SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
Thuyet trinh dao tao cac nganh kinh te
1. Nội dungNội dung ContentsContents
What’s about Management?
ĐÀO TẠO CÁC CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ
(QTKD) VÀ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TẠI MỘT
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGÀNH KINH TẾ
(QTKD) VÀ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TẠI VIỆT
NAM
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ
QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU CHO
CÁC KHÓA LUẬN CỬ NHÂN
1
2
3
2. ĐÀO TẠO CÁC CHUYÊN NGÀNH
KINH TẾ (QTKD) VÀ LUẬN VĂN
TỐT NGHIỆP TẠI MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI
3. 1/Hệ thống đào tạo các ngành kinh tế (QTKD):
Mục tiêu và nội dung đào tạo cử nhânMục tiêu và nội dung đào tạo cử nhân
“cung cấp cho sinh viên những kiến thức và kỹ
năng để nhận dạng, xác định và giải quyết vấn
đề kinh doanh một cách có hệ thống”.
4. 2/Bậc cử nhân:
Chia thành 2 hệ thống đào tạo chính:
-Một bằng cử nhân (Hoa Kỳ, Hàn Quốc)
thường là cử nhân hệ môn học, sinh viên hoàn
thành các môn học, thực hiện các dự án kinh
doanh cho môn học đó (business projects) cho
môn học đó, đặc biệt là các môn học chuyên
ngành.
-Hai bằng cử nhân (Anh, Úc), sau khi
hoàn thành bằng cử nhân hệ môn học, sinh viên
có thể tiếp tục theo đuổi chương trình cử nhân
hệ nghiên cứu (Honours).
5. Hình: minh họa về hệ thống đào tạo các ngành
kinh tế (QTKD)
6. Các dạng nghiên cứu trong các
ngành kinh tế (QTKD)
Có 2 dạng nghiên cứu chính:
- Nghiên cứu ứng dụng (problem
-solving): ứng dụng các thành tựu khoa học của
ngành kinh tế (QTKD) vào thực tiễn kinh doanh
của một công ty cụ thể
- Nghiên cứu hàn lâm (academic
research): mục đích mở rộng kho tàng tri thức
của ngành kinh tế (QTKD)
7. Nghiên cứu hàn lâm có 2 dạng:
-Dạng nguyên thủy (original
research):
-Dạng lặp lại (replication
research): 4 loại chính: loại 0, 1, 2, 3
8. Yêu cầu nghiên cứu cho các loại luận
văn tốt nghiệp:
- Nghiên cứu cho khóa luận cử nhân và thạc
sĩ hệ môn học chủ yếu là dạng nghiên cứu
ứng dụng.
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp:
+Nguồn sơ cấp:
- Nghiên cứu khóa luận cử nhân hệ nghiên
cứu phải ở dạng hàn lâm, vì là bậc cử nhân,
thời gian nghiên cứu ngắn (1 – 1,5 năm) thường
là nghiên cứu dạng lặp lại loại 1 hoặc 2.
9. - Nghiên cứu luận văn thạc sĩ hệ nghiên cứu và
tiến sĩ hệ DBA cũng là nghiên cứu hàn lâm nhưng
yêu cầu về hàm lượng khoa học cao hơn cử nhân
hệ nghiên cứu (2-3 năm),
-Nghiên cứu luận án tiến sĩ hệ DBA phải có tính
ứng dụng cao
-Nghiên cứu luận án tiến sĩ hệ hàn lâm PhD:
phải là một nghiên cứu nguyên thủy
10. Hình : Các dạng nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp ngành kinh tế (QTKD)
11. Hình: đào tạo tiến sĩ
Chuyển đổi từ “tiêu dùng” sang “sản xuất” tri
thức khoa học.
12. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO
NGÀNH KINH TẾ (QTKD) VÀ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TẠI
VIỆT NAM
13. 1/Khóa luận cử nhân:
-Về mặc cấu trúc: gồm 3 chương/phần chính:
(1)chương/phần về cơ sở lý luận, (2) chương/phần
về phân tích thực trạng của đơn vị (công ty), và (3)
chương/phần về đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề
về kinh doanh.
-Về tên đề tài: còn nhiều đề tài có phạm vi rất
rộng, chưa phản ánh nội dung cơ bản thực hiện đề
tài đôi khi vô nghĩa.
14. VD: đề tài “một số giải pháp nâng cao
hoạt động bán lẽ tại siêu thị X
VD: đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tại phòng kinh doanh
của công ty Petrolimex ĐT”.
15. -Về cơ sở lý luận: Học viên hiểu được lý
thuyết nhưng chưa nắm rõ được vai trò của cơ sở lý
luận là cơ sở để phân tích thực trạng và đưa ra giải
pháp.
VD: đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh tại công ty X”.
VD: đề tài “một số giải pháp nâng cao hoạt
động bán lẽ tại siêu thị X”
16. -Về phân tích thực trạng: Phân tích
thực trạng học viên chưa đưa ra được kết quả cụ
thể từ phân tích mà thực chất họ chỉ mô tả hoạt
động kinh doanh của đơn vị.
Đa số khóa luận chưa phân biệt vấn đề
thật (real problems) và triệu chứng vấn đề
(symptoms).
17. VD: khi phân tích thực trạng của một đơn
vị kinh doanh và đưa ra một số tồn tại như:
(1)Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm,
(2) Tổng chi phí tăng,
(3) Nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng
chưa tốt…
18. -Về đề xuất giải pháp: các giải pháp thường không liên
quan nhiều đến phần cơ sở lý luận và phân tích thực
trạng.
-Về hình thức: chúng ta chưa có quy định cụ thể về
cách đóng bìa, màu sắc, khổ chữ …
Đặc biệt là tài liệu tham khảo, hầu hết các khóa
luận không có trích dẫn nguồn tài liệu nhưng cuối cùng
có một bảng liệt kê tài liệu tham khảo (nên gọi là tài liệu
“không tham khảo” vì không thấy trích dẫn trorng khóa
luận).
19. -Về phương pháp nghiên cứu: đa số học viên chưa
phân biệt thế nào là nghiên cứu, thế nào là phương pháp
nghiên cứu.
VD: phương pháp nghiên cứu của luận văn “chiến
lược kinh doanh của công ty thương mại X” như sau:
luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học
kinh tế, chú trọng các phương pháp lịch sử, phương
pháp thông kê mô tả, phương pháp tổng hợp-phân tích
để đánh giá…”
VD:đề tài “Một số giải pháp phát triển mô hình
hàng không chi phí thấp…” tác giả sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu khoa học như: chuyên gia,
tổng hợp từ nhiều nguồn số liệu, thống kê để làm cơ sở
phân tích đánh giá.
20. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NỘI
DUNG, HÌNH THỨC VÀ QUY
TRÌNH THỰC HIỆN
NGHIÊN CỨU CHO CÁC
KHÓA LUẬN CỬ NHÂN
21. Hình: nội dung cơ bản và quy trình thực
hiện khóa luận cử nhân
22. Quy trình này chú ý một số điểm sau:
-Quá trình xác định vấn đề kinh doanh và cơ sở lý
thuyết có mối quan hệ mật thiết với nhau.
-Trong quá trình xác định và giải quyết vấn đề,
học viên cần thông tin.
-Yêu cầu cơ bản của khóa luận cử nhân là xác
định và giải quyết vấn đề kinh doanh, không phải tập
trung chủ yếu vào vấn đề nghiên cứu khoa học
-Cần chú ý đến vai trò của cơ sở lý thuyết, chúng
là nền tảng để giải quyết vấn đề.
23. 2/Báo cáo kết quả luận văn tốt nghiệp dạng dự án
kinh doanh
-Tổng quan: giới thiệu vấn đề cần giải quyết, quy
trình thực hiện, ý nghĩa…
-Cơ sở lý thuyết: nền tảng để phân tích/nghiên cứu
và đề ra các giải pháp giải quyết vấn đề.
-Thực trạng: phân tích chi tiết thực trạng về vần
đề để đưa ra vấn đề kinh doanh tổ chức đang gặp
phải.
-Các giải pháp và quyết định: đề ra các giải pháp
để giải quyết vấn đề, so sánh và chọn giải pháp tối
ưu.
24. -Kết luận và kiến nghị: tóm tắt, kiến nghị, hạn
chế và hướng giải quyết.
-Tài liệu tham khảo: liệt kê tài liệu tham khảo
đã sử dụng trong luận văn (chú ý chỉ liệt kê tài
liệu có tham khảo, nghĩa là có trích dẫn trong
luận văn)
-Phụ lục: trình bày phương pháp, kết quả
nghiên cứu, công vụ thu thập dữ liệu…(nếu có
thực hiện nghiên cứu sơ cấp), hoặc những dữ
liệu cần thiết dùng cho phân tích trong luận văn.