Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
đề áN bảo vệ môi trường đơn giản dự án nhà máy chế biến gỗ hùng vinh
1. Đề án bảo vệ môi trường đơn giản dự án “ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ HÙNG VINH”
MỞ ĐẦU
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Vinh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh – Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên với mã số doanh nghiệp
5800694250 đăng ký lần đầu ngày 09 tháng 05 năm 2008, đăng ký thay đổi lần thứ 3
ngày 28 tháng 3 năm 2011.
Công ty đầu tư xây dựng “ Nhà máy chế biến gỗ Hùng Vinh” với công suất
2.000m3
gỗ/năm đi vào hoạt động vào năm 2008 nhà máy được đặt tại số 504, xóm 3
– thôn Phú An – xã Phú Hội – huyện Đức Trọng – tỉnh Lâm Đồng.
Nhà máy chế biến gỗ Hùng Vinh thuộc đối tượng tại điểm a khoản 1 điều 15
thông tư 01:2012/TT-BTNMT ngày 16 tháng 03 năm 2012. Đó là cơ sở không có
một trong các văn bản sau: Giấy xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy
xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, văn bản thông báo về việc chấp
nhận đăng ký bản cam kết môi trường, giấy xác nhận đề án bảo vệ môi trường.
Nay chúng tôi tiến hành lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản cho “Nhà
máy chế biến gỗ Hùng Vinh” của công ty TNHH Hùng Vinh theo đúng quy định
pháp luật hiện hành.
Chương 1 :
MÔ TẢ TÓM TẮT CƠ SỞ
1.1. Tên dự án:
“ Nhà máy chế biến gỗ Hùng Vinh”
Địa chỉ: số 504 – xóm 3 – thôn Phú An – xã Phú Hội – huyện Đức Trọng –
Tỉnh Lâm Đồng.
1.2. Chủ dự án.
Người đại diện pháp luật: Đinh công Hánh Chức vụ: Giám Đốc.
Địa chỉ liên hệ: : Thôn Phú Thạnh – Xã Hiệp Thạnh – Huyện Đức Trọng.
Điện thoại: 063 3680680.
Căn cứ pháp luật để thực hiện đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
- Luật Bảo Vệ Môi Trường được Quốc Hội Nước CHXHCN Việt Nam thông
qua ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 23/11/2003;
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2011 của chính phủ về
việc Quy định về đánh giá môi trường chiến lược; đánh giá tác động môi trường;
cam kết bảo vệ môi trường;
1
2. Đề án bảo vệ môi trường đơn giản dự án “ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ HÙNG VINH”
- Nghị định số 117/2009/NĐ – CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 về việc xử lý
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 01:2012/TT-BTNMT ngày 16 tháng 03 năm 2012 quy định về
việc lập, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường
chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
- QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh đối với các chất vô cơ;
- QCXD 01:2008/BXD Về hệ số phát sinh rác thải và nước thải sinh hoạt.
1.3. Vị trí địa lý của Dự án.
1.3.1. Vị trí địa điểm kinh doanh
Khu vực dự án nằm tại: Số 504 – Xóm 3 – Thôn Phú An – Xã Phú Hội –
Huyện Đức Trọng – Tỉnh Lâm Đồng. Thuộc thửa đất số: 973, tờ bản đồ số: 25,
diện tích: 7.024m2
trong đó có 3.900m2
đất phục vụ cho nhà máy còn lại là đất
trồng cây hàng năm khác .
Hình 1: Bản đồ vị trí nhà máy
Vị trí tiếp giáp:
- Phía Đông giáp thửa 738, 798, 796.
- Phía Tây giáp đường đi.
- Phía Nam giáp thửa 902.
- Phía Bắc giáp thửa 800.
Vị trí khu vực của dự án thuộc xã Phú Hội, khu vực xung quanh dự án địa
hình tương đối bằng phẳng. Dân cư phân bố thưa thớt.
1.3.2. Khái quát địa điểm vùng thực hiện của dự án.
a. Địa hình Huyện Đức Trọng
Đức Trọng là huyện nằm ở vùng giữa của Lâm Đồng, có độ cao từ 600–1000
m so với mực nước biển.
2
Nhà máy
chế biến
gỗ
3. Đề án bảo vệ môi trường đơn giản dự án “ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ HÙNG VINH”
- Phía Bắc giáp thành phố Đà Lạt.
- Phía Nam giáp huyện Di Linh và tỉnh Bình Thuận.
- Phía Đông giáp huyện Đơn Dương.
- Phía Tây giáp huyện Lâm Hà.
b. Đất đai:
Huyện có diện tích tự nhiên 90.180 ha, chiếm 9,23% diện tích tự nhiên toàn
tỉnh Lâm Đồng.
c. Điều kiện khí tượng – thủy văn
Điều kiện khí tượng
Huyện Đức Trọng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 210
C, biên độ dao động nhiệt giữa ngày
và đêm lớn, nắng nhiều, độ ẩm không khí trung bình 79% thích hợp với tập đoàn
cây á nhiệt đới và nhiều loại cây trồng vùng ôn đới, tiềm năng năng suất cao, chất
lượng sản phẩm tốt.
Độ ẩm tương đối
Độ ẩm trung bình năm là 80 - 80,6%
Độ ẩm trung bình cao nhất là 82% tập trung vào các tháng mùa mưa
Độ ẩm trung bình thấp nhất là 70%
Lượng mưa:
Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.550 mm/năm
Lượng mưa trung bình cao nhất : 1.700 mm/năm
Lượng mưa trung bình thấp nhất : 1.500 mm/năm
Chế độ gió – bão
Đức Trọng ít khi có bão, tần suất xuất hiện các cơn bão rất thấp khoảng 1%,
d. Điều kiện thủy văn – Hệ thống cấp thoát nước khu vực
Huyện Đức Trọng có 2 hệ thống sông lớn chảy qua là sông Đa Nhim, và sông
Đa Dâng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho toàn huyện
e. Tình hình giao thông và hệ thống lưới điện
Khu vực cơ sở nằm gần với đường liên tỉnh QL 20 thuận lợi cho việc giao
thông đi lại, khi dự án đi vào hoạt động. Chất lượng đường thuộc loại khá, việc vận
chuyển nguyên liệu trong quá trình xây dựng cũng như khi đi hoạt động khá thuận
lợi nhất là vào mùa mưa. Hệ thống điện thì được đấu nối với mạng điện lưới Quốc
Gia nên sẽ đầu tư hệ thống điện cao áp xung quanh dự án để chiếu sáng và bảo vệ.
3
4. Đề án bảo vệ môi trường đơn giản dự án “ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ HÙNG VINH”
1.4. Quy mô/công suất sản xuất và thời gian hoạt động của nhà máy.
a. Quy mô/công suất sản xuất.
♦ Quy mô nhà máy.
Tổng diện tích mặt bằng của dự án với 3.900m2
với hai xưởng sản xuất chính
và các công trình khác. Công trình xây dựng bao gồm các hạng mục sau:
- Nhà văn phòng.....................................................80m2
.
- Phân xưởng 1 + phân xưởng 2....................... 1.500m2
.
- Nhà bảo vệ...........................................................20m2
.
- Nhà để xe.............................................................40m2
.
- Nhà ở công nhân ...............................................400m2
.
- Sân bãi .............................................................1860m2
.
♦ Công suất sản xuất.
Nhà máy chuyên sản xuất những sản phẩm gỗ công suất bình quân trong năm
là 2.000m3
/năm.
* Quy trình chế biến gỗ:
♦ Dây truyền chế biến đà ván xây dựng.
Hình 2: Sơ đồ sản xuất đà ván xây dựng.
Thuyết minh
Cây gỗ sau khi đưa về bỏ xuống bãi, sau đó cây được đo và cắt theo đúng quy
cách của khách hàng, cây được đưa cây lên máy CD xẻ thành ván, đà ,…Tiếp đến
đà, ván xây dựng được đưa vào kho chứa sản phẩm và giao cho khách hàng.
Nguyên liệu nhập
về
Đo cây Đưa lên máy
CD
Đo cây
Kho chứa sản
phẩm
4
5. Đề án bảo vệ môi trường đơn giản dự án “ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ HÙNG VINH”
♦ Dây truyền sản xuất ván ghép:
Hình 3: Sơ đồ công nghệ sản xuất ván ghép của nhà máy.
Gỗ tròn
nhập xưởng
Cắt khúc
phân loại
Gỗ xẻ
Bào 4 mặt
Máy bào rong
Phôi nhuyên
liệu
Thành gỗ
xẻ
Gỗ sản xuất
hàng mộc
Bộ phân đo
ván
Lò sấy
Nhập kho
Xưởng sản xuất
hàng mộc
Xuất bán
Ghép
Chà nhám
Máy
ghép
dọc
Máy ghép cao
tầng
Máy ghép cao
tầng
Khu
vực cưa
đứt
Máy
rong
Máy
Finger
Máy bào cây dài
5
6. Đề án bảo vệ môi trường đơn giản dự án “ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ HÙNG VINH”
Thuyết minh
Gỗ sau khi được đưa về qua các công đoạn trên để ra được phôi nguyên liệu.
Phôi nguyên liệu được tiến hành tại khu vực cưa dứt để có được nguyên liệu
theo đúng chiều rỗng và độ dày theo từng loại phôi. Trong quá trình bào gặp phải
những cây cong, vênh phải bỏ xử lý để phôi bào được tỉ lệ cao nhất và đảm bảo an
toàn kỹ thuật cho máy. Những thanh phôi dày hơn, mỏng hơn và phôi có chất dầu
nhiều bị loại bỏ.
Tiếp theo nguyên liệu sẽ đưa qua khu vực máy rong mục đích của công đoạn
này để tạo ra những phôi đúng kích cỡ ,để chọn cho phôi dài và thẳng như nhau.
Những phôi nhỏ hơn, mỏng hơn và phôi sót bào bị loại bỏ.
Sau công đoạn cắt phôi được đưa qua máy rong, phôi tiếp tục đưa qua máy
Finger, máy được chỉnh cho phù hợp với từng loại phôi , rập cỡ trước khi đánh để
loại bỏ những thanh phôi nhỏ hơn, phôi bị đầu to đầu nhỏ . Phôi sẽ được đánh theo
thứ tự theo từng loại riêng biệt, đúng chủng loại. Phôi cùng kích thước sẽ được
đánh dấu giống nhau.
Ghép dọc là công đoạn tiếp theo trong dây truyền chế biến gỗ, phôi đã được
ghép phải được ghép đúng chủng loại đã được đánh dấu ở ở công đoạn trên. Phôi
ghép không cong, không hở mối ghép dọc, gờ không quá 0,5mm . Còn phôi ghép
không gờ liên ( gờ biên ) không lớn hơn 3mm. Phôi sau khi được ghép đưa qua
máy bào cây dài để giúp phôi bào có độ dày đồng đều sau khi ghép.
Bộ phận đo ván là công đoạn tiếp nhằm giúp ván được ghép theo đúng chiều
dài và chiều rỗng, ván phải được đo theo đúng thứ tự và đúng chủng loại. Sau khi
phân loại ván theo kích thước và chủng loại, ván sẽ đưa qua máy ghép cao tầng để
ghép chúng lại với nhau. Công đoạn này sẽ thêm chất xúc tác và keo trộn theo tỉ lệ
nhất định .
Sau khi ván được ghép và đủ thời gian ghép đưa vào máy cắt theo từng loại
ván đã phân loại ở trên và theo kích thước định sẵn. Để hoàn thành sản phẩm công
đoạn chà nhám sẽ làm cho ván ghép trông đẹp hơn, đảm bảo độ láng đưa ra. Sản
phẩm hoàn thánh sẽ được chứa trong kho và bảo quản cận thận trước khi xuất bán.
* Danh mục thiết bị máy móc sử dụng:
Bảng 1: Danh mục thiết bị máy móc tại nhà máy
Mã số Máy móc thiết bị ĐVT
( cái, chiếc )
1 Xe tải 1,5 tấn 1
2 Xe oto 4 chỗ 1
3 Máy tính 2
6
7. Đề án bảo vệ môi trường đơn giản dự án “ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ HÙNG VINH”
4 Xe cầu 8 tấn 1
5 Xe nâng 2 tấn 1
6 Xe oto tải 8 tấn 1
7 Mô tơ kéo 15HP 7
8 Máy Ripsaw nhiều lưỡi 1
9 Máy sấy FR050AP 1
10 Máy mài dao 1
11 Máy bào 4 mặt 6 trục dao 2
12 Máy đánh mộng RL – S600AA 2
13 Máy ghép HC1503 1
14 Dàn ghép finger và máy ghép 1
15 Máy chà keo 1
16 Máy chà nhám thùng công suất nặng 1
17 Máy ép ngang cao tầng 1
18 Máy nén khí Pusen và mô tơ kéo 40HP 1
19 Hệ thống hút bụi 1
20 Thiết bị lò sấy gỗ hơi nước 2
21 Hệ thống nồi hơi 800kg 1
22 Máy cưa CD 1
24 Máy chà phá 1
25 Máy rong cạnh 1
26 Máy cắt nhiều lưỡi 1
c. Thời gian hoạt động của nhà máy: hoạt động vào năm 2008.
7
8. Đề án bảo vệ môi trường đơn giản dự án “ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ HÙNG VINH”
Chương 2
NGUỒN CHẤT THẢI BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ
2.1. Nguồn chất thải rắn thông thường.
Nguồn gốc phát sinh
a) Chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần: Thức ăn thừa, vỏ trái cây, tạp chí, chai lọ… chứa nhiều hữu cơ
dễ phân hủy và khó phân huỷ.
Lượng phát sinh chất thải sinh hoạt dựa theo QCXD 01:2008/BXD – Hệ số
phát sinh chất thải sinh hoạt.
Chất thải sinh hoạt cho 20 người ở lại là: 0,9kg × 20 người = 18 kg/ngày.
Chất thải sinh hoạt cho 46 người không ở lại: 0,5kg × 46 người = 23kg /ngày .
Tổng lượng phát sinh chất thải sinh hoạt: 18 kg/ngày + 23 kg/ngày = 41
kg/ngày.
Chất thải sinh hoạt nếu không được thu gom xử lý sẽ sinh ra mùi hôi thối ảnh
hưởng đến môi trường không khí và làm mất vẻ mỹ quan của Nhà máy.
b) Chất thải rắn sản xuất
Chất thải rắn công nghiệp phát sinh trong hoạt động sản xuất của Nhà máy
chủ yếu là gỗ thừa không đủ kích thước để gia công, ván ghép không đủ tiêu
chuẩn, mùn cưa từ khâu xẻ gỗ. Đây là loại chất thải trơ ít ảnh hưởng đến môi
trường và dễ xử lý. Lượng chất thải này chiếm 10% nguyên liệu. Với công suất
2.000m3
/năm lượng chất thải rắn sinh ra là 210m3
/tháng.
Biện pháp xử lý
a) Đối với chất thải rắn sinh hoạt
Các loại chất thải phát sinh của nhà máy sẽ được tiến hành phân loại ngay từ
đầu, cụ thể như sau:
- Đối với các loại rác thải như: giấy, bao bì, nhựa, chai lọ, vỏ lon,…sinh ra
trong quá trình sinh hoạt, nhà máy sẽ thu gom đóng vào bao bì cùng với các loại
phế liệu khác để xuất bán cho cở sở thu mua phế liệu.
- Đối với chất thải hữu cơ chúng tôi hợp đồng với trung tâm Quản lý và Khai
thác công trình công cộng huyện Đức Trọng để được thu gom và xử lý.
b) Chất thải rắn sản xuất
- Toàn bộ chất thải rắn sản xuất ( các gỗ thải, ván ghép hư hỏng ) được thu
gom vào khu vực chứa để phục vụ cho lò sấy để sấy gỗ.
- Nếu không sử dụng hết cho lò sấy có thể đem bán cho những nơi có nhu
cầu sử dụng.
8
9. Đề án bảo vệ môi trường đơn giản dự án “ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ HÙNG VINH”
2.2. Nguồn chất thải lỏng.
Nguồn gốc phát sinh
a. Nước cấp.
Nước cấp cho sinh hoạt
Trong quá trình hoạt động nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt cho cán bộ, quản
lý và công nhân vào khoảng 66 người. Tuy nhiên hết giờ làm việc chỉ có 20 người
ở lại.
Nhu cầu sử dụng nước cho người ở lại: 100 lít/ngày.
Nhu cầu sử dụng nước cho người còn lại: 45 lít/người không ở lại qua đêm ăn
uống và tắm giặt.
Bảng 2: Nhu cầu sử dụng nước của công nhân viên dự án.
Stt Đối tượng dùng nước Nhu cầu dùng
nước
Số lượng người Tổng lượng
nước
1 Công nhân ở lại 100 lít 20 2m3
/ngày.
2 Công nhân viên không ở lại 45 lít 46 2,07m3
/ngày.
Như vậy nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt hằng ngày của toàn bộ công nhân
xây dựng dự án là 4,07m3
/ngày .
Nước dùng cho nhà máy
Công ty sử dụng nguồn nước ngầm. Căn cứ QCXDVN 01:2008/BXD về định
mức sử dụng cho sinh hoạt, phòng cháy và chữa cháy tại nhà máy.
Q1 nước sinh hoạt = 4,070 (m3
/người.ngày).
Q2 nước cứu hỏa ( trong vòng 3 giờ )= 15 lít/s × 3 giờ = 2,7m3
/h.
Tổng lượng nước cấp cho dự án: Qnc= 4,070m3
+2,7 m3
= 6,77m3
.
Nước thải là tác nhân chính và dễ gây ô nhiễm môi trường khi dự án đi vào
hoạt động. Đặc trưng nước thải sinh hoạt chứa chủ yếu các chất cặn bã, các chất
rắn lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD5, COD), các hợp chất dinh dưỡng (N,
P) và vi sinh vật nên khi thải ra môi trường mà không qua xử lý sẽ gây ô nhiễm
nguồn nước. Trong đó các chất dinh dưỡng N, P gây ra hiện tượng phù dưỡng hóa
sẽ làm ảnh hưởng đến các động vật thủy sinh, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn
nước.
Theo tính toán thống kê, nồng độ các chất ô nhiễm trong nước sinh hoạt do
mỗi người hàng ngày thải vào môi trường chưa được xử lý như sau:
9
10. Đề án bảo vệ môi trường đơn giản dự án “ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ HÙNG VINH”
Bảng 3:
Nồng độ các chất ô nhiễm do con người thải vào môi trường hàng ngày.
Chỉ tiêu ô nhiễm Nồng độ chất ô nhiễm (mg/l)
Không xử lý
Xử lý bằng bể
tự hoại
QCVN
14:2008/BTNMT
BOD5 (nhu cầu oxy
sinh học)
529 – 635 100 – 200 50
COD (nhu cầu oxy
hóa học)
847 – 1200 170 – 340 Không quy định
TSS 824 – 1705 180 – 160 100
Dầu mở phi khoáng 118 – 153 42 – 125 20
Tổng Nito 71 – 141 20 – 40 Không quy định
Amoni 28 – 56 10 – 20 10
Tổng Photpho 9,4 – 47 3 – 10 10
( Nguồn: Tổ chức Y Tế Thế Giới WHO năm 1995).
Đặc điểm cơ bản của nước thải sinh hoạt là trong đó có hàm lượng cao của
các chất hữu cơ không bền vững, dễ bị phân hủy sinh học (như cacbohydrat,
protein, mỡ), chất dinh dưỡng (phosphor, nito), chất rắn và vi trùng. Nước thải sinh
hoạt khi chưa bị phân hủy có màu nâu, chứa nhiều cặn lơ lửng như phân người, các
phế thải sau khi phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt của con người thải ra môi trường
nước. Dưới điều kiện môi trường nhất định, vi khuẩn tự nhiên có trong nước, đất
tấn công các chất thải gây ra phản ứng sinh hóa làm biến đổi tính chất của nước
thải. Nước thải sẽ chuyển màu dần từ màu nâu sang màu đen và bốc mùi khó chịu.
Nước mưa chảy tràn
Tổng diện tích của nhà máy là 3.900m2
. Theo tài liệu “Quan trắc và kiểm soát
ô nhiễm môi trường nước” của TS Lê Trình, lưu lượng nước mưa chảy tràn cao
nhất được đánh giá như sau:
Qmax = 0,278 KIA
Trong đó:
K: Hệ số dòng chảy ( chọn k = 0,6 )
I: Cường độ mưa tháng cao nhất (mm/tháng ): 1.700mm/tháng.
A: Tổng Diện tích khu vực cơ sở (m2
): Diện tích nhà máy 3.900m2
Qmax = 0,278 KIA = 0,278 × 0,6× 1,7m3
/tháng × 3.900m2
= 1.074m3
/tháng.
10
11. Đề án bảo vệ môi trường đơn giản dự án “ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ HÙNG VINH”
Vào mùa mưa nước mưa chảy tràn trên mặt bằng khu vực sẽ cuốn theo các
chất ô nhiễm như cặn lắng, các chất vô cơ, hữu cơ rác rơi vãi. Nồng độ các chất
này trong nước mưa chảy tràn thực tế rất ít.
Biện pháp xử lý
Nước thải sinh hoạt
Nước thải sẽ được xử lý qua bể tự hoại 03 ngăn nhờ hai quá trình lắng cặn và
lên men cặn. Nước sau khi ra khỏi bể tự hoại sẽ theo ống dẫn vào hệ thống cống
thoát nước chung.
Hình 4: Bể tự hoại 3 ngăn
Nguyên lí hoạt động:
- Nước thải được đưa vào ngăn thứ nhất của bể: Ngăn thứ nhất có vai trò làm
ngăn lắng và lên men kỵ khí, đồng thời điều hoà lưu lượng và nồng độ chất bẩn có
trong dòng thải.
- Nhờ vách ngăn hướng dòng ở những ngăn tiếp theo nước thải chuyển động
hướng dòng từ dưới lên trên tiếp xúc với vi sinh vật kỵ khí hình thành trong lớp
bùn ở đáy bể trong điều kiện động, các chất bẩn hữu cơ được các vi sinh vật hấp
thụ và chuyển hoá, đồng thời,cho phép tách riêng 2 pha ( lên men axit, và lên men
kiềm ) .
- Bể DASTAF cho phép tăng thời gian lưu bùn do vậy hiệu suất xử lý tăng
trong khi lượng bùn cần xử lý lại giảm .
- Các ngăn cuối cùng là ngăn lọc kỵ khí có tác dụng làm sạch bổ sung nước
thải, nhờ các vi sinh vật kỵ khí bám dính trên bề mặt các bề mặt của hạt vật liệu lọc
và ngăn cặn lơ lửng trôi ra theo nước .
Hiệu suất trung bình theo hàm lượng cặn lơ lửng SS, nhu cầu oxy hoá COD,
nhu cầu oxy sinh hoá BOD5 từ 70 – 75% .
Ngăn 1 Ngăn 2 Ngăn 3
- Điều hòa - Lắng - Lắng
- Lắng - Phân hủy sinh - Chảy tràn
- Phân hủy học
sinh học
Nước thải sinh hoạt
11
Nhà vệ sinh
Tải bản FULL (19 trang): https://bit.ly/3z5d5gK
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
12. Đề án bảo vệ môi trường đơn giản dự án “ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ HÙNG VINH”
+ Định kỳ kiểm tra, nạo vét hệ thống đường ống dẫn nước thải. kiểm tra để
phát hiện hỏng móc, mất mát để có kế hoạch sữa chữa và thay thê kịp thời .
+ Định kỳ 6 tháng 1 lần bổ sung chế phẩm vi sinh vào bể tự hoại để nâng cao
hiệu quả xử lý của công trình.
Nước mưa chảy tràn
So với nước thải nước mưa có lưu lượng cao nhưng là nước sạch, dự án đã
xây dựng mương thu gom và thoát nước riêng.
Đối với khu vực tập kết nguyên liệu có kho chứa riêng. Toàn bộ nhà xưởng
được lợp tôn, nước mưa tương đối là sạch chỉ cần có hệ thống thu nước mưa và
cho chảy ra ngoài khuôn viên dự án để không làm xói mòn đất tại khu vực.
2.3. Nguồn chất thải khí.
Nguồn phát sinh.
a) Tác động đến môi trường không khí của nhà máy..
- Khí thải
Hoạt động của dự án chủ yếu nhập các thiết bị máy móc sử dụng bằng điện,
quá trình vận hành lò sấy sử dụng các phế thải từ gỗ. Từ việc đốt nhiên liệu cho lò
sấy là mùn cưa, gỗ vụn, gỗ hư…thải ra môi trường là khói, tro bụi, CO2, CO, N2
kèm theo nhiệt độ 120 – 1500
C.
Hình 5: Thiết bị lò sấy gỗ hơi nước.
Nguyên lí hoạt động
Thiết bị dùng nhiệt ( gỗ loại, mùn cưa từ buồng lắng bụi) để đốt nóng nước
rồi dùng nhiệt của hơi nước để sấy gỗ.
Dòng khí thải ra ở ống khói có nhiệt độ vẫn còn cao khoảng 120 ~ 15000
C,
phụ thuộc nhiều vào cấu tạo lò. Thành phần của khói thải bao gồm các sản phẩm
cháy của củi, chủ yếu là các khí CO2, CO, N2, kèm theo một ít các chất bốc trong
củi không kịp cháy hết, oxy dư và tro bụi bay theo dòng khí.
12
4179634