2. BN nữ, 37 tuổi, nghề nghiệp: bảo vệ.
Địa chỉ: An Giang. Tạm trú: Long An
Khám ngày: 05/03/2016
Lý do khám: đau nhiều hố chậu T.
Bệnh nhân khởi phát cơn đau trước đó 2 - 3 ngày, đau đột
ngột vùng bụng dưới bên T, không sốt, không buồn nôn, đi
cầu táo bón. Đau kéo dài, bệnh nhân đến khám ở BV Cần
Giuộc, siêu âm có u xơ tử cung và một sang thương không
kết luận được, cho thuốc về uống. BN uống thuốc nhưng
không bớt, đau càng lúc càng nhiều đến Medic khám lại.
Tiền căn bản thân, gia đình: không gì lạ, chưa từng mổ trước
đó.
3. Lúc khám: Bn tỉnh,
tiếp xúc được, thể
trạng trung bình, rên
la, than đau bụng
nhiều bên T, ấn đau
và đề kháng vùng hố
chậu T - hạ vị. Không
sốt.
7. KQ SIÊU ÂM
• DÀY MẠC NỐI VÙNG BỤNG - CHẬU TRÁI, D # 80 x 34 mm
TD VIÊM PHÚC MẠC KHU TRÚ VÙNG BỤNG - CHẬU
TRÁI.
• ÍT DỊCH ECHO TRỐNG VÙNG CHẬU TRÁI VÀ HẠ VỊ.
• TỬ CUNG - BUỒNG TRỨNG: KHÓ KHẢO SÁT DO ÍT NƯỚC
TIỂU VÀ BỤNG PHẢN ỨNG.
• ĐỀ NGHỊ: MSCT BỤNG (XIN KHẨN).
16. • Nhồi máu mạc nối lớn là nguyên nhân hiếm thấy của bụng cấp tính
(# 400 ca trong y văn, tỉ lệ < 4 ca / 1000 ca viêm ruột thừa).
• 85% gặp ở người lớn, tuổi trung bình 40 – 50 tuổi, nam gấp 2 lần
nữ. 15% ở trẻ em.
• Nhồi máu mạc nối lớn hiếm gặp hơn nhồi máu ruột non và ruột già,
vì nó có hệ thống mạch máu nuôi rất phong phú.
• Nhồi máu mạc nối lớn có vị trí thường gặp ở bụng P, nhất là bụng
dưới P, chẩn đoán phân biệt chính: viêm ruột thừa.
• Nhồi máu MNL với biểu hiện đau bụng dưới T: ít gặp, cần được
chẩn đoán phân biệt với viêm bờm mỡ đại tràng (Epiploic
appendagitis thường gặp nhất ở đại tràng sigma).
17. • Xoắn mạc nối là lý do chính dẫn đến nhồi máu, có 2 thể bệnh:
nguyên phát và thứ phát. Xoắn mạc nối nguyên phát (không tìm
thấy bất thường về bệnh học nào khác trong ổ bụng), xoắn mạc nối
thứ phát (do u, nang, sẹo, viêm, dính, thoát vị).
• Những yếu tố thuận lợi phát sinh tình trạng xoắn này thường bao
gồm: bất thường về cấu trúc giải phẫu ví dụ như gốc mạc nối quá
hẹp, hoặc bất thường mạch máu. Ngoài ra, còn có những yếu tố
như: béo phì, hoạt động gắng sức, ho nhiều, ăn uống quá độ, đột
ngột thay đổi tư thế cơ thể, phẫu thuật bụng và chấn thương bụng,
đang điều trị với digitalis, hoặc sự tăng nhu động ruột quá mức.
• Nguyên nhân của nhồi máu mạc nối lớn không do xoắn thường gặp
nhất là suy tuần hoàn tĩnh mạch do chấn thương hoặc huyết khối
tĩnh mạch mạc nối.
18. Siêu âm:
• Khối hình oval hoặc tam giác,
giới hạn rõ, echo dày, có thể
có vùng echo kém bên trong,
không di động, không tăng
sinh mạch, đè đau không xẹp.
• Nằm trước đại tràng và dính
sát thành bụng trước.
• Kích thước > 5 cm.
19. • CT bụng: chẩn đoán xác định. Nếu nhồi máu mạc nối gây ra bởi xoắn mạc
nối, nó có thể dễ dàng được nhận thấy bởi những dấu hiệu đặc trưng trên
CT: mạc nối bị xoắn sẽ làm xuất hiện những bờ dài đồng tâm của khối mỡ,
dịch tạm là hình ảnh vòng mỡ (fat spiral pattern)
Xoắn mạc nối ở 1 bệnh nhân 51t, CT có
cản quang thể hiện hình ảnh vòng xoắn
đồng tâm của mỡ và mạch máu
21. Siêu âm:
• Cấu trúc hình tròn hoặc oval,
ranh giới rõ, đè không xẹp,
nằm sát đại tràng.
• Trung tâm echo dày không
đồng nhất, có viền echo kém
xung quanh, không tăng sinh
mạch.
• Đường kính: 2 -> 4 cm.
22. Điều trị:
• Hoại tử mạc nối lớn có thể khỏi sau 7 - 10 ngày điều trị với kháng
sinh, kháng viêm, giảm đau. Điều trị phẫu thuật cắt bỏ phần mạc
nối lớn (bằng nội soi ổ bụng hay mổ mở): trong trường hợp nghi
ngờ viêm phúc mạc, biến chứng áp-xe hóa hay tắc ruột do dính.
23. Acute Abdomen due to Primary Omental Torsion and Infarction
(Italy, 2014)
S. Occhionorelli, M. Zese, L. Cappellari, R. Stano, and G. Vasquez
• Two treatments are predominant: early laparoscopic surgical intervention
and conservative medical treatment.
• Conservative treatment for omental infarction varies among physicians and
includes all or part of the following: oral analgesics, anti-inflammatory drugs,
and prophylactic antibiotics.
• Complications of conservative management include abscesses and
adhesions induced by the persistence of necrotic tissue in the abdomen.
• In the literature, successful conservative treatment had been reported in
only seven cases of segmental omental infarction that was eventually
atrophied and/or fibrotic on radiologic follow-up.
• Nowadays, surgical treatment, laparoscopic or laparotomic, is preferred
because it is a safe method in diagnosis and management of this condition.
24. KẾT LUẬN
• Nhồi máu MNL là bệnh hiếm gặp (Trường hợp BN này nhồi
máu MNL có biểu hiện đau bụng dưới T: rất ít gặp).
• Triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu.
• Chẩn đoán dựa vào CĐHA: Siêu âm là chỉ định đầu tiên giúp
cho việc loại trừ những nguyên nhân đau bụng cấp khác, CT là
phương pháp tốt nhất để chẩn đoán xác định.
• Điều trị: bảo tồn, có thể nội soi cắt bỏ phần mạc nối lớn bị viêm
có biến chứng (viêm PM, dính, áp-xe hóa).
25. Tài liệu tham khảo
*Acute omental infarction
Norbert Gritzmann, Gruppenpraxis Radiologie Vienna Austria
* Acute Abdomen due to Primary Omental Torsion and Infarction
S. Occhionorelli, M. Zese, L. Cappellari, R. Stano, and G. Vasquez
http://www.hindawi.com/journals/cris/2014/208382/
* http://radiopaedia.org/articles/epiploic-appendagitis
* http://www.ecinsw.com.au/omental-infarction
* Nhoi mau mac noi lon va chan doan phan biet - BSNT Phan Nhat Anh
http://www.slideshare.net/seadawn02/nhoi-mau-mac-noi-lon-v-chan-doan-phan-biet
*https://thuctapngoai.wordpress.com/2012/11/19/chuyen-de-tuan-1-tong-quan-ve-
nhoi-mau-mac-noi/
* http://suckhoedoisong.vn/can-phat-hien-som-hoai-tu-mac-noi-lon-n27862.html