
nước thải sản xuất, bụi phát sinh từ quá trình giao thông của các phương tiện ra vào cổng
khu vực dự án, khí thải phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải, cống rãnh thoát nước...
Các yếu tố ô nhiễm chính và nguồn gốc phát sinh được mô tả ở bảng sau:
Bảng: Các yếu tố ô nhiễm chính và nguồn gốc phát sinh
Nguồn gốc phát sinh
Giai
đoạn
thi
công
Giai đoạn
hoạt động
-
Hoạt
động
của
các
thiết
bị thi
công.
vận
chuy
ển
nguy
ên
vật
liệu
-
Hoạt
động
của
CBC
NV
thi
công
trên
công
trườn
g
- Hoạt động
của các
phương tiện
cơ giới ra vào
khu vực dự án
- Hoạt động
làm việc, sinh
hoạt của
CBCNV và
khách
Hơi
xăng,
dầu
của
các
thiết
- Hơi xăng,
dầu của các
phương tiện
cơ giới ra vào
khu vực dự án
40
Dự án xây dựng nhà khách sìn hồ | duanviet
Dự án xây dựng nhà khách sìn hồ | duanviet
Dự án xây dựng nhà khách sìn hồ | duanviet
Dự án xây dựng nhà khách sìn hồ | duanviet
Dự án xây dựng nhà khách sìn hồ | duanviet
Dự án xây dựng nhà khách sìn hồ | duanviet
Dự án xây dựng nhà khách sìn hồ | duanviet
Dự án xây dựng nhà khách sìn hồ | duanviet
Dự án xây dựng nhà khách sìn hồ | duanviet
Dự án xây dựng nhà khách sìn hồ | duanviet
Dự án xây dựng nhà khách sìn hồ | duanviet
Dự án xây dựng nhà khách sìn hồ | duanviet
Dự án xây dựng nhà khách sìn hồ | duanviet
Dự án xây dựng nhà khách sìn hồ | duanviet
Dự án xây dựng nhà khách sìn hồ | duanviet
Dự án xây dựng nhà khách sìn hồ | duanviet

More Related Content

What's hot

What's hot (19)

Dự án đầu tư khu dịch vụ du lịch đỉnh hương
Dự án đầu tư khu dịch vụ du lịch đỉnh hươngDự án đầu tư khu dịch vụ du lịch đỉnh hương
Dự án đầu tư khu dịch vụ du lịch đỉnh hương
 
Dự án đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi bù đốp
Dự án đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi bù đốpDự án đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi bù đốp
Dự án đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi bù đốp
 
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long anTư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
Tư vấn dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hùng hậu long an
 
Dự án đầu tư xây dựng chuỗi cà phê
Dự án đầu tư xây dựng chuỗi cà phêDự án đầu tư xây dựng chuỗi cà phê
Dự án đầu tư xây dựng chuỗi cà phê
 
Dự án đầu tư khu du lịch sinh thái
Dự án đầu tư khu du lịch sinh tháiDự án đầu tư khu du lịch sinh thái
Dự án đầu tư khu du lịch sinh thái
 
Dự án trang trại chăn nuôi heo gia công công nghiệp kín lạnh
Dự án trang trại chăn nuôi heo gia công công nghiệp kín lạnhDự án trang trại chăn nuôi heo gia công công nghiệp kín lạnh
Dự án trang trại chăn nuôi heo gia công công nghiệp kín lạnh
 
Lap du an lam nghiep trong rung
Lap du an lam nghiep  trong rungLap du an lam nghiep  trong rung
Lap du an lam nghiep trong rung
 
Tư vấn lập dự án nhà máy may xuất khẩu
Tư vấn lập dự án nhà máy may xuất khẩuTư vấn lập dự án nhà máy may xuất khẩu
Tư vấn lập dự án nhà máy may xuất khẩu
 
Dự án đầu tư xây dựng khu biệt thự cao cấp
Dự án đầu tư xây dựng khu biệt thự cao cấpDự án đầu tư xây dựng khu biệt thự cao cấp
Dự án đầu tư xây dựng khu biệt thự cao cấp
 
Tư vấn lập dự án nông nghiệp - trang trại cây thanh long
Tư vấn lập dự án nông nghiệp - trang trại cây thanh longTư vấn lập dự án nông nghiệp - trang trại cây thanh long
Tư vấn lập dự án nông nghiệp - trang trại cây thanh long
 
Du an dau tu benh vien da khoa quoc te 2
Du an dau tu benh vien da khoa quoc te 2Du an dau tu benh vien da khoa quoc te 2
Du an dau tu benh vien da khoa quoc te 2
 
Dự án phòng khám lưu động cho cán bộ công nhân viên
Dự án phòng khám lưu động cho cán bộ công nhân viênDự án phòng khám lưu động cho cán bộ công nhân viên
Dự án phòng khám lưu động cho cán bộ công nhân viên
 
Dự án trồng sau sạch kết hợp nuôi cua đinh
Dự án trồng sau sạch kết hợp nuôi cua đinhDự án trồng sau sạch kết hợp nuôi cua đinh
Dự án trồng sau sạch kết hợp nuôi cua đinh
 
Dự án đầu tư trang trại chăn nuôi bò sữa đăk nông
Dự án đầu tư trang trại chăn nuôi bò sữa đăk nôngDự án đầu tư trang trại chăn nuôi bò sữa đăk nông
Dự án đầu tư trang trại chăn nuôi bò sữa đăk nông
 
Tư vấn lập dự án đầu tư nhà máy sản xuất phân bón và vi sinh
Tư vấn lập dự án đầu tư nhà máy sản xuất phân bón và vi sinhTư vấn lập dự án đầu tư nhà máy sản xuất phân bón và vi sinh
Tư vấn lập dự án đầu tư nhà máy sản xuất phân bón và vi sinh
 
Tư vấn dự án nhà máy sản xuất chè (Trà)
Tư vấn dự án nhà máy sản xuất chè (Trà)Tư vấn dự án nhà máy sản xuất chè (Trà)
Tư vấn dự án nhà máy sản xuất chè (Trà)
 
Dự án trồng dược liệu kết hợp rau sạch ngắn ngày
Dự án trồng dược liệu kết hợp rau sạch ngắn ngàyDự án trồng dược liệu kết hợp rau sạch ngắn ngày
Dự án trồng dược liệu kết hợp rau sạch ngắn ngày
 
Dự án trang trại nuôi động vật hoang dã
Dự án trang trại nuôi động vật hoang dãDự án trang trại nuôi động vật hoang dã
Dự án trang trại nuôi động vật hoang dã
 
Dự án đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi heo gia công
Dự án đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi heo gia côngDự án đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi heo gia công
Dự án đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi heo gia công
 

Viewers also liked

Viewers also liked (9)

DTT khuyen nghi ve he sinh thai khoi nghiep IOT
DTT khuyen nghi ve he sinh thai khoi nghiep IOTDTT khuyen nghi ve he sinh thai khoi nghiep IOT
DTT khuyen nghi ve he sinh thai khoi nghiep IOT
 
Dự án xây dựng sân golf hàn việt | duanviet
Dự án xây dựng sân golf hàn việt | duanvietDự án xây dựng sân golf hàn việt | duanviet
Dự án xây dựng sân golf hàn việt | duanviet
 
Dự án đầu tư khu du lịch nghỉ dưỡng resort tân thuận đông | Lập dự án Việt | ...
Dự án đầu tư khu du lịch nghỉ dưỡng resort tân thuận đông | Lập dự án Việt | ...Dự án đầu tư khu du lịch nghỉ dưỡng resort tân thuận đông | Lập dự án Việt | ...
Dự án đầu tư khu du lịch nghỉ dưỡng resort tân thuận đông | Lập dự án Việt | ...
 
Nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp thành phân vi sinh | duanviet
Nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp thành phân vi sinh | duanvietNhà máy xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp thành phân vi sinh | duanviet
Nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp thành phân vi sinh | duanviet
 
dự án xây dựng nhà máy nấu thép không gỉ | duanviet
dự án xây dựng nhà máy nấu thép không gỉ | duanvietdự án xây dựng nhà máy nấu thép không gỉ | duanviet
dự án xây dựng nhà máy nấu thép không gỉ | duanviet
 
Dự án bệnh viện đa khoa quốc tế | duanviet
Dự án bệnh viện đa khoa quốc tế | duanvietDự án bệnh viện đa khoa quốc tế | duanviet
Dự án bệnh viện đa khoa quốc tế | duanviet
 
dự án nhà máy xử lý chất thải | duanviet
dự án nhà máy xử lý chất thải | duanvietdự án nhà máy xử lý chất thải | duanviet
dự án nhà máy xử lý chất thải | duanviet
 
Dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại sinh thái
Dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại sinh tháiDự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại sinh thái
Dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại sinh thái
 
Dự án đầu tư khu du lịch
Dự án đầu tư khu du lịchDự án đầu tư khu du lịch
Dự án đầu tư khu du lịch
 

Similar to Dự án xây dựng nhà khách sìn hồ | duanviet

Similar to Dự án xây dựng nhà khách sìn hồ | duanviet (20)

Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gạch không nung | Dịch vụ lập dụ án đầu tư | ...
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gạch không nung | Dịch vụ lập dụ án đầu tư | ...Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gạch không nung | Dịch vụ lập dụ án đầu tư | ...
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gạch không nung | Dịch vụ lập dụ án đầu tư | ...
 
Mau lap du an free nhà máy sản xuất Sữa
Mau lap du an free nhà máy sản xuất SữaMau lap du an free nhà máy sản xuất Sữa
Mau lap du an free nhà máy sản xuất Sữa
 
Dự án đầu tư khu nghĩ dưỡng thể thao giải trí
Dự án đầu tư khu nghĩ dưỡng thể thao giải tríDự án đầu tư khu nghĩ dưỡng thể thao giải trí
Dự án đầu tư khu nghĩ dưỡng thể thao giải trí
 
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy và bột giấy
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy và bột giấyDự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy và bột giấy
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy và bột giấy
 
Dự án đầu tư dây chuyền mổ bò
Dự án đầu tư dây chuyền mổ bòDự án đầu tư dây chuyền mổ bò
Dự án đầu tư dây chuyền mổ bò
 
Thuyet minh du an day chuyen giet mo bo tinh gia lai
Thuyet minh du an day chuyen giet mo bo tinh gia laiThuyet minh du an day chuyen giet mo bo tinh gia lai
Thuyet minh du an day chuyen giet mo bo tinh gia lai
 
Thuyết minh dự án Dây chuyền giết mổ bò tỉnh Gia Lai - www.lapduandautu.vn - ...
Thuyết minh dự án Dây chuyền giết mổ bò tỉnh Gia Lai - www.lapduandautu.vn - ...Thuyết minh dự án Dây chuyền giết mổ bò tỉnh Gia Lai - www.lapduandautu.vn - ...
Thuyết minh dự án Dây chuyền giết mổ bò tỉnh Gia Lai - www.lapduandautu.vn - ...
 
Dự án đầu tư máy móc mở rộng sản xuất xưởng may
Dự án đầu tư máy móc mở rộng sản xuất xưởng mayDự án đầu tư máy móc mở rộng sản xuất xưởng may
Dự án đầu tư máy móc mở rộng sản xuất xưởng may
 
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất gạch vật liệu xi măng Thanh Ninh tỉnh Than...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất gạch vật liệu xi măng Thanh Ninh tỉnh Than...Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất gạch vật liệu xi măng Thanh Ninh tỉnh Than...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất gạch vật liệu xi măng Thanh Ninh tỉnh Than...
 
Dự án trồng dược liệu kết hợp rau sạch ngắn ngày
Dự án trồng dược liệu kết hợp rau sạch ngắn ngàyDự án trồng dược liệu kết hợp rau sạch ngắn ngày
Dự án trồng dược liệu kết hợp rau sạch ngắn ngày
 
Dự án Khu du lịch sinh thái Bình An 0903034381
Dự án Khu du lịch sinh thái Bình An 0903034381Dự án Khu du lịch sinh thái Bình An 0903034381
Dự án Khu du lịch sinh thái Bình An 0903034381
 
Lap du an day chuyen giet mo bo hoang anh gia lai
Lap du an day chuyen giet mo bo hoang anh gia laiLap du an day chuyen giet mo bo hoang anh gia lai
Lap du an day chuyen giet mo bo hoang anh gia lai
 
Thảo Nguyên Xanh - Mẫu lập dự án đầu tư xây dựng tòa nhà phức hợp
Thảo Nguyên Xanh - Mẫu lập dự án đầu tư xây dựng tòa nhà phức hợpThảo Nguyên Xanh - Mẫu lập dự án đầu tư xây dựng tòa nhà phức hợp
Thảo Nguyên Xanh - Mẫu lập dự án đầu tư xây dựng tòa nhà phức hợp
 
Dự án Khu vui chơi Thể thao Giải trí Bảo An Đường 0903034381
Dự án Khu vui chơi Thể thao Giải trí Bảo An Đường 0903034381Dự án Khu vui chơi Thể thao Giải trí Bảo An Đường 0903034381
Dự án Khu vui chơi Thể thao Giải trí Bảo An Đường 0903034381
 
Lập dự án chăn nuôi phát triển bò vàng
Lập dự án chăn nuôi phát triển bò vàngLập dự án chăn nuôi phát triển bò vàng
Lập dự án chăn nuôi phát triển bò vàng
 
Thuyết minh dự án Trồng cây cọ dầu tỉnh Bình Thuận 0918755356
Thuyết minh dự án Trồng cây cọ dầu tỉnh Bình Thuận  0918755356Thuyết minh dự án Trồng cây cọ dầu tỉnh Bình Thuận  0918755356
Thuyết minh dự án Trồng cây cọ dầu tỉnh Bình Thuận 0918755356
 
Dự án Mở rộng Khu điều trị nội trú Bệnh viện đa khoa Huyện Chơn Thành Tỉnh Bì...
Dự án Mở rộng Khu điều trị nội trú Bệnh viện đa khoa Huyện Chơn Thành Tỉnh Bì...Dự án Mở rộng Khu điều trị nội trú Bệnh viện đa khoa Huyện Chơn Thành Tỉnh Bì...
Dự án Mở rộng Khu điều trị nội trú Bệnh viện đa khoa Huyện Chơn Thành Tỉnh Bì...
 
Dự án đầu tư máy móc mở rộng sản xuất xưởng may
Dự án đầu tư máy móc mở rộng sản xuất xưởng mayDự án đầu tư máy móc mở rộng sản xuất xưởng may
Dự án đầu tư máy móc mở rộng sản xuất xưởng may
 
5661 hd-sxd-qlclxd
5661 hd-sxd-qlclxd5661 hd-sxd-qlclxd
5661 hd-sxd-qlclxd
 
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất phân bón lá và phân vi sinh Bến Tre 091875...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất phân bón lá và phân vi sinh Bến Tre 091875...Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất phân bón lá và phân vi sinh Bến Tre 091875...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất phân bón lá và phân vi sinh Bến Tre 091875...
 

More from Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Dự án Việt

More from Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Dự án Việt (10)

Tư vấn quản lý xây dựng, giám sát thi công công trình - Duanviet.com.vn - 083...
Tư vấn quản lý xây dựng, giám sát thi công công trình - Duanviet.com.vn - 083...Tư vấn quản lý xây dựng, giám sát thi công công trình - Duanviet.com.vn - 083...
Tư vấn quản lý xây dựng, giám sát thi công công trình - Duanviet.com.vn - 083...
 
Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường(đtm) - Duanviet.com.vn - 0839106009 ...
Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường(đtm) - Duanviet.com.vn - 0839106009 ...Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường(đtm) - Duanviet.com.vn - 0839106009 ...
Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường(đtm) - Duanviet.com.vn - 0839106009 ...
 
Hô sơ năng lực công ty cổ phần tư vấn đầu tư dự án việt - Duanviet.com.vn - 0...
Hô sơ năng lực công ty cổ phần tư vấn đầu tư dự án việt - Duanviet.com.vn - 0...Hô sơ năng lực công ty cổ phần tư vấn đầu tư dự án việt - Duanviet.com.vn - 0...
Hô sơ năng lực công ty cổ phần tư vấn đầu tư dự án việt - Duanviet.com.vn - 0...
 
Dịch vụ tư vấn môi trường (đtm), xử lý nước thải - Duanviet.com.vn - 08391060...
Dịch vụ tư vấn môi trường (đtm), xử lý nước thải - Duanviet.com.vn - 08391060...Dịch vụ tư vấn môi trường (đtm), xử lý nước thải - Duanviet.com.vn - 08391060...
Dịch vụ tư vấn môi trường (đtm), xử lý nước thải - Duanviet.com.vn - 08391060...
 
Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát - Duanviet.com.vn - 0839106009 - 09187...
Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát - Duanviet.com.vn - 0839106009 - 09187...Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát - Duanviet.com.vn - 0839106009 - 09187...
Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát - Duanviet.com.vn - 0839106009 - 09187...
 
Dịch vụ lập dự án nông nghiệp, trang trại - Duanviet.com.vn - 0839106009 - 09...
Dịch vụ lập dự án nông nghiệp, trang trại - Duanviet.com.vn - 0839106009 - 09...Dịch vụ lập dự án nông nghiệp, trang trại - Duanviet.com.vn - 0839106009 - 09...
Dịch vụ lập dự án nông nghiệp, trang trại - Duanviet.com.vn - 0839106009 - 09...
 
Dịch vụ lập dự án đầu tư, kêu gọi đầu tư- Duanviet.com.vn - 0839106009 - 0918...
Dịch vụ lập dự án đầu tư, kêu gọi đầu tư- Duanviet.com.vn - 0839106009 - 0918...Dịch vụ lập dự án đầu tư, kêu gọi đầu tư- Duanviet.com.vn - 0839106009 - 0918...
Dịch vụ lập dự án đầu tư, kêu gọi đầu tư- Duanviet.com.vn - 0839106009 - 0918...
 
Dự án xây dựng nhà máy xử lý và tái chế chất thải | Dịch vụ lập dự án đầu tư ...
Dự án xây dựng nhà máy xử lý và tái chế chất thải | Dịch vụ lập dự án đầu tư ...Dự án xây dựng nhà máy xử lý và tái chế chất thải | Dịch vụ lập dự án đầu tư ...
Dự án xây dựng nhà máy xử lý và tái chế chất thải | Dịch vụ lập dự án đầu tư ...
 
Dự án đầu tư trồng cây dược liệu kết hơp chăn nuôi dê nhốt chuồng | Lập dự án...
Dự án đầu tư trồng cây dược liệu kết hơp chăn nuôi dê nhốt chuồng | Lập dự án...Dự án đầu tư trồng cây dược liệu kết hơp chăn nuôi dê nhốt chuồng | Lập dự án...
Dự án đầu tư trồng cây dược liệu kết hơp chăn nuôi dê nhốt chuồng | Lập dự án...
 
Dự án đầu tư dây chuyền kiểm định xe cơ giới | Lập dự án Việt | duanviet
Dự án đầu tư dây chuyền kiểm định xe cơ giới | Lập dự án Việt | duanvietDự án đầu tư dây chuyền kiểm định xe cơ giới | Lập dự án Việt | duanviet
Dự án đầu tư dây chuyền kiểm định xe cơ giới | Lập dự án Việt | duanviet
 

Recently uploaded

Tài liệu trắc nghiệm phong cách lãnh đạo
Tài liệu trắc nghiệm phong cách lãnh đạoTài liệu trắc nghiệm phong cách lãnh đạo
Tài liệu trắc nghiệm phong cách lãnh đạo
Uy Hoàng
 
Công cụ Trắc nghiệm tính cách MBTI miễn phí
Công cụ Trắc nghiệm tính cách MBTI miễn phíCông cụ Trắc nghiệm tính cách MBTI miễn phí
Công cụ Trắc nghiệm tính cách MBTI miễn phí
Uy Hoàng
 
527286222-Slide-CNXH-Chuong-3anancut.pptx
527286222-Slide-CNXH-Chuong-3anancut.pptx527286222-Slide-CNXH-Chuong-3anancut.pptx
527286222-Slide-CNXH-Chuong-3anancut.pptx
nLuThin
 
Trắc nghiệm khả năng lãnh đạo - Trắc nghiệm ngay!
Trắc nghiệm khả năng lãnh đạo - Trắc nghiệm ngay!Trắc nghiệm khả năng lãnh đạo - Trắc nghiệm ngay!
Trắc nghiệm khả năng lãnh đạo - Trắc nghiệm ngay!
Uy Hoàng
 

Recently uploaded (20)

Catalog Ống luồn dây, phụ kiện Sino .pdf
Catalog Ống luồn dây, phụ kiện Sino .pdfCatalog Ống luồn dây, phụ kiện Sino .pdf
Catalog Ống luồn dây, phụ kiện Sino .pdf
 
Từ ETF quốc tế đến ETF tại VN, chúng vận hành như thế nào by Nguyễn Duy Hậu.pdf
Từ ETF quốc tế đến ETF tại VN, chúng vận hành như thế nào by Nguyễn Duy Hậu.pdfTừ ETF quốc tế đến ETF tại VN, chúng vận hành như thế nào by Nguyễn Duy Hậu.pdf
Từ ETF quốc tế đến ETF tại VN, chúng vận hành như thế nào by Nguyễn Duy Hậu.pdf
 
CATALOG TB điện OPPLE 2023 CATALOGUE.pdf
CATALOG TB điện OPPLE 2023 CATALOGUE.pdfCATALOG TB điện OPPLE 2023 CATALOGUE.pdf
CATALOG TB điện OPPLE 2023 CATALOGUE.pdf
 
Tài liệu trắc nghiệm phong cách lãnh đạo
Tài liệu trắc nghiệm phong cách lãnh đạoTài liệu trắc nghiệm phong cách lãnh đạo
Tài liệu trắc nghiệm phong cách lãnh đạo
 
Catalog BG - ổ cắm, công tắc PK Sino.pdf
Catalog BG - ổ cắm, công tắc PK Sino.pdfCatalog BG - ổ cắm, công tắc PK Sino.pdf
Catalog BG - ổ cắm, công tắc PK Sino.pdf
 
Catalog thiết bị vệ sinh kohler(part 1-6).pdf
Catalog thiết bị vệ sinh kohler(part 1-6).pdfCatalog thiết bị vệ sinh kohler(part 1-6).pdf
Catalog thiết bị vệ sinh kohler(part 1-6).pdf
 
Catalogue Van vòi Novo-Viettiep Chốt.pdf
Catalogue Van vòi Novo-Viettiep Chốt.pdfCatalogue Van vòi Novo-Viettiep Chốt.pdf
Catalogue Van vòi Novo-Viettiep Chốt.pdf
 
HSNL HAPULICO 29.05.2023 (VI) đầy đủ.pdf
HSNL HAPULICO 29.05.2023 (VI) đầy đủ.pdfHSNL HAPULICO 29.05.2023 (VI) đầy đủ.pdf
HSNL HAPULICO 29.05.2023 (VI) đầy đủ.pdf
 
Catalog Karofi KTF - 888 brochure (4).pdf
Catalog Karofi KTF - 888 brochure (4).pdfCatalog Karofi KTF - 888 brochure (4).pdf
Catalog Karofi KTF - 888 brochure (4).pdf
 
47 Câu hỏi giải thích - Nghiên cứu kinh doanh
47 Câu hỏi giải thích - Nghiên cứu kinh doanh47 Câu hỏi giải thích - Nghiên cứu kinh doanh
47 Câu hỏi giải thích - Nghiên cứu kinh doanh
 
Catalogue_Schneider_T012023v2_thietbidiendgp.pdf
Catalogue_Schneider_T012023v2_thietbidiendgp.pdfCatalogue_Schneider_T012023v2_thietbidiendgp.pdf
Catalogue_Schneider_T012023v2_thietbidiendgp.pdf
 
CATALOG PANASONIC Pricelist 042024 - Vn.pdf
CATALOG PANASONIC Pricelist 042024 - Vn.pdfCATALOG PANASONIC Pricelist 042024 - Vn.pdf
CATALOG PANASONIC Pricelist 042024 - Vn.pdf
 
Catalog Tiền phong Bảng giá PVC 01.07.23.pdf
Catalog Tiền phong Bảng giá PVC 01.07.23.pdfCatalog Tiền phong Bảng giá PVC 01.07.23.pdf
Catalog Tiền phong Bảng giá PVC 01.07.23.pdf
 
Catalog Đen led Kingled - Kingeco 2024.pdf
Catalog Đen led Kingled - Kingeco 2024.pdfCatalog Đen led Kingled - Kingeco 2024.pdf
Catalog Đen led Kingled - Kingeco 2024.pdf
 
Catalogue Thiết bị điện 2023 TNC .pdf
Catalogue Thiết bị điện 2023 TNC    .pdfCatalogue Thiết bị điện 2023 TNC    .pdf
Catalogue Thiết bị điện 2023 TNC .pdf
 
Công cụ Trắc nghiệm tính cách MBTI miễn phí
Công cụ Trắc nghiệm tính cách MBTI miễn phíCông cụ Trắc nghiệm tính cách MBTI miễn phí
Công cụ Trắc nghiệm tính cách MBTI miễn phí
 
527286222-Slide-CNXH-Chuong-3anancut.pptx
527286222-Slide-CNXH-Chuong-3anancut.pptx527286222-Slide-CNXH-Chuong-3anancut.pptx
527286222-Slide-CNXH-Chuong-3anancut.pptx
 
Trắc nghiệm khả năng lãnh đạo - Trắc nghiệm ngay!
Trắc nghiệm khả năng lãnh đạo - Trắc nghiệm ngay!Trắc nghiệm khả năng lãnh đạo - Trắc nghiệm ngay!
Trắc nghiệm khả năng lãnh đạo - Trắc nghiệm ngay!
 
Catalogue Thiết bị vệ sinh American Standard mới nhất 2024.pdf
Catalogue Thiết bị vệ sinh American Standard mới nhất 2024.pdfCatalogue Thiết bị vệ sinh American Standard mới nhất 2024.pdf
Catalogue Thiết bị vệ sinh American Standard mới nhất 2024.pdf
 
Catalogue thiết bị vệ sinh Viglacera 2024.pdf
Catalogue thiết bị vệ sinh Viglacera 2024.pdfCatalogue thiết bị vệ sinh Viglacera 2024.pdf
Catalogue thiết bị vệ sinh Viglacera 2024.pdf
 

Dự án xây dựng nhà khách sìn hồ | duanviet

  • 1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----------    ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ KHÁCH SÌN HỒ ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ DỰ ÁN VIỆT 1 Tp.Hồ Chí Minh - Tháng 10 năm 2015
  • 2. MỤC LỤC CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DỰ ÁN.......................................................3 I.1. Giới thiệu chung về dự án....................................................................................3 I.2. Giới thiệu chung về chủ đầu tư............................................................................3 I.3. Căn cứ pháp lý xây dựng dự án...........................................................................3 II.1. Cơ sở hạ tầng.......................................................................................................6 II.1.1. Số lượng............................................................................................................6 II.1.2. Chất lượng........................................................................................................6 II.2. Thị trường khách hàng.......................................................................................6 CHƯƠNG III: PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH..............................................................8 I. Giải pháp mặt bằng:...............................................................................................8 II. Giải pháp Kiến trúc:...........................................................................................11 III. Giải pháp phần kỹ thuật kết cấu ......................................................................12 IV. Giải pháp cấp thoát nước công trình.................................................................16 V. Giải pháp cấp điện tòa nhà..................................................................................25 IV.1. Sản phẩm..........................................................................................................32 V.1. Nguồn gây tác động ..........................................................................................39 V.1.1. Giai đoạn thi công.............................................................................................39 V.3.1. Giai đoạn thi công.............................................................................................45 V.4. Biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường..............................................................................................................................48 V.5. Cam kết thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường............................................53 CHƯƠNG VI: BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC NHÂN SỰ.............................54 VI.1. Quy mô khách sạn ...........................................................................................54 2
  • 3. Dự án nhà khách Sìn Hồ CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DỰ ÁN I.1. Giới thiệu chung về dự án  Tên dự án : Khách sạn Sìn Hồ.  Địa điểm : Tại huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu.  Diện tích : m2  Mục tiêu đầu tư : Khai thác nhà hàng khách sạn để kinh doanh.  Quy mô dự án : Khách sạn có quy mô 22 phòng.  Hình thức đầu tư : Cải tạo Kiến trúc nhà khách Sìn Hồ.  Tổng mức đầu tư : 2,827,650,000đồng  Mục tiêu của dự án : - Tạo ra một nơi lưu trú, nghỉ ngơi, giải trí nằm trong khu du lịch nhằm phục vụ tốt các nhu cầu củ khách trong nước khi có công việc lưu trú tại huyện và khách quốc tế. - Tạo thêm việc làm tại địa phương. - Thu được lợi nhuận chính đáng cho nhà đầu tư. I.2. Giới thiệu chung về chủ đầu tư  Tên công ty :  Địa chỉ :  Mã số doanh nghiệp :  Ngày đăng ký lần 1 :  Đại diện pháp luật :  Vốn điều lệ : I.3. Căn cứ pháp lý xây dựng dự án  Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Nhà ở 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; 3
  • 4. Dự án nhà khách Sìn Hồ  Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.  Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp;  Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;  Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;  Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;  Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình;  Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;  Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;  Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;  Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;  Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;  Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;  Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;  Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;  Quyết định số 02/2001/QĐ-TCDL ngày 27 tháng 4 năm 2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch về việc bổ sung, sửa đổi Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn;  Công văn số 1777/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình, ống và phụ tùng ống, bảo ôn đường ống, phụ tùng và thiết bị khai thác nước ngầm;  Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;  Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;  Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình; 4
  • 5. Dự án nhà khách Sìn Hồ  Các tiêu chuẩn Việt Nam Dự án cải tạo khai thác nhà khách Sìn Hồ được xây dựng dựa trên những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như sau:  Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);  Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);  TCVN 5065 -1990 : Khách sạn – Tiêu chuẩn thiết kế;  TCVN 4391-2009 : Khách sạn – Xếp hạng ;  TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;  TCXD 229-1999 : Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo TCVN 2737 -1995;  TCVN 375-2006 : Thiết kế công trình chống động đất;  TCXD 45-1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;  TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;  TCVN 5738-2001 : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;  TCVN 2622-1995 : PCCC cho nhà, công trình yêu cầu thiết kế;  TCVN-62:1995 : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;  TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy;  TCVN 6305.1-1997 (ISO 6182.1-92) và TCVN 6305.2-1997 (ISO 6182.2-93);  TCVN 4760-1993 : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;  TCXD 33-1985 : Cấp nước - mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;  TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;  TCXD 51-1984 : Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;  TCXD 188-1996 : Nước thải đô thị -Tiêu chuẩn thải;  TCVN 4473:1988 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong;  TCVN 5673:1992 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong;  TCVN 6772 : Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt;  TCVN 188-1996 : Tiêu chuẩn nước thải đô thị;  TCVN 5502 : Đặc điểm kỹ thuật nước sinh hoạt;  TCVN 5687-1992 : Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sưởi ấm;  TCXDVN 175:2005: Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép;  11TCN 19-84 : Đường dây điện;  11TCN 21-84 : Thiết bị phân phối và trạm biến thế;  TCVN 5828-1994 : Đèn điện chiếu sáng đường phố - Yêu cầu kỹ thuật chung;  TCXD 95-1983 : Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình dân dụng;  TCVN-46-89 : Chống sét cho các công trình xây dựng;  EVN : Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet Nam). 5
  • 6. Dự án nhà khách Sìn Hồ CHƯƠNG II: TỔNG QUAN NGÀNH KHÁCH SẠN TẠI SAPA II.1. Cơ sở hạ tầng II.1.1. Số lượng Thị trấn Sìn Hồ là trung tâm của huyện Sìn Hồ bao gồm 21 xã: Căn Co, Chăn Nưa, Hồng Thu,Làng Mô, Ma Quai, Lùng Thàng, Nậm Cha, Nậm Cuổi, Nậm Hăn, Nậm Mạ, Nậm Tăm,Noong Hẻo, Pa Khóa, Pa Tần, Phăng Xô Lin, Phìn Hồ, Pu Sam Cáp, Sà Dề Phìn, Tả Ngảo, Tả Phìn và Tủa Sín Chải. Thị trấn chỉ bao gồm 2 khách sạn vì vậy nhu cầu sử dụng đặc biết là những thời điểm họp tập huấn luôn trong tình trạng thiếu phòng phục vụ nhu cầu. Hiện nay, nhiều dự án đang được ( Khu du lịch sinh thái Sìn Hồ) tiếp tục đầu tư xây dựng, nhằm khai thác tốt những tiềm năng về du lịch của Sìn Hồ. Bên cạnh đó Sìn Hồ còn chưa có nhiều hoạt động vui chơi giải trí là một lợi thế khai còn bỏ ngỏ để chủ đầu tư đầu tư xây dựng và khai thác. II.1.2. Chất lượng Với nhu cầu ngày càng cao đi song song với những yêu cầu về chất lượng phục vụ ngày càng khắt khe của khách hàng, ngành khách sạn tại khu du lịch cũng đã tiến hành nâng cao chất lượng phục vụ qua nhiều hình thức như: đẩy mạnh đầu tư xây mới, mở rộng và nâng cấp nhiều khách sạn trong hệ thống. Nhân dịp 02/8/2014, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và UBND tỉnh Lào Cai tổ chức khai trương khách sạn tiêu chuẩn 4 sao mang tên U Sa Pa, tọa lạc tại khu trung tâm thị trấn Sa Pa. Khách sạn U Sa Pa được xây dựng trên khu “đất vàng”, số 8 phố Cầu Mây, một trong những đường phố cổ của thị trấn Sa Pa. Khách sạn do Công ty Cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa làm chủ đầu tư và quản lý khai thác, kinh doanh. Khách sạn có 57 phòng nghỉ đạt tiêu chuẩn 4 sao, ngoài ra còn có các phòng chức năng như: Đọc sách, thể thao, giải trí… với tổng diện tích xây dựng hơn 4.000 m2, tổng vốn đầu tư hơn 100 tỷ đồng. II.2. Thị trường khách hàng Sa Pa là một trong 21 điểm du lịch chuyên đề của Quốc gia. Những năm qua, lượng khách du lịch đến Sa Pa ngày một tăng. Ngoài khách trong nước, còn có khoảng 45% là khách du lịch quốc tế, với hơn 80 quốc tịch khác nhau. Năm 2013, Sa Pa đón gần 722.000 lượt khách, doanh thu từ dịch vụ, du lịch đạt 576 tỷ đồng. Cùng với phát triển du lịch khu vực trung tâm, huyện còn mở rộng các hoạt động du lịch, dịch vụ tại các xã, như Bản Hồ, Thanh Phú, Tả Van, San Sả Hồ, Tả Phìn theo mô hình du lịch cộng đồng, chia sẻ lợi ích, thu hút du khách tới tham quan. Để đưa Sa Pa trở thành đô thị du lịch, nghỉ dưỡng tầm cỡ Quốc gia, vấn đề đặt ra là vừa phải phát triển đô thị để phục vụ du lịch, đồng thời phải quan tâm phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những nét đẹp về kiến trúc, cảnh quan, môi trường và bản sắc văn hoá các dân tộc. Mạng lưới giao thông trên địa bàn huyện ngày một thông suốt và kết nối với hệ thống đường giao thông trong tỉnh nói riêng cũng như cả nước nói chung cũng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch. Khách du lịch trong và ngoài nước đến với Sa Pa đang ngày một tăng. Hệ thống đường giao thông phát triển gắn liền với phát triển du lịch đã dược thể hiện trên con số khách du lịch và số thu từ du lịch tăng lên từng năm. Năm 2010 có 450.268 lượt khách du lịch đến với huyện Sa Pa, thu phí 2,72 tỷ đồng, đến năm 2013 đã có 720.000 lượt khách đến với Sa Pa, thu phí 7,1 tỷ đồng (chỉ tính riêng các tuyến do 6
  • 7. Dự án nhà khách Sìn Hồ huyện quản lý, không kể đến các tuyến đã được giao cho doanh nghiệp như Hàm Rồng, Cát Cát). II.3. Sự cần thiết phải đầu tư Nhằm phát triển du lịch theo hướng bền vững, Sa Pa tập trung vào công tác bảo tồn bản sắc văn hóa gắn với bảo vệ môi trường, đồng thời tiến hành quy hoạch và rà soát toàn bộ hệ thống dịch vụ nhà hàng, bán hàng phục vụ và công tác quản lý hiệu quả hơn. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện Sa Pa. Với các sản phẩm tiêu biểu: du lịch nghỉ mát, leo núi, văn hoá dân tộc, lễ hội truyền thống, sinh thái. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch. Phát triển mạnh du lịch, gắn với bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử, di tích văn hóa, khu bảo tồn thiên nhiên. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động du lịch. Chú trọng đầu tư phát triển các tuyến, điểm, khu du lịch và các dịch vụ phục vụ khách du lịch. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế về lĩnh vực du lịch. Giai đoạn 2011 - 2015, công suất sử dụng phòng của các khách sạn đạt 80%; tổng lượt khách du lịch tăng bình quân hàng năm đạt 8,3%, đạt 1.163 nghìn lượt khách vào năm 2015, trong đó: khách nội địa tăng bình quân hàng năm đạt 7,5%, khách quốc tế tăng bình quân hàng năm đạt 9,5%; doanh thu từ hoạt động du lịch tăng bình quân hàng năm đạt 18,5%. Giai đoạn 2016 - 2020, công suất sử dụng phòng của các khách sạn đạt 90%; tổng lượt khách du lịch tăng bình quân hàng năm đạt 5,2%, đạt trên 1,5 triệu lượt khách vào năm 2020, trong đó: khách nội địa tăng bình quân hàng năm đạt 3,5%, khách quốc tế tăng bình quân hàng năm đạt 7,6%; doanh thu từ hoạt động du lịch tăng bình quân hàng năm đạt 8,5%. Hiểu rõ tầm quan trọng của ngành kinh doanh khách sạn cùng với mong muốn đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường về phòng khách sạn và nhu cầu cao cấp hơn về chất lượng dịch vụ phòng so với hiện tại, Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tỉnh Lào Cai chúng tôi khẳng định việc đầu tư xây dựng Khách sạn Bình Minh 2 ở trị trấn Sa Pa là cần thiết và hợp lý trong giai đoạn hiện nay. 7
  • 8. Dự án nhà khách Sìn Hồ CHƯƠNG III: PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH 3.1. Hiện trạng và quy mô công trình: Công trình thuộc hạng mục cải tạo và xây mới nâng cấp công trình hiện trạng. Hiện nay công trình đang sử dụng là khối nhà 4 tầng ( bao gồm 3 tầng chính và 1 tầng áp mái), khu bếp là nhà cấp 4 xây dựng bằng tường chịu lực, mái tôn chủ yếu sử dụng làm bếp, kho và phòng nghỉ cho nhân viên. Tầng 1 sử dụng làm nhà hàng và dịch vụ trưng bày và bán các sản vật địa phương cũng như quảng bá về du lịch Sa Pa. Tuy nhiên do các bố trí chưa thực sự hợp lý và sử dụng không gian có nhiều phát sinh so với thiết kế ban đầu nên chưa mang lại hiệu quả. Tầng 2,3 bao gồm 13 phòng ngủ mỗi tầng ( tổng cộng 26 phòng) có diện tích mỗi phòng là 25,5 m2: thiết kế cho 2 giường đơn, 01 vệ sinh đã xuống cấp. Tầng 4 hiện trạng đang sử dụng là khu vực massage, tắm nước lá người Dao đỏ. Tuy nhiên do xây dựng không theo thiết kế nên khó khăn trong hoạt động và thiếu thẩm mỹ làm giảm sức hút cũng như chất lượng phục vụ. Kết cấu và kiến trúc công trình qua khảo sát và đánh giá vẫn tốt: kết cấu khung dầm bê tông, tường xây gạch đặc. Tuy nhiên kiến trúc không có bản sắc gây thiếu sức hút cũng như giảm giá trị cạnh tranh với các khách sạn cùng hạng. Các hệ thống hạ tầng của công trình đã xuống cấp: hệ thống nước tạm đục tường lắp thêm gây mất thẩm mỹ cũng như giảm hiệu quả sử dụng. Hệ thống cấp nước nóng không đồng bộ và thiếu an toàn gây tốn kém, hệ thống điện cũ sử dụng các loại dây tiết diện nhỏ không đáp ứng được thêm các thiết bị phụ trợ nâng cấp phòng nghỉ, hệ thống chiếu sáng ở mức độ vừa đủ, chủ yếu là đèn tuýp, đặc biệt là các phòng chức năng chính và mặt tiền thiếu hoặc không có chiếu sáng làm giảm hiệu suất sử dụng cũng như thẩm mỹ công trình. Vị trí công trình nằm gần vườn hoa và hồ trung tâm TT Sa Pa, rất thuận lợi cho việc tiếp đón cũng như kết nối với các phố chính, các địa điểm du lịch hấp dẫn của Sa pa như: phố mua sắm, chợ Sa Pa, quảng trường, nhà thờ đá… Tuy nhiên bản thân khách sạn chưa có những dịch vụ giới thiệu, trưng bày các sản vật địa phương cũng như dịch vụ hướng dẫn, đăng ký tour du lịch… còn rất thiếu. Một vị trí nhiều tiềm năng khai thác, một bề dày hoạt động nhưng đến nay, khách sạn vẫn chỉ đạt tiêu chuẩn 2 sao theo xếp hạng của các đơn vị Du lịch trong nước. Bởi vậy Dự án cải tạo Công trình là hết sức cần thiết, không chỉ nâng cao giá trị, thu hút khách du lịch, đẩy mạnh các dịch vụ du lịch… mà còn góp phần tạo dấu ấn đô thị và bản sắc kiến trúc cảnh quan cho tổng thể TT Sa Pa. 3.2. Giải pháp nâng cấp và cải tạo Kiến trúc I. Giải pháp mặt bằng: 8
  • 9. Dự án nhà khách Sìn Hồ Mặt hướng nhà chính quay về hướng Tây Nam, Tuy nhiên do điều kiện địa hình nên quanh năm mát mẻ, thông gió tự nhiên và không chịu hướng gió Đông Bắc vào mùa đông. Đây là điều kiện lý tưởng cho các phòng nghỉ dưỡng. Về điều hòa khí hậu, các phòng chủ yếu thông gió tự nhiên bằng mặt thoáng cửa sổ hoặc giếng trời. Máy điều hòa chủ yếu có nhiệm vụ thông gió và làm ấm khi trời quá rét, ngoài ra còn có thêm hệ thống sưởi dầu, đệm, chăn điện. Để đạt hiệu suất cao nhất, toàn bộ tầng 1 sẽ được sử dụng cho việc đón khách, các dịch vụ như ăn uống, tổ chức sựu kiện, quầy thông tin, bán sản vật, giới thiệu tour du lịch địa phương… Về quy hoạch, Sử dụng tối đa mặt tiền khu phố, Sảnh chính thay đổi ra giữa công trình tạo sự chào đón (vị trí hiện tại thụt vào hơi sâu và không đúng hướng đến của du khách). Giao thông của nhà để xe được chuyển xuống tầng bán hầm tăng tối đa diện tích sử dụng với đường vào và ra tách biệt. Sân trước cải tạo lại với gạch lát nền hài hòa với vỉa hè hiện có, có thể thêm các bồn hoa, chậu cây chân công trình thêm sinh động và dấu ấn đặc sắc về khí hậu ôn hòa. Khối nhà phía sau xây mới và tầng 2-3 của công trình cũ được sử dụng cho phòng nghỉ. Các phòng đều có ánh sáng tự nhiên và thông gió bằng giếng trời giữa hai tòa nhà và cửa sổ ra không gian chung (các vị trí tiếp giáp với nhà liền kề được sử lý bằng giếng trời cục bộ cho từng phòng). 1.Khèi ngñ: 286 buång Loại phòng Tầng 2 Tầng 3 Tầng 4 Tầng tum Tổng loại phòng % 25,5 m2 15 phòng 15 phòng 03 phòng 01 phòng 34 phòng 77% 31,5 m2 01 phòng 01 phòng 00 phòng 00 phòng 02 phòng 4,5% 34,5 m2 01 phòng 01 phòng 01 phòng 00 phòng 03 phòng 6,8% 44,0 m2 01 phòng 01 phòng 01 phòng 01 phòng 04 phòng 9,0% 19,0 m2 01 phòng 01 phòng 01 phòng 03 phòng 6,8% 37,0 m2 01 phòng 01 phòng 01 phòng 03 phòng 6,8% Tổng 20 phòng 20 phòng 05 phòng 04 phòng 44 phòng 100% 2.Khèi c«ng céng a. Nhãm s¶nh (c¸c khu vùc) - S¶nh chÝnh - Khu ®îi + cafe - S¶nh phô - S¶nh tÇng (khèi ngñ) - Quản lý hành chính, kế toán - §iÖn tho¹i c«ng céng,kiot ATM, b¸n ®å lu niÖm - Phßng ®äc s¸ch b¸o,truy cËp internet b. Nhãm ¨n uèng,nhµ hµng,héi th¶o - Phßng ¨n - tæ chøc sù kiÖn - Phßng so¹n, bµn bupffe - Bar-cafe - Khu vùc kho,phôc vô c. Nhãm bÕp - Kho 1 - Kho 2 9
  • 10. Dự án nhà khách Sìn Hồ - Kho 3 - Phßng ®Ó gar - BÕp, gia c«ng - So¹n,phôc vô,röa b¸t ®Üa d. Nhãm gi¶i trÝ,thÓ thao - Khu massage x«ng h¬i nam - Khu massage x«ng h¬i n÷ - QuÇy bar 10
  • 11. Dự án nhà khách Sìn Hồ 3. Khèi hµnh chÝnh,qu¶n trÞ,kü thuËt a. Nhãm hµnh chÝnh,qu¶n trÞ - Qu¶n lý ®iÒu hµnh kh¸ch s¹n - Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n - Phßng nghiÖp vô kÜ thuËt - Phßng hµnh chÝnh qu¶n trÞ - Khu wc-thay quÇn ¸o nam n÷ - Phßng y tÕ b. Nhãm kho-kü thuËt - Kho ®å v¶i ch¨n mµn - Kho l¹nh - Kho l¬ng thùc thùc phÈm - Phßng m¸y ph¸t - Khu giÆt lµ (Phßng giÆt + kho bÈn + kho s¹ch) II. Giải pháp Kiến trúc: Mặt đứng công trình sử dụng lại hệ kết cấu cũ, hạn chế đập phá. Ốp thêm các cột trụ chính tạo cảm giác bề thế cho công trình cũng như độ sâu của các logia. Ban công thay bằng sắt nghệ thuật theo trường phái DÉCOR với hoa văn hình lá và dây mỏng. Cửa mặt tiền thay bằng hệ nhôm chất lượng cao và kính trắng tạo chiều sâu và sự phản chiếu ánh sáng môi trường. Mái được gia cố và ốp lại bằng đá đen (theo phong cách biệt thự kiểu Pháp) với các lan can phía trên bằng kính trong suốt không làm ảnh hưởng đến chiều cao công trình. Sảnh được chuyển ra phía ngoài với mái đón nằm trong chỉ giới xây dựng vì tận dụng được khoảng lùi và vỉa hè rộng. Sảnh lớn với hai cửa chính cho phần sảnh đợi và phần lễ tân làm thủ tục. Các kiot hướng ra phía ngoài tương đối độc lập vừa tăng vẻ sinh động của các dịch vụ vừa đáp ứng các yêu cầu về trưng bày, giới thiệu và phục vụ với khách trong khách sạn cũng như du khách đi qua. Các trang trí phào, con chỉ, hoa văn chủ yếu được sử dụng bằng thạch cao ngoài trời với đường nét và chi tiết tinh tế, vừa thuận lợi cho thi công bảo đảm tiến độ nhanh chóng vừa đạt hiệu quả kinh tế của chủ đầu tư. Các không gian sân trời được tận dụng cho các dịch vụ café giải khát rất phù hợp với nhu cầu hiện tại của du khách, vừa lịch sự, sang trọng đồng thời có vị trí thuận lợi về tầm nhìn ngắm cảnh quan. 11
  • 12. Dự án nhà khách Sìn Hồ III. Giải pháp phần kỹ thuật kết cấu 3.1 Cơ sở tính toán Tiêu chuẩn và qui phạm áp dụng trong tính toán. Qui chuẩn xây dựng Việt Nam. TCVN 2737-1995: Tải trọng tác động - Tiêu chuẩn thiết kế. TCXDVN 356-2005: Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu BTCT. TCXD 375-2006: Tiêu chuẩn thiết kế công trình chịu động đất. TCVN 205-1998: Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế. TCXD 47-78: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình. TCVN 338-2005: Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu thép. Tài liệu & bản vẽ: Hồ sơ thiết kế kiến trúc công trình. Điều kiện địa chất thủy văn khu vực xây dựng. 12
  • 13. Dự án nhà khách Sìn Hồ 3.2. Các phần mền sử dụng Phần mềm đồ hoạ : AutoCAD 2009 Phần mềm tính toán kết cấu : Etabs 9.7 Phần mềm tính toán kết cấu : Safe V12.0 Phần mềm văn phòng: Word 2007, Excel 2007 3.3. Vật liệu xây dựng 3.3.1. Bê tông: Sử dụng bê tông cấp độ bền B20 đổ toàn khối. Cường độ chịu nén dọc trục tính toán Rb=115 Kg/cm2. Cường độ chịu kéo dọc trục tính toán Rbt=9.0 Kg/cm2. Mô đun đàn hồi của vật liệu Eb=270000 Kg/cm2. Bê tông lót móng sử dụng bê tông cấp độ bền B 7.5 3.3.2. Cốt thép: Thép AI đối với đường kính < Φ10 có: Cường độ tính toán chịu kéo Rs=2250 Kg/cm2. Cường độ tính toán chịu nén Rsc=2250 Kg/cm2. Cường độ tính toán chịu cắt Rsw=1750 Kg/cm2. Mô đun đàn hồi của vật liệu Ea=2100000 Kg/cm2. Thép AII đối với đường kính lớn 20> Φ≥10 có: Cường độ tính toán chịu kéo Rs=2800 Kg/cm2. Cường độ tính toán chịu nén Rsc=2800 Kg/cm2. Cường độ tính toán chịu cắt Rsw=2250 Kg/cm2. Mô đun đàn hồi của vật liệu Ea=2100000 Kg/cm2. Thép AIII đối với đường kính lớn Φ≥20 có: Cường độ tính toán chịu kéo Rs=3650 Kg/cm2. Cường độ tính toán chịu nén Rsc=3650 Kg/cm2. Cường độ tính toán chịu cắt Rsw=2800 Kg/cm2. Mô đun đàn hồi của vật liệu Ea=2100000 Kg/cm2. 3.3.3. Kết cấu thép: Thép bản và thép hình sử dụng thép CT3 có cường độ R=2100 Kg/cm2. Bu lông liên kết thuộc cấp bền 8.8 có cường độ ftb = 4000 Kg/cm2,fvb = 3200 Kg/cm2. 3.3.4. Các vật liệu khác sử dụng trong công trình: Tường gạch sử dụng mác 75 và vữa XM mác 50. 3.4.Tải trọng Tĩnh tải và hoạt tải được xác định theo TCVN 2737-1995. Tải trọng gió tĩnh: Công trình xây dựng tại SaPa – Lào Cai có địa hình IA áp lực gió tiêu chuẩn Wo=65 Kg/m2. Tải trọng gió động: Do công trình có chiều cao H < 40m nên bỏ qua thành phần động của tải trọng gió. 3.5. Giải pháp kết cấu Kết quả chạy nội lực bằng phần mềm Etabs 9.7 (xem biểu đồ 3D) Phương án kết cấu móng. Sử dụng phương án móng cọc ép. Chiều dài cọc 7.0m chia làm 2 đoạn cọc được nối với nhau. Đoạn cọc mũi dài 4.0m và đoạn cọc thân dài 3.0m. Lực ép nhỏ nhất bằng 45 tấn và lực ép lớn nhất bằng 55 tấn. Kết cấu sàn tầng hầm và hệ đài giằng móng đổ toàn khối với nhau. Chiều dày sàn tầng hầm là 200mm. 13
  • 14. Dự án nhà khách Sìn Hồ Chiều dày vách bờ tường tầng hầm là 200mm. Vách bờ tường tầng hầm đổ cao đến cao độ sàn tầng 1. Chiều cao đài móng là 900mm. Tiết diện cọc giằng móng là 300x700mm. Tại cọc mạch ngừng thi công sử dụng tấm thép dày 2mm rộng 200mm. 3.6.1 M« h×nh kÕt cÊu 3D c«ng tr×nh 3.6.2 Lùc däc N (T) Phương án kết cấu phần thân Sử dụng hệ kết cấu là khung bê tông cốt thép. Hệ dầm sàn và cột đổ bê tông tại chỗ được tính toá một hệ ngàm tại móng. Tiết diện cột bê tông là 220x220mm ; 220x300mm ; 220x400mm đảm bảo khả năng chịu lực cũn độ cứng tổng thể của công trình. Tiết diện dầm chính bê tông cốt thép chọn 220x400mm. Tiết diện dầm phụ bê tông cốt thép chọn 220x400mm; 150x400mm. Chiều dàysàn dương các tầng chọn dày 120mm. Chiều dày sàn âm hạ cốt đáy dầm chọn dày 100m 14
  • 15. Dự án nhà khách Sìn Hồ 3.6.3 Mômen M (Tm) 3.6.4 Lực cắt Q (T) 15
  • 16. Dự án nhà khách Sìn Hồ 3.6.5. Lực dọc N (T) khung trục 4A 3.6.6 Mô men M (Tm) khung trục 4A 3.6.7 Lực cắt Q (T) khung trục IV. Giải pháp cấp thoát nước công trình 4.1. Tài liệu thiết kế Mặt bằng tỉ lệ 1/110. Kết cấu nhà: Số tầng nhà : 1 bán hầm+ 5t ầng Chiều cao các tầng: 3.3m Số khách nghỉ :59người Phục vụ:21 người/ca Bảo vệ: 4 người/ca 4.2. Tính toán hệ thống cấp nước lạnh 4.2.1. Lựa chọn sơ đồ hệ thống cấp nước lạnh Khi thiết kế hệ thống cấp nước bên trong nhà có thể có nhiều phương án, nhiều sơ đồ khác nhau.Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn sơ đồ là: -Chức năng của ngôi nhà. -Trị số áp lực đảm bảo. -Áp lực yêu cầu của ngôi nhà : là áp lực cần thiết đưa nước đến các dụng cụ vệ sinh máy móc thiết bị dùng nước trong nhà -Mức độ tiện nghi của ngôi nhà -Sự phân bố các thiết bị, dụng cụ lấy nước trong nhà tập trung hay phân tán thành nhiều khu vực…. *Nguyên tắc lựa chọn: Để lựa chọn được sơ đồ công nghệ hợp lý ta phải sơ bộ tính toán Hct nhà , sau đó so sánh với áp lực nhỏ nhất của mạng lưới bên ngoài nhà Hngoài min . Sau khi so sánh ta sẽ tìm được sơ đồ cấp nước phù hợp. *Tính toán: Áp lực cần thiết của ngôi nhà là: (m) Trong đó: - n là số tầng nhà: n = 3 tầng Như vậy: Hct = 4x5+4= 24(m) Mặt khác do không có số liệu về áp lực và lưu lượng đường ống cấp nước bên ngoài nên ta lựa chọn sơ đồ cấp nước gồm bể chứa và két nước. nước từ mạng lưới cấp nước bên ngoài được dẫn vào bể chứa rồi được bơm lên két nước trên mái sau đó phân chia tới các thiết bị vệ sinh. 4.2.2. Vạch tuyến và bố trí đường ống cấp nước bên trong nhà Mạng lưới cấp nước bên trong nhà bao gồm:1 đường ống chính cấp nước lên két,4 đường ống đứng cấp nước từ két xuống và các ống nhánh dẫn nước tới các thiết bị vệ sinh.Việc đầu tiên là ta phải vạch tuyến mạng lưới cấp nước. Các yêu cầu phải đảm bảo khi vạch tuyến là: - Đường ống phải đi tới mọi thiết bị vệ sinh trong nhà. - Tổng chiều dài đường ống là ngắn nhất. - Dễ dàng gắn ống với các kết cấu của ngôi nhà như tường, cột, trần… - Thuận tiện và dễ dàng cho công tác quản lý: kiểm tra, sửa chữa đường ống… Một số quy định khi ta tiến hành vạch tuyến: 16
  • 17. Dự án nhà khách Sìn Hồ - Không cho phép đặt ống qua phòng ở, hạn chế việc đặt ống sâu dưới nền nhà vì khi hư hỏng, sửa chữa sẽ gặp nhiều khó khăn. - Các ống nhánh dẫn nước tới các thiết bị vệ sinh, thường đặt dốc với một độ dốc i= 0.003 về phía đường ống đứng cấp nước để dễ dàng xả nước trong ống khi cần thiết. - Các ống đứng nên đặt ở góc tường nhà, mỗi ống nhánh không nên phục vụ quá 5 đơn vị dùng nước và không dài quá 5m (1 đơn vị dùng nước tương ứng với lưu lượng 0.2 l/s). - Đường ống chính cấp nước (từ nút đồng hồ đo nước đến các ống đứng) có thể đặt ở mái nhà, hầm mái hoặc tầng trên cùng (nếu như nước được dẫn lên két rồi mới xuống các ống đứng).Tuy nhiên cần phải có biện pháp chống rò rỉ, thấm nước xuống các tầng. - Đường ống chính phía dưới có thể bố trí ở tầng hầm hoặc nền nhà tầng 1.Loại này thông dụng khi dẫn nước từ ngoài vào. Ống chính có thể bố trí theo dạng mang vòng hoặc mạng cụt, với loại mạng vòng dùng cho các ngôi nhà công cộng quan trọng yêu cầu cấp nước liên tục. - Đa số các ngôi nhà có cấp nước được bố trí theo dạng mạng lưới cụt. Khi hư hỏng sửa chữa có thể ngừng cấp nước trong một thời gian ngắn. Sau khi vạch tuyến mạng lưới cấp nước trên mặt bằng tiến hành vẽ sơ đồ không gian hệ thống cấp nước bên trong nhà trên hình chiếu trục đo, đánh số thứ tự các đoạn ống tính toán tại các vị trí thay đổi lưu lượng. Trên cơ sở đó so sánh lựa chọn tuyến ống cấp nước tính toán bất lợi nhất (là tuyến ống tính từ điểm nối với két nước đến thiết bị vệ sinh bất lợi nhất bên trong nhà) 4.2.3. Xác định lưu lượng tính toán: 1. Xác định lưu lượng nước cấp Việc xác định lưu lượng tính toán cho từng đoạn ống cũng như cho toàn bộ ngôi nhà với mục đích để ta chọn lựa ra đường kính ống, đồng hồ đo nước, máy bơm. Để việc tính toán sát với thực tế và đảm bảo cung cấp nước được đầy đủ thì lưu lượng nước tính toán phải xác định thep số lượng, chủng loại thiết bị vệ sinh bố trí trong ngôi nhà đó. Mỗi thiết bị vệ sinh tiêu thụ một lượng nước khác nhau do đó để dễ dàng tính toán người ta đưa tất cả lưu lượng nước của các thiết bị vệ sinh về dạng lưu lượng đơn vị gọi tắt là đương lượng đơn vị . Một đương lượng đơn vị tương ứng với lưu lượng nước là 0,2 l/s của một vòi nước ở chậu rửa có đường kính 15mm, áp lực tự do là 2m. Lưu lượng nước tính toán và trị số đương lượng của các thiết bị vệ sinh được tổng hợp ở bảng sau: Bảng thống kê số lượng và trị số đương lượng của các thiết bị vệ sinh. STT TÊN THIẾT BỊ SỐ LƯỢNG (CÁI) TRỊ SỐ ĐƯƠNG LƯỢNG(N) TÔNG ĐƯƠNG LƯỢNG 1 Xí bệt 26 0,5 13 2 Tiểu treo 2 0,17 0.34 3 Bôn tắm 24 1 24 4 lavabo 26 0,33 8.58 5 Vòi sen 2 1 2 4 Vòi rửa 17 1 17 TỔNG 64.92 17
  • 18. Dự án nhà khách Sìn Hồ Trong thực tế, các loại nhà có chức năng khác nhau sẽ có đặc điểm dùng nước khác nhau.Vì vậy qtt của ngôi nhà sẽ phụ thuộc vào số lượng, chủng loại thiết bị vệ sinh và loại nhà. Trong ngôi nhà được thiết kế hệ thống cấp thoát nước là khách sạnnên: Lưu lượng nước trung bình ngày đêm dùng cho sinh hoạt: Qngđ= Trong đó: q : tiêu chuẩn dùng nước, q= 300 (l/ng.ngđ) theo TCVN 4513-1988 N : Số người sử dụng nước trong nhà.N= 59(người) Thay số: Qngđ= (m3 /ngđ) Lưu lượng nước trung bình ngày đêm dùng cho dịch vụ: Qngđ= Trong đó: q : tiêu chuẩn dùng nước, q= 25 (l/ng.ca) theo TCVN 4513-1988 N : Số người sử dụng nước trong nhà.N= 50(người) Thay số: Qngđ= (m3 /ngđ) Lưu lượng nước trung bình ngày đêm của công trình: Qngđ= 17,7+1,25= 18,95(m3 /ngđ) - Lưu lượng nước tính toán được xác định theo công thức sau: qtt = 0,2 (l/s) Trong đó: -qtt: lưu lượng nước tính toán cho từng đoạn ống (l/s) - : đại lượng phụ thuộc vào tiêu chuẩn dùng nước, tra theo bảng 11 (TCVN4513-1988) . -N : tổng số đương lượng của các thiết bị vệ sinh trong đoạn ống tính toán. N=64,92. Thay số: qtt = = 4,03 (l/s) 2. Tính toán thuỷ lực mạng lưới cấp nước lạnh Tính toán thủy lực mạng lưới cấp nước bên trong nhà bao gồm việc lựa chọn đường kính ống, chọn vận tốc nước chảy trong ống hợp lý và kinh tế, xác định tổn thất áp lực trong các đoạn ống chính để tính Hb và Hct nh . Có thể giảm kích thước đường ống tức đồng nghĩa với việc tăng vận tốc nước chảy trong ống. Đối với khu vực phía trên, do đường ống chính phân phối nước ở phía trên, ta chỉ tính toán để chọn ra chiều cao két nên ta tính toán vận tốc lớn hơn vận tốc kinh tế. Còn đối với khu vực phía dưới ta phải tính toán thuỷ lực để chọn ra đường kính ống nên ta chọn vận tốc nằm trong vận tốc kinh tế. Chọn đường kính cho từng đoạn ống Cũng như mạng lưới cấp nước bên ngoài ta dựa trên cơ sở vận tốc kinh tế để xác định đường kính thích hợp của từng đoạn ống, tổn thất áp lực của từng đoạn ống và toàn mạng. Ta chọn ống nhựa PPR đối với hệ thống cấp nước lạnh trong nhà. Đối với đường ống chính và đường ống đứng thì v = 0,5-1,5 m/s. Đối với các đường ống nhánh, ống dẫn nước sinh hoạt trong trường hợp chữa cháy thì vận tốc tối đa có thể cho phép lên tới v < 2,5 m/s. 18
  • 19. Dự án nhà khách Sìn Hồ Ta chọn đường kính ống dẫn nước tới các thiết bị vệ sinh trong nhà cho từng vùng có thể dựa trên nguyên tắc: - Vùng 1: Vùng 1 là vùng được cung cấp nước từ két nước trên hầm mái cấp xuống. Vì chênh cao hình học lớn nên vùng bị thừa áp lực, nên ta chọn đường kính ống sao cho vận tốc nước chảy trong ống là vận tốc giới hạn ( v 2 m/s) làm cho áp lực trong ống khi mở các thiết bị tiêu thụ nước giảm xuống do tổn thất qua ống lớn. - Vùng 2: Được cung cấp nước từ két nước xuống, chênh cao hình học là không lớn và để đảm bảo tổn thất trong ống là nhỏ nên ta chọn đường kính ống sao cho vận tốc nước chảy trong ống nằm trong vùng vận tốc kinh tế. b. Xác định tổn thất áp lực cho từng đoạn ống và cho tuyến tính toán bất lợi nhất. Tổn thất dọc đường theo chiều dài cho từng đoạn ống của hệ thống cấp nước trong nhà được xác định theo công thức: htt = i.l (m) Trong đó: i: tổn thất đơn vị (tổn thất áp lực trên 1m chiều dài đoạn ống) (m). l: chiều dài đoạn ống tính toán (m). Khi tính toán tính cho tuyến bất lợi nhất và cuối cùng tổng cộng cho từng vùng và toàn mạng lưới. Các nhánh khác không cần tính toán mà chọn theo kinh nghiệm dựa trên cơ sở tổng số đương lượng của đoạn tính toán. Tính toán cho 6 trục ống đứng: Nhận thấy trục C4,C5 và C6 tương tự nhau nên chỉ cần tính toán cho 1 trục rồi suy ra trục còn lại: Bảng 2.Bảng tính toán thuỷ lực cấp nước lạnh trục C4 Đoạn ống tính toán Loại dụng cụ vệ sinh mà đoạn ống phục vụ Tổng số đương lượng N Lưu lượng tính toán qtt (l/s) Đường kính ống D(mm) Vận tốc trong ống v(m/s) Tổn thất đơn vị 1000i Chiều dài L(m) Tổn thất dọc đường h = i.l Sen tắm Bồn tắm Xí bệt Ch.rửa mặt Vòi rửa T2- T3 0 1 1 1 0 1.83 0.64 32 1.21 83 3.3 0.274 T3- T4 0 2 2 2 0 3.66 0.84 32 158 133.6 3.3 0.441 T4- T5 0 3 3 3 0 5.49 0.99 40 1.2 60.8 3.3 0.201 T5- Mái 0 4 4 4 0 7.32 1.11 40 1.32 74.4 3.3 0.246 Mái- Két 2 10 10 10 1 21.3 1.7 63 0.83 18.3 10.5 0.192 Nhận thấy trục C1,C3 tương tự nhau nên chỉ cần tính toán cho 1 trục rồi suy ra trục còn lại: Bảng 3.Bảng tính toán thuỷ lực cấp nước lạnh trục C1 Đoạn ống tính Loại dụng cụ vệ sinh mà đoạn ống phục vụ Tổng số đương Lưu lượng tính Đường kính ống Vận tốc trong Tổn thất đơn Chiều dài L(m) Tổn thất dọc 19
  • 20. Dự án nhà khách Sìn Hồ toán lượng N toán qtt (l/s) D(mm) ống v(m/s) vị 1000i đường h=i.l Tiểu treo Bồn tắm Xí bệt Ch.rửa mặt Vò i rửa THầm- T1 0 0 0 0 1 1 0.5 32 0.93 52.2 3 0.157 T1-T2 0 0 0 0 10 10 1.26 32 2.4 246.6 3.3 0.814 T2-T3 0 2 2 2 10 13.66 1.42 40 1.68 114.7 3.3 0.379 T3-T4 0 4 4 4 10 17.32 1.56 40 1.85 140.6 3.3 0.464 T4-T5 0 6 6 6 10 20.98 1.69 50 1.3 53.1 3.3 0.175 T5- Mái 2 6 8 8 10 22.98 1.75 50 1.35 58.2 3.3 0.192 Mái- két 2 14 16 16 16 43.62 2.26 63 1.11 31.3 28 0.876 Tính toán trục C2 Bảng 4.Bảng tính toán thuỷ lực cấp nước lạnh trục C2 Đoạn ống tính toán Loại dụng cụ vệ sinh mà đoạn ống phục vụ Tổng số đương lượng N Lưu lượng tính toán qtt (l/s) Đường kính ống D(mm) Vận tốc trong ống v(m/s) Tổn thất đơn vị 1000i Chiều dài L(m) Tổn thất dọc đường h=i.l Tiểu treo Bồn tắm Xí bệt Ch.rửa mặt Vò i rửa THầm- T1 0 0 0 0 1 1 0.5 32 0.93 52.2 3 0.157 T1-T2 0 0 0 0 1 1 0.5 32 0.93 52.2 3.3 0.172 T2-T3 0 1 1 1 1 2.83 0.76 32 1.39 107 3.3 0.353 T3-T4 0 2 2 2 1 4.66 0.93 40 1.14 57.3 3.3 0.189 T4-T5 0 3 3 3 1 6.49 1.06 40 1.32 74.4 3.3 0.246 T5- Mái 0 4 4 4 1 8.32 1.17 40 1.44 86.8 3.3 0.286 Mái- két 2 14 16 16 16 43.62 2.26 63 1.11 31.3 28 0.876 4.2.4. Chọn đồng hồ đo nước Khi chọn đồng hồ đo nước cần phải dựa vào khả năng vận chuyển của nó. Khả năng vận chuyển của mỗi loại đồng hồ đo nước sẽ khác nhau và thường biểu thị bằng lưu lượng đặc trưng của đồng hồ tức là lưu lượng của nước chảy qua đồng hồ tính bằng m3 /h, khi tổn thất áp lực qua đồng hồ là 10 m. Chọn đồng hồ đo nước phải thoả mãn các điều kiện sau: Qngđ 2Qđtr Trong đó: Qngđ là lưu lượng nước ngày đêm của ngôi nhà, Qngđ = 18,95 m3 /ngđ. Qđtr là lưu lượng nước đặc trưng của đồng hồ đo nước, m3 /h. Ngoài ra có thể dựa vào lưu lượng nước tính toán của Qtt của ngôi nhà để chọn đồng hồ. Lưu lượng nước tính toán phải nằm giữa lưu lượng nước giới hạn lớn nhất và nhỏ nhất của đồng hồ.Giới hạn nhỏ nhất Qmin (khoảng 6-8% lưu lượng nước trung bình ngày) hay còn gọi là độ nhạy của đồng hồ, nghĩa là nếu lượng nước chảy qua đồng hồ nhỏ hơn lưu lượng đó thì đồng hồ sẽ không chạy. Giới hạn Qmax là lưu lượng lớn nhất cho phép đi qua đồng hồ mà không làm đồng hồ 20
  • 21. Dự án nhà khách Sìn Hồ hư hỏng và tổn thất quá lớn. Giới hạn này khoảng chừng 45-50% lưu lượng đặc trưng của đồng hồ. Có thể biểu diễn điều kiện này như sau: Qmin Theo tính toán ở trên lưu lượng của công trình là: Qtt = 4,03 (l/s). Dựa vào bảng 6TCVN 4513-1988 ta chọn được đồng hồ loại tuốc bin trục ngang D80 (mm), Qđtr =45 (m3 /ng), Qmin= 6 (m3 /h), Qmax=5000(m3 /ng) Theo quy phạm thì tổn thất áp lực qua đồng hồ đối với loại tuốc bin nhỏ hơn 1-1,5 m. Trong trường hợp có cháy tương ứng là 2,5 m. Xác định tổn thất áp lực qua đồng hồ theo công thức sau: Hđh = S. (m). Trong đó : Qtt là lưu lượng nước tính toán (l/s). S là sức kháng của đồng hồ đo nước( lấy theo bảng 7 TCVN 4513-1988). S =0,00207 Thay số được : Hđh = 0,00207x4,032 = 0,034(m). => Thoả mãn điều kiện về tổn thất áp lực. +trường trường hợp có cháy: lưu lượng khi có cháy của công trình là(tính cho 1 dám cháy sảy ra đồng thời): Qtt = 4,03+2.5=6.53 (l/s). Xác định tổn thất áp lực qua đồng hồ theo công thức sau: Hđh = S. (m). Trong đó : Qtt là lưu lượng nước tính toán (l/s). S là sức kháng của đồng hồ đo nước( lấy theo bảng 7 TCVN 4513-1988). S =0,00207 Thay số được : Hđh = 0,00207x6.532 = 0,088(m). => Thoả mãn điều kiện về tổn thất áp lực. Như vậy chọn đồng hồ loại này là hợp lý. 4.2.5. Tính toán dung tích và cao độ đặt két nước. Dung tích toàn phần của két nước được xác định theo công thức: Wk = K .(Wđh + Wcc) (m3 ). Trong đó: - K: Hệ số dự trữ kể đến chiều cao xây dựng và chiều cao phần cặn lắng ở đáy két, K=1,2 - 1,3, lấy K = 1,3 (m). - Wcc: Dung tích nước chữa cháy trong trong vòng 10 phút để khởi động bơm chữa cháy.Do sử dụng bình bọt chưa cháy tạm thời chờ khởi động máy bơm chữa cháy trong vòng 10 phút đầu nên bỏ qua phần thể tích dự trữ nước chữa cháy. - Wđh: là tổng lượng nước tiêu thụ trong giờ cao điểm.lấy Wđh = 30%. Qngđ Vậy Wđh = 30%.Qngđ = 30%. 18,95 = 5,69(m3 ) Wk = 1,3x5,69 = 7,4 (m3 ) thiết kế hai két nước inox 4 m3 đặt trên mái. Vị trí đặt két nước. Trên mặt bằng đặt két có dạng hình tròn, vị trí của két được đặt ở trên mái. Đường ống dẫn nước vào két có bố trí van hai chiều và van phao. Van phao đặt cách nắp két là 0,15 m. Ống dẫn nước từ két xuống cấp cho ngôi nhà đặt cách đáy két 0,1 m. mực nước thiết kế là 0,5m, ống tràn được nối với hệ thống thoát nước mưa Ống xả cặn có đường kính 50 mm, đặt ở vị trí thấp nhất của két có van đóng mở. 2. Cao độ đặt két nước. 21
  • 22. Dự án nhà khách Sìn Hồ Chiều cao đặt két được xác định trên cơ sở đảm bảo áp lực để đưa nước lên két, tạo ra áp lực tự do đủ ở thiết bị vệ sinh bất lợi nhất trong trường hợp dùng nước lớn nhất. Như vậy két nước phải có đáy cao hơn thiết bị vệ sinh bất lợi nhất một khoảng bằng tổng áp lực tự do ở thiết bị vệ sinh bất lợi nhất và tổn thất áp lực từ két đến thiết bị vệ sinh bất lợi nhất. Tuy nhiên khi đặt két phải chú ý không nên đặt két nước quá cao vì sẽ không có lợi về kết cấu cũng như mỹ quan, kiến trúc của ngôi nhà. 4.2.6. Tính toán lưu lượng và áp lực cần thiết của máy bơm. Máy bơm dùng để tăng áp lực dẫn nước từ bể chứa nước đến két nước. Máy bơm phổ biến nhất là loại bơm ly tâm trục ngang chạy bằng điện. Chọn máy bơm dựa vào hai chỉ tiêu cơ bản sau: Lưu lượng của máy bơm Qb (m3 /h hoặc l/s) Áp lực toàn phần của máy bơm Hb (m). Theo chế độ mở máy bơm đóng mở tự động thì Wđh xác định theo công thức sau: Wđh = (m3 ) => Qb= 4.n.Wđh Trong đó: Qb là công suất của máy bơm, n là số lần mở máy bơm nhiều nhất trong một giờ, n = 2 - 4 (lần), chọn n = 2 (lần). Wđh: Dung tích điều hòa của két nước,Wđh = 5,69 (m3 ). Nên Qb = 4x2x5,69 = 45,52 (m3 /h) = 12,64 (l/s). Áp lực cần thiết của bơm là áp lực để có thể đưa nước từ bể chứa đến đỉnh két nước trên hầm mái. Xác định theo công thức sau: Trong đó: Hhh: Là độ cao hình học từ mực nước trong bể chứa ngoài nhà đến vị trí đặt két Ta có Hhh = 20 (m) : Tổng tổn thất áp lực trên đường ống tính toán từ bể nước đến két nước. Với lưu lượng là Qb = 12,64 (l/s) ta chọn đường kính ống đứng dẫn nước lên két là ống nhựa PPR D110. Tra bảng tính toán thuỷ lực 1000i = 44,1 Với chiều dài đoạn ống đẩy là: L = 17,4+11+11,4= 39,8 (m). Với chiều dài đoạn ốnghút là: L= 6(m),Qb=12,64(l/s) ta chọn đường kính ống hút là ống nhựa PPR D110. Tra bảng tính toán thủy lực 1000i= 44,1 = (m) hcb= 30%. = 0,3 2 = 0,6(m) Htd: áp lực tự do cần thiết ở chỗ vòi nước ra. theo tiêu chuẩn ta chọn Htd = 2(m) Do đó: 20+ 2 + 0,6 + 2 = 24,6 (m). Vậy chọn hai máy bơm, một máy công tác, một máy dự phòng có thông số cột áp như sau: Hb = 25 (m). Qb = 12,64 (l/s). 4.2.7. Tính toán dung tích bể chứa. Dung tích bể chứa nước xác định trên cơ sở chế độ nước chảy đến và chế độ làm việc của máy bơm.Nhưng do không có số liệu đầy dủ nên ta lấy dung tích bể bằng 1,1 lần lưu lượng nước tính toán ngày đêm (theo quy phạm bằng 0,5-2 lần): 22
  • 23. Dự án nhà khách Sìn Hồ => (Vị trí bể nước xem trong bản vẽ N-02) 4.2.8. Tính toán dung tích bể nước chữa cháy Dung tích nước dự trữ nước chữa cháy trong 3 giờ để dập tắt đám cháy. Theo TCVN 2622- 1995- tiêu chuẩn về PCCC cho nhà ở và công trình thì đối với nhà trẻ số đám cháy sảy ra đồng thời là một đám cháy. Tiều chuẩn nước cần thiết cho một đám cháy là 2,5(l/s). => Vậy xây dựng 2 bể nước chữa cháy 14m 3 (vị trí xem trong bản vẽ N-01) 4.2.9.TÍNH TOÁN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC NÓNG 1. Chọn sơ đồ hệ thống cấp nước nóng. Đối với hệ thống cấp nước nóng, chọn hệ thống cấp nước nóng cục bộ, nguồn năng lượng điện năng, dùng bình nước nóng bằng điện loại lưu tốc, dung tích bình là 30 lít. Mỗi phòng vệ sinh đặt một bình đun nước trực tiếp từ vòi cấp nước lạnh và có một vòi dẫn nước nóng xuống thiết bị vệ sinh sử dụng có vòi trộn là chậu rửa mặt. Tính đường ống phân phối nước nóng và cao độ đặt bình. Tính giống như đường ống cấp nước lạnh, chỉ khác lưu lượng cấp nước nóng sẽ bằng 0,5 lưu lượng nước lạnh cho mỗi thiết bị. Để thuận tiện cho việc thi công lắp đặt hệ thống ta chọn các ống nối vào thiết bị vệ sinh và ống phân phối nước nóng từ bình là ống D20. Bình nóng lạnh đặt trên trần kho wc cao hơn mặt sàn nhà 2,6m (Tính điểm lấy nước vào).Chọn loại bình feroli 30l 4.2.10. Tính toán hệ thống cấp nước chữa cháy: 1. Phương án thiết kế: + Hệ thống chữa cháy vách tường. + Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà. + Trang bị bình chữa cháy xách tay. 2. Hệ thông chữa cháy họng nước vách tường a. Mô tả hệ thống Hệ thống chữa cháy bán tự động họng nước vách tường sử dụng chất chữa cháy bằng nước.Hệ thống này là tổng hợp các thiết bị kỹ thuật chuyên dùng từ đường ống đến chất chữa cháy để dập tắt đám cháy khi có cháy xảy ra. Hệ thống này thường được thiết kế lắp đặt cho những ngôi nhà, công trình nhiều tầng, có lượng chất cháy lớn và thường dùng để chữa cháy khi đám cháy mới phát sinh cũng như khi đám cháy đã phát triển trên phạm vi rộng. Thích hợp cho việc chữa cháy các đám cháy chất rắn như: gỗ, giấy, sản phẩm dệt, chất dẻo. Mục đích của việc thiết kế hệ thống chữa cháy vách tường là để cho lực lượng chữa cháy của cơ sở cũng như lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp dễ dàng triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy trên các tầng cao, đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện cho việc chữa cháy đồng thời nó có thể đảm bảo được cột áp và lưu lượng nước để chữa cháy trên các tầng cao nhờ có các thiết bị tăng áp. Họng nước chữa cháy vách tường (trong nhà): là thiết bị nối từ đường ống ra các cuộn vòi mềm, qua lăng chữa cháy để phun nước vào đám cháy. Mỗi họng nước chữa cháy trong nhà phải có van khoá, cuộn vòi mềm có chiều dài 20m đường kính = 50mm, có đủ đầu nối và lăng chữa cháy có đường kính =13mm, được đặt trong tủ bảo quản riêng biệt. Họng nước chữa cháy phải được bố trí tại các vị trí thuận tiện, dễ nhận biết, dễ thao tác vận hành. Van khoá họng nước chữa cháy: là thiết bị đóng, mở nước từ đường ống ra họng nước chữa cháy. Khi xảy ra cháy ở một khu vực nào đó, ta chỉ cần triển khai lăng, vòi chữa cháy, mở van khoá ở khu vực đó, nước sẽ phun ra chữa cháy. 23
  • 24. Dự án nhà khách Sìn Hồ Van một chiều: Là thiết bị chỉ cho nước đi qua theo một chiều nhất định. Thông thường van một chiều được lắp trên đường ống đẩy, trước máy bơm, bảo vệ guồng bơm không bị va đập thuỷ lực. Van khóa: Là thiết bị đóng mở nguồn nước phục vụ kiểm tra, sửa chữa. Thông thường khóa được lắp trên đường ống đẩy, ống hút của máy bơm, trước các đường ống nhánh. Máy bơm chữa cháy: là thiết bị cốt lõi, quan trọng nhất của hệ thống chữa cháy có tác dụng đưa nguồn nước đến các khu vực có cháy để phục vụ chữa cháy. Nguồn điện cấp cho máy bơm lấy từ nguồn ưu tiên (đấu trước cầu dao tổng), đồng thời được cấp bằng nguồn điện máy phát của nhà (nếu có). b. Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống Hệ thống chữa cháy họng nước vách tường được thiết kế với yêu cầu: - Bán kính mỗi họng đảm bảo tại bất kỳ điểm nào trong tòa nhà. - Lưu lượng nước của mỗi họng: 2,5l/s - Lưu lượng nước chữa cháy của hệ đảm bảo phục vụ chữa cháy và làm mát trong 3 giờ. - Các họng chữa cháy được bố trí bên trong nhà cạnh lối ra vào, cầu thang, hành lang tại các vị trí dễ nhìn thấy, dễ sử dụng. Tâm họng nước được bố trí ở độ cao 1,6m so với mặt sàn. c. Nguyên lý làm việc của hệ thống Khi có cháy, tiến hànhmở máy bơm, kéo dải cuộn vòi chữa cháy hường vào đám cháy, mở van góc chữa cháy để cấp nước dập tắt đám cháy. d. Giải pháp thiết kế cho công trình Hệ thống chữa cháy bán tự động họng nước vách tường được trang bị tại tất cả các khu vực, các tầng trong công trình cụ thể như sau: Hộp chữa cháy vách tường: Được trang bị tại các tầng, mỗi họng gồm: Tủ đựng phương tiện chữa cháy bằng tôn sơn tĩnh điện có kích thước 500x600x180mm, 01 van góc chữa cháychuyên dụng d=50mm, 01 cuộn vòi chữa cháy bằng vải tráng cao su d=50mm dài 30m, 01 lăng phun chữa cháy d=13mm, 01 bộ khớp nối. Vị trí lắp đặt đảm bảo tại bất kỹ vị trí nào trong tòa nhà đều được phun tới (chi tiết xem bản vẽ thiết kế).Hộp lắp đặt ở cao độ 1,6m so với cốt mặt sàn hoàn thiện. Máy bơm chữa cháy Cụm bơm chữa cháy phục vụ cho hệ thống chữa cháy họng nước vách tường. Cụm bơm chữa cháy phải được bố trí đầy đủ các cụm van điều khiển, van kiểm tra, van an toàn, đồng hồ đo áp lực, … Tính toán áp lực máy bơm Theo tiêu chuẩn TCVN 2622-1995 – tiêu chuẩn về PCCC cho nhà ở và công trình thì đối với nhà trẻ số họng nước chữa cháy tại mỗi điểm bằng 1 với lưu lượng 2,5(l/s). Sử dụng hệ thống cấp nước chữa cháy thông thường. Hệ thống gồm một trục C nằm cạnh hành lang. Để cấp nước chữa cháy ta dùng bơm chữa cháy với một bơm làm việc và một bơm dự phòng. Theo tiêu chuẩn số đám cháy sảy ra đồng thời đối với công trình là 1 với qcc=(2,5l/s) Từ q =2,5(l/s)=>ống thép cháng kẽm D50mm ,v=1,18 m/s, 1000i= 69,6.D70,1000i=20.3 Áp lực cần thiết của ngôi nhà trong trường hợp có cháy: Trong đó: +h cc hh: chiều cao hình học tính từ mực nước trong bể nước chữa cháy đến van chữa cháy vị trí cao và xa nhất : h cc hh= 15(m) + hcc : tổn thất áp lực mạng lưới đường ống khi có cháy. +hcc cb: tổn thất áp lực cục bộ khi có cháy: hcc cb =30%x hcc = 0,357 (m) +hct ct: là tổn thất áp lực cục bộ ở van chữa cháy: 24
  • 25. Dự án nhà khách Sìn Hồ hct ct = hv +ho(m) +hv: áp lực cần thiết ở miệng vòi phun để tao ra nước đặc. theo TCVN 4513-1988 áp lực cần thiết ở miệng vòi phun>10m,phụ thuộc vào đường kính phun:( lăng phun ít nhất là 13mm) +ho: tổn thất áp lực theo chiều dài ống vải gai tính theo công thức: h0 = A l (qcc)2 (m) +qcc: lưu lượng vòi phun chữa cháy. qcc= 2,5(l/s) +l: chiều dài ống vải gai, chọn l=20m. +A: sức kháng đơn vị của ống vải gai, chọn đường kính ống vải gai D=50mm. =>A=0,012 h0 = 0,012 20 2,52 = 1,5 m hv = (m) +Lấy Cd= 6m tra bảng = 1,19 + : hệ số phụ thuộc vào đường kính miệng vòi phun.(chọn đường kính miệng lăng phun nước d=13mm) hv = Vậy áp lực cần thiết của ngôi nhà trong trường hợp có cháy là: hct ct = 6,07+ 1,5 = 7,57 m HCT cc = 15+ 7,57 + 1,19 + 0,357+12= 36m Chọn bơm chữa cháy: Qcc =2,5 (l/s) Hb = 36m V. Giải pháp cấp điện tòa nhà V.1. Tính toán thiết kế hệ thống điện V.1.1. Cơ sở thiết kế Các quy phạm trang thiết bị điện áp dụng: Tiêu chuẩn chiếu sáng 20 TCN 16- 86 chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng. Tiêu chuẩn 20 TCN 95- 83 chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình. Tiêu chuẩn 20 TCN 25-91 về lắp đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng. Tiêu chuẩn 20 TCN 27-91 về lắp đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng Tiêu chuẩn TCVN 4756-89 về quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện. Quy chuẩn xây dựng Việt Nam – 1997 Quy phạm trang bị điện: 11 TCN-18-2006 Chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng: TCXD 16-1986 Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng kỹ thuật đô thị: TCXD 333-2005. Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng: TCXD 25-1991 Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng: TCXD 27-1991 Chống sét cho các công trình xây dựng: TCXD-46-2007 Quy phạm nối đất và nối không thiết bị điện: TCVN-4756-1989 25
  • 26. Dự án nhà khách Sìn Hồ TCXDVN 394:2007: Tiêu chuẩn thiết kế lắp đặt trang thiết bị điện trong công trình xây dựng- phần an toàn điện Tiêu chuẩn 20 TCXDVN 46- 2007 Chống sét cho công trình xây dựng- Hướng dẫn thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống. Tiêu chuẩn TCVN 4086- 95 về an toàn điện trong xây dựng. Tiêu chuẩn TCVN 5308- 91 về an toàn lắp đặt và sử dụng thiết bị điện trong thi công. Tính toán chiếu sáng theo chức năng của công trình và chức năng từng phòng ( Tra theo sổ tay thiết kế chiếu sáng- Nhà xuất bản xây dựng). Dựa vào công năng sử dụng của từng phòng, chiều cao của nhà và diện tích sử dụng của từng phòng mà thiết kế tính toán theo tiêu chuẩn kỹ thuật chiếu sáng. TCVN 2328:1978 – Môi trường lắp đặt thiết bị điện. TCVN 4756:1989- Quy phạm nối đất và nối không thiết bị điện. 11TCN 18: 1984 – Quy phạm trang bị điện phần 1 – Quy định chung. 11 TCN 19:1984 – Quy phạm trang bị điện phần 2 – Hệ thống dẫn điện. 11 TCN 20:1984 – Quy phạm trang bị điện phần 3- Bảo vệ và tự động. 11 TCN 21:1984- Quy phạm trang bị điện phần 4- Thiết bị phân phối và TBA. V.1.2. Tính toán hệ thống điện Cơ sở để tính toán áp dung tiêu chuẩn TCXD 16-1986 chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dung. Tra bảng 3 trong tiêu chuẩn xác định độ rọi cần thiết trong các phòng: KÍCH THƯỚC VẬT CẦN PHÂN BIỆT CẤP CÔN G VIỆC PHÂN CẤP TÍNH CHẤT THỜI GIAN CÔNG VIỆC ĐỘ RỌI NHỎ NHẤT (LUX) CHIẾU SÁNG BẰNG ĐÈN HUỲNH QUANG CHIẾU SÁNG BẰNG ĐÈN NUNG SÁNG a Thường xuyên 400 200 0,15-0,3 I b Chu kì 300 150 c Không lâu 150 75 II a Thường xuyên 300 150 0,3-0,5 b Chu kì 200 100 c Không lâu 100 50 a Thường xuyên 150 75 Trên 0,5 III b Chu kì 100 50 c Không lâu 75 30 26
  • 27. Dự án nhà khách Sìn Hồ Công thức xác định số lượng đèn cần thết cho một khu chức năng: Trong đó: +C cs : cường độ chiếu sáng cần thiết của khu chức năng (lux) +S p : diện tích khu chức năng (m 2 ) +C đ : cường độ chiếu sáng của bóng đèn(lux) Ngoài ra có một số đèn bố trí theo kiến trúc chỉ định để tạo cảnh quan thầm mỹ trong không gian khu chức năng. Công thức xác định số lượng đèn cần thết cho một khu chức năng: Trong đó: +C cs : cường độ chiếu sáng cần thiết của khu chức năng (lux) +S p : diện tích khu chức năng (m 2 ) +C đ : cường độ chiếu sáng của bóng đèn (lux) Bảng 1. Bảng thống kê thiết bị điện tầng hầm STT Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng Công suất Knc Công suất từng nhóm (W) (W) 1 Đèn ốp trần Cái 0 Dec-40 0,9 0 2 ổ cắm Cái 5 300 0,5 750 3 Bình nóng lạnh Cái 0 2500 0,6 0 4 Đèn huỳnh quang Bộ 10 2x36 0,9 650 5 Đèn ốp tường Cái 1 22 0,9 20 Tổng 1420 Công suất tính toán tác dụng của tầng hầm: PCH= 1,42 KW Công suất tính toán phản kháng: QCH=PCHtg Với cos = 0,85→ tg = 0,62 Vậy QCH=0,88 (KVAr) Công suất tính toán toàn phần của tầng hầm: SCH= = 1,67(KVA) Bảng 2. Bảng thống kê thiết bị điện tầng 1 27
  • 28. Dự án nhà khách Sìn Hồ STT Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng Công suất Knc Công suất từng nhóm (W) (W) 1 Đèn ốp trần Cái 15 Dec-40 0,9 420 2 ổ cắm Cái 18 300 0,9 4860 3 Bình nóng lạnh Cái 0 2500 0,6 0 4 Đèn huỳnh quang Cái 14 2x36 0,9 910 5 Đèn ốp tường Cái 0 22 0,9 0 Tổng 6190 Công suất tính toán tác dụng của tầng 1: PCH= 6,19 KW Công suất tính toán phản kháng: QCH=PCHtg Với cos = 0,85→ tg = 0,62 Vậy QCH=3,84 (KVAr) Công suất tính toán toàn phần của tầng 1: SCH= = 7,28(KVA) Bảng 3. Bảng thống kê thiết bị điện tầng 2 STT Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng Công suất Knc Công suất từng nhóm (W) (W) 1 Đèn ốp trần Cái 15 Dec-40 0,9 420 2 ổ cắm Cái 30 300 0,9 8100 3 Bình nóng lạnh Cái 7 2500 0,6 10500 4 Đèn huỳnh quang Cái 15 36 0,9 490 5 Đèn sưởi Cái 7 1100 0,7 5390 6 Đèn trùm cái 3 320 0.9 870 Tổng 25770 Công suất tính toán tác dụng của tầng 2: PCH= 25,77 KW Công suất tính toán phản kháng: QCH=PCHtg Với cos = 0,85→ tg = 0,62 Vậy QCH=15.98 (KVAr) Công suất tính toán toàn phần của tầng 2: SCH= = 30,32(KVA) Bảng 4. Bảng thống kê thiết bị điện tầng 3 STT Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng Công suất Knc Công suất từng nhóm (W) (W) 1 Đèn ốp trần Cái 15 Dec-40 0,9 420 2 ổ cắm Cái 30 300 0,9 8100 28
  • 29. Dự án nhà khách Sìn Hồ 3 Bình nóng lạnh Cái 7 2500 0,6 10500 4 Đèn huỳnh quang Cái 15 36 0,9 490 5 Đèn sưởi Cái 7 1100 0,7 5390 6 Đèn trùm cái 3 320 0.9 870 Tổng 25770 Công suất tính toán tác dụng của tầng 3: PCH= 25,77 KW Công suất tính toán phản kháng: QCH=PCHtg Với cos = 0,85→ tg = 0,62 Vậy QCH=15.98 (KVAr) Công suất tính toán toàn phần của tầng 3: SCH= = 30,32(KVA) Bảng 5. Bảng thống kê thiết bị điện tầng 4 STT Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng Công suất Knc Công suất từng nhóm (W) (W) 1 Đèn ốp trần Cái 15 Dec-40 0,9 420 2 ổ cắm Cái 30 300 0,9 8100 3 Bình nóng lạnh Cái 7 2500 0,6 10500 4 Đèn huỳnh quang Cái 15 36 0,9 490 5 Đèn sưởi Cái 7 1100 0,7 5390 6 Đèn trùm cái 3 320 0.9 870 Tổng 25770 Công suất tính toán tác dụng của tầng 4: PCH= 25,77 KW Công suất tính toán phản kháng: QCH=PCHtg Với cos = 0,85→ tg = 0,62 Vậy QCH=15.98 (KVAr) Công suất tính toán toàn phần của tầng 4: SCH= = 30,32(KVA) Bảng 6. Bảng thống kê thiết bị điện tầng tum STT Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng Công suất Knc Công suất từng nhóm (W) (W) 1 Đèn ốp trần Cái 15 Dec-40 0,9 420 2 ổ cắm Cái 30 300 0,9 8100 3 Bình nóng lạnh Cái 7 2500 0,6 10500 4 Đèn huỳnh quang Cái 15 36 0,9 490 5 Đèn sưởi Cái 7 1100 0,7 5390 6 Đèn trùm cái 3 320 0.9 870 Tổng 25770 29
  • 30. Dự án nhà khách Sìn Hồ Công suất tính toán tác dụng của tầng tum: PCH= 25,77 KW Công suất tính toán phản kháng: QCH=PCHtg Với cos = 0,85→ tg = 0,62 Vậy QCH=15.98 (KVAr) Công suất tính toán toàn phần của tầng tum: SCH= = 30,32(KVA) Phụ tải ưu tiên STT Phụ tải Công suất(w)/cái Số lượng Tổng CS 1 Máy bơm sinh hoạt 15000 2 30000 2 Máy bơm chữa cháy 17500 2 35000 3 Thang máy 15000 1 15000 4 Chiếu sáng sự cố 5000 1 5000 5 Hệ thống điện nhẹ 10000 1 10000 Tổng cs (kw) 95 Thống kê công suất toàn nhà STT Phụ tải Hệ số Kđt Công suất (kw) 1 Tầng hầm 0.8 1,12 2 Tầng1 0.8 4,95 3 Tầng 2 0.8 20,62 4 Tầng 3 0.8 20,62 5 Tầng 4 0.8 20,62 6 Tầng tum 0.8 20,62 7 Phụ tải ưu Tiên 95 Tổng công suất toàn nhà 183.6 Chọn máy phát điện dự phòng Phụ tải cho máy phát điện gồm có: + Phụ tải ưu tiên Lựa chọn 1 máy phát điện công suất 95 KVA V.2. Phương pháp lắp đặt thiết bị: V.2.1.Hệ thống chống sét: Sử dụng hệ thống thu sét tia tiên đạo. bán kính bảo vệ R55 Dây dẫn sét sử dụng cáp bện đồng 70mm được đặt trong hộp kỹ thuật dẫn xuống hệ thống tiếp địa. Các chi tiết của hệ thống tiếp địa không được sơn, quét bằng các vật liệu cách điện ( như sơn chống rỉ, nhựa đường…) Sau khi thi công phải kiểm tra điện trở nối đất nếu lớn hơn 10 Ω đối với tiếp địa chống sét và 4 Ω đối với tiếp địa an toàn điện nếu lớn hơn thì phải bổ sung thêm cọc hoặc sử dụng các hóa chất làm giảm điện trở của đất sau đó tiến hành đo kiểm tra lại xem đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn chưa. V.2.2.Hệ thống điện : Chọn các thiết bị: Để đảm bảo độ làm việc tin cậy, tác động nhanh các thiết bị được chọn theo tiêu chuẩn sau: + Các công tắc, ổ cắm được chọn theo cấp bảo vệ IP56. 30
  • 31. Dự án nhà khách Sìn Hồ + Các tủ điện được thiết kế theo cấp bảo vệ IP40, các thiết bị trong tủ được chọn theo dòng làm việc lâu dài cho phép, khả năng cắt dòng quá tải, ngắn mạch và thoae mãn tiêu chuẩn Quốc Tế IEC & Tiêu chuẩn Anh. + Các đèn chiếu sáng được chọn theo tiêu chuẩn chiếu sáng TCXD16-1986 đảm bảo về độ rọi cũng như phù hợp với không gian cần chiếu sáng. + Các công tắc, aptomat, đèn chiếu sáng phải làm việc tin cậy, tác động dứt khoát, mẫu mã đẹp, tuổi thọ cao. Do vậy chọn của các hãng có uy tín lớn hiện có bán tại Việt Nam. + Các dây dẫn và các áp hạ áp được chọn theo dòng làm việc lâu dài cho phép và được kiểm tra theo điều kiện tổn thất điện áp kết hợp với thiết bị bảo vệ. Cáp điện vỏ bọc PVC sẽ tuân theo tiêu chuẩn Quốc Tế IEC. V.2.3.Hệ thống điện chiếu sáng: + Cáp điện trong nhà từ tủ điện tổng đến tủ điện các tầng đi theo đường trục chính, đi trong ống luồn dây. + Các tủ điện tầng đặt cao 1,5m, công tắc đèn đặt cao cách sàn 1,6m. Bảng điện phòng đặt cao 1,5m.Ổ cắm điện được đặt trên vách tường cốt cao 0,4m so với cốt sàn đối với các phòng làm việc; 1,6m đối với phòng giáo dục và ngủ của trẻ. + Đèn chiếu sáng hành lang, cầu thang lấy từ tủ tầng. + Đèn chiếu sáng các phòng,lấy từ bảng điện từng phòng. + Điều khiển đèn bằng dây Cu/PVC 2.(1x1,5)mm2 luồn trong ống gen cứng D16 ngầm tường,trần ,sàn. Cao độ đi ống gen luồn dây trên tường là 2,8m so với sàn hoàn thiện. + Cấp điện cho công tắc bằng dây Cu/PVC 2.(1x2.5)mm2 luồn trong ống gen cứng D20 ngầm tường ,sàn. Cao độ đi ống gen luồn dây trên tường là 2,8m so với sàn hoàn thiện. + Cấp điện cho ổ cắm bằng dây Cu/PVC 3.(1x2.5)mm2 luồn trong ống gen cứng D20 ngầm tường ,sàn. Cao độ đi ống gen luồn dây trên tường là 2,8m so với sàn hoàn thiện. + Cấp điện cho điều hòa bằng dây Cu/PVC 3.(1x2.5)mm2 luồn trong ống gen cứng D20 ngầm tường ,trần. Cao độ đi ống gen luồn dây trên tường là 2,8m so với sàn hoàn thiện. + Cấp điện cho bình nóng lạnh bằng dây Cu/PVC 3.(1x4)mm2 luồn trong ống gen cứng D20 ngầm tường ,trần. Cao độ đi ống gen luồn dây trên tường là 2,8m so với sàn hoàn thiện. 31
  • 32. Dự án nhà khách Sìn Hồ CHƯƠNG IV: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING IV.1. Sản phẩm Khách hàng mục tiêu của Khách sạn Bình Minh 2 chính là những nguồn khách cá nhân, tập thể ở các địa phương trong cả nước và khách nước ngoài đi du lịch tại địa phương. Về đồ dùng, thiết bị, đồ nội thất khách sạn sẽ cung cấp những sản phảm tốt, có thương hiệu. Từ vật dụng nhà tắm cho tới giường ngủ, tất cả đều tạo sự thoải mái sang trọng. Khách sạn sẽ phải luôn chú trọng đến những chi tiết dù là nhỏ nhất để khách hàng thật sự thoải mái và yên tâm. - Hệ thống điện : + Độ chiếu sáng đảm bảo theo yêu cầu của từng khu vực. + Đèn cấp cứu để đề phòng khi có sự cố xảy ra. + Cung cấp điện đầy đủ 24/24 giờ cho sinh hoạt và phục vụ. - Hệ thống nước : + Nước đủ cho sinh hoạt và phòng cháy, chữa cháy 24/24 giờ. + Cấp nước nóng : 24/24 giờ. + Hệ thống xử lý nước thải và chất thải, đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường. - Trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy: Có hệ thống báo cứu hoả và phương tiện phòng cháy, chữa cháy. - Phòng vệ sinh công cộng : có trang bị máy hơ tay, hoặc khăn tay, giấy lau tay. Khách sạn còn cung cấp hệ thống máy điều hòa tự động và điều khiển đèn cạnh giường đảm bảo giấc ngủ của khách hàng. Ngoài ra khách sạn còn cung cấp những vật dụng : nôi em bé, nước suối miễn phí, dụng cụ pha trà và pha café bên trong phòng, bàn làm việc, tivi LCD vệ tinh, bao gồm những kênh phim ảnh miễn phí 24/24 giờ và các dịch vụ cần thiết như : - Bảo vệ trực 24/24 - Phục vụ tại phòng 24/24 - Dịch vụ giặt ủi cao cấp - Dịch vụ khuân vác và giúp việc 24/24 giờ - Điện thoại gọi quốc tế trực tuyến - Hệ thống truy cập Internet Wi-Fi miễn phí toàn khách sạn với tốc độ truy cập nhanh - Hệ thống khóa điện tử hiện đại và an toàn - Két sắt điện tử trong phòng - Hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động - Quầy bar mini - Bàn ủi và ghế ủi - Dịch vụ đưa đón khách từ sân bay bằng xe chất lượng cao. Khách hàng sẽ được tiếp đón chu đáo nhất và họ không còn phải lo lắng về vấn đề đi lại. - Được sử dụng phòng hội nghị riêng (tối đa 10 người) trong một giờ mỗi ngày. - Buffet sáng tại F&B. Ngoài những dịch vụ trực tiếp khi thuê phòng, khách hàng còn được cung cấp những dịch vụ ngoài như bar, phòng hội nghị, phòng spa, gym. Khách sạn sẽ cố gắng chăm sóc khách hàng kĩ lưỡng đem lại cho họ những gì tiện lợi nhất. IV.2. Giá cả 32
  • 33. Dự án nhà khách Sìn Hồ Giá thuê phòng được tính theo ngày. Thời gian nhận phòng là 14:00 giờ. Thời gian trả phòng là 12:00 giờ trưa. Giá được tính bằng Đô la Mỹ và Việt Nam đồng, cộng thêm 5% phí dịch vụ và 10% thuế VAT.. Chiến lược định giá của khách sạn Bình Minh 2 chủ yếu dựa vào chi phí và vị trí khi sử dụng dịch vụ. Các phòng ở của khách sạn được chia dựa vào diện tích và các dịch vụ kèm theo. Đó cũng là căn cứ để khách sạn đưa ra chiến lược giá theo chi phí. Diện tích phòng càng tăng thì giá càng cao. Ngoài ra, khách sạn sẽ áp dụng chiến lược đặt giá trước để thu hút khách hàng. IV.3. Kênh phân phối IV.3.1. Các hình thức đặt phòng  Trực tiếp tại khách sạn Vị trí thực tế của khách sạn có vai trò rất quan trọng trong kênh phân phối, bởi đây là một trong những nơi khách hàng đăng kí sử dụng dịch vụ của khách sạn, đồng thời cũng là nơi duy nhất để khách hàng sử dụng các dịch vụ do khách sạn cung cấp. Do đó, một vị trí thuận lợi sẽ giúp khách sạn thu hút sự quan tâm của khách hàng và giúp khách hàng đưa ra lựa chọn của mình. Khách sạn Bình Minh 2 tọa lạc tại khu thị trấn Sa Pa. Nơi tập trung nhiều danh lam thắng cảnh, du lịch. Bên cạnh đó, vị trí của khách sạn cũng dễ dàng cho khách hàng thỏa mãn gần như tất cả mọi nhu cầu, từ nhu cầu mua sắm, giải trí, du lịch đến phục vụ nhu cầu công việc trong thời gian khách hàng nghỉ tại khách sạn.  Website Website là một kênh giúp cho khách hàng có thể đặt phòng tại khách sạn nhanh chóng và thuận tiện, do đó việc thiết kế website làm sao thu hút và tạo sự tiện lợi cho khách hàng là một yếu tố rất quan trọng của kênh phân phối. Website của Bình Minh 2 sẽ đưa ra 2 lựa chọn về ngôn ngữ cho khách truy cập dễ dàng sử dụng là Tiếng Anh, Tiếng Việt.  Mạng xã hội Facebook và Twitter là hai trong những mạng xã hội phát triển nhất cả tại Việt Nam và trên toàn thế giới. Sự lớn mạnh của mạng xã hội gắn liền với sự gia tăng về số người sử dụng cũng như mức độ lan tỏa thông tin giữa những người sử dụng. Chính vì thế, Bình Minh 2 sẽ sử dụng chúng như là một kênh trao đổi thông tin mới giữa khách sạn với khách hàng. Nội dung trang Facebook và Twitter của khách sạn phải chuyên nghiệp, đồng nhất về ngôn ngữ sử dụng. Thông qua kênh này, khách hàng có thể tìm kiếm những thông tin mới nhất về khách sạn, cũng như có thể đưa ra các ý kiến phản hồi của mình đối với khách sạn.  Các hình thức đặt phòng khác Khách hàng có thể đăng kí sử dụng dịch vụ khách sạn thông qua điện thoại và fax. Ngoài ra, khách hàng cũng có thể đăng kí bằng cách gửi email trực tiếp đến bộ phận nhận đặt phòng. Một kênh phân phối khác cũng được khách sạn sử dụng là các kênh trung gian như các công ty du lịch, các website chuyên về khách sạn như Agoda, Asiabooking… Thông qua các kênh trung gian, việc đăng kí của khách hàng, đặc biệt là khách quốc tế, sẽ dễ dàng và tiện lợi hơn nhiều so với hình thức đăng kí trực tiếp bởi các khâu thủ tục đều được các đơn vị trung gian giải quyết thay. 33
  • 34. Dự án nhà khách Sìn Hồ IV.3.2. Các hoạt động hỗ trợ cho kênh phân phối  Đặt phòng trước Khách sạn cung cấp dịch vụ đặt phòng trước nhằm phòng ngừa sự quá tải khi có quá nhiều khách hàng đăng kí vào cùng một thời điểm để đem lại sự thoải mái tiện lợi cho khách hàng.  Chính sách giá khác biệt theo mùa Khách sạn tiến hành giảm giá cho các khách hàng đặt phòng vào những mùa vắng khách, chẳng hạn như các dịp lễ, Tết hoặc các ngày cuối tuần nhằm giảm thiểu sự quá tải vào những thời điểm đông khách. IV.4. Xúc tiến  Quảng cáo trên các kênh truyền thông Một trong những công cụ nổi bật để quảng bá hình ảnh khách sạn đến với người dân trong khắp đất nước Việt Nam cũng như trên thế giới là sử dụng online marketing. Bằng việc xuất hiện trên tất cả các chuyên trang, blog, diễn đàn website về du lịch cũng như các trang web đặt phòng trực tuyến như: thodia.vn, vinabooking.vn, agoda.vn,… khách sạn Bình Minh sẽ được rất nhiều du khách trong và ngoài nước biết đến. Ngoài ra khách sạn sẽ xây dựng website riêng. Tại đây khách hàng có thể tìm hiểu được những thông tin về lịch sử hình thành, cũng như những hoạt động, những chương trình khuyến mãi hoặc giá phòng được cập nhật thường xuyên và đầy đủ… đặc biệt khách hàng cũng có thể kiểm tra những phòng còn trống đặt phòng trực tuyến ngay tại website. Bên cạnh đó khách sạn sẽ hợp tác với các công ty du lịch trong và ngoài nước để quảng bá thương hiệu, mang Khách sạn Bình Minh 2 đến với những du khách trong và ngoài nước. Nhờ đó mà khách sạn cũng sẽ thu hút và đón tiếp khá nhiều du khách khi đặt chân đến Sa Pa.  Hoạt động PR Trong quá trình kinh doanh, không chỉ chuyên tâm về tìm kiếm khách hàng, mang lại lợi nhuận cho bản thân mình mà khách sạn Bình Minh 2 sẽ tích cực tham gia các hoạt động xã hội như: hưởng ứng giờ trái đất, tham gia hưởng ứng tiết kiệm năng lượng để bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp.  Hoạt động khuyến mãi và tri ân khách hàng: Khách sạn sẽ thực hiện chương trình chăm sóc khách hàng mang tên: thẻ thành viên CLB Khách sạn Bình Minh 2 giành cho các khách hàng quen thuộc và thu hút nhiều thành viên tham gia. Tại đây thành viên là các khách hàng ưu trú của khách sạn sẽ được hưởng những lợi ích rất lớn từ câu lạc bộ. Khách hàng là thành viên của CLB sẽ được hưởng các ưu đãi sau: - Khách hàng sẽ được phục vụ trái cây tươi miễn phí trong phòng và ngoài ra sẽ có các tờ tạp chí địa phương và quốc tế. - Khách hàng sẽ được nhận phòng trước 11h và giờ trả phòng có thể kéo dài ra tới 16h. - Nếu khách hàng đặt phòng trước 24h thì khách sạn sẽ bảo đảm là luôn luôn có phòng. - Miễn phí các cuộc gọi trong nước giữa điện thoại bàn với điện thoại bàn - Ngoài ra khi tới ngày sinh nhật khách hàng sẽ được tặng những voucher miễn phí cho buffet tối. 34
  • 35. Dự án nhà khách Sìn Hồ Bên cạnh đó, khi là thành viên của câu lạc bộ khách hàng sẽ được tích lũy điểm từ việc sử dụng các dịch vụ cũng như chi phí chi trả cho việc thuê phòng ở khách sạn và sau đó khách hàng có thể dùng số điểm đó để đổi lấy những phần quà hết sức giá trị từ khách sạn. IV.5. Nhân viên Điểm khác biệt lớn nhất: Lòng hiếu khách của Khách sạn Bình Minh 2: Hiếu khách là một nét đặc trưng và một nét văn hoá đẹp của người dân Việt Nam. Khách sạn sẽ khai thác điều này để bổ sung vào dịch vụ của mình một cách khá triệt để. IV.6. Tuyển dụng và đào tạo nhân sự IV.6.1. Kĩ năng - Viết thạo và nói tiếng Anh lưu loát. - Khả năng giao tiếp tốt, biết cách diễn đạt vấn đề một cách rõ ràng, mạch lạc. - Có khả năng ứng phó tốt, giải quyết khéo léo các khiếu nại và than phiền của khách, tìm kiếm được những giải pháp tốt nhất cho các sự việc phát sinh. - Có khả năng chú ý đến các chi tiết khi làm công việc đặt phòng và tính toán tiền nong. - Khả năng tổ chức công việc. - Nắm được các kỹ năng tính toán. - Kỹ năng máy tính văn phòng. - Khả năng ghi nhớ các chi tiết. IV.6.2. Kiến thức - Đối với Lễ tân: được đào tạo về nghiệp vụ lễ tân; Có kiến thức cơ bản về kế toán, thanh toán, thống kê, marketing và hành chính văn phòng; thành thạo Vi tính văn phòng; yêu cầu biết 2 ngoại ngữ (thành thạo Anh văn, Ngoại ngữ còn lại phải sử dụng được); Có kiến thức cơ bản về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, tuyên truyền quảng cáo… - Đối với các bộ phận khác: yêu cầu hiểu biết về công việc ứng tuyển, thành thạo Anh văn, các yêu cầu về kiến thức khác. - Có khả năng giao tiếp với khách và kỹ năng bán hàng. - Nắm vững những quy định, các văn bản pháp quy của ngành du lịch và các cơ quan quản lý liên quan đến khách và kinh doanh khách sạn. - Nắm vững nội quy, quy chế quản lý khách sạn; nội quy đối với người lao động trong khách sạn, trong bộ phận lễ tân; Mục tiêu, phương hướng kinh doanh, khả năng cung cấp dịch vụ của khách sạn. - Biết rõ các danh thắng, điểm du lịch của địa phương, các dịch vụ phục vụ khách trong và ngoài khách sạn. - Nắm được một số quy tắc về ngoại giao, lễ nghi, phong tục tập quán, tâm lý khách của một số quốc gia (thị trường chính của khách sạn ). IV.6.3. Đặc điểm tính cách - Thật thà, trung thực. - Năng động, nhanh nhẹn, tháo vát và linh họat trong cách xử lý tình huống. - Siêng năng tỉ mỉ có phong cách làm việc theo quy trình, có tính chính xác và hiệu quả cao. - Cởi mở và hiếu khách, thân ái, lịch sự, tôn trọng và sẵn sàng giúp đỡ khách. - Nhiệt tình trong công việc và biết thuyết phục khách. 35
  • 36. Dự án nhà khách Sìn Hồ - Có tính đồng đội trong công việc, luôn sẵn sàng hỗ trợ và giúp đỡ các nhân viên trong bộ phận - Công việc HK đòi hỏi sự thật thà, cẩn trọng, chu đáo, có ý thức tiết kiệm điện nước trong khi làm việc. - Luôn đúng giờ, chính xác và nhạy cảm với yêu cầu của khách thuộc những thành phần khác nhau và đến từ những nền văn hóa khác nhau. IV.6.4. Yêu cầu về ngoại hình và thể chất - Sức khỏe tốt. - Ngoại hình cân đối (không có dị hình, không mắc bệnh truyền nhiễm ). - Hình thức ưa nhìn, có duyên. - Có kỹ năng giao tiếp tốt. - Trang phục gọn gàng, sạch sẽ. Tùy theo vị trí tuyển dụng, Bình Minh 2 sẽ yêu cầu ứng viên có những bằng cấp phụ nhất định nhằm đảm bảo tốt công việc. Thường với những nhân viên bộ phận HK và phụ bếp, khách sạn sẽ tuyển dụng nhân viên làm bán thời gian, sau một thời gian sẽ làm nhân viên chính thức. IV.6.5. Môi trường làm việc Trừ khi bạn làm ở vị trí trực tổng đài hoặc đại diện ở sân bay, còn thì hầu hết thời gian làm việc của các nhân viên lễ tân là phải đứng để chào đón hoặc gặp gỡ khách hàng. Môi trường làm việc giới hạn trong phạm vi tiền sảnh, khu vực đẹp nhất, trang trọng nhất, điều kiện vệ sinh và nhiệt độ ở mức tốt nhất. Nhân viên phục vụ phòng: công việc phục vụ buồng có mức độ phức tạp không cao, độ tuổi trung bình của nhân viên thường cao hơn các bộ phận khác. Với bộ phận bếp: Khách sạn thường xuyên tổ chức đưa nhân viên đi tham gia các cuộc thi quốc tế nhằm học hỏi và nâng cao tay nghề. IV.6.6. Đồng phục Đồng phục của nhân viên khách sạn sẽ toát lên phong cách vừa hiện đại Tây Âu, vừa toát lên nét đằm thắm Á Đông, gam màu trầm gợi cảm giác sang trọng, ấm cúng cho khách. IV.7. Tiến trình tạo sản phẩm IV.7.1. Trước khi khách đến Khách hàng có thể đặt phòng tại Bình Minh 2 qua hai hình thức: - Đặt phòng bằng lời: + Gặp mặt trực tiếp + Qua điện thoại. - Đặt phòng bằng văn bản: + Qua thư bao gồm cả thư điện tử + Qua fax Khách đặt phòng phải có thông tin cụ thể : Họ tên, số điện thoại, địa chỉ công tác (nếu có), ngày dự định đến, số ngày lưu lại, số lượng phòng đặt. Nhân viên ở bộ phận đặt phòng (lễ tân, nhân viên tổng đài của Bình Minh 2) tiếp nhận các yêu cầu về phòng của khách hàng và căn cứ vào khả năng hiện tại của khách sạn mà cung cấp thông tin về loại phòng, loại giường, vị trí của phòng, trang trí- nội thất bên trong, giá, các chương trình 36
  • 37. Dự án nhà khách Sìn Hồ khuyến mãi, quy định về nhận- trả phòng của khách sạn Bình Minh 2 và những thông tin khác mà khách hàng quan tâm. Trong bước này có hai khả năng có thể xảy ra: - Khách sạn có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì sẽ tiến hành tiếp nhận thông tin đặt phòng và xác nhận chi tiết đặt phòng. - Khách sạn không có khả năng đáp ứng (hết loại phòng mà khách yêu cầu hoặc không có phòng….) thì nhân viên tại khách sạn Bình Minh 2 sẽ thực hiện các công việc sau: + Thuyết phục khách chọn loại phòng khác. + Thuyết phục khách thay đổi thời gian lưu trú nếu khách không đồng ý đổi loại phòng hoặc nếu hết phòng. + Nếu thuyết phục được thì tiến hành tiếp nhận thông tin và chi tiết đặt phòng. Nếu thuyết phục không được thì giới thiệu cho khách khách sạn khác. Một số quy định về nhận và trả phòng tại khách sạn: Giờ nhận phòng: 14:00 Giờ trả phòng: 12:00 Qui định nhận phòng Khách đến nhận phòng phải mang theo: CMND hoặc Passport Qui định trả phòng - Hủy phòng trước 72h trước khi khách đến không phạt tiền phòng. - Hủy phòng trong vòng 72h trước khi khách đến phạt tiền phòng đêm đầu tiên Khách đến vào Thứ 6 hoặc Thứ 7 và ở lại 2 đêm có thể được hưởng ưu đãi trả phòng trễ đến 18:00. Khách sạn sẽ chỉ giữ phòng đặt trước đến 16:00. IV.7.2. Khi khách đến khách sạn và nhận phòng Khách đến nhân viên bảo vệ khách sạn sẽ mở cửa xe và mang hành lý của khách vào khu vực lễ tân. Nếu khách có đi xe thì sẽ gửi xe tại bãi đậu xe riêng của khách sạn, không cần phải đăng ký trước và thường không tính phí. Tại khu vực lễ tân nếu khách có đặt phòng trước nhân viên lễ tân sẽ kiểm tra việc đặt phòng của khách và yêu cầu khách điền các thông tin cá nhân vào phiếu đăng ký khách sạn. Nhân viên lễ tân kiểm tra đối chiếu thông tin trên phiếu đăng ký với các giấy tờ tùy thân của khách nếu phù hợp sẽ tiến hành thông báo số phòng, trao thẻ chìa khóa và các phiếu dịch vụ khuyến mãi cho khách (phiếu ăn sáng, massage….). Nhân viên khách sạn vận chuyển hành lý của khách hàng vào đúng phòng đã đặt, mở cửa, bật điện, mời khách vào phòng và bàn giao các đồ dùng, thiết bị trong phòng. IV.7.3. Phục vụ khách trong thời gian lưu trú tại khách sạn Bình Minh phục vụ suốt 24 giờ nên khách có thể yêu cầu dịch bất cứ lúc nào. Hiện tại khách sạn đang cung cấp các dịch vụ cho khách lưu trú tại khách sạn như sau: - Dịch vụ gọi điện thoại Quốc tế. - Nhận và gửi bưu phẩm. - Bảo quản tài sản và hành lý cho khách. - Massage thư giãn. - Nhà hàng. - Các dịch vụ trung gian: đặt nhà hàng, mua vé máy bay, vé tàu hỏa…. - Và các dịch vụ khác: giặt ủi, mượn đồ….. Hàng ngày từ 7-10 giờ sáng nhân viên khách sạn sẽ làm vệ sinh phòng, ưu tiên những phòng không có khách. Nếu có bất cứ phàn nàn về dịch vụ trong lúc lưu trú tại 37
  • 38. Dự án nhà khách Sìn Hồ khách sạn khách hàng có thể gọi vào dịch vụ lễ tân sẽ được giải quyết trong thời gian sớm nhất. Quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng tại VENUS HOTEL: V.7.4. Thanh toán và tiễn khách Nhân viên các bộ phận thu ngân, lễ tân, dịch vụ phối hợp với nhau để hoàn tất việc thanh toán trả phòng của khách. Khách sẽ thanh toán tại bàn lễ tân trừ khách VIP có thể thanh toán tại phòng. Khách sạn Bình Minh 2 chấp nhận thanh toán bằng Tiền mặt hoặc bằng thẻ American Express, Visa, Euro/Mastercard, Diners Club, JCB. Hồ sơ thanh toán bao gồm: phiếu xác nhận đặt phòng, bảng tổng hợp chi phí và các chứng từ khác phát sinh. Khách hàng nhận sẽ nhận được thư cảm ơn của khách sạn khi đã hoàn tất thanh toán. Nhân viên vận chuyển hành lý của khách lên xe, chào tạm biệt, cám ơn khách LẮNG NGHE XIN LỖI KHÁCH GHI CHÉP THÔNG TIN GIẢI QUYẾT 38
  • 39. Dự án nhà khách Sìn Hồ CHƯƠNG V: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG V.1. Nguồn gây tác động V.1.1. Giai đoạn thi công Các nguồn phát sinh ô nhiễm chính trong quá trình thi công, xây dựng dự án có thể tóm lược như sau: + Chất thải rắn: phát sinh từ các nguồn: nguyên vật liệu thừa, rơi vãi, chất thải sinh hoạt của công nhân xây dựng như: xi măng, tấm lợp, đinh sắt, dây thép, lưỡi cưa, bao bì, hộp nhựa, thùng chứa thiết bị, gạch vỡ, vôi và rác thải sinh hoạt như túi nilon, giấy lộn của công nhân thải ra. + Bụi: Phát sinh do quá trình vận chuyển nguyên liệu, vật liệu xây dựng, kết cấu thép, thiết bị vào khu vực dự án và vận chuyển trong nội bộ (tác động tiêu cực tới sức khoẻ, sinh hoạt của nhân dân dọc 2 bên đường vận chuyển và du khách đến nghỉ ngơi xung quanh khu vực dự án). Do bốc xếp, phối trộn nguyên vật liệu bê tông (cát, đá, xi măng) khi xây dựng, gia công, tháo gỡ, đào đắp các công trình ngầm. Do hoạt động thải khói của các động cơ, các thiết bị thi công (máy ủi, máy xúc, máy đóng cọc...) và các phương tiện vận tải. Thành phần bụi chủ yếu là bụi đất đá, bụi cát, bụi ximăng, bụi khói. + Tiếng ồn Phát sinh từ phương tiện vận tải vào ra, cung ứng nguyên vật liệu xây dựng và các thiết bị. Từ các hoạt động xây dựng, bao gồm các hoạt động của thiết bị xây dựng như: máy trộn, máy ủi, máy xúc, máy búa, xe lu...và hoạt động của công nhân xây dựng. Do va đập của sắt thép trong các hoạt động lắp đặt kết cấu kiện sắt thép. + Hơi khí độc Phát sinh từ khí thải của các động cơ đốt trong của các phương tiện vận tải, các phương tiện thi công cơ giới như: CO, CO2, NO2, SO2, hơi xăng.... Từ khói hàn trong quá trình hàn cấu kiện thép (kết cấu nhà xưởng, bể chứa, giá đỡ các thiết bị, ...). Từ quá trình phân huỷ các chất hữu cơ trong chất thải sinh hoạt của công nhân xây dựng. + Nước thải Trong giai đoạn xây dựng, nước cấp cho hoạt động xây dựng chủ yếu dùng để trộn vữa, trộn bê tông. Nước thải của giai đoạn này gồm có nước rửa cát, đá, bảo dưỡng bê tông...và nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng. + Đất: Bao gồm đất đào móng các công trình xây dựng nhà ở, đất đào nền đường, đất đào đắp các hệ thống cung cấp và tiêu thoát nước, đào đắp xây dựng các bể chứa, đường ống, hồ xử lý nước thải, đất san lấp mặt bằng. 39
  • 40. Dự án nhà khách Sìn Hồ V.1.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động Các nguồn thải phát sinh trong quá trình vận hành dự án bao gồm: chất thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên và du khách, nước mưa chảy tràn, nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất, bụi phát sinh từ quá trình giao thông của các phương tiện ra vào cổng khu vực dự án, khí thải phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải, cống rãnh thoát nước... Các yếu tố ô nhiễm chính và nguồn gốc phát sinh được mô tả ở bảng sau: Bảng: Các yếu tố ô nhiễm chính và nguồn gốc phát sinh Nguồn gốc phát sinh Giai đoạn thi công Giai đoạn hoạt động - Hoạt động của các thiết bị thi công. vận chuy ển nguy ên vật liệu - Hoạt động của CBC NV thi công trên công trườn g - Hoạt động của các phương tiện cơ giới ra vào khu vực dự án - Hoạt động làm việc, sinh hoạt của CBCNV và khách Hơi xăng, dầu của các thiết - Hơi xăng, dầu của các phương tiện cơ giới ra vào khu vực dự án 40