SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Lời nói đầu
Trong xu thế hợp tác và hội nhập không ngừng của
nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới
hiện nay, Việt Nam đang phấn đấu để có thể đứng vững
và phát triển khi hiệp định mậu dịch tự do ASEAN có
hiệu lực.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sản xuất
hàng hoá theo cơ chế thị trường, hội nhập thương mại
đang được hầu hết các quốc gia trên thế giới đón nhận
như một cơ hội phát triển kinh tế một cách có hiệu
quả nhất và nhanh chóng nhất, đồng thời còn không ít
những thách thức khó khăn cần phải vượt qua.
Hoà chung nỗ lực phấn đấu của cả nước, Viglacera
cũng cố gắng có những hoạt động thương mại quốc tế để
từng bước mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh và dần xây dựng uy tín
thương hiệu Viglacera nói riêng và thương hiệu các
sản phẩm Việt Nam nói chung trên thị trường thế giới.
Trong bối cảnh hiện nay một nhà sản xuất lớn như Tổng
công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, việc tìm kiếm và
xúc tiến các biện pháp đẩy mạnh công tác xuất khẩu là
một việc làm hết sức cần thiết và nếu được thực hiện
tốt sẽ đem lại lợi ích thiết thực đối với Tổng công
ty thuỷ tinh và gốm xây dựng.
Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng là đơn vị
sản xuất kinh doanh các phẩm thuỷ tinh và gốm xây
Sinh viên: Đinh Thị Dung 1Lớp: QTKDQT 41 A
2. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
dựng hàng đầu ở Việt Nam. Đây là một doanh nghiệp nhà
nước không những có quy mô rộng khắp trong và ngoài
nước mà còn là đơn vị chủ lực làm đầu mối xuất khẩu
các mặt hàng thuỷ tinh và gốm xây dựng. Tổng công ty
rất quan tâm đến công tác xuất khẩu, coi đây là một
trong những hoạt động chủ đạo liên quan chặt chẽ đến
sự thành công của Tổng công ty.
Vì những lý do trên tôi mạnh dạn đi sâu nghiên
cứu đề tài:
"Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Tổng
công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng"
Đây là một đề tài với phạm vi nghiên cứu rộng về
các mặt của hoạt động xuất khẩu như thị trường xuất
khẩu, sản phẩm xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu, hiệu
quả xuất khẩu…của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây
dựng trong giai đoạn (1999-2002).
Mục đích chủ yếu của đề tài là nhằm phân tích,
đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu của
Viglacera. Từ đó tổng kết đánh giá những mặt thành
công và những mặt còn tồn tại cần khắc phục trong
hoạt động xuất khẩu. Đồng thời nêu lên một vài giải
pháp, đề xuất kiến nghị nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu của Viglacera.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sơ lý luận chung về hoạt động
xuất khẩu.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 2Lớp: QTKDQT 41 A
3. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Chương II: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu của
Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng.
Chương III: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty
thuỷ tinh và gốm xây dựng
Sau đây là nội dung cụ thể của từng chương
Chương I
Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
I. Hoạt động xuất khẩu và trò của nó trong nền kinh tế
quốc dân
1. Khái niệm
1.1. Xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch
vụ của một quốc gia với phần còn lại của thế giới
Sinh viên: Đinh Thị Dung 3Lớp: QTKDQT 41 A
4. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ thị trường
nhằm mục đích khai thác lợi thế của quốc gia trong
phân công lao động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt
động ngoại thương, đã xuất hiện từ rất lâu đời và
ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ là
hàng đổi hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực,
trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá
tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị,
công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi
đó đều nhằm đem lại lợi ích cho quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng
cả về không gian lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn
ra trong thời gian ngắn và cũng có thể diễn ra trong
kéo dài hàng năm. Đồng thời nó có thể được tiến hành
trên phạm vi toàn lãnh thổ một quốc gia hay nhiều
quốc gia khác nhau.
1.2. Thúc đẩy xuất
khẩu
Là các biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động bán
hàng hoá và dịch vụ cho các quốc gia khác trên thế
giới và thu ngoại tệ hoặc trao đổi ngang giá.
Ngày nay các quốc gia trên thế giới dù là nước
siêu cường hay nước đang phát triển như Việt Nam thì
việc thúc đẩy xuất khẩu vẫn là việc làm cần thiết.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 4Lớp: QTKDQT 41 A
5. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Bởi một lý do hết sức đơn giản là thúc đẩy xuất khẩu
đi đôi với tăng tổng sản phẩm kinh tế quốc dân , tăng
tiềm lực kinh tế, quân sự...
Bởi vì thế hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt
động thúc đẩy xuất khẩu nói riêng là một việc làm hết
sức có ý nghĩa trước mắt và lâu dài.
1.3. Mục tiêu của
hoạt động thúc đẩy xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu đem lại nhiều bước tiến quan
trọng trong việc phát triển nền kinh tế của một quốc
gia. Hoạt đông thúc đẩy xuất khẩu vì thế rất quan
trọng.Và mục tiêu của xuất khẩu là:
Qua công tác xuất khẩu hàng hoá đã đem lại nguồn
thu ngoại tệ lớn và quan trọng cho đất nước đặc
biệt có ý nghĩa quan trọng cho một quốc gia đang
phát triển như nước ta. Thúc đẩy xuất khẩu góp
phần đáng kể vào việc làm cân bằng cán cân ngoại
thương và cán cân thanh toán, tăng mức dự trữ hối
đoái, tăng cường khả năng nhập khẩu máy móc thiết
bị, hiện đại hoá hàng công nghiệp xuất khẩu trên
thế giới.
Thúc đẩy xuất khẩu cho chúng ta phát huy được lợi
thế so sánh của mình, sử dụng có hiệu quả nguồn
tài nguyên phong phú có sẵn và nguồn lao động,
đem lại lợi nhuận cao. Việc sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên khi đưa chúng vào phân công lao
Sinh viên: Đinh Thị Dung 5Lớp: QTKDQT 41 A
6. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
động xã hội cho phép giảm bớt lãng phí do xuất
khẩu nguyên liệu thô và bán sản phẩm.
Cùng với việc thúc đẩy xuất khẩu thì tất yếu dẫn
đến nền kinh tế phát triển mạnh tronh lĩnh vục
chế tạo và sản xuất hàng xuất khẩu. Điều này dẫn
đến việc thu hút được lực lượng lao động tham gia
vào hoạt động sản xuất và giảm nhẹ cho xã hội.
Mặt khác, do yêu cầu khắt khe của việc làm hàng
xuất khẩu để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị
trường quốc tế, chất lượng mẫu mã chủng loại hình
thức của hàng hoá, do vậy mà tay nghề người lao
động không ngừng được nâng cao tạo ra một đội ngũ
lành nghề cho đất nước và sự chuyển biến về chất
cho từng công dân.
Xuất khẩu hàng hoá là phải xuất đi từ các sản
phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường quốc tế.
Chính vì vậy, buộc các doanh nghiệp tham gia vào
làm hàng xuất khẩu phải có tính chủ động trong
kinh doanh, liên kết tìm bạn hàng, tạo được nguồn
vốn đầu tư từ nước ngoài vào để đầu tư trang
thiết bị hiện đại để xuất khẩu được hàng hoá.
Thúc đẩy xuất khẩu tạo ra vai trò quyết định
trong việc tăng cường hợp tác phân công và chuyên
môn hoá quốc tế, đưa nền kinh tế của mình hoà
nhập vào nền kinh tế thế giơí.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 6Lớp: QTKDQT 41 A
7. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
2.1. Đối với nền
kinh tế thế giới
Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại
thương và là hoạt động đầu tiên trong hoạt động thương
mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia
cũng như toàn thế giới.
Do những lý do khác nhau nên mỗi quốc gia đều có
thế mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu ở lĩnh vực
khác. Để có thể khai thác được lợi thế, giảm bất lợi,
tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu
dùng, các quốc gia phát triển phải tiến hành trao đổi
với nhau, mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó
khăn, bán những sản phẩm mà việc sản xuất nó là có
lợi thế . Tuy nhiên hoạt đông xuất khẩu nhất thiết
phải được diễn ra giữa những nước có lợi thế về lĩnh
vực này hay lĩnh vực khác. Một quốc gia thua thiệt về
tất cả các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, nhân công
tiềm năng kinh tế... thông qua hoạt động xuất khẩu
cũng có điều kiện phát triển kinh tế nội địa.
Nói một cách khác, một quốc gia dù trong tình
huống bất lợi vẫn tìm ra điểm có lợi để khai thác.
Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập
trung vào sản xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương
đối và nhập khẩu các mặt hàng không có lợi thế tương
đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất này đã làm cho
Sinh viên: Đinh Thị Dung 7Lớp: QTKDQT 41 A
8. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
mỗi quốc gia khai thác được lợi thế tương đối cuả
mình một cách tốt nhất để tiết kiệm nguồn nhân lực
như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên... trong
quá trình sản xuất hàng hoá. Và vì vậy trên quy mô
toàn thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ được gia tăng
2.2. Đối với nền
kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng như toàn
thế giới. Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản
để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc
gia:
*Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu,
phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
Trong thương mại quốc tế xuất khẩu không chỉ để
thu ngoại tệ về mà còn là với mục đích bảo đảm cho
nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến
tới xuất siêu, tích luỹ ngoại tệ.
Xuất khẩu với nhập khẩu trong thương mại quốc tế
vừa là tiền đề của nhau, xuất khẩu để nhập khẩu và
nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt ở các
nước kém phát triển , một trong những vật cản chính
đối với sự phát triển kinh tế là thiếu tiềm lực về
vốn. Vì vậy nguồn huy động cho nước ngoài được coi là
nguồn chủ yếu cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ
hội đầu tư hoặc vay nợ nước ngoài chỉ tăng lên khi
Sinh viên: Đinh Thị Dung 8Lớp: QTKDQT 41 A
9. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
các chủ đầu tư hoặc người cho vay thấy được khả năng
xuất khẩu của quốc gia đó. Vì đây là nguồn bảo đảm
chính cho nước đó có thể trả nợ được.
Thực tiễn cho thấy, mỗi một nước đặc biệt là các
quốc gia đang phát triển có thể sử dụng các nguồn
vốn huy động chính như:
-Đầu tư nước ngoài
-Vay nợ viện trợ
-Thu từ nguồn xuất khẩu
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài
thì không ai có thể phủ nhận đuợc, song việc huy động
nguồn vốn này không phải là một điều dễ dàng. Sử dụng
nguồn vốn này thì các nước đi vay phải chịu mất một
số thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay cách
khác thì cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài. Điều
này vô cùng khó khăn bởi đang thiếu vốn lại càng
thiếu vốn hơn
*Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của
đất nước
Để xuất khẩu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu phải lựa chọn các mặt hàng có tổng chi phí nhỏ
hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ
sẽ phải dựa vào những ngành hàng , những mặt hàng có
lợi thế của đất nước cả về tương đối và tuyệt đối.
Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy khai thác có hiệu quả
hơn vì khi xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có
Sinh viên: Đinh Thị Dung 9Lớp: QTKDQT 41 A
10. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị tiên tiến đưa năng
xuất lao động lên cao.
*Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ
cấu sản xuất định hướng sản xuất, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và
tiêu dùng của thế giới đã đang và sẽ thay đổi mạnh
mẽ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu
với sản xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và
xuất khẩu, quan điểm này tác động tích cực đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
Cụ thể là
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ
hội phát triển
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản
phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo ra lợi thế nhờ
quy mô.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung
cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất mở rộng khả năng
tiêu dùng của một quốc gia.
- Xuất khẩu là một phương diện quan trọng để tạo
vốn và thu hút công nghệ từ các nước phát triển nhằm
hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho
sản xuất mới.
- Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn
hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 10Lớp: QTKDQT 41 A
11. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công
lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay, nhiều sản phẩm
mà việc chế tạo từng bộ phận được thực hiện ở các
quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản
phẩm này, người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện
từ nước này sang nước khác để lắp ráp sản phẩm hoàn
chỉnh. Như vậy, mỗi nước họ có thể tập trung vào sản
xuất một vài sản phẩm mà họ có lợi thế, sau đó tiến
hành trao đổi lấy hàng hoá mà mình cần.
Cách nhìn nhận khác cho rằng: chỉ xuất khẩu những
hàng hoá thừa trong tiêu dùng nội địa, khi nền
kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất
về cơ bản chưa đủ tiêu dùng. Nên chỉ chủ động chờ
sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp
trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó
các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển.
*Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải
quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành
hàng xuất khẩu thì cần phải thêm lao động, cần để
xuất khẩu có hiệu quả thì cần tận dụng lợi thế lao
động nhiều, giá rẻ ở nước ta. Xuất khẩu tạo ra nguồn
ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân.Tác động của xuất ảnh hưởng rất
nhiều đến các lĩnh vực của cuộc sống như tạo ra công
việc ổn định, tăng thu nhập...
Như vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần
thiết cho việc giải quyết những vấn đề thiết yếu của
Sinh viên: Đinh Thị Dung 11Lớp: QTKDQT 41 A
12. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của
tăng cường xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh
tế.
2.3. Đối với doanh
nghiệp
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước
có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị
trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những
yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành
một cơ cấu phù hợp với thị trường.
Sản xuất hàng hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải
luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý
kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại
quá trình sản xuất không những cả về chiều rộng
mà cả về chiều sâu.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu
hút được nhiều việc làm, tạo thu nhập ổn định ,
tạo ra nhiều ngoại tệ để nhập khẩu vật khẩu tiêu
dùng, vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân
dân, vừa thu hút được lợi nhuận.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ
hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với
nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở lợi ích của
hai bên.
Như vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy
sự thúc đẩy xuất khẩu là rất quan trọng. Vì vậy thúc
đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn cao.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 12Lớp: QTKDQT 41 A
13. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
3.1. Xuất khẩu trực
tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà
trong đó các nhà sản xuất, công ty xí nghiệp và các
nhà xuất khẩu, trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao
đổi hàng hoá với các đối tác nước ngoài.
Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào,
có thể trực tiếp gặp nhau cùng bàn bạc thảo luận để
đưa đến một hợp động hoặc không cần gặp nhau trực
tiếp mà thông qua thư chào hàng, thư điện tử , fax,
điện thoại... cũng có thể tạo thành một hợp đồng mua
bán kinh doanh thương mại quốc tế được ký kết.
*Ưu điểm của giao dịch trực tiếp
Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến
thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc
Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí
này rất lớn, phải chia sẻ lợi nhuận.
Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị
trường, kịp thời tiếp thu ý kiến của khách hàng, khắc
phục thiếu sót.
Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương
tiện vận tải để thực hiện hoạt động xuất khẩu và kịp
thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong
điều kiện thị trường nhiều biến động.
*Hạn chế khó khăn của hoạt động xuất khẩu trực
tiếp.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 13Lớp: QTKDQT 41 A
14. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường
gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai lầm, bị ép giá trong mua
bán.
Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh
doanh xuất khẩu phải có năng lực hiểu biết về nghiệp
vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hoá của thị trường
nước ngoài, phải có nhiều thời gian tích luỹ.
Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể
bù đắp được các chi phí trong giao dịch như: giấy tờ,
đi lại, nghiên cứu thị trường….
3.2. Xuất khẩu gián
tiếp (uỷ thác)
Là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh
nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trò trung gian
thực hiện xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị uỷ thác .
Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu,
bên nhận uỷ thác xuất khẩu và bên nhập khẩu. Bên uỷ
thác không được quyền thực hiện các điều kiện về giao
dịch mua bán hàng hoá, giá cả, phương thức thanh
toán.... mà phải thông qua bên thứ 3 - người nhận uỷ
thác.
Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp
doanh nghiệp không được phép kinh doanh xuất khẩu trực
tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp, uỷ
thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị
Sinh viên: Đinh Thị Dung 14Lớp: QTKDQT 41 A
15. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
xuất khẩu hàng hoá cho mình, bên nhận uỷ thác được
nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
*Ưu điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp
Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tìm nguồn đầu
ra cho sản phẩm của mình.
Giúp cho hàng hoá của doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập
vào một thị trường mới mà mình chưa biết, tránh được
rủi ro khi mình kinh doanh trên thị trường đó.
Tận dụng sự am tường hiểu biết của bên nhận uỷ thác
trong nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu từ khâu đóng gói,
vận chuyển, thuê tàu mua bảo hiểm… sẽ giúp doanh nghiệp
tiết kiệm được tiền của, thời gian đầu tư cho việc thực
hiện xuất khẩu.
*Nhược điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp
Mất mối liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với thị
trường (khách hàng).
Phải chia sẻ lợi nhuận
Nhiều khi đầu ra phụ thuộc vào phía uỷ thác trung
gian làm ảnh hưởng đến sản xuất.
3.3. Xuất khẩu gia
công uỷ thác
Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó có một đơn
vị đứng ra nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho
xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi sản phẩm để xuất
khẩu cho nước ngoài. Đơn vị này được hưởng phí uỷ
thác theo thoả thuận với các xí nghiệp sản xuất.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 15Lớp: QTKDQT 41 A
16. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
3.4. Buôn bán đối
lưu (xuất khẩu hàng đổi hàng)
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch
trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
người bán đồng thời là người mua. Khối lượng hàng hoá
được trao đổi có giá trị tương đương. ở đây mục đích
của xuất khẩu không phải thu về một khoản ngoại tệ mà
nhằm thu về một khối lượng hàng hoá với giá trị tương
đương. Tuy tiền tệ không được thanh toán trực tiếp
nhưng nó được làm vật ngang giá chung cho giao dịch
này.
Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm mục đích
tránh được các rủi ro về sự biến động của tỷ giá hối
đoái trên thị trường ngoại hối .
Đồng thời có lời khi các bên không đủ ngoại tệ
thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào
đó, đối với một quốc gia buôn bán đối lưu có thể làm
cân bằng hạn mục thường xuyên trong cán cân thanh
toán quốc tế.
3.5. Xuất khẩu theo
nghị định thư
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo
chỉ tiêu của nhà nước giao cho để tiến hành xuất một
hoặc một số mặt hàng nhất định cho chính phủ nước
ngoài trên cơ sở nghị định thư đã ký giữa hai Chính
phủ.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 16Lớp: QTKDQT 41 A
17. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
3.6. Xuất khẩu tại
chỗ
Đây là hình thức kinh doanh xuất khẩu mới đang có
xu hướng phát triển và phổ biến rộng rãi do ưu điểm
của nó đem lại. Đặc điểm của loại hàng xuất này là
hàng hoá không cần phải vượt qua biên giới quốc gia
mà khách hàng vẫn có thể đàm phán trực tiếp với người
mua mà chính người mua lại đến với nhà xuất khẩu. Mặt
khác, doanh nghiệp tránh được một số thủ tục rắc rối
của hải quan, không phải thuê phương tiện vận chuyển,
mua bảo hiểm hàng hoá. Do đó, giảm được một lượng chi
phí khá lớn.
Hình thức xuất khẩu tại chỗ đang được các quốc
gia, đặc biệt là các quốc gia có thế mạnh về du lịch
và có nhiều đơn vị kinh doanh, các tổ chức nước ngoài
đóng tại quốc gia đó khai thác tối đa và đã thu được
những kết quả to lớn, không thua kém so với xuất khẩu
trực tiếp qua biên giới quốc gia, đồng thời có cơ hội
thu hồi vốn nhanh và lợi nhuận cao.
3.7. Gia công quốc
tế
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh,
trong đó một bên nhập nguồn nguyên liệu, bán thành
phẩm (bên nhập gia công) của bên khác (bên đặt gia
công) để chế biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia
công và qua đó thu được phí gia công.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 17Lớp: QTKDQT 41 A
18. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Đây cũng là một hình thức xuất khẩu đang được phát
triển mạnh mẽ và được nhiều quốc gia trong đó đặc
biệt là quốc gia có nguồn lao động dồi dào, tài
nguyên phong phú áp dụng rộng rãi vì thông qua hình
thức gia công, ngoài việc tạo việc làm và thu nhập
cho người lao động, họ còn có điều kiện đổi mới và
cải tiến máy móc kỹ thuật công nghệ mới nhằm nâng cao
năng lực sản xuất. Đối với bên đặt gia công, họ được
lợi nhuận từ chỗ lợi dụng được giá nhân công và
nguyên phụ liệu tương đối rẻ của nước nhận gia công.
Hình thức xuất khẩu này chủ yếu được áp dụng trong
các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động và nguyên
vật liệu như dệt may, giầy da…
3.8. Tái xuất khẩu
Tái xuất là sự tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài
những mặt hàng trước đây đã nhập khẩu với điều kiện
hàng hoá phải nguyên dạng như lúc đầu nhập khẩu.
Hình thức này được áp dụng khi một doanh nghiệp
không sản xuất được hay sản xuất được nhưng với khối
lượng ít, không đủ để xuất khẩu nên phải nhập vào để
sau đó tái xuất.
Hoạt động giao dịch tái xuất bao gồm hai hoạt động
xuất khẩu và nhập khẩu với mục đích thu về một khoản
ngoại tệ lớn hơn lúc ban đầu bỏ ra. Các bên tham gia
gồm có: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước
nhập khẩu.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 18Lớp: QTKDQT 41 A
19. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Tạm nhập tái xuất có thể thực hiện theo hai hình
thức sau:
*Tái xuất theo đúng nghĩa của nó: Trong đó hàng
hoá đi từ nước xuất khẩu tới nước tái xuất khẩu rồi
lại được xuất khẩu từ nước tái xuất tới nước nhập
khẩu. Ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự
vận động của tiền tệ. nước tái xuất trả tiền cho nước
xuất khẩu và thu tiền về từ nước nhập khẩu.
*Chuyển khẩu : Được hiểu là việc mua hàng hoá của
một nước (nước xuất khẩu) để bán hàng hoá cho một
nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm thủ tục nhập
khẩu vào nước tái xuất. Nước tái xuất trả tiền cho
nước cho nước xuất khẩu và thu tiền về từ nước nhập
khẩu.
Ưu điểm của hình thức này là tạo ra một thị trường
rộng lớn, quay vòng vốn và đáp ứng nhu cầu bằng những
hàng hoá mà trong nước không thể đáp ứng được, tạo ra
thu nhập.
Nhược điểm của hình thức này là các doanh nghiệp
phụ thuộc vào rất nhiều nước xuất khẩu về gía cả,
thời gian giao hàng. Ngoài ra nó còn đòi hỏi người
làm công tác xuất khẩu phải giỏi về nghiệp vụ kinh
doanh tái xuất, phải nhậy bén với tình hình thị
trường và giá cả thế giới, sự chính xác chặt chẽ
trong các hợp đồng mua bán.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 19Lớp: QTKDQT 41 A
20. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
3.9. Giao dịch tại
sở giao dịch hàng hoá
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt,
tại đó thông qua những người môi giới do sở giao dịch
chỉ định, người ta mua bán hàng hoá với khối lượng
lớn, có tính chất đồng loại và có phẩm chất có thể
thay đổi được với nhau.
Sở giao dịch hàng hoá thể hiện tập trung của quan
hệ cung cầu về một mặt hàng giao dịch trong một khu
vực ở một thời điểm nhất định. Do đó giá cả công bố
tại sở giao dịch có thể xem như một tài liệu tham
khảo trong việc xác định giá quốc tế
II . Nội dung của
hoạt động xuất khẩu
1. Nghiên cứu thị trường, sản phẩm xuất khẩu
1.1. Nghiên cứu thị
trường
Nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết
đầu tiên đối với bất kỳ một công ty nào khi tham gia
vào thị trường thế giới. Nghiên cứu thị trường tạo
khả năng cho các nhà kinh doanh thấy được quy luật
vận động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự
biến đổi nhu cầu, nguồn vốn cung cấp và giá cả hàng
hoá đó trên thị trường giúp họ giải quyết được vấn
đề của thực tiễn kinh doanh .
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông
tin số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những
Sinh viên: Đinh Thị Dung 20Lớp: QTKDQT 41 A
21. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
thông tin số liệu đó để rút ra kết luận về xu hướng
vận động của thị trường. Những kết luận này giúp cho
nhà quản lý đưa ra được những nhận định đúng đắn để
lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch marketing. Nội dung
chính của nghiên cứu thị trường là xem xét thị trường
và khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường.
*Các bước của nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu khái quát: Nghiên cứu khái quát thị
trường cung cấp những thông tin về quy mô cơ cấu,
sự vận động của thị trường, các yếu tố ảnh hưởng
đến thị trường như môi trường kinh doanh, môi
trường chính trị- luật pháp…
Nghiên cứu chi tiết: Nghiên cứu chi tiết thị
trường cho biết những thông tin về tập quán mua
hàng, những thói quen và những ảnh hưởng đến hành
vi mua hàng của người tiêu dùng.
*Các phương pháp nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu tại địa bàn: là nghiên cứu bằng cách
thu thập thông tin và các nguồn tài liêụ công
khai và xử lý các thông tin đó.
Nghiên cứu tại hiện trường: là việc thu thập
thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp,
sau đó tiến hành phân tích các thông tin thu thập
được .
*Nội dung của nghiên cứu thị trường
Phân tích cung : đầu tiên cần nắm được tình hình
cung , là toàn bộ khối lượng hàng hoá đã, đang và
Sinh viên: Đinh Thị Dung 21Lớp: QTKDQT 41 A
22. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
có khả năng bán ra trên thị trường. Cần xem xét
giá cả trung bình, sự phân bố hàng hoá và tình
hình sản phẩm của công ty đang ở giai đoạn nào .
Phân tích cầu : Từ thông tin về hàng hoá đang bán
trên thị trường mà cần xác định xem những sản
phẩm nào có thể thương mại hoá được.
Cần xem xét :
- Đối tượng tiêu dùng: giới tính, nghề nghịêp,
giai cấp…
- Lý do mua hàng.
- Nhịp điệu mua hàng.
- Khách hàng tương lai.
1.2. Lựa chọn mặt
hàng xuất khẩu
Đây là một trong những nội dung cơ bản nhưng rất
quan trọng và cần thiết để có thể tiến hành được hoạt
động xuất khẩu. Khi doanh nghiệp có ý định tham gia
vào hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải xác
định các mặt hàng mà mình khẳng định kinh doanh.
Để lựa chọn được đúng các mặt hàng mà thị trường
cần đòi hỏi doanh nghiệp phải có một quá trình nghiên
cứu tỉ mỉ, phân tích một cách có hệ thống về nhu cầu
thị trường cũng như khả năng doanh nghiệp. Qua hoạt
động này doanh nghiệp cần phải xác định, dự đoán được
xu hướng biến động của thị trường cũng như khả năng
doanh nghiệp. Qua hoạt động này doanh nghiệp cần phải
Sinh viên: Đinh Thị Dung 22Lớp: QTKDQT 41 A
23. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
xác định, dự đoán được xu hướng biến động của thị
trường cũng như các cơ hội và thách thức doanh nghiệp
gặp phải trên thị trường thế giới. Hoạt động này
không những đòi hỏi một thời gian dài mà còn phải tốn
nhiều chi phí, song bù lại doanh nghiệp có thể xâm
nhập vào thị trường tiềm tàng có khả năng tăng doanh
số lợi nhuận kinh doanh.
2. Lựa chọn đối tác giao dịch
Sau khi lựa chọn được mặt hàng và thị trường xuất
khẩu, doanh nghiệp muốn xâm nhập vào từng giai đoạn
thị trường đó thì doanh nghiệp phải lựa chọn được
đối tác đang hoạt động trên thị trường có thể thực
hiện các hoạt động kinh doanh cho mình. Việc lựa chọn
đúng đối tác để giao dịch tránh cho doanh nghiệp
những phiền toái, những mất mát rủi ro gặp phải trong
quá trình kinh doanh trên thị trường quốc tế, đồng
thời có điều kiện để thực hiện thành công các kế
hoạch kinh doanh của mình. Cách tốt nhất để lựa chọn
đúng đối tác là lựa chọn đối tác có đặc điểm sau:
Là người xuất khẩu trực tiếp. Vì với mặt hàng
kinh doanh đó, doanh nghiệp không phải chia sẻ
lợi nhuận kinh doanh do đó thu được lơị nhuận lớn
nhất. Tuy nhiên, trong trương hợp sản phẩm và thị
trường hoàn toàn mới thì lại rất cần thông qua
các đại lý hoặc các công ty uỷ thác xuất khẩu để
Sinh viên: Đinh Thị Dung 23Lớp: QTKDQT 41 A
24. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
giảm chi phí chi việc thâm nhập thị trường nước
ngoài.
Quen biết, có uy tín kinh doanh .
Có thực lực tài chính .
Có thiện trí trong quan hệ làm ăn với doanh
nghiệp không có biểu hiện hành vi lừa đảo .
Trong quá trình lựa chọn đối tác giao dịch, công
ty có thể thông qua các bạn hàng đã có quan hệ kinh
doanh với doanh nghiệp trước đó, thông qua các tin
tức thu nhập và điều tra được, các phòng thương mại
và công nghiệp, các ngân hàng, các tổ chức tài chính
để họ giúp đỡ .
3. Lập phương án
kinh doanh xuất khẩu
Trên cơ sở kết quả thu được trong quá trình nghiên
cứu tiếp cận thị trường, các đơn vị xuất khẩu phải lập
phương án kinh doanh cho mình bao gồm:
Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân,
phác hoạ bức tranh tổng quát về hoạt động kinh
doanh, những thuận lợi và khó khăn.
Lựa chọn mặt hàng thời cơ điều kiện và phương thức
kinh doanh, sự lựa chọn này phải mang tính thuyết
phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
Đề ra mục tiêu cụ thể như sẽ bán được bao nhiêu
hàng, giá bán lẻ bao nhiêu, thâm nhập vào thị
trường nào.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 24Lớp: QTKDQT 41 A
25. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt
được mục tiêu.
Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động
kinh doanh thông qua các chỉ tiêu cơ bản:
- Chỉ tiêu tỷ suất ngoại
tệ .
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi
xuất khẩu .
- Chỉ tiêu thời gian thu hồi
vốn cho xuất khẩu .
- Điểm hoà vốn trong xuất
khẩu hàng hoá .
4. Lựa chọn phương thức giao dịch
Phương thức giao dịch là các doanh nghiệp sử dụng
để thực hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của
mình trên thị trường thế giới. Những phương thức này
quy định những thủ tục cần tiến hành, các điều kiện
giao dịch, các thao tác và chứng từ cần thiết trong
quan hệ kinh doanh. Có rất nhiều phương thức giao
dịch khác nhau như giao dịch thông thường, giao dịch
qua khâu trung gian, giao dịch tại hội trợ, triển
lãm, giao dịch hàng hoá, gia công quốc tế. Tuy nhiên,
phổ biến và được sử dụng nhiều nhất là giao dịch
thông thường.
*Giao dịch thông thường
Sinh viên: Đinh Thị Dung 25Lớp: QTKDQT 41 A
26. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Đây là sự giao dịch mà người mua và người bán
thảo luận trực tiếp với nhau thông qua thư từ, điện
tín… để bàn về các điều khoản sẽ ghi trong hợp đồng.
Các bước tiến hành giao dịch thông thường bao gồm:
Hỏi giá - báo giá- chào hàng- chấp nhận, xác nhận.
*Giao dịch qua trung gian
Là việc người mua và người bán quy định những điều
kiện trong giao dịch mua bán hàng hoá nhờ tới sự giúp
đỡ của người thứ 3 để đàm phán và đi đến ký kết hợp
đồng.
*Buôn bán đối lưu
Là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người
mua, lượng hàng hoá trao đổi có giá trị tương đương.
*Đấu giá quốc tế
Đây là phường thức bán hàng đặc biệt được tổ chức
công khai ở một nơi nhất định, tại đó sau khi xem
xét hết hàng hoá, những người mua hàng để người bán
đưa ra giá mình muốn bán
Ngoài ra, còn một số loại giao dịch khác như:
- Giao dịch ở sở giao dịch hàng hoá .
- Giao dịch tại hội trợ triển lãm.
- Gia công
- Đấu thầu quốc tế
Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà doanh nghiệp lựa
chọn từng phương thức giao dịch mua bán thích hợp.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 26Lớp: QTKDQT 41 A
27. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Nói chung, với các loại hàng hoá khác nhau thì phụ
thuộc vào đặc điểm của thị trường và khả nằng của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương
thức giao dịch khác nhau. Chẳng hạn khách hàng mua
hàng với số lượng lớn, mua thường xuyên thì phương
thức giao dịch thông thường được áp dụng. Với những
hàng hoá có tính chất chuyên ngành thì tham gia hội
trợ và triển lãm lại có tác dụng tích cực .
5. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu
Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong
những khâu quan trọng trong hoạt động xuất khẩu. Nó
quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện những
công đoạn mà doanh nghiệp thực hiện trước đó. Đồng
thời nó quyết định đến tính khả thi hay không khả thi
của kế hoạch kinh doanh của doanh nghịêp. Việc đàm
phán phải căn cứ vào nhu cầu trên thị trường vào đối
thủ cạnh tranh, khả năng, điều kiện và mục tiêu của
doanh nghiệp cũng như môí quan hệ của doanh nghiệp và
đối tác. Nếu đàm phán diễn ra tốt đẹp, thì kết quả
của nó là hợp đồng được ký kết. Một cam kết hợp đồng
sẽ là những pháp lý quan trọng, vững chắc và đáng tin
cậy để các bên thực hiện lời cam kết của mình. Đàm
phán có thể thực hiện thông qua thư từ , điện tín và
đàm phán trực tiếp.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 27Lớp: QTKDQT 41 A
28. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Tiếp sau công việc đàm phán, các bên tiến hành ký
kết hợp đồng mua bán hàng hoá. Hợp đồng mua bán hàng
hoá là một văn bản có tính chất pháp lý được hình
thành trên cơ sở thảo luận một cách bình đẳng, tự
nguyện giữa các chủ thể nhằm xác lập thực hiện và
chấm dứt các mối quan hệ trao đổi hàng hoá .
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là hợp đồng mua
bán đặc biệt trong đó quy định người bán có nghĩa vụ
chuyển quyền (cho người ) sở hữu hàng hoá cho người
mua, còn người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán
theo giá thoả thuận bằng phương thức quốc tế.
Khác với hợp đồng mua bán nội địa, hợp đồng xuất
khẩu thông thường hình thành giữa các doanh nghiệp có
trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, hàng hoá
thường được dịch chuyển qua biên giới quốc gia và
đồng tiền thanh toán là một ngoại tệ đối với một
trong hai quốc gia hoặc cả hai.
6. Tổ chức thực
hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với
khách hàng. Doanh nghiệp cần xác định rõ trách nhiệm,
nội dung và trình tự công việc phải làm. Thông thường
trình tự thực hiện hợp đồng gồm các bước:
Sinh viên: Đinh Thị Dung 28Lớp: QTKDQT 41 A
29. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Hình 1: Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất
khẩu
Ký hợp Kiểm tra Xin giấy Chuẩn bị
đồng L/C phép XK hàng hoá
xuất XK
Kiểm tra Thuê Mua bảo Làm thủ
hàng hoá phương hiểm hàng tục
XK tiện vận hoá hải quan
Giao hàng Thanh toán Giải quyết
lên tàu khiếu nại
Đây là sơ đồ chung để tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất khẩu, thực tế thì có một số bước buộc phải theo
đúng thứ tự nhưng một số bước thì không cần theo đúng
thứ tự trên.
6.1. Kiểm tra thư
tín dụng
Trong hoạt động mua bán quốc tế ngày nay, việc sử
dụng thư tín dụng ngày càng trở nên phổ biến hơn cả
nhờ những lợi ích mà nó mang lại. Sau khi nhà nhập
khẩu mở thư tín dụng(L/C), nhà xuất khẩu phải kiểm
tra lại cẩn thận, tỷ mỉ và chi tiết trong L/C có phù
hợp với các điều kiện trong hợp đồng không. Nếu không
phù hợp hoặc sai sót thì thông báo cho nhà nhập khẩu
để sửa chữa kịp thời. Bởi vì khi người mua (nhà nhập
khẩu) đã mở L/C thì nó đã trở thành một trái vụ và
Sinh viên: Đinh Thị Dung 29Lớp: QTKDQT 41 A
30. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
các bên sẽ thực hiện theo các điều kiện ghi trong
L/C.
6.2. Xin giấy phép
xuất khẩu
Muốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp
phải có giấy phép xuất khẩu hàng hoá. Giấy phép xuất
khẩu hàng hoá là một công cụ quản lý của Nhà nước về
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Trước đây khi
muốn xuất khẩu một lô hàng, các doanh nghiệp phải có
giấy phép kinh doanh XNK và xin giấy phép xuất khẩu
từng chuyến để giảm gánh nặng về thủ tục hành chính
cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. Thủ Tướng
Chính phủ ban hành nghị định 57/NĐ-CP, theo đó tất cả
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều
được quyền xuất nhập khẩu ra bên ngoài phù hợp với
nội dung đăng ký kinh doanh, không cần xin giấy phép
kinh doanh XNK tại bộ thương mại
6.3. Chuẩn bị hàng
hoá xuất khẩu
Đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu
trực tiếp, việc chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu là tương
đối đơn giản. Sau khi tiến hành sản xuất ra sản phẩm,
doanh nghiệp chỉ còn lựa chọn, đóng gói, kẻ ký mã
hiệu và vận chuyển đến nơi quy định.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 30Lớp: QTKDQT 41 A
31. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
6.4. Kiểm tra hàng
hoá
Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu có nghĩa vụ
kiểm tra số lượng, chất lượng, phẩm chất, trọng lượng
của hàng hoá đó. Nếu hàng hoá đó là động thực vật thì
phải qua kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm và khả
năng gây bệnh.
6.5. Thuê phương
tiện vận chuyển
Việc lựa chọn phương tiện vận chuyển, phương thức
vận chuyển ra sao là căn cứ vào 3 yếu tố sau:
Điều khoản của hợp đồng xuất khẩu .
Đặc điểm của hàng hoá .
Điều kiện vận tải.
6.6. Mua bảo hiểm
hàng hoá
Hàng hoá trong mua bán quốc tế thông thường phải
vận chuyển bằng đường biển vì vận chuyển đường biển
rủi ro khá cao do đó rất cần thiết bảo hiểm hàng hoá.
Việc mua bảo hiểm hàng hoá được thông qua hợp đồng
bảo hiểm. Có 2 loại hợp đồng bảo hiểm là bảo hiểm hợp
đồng bao và bảo hiểm hợp đồng cả chuyến.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 31Lớp: QTKDQT 41 A
32. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
6.7. Làm thủ tục hải
quan
Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất
khẩu đều phải làm thủ tục Hải quan. Việc làm thủ
tục hải quan gồm 3 bước:
Khai báo hải quan .
Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm của hàng
hoá xuất khẩu : số lượng, chất lượng, giá trị, tên,
phương tịên vận chuyển, nước nhập khẩu. Các chứng từ
kèm theo : như giấy phép xuất khẩu, bảng chi tiết..
Xuất trình hàng hoá để kiểm tra và tính thuế.
Thực hiện các quyết định của hải quan.
6.8. Giao hàng lên
tàu
Trong khâu này doanh nghiệp phải đăng ký với người
vận tải và nhận hồ sơ xếp hàng, sau đó gặp gỡ các cơ
quan điều động của cảng để nhận lịch xếp hàng, bố trí
các phương tiện vận tải đưa hàng hoá vào cảng, xếp
hàng lên tàu và sau đó lấy vận đơn.
6.9. Thanh toán
Thanh toán là bước cuối cùng thực hiện một hợp
đồng xuất khẩu nếu như không có sự tranh chấp và
khiếu nại. Đó là thước đo, là yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
xuất khẩu hàng hoá, bên nhập khẩu có thể thanh toán
cho bên bán bằng nhiều phương thức khác nhau. Ví dụ
Sinh viên: Đinh Thị Dung 32Lớp: QTKDQT 41 A
33. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
như phương thức chuyển tiền; phương thức nhờ thu;
phương thức tín dụng chứng từ.
6. 10. Giải quyết khiếu nại ( nếu có )
Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất
nhập khẩu có thể xảy ra những vấn đề phức tạp làm ảnh
hưởng đến kết quả thực hiện hợp đồng trong những
trường hợp đó, hai bên cần thiện trí trao đổi, thảo
luận để giải quyết. Nếu giải quyết không thành thì
tiến hành các thủ tục kiện đối tác lên trọng tài.
Việc khiếu nại phải tiến hành một cách kịp thời tỷ
mỉ dựa trên những căn cứ của chứng từ kèm theo.
7. Đánh giá hiệu
quả hoạt động xuất khẩu
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp là quan trọng và rất cần thiết. Nó cho
phép doanh nghiệp xác định hiệu quả của mỗi hợp đồng
xuất khẩu cũng như mỗi giai đoạn hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp. Nhờ các đánh giá đó doanh nghiệp sẽ
có những biện pháp ứng xử phù hợp đối với việc thực
hiện các hợp đồng xuất khẩu tiếp theo cũng như thời
gian hoạt động xuất khẩu tiếp theo. Để đánh giá hiệu
quả của hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp có thể
sử dụng hai loại chỉ tiêu sau:
Sinh viên: Đinh Thị Dung 33Lớp: QTKDQT 41 A
34. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
7.1. Các chỉ tiêu
định tính
*Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị
trường : kết quả này có được sau một thời gian nỗ lực
của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy các hoạt động
xuất khẩu của mình, kết quả này biểu hiện ở thị
trường xuất khẩu có của doanh nghiệp, khả năng mở
rộng sang các thị trường khác, mối quan hệ với khách
hàng nước ngoài , khả năng khai thác, nguồn hàng cho
xuất khẩu… Các kết quả này chính là những thuận lợi
quá trình mà doanh nghiệp có thể khai thác để phục vụ
cho quá trình xuất khẩu tới độ thu được lợi nhuận
cao, khả năng về thị trường lớn hơn.
*Kết quả về mặt xã hội : những lợi ích mà doanh
nghiệp có thể mang lại khi thực hiện các hoạt động
xuất khẩu nào đó thì cũng phải đem lại lợi ích cho
đất nước. Do vậy, doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi
ích xã hội khi thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, kinh
doanh những mặt hàng Nhà nước khuyến khích xuất khẩu
và không xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nước cấm.
7.2. Các chỉ tiêu
định lượng
*Lợi nhuận xuất khẩu
Đây là chỉ tiêu có tính chất tổng hợp, phản
ánh kết quả cuối cùng của hoạt động xuất khẩu. Lợi
nhuận thực tế càng lớn thì hoạt động của công ty càng
cao.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 34Lớp: QTKDQT 41 A
35. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
P = TR - TC
P : Lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu
TR : Tổng doanh thu thu được từ hoạt động
xuất khẩu
TC: Tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động xuất khẩu
Từ công thức trên ta thấy để tăng lợi nhuận xuất
khẩu thì có phương pháp: tăng doanh thu hoặc giảm chi
phí xuất khẩu .
*Tỷ suất ngoại tệ (hiệu quả kinh tế của xuất
khẩu)
Tỷ xuất ngoại tệ = TR/TC nếu tỷ xuất ngoại tệ > 1 có
hiệu quả và < 1 thì chưa có hiệu quả
*Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu
Là chỉ tiêu hiệu quả tương đối. Nó có thể tính theo 2
cách
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
P
p = x 100%
TR
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
P
p = x100%
TC
p: Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu
P: Lợi nhuận xuất khẩu
TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
TC: Tổng chi phí từ hoạt động xuất khẩu
Sinh viên: Đinh Thị Dung 35Lớp: QTKDQT 41 A
36. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Nếu p > 0 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất
khẩu hàng hoá còn nếu p < 0 doanh nghiệp chưa đạt
hiệu quả trong
III. Các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1. Các nhân tố quốc tế
Đây là các nhân tố nằm ngoài phạm vi điều khiển
của quốc gia. Có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
tới hoạt động xuất khâư của doanh nghiệp. Có thể kể
đến các nhân tố:
* Môi trường kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế của thị trưòng xuất
khẩu có ảnh hưởng tới nhu cầu và khả năng thanh toán
của khách hàng , do đó có ảnh hưởng đến hoạt đông
xuất khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới
sự phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu là
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thu nhập của dân cư,
tình hình lạm phát , tình hình lãi xuất.
*Môi trường luật pháp
Tình hình chính trị hợp tác quốc tế được biểu hiện
ở xu thế hợp tác giữa các quốc gia. Điều này sẽ dẫn
đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một
nhóm các quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình
thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.
*Môi trường văn hoá xã hội
Đặc điểm và sự thay đổi của văn hoá - xã hội của
thị trường xuất khẩu có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu của
Sinh viên: Đinh Thị Dung 36Lớp: QTKDQT 41 A
37. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
khách hàng, do đó ảnh hưởng đến các quyết định mua
hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu của doanh nghệp.
*Môi trường cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép từ
phía các doanh nghiệp, các công ty quốc tế đối với
doanh nghiệp, khi cùng tham gia vào một thị trường
xuất khẩu nhất định. Sức ép ngày càng lớn thì ngày
càng khó khăn cho doanh nghiệp muốn thâm nhập, duy
trì, mở rộng thị trường xuất khẩu cho mình.
2. Các nhân tố quốc gia
Đây là các nhân tố ảnh hưởng bên trong đất nước
nhưng ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp. Các nhân
tố đó bao gồm:
*Nguồn lực trong nước
Một nước có nguồn lực dồi dào là điều kện thuận
lợi để doanh nghiệp trong nước có điều kiện phát
triển xúc tiến các mặt hàng có sử dụng sức lao động.
Về mặt ngắn hạn, nguồn lực đuợc xem là không biến đổi
vì vậy chúng ít tác động đến sự biến động của xuất
khẩu. Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công
rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm
sử dụng nhiều lao động như hàng thủ công mỹ nghệ, may
mặc giầy dép...
*Nhân tố công nghệ
Ngày nay khoa học công nghệ tác động đến tất cả
các lĩnh vực kinh tế xã hội, và mang lại nhiều lợi
Sinh viên: Đinh Thị Dung 37Lớp: QTKDQT 41 A
38. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
ích , trong xuất khẩu cũng mang lại nhiều kết quả
cao. Nhờ sự phát triển của bưu chính viễn thông, các
doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm phán với các bạn
hàng qua điện thoại , fax.. giảm bớt chi phí, rút
ngắn thời gian. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các
thông tin chính xác,kịp thời .Yếu tố công nghệ cũng
tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến
hàng hoá xuất khẩu. Khoa học công nghệ còn tác động
tới lĩnh vực vận tải hàng hoá xuất khẩu, kỹ thuật
nghiệp vụ trong ngân hàng...
*Cơ sở hạ tầng
Đây là yếu tố không thể thiếu nhằm thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng gồm : đường xá, bến bãi
hệ thống vận tải , hệ thống thông tin,hệ thống ngân
hàng... có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu nó
thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động xuất khẩu.
*Hệ thống chính trị pháp luật của nhà nước
Nhân tố này không chỉ tác động đến hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp ở hiện tại mà cón ảnh hưởng
trong tương lai. Vì vậy doanh nghiệp phải tuân theo
và hưởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh nghệp phải
có kế hoạch trong tương lai cho phù hợp.
Các doanh ngiệp ngoại thương khi tham gia hoạt
động xuất khẩu cần nhận biết và tuân theo các quy
định của pháp luật về hoạt động xuất khẩu nói riêng
và hoạt động kinh doanh nói chung. Do vậy doanh
nghiệp cần lợi dụng các chính sách của nhà nước về
Sinh viên: Đinh Thị Dung 38Lớp: QTKDQT 41 A
39. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
hoạt động xuất khẩu cũng như không tham gia vào các
hoạt động xuất khẩu mà nhà nước không cho phép.
*Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa giá đồng
nội tệ và đồng ngoại tệ.
Tỷ gía hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân
tố quan trọng thực hiện chiến lược hướng ngoại, đẩy
mạnh xuất khẩu trong hoạt động xuất khẩu. Do vậy
doanh nghiệp cần quan tâm đến yếu tố tỷ giá vì nó
liên quan đến việc thu đổi ngoại tệ sang nội tệ, từ
đó ảnh hướng đến hiệu quả xuất của doanh nghiệp.Để
biết được tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp phải hiểu
được cơ chế điều hành tỷ giá hiện hành của nhà nước ,
theo dõi biến động của nó từng ngày. Doanh nghiệp
phải lưu ý tỷ giá hối đoái được điều chỉnh là tỷ giá
tỷ giá chính thức được điều chỉnh theo quá trình lạm
phát.
*Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu
trong nước
Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn
lên của các doanh nghiệp, mặt khác nó cũng dìm chết
các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây
biểu hiện ở số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu cùng ngành hoặc các mặt hàng khác có thể thay
thế được. Hiện nay, nhà nước Việt Nam có chủ trương
khuyến khích mọi doanh nghiệp mới tham gia xuất khẩu
đã dẫn đến sự bùng nổ số lượng các doanh nghiệp tham
Sinh viên: Đinh Thị Dung 39Lớp: QTKDQT 41 A
40. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
gia xuất khẩu do đó đôi khi có sự cạnh tranh không
lành mạnh.
3. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Là các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp mà
doanh nghiệp có thể tác động làm thay đổi nó để phục
vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Bao gồm các nhân
tố sau:
*Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính của doanh
nghiệp
Là sự tác đông trực tiếp của các cấp lãnh đạo
xuống các cán bộ, công nhân viên đến hoạt động tổ
chức sản xuất và xuất khẩu hàng hoá. Việc thiết lập
cơ cấu tổ chức của bộ máy điều hành cũng như cách
thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết
định tính hiệu quả trong kinh doanh. Một doanh nghiệp
có cơ cấu tổ chức hợp lý cách điều hành hoạt động
kinh doanh sẽ quyết định tới hiệu quả kinh doanh nói
chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
*Yếu tố lao động
Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của
mọi hoạt động. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá đặc biệt
phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nó là chủ
thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động.
Trình độ và năng lực trong hoạt động xuất khẩu của
các bên kinh doanh sẽ quyết định tới tới hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
*Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Sinh viên: Đinh Thị Dung 40Lớp: QTKDQT 41 A
41. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Một trong những yếu tố quan trọng tác động tới
hoạt động xuất của doanh nghiệp là vốn . Bên cạnh yếu
tố về con người, tổ chức quản lý thì doanh nghiệp
phải có vốn để thực hiên các mục tiêu về xuất khẩu mà
doanh nghiệp đã đề ra. Năng lực tài chính có thể làm
hạn chế hoặc mở rộng các khả năng của doanh nghiệp vì
vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xuất
khẩu theo chiều hướng khác nhau, tốc độ và thời gian
khác nhau...tạo nên một môi trường xuất khẩu phức tạp
đối với doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải thường
xuyên nắm bắt, những thay đổi này để có những phản
ứng kịp thời, tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra khi tiến
hành hoạt động xuất khẩu
IV. Đặc điểm của mặt
hàng thuỷ tinh và gốm xây dựng, tình hình thị trường
thuỷ tinh và gốm xây dựng trong thời gian qua
1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật cuả ngành thuỷ tinh và
gốm xây dựng
1.1. Khái niệm về
mặt hàng thuỷ tinh và gốm xây dựng
Theo quan điểm hiện nay, tất cả các sản phẩm thuỷ
tinh và gốm sứ nào được sản xuất phục vụ mục đích xây
dựng đều thuộc phạm vi hàng thuỷ tinh gốm xây dựng.
Do vậy, sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng bao gồm
rất nhiều chủng loại khác nhau.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 41Lớp: QTKDQT 41 A
42. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Từ mục đích sử dụng của nó là cơ sở để phân biệt
sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng với các sản phẩm
thuỷ tinh và gốm sứ khác như gốm dân dụng, gốm sứ mỹ
nghệ...
1.2. Đặc điểm kinh
tế kỹ thuật của ngành
Ngành sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng là một
ngành thuộc nhóm ngành công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng . Các sản phẩm mà ngành sản xuất ra phục vụ
cho ngành công nghiệp nói chung và nhu cầu của đại bộ
phận dân chúng nói riêng.
Hiện nay các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng
được phân loại như sau:
* Sản phẩm thuỷ tinh xây dựng
Bao gồm các sản phẩm như: Các loại kính xây
dựng( kính trắng, kính mờ, kính an toàn, kính phản
quang...), thuỷ tinh lỏng, sợi thuỷ tinh...Các sản
phẩm thuỷ tinh này chủ yếu nhằm phục vụ cho hoạt động
xây dựng do đó qui trình sản xuất, tính sử dụng của
chúng hoàn toàn khác các sản phẩm thuỷ tinh khác như
thuỷ tinh mỹ nghệ thuỷ tinh y tế
* Sản phẩm gốm xây dựng
Bao gồm nhiều loại khác nhau. Ta có thể phân loại
như sau:
Nhóm các sản phẩm gốm cao cấp: Bao gồm các sản
phẩm như: sứ vệ sinh gạch ngói trang trí, các loại
Sinh viên: Đinh Thị Dung 42Lớp: QTKDQT 41 A
43. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
gạch ốp lát, các loại gạch tráng men cao cấp
khác.
Nhóm các sản phẩm gốm thô: Bao gồm các loại gạch
ngói xây dựng thông dụng như: gạch xây, gạch
chống nóng, gạch mem rỗng, gạch chẻ, ngói lợp...
Nhóm các sản phẩm chuyên dụng: Bao gồm gạch chịu
lửa chammot, gạch cách nhiệt, gạch chịu lửa kiềm
tính, bi nghiền và các loại bột vữa xây dựng
tương ứng.
Cũng như các loại vật liệu xây dựng khác, các sản
phẩm thuỷ tinh và gốm sứ xây dựng có một đặc điểm
chung là trọng lượng nặng, thể tích lớn, khó đóng gói
bảo quản và vận chuyển trong khi giá trị sản phẩm lại
không cao. Chính do đặc điểm đó mà việc sản xuất kinh
doanh các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng gặp
nhiều khó khăn vì chi phí vận chuyển thường chiếm một
tỷ lệ khá cao trong giá thánh các sản phẩm. Mặt
khác , để có được các sản phẩm tốt đáp ứng được nhu
cầu của thị trường thì việc sản xuất các loại vật
liệu xây dựng này không những đòi hỏi công nghệ, kỹ
thuật hiện đại mà còn có nhiều nguyên liệu như cát
trắng cho sản xuất thuỷ tinh, đất sét, kaolin, cho
sản xuất gốm sứ và nhiều nguyên vật liệu khác.
Do có nhiều đặc điểm riêng nên ngành sản xuất thuỷ
tinh và gốm xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào nguồn
nguyên liệu. Vì vậy, hiện nay công tác phát triển
lĩnh vực khai thác và chế biến nguyên liệu phục vụ
Sinh viên: Đinh Thị Dung 43Lớp: QTKDQT 41 A
44. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
cho ngành rất được coi trọng. Thông thường, để giảm
giá thành các sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển các
thành phẩm, tránh các rủi ro, vỡ hỏng trong khi vận
chuyển nên các nhà máy sản xuất các sản phẩm thuỷ
tinh và gốm xây dựng thường được bố trí một cách hợp
lý gần nơi tiêu thụ. Đây cũng là cách phân bổ thường
thấy trong các ngành sản xuất các sản phẩm có đặc
trưng tương tự.
2. Thị trường thuỷ tinh và gốm xây dựng thời gian qua
2.1. Thị trường thuỷ
tinh và gốm xây dựng Việt Nam
Theo số liệu báo cáo mới nhất của Vụ kế hoạch và
thống kê Bộ xây dựng, vào thời điểm đầu năm 2002 ở
Việt Nam có 20 nhà máy sản xuất gạch ốp lát, 8 nhà
máy sản xuất sứ vệ sinh cao cấp và hàng trăm nhà máy
và các cơ sở sản xuất gạch ngói thông dụng khác. Về
lĩnh vực thuỷ tinh thì có 8 nhà máy trong đó có 2 nhà
máy phục vụ ngành xây dựng là nhà máy kính Đáp Cầu và
liên doanh kính nổi Việt Nam.
*Thị trường thuỷ tinh xây dựng
Trong giai đoạn này khi việc xây dựng nhà máy kính
nổi đã được hoàn thành và đi vào sản xuất đồng thời
công tác đại tu sửa chữa nhà máy kính Đáp Cầu cũng đã
tiến hành xong nên sản lượng kính do trong nước đã
đáp ứng được phần lớn nhu cầu của thị trường. Giai
đoạn 2000-2002, sản lượng sản xuất trong nước tăng và
giữ ở mức ổn định đáp ứng 90% nhu cầu sử dụng trong
Sinh viên: Đinh Thị Dung 44Lớp: QTKDQT 41 A
45. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
nước. Tuy nhiên lượng kính nhập khẩu và nhập lậu qua
đường tiểu ngạch vẫn ở mức cao và chủ yếu là các mặt
hàng kính xây dựng Trung Quốc. Các mặt hàng này chiếm
ưu thế bởi giá rẻ. Kính xây dựng Trung Quốc hiện đang
chiếm từ 65%-70% thị phần với mức giá từ 45000 -
52000 đồng/m2 (bao gồm cả thuế nhập khẩu) chỉ bằng 60%
so với giá kính sản xuất trong nước. Năm 2002 năng
lực sản xuất kính trong nước đạt 34 triệu m2 nhập khẩu
4 triệu m2 trong khi nhu cầu là 40-45 triệu m2 nhưng
do lượng kính nhập lậu quá lớn dẫn đến kính nội Việt
Nam bị ép đến vỡ thị trường.Tính từ năm 1999 đến
tháng 8/2002 Công ty liên doanh kính nổi đạt mức tồn
2
kho kỷ lục 8 triệu m , giá trị trên 170 tỷ đồng,
2 .
Công ty kính Đáp Cầu tồn kho 0,8 triệu m . Tồn kho
đồng nghĩa với việc mất thị trường. Chỉ tính riêng 6
tháng đầu năm 2002 Việt Nam đã đánh mất 23% thị phần
ở khu vực Miền Bắc
*Thị trường gốm xây dựng
Trong giai đoạn hiện nay, sản lượng gốm xây dựng
sản xuất trong nước về cơ bản đáp ứng được 90% nhu
cầu trong cả nước. Theo báo cáo của bộ Xây Dựng năm
2000 trong cả nước( kể cả liên doanh) đã sản xuất
được 22,588 triệu m2 gạch ốp lát, 2 triệu bộ sản phẩm
sứ vệ sinh, tăng 60,2% so với năm 1999. Trong năm
2001 sản lượng gạch ốp lát cả nước đạt 30 triệu m2,
tăng 32,75% so với năm 2000. Trong khi nhu cầu xây
dựng cơ bản là tăng ít nhưng tình hình cung ứng lại
Sinh viên: Đinh Thị Dung 45Lớp: QTKDQT 41 A
46. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
tăng lên gấp đôi. Do đó, mặt hàng gốm xây dựng không
chỉ đáp ứng đủ nhu cầu trong nước mà còn xuất hiện
tình trạng cung vượt quá cầu. Bên cạnh đó các sản
phẩm gốm xây dựng của Trung Quốc lại tràn vào thị
trường Việt Nam. Các sản phẩm này tuy chất lượng kém
hơn chút ít nhưng mẫu mã lại phong phú, kiểu dáng hoa
văn đẹp, giá cả hấp dẫn, giá gạch ốp lát của Trung
Quốc chỉ 45000- 54.000đ/m2 bằng 60% giá gạch nội địa.
Nhìn chung, việc cung ứng các sản phẩm thuỷ tinh
và gốm xây dựng tại Việt Nam đã quá đủ để đáp ứng nhu
cầu. Có thể nói thị này trường này đang ở giai đoạn
”khủng hoảng thừa”. Điều này chứng tỏ việc cần thiết
phải tìm cho các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng
một lối đi mở là hoàn toàn hợp lý.
2.2. Thị trường thuỷ
tinh và gốm xây dựng thế giới
Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh các sản
phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng rất phát triển. Các
sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng đã được đầu tư xây
dựng với thiết bị tiên tiến, dây truyền sản xuất hiện
đại. Chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, đa dạng phong phú về
chủng loại có thể đáp ứng đủ các nhu cầu về vật liệu
xây dựng trên thế giới. Điều này thể hiện thông qua
bảng số liệu sau:
Bảng 1: Tình hình sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng
trên thế giới năm 2002
Tên nước Gạch ceramic Sứ vệ sinh Kính xâydựng
Sinh viên: Đinh Thị Dung 46Lớp: QTKDQT 41 A
47. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
(triệu sản
(triệu m2) (dây truyền)
phẩm)
Toàn thế 2800 400 250
giới
Trung Quốc 1800 109 126
Thái Lan 120 20 10
Malaysia 90 16 6
Hàn Quốc 92 19 6
Đài Loan 108 10 8
Ân Độ 124 17 12
Nhật Bản 146 11 5
Inđonesia 126 30 18
Nguồn: Nghiên cứu thị trường của Viglacera
Qua bảng số liệu trên ta thấy các nước có năng sản
xuất các loại vật liệu xây dựng chủ yếu ở Châu á. Đặc
biệt là Trung Quốc, Nhật Bản, ấn Độ..
Đây cũng là các đối thủ cạnh tranh đáng gườm của
Viglacera không chỉ tịa thị trường nội địa mà còn cả
trên các thị trường xuất khẩu của Việt Nam
Trung Quốc là một quốc gia có sản lượng sản xuất các
sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng lớn nhất thế giới.
Các sản phẩm gốm xây dựng của Trung Quốc tuy chất
lượng chưa cao nhưng mẫu mã lại phong phú, màu sắc đa
dạng, giá thành rẻ. Trong đó các loại gạch ngói trang
trí của Trung Quốc rất phong phú về kiểu dáng (từ bề
mặt phẳng cho đến mặt trang trí nổi), phong phú về
màu sắc cũng như có rất nhiều chủ đề in hình ảnh trên
gạch từ phong cảnh, cây kiểng, tượng đại, nhà cửa,
các biểu tượng của tôn giáo cho đến hình ảnh sống
động kể cả những chủ đề cho thiếu nhi. Gạch ngói
Sinh viên: Đinh Thị Dung 47Lớp: QTKDQT 41 A
48. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Trung Quốc còn hiện diện trên thị trường thế giới
bằng vật liệu sứ, gọi là gạch sứ mà một số quốc gia
vẫn chưa sản xuất được trong đó có Việt Nam. Bên cạnh
đó, Trung Quốc đã đầu tư rất nhiều dây chuyền kính
nổi để sản xuất kính xây dựng vì thế Trung Quốc đạt
được lợi thế cạnh tranh về giá rẻ so với các nước
khác trong khu vực và trên thế giới.
Đối với một số quốc gia trong khu vực ASEAN như
Malaisia, Thái Lan, Indonexia là những nước có sản
lượng sản xuất lớn hơn rất nhiều so với Việt Nam. Kim
ngạch xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của Việt Nam
bằng 16% so với Malaisia, 7,4% so với Thái Lan, càng
nhỏ hơn so với Indonexia. Thêm vào đó các nước này có
khá nhiều lợi thế cạnh tranh so với Việt Nam như quan
hệ bạn hàng rộng, kinh nghiệm nhiều, sản phẩm có chất
lượng tốt, nhiều mẫu mã đẹp, giá rẻ hơn so với Việt
Nam. Nếu chỉ xét gạch sản phẩm ốp lát của Việt Nam
giá cao hơn khoảng 20% - 25% so với Thái Lan và
khoảng 25%-27% so với sản phẩm cùng loại của
Indonexia. Giá xuất khẩu sứ vệ sinh của Việt Nam hiện
nay bình quân là 35-37 USD /bộ, trong khi đó xuất
khẩu sản phẩm cùng loại của Thái Lan bình quân chỉ là
25-28 USD/bộ, của Indonexia là 30-32 USD/bộ, của
Trung Quốc là 22 - 26 USD/bộ.
Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh với các sản
phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng của Việt Nam tại thị
trường nước ngoài.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 48Lớp: QTKDQT 41 A
49. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Tuy nhiên các sản phẩm của Việt Nam có phần kém
lợi thế cạnh tranh về mẫu mã, giá cả, chất lượng…. so
với các nước này. Nhưng Việt Nam lại có lợi thế cạnh
tranh so với nhiều quốc gia khác trên thế giới do
Việt Nam có nguồn nhân công rẻ, tài nguyên thiên
nhiên phong phú vì thế giá thành các sản phẩm vật
liệu xây dựng của Việt Nam rẻ hơn so với một số nước
như Mỹ, Đông Âu, Đài Loan, Hàn Quốc… Đồng thời chất
lượng hàng VLXD của Việt Nam cũng đã đạt tiêu chuẩn
của Châu Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản về một số lĩnh vực
nhất định như sản phẩm sứ vệ sinh của Công ty Sứ
Thanh Trì Hà Nội, sản phẩm gạch Granit của Công ty
gạch Thạch Bàn…
Sinh viên: Đinh Thị Dung 49Lớp: QTKDQT 41 A
50. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Chương II
Thực trạng kinh doanh xuất khẩu của Tổng công
ty Viglacera thời gian qua
I. Tổng quan về Tổng công ty Viglacera
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công
ty
Sau cuộc chiến tranh chống Mỹ thắng lợi, trước yêu
cầu cấp thiết về vật liệu xây dựng để phục hồi, xây
dựng lại đất nước. Ngày 25/7/1974 theo Quyết định
366/BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng, Công ty gạch ngói
sành sứ xây dựng chính thức được thành lập. Ban đầu
chỉ có 18 xí nghiệp miền Bắc, phần lớn chuyên sản
xuất gạch ngói. Năm 1979, được đổi tên là liên hiệp
các xí nghiệp thuỷ tinh và gốm xây dựng. Theo Quyết
định số 991/BXD- TCLĐ ngày 20/11/1995, Bộ trưởng Bộ
xây dựng quyết định thành lập Tổng công ty thuỷ tinh
và gốm xây dựng trên cơ sở sắp xếp và cơ cấu lại các
doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trực thuộc Bộ
xây dựng. Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng với
tên giao dịch quốc tế là Viglacera (Việt Nam glass
and ceramic for contruction corporation) là một doanh
nghiệp Nhà nước được đặt tại địa điểm số 628- đường
Hoàng Hoa Thám- Tây Hồ- Hà Nội. Tổng công ty chịu sự
quản lý của Nhà nước, của Bộ xây dựng và các cơ quan
quản lý Nhà nước khác theo qui định của pháp luật.
Tổng công ty bao gồm 40 nhà máy, xí nghiệp thành viên
Sinh viên: Đinh Thị Dung 50Lớp: QTKDQT 41 A
51. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
với trên 15.000 cán bộ công nhân viên. Đến nay, do có
sự sáp nhập của nhiều Nhà máy nên Tổng công ty còn 26
đơn vị thành viên trong đó có 20 đơn vị hạch toán độc
lập, 6 đơn vị hạch toán phụ thuộc. Bên cạnh đó còn có
5 Công ty có vốn góp của Viglacera, các chi nhánh
trong và ngoài nước và một đơn vị sự nghiệp chuyên
đào tạo công nhân và bồi duỡng cán bộ vật liệu xây
dựng.
Từ khi mới thành lập cho đến năm 1990, Viglacera
chủ yếu sản xuất gạch xây, ngói lợp và gạch lát nền
xi măng. Hầu hết các nhà máy có công nghệ và thiết bị
lạc hậu, chất lượng sản phẩm không cao, tiêu hao
nhiều nguyên liệu. Nhưng từ năm 1990 đến nay
Viglacera không ngừng phát triển, đi đầu đột phá
trong việc đầu tư chiều sâu vào sản xuất ở Việt Nam.
Đây là doanh nghiệp có uy tín với đội ngũ kỹ sư, cán
bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề có khả năng đáp ứng
mọi yêu cầu về thiết kết thi công các công trình sản
xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng với công nghệ hiện
đại. Hiện nay Viglacera đã thiết lập được mối quan hệ
về kinh tế, kỹ thuật với nhiều đối tác trên 22 quốc
gia trên thế giới.
Trải qua gần 30 năm hoạt động, với bề dày kinh
nghiệm Tổng công ty đã và đang đi vào ổn định, củng
cố và ngày càng phát triển lớn mạnh xứng đáng là một
trong những Tổng công ty hàng đầu sản xuất và kinh
doanh xuất nhập khẩu lớn nhất ở Việt Nam.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 51Lớp: QTKDQT 41 A
52. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Tổng công
ty
2.1. Chức năng,
nhiệm vụ
Trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị của Tổng công ty
thuỷ tinh và gốm xây dựng và một số Công ty thuộc Bộ
xây dựng, trong điều 2 Quyết định số 991/ BXD- TCLĐ
có nêu rõ chức năng và nhiệm vụ chính như sau:
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh vật liệu
xây dựng theo qui hoạch, kế hoạch phát triển
ngành xây dựng của Nhà nước và theo yêu cầu của
thị trường bao gồm các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh các chủng loại vật liệu phục vụ xây dựng.
- Thi công các công trình dân dụng, công nghiệp,
công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công
nghiệp. Kinh doanh phát triển nhà, tư vấn đầu tư và
xây dựng.
- Xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng, thiết bị, vật
liệu xây dựng và công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng
và các ngành kinh doanh khác theo qui định của pháp
luật.
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế
khác trong và ngoài nước phù hợp với luật pháp và các
chính sách của Nhà nước.
Nhận và sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn do Nhà nước giao.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 52Lớp: QTKDQT 41 A
53. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ và đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công nhân viên trong Tổng công ty.
Ngoài ra Tổng công ty còn được Bộ xây dựng và Bộ
thương mại giao thêm một số nhiệm vụ khác theo từng
giai đoạn cụ thể như: xuất khẩu các loại sản phẩm của
Tổng công ty, nhập khẩu các mặt hàng vật tư thiết bị
thuộc phạm vi sản xuất kinh doanh của ngành như kính
xây dựng, gốm xây dựng … nhằm điều tiết thị trường
kính xây dựng và các sản phẩm đi từ thuỷ tinh, xuất
nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác trong Tổng công
ty.
2. 2. Cơ cấu tổ
chức, bộ máy quản lý của Viglacera
Để đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả nhằm đáp ứng sự phát triển của các đơn vị
thành viên phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được
giao và yêu cầu thị trường trong giai đoạn mới.
Tổng công ty đã thực hiện công tác quản lý và tổ
chức sản xuất kinh doanh của bộ máy mới với trên
15000 cán bộ công nhân viên được bố trí theo mô hình
trực tuyến chức năng kết hợp . Đây là mô hình quản lý
kết hợp được giữa tập trung thống với phát huy quyền
chủ động sáng tạo của các cấp. Trong đó, lãnh đạo mỗi
cấp đều có sử dụng các bộ phận chức năng để tham mưu
cho mình trong việc ra quyết định. Các quyết định
quản lí được truyền từ trên xuống dưới theo chiều
Sinh viên: Đinh Thị Dung 53Lớp: QTKDQT 41 A
54. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
dọc. Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới là quan hệ
phục tùng. Cấp dưới có trách nhiệm phục tùng cấp
trên, đồng thời còn có trách nhiệm tham gia góp ý
những quyết định có liên quan đến hoạt động của Tổng
công ty. Cấp trên có trách nhiệm tiếp thu ý kiến đóng
góp của cấp dưới để đưa ra những quyết định có lợi
nhất cho sự phát triển của Tổng công ty (xem hình 2).
Trong đó:
*Ban điều hành
Bao gồm Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, các phó
Tổng giám đốc, ban kiểm soát có nhiệm vụ điều hành
mọi hoạt động của Tổng công ty thông qua các phòng
ban nghiệp vụ.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quyền lực cao nhất
của Tổng công ty. Hội đồng quản trị thành lập ra
ban kiểm soát nhằm kiểm tra tình hình hoạt động của
ban giám đốc và các đơn vị phòng ban.
Hình 2: Sơ đồ tổ chức của
Viglacera
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc và
các phó Tổng giám
đốc
Phòn Phòn Phòn Phòn Phòn Phòng Phòn Phòn 41 A
Sinh viên: Đinh Thị Dung 54Lớp: QTKDQT Phòn Văn
g g g tổ g kế g kỹ Marketi g g g phòn
tài đối chức hoạc thuậ ng
công kiểm ban g
Chú thích: Quan hệ
chín ngoạ vịlao h t
trực đơn
Các tuyến Các Các đơnnghệ toán vị sự
vị Đơn than
h kế i
thành viên :hoá công
động chi nhánh liênthôn nộinghiệp
h
Quan hệ chức năng
55. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Tổng giám đốc: là đại diện pháp nhân của Tổng công ty
và chịu trách nhiệm trước Nhà nước và các hoạt động
sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Phó tổng giám đốc: là người giúp việc của Tổng
giám đốc, có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc,
Sinh viên: Đinh Thị Dung 55Lớp: QTKDQT 41 A
56. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật
về nhiệm vụ tổng giám đốc phân công thực hiện.
* Các phòng ban nghiệp vụ
Văn phòng: là nơi diễn ra các cuộc họp của Tổng
công ty, có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc trong công
tác hành chính đối ngoại, tiếp xúc khách hàng và
các đối tác kinh doanh.
Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ tham mưu cho
Tổng giám đốc trong việc sắp xếp bộ máy quản lý lao
động và thực hiện các chính sách về lao động, tiền
lương.
Phòng kế hoạch đầu tư: có nhiệm vụ thu thập, phân
loại xử lý các thông tin, thực hiện các qui định
của Tổng công ty, lập kế hoạch theo dõi tình hình
về công tác quản lý kinh doanh, tổng hợp tình hình
báo cáo Tổng công ty và các cơ quan quản lý.
Phòng kế toán: có nhiệm vụ tổ chức tài chính, hạch
toán kinh tế, đánh giá kết quả, hoạt động của Tổng
công ty theo kế hoạch, theo dõi và quyết toán các
hoạt động kinh tế, quyết toán với cơ quan cấp trên
(Bộ) và các cơ quan hữu quan, các tổ chức tài chính
ngân hàng hàng năm.
Phòng đối ngoại: có nhiệm vụ tiếp xúc, đàm phán và
ký kết hợp tác sản xuất kinh doanh, dịch thuật các
tài liệu giúp đỡ chuyên ngành giúp đỡ các đơn vị
thành viên khác trực thuộc Tổng công ty trong lĩnh
vực đối ngoại.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 56Lớp: QTKDQT 41 A
57. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Phòng Marketing: có nhiệm vụ làm công tác xúc tiến
thị trường, nghiên cứu và tìm hiểu đối tác trong và
ngoài nước nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ. Tìm
hiểu thị hiếu khách hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của họ. Đàm phán và ký kết các đối tác kinh
doanh trong và ngoài nước.
* Các đơn vị thành viên
Các đơn vị thành viên của Viglacera được bố trí ở
3 miền đất nước. Trong các đơn vị thành viên thì
không thể không nói đến Công ty kinh doanh xuất nhập
khẩu. Công ty này là một đơn vị hạch toán phụ thuộc
được thành lập theo Quyết định số217/QB- BXD ngày
7/5/1998 của Bộ xây dựng. Đây là một bộ phận gồm các
chuyên viên giỏi có năng lực, thực hiện công tác xúc
tiến tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu uỷ thác cho các đơn
vị thành viên có nhu cầu, nhập khẩu cho toàn Tổng
công ty.
* Các cơ sở liên doanh liên kết
Tổng công ty đã thực hiện liên doanh liên kết sản
xuất kinh doanh với nhiều đối tác trong phạm vi ngành
nghề kinh doanh của mình, một vài liên doanh của
Viglacera đã và đang đi vào hoạt động ổn định: kính nổi
Việt Nam (liên doanh giữa Viglacera với tập đoàn
Nippon-Nhật Bản), kính ôtô Đáp Cầu (liên kết sản xuất
với tập đoàn Huyndai-Hàn Quốc)…Các liên doanh này không
chỉ là các đối tác trong nước mà còn cả các đối tác
nước ngoài có kinh nghiệm, uy tín trên thế giới.
Sinh viên: Đinh Thị Dung 57Lớp: QTKDQT 41 A
58. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
* Các chi nhánh chính, văn phòng đại diện
Tổng công ty có hai chi nhánh trực thuộc do Công
ty kinh doanh và xuất nhập khẩu quản lý tại thành phố
Hồ Chí Minh và Nha Trang. Các chi nhánh đóng vai trò
là đại diện đầu mối phân phối các sản phẩm của Tổng
công ty tại khu vực miền nam và miền trung. Bên cạnh
đó Tổng công ty còn có 2 chi nhánh ở nước ngoài: Liên
Bang Nga và Hoa Kỳ trong đó dự án Hoa kỳ chưa đi vào
hoạt động còn dự án ở Liên Bang Nga đã đi vào hoạt
động có hiệu quả với các sản phẩm chính như: sứ vệ
sinh, gạch ốp lát… với tổng số vốn lên tới 15
triệuUSD và được đánh giá là dự án đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài có số vốn lớn nhất trong các dự án đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam từ trước tới
nay.
3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
3.1. Các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh
Qua hơn 20 năm hình thành và phát triển để phù hợp
với chức năng nhiệm vụ được giao và nhu cầu thị
trường. Hiện nay, Viglacera đang tập trung sản xuất
kinh doanh rất nhiều chủng loại sản phẩm và dịch vụ
nhưng được chia làm hơn 30 nhóm sản phẩm và được phân
thành các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính như sau:
Sản xuất các vật liệu xây dựng bao gồm:
-Gạch ốp lát ceramic, granit
Sinh viên: Đinh Thị Dung 58Lớp: QTKDQT 41 A