Luận văn: Mặt khách quan của tội phạm trong Luật hình sự, HOT
Bài 13
1. BÀI 13: CÁC TỘI PHẠM XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
I. VÀI NÉT VỀ TỘI PHẠM XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
II. CÁC TỘI PHẠM XÂM PHẠM HOAT ĐỘNG TƯ PHÁP CỤ THỂ
A. CÁC TỘI PHẠM XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP DO NGƯỜI CÓ CHỨC
VỤ, QUYỀN HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP THỰC HIỆN
1. Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội( Điều 239 Bộ luật hình sự)
a) Dấu hiệu pháp lý:
. Khách thể: Tội phạm này không chỉ xâm phạm hoạt động đúng dắn của cơ quan
điều tra, truy tố mà còn trực tiếp xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, ảnh hưởng xấu dến hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm nói
chung. Đối tượng tá ddoomhj của tội phạm này là người bị truy cứu trách nhiệm hình
sự khi họ không phạm tội.
+ Họ không có hành vi vi phạm nào; hoặc
+ Hành vi đã thực hiện có tính nguy hiểm cho xã hội không đáng kể( khoản 4, Điều 8
Bộ luật hình sự); hoặc
+ Người thực hiện hành vi không có đủ điều kiện về chủ thể của tội phạm( Điều 12,
13 Bộ luật hình sự); hoặc
+ Người thực hiện hành vi gây thiệt hại không có lỗi( Điều 11 Bộ luật hìn sự); hoặc
+ Người thực hiện hành vi gây thiệt hại có tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho
xã hội của hành vi( Điều 15, 16 Bộ luật hình sự hoặc các trường hợp được loại trừ
trách nhiệm hình sự khác); hoặc
+ Người có hành vi phạm tội nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệmhình
sự( Điều 23 Bộ luật hình sự) cũng được coi là trường hợp không có tội.
- Khách quan: Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội co CTTP hình
thức. Về mặt khách quan, CTTP này chỉ đòi hỏi người phạm tội có hành vi truy cứu
2. trách nhiệm hình sự người không có tội mà không đòi hỏi hành vì đó phải gây ra hậu
quả nguy hiểm cho xã hội như thế nào.
Truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội là hành vi khởi tố bị can( Điều 126
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003) hoặc là hành vi đề nghị truy tố bị can( Điều 163
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003) đối với những người không có tội.
Tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm các văn bản cáo buộc người không có tội là
phạm tội ( khởi tố bị can, kết luận điều tra hoặc bản cáo trạng) được tống đạt cho
người không có tội.
- Chủ quan: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội phải biết rõ
người mình truy cứu trách nhiệm hình sự là người không có tội. Trường hợp không
biết rõ hoặc không biết người mình truy cứu trách nhiệm hình sự là người không có
tội thì không thuộc trường hợp phạm tội này.
Động cơ, mục đích của người phạm tội có thể khác nhau, do thù tức, do tư lợi, do bị
ép buộc, v.v.. Nhưng động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu định tội. Tính chất
của động cơ có thể được xem xét đến khi quyết định hình phạt.
- Chủ thể: Chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt, chỉ bao gồm những người có thẩm
quyền trong việc thực hiện hành vi tố tụng là truy cứu trách nhiệm hình sự người
không có tội. Đó chính là người có thẩm quyền ra quyết định khởi tố bị can ( Thủ
trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên); người có quyền đề nghị truy
tố và người có quyền quyết định truy tố bị can trước Tòa án ( Viện trưởng, Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên). Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân không phải là
chủ thể của tội phạm này.
b) Hình phạt ( mời các bạn xem giáo trình trang 612 – 613).
2. Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội ( Điều 294 Bộ luật hình sự)
a) Dấu hiệu pháp lý:
- Khách thể: Tội phạm này xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan điều
tra, truy tố và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của công cuộc đấu tranh phòng chống tội
phạm nói chung. Đối tượng tác động của tội phạm này là người phạm tội nhưng
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Người có tội tức là người đã thực hiện hành vi cấu thành một trong các tội phạm
được quy định trong Bộ luật hình sự, người đó có đủ tuổi và năng lực chịu trách
nhiệm hình sự theo luật định. Tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm các văn bản loại
trừ trách nhiệm hình sự cho người có tội ( quyết định không khởi tố bị can, quyết định
đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án) được tống đạt cho người có tội.
- Khách, quan: Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội là tội có CTTP
hình thức. Về mặt khách quan, CTTP này chỉ đòi hỏi người phạm tội có hành vi
không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội mà không đòi hỏi hành vi đó phải
gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội như thế nào.
Không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội là hành vi không khởi tố bị can
hoặc là hành vi không đề nghị truy tố bị can hoặc là hành vi không truy tố bị can đối
với những người có tộị khi đã có đủ cơ sở pháp lý.
- Chủ quan: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội phải biết rõ
người mình không truy cứu trách nhiệm hình sự là người có tội và có đủ cơ sở pháp
lý để truy cứu trách nhiệm hình sự với họ. Trường hợp không biết rõ hoặc không biết
người mình không truy cứu trách nhiệm hình sự là người có tội thì không thuộc
trường hợp phậm tội này.
Động cơ, mục đích của người phạm tội có thể khác nhau, do tư lợi, do ép
buộc,v.v.. Nhưng động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu định tội. Tính chất của
động cơ có thể được xem xét đến khi quyết định hình phạt. Nếu người phạm tội thực
hiện hiện hành vi để nhận hối lộ thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự thêm về tội này.
- Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, tương tự như chủ thể của tội
truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội.
b) Hình phạt ( mời các ban xem giáo trình trang 614-615).