SlideShare a Scribd company logo
1 of 39
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Khoa: Công Nghệ Thông Tin
Tháng 04/ 2014
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Khoa: Công Nghệ Thông Tin
NỘ ỨU
Người hướng dẫn: Ths. Lê Đức Long
Sinh viên thực hiện:
1.Nguyễn Hoàng Anh
2.Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy
Tháng 04/ 2014
MỤC LỤC
Chương 1. TK21.............................................1
Câu 1 c sinh?..................................1
 ..............................................................................................................1
 c sinh...............................................................................................................2
Câu 2 ICT được ứng dụng nhưthế nào trong việc hỗ trợngười học với các nhu cầu giáo dục
trên lớp 3
Chương 2.
ng CSDL. 6
Câu 3 ng CSDL....................6
 .........................................................................................................................6
 ng...............................................................................................................6
 Những thuận lợi và khó khăn khi sửdụng các phần mềm công cụ cơbản.....................7
Câu 4 .............................................................................................8
 ..............................................................................8
 Google Docs: .................................................................................................................23
Câu 5 ........................................................................31
 .................................................................................31
 .....................................................................32
Tài liệu tham khảo:...............................................................................................................36
1
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
Chương 1. 21
Câu 1 ?

- Theo tiêu chuẩn của Tổ chức Quốc tế về Giáo dục công nghệ (ISTE =
International Society for Technology Educators) có sáu tiêu chuẩn dành cho
giáo viên như sau:
- Khả năng hiểu biết và sử dụng công nghệ: giáo viên có trình độ căn bản về
công nghệ và có khả năng học hỏi từ những cải tiến vá ứng dụng mới trong
công nghệ.
- Khả năng lên kế hoạch và thiết kế môi trường học tập: khả năng thiết kế bài
giảng, tận dụng tốt môi trường học tập đã được trang bị công nghệ của giáo
viên.
- Việc dạy và học, giáo trình: khả năng sáng tạo môi trường học tập có hiệu
quả và tạo điều kiện cho học sinh có những trải nghiệm với sự hỗ trợ của
công nghệ.
- Khả năng đánh giá: giáo viên ứng dụng công nghệ vào việc đánh giá học
sinh.
- Khả năng chuyên nghiệp và tạo hiệu quả cao: khả năng giáo viên có thể ứng
dụng công nghệ vào các công việc chuyên môn cũng như trong việc trao đổi
với đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng.
- Vấn đề con người, luật pháp, đạo đức và xã hội: khả năng liên kết các vấn đề
con người, luật pháp, đạo đức, xã hội với công nghệ trong trường học.
- Bên cạnh đó, giáo viên cần phải kết hợp tốt nội dung bài giảng với việc ứng
dụng công nghệ, đưa ra các bài tập phù hợp để học sinh có cơ hội vận dụng
tốt kiến thức đã học và ứng dụng công nghệ vào giải quyết vấn đề. Liên hệ
thực tế qua việc làm các clip, video để học sinh xem và mở rộng hiểu biết;
hay tổ chức các trò chơi nhờ vào ứng dụng công nghệ để học sinh có được
một môi trường vừa học vừa chơi sẽ làm tăng hiệu quả học tập.
- Để làm tốt các điều trên giáo viên phải tự kiểm tra trình độ hiểu biết về công
nghệ của mình. Giáo viên có thể tự kiểm tra khả năng công nghệ của mình
dựa vào các gợi ý sau:
- Biết về các phần cứng cơ bản của máy tính.
2
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
- Sử dụng được chức năng trợ giúp trực tuyến trong các ứng dụng phần mềm.
- Hiểu được các mã khóa khác nhau được tạo và sử dụng như thế nào.
- Biết về cấu trúc các tập tin căn bản và cách kiểm soát.
- Biết cách tìm kiếm tập tin, hồ sơ và chọn nơi để lưu trữ từ các trang mạng
hay các tập tin đính kèm trong email.
- Biết được hệ thống điều hành căn bản của máy tính.
- Biết cách gửi và nhận email.
- Biết cách sử dụng Internet.
- Có khả năng kết hợp các bài học dựa trên công nghệ vào các hoạt động
trong lớp học.
- Chạy được các phần mềm diệt vi rút.
- Sử dụng được chương trình đánh văn bản và các tính năng của nó.
- Biết cách lưu và phục hồi các tập tin.
- Quản lý hiệu quả các phần mềm dành cho giáo viên (bảng điểm, danh sách
lớp, …).
- Hiểu và sử dụng được các thuật ngữ về công nghệ.
- Có khả năng làm theo hướng dẫn và sử dụng các công cụ trên máy tính.
- Sử dụng được các chức năng thông thường của máy tính và ứng dụng thực
tiễn.
- Biết cách kiểm tra các đường cáp bị lỏng hay chưa được gắn vào máy.
- Nhận biết được thỉnh thoảng máy tính sẽ có những sự khác thường và việc
tải lại thường sẽ giải quyết được vấn đề.
- Báo cho những người có khả năng giúp đỡ khi gặp vấn đề về công nghệ
hoặc có liên quan đến máy tính.
- Sau cùng là người giáo viên cần phải thường xuyên trao dồi kiến thức về
công nghệ và khả năng ứng dụng công nghệ của mình, nhất là vào vấn đề
giảng dạy.

- Cũng theo tổ chức trên, có sáu tiêu chuẩn về công nghệ dành cho học sinh:
- Khả năng hiểu biết và sử dụng công nghệ: có thể thể hiện khả năng thành
thạo trong việc sử dụng công nghệ.
- Các vấn đề về con người, đạo đức và xã hội: khả năng liên kết các vấn đề
con người, luật pháp, đạo đức, xã hội với công nghệ trong trường học.
3
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
- Các công cụ công nghệ có hiệu quả: khả năng ứng dụng công nghệ của học
sinh trong việc thu thập thông tin tạo ra sản phẩm liên quan các môn học ở
trường.
- Kỹ năng giao tiếp bằng công nghệ: có khả năng giao tiếp, liên lạc với mọi
người bằng công nghệ.
- Kỹ năng tra cứu bằng công nghệ: khả năng dùng công nghệ trong việc nghiên
cứu, tra cứu.
- Kỹ năng đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề bằng công nghệ: khả năng
ứng dụng công nghệ trong giải quyết các vấn đề thực tế và khó.
- Tuy nhiên, những tiêu chuẩn trên chỉ mang tính tương đối. Mỗi trường, mỗi
địa phương có bổ sung thêm những tiêu chuẩn riêng, và hiện nay có nhiều
trường đã đưa công nghệ vào các kỳ thi kiểm tra đầu vào.
- Môn công nghệ là một môn học cần thiết, nhất là trong việc hỗ trợ giáo viên
và học sinh trong việc dạy và học. Song, giáo viên cũng nên cân nhắc trình
độ của học sinh để đưa ra chương trình phù hợp và giao bài tập thích hợp.
Câu 2 ICT được ứng dụng như thế nào trong việc hỗ trợ người học với các nhu cầu
giáo dục trên lớp
- Người giáo viên đóng vai trò như một người hướng dẫn và máy tính đóng
vai trò như một công cụ hỗ trợ. (Jamie McKenzie)
- Trong quá khứ, máy tính giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng cơ bản với
phần mềm “drill and kill” trên máy tính, từ đó người ta nhận thấy tiềm năng
của nó trong việc cải tiến vấn đề giáo dục học đường.
- CNTT hỗ trợ người giáo viên tăng thêm lượng thông tin đến người học và
khuyến khích người học sử dụng tốt kỹ năng tư duy ở cấp độ cao.
- Ngày nay, trong lớp học hiện đại đều đã được trang bị đầy đủ máy tính,
thiết bị công nghệ để phục vụ cho việc giảng dạy và phát triển toàn diện
các kỹ năng cho học sinh.
- Theo một báo cáo nghiên cứu về truyền thông và công nghệ, Thomas
Reeves đã chỉ ra sự khác biệt giữa “học từ” và “học cùng với” máy tính.
Ông phân tích như thế này: học từ máy tính nghĩa là máy tính đóng vai trò
như một gia sư có nhiệm vụ hướng dẫn học sinh các kỹ năng cơ bản (
đây là một phương thức truyền thống); còn học cùng với máy tính nghĩa là
4
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
máy tính chỉ đóng vai trò như một công cụ hỗ trợ giúp người học giải
quyết vấn đề, cụ thể hơn là phát triển kỹ năng tổng hợp, sắp xếp và phân
tích vấn đề của học sinh.
- Việc ứng dụng CNTT vào lớp học sẽ giúp phổ cập trình độ hiểu biết về
thông tin của người học, đồng thời nâng cao thêm kỹ năng thiết kế bài
giảng của giáo viên, người dạy cần phải thiết kế bài giảng sao cho học
sinh có thể chủ yếu học cùng với máy tính, không phải học hoàn toàn từ
giáo viên.
- Ngoài ra, ứng dụng CNTT trong dạy học đã tạo nên một vai trò mới cho
người dạy trong lớp học, nếu như trước kia người dạy đóng vai trò trung
tâm, là người thuyết trình bài giảng thì nay người dạy chỉ đóng vai trò như
một huấn luyện viên, hướng dẫn viên và người học mới chính là trung tâm
của bài giảng (Means & Olson, 1994).
- Khi đó, người dạy sẽ có thể trực tiếp tham gia vào quá trình học tập của
học sinh, cùng học sinh trao đổi và hướng dẫn học sinh tự suy luận vấn
đề dưới sự hỗ trợ của máy tính và công nghệ. “Việc giảng dạy kỹ năng
suy nghĩ có hệ thống ở mức độ cao hơn không liên quan nhiều đến việc
truyền đạt thông tin cũng như sự hiểu biết. Người học học các khái niệm
và sau đó cố gắng vận dụng chúng vào các vấn đề khác nhau, hoặc là họ
sẽ giải quyết vấn đề rồi mới học các khái niệm ẩn bên dưới các giải pháp
đó.” (Wenglinsky, 2002, Background secion, para.7)
- Để kết hợp công nghệ vào việc giảng dạy, giáo viên nên đưa ra các dự
án, các câu hỏi, các vấn đề có liên quan cho học sinh giải quyết. Chẳng
hạn như một số câu hỏi và bài tập như sau:
 Tại sao vua và nữ hoàng lại sống trong lâu đài? (mẫu giáo)
 Nước máy ở các thành phố khác nhau ở Hoa Kỳ có cùng độ pH và
cùng thành phần kim loại hay không? (lớp 6- 8)
 Có bao nhiêu học sinh ở trong lớp thích kem sô- cô- la? Kẹo bạc hà?
Nhóm nhạc Hi- five? (lớp 1)
- Và học sinh sẽ ứng dụng công nghệ và giải quyết vấn đề như sau:
 Dùng Internet để tra cứu thêm về văn hóa, văn chương, lịch sử, …
 Dùng email để liên lạc với các học sinh ở các vùng khác nhau để thu
thập thông tin và dữ liệu.
 Dùng chương trình thống kê (đơn giản như Excel) để lập bảng thống
kê dữ liệu và lập biểu đồ để so sánh các dữ liệu đó.
- Khi giáo viên muốn học sinh ứng dụng công nghệ vào bài tập của họ thì
việc dạy họ làm sao để sử dụng tốt chương trình hay phần mêm máy tính
5
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
đó vẫn chưa đủ, mà giáo viên cần phải cân nhắc đến việc từ những
chương trình đó học sinh có thể làm được những gì và học sẽ ứng dụng
ra sao. Muốn thế giáo viên cần phải đặt ra vấn đề cho học sinh giải quyết
và tạo điều kiện cho họ khai thác các ứng dụng đó. Chẳng hạn như giáo
viên đưa ra một bài tập nhóm đề tài về ô nhiễm môi trường và yêu cầu
học sinh làm một bài báo cáo về đề tài đó. Như vậy học sinh sẽ phải dùng
đến Internet để tra cứu thông tin, rồi dùng chương trình Word để viết báo
cáo, dùng Excel để thống kê các số liệu và dùng chương trình vẽ để vẽ
các biểu đồ so sánh, đối chiếu dữ liệu, v.v...
- Khi dạy học sinh các chương trình về công nghệ, giáo viên nên kết hợp
các chương trình đó với nội dung bài học, không nên chỉ dạy riêng các kỹ
năng về máy tính thôi. Ví dụ như khi dạy về Powerpoint thì giáo viên giao
cho học sinh một bài tập nhóm thuyết trình về một chủ đề nào đó và yêu
cầu học sinh phải thuyết trình bằng cách trình chiếu Powerpoint, nhóm
nào sử dụng tốt các tính năng và các hiệu ứng của Powerpoint sẽ điểm
cao, như thế sẽ khuyến khích học sinh khai thác tối đa các tính năng của
chương trình đó.
- Tuy nhiên, với một thời khóa biểu dày đặc thì liệu học sinh sẽ trau dồi
thêm công nghệ vào lúc nào? Hiện nay, ở các trường đã đưa công nghệ
vào chương trình học nhưng một số trường vẫn chưa. Cho nên, việc giáo
viên khéo léo lồng công nghệ vào các bài tập của học sinh là cần thiết.
- Theo như trong một quyển sách của Balser xuất bản năm 2001 đã đưa ra
một số gợi ý để học sinh có thể ứng dụng công nghệ vào các môn học:
Môn Toán:
- Dùng chương trình bảng tính để tính toán các công thức toán, trình
bày các dạng công thức.
- Dùng chương trình đồ thị để thể hiện các chức năng và mối liên hệ
giữa đại số và lượng giác.
- Dùng email để tạo mối liên kết với bạn bè trong việc trao đổi bài
học.
Môn Khoa học:
- Dùng chương trình văn bản để tranh luận và đối chiếu tính chính
xác của các bài báo khoa học trên mạng.
6
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
- Dùng chương trình bảng tính trong việc trình bày các dữ liệu đã thu
thập được.
- Dùng video để trình chiếu các hình ảnh dưới kính hiển vi.
- Dùng các phần mềm mô phỏng có liên quan đến nội dung cần trình
bày.
- Phân tích dữ liệu bằng các chương trình đồ họa trên máy tính.
Môn ngôn ngữ học:
Tạo ra các bài thuyết trình đa phương tiện để nói lên mối quan hệ
giữa các tác phẩm văn học được yêu cầu.
Sử dụng các cơ sở dữ liệu văn học để tra cứu thông tin từ Internet
cũng như các thư viện, và từ các nguồn khác.
Dùng CD ROMs cho các quyển sách nói.
Yêu cầu học sinh trao đổi đề tài thảo luận với các học sinh khác
lớp, khác trường, thậm chí khác địa phương thông qua email,
facebook, các diễn đàn trên mạng, …
Chương 2.
.
Câu 3

- Cải tiến năng suất làm việc, cải tiến cách thể hiện/ trình bày, cải tiến tính chính xác,
hỗ trợ hơn cho sự tương tác, tiết kiệm thời gian và tăng hiệu suất công việc.

Word Processing:
- Tiết kiệm thời gian: tạo tài liệu mới từ việc chỉnh sửa tài liệu cũ.
- Gia tăng việc trình bày văn bản: tài liệu được tạo ra trông bóng bẩy và chuyên nghiệp
hơn.
- Cho phép chia sẻ các văn bản: học sinh có thể chia sẻ ý tưởng và các sản phẩm lẫn
nhau, giáo viên có thể trao đổi kế hoạch bài giảng.
- Cho phép sự cộng tác trên các văn bản: có thể tạo và chỉnh sửa tài liệu đồng bộ nhờ
phần mềm Google Docs.
Spreadsheet:
- Tiết kiệm thời gian.
- Tổ chức thông tin.
- Hỗ trợ yêu cầu “What if” questions.
7
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
- Gia tăng động cơ học tập toán.
Database System:
- Giảm sự dư thừa dữ liệu.
- Tiết kiệm thời gian tìm kiếm và cập nhật thông tin.
- So sánh, đối chiếu thông tin dữ liệu.
- Thể hiện mối quan hệ của dữ liệu.
- Giáo viên dùng phần mềm này khi :
 Cung cấp cho học sinh kỹ năng tìm kiếm và sử dụng thông tin trên
Internet.
 Hướng dẫn cho học sinh đặt các câu hỏi có liên quan và phân tích kết
quả
 Giảng dạy các kỹ năng tự nghiên cứu và học tập.
 Dạy kỹ năng tổ chức thông tin hợp lý.
 Tìm hiểu về sức mạnh của thông tin.
 Đặt ra và thử nghiệm giả thuyết.
 Tìm kiếm thông tin trong quá trình nghiên cứu.
 Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng các phần mềm công cụ cơ
bản
Word Processing:
Thuận lợi:
- Tạo mới tài liệu văn bản.
- Chỉnh sửa tài liệu văn bản đã có.
- Có thể nhân bản tài liệu.
- Có thể chia sẻ tài liệu.
- Định dạng tài liệu.
- Đồng bộ tài liệu.
- Tính toán (các hàm tính toán).
- Quản lý tài liệu.
Khó khăn:
- Mặc dù nó có tính đồng bộ nhưng khi ở trên các máy tính khác nhau sử
dụng các phiên bản phần mềm khác nhau thì việc mở tài liệu cũng sẽ gặp
khó khăn.
- Chức năng bị hạn chế khi người dùng không có nhiều kiến thức về Internet
vì phần mềm này chủ yếu dựa trên kết nối Internet và trợ giúp online.
- Mặc dù phần mềm này phục vụ chủ yếu cho việc đánh văn bản nhưng để
thông thạo hết các tính năng khác của nó thì không dễ dàng.
- Nó không thể tự lưu văn bản thường xuyên và khi máy tính xảy ra sự cố
thì toàn bộ dữ liệu chưa lưu sẽ bị mất.
Spreadsheet:
Thuận lợi:
- Tạo nhiều tài liệu trên một file.
- Sử dụng công thức chung.
- Tính toán nhanh chóng, chính xác.
- Cập nhật dữ liệu tự động.
- Đánh giá số liệu tự động.
Khó khăn:
8
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
- Thiếu sự kiểm soát có hệ thống nên việc thay đổi giá trị hay công thức rất
dễ dàng,
- Khó khăn trong việc khắc phục sự cố hay kiểm tra: khi có sai sót rất khó
nhận biết và sửa chữa.
- Trì trệ trong việc tuân thủ quy tắc: khi ta nhập các số liệu thì phải chờ thời
gian xử lý theo các công thức mặc định.
- Khó khăn trong việc tổng hợp thông tin, dữ liệu từ nhiều nguồn, nhiều
người không thể thao tác cùng lúc trên một bảng tính.
Database System:
Thuận lợi:
- Tiết kiệm không gian lưu trữ dữ liệu.
- Tiết kiệm thời gian và dễ dàng cập nhật thông tin.
- Cho phép so sánh thông tin.
- Cho biết mối quan hệ giữa các dữ liệu.
Khó khăn:
- Chi phí cao.
- Vì nó mang tính kết nối các dữ liệu nên khi xảy ra sự cố sẽ có hiệu ứng
dây chuyền và gây tổn thất rất lớn.
– s
Câu 4

Xuất xứ:
- Công ty StarDivision, tác giả nguyên thủy của bộ ứng dụng văn
phòng StarOffice, được thành lập tại Cộng Hòa Liên Bang Đức trong thập
niên 1980. Công ty này đã được mua lại vào năm 1999 bởi đại công ty SUN.
- Ấn bản đầu tiên "Sun" của StarOffice là StarOffice 5.1a, đã được xuất hiện
trên thị trường vào cuối tháng 10 năm 1999 và ấn bản 5.2 (ấn bản miễn phí)
đã được phổ biến vào tháng 06 năm 2000.
- Những ấn bản sau đó của StarOffice (bắt đầu từ ấn bản 6.0) đã được biên
soạn với những thư viện nguồn API (Application Programming Interfaces),
một tiêu chuẩn căn bản cho các hồ sơ và hướng dẫn của chương trình
OpenOffice đương thời.
- Trong thời gian đầu chương trình OpenOffice.org đã dựa trên các mã nguồn
được Sun Microsystems cho miễn phí, để chuẩn bị cho những ấn bản về sau
của StarOffice. Những nguồn này được viết bằng ngôn ngữ C++ nhưng
không chỉ giới hạn ở ngôn ngữ này mà còn cho phép viết với các ngôn ngữ
9
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
khác, những đặc tính viết ra được (scriptable), và các thư viện nguồn API
cho JAVA và những ngôn ngữ khác liên quan đến việc soạn thảo phần mềm
điện toán.
- Tất cả những kỹ thuật mới này đã đưa đến những kiến trúc soạn thảo mới,
cho phép việc sử dụng các chương trình ứng dụng văn phòng như những
phần mềm rời rạc với những bộ phận đính kèm. Những đặc tính khác cũng
được để ở trong như dạng hồ sơ XML và dĩ nhiên tất cả những gì cho phép
làm việc thẳng với các mã nguồn.
- Sun giới thiệu Bạch thư (tiếng Anh - lien dynamique) trình bày những nét đại
cương tổng quát và lộ trình của những kỹ thuật này. Bạn sẽ tìm thấy ở đây
lịch sử và thời sự của chương trình vĩ đại này.
- Ngay cả sự việc Sun Microsystems bảo trợ cho công ty CollabNet về việc
kiểm tra đề án OpenOffice.org, cộng đồng những người sử dụng và những
người soạn thảo phần mềm vẫn là những thành tố quan trọng nhất cho việc
lựa chọn và thực hiện đề án OpenOffice.org.
- Trung tâm tiếng Việt Vi.OpenOffice.org được hiện hữu với mong muốn duy
nhất là để cung cấp cho bạn những dụng cụ tiếng Việt mà bạn sẽ cần trong
việc sử dụng thật chuẩn phần mềm ứng dụng văn phòng Vi.OpenOffice.org,
cũng như tham gia vào việc biên soạn chương trình trên. Vì lý do đó, bạn nên
đăng ký vào các diễn đàn thường xuyên đăng nhập vào các diễn đàn đó, để
có đóng góp ý kiến, trao đổi dữ kiện hoặc đặt câu hỏi và tìm câu trả lời.
- OpenOffice.org là bộ ứng dụng văn phòng miễn phí về bản quyền. Bao gồm
các module sau:
 Writer (Soạn thảo văn bản và soạn thảo Web HTML).
 Calc (Bảng tính điện tử).
 Draw (Vẽ các đối tượng đồ họa vector).
 Impress (trình chiếu).
 Base (cơ sở dữ liệu).
 Math (soạn thảo công thức).
Chức năng:
- Gồm các ứng dụng soạn thảo văn bản, bảng tính điện tử, trình chiếu, xử lý đồ
họa véc-tơ và soạn thảo trang mạng với tất cả những mệnh lệnh tương
đương với các chương trình ứng dụng văn phòng khác và có thể thay thế
được các phần mềm thương mại này:
10
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
 Soạn thảo trang chủ
 Cung cấp tài liệu tiếng Việt
 Cập nhật các phiên bản Việt hóa
 Cung cấp liên kết để tải xuống sản phẩm này
 Tăng cường bản địa hóa tiếng Việt
 Triển khai và tăng cường các dụng cụ ngôn ngữ (như bắt lỗi chính tả)
Đặc điểm:
- Bộ phần mềm này rất gọn, nhẹ (128 MB) so với phần mềm cùng loại
Microsoft Office nhưng tính năng hoàn toàn tương đương vàđặc biệt là
hoàn toàn miễn phí, dễ sử dụng, nhất là những ai đã từng làm việc và
thôngthạo với bộ phần mềm của Microsoft.
Cài đặt và sử dụng:
- Địa chỉ Download phần mềm http://download.openoffice.org/index.html
Cài đặt OpenOffice:
- Chạy file OpenOffice-2.0.4_Win32Intel_install.exe
Chọn Next.
- Chọn đường dẫn sẽ lưu những tập tin cài đặt được giải nén, để mặc
định.Chọn Unpack.
11
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
- Chọn Next.
- Tiếp theo là quá trình cài đặt OpenOffice. Chọn I accept the
term in the license agreement. Chọn Next.
12
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
- Chọn Anyone who uses this computer: mọi người dùng sử dụng máy tính này
sẽ dùng được OpenOffice.
- Chọn Only for me: chỉ người dùng hiện tại đan thực hiện cài đặt mới dùng
được OpenOffice.
13
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
- Chọn Next.
- Chọn loại cài đặt và đường dẫn chứa thư mục cài đặt, để mặc định. Chọn Next.
- Chọn loại tập tin mà người dùng muốn OpenOffice là ứng dụng mặc định để
mở. Chọn Next.
- Chọn Install để bắt đầu quá trình cài đặt.
14
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
- Chọn Finish để hoàn tất quá trình cài đặt.
OpenOffice.org Writer (chương trình soạn thảo văn bản):
OpenOffice.org Writer có tính năng tương tự như phần mềm Microsoft Word.
- Chọn Start-Programs-OpenOffice.org 2.0-OpenOffice.org
Writer để khởi động chương trình.
15
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
- Bảng chào mừng xuất hiện. Chọn Next.
- Kéo nút cuộn (bên phải) xuống dưới cùng và chọn Accept.
16
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
- Nhập vào họ tên người dùng để thể hiện sở hữu và tác giả khi tài liệu được
lưu lại. ChọnNext.
- Người dùng tùy chọn đăng ký để trở thành user của OpenOffice.org. Khi có sự
phát triển nào mới gắn liền với sản phẩm OpenOffice, thì OpenOffice.org sẽ báo
cho người dùng. Minh họa ở đây chọn I want to register later (đăng ký sau).
Chọn Finish.
17
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
-
Sau cá
 Các chức năng thông thường:
Các chức năng của chương trình xử lý văn bản có thể được điều khiển
thông qua các thanh công cụ trên màn hình. Thanh công cụ trên cùng
cho phép thao tác với tập tin như mở và lưu tập tin, trong khi thanh công
cụ bên dưới cho phép thay đổi phông chữ, kích thước, kiểu chữ (đậm,
nghiêng, gạch chân). Các chức năng này cũng có thể được điều khiển
thông qua thanh menu:
File- New-Text Document: Tạo mới tài liệu
File-Open: Mở tài liệu
File-Close: Đóng tài liệu đang làm việc. Nếu người dùng chưa lưu
tài liệu, Writer sẽ nhắc nhở người dùng.
18
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
File-Save: Lưu tài liệu đang làm việc.
File-Save As...: Lưu tài liệu đang làm việc với tên mới.
 Các thao tác thông thường:
Writer hỗ trợ các chức năng thông thường như sao chép, cắt, dán văn
bản... Các chức năng này có thể được truy cập từ mục Edit trên thanh
menu.
- Sao chép văn bản: Chọn văn bản bằng chuột, chọn Edit-Copy, lúc
này đoạn văn bản đã chọn được lưu trong bộ nhớ.
- Dán văn bản: Di chuyển con nháy đến nơi cần dán văn bản,
chọn Edit-Paste.
- Cắt văn bản: Là cách di chuyển đoạn văn bản từ vị trí này qua vị trí
khác. Để thực hiện thao tác này, đánh dấu đoạn văn bản cần di
chuyển, chọn Edit-Cut, đưa con nháy đến vị trí khác cần chuyển
đến, chọn Edit- Paste.
- Phục hồi thao tác: Để quay trở lại thao tác trước đó, chọn Edit-
Undo.
- Để thao tác nhanh chóng, người dùng cũng có thể thực hiện các
chức năng này bằng phím tắt như Ctrl-C (sao chép), Crtl-X (cắt),
Ctrl-V (dán)...
 Định dạng văn bản:
Writer cung cấp nhiều tùy chọn định dạng văn bản. Người dùng có thể
định dạng từng ký tự, đoạn văn bản hoặc toàn bộ văn bản.
- Một số tùy chọn nhanh như chữ đậm, chữ nghiêng, gạch chân cũng
được đưa vào thanh công cụ.
- Canh lề văn bản giữ một vai trò quan trọng trong việc trình bày giao
diện văn bản. Chức năng này được điều khiển bởi 4 biểu tượng right-
align,centre-align, left-align và justified bên cạnh các biểu
tượng bold, italicsunderline.
- Cuối thanh toolbar là các tùy chọn cho phép người dùng thay đổi màu
sắc chữ cũng như màu nền văn bản.
- Để sử dụng đầy đủ chức năng, chọn Format và chọn các chức năng
tương ứng từ thanh thực đơn.
19
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
 Kiểu văn bản:
Writer hỗ trợ chức năng tương tự gọi là kiểu mẫu và được truy cập
thông qua Styles (gõ phím F11 hoặc click và biểu tượng Styles từ
thanh công cụ).
 Một số chức năng khác:
- Writer tích hợp sẵn công cụ kiểm tra chính tả và được truy cập từ
thanh thực đơn (Tools- Spellchecks). Tùy chọn auto-spellcheck cho
phép Writer kiểm tra chính tả trong lúc gõ văn bản, nếu có lỗi sẽ xuất
hiện dấu gạch chân màu đỏ dưới từ đó.
- Để bỏ chức năng kiểm tra chính tả (sẽ không thấy dấu gạch chân màu
đỏ): Tool- Options...
Chọn như minh họa dưới đây và chọn OK.
20
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
o Để xem thông tin tài liệu (số từ, số ký tự...), chọn File-Properties-
Statistic hoặc Tools-Word Count.
OpenOffice.org Calc (chương trình tính toán):
Giao diện chính của chương trình tính toán OpenOffice.org Calc.
Calc gồm nhiều hàng (row) và cột (column), sự kết hợp giữa hàng và cột
tạo thành ô (cell). Người dùng có thể nhập văn bản vào ô cũng như thay
đổi kích thước nếu văn bản quá dài. Để định dang ô, click chuột phải vào
ô, chọn Format Cells.
Thanh object toolbar có một số tuỳ chọn cho phép thay đổi màu sắc phông
chữ, canh lề...
21
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
Trong Excel dấu phẩy (",") được dùng để phân cách giữa các đối số trong
khi dấu chấm phẩy (";") lại được sử dụng trong Calc.
Để biểu diễn thông tin một cách trực quan, Calc sử dụng đồ thị (graph) và
biểu đồ (chart). Đồ thị và biểu đồ được phát sinh dựa trên bảng tính. Calc
cung cấp trợ giúp cho phép tạo đồ thị và biểu đồ một cách tự động.
Chọn ô đặt biểu đồ, chọn Insert-Chart.
Để mặc định, chọn Next.
Chọn loại biểu đồ, các biểu đồ thông thường gồm biểu đồ hình tròn, biểu
đồ dạng đường thẳng, biểu đồ dạng thanh...
Để mặc định, biểu đồ hình thanh được tạo ra.
Sau khi biểu đồ được tạo ra, người dùng có thể thay đổi thuộc tính của
biểu đồ bằng cách double-click vào biểu đồ.
5.OpenOffice.org Impress (chương trình biểu diễn):
OpenOffice.org Impress có tính năng tương tự như phần mềm Microsoft
PowerPoint.
Chọn Start-Programs-OpenOffice.org 2.0-OpenOffice.org Impress để khởi
động chương trình.
22
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
Chọn Next.
Chọn Next.
23
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
Chọn Create.
 Google Docs:
Xuất xứ:
- Google Docs là một ứng dụng hỗ trợ soạn thảo văn phòng trực
tuyến được cung cấp miễn phí bởi Google. Nó bao gồm ba bộ ứng
dụng: soạn thảo văn bảo, soạn thảo bản tính và soạn thảo trình
chiếu. Nó cho phép người dùng tạo ra các tài liệu trực tuyến và cho
phép chia sẻ với người khác cũng như cho phép trình chiếu trực
24
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
tuyến thời gian thực và tương tác sửa chữa với mọi người. Google
Docs đã kết hợp các tính năng của hai dịch vụ Writely và
Spreadsheets thành một sản phẩm vào tháng 10, năm 2006. Sản
phẩm trình chiếu, với sự hợp tác công nghệ thiết kế với Tonic
Systems, được phát hành vào ngày 17 tháng 9, năm 2007.
Chức năng:
- Google Docs có thể gọi là Office Online. Với những người không
dùng mạng internet và không tiếp xúc với thông tin công nghệ thì
cũng khó biết được Google Docs. Và thậm chí cả những người dùng
mạng nhiều cũng không biết được Google Docs Online này. Vậy nó
sẽ giúp bạn những gì và có ích như thế nào? Đó là một câu hỏi rất
tuyệt! Và câu trả lời sẽ là: Google Docs cần thiết cho bạn trong
những trường hợp như thế này:
 Khi bạn online ngoài dịch vụ mạng (hàng net công cộng) với máy tính
không cài sẵn phần mềm Office
 Khi máy bạn có vấn đề nào đó lỗi Office và bạn không thể cài lại,
không thể dùng Office trên máy
 Khi bạn vừa cài đặt máy tính và chưa cài Office và cần dùng Office
ngay lập tức
 Một vài lý do khác (có mạng, không có Office)
[http://www.vn-zoom.com/f94/google-docs-office-online-cua-
ban-174213.html]
Đặc điểm:
- Tự động lưu nên sẽ tránh được việc mất dữ liệu, lịch sử chỉnh sửa
được giữ lại nên có thể xem những chỉnh sửa trước đó.
- Tài liệu có thể được di chuyển và lưu trữ nhằm mục đích tổ chức,
sắp xếp.
- Chỉ được hỗ trợ trên Firefox, Chrome, IE, và Safari chạy trên hệ
điều hành Microsoft Windows, Apple OS X, và Linux.
- Có thẻ mở, chia sẻ, điều chỉnh bởi nhiều người cùng lúc; nhưng
trong lúc người này đang điều chỉnh thì người khác sẽ không bị ảnh
hưởng gì khi đang thao tác trên cùng văn bản đó cùng thời điểm
đó.
Cài đặt:
25
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
- Để có thể dùng Google Docs thì đầu tiên bạn cần có một tài khoản
- Google (chính là Gmail).
- Nếu chưa có tài khoản Gmail thì bạn có thể đăng ký như sau:
-
o B1. Vào http://docs.google.com. Nếu bạn chưa có tài khoản bạn
sẽ thấy màn hình như phía dưới:
Nếu bạn đã có tài khoản Gmail rồi thì chỉ cần gõ địa chỉ email và
password để đăng nhập. Nếu chưa có thì nhấp chuột vào
nút Get Started để đăng ký.
o B2. Điền các thông tin cần thiết để đăng ký tài khoản, đọc qua
các điều khoản của dịch vụ, và nhấp chuột vào I Accept.
Create My Account.
o B3. Bạn sẽ phải xác nhận lại tài khoản mà bạn dùng để đăng
nhập bằng cách vào tài khoản đó và nhấp chuột vào đường link
mà Google Docs gửi cho bạn. Sau đó bạn sẽ được chuyển vào
trang như bên dưới. Bây giờ thì bạn đã có thể bắt đầu tạo, chia
sẻ và cùng làm việc trên văn bản.
Cách sử dụng cơ bản:
 4.2.5.1 Tạo tài liệu văn bản mới:
- B1. Nhấp chuột vào nút New trên Menu bar và chọn loại tập tin
mà bạn muốn tạo. Ở đây chúng tôi chọn Document.
26
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
- B2. Google Docs sẽ mở một cửa sổ mới cho phép bạn tạo văn
bản dưới dạng Word.
Lưu và đổi tên tài liệu văn bản mới:
- B1: Để lưu tài liệu bạn chỉ cần nháp chuột vào nút Save. (bạn có thể
dùng nút Save and Close nếu bạn dã hoàn thành xong tài liệu.)
- B2: Bạn có thể chọn nút File trên Menu bar rồi
chọn Save.
27
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
- B3. Nếu bạn muốn đổi tên tập tin thì chọn File trên Menu
bar rồi chọn Rename.
- B4. Gõ tên mới của tài liệu vào rôi chọn OK.
Tải tài liệu lên:
- B1. Để tải một tài liệu đang tồn tại lên mạng bạn nhấp chuột vào
28
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
nút Upload trên Menu bar.
- B2.
Sau đó nhấp chuột vào nút Browse và tìm tài liệu bạn muốn
tải lên.
- B3. Nơi chứa tài liệu sẽ xuất hiện trong cửa sổ nhỏ gần
nút Browse. Nếu như tập tin không có trên máy tính nhưng
có thể truy cập qua web thì bạn có thể gõ đường truyền URL
trong cửa sổ nhỏ đó. Cái cửa sổ nhỏ thứ ba cho phép bạn
đổi tên tài liệu trước khi tải lên. Khi đã hoàn thành hết các
bước trên thì nhấp chuột vào nút Upload File.
Bây giờ thì tập tin của bạn đã xuất hiện trong cửa sổ chính.
29
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
Chia sẻ và cộng tác trên một tài liệu:
- B1.
Nhấp chọn All Items để thấy hết các mục trong tài khoản Google
Docs của bạn. Chọn cái mà bạn muốn chia sẻ với người khác bằng
cách nhấp chuột vào ô chọn phía trước mục đó. Sau đó nhấp chuột
vào
- B2. Bạn phải chọn Collaborators (cộng sự) hay Viewers
(người xem). Cộng sự thì có thể xem và sửa đổi bất cứ tài
liệu nào mà bạn chia sẻ. Người xem thì chỉ có thể xem tài
liệu và không thể chỉnh sửa. Sau khi chọn Collaborator hay
Viewer bạn cần phải gõ địa chỉ email của người bạn muốn
chia sẻ tài liệu. Các địa chỉ email cách nhau bởi dấu phấy.
Rồi nhấp chọn Invite Collaborators/Viewers.
Lưu ý: Nếu bạn muốn cho phép cộng sự nào đó thêm hay xóa
cộng sự khác hay người xem, thì chọn Collaborators may invite
30
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
others ngay dưới Advanced permissions. Các cộng sự một khi
đã có được sự cho phép này thì họ có thể tiếp tục chia sẻ tài liệu
đến người khác bằng cách chuyển tiếp lời mời cộng tác. Để thêm
vào danh sách email bạ phải chọn Invitations may be used by
others (dưới Advanced permissions phía cuối màn hình). Điêu
này cho phép tất cả các thanh viên trong nhóm có thể truy cập
vào tài liệu chỉ
bằng cùng hình thức mới như thế.
- B3. Một cửa sổ sẽ mở ra và yêu cầu bạn phải nhập một lời
nhắn sẽ được gửi qua email cùng với lời mời truy cập tài
liệu. Nhập nội dung tin nhắn và nhập chọn nút Send. Bạn có
thể chọn CC chính bạn trong tin nhắn bằng cách chọn CC
me (phía dưới cuối cửa sổ).
B4. Bất cứ ai nhận được lời mời đều có thể nhấp vào link trong tin
nhắn để xem và chỉnh sửa tài liệu. Họ cần phải đăng nhập bằng tài
khoản trên Google để có thể chỉnh sửa nếu họ là cộng sự.
31
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
Câu 5

MS Office
- C
.
- 450 MHz with 2
2000, XP.
- Sả
-
-
.
-
32
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
-
.
Open Office
- 166 MHz process
.
-
.
-
.
-
.
- OpenOffice còn đi kèm với một tính năng thú vị là các trình thuật sĩ
hướng dẫn giúp bạn hoàn thành hàng loạt những nhiệm vụ khác nhau.
Muốn tạo một công thức trên Excel, tạo trình chiếu mới trên Impress,
chỉ cần tìm các bài hướng dẫn là xong.

Những hạn chế của Open Office:
Còn nhiều thiếu sót khác ở OpenOffice như những tính năng cao
cấp và thú vị của Office như Quick Parts (Auto Text). Hơn thế, bạn
sẽ không có nhiều mẫu template, nền và kiểu dáng khi tạo các tập
tin trình chiếu.
Chỉnh sửa 2 hoặc nhiều phần của tài liệu cùng một lúc
- Microsoft Office có tính năng chia tài liệu một cách thuận tiện
(nifty split-window feature), có thể chia cửa sổ làm việc ra làm
đôi, để cùng lúc chỉnh sửa trang 5 và trang 150 nào đó tùy ý,
mà không phải cuộn con chuột lên xuống.
- OpenOffice không có tính năng này, mà nó cung cấp cho bạn
một tính năng thậm chí tốt hơn. Click vào menu Window>New
33
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
Window để mở thêm một cửa sổ mới, chúng sẽ cùng hiển thị
tài liệu bạn đang làm việc. Bạn có thể mở bao nhiêu cửa sổ
tùy thích, và yên tâm rằng, sự chỉnh sửa trên mỗi cửa sổ sẽ
được cập nhật ngay lập tức tới tất cả các cửa sổ còn lại.
- Để sắp xếp các cửa sổ trên cho có trật tự thì vào
View>Toolbars hoặc click chuột phải nút OpenOffice.org trên
thanh taskbar.
Sử dụng OpenOffice để làm việc với các định dạng cũ
- Trong quá khứ, những phiên bản cũ của Microsoft Office đã
không thể mở nhiều loại tài liệu thông dụng, bởi Microsoft độc
quyền trong kinh doanh. Còn phiên bản hiện tại của Ms Office
thì không mở được các định dạng cũ, bao gồm cả những định
dạng cũ của chính Microsoft như Word 6.0.
- Ngược lại, OpenOffice có thể làm việc với các món "cổ vật",
kể cả các phiên bản cũ của Word (hỗ trợ đến Word 6.0). Ngoài
ra nó có thể mở các định dạng WordPerfect, bao gồm cả
những file được tạo bởi WordPerfect trên máy Macintosh 3.5.
- Có một điều khó hiểu ở đây là: ít nhất có một định dạng không
được hỗ trợ nhưng vẫn hiện ra trong mục File>Open. Ví dụ,
34
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
nó có đề "Microsoft WinWord 5.0," nhưng lại không hỗ trợ định
dạng này. Nói chung là OpenOffice sẽ bỏ qua những định
dạng của Word từ 2.0 đến 5.0.
- Khá nhiều định dạng mới và cũ được hỗ trợ. Nhưng không
làm việc với Winword 5.
Tắt bóng đèn nhấp nháy
- Mặc định thì một cửa sổ có bóng đèn nhấp nháy sẽ xuất hiện
khi OpenOffice nhận thấy bạn gõ không chính xác, ví dụ: thay
hai dấu gạch nối bằng dấu gạch ngang. Sự trợ giúp này khá
hữu ích, tuy nhiên nó hơi "nhiều chuyện". Để tắt nó đi, bạn hãy
vào Tool>Option, ở cây thư mục bên tay trái
OpenOffice.org>General, bỏ dấu chọn của Help Agent.
Tắt chức năng kiểm tra lỗi chính tả
- Thật phiền phức khi mình thì gõ tiếng Việt mà OpenOffice lại
bắt lỗi tiếng Anh. Kết quả là hiện ra những vết gạch chân màu
đỏ trông rối mắt.
- Để tắt chức năng này: Tool>Option>Languages
Setting>Writing Aids bỏ chọn mục "Check Spelling as you
type"
35
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
Tạo các đoạn chú thích bằng dấu nháy đơn:
- Khi gõ dấu nháy kép (") thì OpenOffice sẽ tự động tạo các mở
đầu và kết thúc trông thật là trực quan. Nhưng khi bạn muốn
tạo các đoạn chú thích bằng dấu nháy đơn (') thì nó chỉ hiện ra
một nét dọc, như 'Hello' chẳng hạn.
- Để dấu nháy đơn cũng có mở đầu và kết thúc (như trong hình
minh họa dưới đây) thì vào mục Tool>Auto Corect>Custom
Quote. Đánh dấu chọn mục Replace của Single Quotes.
Tùy chỉnh mặc định cho việc lưu văn bản:
- Mặc định thì OpenOffice lưu bằng định dạng riêng của họ, và
khi người khác sử dụng Microsoft Office thì không mở được
file đó. Bạn sẽ tự nhắc nhở mình là phải vào Save as..., rồi
cuộn menu để chọn định dạng phù hợp với MS Office, cứ như
thế thì thật bất tiện!
36
Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014
- Để thay đổi mặc định, bạn hãy vào Tool>Option, vào mục
Load/Save>General.
Thay đổi ở 2 ô sau: Document Type (loại tài liệu) và Alway
save as (tương ứng với định dạng file chọn làm mặc định).
Ví dụ: Text Document tương ứng với Microsoft Word
97/2000/XP. Chọn OK thì từ nay trở đi khi bạn save văn bản
thì mặc định sẽ là file .doc (để MS Word 97/2003 và 2007 có
thể đọc được).
Chú thích: Spreadsheet- file bảng tính như của Excel;
Presentation- file trình diễn như PowerPoint
Tài liệu tham khảo:
 Frei, S. et al (2007). Integrating Educational Technology into Curriculum. Shell Education.
ISBN 978-1-4258-0379-7 (ebook)
 Florian, L., Hegarty, J. (2004). ICT and Special Educational Needs. Open University Press.
ISBN 0 335 2119 5 (pb) – (ebook)
 Roblyer, M.D., Doering, A.H.,(2010). Integrating Educational Technology into Teaching
(5th ed.).
 Upper Saddle River, NJ: Pearson Prentice Hall. ISBN 978-0-13-513063-6
 c – Lê Đức Long - 2014

More Related Content

What's hot

Nhóm 7 nguyen canh toan - huynh quang thanh
Nhóm 7  nguyen canh toan - huynh quang thanhNhóm 7  nguyen canh toan - huynh quang thanh
Nhóm 7 nguyen canh toan - huynh quang thanh
Quang Thanh Huỳnh
 
Chủ đề o1
Chủ đề o1Chủ đề o1
Chủ đề o1
Thaohoxe
 
Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012
Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012
Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012
chauphongst
 
Do an ly thuyet nhom 18 - nvspk02
Do an ly thuyet   nhom 18 - nvspk02Do an ly thuyet   nhom 18 - nvspk02
Do an ly thuyet nhom 18 - nvspk02
Thaomashi
 
Ung dung powerpoint trong day hoc
Ung dung powerpoint trong day hocUng dung powerpoint trong day hoc
Ung dung powerpoint trong day hoc
Phuong Anh
 

What's hot (19)

Skkn một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non
Skkn một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm nonSkkn một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non
Skkn một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non
 
Công nghệ thông tin trong giáo dục
Công nghệ thông tin trong giáo dụcCông nghệ thông tin trong giáo dục
Công nghệ thông tin trong giáo dục
 
Nhóm 7 nguyen canh toan - huynh quang thanh
Nhóm 7  nguyen canh toan - huynh quang thanhNhóm 7  nguyen canh toan - huynh quang thanh
Nhóm 7 nguyen canh toan - huynh quang thanh
 
Kinh nghiệm một số biện pháp để dạy tốt môn tin học ở tiểu học
Kinh nghiệm một số biện pháp để dạy tốt môn tin học ở tiểu họcKinh nghiệm một số biện pháp để dạy tốt môn tin học ở tiểu học
Kinh nghiệm một số biện pháp để dạy tốt môn tin học ở tiểu học
 
Nvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuu
Nvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuuNvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuu
Nvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuu
 
Chủ đề o1
Chủ đề o1Chủ đề o1
Chủ đề o1
 
Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012
Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012
Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012
 
Dcct tinh.205 cntt_va_udtrongmn_moi
Dcct tinh.205 cntt_va_udtrongmn_moiDcct tinh.205 cntt_va_udtrongmn_moi
Dcct tinh.205 cntt_va_udtrongmn_moi
 
Chude02 nhom2
Chude02 nhom2Chude02 nhom2
Chude02 nhom2
 
Do an ly thuyet nhom 18 - nvspk02
Do an ly thuyet   nhom 18 - nvspk02Do an ly thuyet   nhom 18 - nvspk02
Do an ly thuyet nhom 18 - nvspk02
 
Do an ly thuyet nhóm 06
Do an ly thuyet nhóm 06Do an ly thuyet nhóm 06
Do an ly thuyet nhóm 06
 
Baocaonhom14_ noidungtunghiencuu
Baocaonhom14_ noidungtunghiencuuBaocaonhom14_ noidungtunghiencuu
Baocaonhom14_ noidungtunghiencuu
 
Ung dung powerpoint trong day hoc
Ung dung powerpoint trong day hocUng dung powerpoint trong day hoc
Ung dung powerpoint trong day hoc
 
Luận văn: Thiết kế và sử dụng mô hình động dạy học sinh lý học thực vật (Sinh...
Luận văn: Thiết kế và sử dụng mô hình động dạy học sinh lý học thực vật (Sinh...Luận văn: Thiết kế và sử dụng mô hình động dạy học sinh lý học thực vật (Sinh...
Luận văn: Thiết kế và sử dụng mô hình động dạy học sinh lý học thực vật (Sinh...
 
Ly thuyết
Ly thuyếtLy thuyết
Ly thuyết
 
Ndtnccndh-pdf
Ndtnccndh-pdfNdtnccndh-pdf
Ndtnccndh-pdf
 
Giai phap ung dung cntt
Giai phap ung dung cnttGiai phap ung dung cntt
Giai phap ung dung cntt
 
Cntt
CnttCntt
Cntt
 
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng bảng tương tác trong dạy học môn tin học tại t...
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng bảng tương tác trong dạy học môn tin học tại t...Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng bảng tương tác trong dạy học môn tin học tại t...
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng bảng tương tác trong dạy học môn tin học tại t...
 

Viewers also liked

Creative Web 2 - JavaScript
Creative Web 2 - JavaScript Creative Web 2 - JavaScript
Creative Web 2 - JavaScript
Lukas Oppermann
 
An Introduction, Gitanjali Designs.
An Introduction, Gitanjali Designs.An Introduction, Gitanjali Designs.
An Introduction, Gitanjali Designs.
Gitanjali Fatehpuria
 
^^ The star planets importances @ their planetary houses ^^ .
^^ The star planets  importances @ their planetary houses ^^ .^^ The star planets  importances @ their planetary houses ^^ .
^^ The star planets importances @ their planetary houses ^^ .
Deepak Somaji Sawant
 
Instalasi java
Instalasi javaInstalasi java
Instalasi java
Lia Deliza
 
Tik di organisasi 2014
Tik di organisasi 2014Tik di organisasi 2014
Tik di organisasi 2014
rusdicinere
 

Viewers also liked (20)

The first seven seconds- making a magnetic impression to attract customers
The first seven seconds- making a magnetic impression to attract customersThe first seven seconds- making a magnetic impression to attract customers
The first seven seconds- making a magnetic impression to attract customers
 
Communication skills workshop
Communication skills workshopCommunication skills workshop
Communication skills workshop
 
SEMINARIO 7- SPSS
SEMINARIO 7- SPSSSEMINARIO 7- SPSS
SEMINARIO 7- SPSS
 
Balanço Financeiro FPF
Balanço Financeiro FPFBalanço Financeiro FPF
Balanço Financeiro FPF
 
Creative Web 2 - JavaScript
Creative Web 2 - JavaScript Creative Web 2 - JavaScript
Creative Web 2 - JavaScript
 
An Introduction, Gitanjali Designs.
An Introduction, Gitanjali Designs.An Introduction, Gitanjali Designs.
An Introduction, Gitanjali Designs.
 
теплоход альянс
теплоход альянстеплоход альянс
теплоход альянс
 
Dymatize nutrition bcaa
Dymatize nutrition bcaaDymatize nutrition bcaa
Dymatize nutrition bcaa
 
^^ The star planets importances @ their planetary houses ^^ .
^^ The star planets  importances @ their planetary houses ^^ .^^ The star planets  importances @ their planetary houses ^^ .
^^ The star planets importances @ their planetary houses ^^ .
 
Task 7!
Task 7!Task 7!
Task 7!
 
India japón
India japónIndia japón
India japón
 
Instalasi java
Instalasi javaInstalasi java
Instalasi java
 
RST2014_Krasnoyarsk_PEC-Concentrator
RST2014_Krasnoyarsk_PEC-ConcentratorRST2014_Krasnoyarsk_PEC-Concentrator
RST2014_Krasnoyarsk_PEC-Concentrator
 
Tik di organisasi 2014
Tik di organisasi 2014Tik di organisasi 2014
Tik di organisasi 2014
 
RST2014_Krasnoyarsk_InnovativeProtectionofRailwayInfrastructure
RST2014_Krasnoyarsk_InnovativeProtectionofRailwayInfrastructureRST2014_Krasnoyarsk_InnovativeProtectionofRailwayInfrastructure
RST2014_Krasnoyarsk_InnovativeProtectionofRailwayInfrastructure
 
Carrefour
CarrefourCarrefour
Carrefour
 
قرآن و تحريف
قرآن و تحريفقرآن و تحريف
قرآن و تحريف
 
digital catalog that is compatible with almost all devices (PC, MAC, IPAD, I...
digital  catalog that is compatible with almost all devices (PC, MAC, IPAD, I...digital  catalog that is compatible with almost all devices (PC, MAC, IPAD, I...
digital catalog that is compatible with almost all devices (PC, MAC, IPAD, I...
 
Albunfacebook
AlbunfacebookAlbunfacebook
Albunfacebook
 
Asa meah cv 2016
Asa meah cv 2016Asa meah cv 2016
Asa meah cv 2016
 

Similar to Nhom01 baocao1

Udcnttk2 nhom05 doanlythuyet
Udcnttk2 nhom05 doanlythuyetUdcnttk2 nhom05 doanlythuyet
Udcnttk2 nhom05 doanlythuyet
Phan_Oanh
 
Do an lythuyet
Do an lythuyetDo an lythuyet
Do an lythuyet
Phan_Oanh
 
đồ áN lý thuyết nhóm 1
đồ áN lý thuyết  nhóm 1đồ áN lý thuyết  nhóm 1
đồ áN lý thuyết nhóm 1
Tuyet Hoang
 
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyếtUdcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
mrnxthanh
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứu
Shinji Huy
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứu
Shinji Huy
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứu
Min Chee
 

Similar to Nhom01 baocao1 (20)

Chương 1 + 2
Chương 1 + 2Chương 1 + 2
Chương 1 + 2
 
Do anlythuyet nhom3_nvsp_k4_t7cn
Do anlythuyet nhom3_nvsp_k4_t7cnDo anlythuyet nhom3_nvsp_k4_t7cn
Do anlythuyet nhom3_nvsp_k4_t7cn
 
Lythuyet
LythuyetLythuyet
Lythuyet
 
Do an 1
Do an 1Do an 1
Do an 1
 
Bao_cao_BDTX_to_Tin_hoc__Co_Thanh__a0a2295ac7.pptx
Bao_cao_BDTX_to_Tin_hoc__Co_Thanh__a0a2295ac7.pptxBao_cao_BDTX_to_Tin_hoc__Co_Thanh__a0a2295ac7.pptx
Bao_cao_BDTX_to_Tin_hoc__Co_Thanh__a0a2295ac7.pptx
 
UDCNTT_NHOM7
UDCNTT_NHOM7UDCNTT_NHOM7
UDCNTT_NHOM7
 
Udcnttk2 nhom05 doanlythuyet
Udcnttk2 nhom05 doanlythuyetUdcnttk2 nhom05 doanlythuyet
Udcnttk2 nhom05 doanlythuyet
 
Do an lythuyet
Do an lythuyetDo an lythuyet
Do an lythuyet
 
đồ áN lý thuyết nhóm 1
đồ áN lý thuyết  nhóm 1đồ áN lý thuyết  nhóm 1
đồ áN lý thuyết nhóm 1
 
Chu de 01
Chu de 01Chu de 01
Chu de 01
 
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyếtUdcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
 
Chu de 01
Chu de 01Chu de 01
Chu de 01
 
Cam-nang-UDCNTT.pdf
Cam-nang-UDCNTT.pdfCam-nang-UDCNTT.pdf
Cam-nang-UDCNTT.pdf
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứu
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứu
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứu
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứu
 
Sáng kiến dạy học dự án “sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật” theo đị...
Sáng kiến dạy học dự án “sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật” theo đị...Sáng kiến dạy học dự án “sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật” theo đị...
Sáng kiến dạy học dự án “sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật” theo đị...
 
SÁNG KIẾN Dạy học dự án “sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật” theo đị...
SÁNG KIẾN Dạy học dự án “sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật” theo đị...SÁNG KIẾN Dạy học dự án “sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật” theo đị...
SÁNG KIẾN Dạy học dự án “sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật” theo đị...
 
Chu de1 nhom2
Chu de1 nhom2Chu de1 nhom2
Chu de1 nhom2
 

Nhom01 baocao1

  • 1. ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Khoa: Công Nghệ Thông Tin Tháng 04/ 2014
  • 2. ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Khoa: Công Nghệ Thông Tin NỘ ỨU Người hướng dẫn: Ths. Lê Đức Long Sinh viên thực hiện: 1.Nguyễn Hoàng Anh 2.Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy Tháng 04/ 2014
  • 3. MỤC LỤC Chương 1. TK21.............................................1 Câu 1 c sinh?..................................1  ..............................................................................................................1  c sinh...............................................................................................................2 Câu 2 ICT được ứng dụng nhưthế nào trong việc hỗ trợngười học với các nhu cầu giáo dục trên lớp 3 Chương 2. ng CSDL. 6 Câu 3 ng CSDL....................6  .........................................................................................................................6  ng...............................................................................................................6  Những thuận lợi và khó khăn khi sửdụng các phần mềm công cụ cơbản.....................7 Câu 4 .............................................................................................8  ..............................................................................8  Google Docs: .................................................................................................................23 Câu 5 ........................................................................31  .................................................................................31  .....................................................................32 Tài liệu tham khảo:...............................................................................................................36
  • 4. 1 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 Chương 1. 21 Câu 1 ?  - Theo tiêu chuẩn của Tổ chức Quốc tế về Giáo dục công nghệ (ISTE = International Society for Technology Educators) có sáu tiêu chuẩn dành cho giáo viên như sau: - Khả năng hiểu biết và sử dụng công nghệ: giáo viên có trình độ căn bản về công nghệ và có khả năng học hỏi từ những cải tiến vá ứng dụng mới trong công nghệ. - Khả năng lên kế hoạch và thiết kế môi trường học tập: khả năng thiết kế bài giảng, tận dụng tốt môi trường học tập đã được trang bị công nghệ của giáo viên. - Việc dạy và học, giáo trình: khả năng sáng tạo môi trường học tập có hiệu quả và tạo điều kiện cho học sinh có những trải nghiệm với sự hỗ trợ của công nghệ. - Khả năng đánh giá: giáo viên ứng dụng công nghệ vào việc đánh giá học sinh. - Khả năng chuyên nghiệp và tạo hiệu quả cao: khả năng giáo viên có thể ứng dụng công nghệ vào các công việc chuyên môn cũng như trong việc trao đổi với đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng. - Vấn đề con người, luật pháp, đạo đức và xã hội: khả năng liên kết các vấn đề con người, luật pháp, đạo đức, xã hội với công nghệ trong trường học. - Bên cạnh đó, giáo viên cần phải kết hợp tốt nội dung bài giảng với việc ứng dụng công nghệ, đưa ra các bài tập phù hợp để học sinh có cơ hội vận dụng tốt kiến thức đã học và ứng dụng công nghệ vào giải quyết vấn đề. Liên hệ thực tế qua việc làm các clip, video để học sinh xem và mở rộng hiểu biết; hay tổ chức các trò chơi nhờ vào ứng dụng công nghệ để học sinh có được một môi trường vừa học vừa chơi sẽ làm tăng hiệu quả học tập. - Để làm tốt các điều trên giáo viên phải tự kiểm tra trình độ hiểu biết về công nghệ của mình. Giáo viên có thể tự kiểm tra khả năng công nghệ của mình dựa vào các gợi ý sau: - Biết về các phần cứng cơ bản của máy tính.
  • 5. 2 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 - Sử dụng được chức năng trợ giúp trực tuyến trong các ứng dụng phần mềm. - Hiểu được các mã khóa khác nhau được tạo và sử dụng như thế nào. - Biết về cấu trúc các tập tin căn bản và cách kiểm soát. - Biết cách tìm kiếm tập tin, hồ sơ và chọn nơi để lưu trữ từ các trang mạng hay các tập tin đính kèm trong email. - Biết được hệ thống điều hành căn bản của máy tính. - Biết cách gửi và nhận email. - Biết cách sử dụng Internet. - Có khả năng kết hợp các bài học dựa trên công nghệ vào các hoạt động trong lớp học. - Chạy được các phần mềm diệt vi rút. - Sử dụng được chương trình đánh văn bản và các tính năng của nó. - Biết cách lưu và phục hồi các tập tin. - Quản lý hiệu quả các phần mềm dành cho giáo viên (bảng điểm, danh sách lớp, …). - Hiểu và sử dụng được các thuật ngữ về công nghệ. - Có khả năng làm theo hướng dẫn và sử dụng các công cụ trên máy tính. - Sử dụng được các chức năng thông thường của máy tính và ứng dụng thực tiễn. - Biết cách kiểm tra các đường cáp bị lỏng hay chưa được gắn vào máy. - Nhận biết được thỉnh thoảng máy tính sẽ có những sự khác thường và việc tải lại thường sẽ giải quyết được vấn đề. - Báo cho những người có khả năng giúp đỡ khi gặp vấn đề về công nghệ hoặc có liên quan đến máy tính. - Sau cùng là người giáo viên cần phải thường xuyên trao dồi kiến thức về công nghệ và khả năng ứng dụng công nghệ của mình, nhất là vào vấn đề giảng dạy.  - Cũng theo tổ chức trên, có sáu tiêu chuẩn về công nghệ dành cho học sinh: - Khả năng hiểu biết và sử dụng công nghệ: có thể thể hiện khả năng thành thạo trong việc sử dụng công nghệ. - Các vấn đề về con người, đạo đức và xã hội: khả năng liên kết các vấn đề con người, luật pháp, đạo đức, xã hội với công nghệ trong trường học.
  • 6. 3 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 - Các công cụ công nghệ có hiệu quả: khả năng ứng dụng công nghệ của học sinh trong việc thu thập thông tin tạo ra sản phẩm liên quan các môn học ở trường. - Kỹ năng giao tiếp bằng công nghệ: có khả năng giao tiếp, liên lạc với mọi người bằng công nghệ. - Kỹ năng tra cứu bằng công nghệ: khả năng dùng công nghệ trong việc nghiên cứu, tra cứu. - Kỹ năng đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề bằng công nghệ: khả năng ứng dụng công nghệ trong giải quyết các vấn đề thực tế và khó. - Tuy nhiên, những tiêu chuẩn trên chỉ mang tính tương đối. Mỗi trường, mỗi địa phương có bổ sung thêm những tiêu chuẩn riêng, và hiện nay có nhiều trường đã đưa công nghệ vào các kỳ thi kiểm tra đầu vào. - Môn công nghệ là một môn học cần thiết, nhất là trong việc hỗ trợ giáo viên và học sinh trong việc dạy và học. Song, giáo viên cũng nên cân nhắc trình độ của học sinh để đưa ra chương trình phù hợp và giao bài tập thích hợp. Câu 2 ICT được ứng dụng như thế nào trong việc hỗ trợ người học với các nhu cầu giáo dục trên lớp - Người giáo viên đóng vai trò như một người hướng dẫn và máy tính đóng vai trò như một công cụ hỗ trợ. (Jamie McKenzie) - Trong quá khứ, máy tính giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng cơ bản với phần mềm “drill and kill” trên máy tính, từ đó người ta nhận thấy tiềm năng của nó trong việc cải tiến vấn đề giáo dục học đường. - CNTT hỗ trợ người giáo viên tăng thêm lượng thông tin đến người học và khuyến khích người học sử dụng tốt kỹ năng tư duy ở cấp độ cao. - Ngày nay, trong lớp học hiện đại đều đã được trang bị đầy đủ máy tính, thiết bị công nghệ để phục vụ cho việc giảng dạy và phát triển toàn diện các kỹ năng cho học sinh. - Theo một báo cáo nghiên cứu về truyền thông và công nghệ, Thomas Reeves đã chỉ ra sự khác biệt giữa “học từ” và “học cùng với” máy tính. Ông phân tích như thế này: học từ máy tính nghĩa là máy tính đóng vai trò như một gia sư có nhiệm vụ hướng dẫn học sinh các kỹ năng cơ bản ( đây là một phương thức truyền thống); còn học cùng với máy tính nghĩa là
  • 7. 4 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 máy tính chỉ đóng vai trò như một công cụ hỗ trợ giúp người học giải quyết vấn đề, cụ thể hơn là phát triển kỹ năng tổng hợp, sắp xếp và phân tích vấn đề của học sinh. - Việc ứng dụng CNTT vào lớp học sẽ giúp phổ cập trình độ hiểu biết về thông tin của người học, đồng thời nâng cao thêm kỹ năng thiết kế bài giảng của giáo viên, người dạy cần phải thiết kế bài giảng sao cho học sinh có thể chủ yếu học cùng với máy tính, không phải học hoàn toàn từ giáo viên. - Ngoài ra, ứng dụng CNTT trong dạy học đã tạo nên một vai trò mới cho người dạy trong lớp học, nếu như trước kia người dạy đóng vai trò trung tâm, là người thuyết trình bài giảng thì nay người dạy chỉ đóng vai trò như một huấn luyện viên, hướng dẫn viên và người học mới chính là trung tâm của bài giảng (Means & Olson, 1994). - Khi đó, người dạy sẽ có thể trực tiếp tham gia vào quá trình học tập của học sinh, cùng học sinh trao đổi và hướng dẫn học sinh tự suy luận vấn đề dưới sự hỗ trợ của máy tính và công nghệ. “Việc giảng dạy kỹ năng suy nghĩ có hệ thống ở mức độ cao hơn không liên quan nhiều đến việc truyền đạt thông tin cũng như sự hiểu biết. Người học học các khái niệm và sau đó cố gắng vận dụng chúng vào các vấn đề khác nhau, hoặc là họ sẽ giải quyết vấn đề rồi mới học các khái niệm ẩn bên dưới các giải pháp đó.” (Wenglinsky, 2002, Background secion, para.7) - Để kết hợp công nghệ vào việc giảng dạy, giáo viên nên đưa ra các dự án, các câu hỏi, các vấn đề có liên quan cho học sinh giải quyết. Chẳng hạn như một số câu hỏi và bài tập như sau:  Tại sao vua và nữ hoàng lại sống trong lâu đài? (mẫu giáo)  Nước máy ở các thành phố khác nhau ở Hoa Kỳ có cùng độ pH và cùng thành phần kim loại hay không? (lớp 6- 8)  Có bao nhiêu học sinh ở trong lớp thích kem sô- cô- la? Kẹo bạc hà? Nhóm nhạc Hi- five? (lớp 1) - Và học sinh sẽ ứng dụng công nghệ và giải quyết vấn đề như sau:  Dùng Internet để tra cứu thêm về văn hóa, văn chương, lịch sử, …  Dùng email để liên lạc với các học sinh ở các vùng khác nhau để thu thập thông tin và dữ liệu.  Dùng chương trình thống kê (đơn giản như Excel) để lập bảng thống kê dữ liệu và lập biểu đồ để so sánh các dữ liệu đó. - Khi giáo viên muốn học sinh ứng dụng công nghệ vào bài tập của họ thì việc dạy họ làm sao để sử dụng tốt chương trình hay phần mêm máy tính
  • 8. 5 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 đó vẫn chưa đủ, mà giáo viên cần phải cân nhắc đến việc từ những chương trình đó học sinh có thể làm được những gì và học sẽ ứng dụng ra sao. Muốn thế giáo viên cần phải đặt ra vấn đề cho học sinh giải quyết và tạo điều kiện cho họ khai thác các ứng dụng đó. Chẳng hạn như giáo viên đưa ra một bài tập nhóm đề tài về ô nhiễm môi trường và yêu cầu học sinh làm một bài báo cáo về đề tài đó. Như vậy học sinh sẽ phải dùng đến Internet để tra cứu thông tin, rồi dùng chương trình Word để viết báo cáo, dùng Excel để thống kê các số liệu và dùng chương trình vẽ để vẽ các biểu đồ so sánh, đối chiếu dữ liệu, v.v... - Khi dạy học sinh các chương trình về công nghệ, giáo viên nên kết hợp các chương trình đó với nội dung bài học, không nên chỉ dạy riêng các kỹ năng về máy tính thôi. Ví dụ như khi dạy về Powerpoint thì giáo viên giao cho học sinh một bài tập nhóm thuyết trình về một chủ đề nào đó và yêu cầu học sinh phải thuyết trình bằng cách trình chiếu Powerpoint, nhóm nào sử dụng tốt các tính năng và các hiệu ứng của Powerpoint sẽ điểm cao, như thế sẽ khuyến khích học sinh khai thác tối đa các tính năng của chương trình đó. - Tuy nhiên, với một thời khóa biểu dày đặc thì liệu học sinh sẽ trau dồi thêm công nghệ vào lúc nào? Hiện nay, ở các trường đã đưa công nghệ vào chương trình học nhưng một số trường vẫn chưa. Cho nên, việc giáo viên khéo léo lồng công nghệ vào các bài tập của học sinh là cần thiết. - Theo như trong một quyển sách của Balser xuất bản năm 2001 đã đưa ra một số gợi ý để học sinh có thể ứng dụng công nghệ vào các môn học: Môn Toán: - Dùng chương trình bảng tính để tính toán các công thức toán, trình bày các dạng công thức. - Dùng chương trình đồ thị để thể hiện các chức năng và mối liên hệ giữa đại số và lượng giác. - Dùng email để tạo mối liên kết với bạn bè trong việc trao đổi bài học. Môn Khoa học: - Dùng chương trình văn bản để tranh luận và đối chiếu tính chính xác của các bài báo khoa học trên mạng.
  • 9. 6 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 - Dùng chương trình bảng tính trong việc trình bày các dữ liệu đã thu thập được. - Dùng video để trình chiếu các hình ảnh dưới kính hiển vi. - Dùng các phần mềm mô phỏng có liên quan đến nội dung cần trình bày. - Phân tích dữ liệu bằng các chương trình đồ họa trên máy tính. Môn ngôn ngữ học: Tạo ra các bài thuyết trình đa phương tiện để nói lên mối quan hệ giữa các tác phẩm văn học được yêu cầu. Sử dụng các cơ sở dữ liệu văn học để tra cứu thông tin từ Internet cũng như các thư viện, và từ các nguồn khác. Dùng CD ROMs cho các quyển sách nói. Yêu cầu học sinh trao đổi đề tài thảo luận với các học sinh khác lớp, khác trường, thậm chí khác địa phương thông qua email, facebook, các diễn đàn trên mạng, … Chương 2. . Câu 3  - Cải tiến năng suất làm việc, cải tiến cách thể hiện/ trình bày, cải tiến tính chính xác, hỗ trợ hơn cho sự tương tác, tiết kiệm thời gian và tăng hiệu suất công việc.  Word Processing: - Tiết kiệm thời gian: tạo tài liệu mới từ việc chỉnh sửa tài liệu cũ. - Gia tăng việc trình bày văn bản: tài liệu được tạo ra trông bóng bẩy và chuyên nghiệp hơn. - Cho phép chia sẻ các văn bản: học sinh có thể chia sẻ ý tưởng và các sản phẩm lẫn nhau, giáo viên có thể trao đổi kế hoạch bài giảng. - Cho phép sự cộng tác trên các văn bản: có thể tạo và chỉnh sửa tài liệu đồng bộ nhờ phần mềm Google Docs. Spreadsheet: - Tiết kiệm thời gian. - Tổ chức thông tin. - Hỗ trợ yêu cầu “What if” questions.
  • 10. 7 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 - Gia tăng động cơ học tập toán. Database System: - Giảm sự dư thừa dữ liệu. - Tiết kiệm thời gian tìm kiếm và cập nhật thông tin. - So sánh, đối chiếu thông tin dữ liệu. - Thể hiện mối quan hệ của dữ liệu. - Giáo viên dùng phần mềm này khi :  Cung cấp cho học sinh kỹ năng tìm kiếm và sử dụng thông tin trên Internet.  Hướng dẫn cho học sinh đặt các câu hỏi có liên quan và phân tích kết quả  Giảng dạy các kỹ năng tự nghiên cứu và học tập.  Dạy kỹ năng tổ chức thông tin hợp lý.  Tìm hiểu về sức mạnh của thông tin.  Đặt ra và thử nghiệm giả thuyết.  Tìm kiếm thông tin trong quá trình nghiên cứu.  Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng các phần mềm công cụ cơ bản Word Processing: Thuận lợi: - Tạo mới tài liệu văn bản. - Chỉnh sửa tài liệu văn bản đã có. - Có thể nhân bản tài liệu. - Có thể chia sẻ tài liệu. - Định dạng tài liệu. - Đồng bộ tài liệu. - Tính toán (các hàm tính toán). - Quản lý tài liệu. Khó khăn: - Mặc dù nó có tính đồng bộ nhưng khi ở trên các máy tính khác nhau sử dụng các phiên bản phần mềm khác nhau thì việc mở tài liệu cũng sẽ gặp khó khăn. - Chức năng bị hạn chế khi người dùng không có nhiều kiến thức về Internet vì phần mềm này chủ yếu dựa trên kết nối Internet và trợ giúp online. - Mặc dù phần mềm này phục vụ chủ yếu cho việc đánh văn bản nhưng để thông thạo hết các tính năng khác của nó thì không dễ dàng. - Nó không thể tự lưu văn bản thường xuyên và khi máy tính xảy ra sự cố thì toàn bộ dữ liệu chưa lưu sẽ bị mất. Spreadsheet: Thuận lợi: - Tạo nhiều tài liệu trên một file. - Sử dụng công thức chung. - Tính toán nhanh chóng, chính xác. - Cập nhật dữ liệu tự động. - Đánh giá số liệu tự động. Khó khăn:
  • 11. 8 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 - Thiếu sự kiểm soát có hệ thống nên việc thay đổi giá trị hay công thức rất dễ dàng, - Khó khăn trong việc khắc phục sự cố hay kiểm tra: khi có sai sót rất khó nhận biết và sửa chữa. - Trì trệ trong việc tuân thủ quy tắc: khi ta nhập các số liệu thì phải chờ thời gian xử lý theo các công thức mặc định. - Khó khăn trong việc tổng hợp thông tin, dữ liệu từ nhiều nguồn, nhiều người không thể thao tác cùng lúc trên một bảng tính. Database System: Thuận lợi: - Tiết kiệm không gian lưu trữ dữ liệu. - Tiết kiệm thời gian và dễ dàng cập nhật thông tin. - Cho phép so sánh thông tin. - Cho biết mối quan hệ giữa các dữ liệu. Khó khăn: - Chi phí cao. - Vì nó mang tính kết nối các dữ liệu nên khi xảy ra sự cố sẽ có hiệu ứng dây chuyền và gây tổn thất rất lớn. – s Câu 4  Xuất xứ: - Công ty StarDivision, tác giả nguyên thủy của bộ ứng dụng văn phòng StarOffice, được thành lập tại Cộng Hòa Liên Bang Đức trong thập niên 1980. Công ty này đã được mua lại vào năm 1999 bởi đại công ty SUN. - Ấn bản đầu tiên "Sun" của StarOffice là StarOffice 5.1a, đã được xuất hiện trên thị trường vào cuối tháng 10 năm 1999 và ấn bản 5.2 (ấn bản miễn phí) đã được phổ biến vào tháng 06 năm 2000. - Những ấn bản sau đó của StarOffice (bắt đầu từ ấn bản 6.0) đã được biên soạn với những thư viện nguồn API (Application Programming Interfaces), một tiêu chuẩn căn bản cho các hồ sơ và hướng dẫn của chương trình OpenOffice đương thời. - Trong thời gian đầu chương trình OpenOffice.org đã dựa trên các mã nguồn được Sun Microsystems cho miễn phí, để chuẩn bị cho những ấn bản về sau của StarOffice. Những nguồn này được viết bằng ngôn ngữ C++ nhưng không chỉ giới hạn ở ngôn ngữ này mà còn cho phép viết với các ngôn ngữ
  • 12. 9 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 khác, những đặc tính viết ra được (scriptable), và các thư viện nguồn API cho JAVA và những ngôn ngữ khác liên quan đến việc soạn thảo phần mềm điện toán. - Tất cả những kỹ thuật mới này đã đưa đến những kiến trúc soạn thảo mới, cho phép việc sử dụng các chương trình ứng dụng văn phòng như những phần mềm rời rạc với những bộ phận đính kèm. Những đặc tính khác cũng được để ở trong như dạng hồ sơ XML và dĩ nhiên tất cả những gì cho phép làm việc thẳng với các mã nguồn. - Sun giới thiệu Bạch thư (tiếng Anh - lien dynamique) trình bày những nét đại cương tổng quát và lộ trình của những kỹ thuật này. Bạn sẽ tìm thấy ở đây lịch sử và thời sự của chương trình vĩ đại này. - Ngay cả sự việc Sun Microsystems bảo trợ cho công ty CollabNet về việc kiểm tra đề án OpenOffice.org, cộng đồng những người sử dụng và những người soạn thảo phần mềm vẫn là những thành tố quan trọng nhất cho việc lựa chọn và thực hiện đề án OpenOffice.org. - Trung tâm tiếng Việt Vi.OpenOffice.org được hiện hữu với mong muốn duy nhất là để cung cấp cho bạn những dụng cụ tiếng Việt mà bạn sẽ cần trong việc sử dụng thật chuẩn phần mềm ứng dụng văn phòng Vi.OpenOffice.org, cũng như tham gia vào việc biên soạn chương trình trên. Vì lý do đó, bạn nên đăng ký vào các diễn đàn thường xuyên đăng nhập vào các diễn đàn đó, để có đóng góp ý kiến, trao đổi dữ kiện hoặc đặt câu hỏi và tìm câu trả lời. - OpenOffice.org là bộ ứng dụng văn phòng miễn phí về bản quyền. Bao gồm các module sau:  Writer (Soạn thảo văn bản và soạn thảo Web HTML).  Calc (Bảng tính điện tử).  Draw (Vẽ các đối tượng đồ họa vector).  Impress (trình chiếu).  Base (cơ sở dữ liệu).  Math (soạn thảo công thức). Chức năng: - Gồm các ứng dụng soạn thảo văn bản, bảng tính điện tử, trình chiếu, xử lý đồ họa véc-tơ và soạn thảo trang mạng với tất cả những mệnh lệnh tương đương với các chương trình ứng dụng văn phòng khác và có thể thay thế được các phần mềm thương mại này:
  • 13. 10 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014  Soạn thảo trang chủ  Cung cấp tài liệu tiếng Việt  Cập nhật các phiên bản Việt hóa  Cung cấp liên kết để tải xuống sản phẩm này  Tăng cường bản địa hóa tiếng Việt  Triển khai và tăng cường các dụng cụ ngôn ngữ (như bắt lỗi chính tả) Đặc điểm: - Bộ phần mềm này rất gọn, nhẹ (128 MB) so với phần mềm cùng loại Microsoft Office nhưng tính năng hoàn toàn tương đương vàđặc biệt là hoàn toàn miễn phí, dễ sử dụng, nhất là những ai đã từng làm việc và thôngthạo với bộ phần mềm của Microsoft. Cài đặt và sử dụng: - Địa chỉ Download phần mềm http://download.openoffice.org/index.html Cài đặt OpenOffice: - Chạy file OpenOffice-2.0.4_Win32Intel_install.exe Chọn Next. - Chọn đường dẫn sẽ lưu những tập tin cài đặt được giải nén, để mặc định.Chọn Unpack.
  • 14. 11 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 - Chọn Next. - Tiếp theo là quá trình cài đặt OpenOffice. Chọn I accept the term in the license agreement. Chọn Next.
  • 15. 12 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 - Chọn Anyone who uses this computer: mọi người dùng sử dụng máy tính này sẽ dùng được OpenOffice. - Chọn Only for me: chỉ người dùng hiện tại đan thực hiện cài đặt mới dùng được OpenOffice.
  • 16. 13 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 - Chọn Next. - Chọn loại cài đặt và đường dẫn chứa thư mục cài đặt, để mặc định. Chọn Next. - Chọn loại tập tin mà người dùng muốn OpenOffice là ứng dụng mặc định để mở. Chọn Next. - Chọn Install để bắt đầu quá trình cài đặt.
  • 17. 14 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 - Chọn Finish để hoàn tất quá trình cài đặt. OpenOffice.org Writer (chương trình soạn thảo văn bản): OpenOffice.org Writer có tính năng tương tự như phần mềm Microsoft Word. - Chọn Start-Programs-OpenOffice.org 2.0-OpenOffice.org Writer để khởi động chương trình.
  • 18. 15 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 - Bảng chào mừng xuất hiện. Chọn Next. - Kéo nút cuộn (bên phải) xuống dưới cùng và chọn Accept.
  • 19. 16 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 - Nhập vào họ tên người dùng để thể hiện sở hữu và tác giả khi tài liệu được lưu lại. ChọnNext. - Người dùng tùy chọn đăng ký để trở thành user của OpenOffice.org. Khi có sự phát triển nào mới gắn liền với sản phẩm OpenOffice, thì OpenOffice.org sẽ báo cho người dùng. Minh họa ở đây chọn I want to register later (đăng ký sau). Chọn Finish.
  • 20. 17 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 - Sau cá  Các chức năng thông thường: Các chức năng của chương trình xử lý văn bản có thể được điều khiển thông qua các thanh công cụ trên màn hình. Thanh công cụ trên cùng cho phép thao tác với tập tin như mở và lưu tập tin, trong khi thanh công cụ bên dưới cho phép thay đổi phông chữ, kích thước, kiểu chữ (đậm, nghiêng, gạch chân). Các chức năng này cũng có thể được điều khiển thông qua thanh menu: File- New-Text Document: Tạo mới tài liệu File-Open: Mở tài liệu File-Close: Đóng tài liệu đang làm việc. Nếu người dùng chưa lưu tài liệu, Writer sẽ nhắc nhở người dùng.
  • 21. 18 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 File-Save: Lưu tài liệu đang làm việc. File-Save As...: Lưu tài liệu đang làm việc với tên mới.  Các thao tác thông thường: Writer hỗ trợ các chức năng thông thường như sao chép, cắt, dán văn bản... Các chức năng này có thể được truy cập từ mục Edit trên thanh menu. - Sao chép văn bản: Chọn văn bản bằng chuột, chọn Edit-Copy, lúc này đoạn văn bản đã chọn được lưu trong bộ nhớ. - Dán văn bản: Di chuyển con nháy đến nơi cần dán văn bản, chọn Edit-Paste. - Cắt văn bản: Là cách di chuyển đoạn văn bản từ vị trí này qua vị trí khác. Để thực hiện thao tác này, đánh dấu đoạn văn bản cần di chuyển, chọn Edit-Cut, đưa con nháy đến vị trí khác cần chuyển đến, chọn Edit- Paste. - Phục hồi thao tác: Để quay trở lại thao tác trước đó, chọn Edit- Undo. - Để thao tác nhanh chóng, người dùng cũng có thể thực hiện các chức năng này bằng phím tắt như Ctrl-C (sao chép), Crtl-X (cắt), Ctrl-V (dán)...  Định dạng văn bản: Writer cung cấp nhiều tùy chọn định dạng văn bản. Người dùng có thể định dạng từng ký tự, đoạn văn bản hoặc toàn bộ văn bản. - Một số tùy chọn nhanh như chữ đậm, chữ nghiêng, gạch chân cũng được đưa vào thanh công cụ. - Canh lề văn bản giữ một vai trò quan trọng trong việc trình bày giao diện văn bản. Chức năng này được điều khiển bởi 4 biểu tượng right- align,centre-align, left-align và justified bên cạnh các biểu tượng bold, italicsunderline. - Cuối thanh toolbar là các tùy chọn cho phép người dùng thay đổi màu sắc chữ cũng như màu nền văn bản. - Để sử dụng đầy đủ chức năng, chọn Format và chọn các chức năng tương ứng từ thanh thực đơn.
  • 22. 19 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014  Kiểu văn bản: Writer hỗ trợ chức năng tương tự gọi là kiểu mẫu và được truy cập thông qua Styles (gõ phím F11 hoặc click và biểu tượng Styles từ thanh công cụ).  Một số chức năng khác: - Writer tích hợp sẵn công cụ kiểm tra chính tả và được truy cập từ thanh thực đơn (Tools- Spellchecks). Tùy chọn auto-spellcheck cho phép Writer kiểm tra chính tả trong lúc gõ văn bản, nếu có lỗi sẽ xuất hiện dấu gạch chân màu đỏ dưới từ đó. - Để bỏ chức năng kiểm tra chính tả (sẽ không thấy dấu gạch chân màu đỏ): Tool- Options... Chọn như minh họa dưới đây và chọn OK.
  • 23. 20 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 o Để xem thông tin tài liệu (số từ, số ký tự...), chọn File-Properties- Statistic hoặc Tools-Word Count. OpenOffice.org Calc (chương trình tính toán): Giao diện chính của chương trình tính toán OpenOffice.org Calc. Calc gồm nhiều hàng (row) và cột (column), sự kết hợp giữa hàng và cột tạo thành ô (cell). Người dùng có thể nhập văn bản vào ô cũng như thay đổi kích thước nếu văn bản quá dài. Để định dang ô, click chuột phải vào ô, chọn Format Cells. Thanh object toolbar có một số tuỳ chọn cho phép thay đổi màu sắc phông chữ, canh lề...
  • 24. 21 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 Trong Excel dấu phẩy (",") được dùng để phân cách giữa các đối số trong khi dấu chấm phẩy (";") lại được sử dụng trong Calc. Để biểu diễn thông tin một cách trực quan, Calc sử dụng đồ thị (graph) và biểu đồ (chart). Đồ thị và biểu đồ được phát sinh dựa trên bảng tính. Calc cung cấp trợ giúp cho phép tạo đồ thị và biểu đồ một cách tự động. Chọn ô đặt biểu đồ, chọn Insert-Chart. Để mặc định, chọn Next. Chọn loại biểu đồ, các biểu đồ thông thường gồm biểu đồ hình tròn, biểu đồ dạng đường thẳng, biểu đồ dạng thanh... Để mặc định, biểu đồ hình thanh được tạo ra. Sau khi biểu đồ được tạo ra, người dùng có thể thay đổi thuộc tính của biểu đồ bằng cách double-click vào biểu đồ. 5.OpenOffice.org Impress (chương trình biểu diễn): OpenOffice.org Impress có tính năng tương tự như phần mềm Microsoft PowerPoint. Chọn Start-Programs-OpenOffice.org 2.0-OpenOffice.org Impress để khởi động chương trình.
  • 25. 22 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 Chọn Next. Chọn Next.
  • 26. 23 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 Chọn Create.  Google Docs: Xuất xứ: - Google Docs là một ứng dụng hỗ trợ soạn thảo văn phòng trực tuyến được cung cấp miễn phí bởi Google. Nó bao gồm ba bộ ứng dụng: soạn thảo văn bảo, soạn thảo bản tính và soạn thảo trình chiếu. Nó cho phép người dùng tạo ra các tài liệu trực tuyến và cho phép chia sẻ với người khác cũng như cho phép trình chiếu trực
  • 27. 24 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 tuyến thời gian thực và tương tác sửa chữa với mọi người. Google Docs đã kết hợp các tính năng của hai dịch vụ Writely và Spreadsheets thành một sản phẩm vào tháng 10, năm 2006. Sản phẩm trình chiếu, với sự hợp tác công nghệ thiết kế với Tonic Systems, được phát hành vào ngày 17 tháng 9, năm 2007. Chức năng: - Google Docs có thể gọi là Office Online. Với những người không dùng mạng internet và không tiếp xúc với thông tin công nghệ thì cũng khó biết được Google Docs. Và thậm chí cả những người dùng mạng nhiều cũng không biết được Google Docs Online này. Vậy nó sẽ giúp bạn những gì và có ích như thế nào? Đó là một câu hỏi rất tuyệt! Và câu trả lời sẽ là: Google Docs cần thiết cho bạn trong những trường hợp như thế này:  Khi bạn online ngoài dịch vụ mạng (hàng net công cộng) với máy tính không cài sẵn phần mềm Office  Khi máy bạn có vấn đề nào đó lỗi Office và bạn không thể cài lại, không thể dùng Office trên máy  Khi bạn vừa cài đặt máy tính và chưa cài Office và cần dùng Office ngay lập tức  Một vài lý do khác (có mạng, không có Office) [http://www.vn-zoom.com/f94/google-docs-office-online-cua- ban-174213.html] Đặc điểm: - Tự động lưu nên sẽ tránh được việc mất dữ liệu, lịch sử chỉnh sửa được giữ lại nên có thể xem những chỉnh sửa trước đó. - Tài liệu có thể được di chuyển và lưu trữ nhằm mục đích tổ chức, sắp xếp. - Chỉ được hỗ trợ trên Firefox, Chrome, IE, và Safari chạy trên hệ điều hành Microsoft Windows, Apple OS X, và Linux. - Có thẻ mở, chia sẻ, điều chỉnh bởi nhiều người cùng lúc; nhưng trong lúc người này đang điều chỉnh thì người khác sẽ không bị ảnh hưởng gì khi đang thao tác trên cùng văn bản đó cùng thời điểm đó. Cài đặt:
  • 28. 25 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 - Để có thể dùng Google Docs thì đầu tiên bạn cần có một tài khoản - Google (chính là Gmail). - Nếu chưa có tài khoản Gmail thì bạn có thể đăng ký như sau: - o B1. Vào http://docs.google.com. Nếu bạn chưa có tài khoản bạn sẽ thấy màn hình như phía dưới: Nếu bạn đã có tài khoản Gmail rồi thì chỉ cần gõ địa chỉ email và password để đăng nhập. Nếu chưa có thì nhấp chuột vào nút Get Started để đăng ký. o B2. Điền các thông tin cần thiết để đăng ký tài khoản, đọc qua các điều khoản của dịch vụ, và nhấp chuột vào I Accept. Create My Account. o B3. Bạn sẽ phải xác nhận lại tài khoản mà bạn dùng để đăng nhập bằng cách vào tài khoản đó và nhấp chuột vào đường link mà Google Docs gửi cho bạn. Sau đó bạn sẽ được chuyển vào trang như bên dưới. Bây giờ thì bạn đã có thể bắt đầu tạo, chia sẻ và cùng làm việc trên văn bản. Cách sử dụng cơ bản:  4.2.5.1 Tạo tài liệu văn bản mới: - B1. Nhấp chuột vào nút New trên Menu bar và chọn loại tập tin mà bạn muốn tạo. Ở đây chúng tôi chọn Document.
  • 29. 26 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 - B2. Google Docs sẽ mở một cửa sổ mới cho phép bạn tạo văn bản dưới dạng Word. Lưu và đổi tên tài liệu văn bản mới: - B1: Để lưu tài liệu bạn chỉ cần nháp chuột vào nút Save. (bạn có thể dùng nút Save and Close nếu bạn dã hoàn thành xong tài liệu.) - B2: Bạn có thể chọn nút File trên Menu bar rồi chọn Save.
  • 30. 27 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 - B3. Nếu bạn muốn đổi tên tập tin thì chọn File trên Menu bar rồi chọn Rename. - B4. Gõ tên mới của tài liệu vào rôi chọn OK. Tải tài liệu lên: - B1. Để tải một tài liệu đang tồn tại lên mạng bạn nhấp chuột vào
  • 31. 28 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 nút Upload trên Menu bar. - B2. Sau đó nhấp chuột vào nút Browse và tìm tài liệu bạn muốn tải lên. - B3. Nơi chứa tài liệu sẽ xuất hiện trong cửa sổ nhỏ gần nút Browse. Nếu như tập tin không có trên máy tính nhưng có thể truy cập qua web thì bạn có thể gõ đường truyền URL trong cửa sổ nhỏ đó. Cái cửa sổ nhỏ thứ ba cho phép bạn đổi tên tài liệu trước khi tải lên. Khi đã hoàn thành hết các bước trên thì nhấp chuột vào nút Upload File. Bây giờ thì tập tin của bạn đã xuất hiện trong cửa sổ chính.
  • 32. 29 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 Chia sẻ và cộng tác trên một tài liệu: - B1. Nhấp chọn All Items để thấy hết các mục trong tài khoản Google Docs của bạn. Chọn cái mà bạn muốn chia sẻ với người khác bằng cách nhấp chuột vào ô chọn phía trước mục đó. Sau đó nhấp chuột vào - B2. Bạn phải chọn Collaborators (cộng sự) hay Viewers (người xem). Cộng sự thì có thể xem và sửa đổi bất cứ tài liệu nào mà bạn chia sẻ. Người xem thì chỉ có thể xem tài liệu và không thể chỉnh sửa. Sau khi chọn Collaborator hay Viewer bạn cần phải gõ địa chỉ email của người bạn muốn chia sẻ tài liệu. Các địa chỉ email cách nhau bởi dấu phấy. Rồi nhấp chọn Invite Collaborators/Viewers. Lưu ý: Nếu bạn muốn cho phép cộng sự nào đó thêm hay xóa cộng sự khác hay người xem, thì chọn Collaborators may invite
  • 33. 30 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 others ngay dưới Advanced permissions. Các cộng sự một khi đã có được sự cho phép này thì họ có thể tiếp tục chia sẻ tài liệu đến người khác bằng cách chuyển tiếp lời mời cộng tác. Để thêm vào danh sách email bạ phải chọn Invitations may be used by others (dưới Advanced permissions phía cuối màn hình). Điêu này cho phép tất cả các thanh viên trong nhóm có thể truy cập vào tài liệu chỉ bằng cùng hình thức mới như thế. - B3. Một cửa sổ sẽ mở ra và yêu cầu bạn phải nhập một lời nhắn sẽ được gửi qua email cùng với lời mời truy cập tài liệu. Nhập nội dung tin nhắn và nhập chọn nút Send. Bạn có thể chọn CC chính bạn trong tin nhắn bằng cách chọn CC me (phía dưới cuối cửa sổ). B4. Bất cứ ai nhận được lời mời đều có thể nhấp vào link trong tin nhắn để xem và chỉnh sửa tài liệu. Họ cần phải đăng nhập bằng tài khoản trên Google để có thể chỉnh sửa nếu họ là cộng sự.
  • 34. 31 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 Câu 5  MS Office - C . - 450 MHz with 2 2000, XP. - Sả - - . -
  • 35. 32 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 - . Open Office - 166 MHz process . - . - . - . - OpenOffice còn đi kèm với một tính năng thú vị là các trình thuật sĩ hướng dẫn giúp bạn hoàn thành hàng loạt những nhiệm vụ khác nhau. Muốn tạo một công thức trên Excel, tạo trình chiếu mới trên Impress, chỉ cần tìm các bài hướng dẫn là xong.  Những hạn chế của Open Office: Còn nhiều thiếu sót khác ở OpenOffice như những tính năng cao cấp và thú vị của Office như Quick Parts (Auto Text). Hơn thế, bạn sẽ không có nhiều mẫu template, nền và kiểu dáng khi tạo các tập tin trình chiếu. Chỉnh sửa 2 hoặc nhiều phần của tài liệu cùng một lúc - Microsoft Office có tính năng chia tài liệu một cách thuận tiện (nifty split-window feature), có thể chia cửa sổ làm việc ra làm đôi, để cùng lúc chỉnh sửa trang 5 và trang 150 nào đó tùy ý, mà không phải cuộn con chuột lên xuống. - OpenOffice không có tính năng này, mà nó cung cấp cho bạn một tính năng thậm chí tốt hơn. Click vào menu Window>New
  • 36. 33 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 Window để mở thêm một cửa sổ mới, chúng sẽ cùng hiển thị tài liệu bạn đang làm việc. Bạn có thể mở bao nhiêu cửa sổ tùy thích, và yên tâm rằng, sự chỉnh sửa trên mỗi cửa sổ sẽ được cập nhật ngay lập tức tới tất cả các cửa sổ còn lại. - Để sắp xếp các cửa sổ trên cho có trật tự thì vào View>Toolbars hoặc click chuột phải nút OpenOffice.org trên thanh taskbar. Sử dụng OpenOffice để làm việc với các định dạng cũ - Trong quá khứ, những phiên bản cũ của Microsoft Office đã không thể mở nhiều loại tài liệu thông dụng, bởi Microsoft độc quyền trong kinh doanh. Còn phiên bản hiện tại của Ms Office thì không mở được các định dạng cũ, bao gồm cả những định dạng cũ của chính Microsoft như Word 6.0. - Ngược lại, OpenOffice có thể làm việc với các món "cổ vật", kể cả các phiên bản cũ của Word (hỗ trợ đến Word 6.0). Ngoài ra nó có thể mở các định dạng WordPerfect, bao gồm cả những file được tạo bởi WordPerfect trên máy Macintosh 3.5. - Có một điều khó hiểu ở đây là: ít nhất có một định dạng không được hỗ trợ nhưng vẫn hiện ra trong mục File>Open. Ví dụ,
  • 37. 34 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 nó có đề "Microsoft WinWord 5.0," nhưng lại không hỗ trợ định dạng này. Nói chung là OpenOffice sẽ bỏ qua những định dạng của Word từ 2.0 đến 5.0. - Khá nhiều định dạng mới và cũ được hỗ trợ. Nhưng không làm việc với Winword 5. Tắt bóng đèn nhấp nháy - Mặc định thì một cửa sổ có bóng đèn nhấp nháy sẽ xuất hiện khi OpenOffice nhận thấy bạn gõ không chính xác, ví dụ: thay hai dấu gạch nối bằng dấu gạch ngang. Sự trợ giúp này khá hữu ích, tuy nhiên nó hơi "nhiều chuyện". Để tắt nó đi, bạn hãy vào Tool>Option, ở cây thư mục bên tay trái OpenOffice.org>General, bỏ dấu chọn của Help Agent. Tắt chức năng kiểm tra lỗi chính tả - Thật phiền phức khi mình thì gõ tiếng Việt mà OpenOffice lại bắt lỗi tiếng Anh. Kết quả là hiện ra những vết gạch chân màu đỏ trông rối mắt. - Để tắt chức năng này: Tool>Option>Languages Setting>Writing Aids bỏ chọn mục "Check Spelling as you type"
  • 38. 35 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 Tạo các đoạn chú thích bằng dấu nháy đơn: - Khi gõ dấu nháy kép (") thì OpenOffice sẽ tự động tạo các mở đầu và kết thúc trông thật là trực quan. Nhưng khi bạn muốn tạo các đoạn chú thích bằng dấu nháy đơn (') thì nó chỉ hiện ra một nét dọc, như 'Hello' chẳng hạn. - Để dấu nháy đơn cũng có mở đầu và kết thúc (như trong hình minh họa dưới đây) thì vào mục Tool>Auto Corect>Custom Quote. Đánh dấu chọn mục Replace của Single Quotes. Tùy chỉnh mặc định cho việc lưu văn bản: - Mặc định thì OpenOffice lưu bằng định dạng riêng của họ, và khi người khác sử dụng Microsoft Office thì không mở được file đó. Bạn sẽ tự nhắc nhở mình là phải vào Save as..., rồi cuộn menu để chọn định dạng phù hợp với MS Office, cứ như thế thì thật bất tiện!
  • 39. 36 Copyright by Nguyen Hoang Anh -2014 - Để thay đổi mặc định, bạn hãy vào Tool>Option, vào mục Load/Save>General. Thay đổi ở 2 ô sau: Document Type (loại tài liệu) và Alway save as (tương ứng với định dạng file chọn làm mặc định). Ví dụ: Text Document tương ứng với Microsoft Word 97/2000/XP. Chọn OK thì từ nay trở đi khi bạn save văn bản thì mặc định sẽ là file .doc (để MS Word 97/2003 và 2007 có thể đọc được). Chú thích: Spreadsheet- file bảng tính như của Excel; Presentation- file trình diễn như PowerPoint Tài liệu tham khảo:  Frei, S. et al (2007). Integrating Educational Technology into Curriculum. Shell Education. ISBN 978-1-4258-0379-7 (ebook)  Florian, L., Hegarty, J. (2004). ICT and Special Educational Needs. Open University Press. ISBN 0 335 2119 5 (pb) – (ebook)  Roblyer, M.D., Doering, A.H.,(2010). Integrating Educational Technology into Teaching (5th ed.).  Upper Saddle River, NJ: Pearson Prentice Hall. ISBN 978-0-13-513063-6  c – Lê Đức Long - 2014