1. Objective 1.3: Cấu hình lưu trữ cục bộ
Mặc dù windows server 2012 được thiết kế để tận dụng lợi thế của lưu trữ từ xa và điện toán đám mây,cấu hình bộ
lưu trữ cục bộ vẫn còn là một sự cân nhắc quan trọng.
Mục tiêu phần này bao gồm :
Thiết kế không gian lưu trữu.
Cấu hình ổ đĩa basic và ổ đĩa dynamic.
Cấu hình ổ đĩa MBR và GPT.
Quản lý các Volumes.
Tạo và gắn kết VHDs.
Cấu hình storage pool và disk pool.
a. Lên kế hoạch cho một server lưu trữ
Quá trình thiết kế một giải pháp lữu trữ cho máy chủ phụ thuộc vào nhiều yếu tố,bao gồm nhưng thành
phần sau:
Số lượng lưu trữ mà server cần.
Số lượng người dùng sẽ kết nối đến server trong cùng một thời điểm.
Độ nhạy cảm của dữ liệu được lưu trữ trên server.
Dữ liệu quan trọng của một tổ chức.
Bạn cần bao nhiêu server ?
Khi nào thì one big file server sẽ thích hợp hơn several smaller ones?đây là một câu hỏi thường
gặp trong quá trình lên kế hoạch triễn khai một server.
Vị trí đặt của các trụ sở doanh nghiệp của bạn cũng như công nghệ mạng mà bạn sử dụng để
truyền thông giữa chúng cũng ảnh hướng đến việc lên kế hoạch triễn khai một server lưu trữu của
bạn.
Ví dụ: giã sử một tổ chức có nhiều chi nhánh rải rác khắp nơi trên thế giời và chúng được kết nối
với nhau thông qua một mạng WAN(wide area network) và sẽ kinh tế hơn khi cài đặt mỗi khu vực
một máy chủ sẽ tốt hơn việc các người dùng kết nối đến một máy chủ duy nhất qua môi trường
WAN.
Sử dụng không gian lưu trữ(storage spaces)
Storage spaces(không gian lưu trữ) đây là một công nghệ ổ đĩa ảo hóa trên windows server 2012
R2. Cho phép kết nối nhiều ổ địa vật lý riêng lẽ thành ổ đĩa ảo với kích thước tùy biến.
Công nghệ ảo hóa này là một tính năng thường thấy trên các công nghệ như SAN và NAS.
SAN(Storage area Network) là một mạng riêng được thiết kế cho việc mở rộng các thiết
bị lưu trữ một cách dễ dàng và các máy chủ khi kết nối tới SAN sẽ hiểu như một khối
HDD đang chạy trên cục bộ.
NAS(Network attached storage) nó là dạng lưu trữ không phải gắn liền với server như
DAS,mà kết nối từ xa đến server thông qua mạng LAN.thay vì truy cập trưc tiếp thiết bị
lưu trữ gắn trong(như DAS),ứng dụng truy cập đến thiết bị lưu trữ gắn trên 1 thiết bị lưu
khác thông mạng
Storage spaces cung cấp một tính năng tư tự như sử dụng chuẩn DAS(Direct attached disk) hay
một dãy các JBOD(just a bunch of disks) cắm ngoài.
Storage spaces sẽ sử dụng không gian ổ cứng chưa được phân bổ trên server để tạo ra các storage
pools. Nó cung cấp một nguồn lưu trữ tích lũy và người quản lý có thể mở rộng hoặc giảm bớt
2. bằng cách thêm hoặc gở bỏ ổ đĩa trong Pool. Bằng cách sử dụng không giản bộ nhớ trong Pool mà
người quản trị có thể tạo các ổ đĩa ảo(Virtual disk) với kích thước khác nhau.
Sau khi tạo ra môt ổ địa ảo(Virtual disk) thì nó hoạt động tương đối giống như một ổ đĩa vật
lý,ngoại trừ khi lưu trữ thì các bit dữ liệu sẽ được lưu bất kỳ trên một ổ địa vật lý nào đó trong hệ
thống. khi các ổ đĩa vật lý(physical disk) trong storage pools được xây dựng theo mô hình “RAID”
theo kiểu mirrored hay parity data thì ổ đĩa ảo cũng có thể cung cấp cơ chế chịu lỗi cao. Khi tạo ra
một ổ đĩa ảo bạn cũng có thể tạo ra các volumes tương tự như trên ổ đĩa cứng.
Server Manager cung cấp công cụ để tạo và quản lý storage pools và Virual disk và cung
cấp cơ chế tạo các Volumes và chia sẽ các tập tin hệ thống với một số hạn chế.
Tìm hiểu các phương pháp cài đặt ổ đĩa windows
Khi cài đặt Windows server 2012 R2 trên máy tính thì chương trình sẽ tự động thực hiện tất cả các
nhiệm vụ lựa chọn ổ cứng chính phụ vụ cho việc cài đặt hệ thống. tuy nhiên khi bạn thêm một ổ
cứng vào server mà bạn muốn thiết lập với các tính năng khác nhau từ hệ thống mặc định thì bạn
phải thực hiện các tác vụ bằng tay như dưới đây:
Select a partitioning style : Windows server 2012 R2 hổ trợ 2 kiểu Partition đó là
MBR(the master boot record) và GUID(globally unique indentifier) partition table(GPT).
Bạn chỉ được chọn một trong 2 kiều để phân vùng cho ổ đĩa.
Select a disk type : Windows server 2012 R2 hổ trợ 2 kiều ổ cứng: Basic Disk và
Dynamic Disk.bạn không thể chọn cả 2 kiểu cho ổ cứng của mình nhưng trên cùng một
máy tính bạn có thể sử dụng được 2 kiểu này.
Divide the disk into partition or volumes : Mặc dù nhiều chuyên gia sử dụng thuật ngữ
Partition và Volumes thay thế cho nhau, nó thì đúng để chỉ các partition trên basic disk và
Volumes trên dynamic disk.
Format the partitions or volumes with a file system Windows 2012 R2 hổ trợ các kiểu
định dạng: NTFS file system, FAT file system hay một kiểu định dạng mới đó là ReFS
file system.
Selecting a partition style
Thuật ngữ Partition style chỉ một phương thức mà hệ điều hành sử dụng để tạo ra các partition trên ổ đĩa. Windows
server 2012 R2 sử dụng 1 trong 2 partition style sau đây:
MBR : MBR partition style được phát triễn từ những năm 1980 và vấn phổ biến cho hạ tầng máy tính
x86bit và x64 bit.
GPT : GPT được phát triễn từ những năm 1990, nó không hổ trợ các phiên bản chạy trên nền tản x86 bit
trên windows server 2008 và windows vista trước đây. Bây giờ nhiều hệ điều hành đã hổ trợ trong đó có
windows server 2012 R2.
Trừ khi kiến trúc máy tính hổ trợ EFI(extensible firmware interface) dưa trên phân vùng khởi động thì có
thể hệ điều hành không cần boot từ một ổ đĩa GPT. Lúc này các ổ đĩa hệ thống phải được định dạng kiểu
MBR còn GPT dành cho các phân vùng chứa dữ liệu.
Understrading disk type
Hầu hết các máy tính cá nhân vẫn đang sử dụng cụng Basic Disk vì nó dễ quản lý hơn là Dynamic Disk. Nâng cao
hơn thì Volume được yêu cầu sử dụng kiểu Dynamic Disk đó.Basic Disk sử dụng Partition style là MBR để tổ
chức dữ liệu bằng các partition: primary partition,extended partition và logical dirves.
Khi bạn làm việc với ổ đĩa basic MBR trên windows server 2012 R2 sử dụng bộ công cụ Disk Management snap-in,
bạn tạo 3 volumes điều là primary partition. Khi bạn tạo một volume thứ 4 thì hệ thống sẽ tạo cho volume thứ 4 sẽ là
extended partition với một logical drive nằm trong nó với kích thước mà bạn chỉ rỏ. trong hình dưới 1-21 ta thấy có
một phần vùng Free space chình là phần vùng extended và tại phân vùng này bạn có thể tạo ra được các logical dirve
3. Khi bạn chọn GPT cho partition style,ổ đĩa vẫn xuất hiện thuộc kiểu Basic Disk, bạn có thể tạo trên 128 Volumes
chứ không phải bị hạn chế 4 Volumes như trong MBR,mỗi trong số đó sẽ xuất hiện như một primary partition.
Việc thay thế sử dụng basic disk là chuyển đổi nó sang dynamic disk. Tiến trình chuyển đổi một basic disk thành
dynamic là tạo một partition duy nhất cho toàn bộ ổ đĩa. Bạn có thể tao không giới hạn số lượng volumes vượt ra
ngoài không gian lưu trữ của partition đó.
Understanding volume type:
Một Dynamic Disk có thể chứa một số lượng không giới hạn các volumes có chức năng tương tự như primary
partition trên ổ đĩa Basic Disk, nhưng bạn không thể đánh dấu một dynamic disk đang hoạt động. Khi bạn tạo một
volume trên dynamic disk bằng công cụ Disk Management Snap-in, bạn phải chọn 1 trong 5 kiểu Volume sau đây:
Simple volume Gồm không gian từ một ổ đĩa cứng duy nhất. sau khi bạn tạo một simple volume bạn có thể
mở rộng nó vào nhiều ổ đĩa để tạo một spanned hoặc striped volume, bạn cũng có thể mở rộng một simple
volume vào bất cứ phần vùng liền kể nào chưa được phân bổ trên cùng một ổ đĩa, với một số vô hạn, thu
hẹp volume bằng cách deallocating bất kỳ không gian chưa được sử dụng trong Volume.
Spanned volume Gồm không gian từ 2 đến 32 ổ đĩa vật lý, tất cả phải điều là Dynamic Disk. Một spanned
volume về cơ bản nó là một phương thức gom các không gian lưu trữ từ nhiều đĩa dynamic thành một
volume duy nhất có không gian lưu trữ lớn hơn . Nguyên tắc ghi dữ liệu trên volume định đạng theo
spanned sẽ là như sau, dữ liệu sẽ được ghi đầy lên ở disk 1 rồi mới chép sang disk còn lại. bạn có thể mở
rộng một spanned volume bất cứ lúc nào chỉ bằng cách thêm không gian ổ đĩa vào. Một volume khi được
định dạng theo kiểu spanned không thể tốc độ read/write cũng như cơ chế an toàn dữ liệu(dự phòng) .
Striped volume(RAID-0) Gồm không gian từ 2 đến 32 ổ đĩa cứng vật lý và tất cả điều phải là dynamic disk.
Sự khác nhau giữa striped và spanned volume đó là đối với striped volume nó có sự thay đổi cơ chế hoạt
động,dữ liệu được chép trên striped được chia ra và ghi chép điều trên các đĩa cứng nhưng nó lại không có
cơ chế an toàn dữ liệu(fault tolerance). Tuy nhiên bạn không thể mở rộng chúng khi đã được tạo.
Mirrored volume(RAID-1) Gồm 2 ổ cứng vật lý có không gian lưu trữ bằng nhau. Dự liệu chep trên mirror
sẽ được backup sang đĩa vật lý thứ 2( vì thế dung lượng trên mirror volume chỉ bằng ½ dung lượng ta cấu
hình) do đó Mirrored đáp ứng nhu cầu an toàn dữ liệu(fault tolerangcing),nhưng không tăng tốc độ truy xuất
dữ liệu.
RAID-5 Gồm không gian lưu trữ trên 3 ổ cứng vật lý. RAID-5 là giải pháp kết hợp các loại volume(striped
volume RAID-0 và Mirrored volume RAID-1) do đó RAID-5 đáp ứng được được 2 vấn đề đó an toàn dữ
liệu (Fault tolerance) và tăng tốc xử lý dữ liệu. RAID-5 sử dụng thuật toán parity( khi 1 trong 3 đĩa bị
hỏng,thuậ t toán parity sẽ tự sao chép những bit bị mất). vì phải chứa thêm bit Parity nên sử dụng của raid -5
volume sẽ chỉ bằng 2/3 dung lượng ta cấu hình(1/3 còn lại chứa bit parity)
Understanding file system
4. Trong Windows Server 2012 R2 có 5 kiểu file hệ thống:
NTFS
FAT32
exFAT
FAT( cũng có thể biết như FAT16)
ReFS
NTFS nó thích hợp cho file hệ thống của một server, lợi ích chính của NTFS đó là nó hổ trợ ổ đĩa cứng lơn hơn
so với FAT và nó sẽ bảo mật tốt hơn trong việc mã hóa và phân quyền hạn chế truy cập của người dùng không
hợp pháp.
Các file hệ thống FAT bị hạn chế bởi kích thước, nó không xử lý một partition quá 32 GB hay một file quá
4GB,FAT không thể xử lý một ổ cứng quá 4GB hay một file quá 2GB. Đó là ví do vì sao FAT16 và FAT32 là sự
cần thiết cho việc Dual boot trên một máy tính không hổ trợ hệ điều hành.
ReFS là tập tin hệ thống mới đầu tiên xuất hiện trên Windows Server 2012 R2, nó thường không giới hạn về kích
thước tập tin lẫn đường dẫn và để tăng thêm tính năng này cần phải loại bỏ công cụ checking(Chkdsk.exe). ReFS
thì không hổ trợ một số tính năng trên NTFS đó là tập tin nén, mã hóa hệ thống file(EFS) và Disk quotas và nó sẽ
không hổ trợ hệ điều hành Windows Server 2012 trước đây và windows 8.
Thực hành với ổ cứng
Windows Serer 2012 R2 gồm nhiều công cụ có chức năng quản lý các ổ đĩa với giao diện đồ họa hoặc
bằng các dầu nhắc lệnh(CMD). Hình 1-23 là công cụ Server Manager có chức năng giúp Administra tor
quản lý các volumes,disk,storage pools, shares và thiết bị iSCSI
5. Disk Management là một MMC Snap-in(đây là một công cụ truyền thống dùng để thực hiện các tác vụ liên
quan đến ổ cứng). để sử dụng công cụ này bạn chỉ cần mở Computer management console và chọn disk
management.
Bạn cũng có thể quản lý các ổ đĩa và volumes bằng những dòng lệnh bằng một công cụ tiện ích đó là
Diskpart.exe
6. Thêm một ổ đĩa cứng mới
Khi bạn thêm một ổ cứng mới trên một máy tính đang chạy windows server 2012 R2. Bạn phải
khởi động ổ cứng đó trước khi thực hiện truy cập vào lưu trữ của nó. Để thêm một cứng mới thứ
2 vào bạn cần shutdown máy rồi mới thực hiện cài đặt hoặc đính kèm mỗi ổ cứng mới theo
hướng dẫn của nhà sản xuất. một ổ cứng mới được thêm vào thì nó sẽ được liệt kê vào mục Disk
trong công cụ Server manager. Trong hình 1-24 dưới đây mô tả trạng thái offline và kiểu
partition Unknown.
7. Để có thể truy cập được ổ đĩa bạn cần phải đưa nó sang online bằng cách click chuột phải và
chọn Bring Online.
Không giống như Disk management snap-in ,server manager không cho phép bạn chọn kiểu
partition cho ổ đĩa.mặc định khi bạn chọn initialize sẽ mặc định định dạng kiểu ổ cứng sang
GPT.
Bạn có thể chuyển đổi một kiểu định dạng của partition này sang partition khác bất cứ lúc nào
chỉ cần sử dụng Disk Management để thực hiện điều đó. Bằng cách click chuột phải vào ổ đĩa
cần chuyển đổi và chọn Convert to GPT Disk(nếu ổ đĩa đó đang định dạng là MBR) hoặc
Convert to MBR Disk(nếu ổ đĩa đó đang định dạng là GPT).
8. Tạo và gắn kết các ổ đĩa cứng ảo(VHDs)
Hyper-V dựa trên đĩa cứng ảo ( VHD hoặc VHDX ) định dạng để lưu trữ dữ liệu trong các tập
tin đĩa ảo có thể dễ dàng chuyển từ máy này sang máy khác. Disk Management snap-in trên
server 2012 có chức năng tạo các tập tin đĩa ảo VHDs hoặc VHDX và gắn kết chúng vào máy
tính.lúc này các ổ đĩa ảo hoàn toàn giống như một ổ đĩa vật lý thật và dùng chúng để lưu trữ dữ
liệu giống như bạn lưu trữ trên ổ cứng thật
Tạo một VHDs trên Disk Management
1. Trong server manager,chọn Tool,tiếp theo chọn Computer Management,computer
management console được mở ra.
2. Chọn Disk Management để mở Disk Management snap-in.
3. Tại active menu,chọn Create VHDs, xuất hiện hộp thoại Create and attach virtual hard
disk như hình 1-25.
4. Tại mục textbox location, hãy gỏ đường dẫn cũng như tên tập tin cho tập tin mà bạn
muốn tạo.
5. Tại Virual hard disk size,hãy gỏ dung lượng tối đa mà bạn muốn tạo.
6. Chọn một trong các tùy chọn về định dạng cho ổ cứng ảo dưới đây:
VHD đây là định dạng ban đầu và tương thích hơn và ổ trợ các file trên
2040GB
VHDX đây là kiểu định dạng mới hỗ trợ các file lên tới 64TB nhưng chỉ có thể
đọc được trên các máy đang chạy windows server 2012 và windows server
2012 R2
7. Chọn một trong các tùy chọn về kiểu ở cứng ảo dưới dây:
Fixed size(Recommended) phân bổ tất cả các không gian ổ cứng cho tập tin
VHDs hoặc VHDX chỉ một lần.
Dynamic Expanding phân bổ không gian ổ cứng cho VHDs hoặc VHDX khi
bạn thực hiện thêm dữ liệu vào ổ cứng ảo.
8. Chọn ok. Hệ thống này tạo tập tin VHDs hoặc VHDX và gắn kết nó để xuất hiện như
một ổ cứng trên snap-in.
9. Một khi bạn đã tạo và gắn kết tập tin VHD hoặc VHDx thì nó sẽ xuất hiện như một uninitialized
disk(ổ đĩa chưa được khởi động) trên disk management snap-in và trên server manager. Với mỗi
công cụ,bạn có thể khởi động ổ đĩa đó và tạo các volume cho nó giống như khơi tạo trên ổ cứng vật
lý thật.sau đó thực hiện lưu trữ dữ liệu trên các volume này, bạn có thể gở bỏ các tập tin VHD hay
VHDX và cũng có thể di chuyển nó sang một khu vực khác hoặc gắn kết chúng mới các máy ảo
Hyper-V VM
Tạo một storage pool
Một khi bạn đã cài đặt một ổ đĩa vật lý, bạn có thể tập hợp không gian của chúng và trong
một storage pool và từ một storage pool bạn có thể tạo một ổ cứng ảo với bất kỳ dung lượng
tùy ý.
Sử dụng công cụ Server manager để thực hiện tạo một storage Pool:
1. Vào server manager,chọn File and Storage Services,lúc này một danh sách được mở ra,
chọn storage pool. Storage pool tile xuất hiên như trong hình 1-26
2. Trong storage pool tile, chọn không gian ban đầu(ổ đĩa chưa được phân bổ) trên server
trước khi bạn muốn tạo pool, từ danh sách trong TASKS,chọn New Storage Pool, lúc
này một New Storage Pool Wizard sẽ chạy và hiễn thị một trang Before You Begin.
3. Chọn next, một trang xác định một tên cho Storage Pool cũng như subsystem xuất hiện
10. 4. Trong phần textbox name, hãy nhập một tên mà bạn muốn cấp cho storage pool mà bạn
muốn tạo,sau đó hãy chọn server mà bạn muốn tạo Pool và chọn next. Tiếp theo hãy
chọn các ổ đĩa mà bạn muốn tạo Pool như trong hình 1-28
5. Check vào các check box của nhưng ổ đĩa mà bạn muốn thêm vào, bấm next thì một
trang Confirm selections sẽ xuất hiên.
6. Chọn create.lúc này wizard sẽ thực hiện tạo một pool mới và hiễn thị một trang kết quả.
7. Chọn close để đóng wizard và một storage pool mới sẽ xuất hiện trên storage pool tile
giống như hình 1-29
11. 8. sau đó thực hiện đóng server manager.
Sau khi bạn tạo xong một Storage Pool, bạn cũng có thể thay đổi dung lượng của nó bằng cách thêm vào
hoặc xóa bớt các ổ đĩa vật lý trong Pool. Tại danh sách TASKS trong Physical Disk tile bao gồm những tùy
chọn sau:
o Add Physical Disk : Có chức năng thêm một ổ cứng vật lý vào Storage Pool miễn là ổ cứng thêm
vào còn nguyên sơ(chưa được phân bổ hay chưa định bất kỳ một kiểu ổ đĩa nào cả).
o Remove Disk : Cho phép bạn thực hiện xóa bỏ không gian lưu trữ dư thừa của ổ cứng vật lý từ
Storage Pool.
Bạn cũng có thể tạo một storage Pool mới bằng các dòng lệnh trong Powershell:
Để có thể xác định đúng các hệ thống lưu trữ con và các ổ đĩa vật lý,sử dụng câu lệnh Get-
StorageSubsystem và Get-PhysicalDisk
Ngoài các thông số cần thiết, new-storagepool cmdlet cũng chấp nhận các tùy chọn sau mà không có sẵn
trong wizard.
-EnclosureAwaredefualt Nó chỉ rỏ Storage Pool nào thì đang được tạo ra từ các ổ đĩa nằm trong
disk enclosure có hổ trợ các dịch vụ liên quan đến SCSI enclosure. Đây cho phép Pool sử dụng
các thông tin bổ sung thêm từ Enclosure như là vị trí khe cắm, cân bằng dữ liệu lưu trữ giữa các
thiết bị phần cứng.
-ProvisioningTypeDefault Xác định kiểu của Provisioning(Unknown,Fixe d or Thin) được dùng
để tạo các ổ đĩa ảo từ Pool đó.
-ResiliencySettingsNameDefualt xác định khả năng phục hồi dữ liệu(Simple,Mirror or parity) mà
hệ thống nên sử dụng mặc định khi tạo các ổ đĩa ảo từ pool đó.
Tạo các ổ đĩa ảo
Sau khi bạn tạo ra một Storage Pool,bạn có thể sử dụng không gian đó bằng cách tạo ra nhiều ổ đĩa ảo mà
bạn cần:
1. Trong Server Manager,chọn File and Storage Services,thì một danh sách hiện lên bạn hãy chọn
Storage Pool lúc này một trang Storage Pool sẽ xuất hiện.
2. Kéo xuống dưới bạn sẽ thấy một khung Virtual Disks, từ menu trong mục TASKS chọn New
Virtual Disk. Danh sách New Virtual Disk mở ra và trang Before you begin sẽ xuất hiện đầu tiên.
3. Chọn next để đến trang Select the service and storage Pool.
12. 4. Chọn pool mà bạn muốn tạo đĩa ảo rồi bấm next.một trang Specify the virtual disk name sẽ xuất
hiện
5. Tại khung textbox name bạn hãy nhập tên ổ đĩa ảo mà mình cần tạo rồi bấm next. Lúc này một
trang Select the storage Layout sẽ xuất hiện giống như hình 1-30
6. Hãy chọn một trong các tùy chọn Layout dưới đây rồi bấm next
o Simple Yêu cầu Pool phải chứa tối thiểu là 1 ổ cứng nó không cung cấp cơ chế chịu
lỗi(Fault tolerance). Khi nhiều hơn 1 ổ cứng thì hệ thống sẽ thực hiện Stripes dữ liệu lên
các ổ đĩa(stripes ở đây có nghĩa là hệ thống sẽ thực hiện ghi dữ liệu đều lên các ổ cứng)
o Mirror Yêu cầu Pool phải chứa tối thiểu là 2 ổ cứng nó cung cấp cơ chế chịu lỗi(Fault
Tolerance) bằng cách lưu trữ các bản sao giống hết nhau của từng phải lên trên 2 ổ đĩa.
o Parity Yêu cầu Pool phải chứa tối thiểu 3 ổ cứng và no cung cấp cơ chế chiệu lỗi (Fault
Tolerance) bằng cách phân bổ các thông tin chẳn lẻ(Parity) cùng với dữ liệu .
Phần chú trọng mức độ chịu lỗi của ổ cứng
Cơ chế chịu lỗi được hình thành trong storage pool thì được cung cấp bởi mức độ ổ cứng chứ
không phải mức độ của volum, như trong Disk management snap-in. trên lý thuyết, bạn có thể
sử dụng Disk Managem ent để tạo các volume mirror hoặc RAID-5 trên các ổ cứng ảo, nhưng
điều này sẽ làm sai lệch mục đích tạo ra chúng ở nơi đầu tiên bởi vì các ổ cứng ảo có thể nằm
trên cùng với ổ cứng vật lý.
7. Một trang specify the provisioning type giống như hình 1-31
13. 8. Chọn một trong các tùy chọn về Provisioning type rồi bấm next
Thin Hệ thống sẽ phần bổ không gian từ Storage Pool mà ổ cứng cần, tăng đến mức tối
đa quy định kích thước.
Fixed Hệ thống sẽ tự quy đinh phân bổ số lượng không gian tối đa cho ổ cứng ngay khi
tạo ra nó.
Lúc này trang specify the size of virtual disk xuất hiện giống như hình 1-32
14. 9. Tại phần textbox specify size, bạn sẽ thực hiện xác định kích thước dung lượng ổ cứng ảo
mà bạn muốn tạo rồi thực hiện chọn next để vào trang Confirm Select.
10. Chọn Create . lúc này trang View Result xuất hiện như một trình hướng dẫn để tạo ổ đĩa.
11. Chọn Close. Lúc này trình hướng dẫn sẽ đóng và lúc này một ổ đĩa mới sẽ được tạo trong
Virtual Disks tile giống như trong hình 1-33
12. Lúc này ta đóng Server Manager.
Mặc định một New Volume Wizad(trình hướng dẫn tạo volume mới) sẽ chạy sau khi bạn tạo xong một ổ
cứng ảo. tại lúc này, một ổ cứng ảo sẽ hoạt động hoàn toàn giống như một ổ cứng vật lý được thêm vào,
không chứ bất cứ dữ liệu gì cũng như chưa được phân bổ không gian cho volume và bạn có thể tạo tối thiểu
là một volume trước khi bạn thực hiện công việc lưu trữ dữ liệu lên nó.
Tạo một Simple Volume
Về mặt kỹ thuật, bạn có thể nhiều Partition trên ổ cứng basic và các volume trên các ổ cứng Dynamic