SlideShare a Scribd company logo
1 of 165
Luận văn tốt nghiệp        Tổng Công ty Viglacera

                 Lời nói đầu

   Trong xu thế hợp tác và hội nhập không ngừng của
nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới
hiện nay, Việt Nam đang phấn đấu để có thể đứng vững
và phát triển khi hiệp định mậu dịch tự do ASEAN có
hiệu lực.
   Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sản xuất
hàng hoá theo cơ chế thị trường, hội nhập thương mại
đang được hầu hết các quốc gia trên thế giới đón nhận
như một cơ hội phát triển kinh tế một cách có hiệu
quả nhất và nhanh chóng nhất, đồng thời còn không ít
những thách thức khó khăn cần phải vượt qua.
   Hoà chung nỗ lực phấn đấu của cả nước, Viglacera
cũng cố gắng có những hoạt động thương mại quốc tế để
từng bước mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh và dần xây dựng uy tín
thương hiệu Viglacera nói riêng và thương hiệu các
sản phẩm Việt Nam nói chung trên thị trường thế giới.
Trong bối cảnh hiện nay một nhà sản xuất lớn như Tổng
công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, việc tìm kiếm và
xúc tiến các biện pháp đẩy mạnh công tác xuất khẩu là
một việc làm hết sức cần thiết và nếu được thực hiện
tốt sẽ đem lại lợi ích thiết thực đối với Tổng công
ty thuỷ tinh và gốm xây dựng.
   Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng là đơn vị
sản xuất kinh doanh các    phẩm thuỷ tinh và gốm xây

Sinh viên: Đinh Thị Dung        1Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp             Tổng Công ty Viglacera

dựng hàng đầu ở Việt Nam. Đây là một doanh nghiệp nhà
nước không những có quy mô rộng khắp trong và ngoài
nước mà còn là đơn vị chủ lực làm đầu mối xuất khẩu
các mặt hàng thuỷ tinh         và gốm xây dựng. Tổng công ty
rất quan tâm đến công tác xuất khẩu, coi đây là một
trong những hoạt động chủ đạo liên quan chặt chẽ đến
sự thành công của Tổng công ty.
   Vì những lý do trên tôi mạnh               dạn đi sâu nghiên
cứu đề tài:
   "Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Tổng
công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng"
   Đây là một đề tài với phạm vi nghiên cứu rộng về
các mặt của hoạt động xuất khẩu như thị trường xuất
khẩu, sản phẩm xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu, hiệu
quả xuất khẩu…của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây
dựng trong giai đoạn (1999-2002).
   Mục đích chủ yếu của đề tài là nhằm phân tích,
đánh   giá    thực   trạng     hoạt    động     xuất    khẩu   của
Viglacera. Từ đó tổng kết đánh giá những mặt thành
công và những mặt còn tồn tại cần khắc phục trong
hoạt động xuất khẩu. Đồng thời nêu lên một vài giải
pháp, đề xuất kiến nghị nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu của Viglacera.
   Nội dung đề tài gồm 3 chương:
   Chương I:         Cơ   sơ   lý   luận   chung   về   hoạt   động
xuất khẩu.



Sinh viên: Đinh Thị Dung                   2Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp         Tổng Công ty Viglacera

   Chương II:      Thực trạng kinh doanh xuất khẩu của
               Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng.
   Chương III:     Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh
               hoạt động xuất khẩu của     Tổng công   ty
               thuỷ tinh và gốm xây dựng
   Sau đây là nội dung cụ thể của từng chương




                    Chương I
   Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu

I. Hoạt động xuất khẩu và trò của nó trong nền kinh tế
   quốc dân

1. Khái niệm
1.1.                                     Xuất khẩu
   Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch
vụ của một quốc gia với phần còn lại của thế giới
Sinh viên: Đinh Thị Dung      3Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp         Tổng Công ty Viglacera

dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ thị trường
nhằm mục đích khai thác lợi thế của quốc gia trong
phân công lao động quốc tế.
   Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt
động ngoại thương, đã xuất hiện từ rất lâu đời và
ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ là
hàng đổi hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
   Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực,
trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá
tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị,
công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi
đó đều nhằm đem lại lợi ích cho quốc gia.
   Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng
cả về không gian      lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn
ra trong thời gian ngắn và cũng có thể diễn ra trong
kéo dài hàng năm. Đồng thời nó có thể được tiến hành
trên phạm vi toàn lãnh thổ một quốc gia hay nhiều
quốc gia khác nhau.

1.2.                                   Thúc   đẩy   xuất
   khẩu
   Là các biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động bán
hàng   hoá và dịch vụ cho các quốc gia khác trên thế
giới và thu ngoại tệ hoặc trao đổi ngang giá.
   Ngày nay các quốc gia trên thế giới dù là nước
siêu cường hay nước đang phát triển như Việt Nam thì
việc thúc đẩy xuất khẩu vẫn là việc làm cần thiết.

Sinh viên: Đinh Thị Dung          4Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp         Tổng Công ty Viglacera

Bởi một lý do hết sức đơn giản là thúc đẩy xuất khẩu
đi đôi với tăng tổng sản phẩm kinh tế quốc dân , tăng
tiềm lực kinh tế, quân sự...
   Bởi vì thế hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt
động thúc đẩy xuất khẩu nói riêng là một việc làm hết
sức có ý nghĩa trước mắt và lâu dài.

1.3.                                    Mục    tiêu   của
   hoạt động thúc đẩy xuất khẩu
   Hoạt động xuất khẩu đem lại nhiều bước tiến quan
trọng trong việc phát triển nền kinh tế của một quốc
gia. Hoạt đông thúc đẩy xuất khẩu vì thế rất quan
trọng.Và mục tiêu của xuất khẩu là:
   Qua công tác xuất khẩu hàng hoá đã đem lại nguồn
       thu ngoại tệ lớn và quan trọng cho đất nước đặc
       biệt có ý nghĩa quan trọng cho một quốc gia đang
       phát triển như nước ta. Thúc đẩy xuất khẩu góp
       phần đáng kể vào việc làm cân bằng cán cân ngoại
       thương và cán cân thanh toán, tăng mức dự trữ hối
       đoái, tăng cường khả năng nhập khẩu máy móc thiết
       bị, hiện đại hoá hàng công nghiệp xuất khẩu trên
       thế giới.
   Thúc đẩy xuất khẩu cho chúng ta phát huy được lợi
       thế so sánh của mình, sử dụng có hiệu quả nguồn
       tài nguyên phong phú có sẵn và nguồn lao động,
       đem lại lợi nhuận cao. Việc sử dụng hợp lý các
       nguồn tài nguyên khi đưa chúng vào   phân công lao


Sinh viên: Đinh Thị Dung           5Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp        Tổng Công ty Viglacera

   động xã hội cho phép giảm bớt lãng phí do xuất
   khẩu nguyên liệu thô và bán sản phẩm.
  Cùng với việc thúc đẩy xuất khẩu thì tất yếu dẫn
   đến   nền kinh tế phát triển mạnh tronh lĩnh vục
   chế tạo và sản xuất hàng xuất khẩu. Điều này dẫn
   đến việc thu hút được lực lượng lao động tham gia
   vào hoạt động sản xuất và giảm nhẹ cho xã hội.
   Mặt khác, do yêu cầu khắt khe của việc làm hàng
   xuất khẩu để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị
   trường quốc tế, chất lượng mẫu mã chủng loại hình
   thức của hàng hoá, do vậy mà tay nghề người lao
   động không ngừng được nâng cao tạo ra một đội ngũ
   lành nghề cho đất nước và sự chuyển biến về chất
   cho từng công dân.
  Xuất khẩu hàng hoá là phải xuất đi từ các sản
   phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường quốc tế.
   Chính vì vậy, buộc các doanh nghiệp tham gia vào
   làm hàng xuất khẩu phải có tính chủ động trong
   kinh doanh, liên kết tìm bạn hàng, tạo được nguồn
   vốn đầu tư từ nước ngoài vào để đầu tư trang
   thiết bị hiện đại để xuất khẩu được hàng hoá.
  Thúc đẩy xuất khẩu tạo ra vai trò quyết định
   trong việc tăng cường hợp tác phân công và chuyên
   môn hoá quốc tế, đưa nền kinh tế của mình hoà
   nhập vào nền kinh tế thế giơí.




Sinh viên: Đinh Thị Dung        6Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp         Tổng Công ty Viglacera

2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
2.1.                                   Đối   với   nền
   kinh tế thế giới
   Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại
thương và là hoạt động đầu tiên trong hoạt động thương
mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia
cũng như toàn thế giới.
   Do những lý do khác nhau nên mỗi quốc gia đều có
thế mạnh về lĩnh      vực này nhưng lại yếu ở lĩnh vực
khác. Để có thể khai thác được lợi thế, giảm bất lợi,
tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu
dùng, các quốc gia phát triển phải tiến hành trao đổi
với nhau, mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó
khăn, bán những sản phẩm mà việc sản xuất nó là có
lợi thế . Tuy nhiên hoạt đông xuất khẩu nhất thiết
phải được diễn ra giữa những nước có lợi thế về lĩnh
vực này hay lĩnh vực khác. Một quốc gia thua thiệt về
tất cả các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, nhân công
tiềm năng kinh tế... thông qua hoạt động xuất khẩu
cũng có điều kiện phát triển kinh tế nội địa.
   Nói một cách khác, một quốc gia dù trong tình
huống bất lợi vẫn tìm ra điểm có lợi để khai thác.
Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập
trung vào sản xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương
đối và nhập khẩu các mặt hàng không có lợi thế tương
đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất này đã làm cho

Sinh viên: Đinh Thị Dung          7Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp        Tổng Công ty Viglacera

mỗi quốc gia khai thác được lợi thế tương đối cuả
mình một cách tốt nhất để tiết kiệm nguồn nhân lực
như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên... trong
quá trình sản xuất hàng hoá. Và vì vậy trên quy mô
toàn thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ được gia tăng

2.2.                                Đối   với   nền
   kinh tế mỗi quốc gia
   Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng như toàn
thế giới. Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản
để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc
gia:
   *Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu,
phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
   Trong thương mại quốc tế xuất khẩu không chỉ để
thu ngoại tệ về mà còn là với mục đích bảo đảm cho
nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến
tới xuất siêu, tích luỹ ngoại tệ.
   Xuất khẩu với nhập khẩu trong thương mại quốc tế
vừa là tiền đề của nhau, xuất khẩu để nhập khẩu và
nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt ở các
nước kém phát triển , một trong những vật cản chính
đối với sự phát triển kinh tế là thiếu tiềm lực về
vốn. Vì vậy nguồn huy động cho nước ngoài được coi là
nguồn   chủ yếu cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ
hội đầu tư hoặc vay nợ nước ngoài chỉ tăng lên khi

Sinh viên: Đinh Thị Dung         8Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp        Tổng Công ty Viglacera

các chủ đầu tư hoặc người cho vay thấy được khả năng
xuất khẩu của quốc gia đó. Vì đây là nguồn bảo đảm
chính cho nước đó có thể trả nợ được.
   Thực tiễn cho thấy, mỗi một nước đặc biệt là các
quốc gia đang phát triển có thể sử dụng các nguồn
vốn huy động chính như:
   -Đầu tư nước ngoài
   -Vay nợ viện trợ
   -Thu từ nguồn xuất khẩu
   Tầm quan trọng của     nguồn vốn đầu tư nước ngoài
thì không ai có thể phủ nhận đuợc, song việc huy động
nguồn vốn này không phải là một điều dễ dàng. Sử dụng
nguồn vốn này thì các nước đi vay phải chịu mất một
số thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay cách
khác thì cũng phải hoàn lại vốn cho     nước ngoài. Điều
này vô cùng khó khăn bởi đang thiếu vốn lại càng
thiếu vốn hơn
   *Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của
đất nước
   Để xuất khẩu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu phải lựa chọn các mặt hàng có tổng chi phí nhỏ
hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ
sẽ phải dựa vào những ngành hàng , những mặt hàng có
lợi thế của đất nước cả về tương đối và tuyệt đối.
Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy khai thác có hiệu quả
hơn vì khi xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có



Sinh viên: Đinh Thị Dung         9Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp                Tổng Công ty Viglacera

ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị tiên tiến đưa năng
xuất lao động lên cao.
      *Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ
cấu    sản   xuất   định   hướng    sản   xuất,   thúc   đẩy   tăng
trưởng kinh tế
      Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và
tiêu dùng của thế giới đã đang và sẽ thay đổi mạnh
mẽ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu
với sản xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
   Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và
      xuất khẩu, quan điểm này tác động tích cực đến
      chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
      triển.
      Cụ thể là
      - Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ
hội phát triển
      - Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản
phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo ra lợi thế nhờ
quy mô.
      - Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung
cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất mở rộng khả năng
tiêu dùng của một quốc gia.
      - Xuất khẩu là một phương diện quan trọng để tạo
vốn và thu hút công nghệ từ các nước phát triển nhằm
hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho
sản xuất mới.
      - Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn
hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia.

Sinh viên: Đinh Thị Dung                  10Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp        Tổng Công ty Viglacera

Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công
lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay, nhiều sản phẩm
mà việc chế tạo từng bộ phận được thực hiện ở các
quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện        được những sản
phẩm này, người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện
từ nước này sang nước khác để lắp ráp sản phẩm hoàn
chỉnh. Như vậy, mỗi nước họ có thể tập trung vào sản
xuất một vài sản phẩm mà họ có lợi thế, sau đó tiến
hành trao đổi lấy hàng hoá mà mình cần.
   Cách nhìn nhận khác cho rằng: chỉ xuất khẩu những
    hàng hoá thừa trong tiêu dùng nội địa, khi nền
    kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất
    về cơ bản chưa đủ tiêu dùng. Nên chỉ chủ động chờ
    sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp
    trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó
    các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển.
   *Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải
quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân
   Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành
hàng xuất khẩu thì cần phải thêm lao động, cần để
xuất khẩu có hiệu quả thì cần       tận dụng lợi thế lao
động nhiều, giá rẻ ở nước ta. Xuất khẩu tạo ra nguồn
ngoại tệ để nhập khẩu hàng   hoá    đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân.Tác động của xuất ảnh hưởng rất
nhiều đến các lĩnh vực của cuộc sống     như tạo ra công
việc ổn định, tăng thu nhập...
   Như vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần
thiết cho việc giải quyết những vấn đề thiết yếu của

Sinh viên: Đinh Thị Dung           11Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp           Tổng Công ty Viglacera

nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của
tăng cường xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh
tế.

2.3.                                       Đối   với   doanh
      nghiệp
       Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước
        có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị
        trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những
        yếu tố đó đòi hỏi     doanh nghiệp phải hình thành
        một cơ cấu phù hợp với thị trường.
       Sản xuất hàng hoá      đòi hỏi doanh nghiệp phải
        luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý
        kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại
        quá trình sản xuất không những cả về chiều rộng
        mà cả về chiều sâu.
       Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu
        hút được nhiều việc làm, tạo thu nhập ổn định ,
        tạo ra nhiều ngoại tệ để nhập khẩu vật khẩu tiêu
        dùng, vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân
        dân, vừa thu hút được lợi nhuận.
       Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ
        hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với
        nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở lợi ích của
        hai bên.
      Như vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy
sự thúc đẩy xuất khẩu là rất quan trọng. Vì vậy thúc
đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn cao.


Sinh viên: Đinh Thị Dung            12Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp        Tổng Công ty Viglacera

3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu

3.1.                               Xuất khẩu trực
   tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà
trong đó các nhà sản xuất, công ty xí nghiệp và các
nhà xuất khẩu, trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao
đổi hàng hoá với các đối tác nước ngoài.
   Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào,
có thể trực tiếp gặp nhau cùng bàn bạc thảo luận để
đưa đến một hợp động    hoặc không cần gặp nhau trực
tiếp mà thông qua thư chào hàng, thư điện tử , fax,
điện thoại... cũng có thể tạo thành một hợp đồng mua
bán kinh doanh thương mại quốc tế được ký kết.
   *Ưu điểm của giao dịch trực tiếp
   Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến
thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc
   Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí
này rất lớn, phải chia sẻ lợi nhuận.
   Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị
trường, kịp thời tiếp thu ý kiến của khách hàng, khắc
phục thiếu sót.
   Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương
tiện vận tải để thực hiện hoạt động xuất khẩu và kịp
thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong
điều kiện thị trường nhiều biến động.
   *Hạn chế khó khăn của hoạt động xuất khẩu trực
tiếp.

Sinh viên: Đinh Thị Dung        13Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp        Tổng Công ty Viglacera

   Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường
gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai lầm, bị ép giá trong mua
bán.
   Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh
doanh xuất khẩu phải có năng lực hiểu biết về nghiệp
vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hoá của thị trường
nước ngoài, phải có nhiều thời gian tích luỹ.
   Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể
bù đắp được các chi phí trong giao dịch như: giấy tờ,
đi lại, nghiên cứu thị trường….

3.2.                                   Xuất   khẩu   gián
   tiếp (uỷ thác)
   Là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh
nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trò trung gian
thực hiện xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị uỷ thác .
Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu,
bên nhận uỷ thác xuất khẩu và bên nhập khẩu. Bên uỷ
thác không được quyền thực hiện các điều kiện về giao
dịch mua   bán hàng   hoá, giá   cả, phương   thức thanh
toán.... mà phải thông qua bên thứ 3 - người nhận uỷ
thác.
   Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp
doanh nghiệp không được phép kinh doanh xuất khẩu trực
tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp, uỷ
thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị



Sinh viên: Đinh Thị Dung          14Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp         Tổng Công ty Viglacera

xuất khẩu hàng hoá cho mình, bên nhận uỷ thác được
nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
   *Ưu điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp
  Giúp   doanh nghiệp mở rộng thị trường tìm nguồn đầu
ra cho sản phẩm của mình.
  Giúp cho hàng hoá của doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập
vào một thị trường mới mà mình chưa biết, tránh được
rủi ro khi mình kinh doanh trên thị trường đó.
  Tận dụng sự am tường hiểu biết của bên nhận uỷ thác
trong nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu từ khâu đóng gói,
vận chuyển, thuê tàu mua bảo hiểm… sẽ giúp doanh nghiệp
tiết kiệm được tiền của, thời gian đầu tư cho việc thực
hiện xuất khẩu.
   *Nhược điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp
  Mất mối liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với thị
trường (khách hàng).
  Phải chia sẻ lợi nhuận
  Nhiều khi đầu ra phụ thuộc vào phía uỷ thác trung
gian làm ảnh hưởng đến sản xuất.

3.3.                                   Xuất   khẩu     gia
   công uỷ thác
   Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó có một đơn
vị đứng ra nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho
xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi sản phẩm để xuất
khẩu cho nước ngoài. Đơn vị này được hưởng phí uỷ
thác theo thoả thuận với các xí nghiệp sản xuất.


Sinh viên: Đinh Thị Dung         15Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp        Tổng Công ty Viglacera

3.4.                                 Buôn   bán   đối
   lưu (xuất khẩu hàng đổi hàng)
   Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch
trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
người bán đồng thời là người mua. Khối lượng hàng hoá
được trao đổi có giá trị tương đương. ở đây mục đích
của xuất khẩu không phải thu về một khoản ngoại tệ mà
nhằm thu về một khối lượng hàng hoá với giá trị tương
đương. Tuy tiền tệ không được thanh toán trực tiếp
nhưng nó được làm vật ngang giá chung cho giao dịch
này.
   Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm mục đích
tránh được các rủi ro về sự biến động của tỷ giá hối
đoái trên thị trường ngoại hối .
   Đồng thời có lời khi các bên không đủ ngoại tệ
thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào
đó, đối với một quốc gia buôn bán đối lưu có thể làm
cân bằng hạn mục thường xuyên trong cán cân thanh
toán quốc tế.

3.5.                                  Xuất khẩu theo
   nghị định thư
   Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo
chỉ tiêu của nhà nước giao cho để tiến hành xuất một
hoặc một số mặt hàng nhất định cho chính phủ nước
ngoài trên cơ sở nghị định thư đã ký giữa hai Chính
phủ.


Sinh viên: Đinh Thị Dung       16Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp        Tổng Công ty Viglacera

3.6.                                     Xuất khẩu tại
   chỗ
   Đây là hình thức kinh doanh xuất khẩu mới đang có
xu hướng phát triển và phổ biến rộng rãi do ưu điểm
của nó đem lại. Đặc điểm của loại hàng xuất này là
hàng hoá không cần phải vượt qua biên giới quốc gia
mà khách hàng vẫn có thể đàm phán trực tiếp với người
mua mà chính người mua lại đến với nhà xuất khẩu. Mặt
khác, doanh nghiệp tránh được một số thủ tục rắc rối
của hải quan, không phải thuê phương tiện vận chuyển,
mua bảo hiểm hàng hoá. Do đó, giảm được một lượng chi
phí khá lớn.
   Hình thức xuất khẩu tại chỗ đang được các quốc
gia, đặc biệt là các quốc gia có thế mạnh về du lịch
và có nhiều đơn vị kinh doanh, các tổ chức nước ngoài
đóng tại quốc gia đó khai thác tối đa và đã thu được
những kết quả to lớn, không thua kém so với xuất khẩu
trực tiếp qua biên giới quốc gia, đồng thời có cơ hội
thu hồi vốn nhanh và lợi nhuận cao.

3.7.                                    Gia   công   quốc
   tế
   Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh,
trong đó một bên nhập nguồn nguyên liệu, bán thành
phẩm (bên nhập gia công) của bên khác (bên đặt gia
công) để chế biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia
công và qua đó thu được phí gia công.


Sinh viên: Đinh Thị Dung       17Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp               Tổng Công ty Viglacera

      Đây cũng là một hình thức xuất khẩu đang được phát
triển mạnh mẽ và được nhiều quốc gia trong đó đặc
biệt    là   quốc   gia   có    nguồn   lao    động   dồi    dào,    tài
nguyên phong phú áp dụng rộng rãi vì thông qua hình
thức gia công, ngoài việc tạo việc làm và thu nhập
cho người lao động, họ còn có điều kiện đổi mới và
cải tiến máy móc kỹ thuật công nghệ mới nhằm nâng cao
năng lực sản xuất. Đối với bên đặt gia công, họ được
lợi    nhuận   từ   chỗ   lợi    dụng   được    giá   nhân    công    và
nguyên phụ liệu tương đối rẻ của nước nhận gia công.
      Hình thức xuất khẩu này chủ yếu được áp dụng trong
các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động và nguyên
vật liệu như dệt may, giầy da…

3.8.                                              Tái xuất khẩu
      Tái xuất là sự tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài
những mặt hàng trước đây đã nhập khẩu với điều kiện
hàng hoá phải nguyên dạng như lúc đầu nhập khẩu.
      Hình thức này được áp dụng khi một doanh nghiệp
không sản xuất được hay sản xuất được nhưng với khối
lượng ít, không đủ để xuất khẩu nên phải nhập vào để
sau đó tái xuất.
      Hoạt động giao dịch tái xuất bao gồm hai hoạt động
xuất khẩu và nhập khẩu với mục đích thu về một khoản
ngoại tệ lớn hơn lúc ban đầu bỏ ra. Các bên tham gia
gồm có: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước
nhập khẩu.


Sinh viên: Đinh Thị Dung                 18Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp        Tổng Công ty Viglacera

   Tạm nhập tái xuất có thể thực hiện theo hai hình
thức sau:
   *Tái xuất theo đúng nghĩa của nó: Trong đó hàng
hoá đi từ nước xuất khẩu tới nước tái xuất khẩu rồi
lại được xuất khẩu từ nước tái xuất tới nước nhập
khẩu. Ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự
vận động của tiền tệ. nước tái xuất trả tiền cho nước
xuất khẩu và thu tiền về từ nước nhập khẩu.
   *Chuyển khẩu : Được hiểu là việc mua hàng hoá của
một nước (nước xuất khẩu) để bán hàng hoá cho một
nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm thủ tục nhập
khẩu vào nước tái xuất. Nước tái xuất trả tiền cho
nước cho nước xuất khẩu và thu tiền về từ nước nhập
khẩu.
   Ưu điểm của hình thức này là tạo ra một thị trường
rộng lớn, quay vòng vốn và đáp ứng nhu cầu bằng những
hàng hoá mà trong nước không thể đáp ứng được, tạo ra
thu nhập.
   Nhược điểm của hình thức này là các doanh nghiệp
phụ thuộc vào rất nhiều nước xuất khẩu về gía cả,
thời gian giao hàng. Ngoài ra nó còn đòi hỏi người
làm công tác xuất khẩu phải giỏi về nghiệp vụ kinh
doanh tái xuất, phải nhậy bén      với tình hình thị
trường và giá cả thế giới, sự chính xác chặt chẽ
trong các hợp đồng mua bán.




Sinh viên: Đinh Thị Dung       19Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp         Tổng Công ty Viglacera

3.9.                                       Giao dịch tại
   sở giao dịch hàng hoá
   Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt,
tại đó thông qua những người môi giới do sở giao dịch
chỉ định, người ta mua bán hàng hoá với khối lượng
lớn, có tính chất đồng loại và có phẩm chất có thể
thay đổi được với nhau.
   Sở giao dịch hàng hoá thể hiện tập trung của quan
hệ cung cầu về một mặt hàng giao dịch trong một khu
vực ở một thời điểm nhất định. Do đó giá cả công bố
tại sở giao dịch có thể xem như một tài liệu tham
khảo trong việc xác định giá quốc tế

II .                                        Nội    dung   của
    hoạt động xuất khẩu

1. Nghiên cứu thị trường, sản phẩm xuất khẩu
1.1.                                      Nghiên   cứu    thị
   trường
   Nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết
đầu tiên đối với bất kỳ một công ty nào khi tham gia
vào thị trường thế giới. Nghiên cứu thị trường tạo
khả năng cho các nhà kinh doanh thấy được quy luật
vận động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự
biến đổi nhu cầu, nguồn vốn cung cấp và giá cả hàng
hoá đó trên thị trường     giúp họ giải    quyết được vấn
đề của thực tiễn kinh doanh .
   Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông
tin số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những

Sinh viên: Đinh Thị Dung         20Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp             Tổng Công ty Viglacera

thông tin số liệu đó để rút ra kết luận về xu hướng
vận động của thị trường. Những kết luận này giúp cho
nhà quản lý đưa ra được những nhận định đúng đắn để
lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch marketing. Nội dung
chính của nghiên cứu thị trường là xem xét thị trường
và khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường.
   *Các bước của nghiên cứu thị trường
   Nghiên cứu khái quát: Nghiên cứu khái                quát thị
    trường cung cấp những thông tin về quy mô cơ cấu,
    sự vận động của thị trường, các yếu tố ảnh hưởng
    đến thị trường như môi          trường kinh doanh, môi
    trường chính trị- luật pháp…
   Nghiên   cứu   chi   tiết:    Nghiên   cứu   chi    tiết   thị
    trường cho biết những thông tin về tập quán mua
    hàng, những thói quen và những ảnh hưởng đến hành
    vi mua hàng của người tiêu dùng.
   *Các phương pháp nghiên cứu thị trường
   Nghiên cứu tại địa bàn: là nghiên cứu bằng cách
    thu thập thông tin và các nguồn tài                 liêụ công
    khai và xử lý các thông tin đó.
   Nghiên   cứu   tại   hiện    trường:   là    việc   thu    thập
    thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp,
    sau đó tiến hành phân tích các thông tin thu thập
    được .
   *Nội dung của nghiên cứu thị trường
   Phân tích cung : đầu tiên cần nắm được tình hình
    cung , là toàn bộ khối lượng hàng hoá đã, đang và

Sinh viên: Đinh Thị Dung             21Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp          Tổng Công ty Viglacera

       có khả năng bán ra trên thị trường. Cần xem xét
       giá cả trung bình, sự phân bố hàng hoá và tình
       hình sản phẩm của công ty đang ở giai đoạn nào .
   Phân tích cầu : Từ thông tin về hàng hoá đang bán
       trên thị trường mà cần xác định xem những sản
       phẩm nào có thể thương mại hoá được.
         Cần xem xét :
   - Đối tượng tiêu dùng: giới tính, nghề nghịêp,
        giai cấp…
   - Lý do mua hàng.
   - Nhịp điệu mua hàng.
   - Khách hàng tương lai.

1.2.                                    Lựa   chọn   mặt
   hàng xuất khẩu
   Đây là một trong những nội dung cơ bản nhưng rất
quan trọng và cần thiết để có thể tiến hành được hoạt
động xuất khẩu. Khi doanh nghiệp có ý định tham gia
vào hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải xác
định các mặt hàng mà mình khẳng định kinh doanh.
   Để lựa chọn được đúng các mặt hàng mà thị trường
cần đòi hỏi doanh nghiệp phải có một quá trình nghiên
cứu tỉ mỉ, phân tích một cách có hệ thống về nhu cầu
thị trường cũng như khả năng doanh nghiệp. Qua hoạt
động này doanh nghiệp cần phải xác định, dự đoán được
xu hướng biến động của thị trường cũng như khả năng
doanh nghiệp. Qua hoạt động này doanh nghiệp cần phải

Sinh viên: Đinh Thị Dung          22Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp         Tổng Công ty Viglacera

xác định, dự đoán được xu hướng biến động của thị
trường cũng như các cơ hội và thách thức doanh nghiệp
gặp phải    trên thị   trường thế    giới. Hoạt   động này
không những đòi hỏi một thời gian dài mà còn phải tốn
nhiều chi phí, song bù lại doanh nghiệp có thể xâm
nhập vào thị trường tiềm tàng có khả năng tăng       doanh
số lợi nhuận kinh doanh.

2.     Lựa chọn đối tác giao dịch
      Sau khi lựa chọn được mặt hàng và thị trường xuất
khẩu, doanh nghiệp muốn xâm nhập vào từng giai đoạn
thị trường đó thì doanh nghiệp phải          lựa chọn được
đối tác đang hoạt động trên thị trường có thể thực
hiện các hoạt động kinh doanh cho mình. Việc lựa chọn
đúng đối    tác để   giao dịch   tránh cho    doanh nghiệp
những phiền toái, những mất mát rủi ro gặp phải trong
quá trình kinh doanh trên thị trường quốc tế, đồng
thời có điều kiện để thực hiện thành công các kế
hoạch kinh doanh của mình. Cách tốt nhất để lựa chọn
đúng đối tác là lựa chọn đối tác có đặc điểm sau:
      Là người xuất khẩu trực tiếp. Vì với mặt hàng
      kinh doanh đó, doanh nghiệp không phải chia sẻ
      lợi nhuận kinh doanh do đó thu được lơị nhuận lớn
      nhất. Tuy nhiên, trong trương hợp sản phẩm và thị
      trường hoàn toàn mới thì lại rất cần thông qua
      các đại lý hoặc các công ty uỷ thác xuất khẩu để



Sinh viên: Đinh Thị Dung            23Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp             Tổng Công ty Viglacera

      giảm chi phí chi việc thâm nhập thị trường nước
      ngoài.
   Quen biết, có uy tín kinh doanh .
   Có thực lực tài chính .
   Có    thiện   trí   trong   quan   hệ   làm   ăn   với   doanh
      nghiệp không có biểu hiện hành vi lừa đảo .
       Trong quá trình lựa chọn đối tác giao dịch, công
ty có thể thông qua các bạn hàng đã có quan hệ kinh
doanh với doanh nghiệp trước đó, thông qua các tin
tức thu nhập và điều tra được, các phòng thương mại
và công nghiệp, các ngân hàng, các tổ chức tài chính
để họ giúp đỡ .

 3.                                           Lập      phương   án
      kinh doanh xuất khẩu
      Trên cơ sở kết quả thu được trong quá trình nghiên
cứu tiếp cận thị trường, các đơn vị xuất khẩu phải lập
phương án kinh doanh cho mình bao gồm:
   Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân,
      phác hoạ bức tranh tổng quát về hoạt động kinh
      doanh, những thuận lợi và khó khăn.
   Lựa chọn mặt hàng thời cơ điều kiện và phương thức
      kinh doanh, sự lựa chọn này phải        mang tính thuyết
      phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
   Đề ra mục tiêu cụ thể như sẽ bán được bao nhiêu
      hàng, giá bán lẻ bao nhiêu, thâm nhập vào thị
      trường nào.
Sinh viên: Đinh Thị Dung               24Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp          Tổng Công ty Viglacera

   Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt
       được mục tiêu.
   Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động
       kinh doanh thông qua các chỉ tiêu cơ bản:
                                 -   Chỉ tiêu tỷ suất ngoại
tệ .
                            - Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi
xuất khẩu .
                            - Chỉ tiêu thời gian thu hồi
vốn cho xuất khẩu .
                                 - Điểm hoà vốn trong xuất
khẩu hàng hoá .

4. Lựa chọn phương thức giao dịch
   Phương thức giao dịch là các doanh nghiệp sử dụng
để thực hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của
mình trên thị trường thế giới. Những phương thức này
quy định những thủ tục cần tiến hành, các điều kiện
giao dịch, các thao tác và chứng từ cần thiết trong
quan hệ kinh doanh. Có rất nhiều phương thức giao
dịch khác nhau như giao dịch thông thường, giao dịch
qua khâu trung gian, giao dịch tại hội trợ, triển
lãm, giao dịch hàng hoá, gia công quốc tế. Tuy nhiên,
phổ biến và được sử dụng nhiều nhất là giao dịch
thông thường.
       *Giao dịch thông thường


Sinh viên: Đinh Thị Dung             25Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp          Tổng Công ty Viglacera

        Đây là sự giao dịch mà người mua và người bán
thảo luận trực tiếp với nhau thông qua thư từ, điện
tín… để bàn về các điều khoản sẽ ghi trong hợp đồng.
Các bước tiến hành giao dịch thông thường bao gồm:
Hỏi giá - báo giá- chào hàng- chấp nhận, xác nhận.
  *Giao dịch qua trung gian
   Là việc người mua và người bán quy định những điều
kiện trong giao dịch mua bán hàng hoá nhờ tới sự giúp
đỡ của người thứ 3 để đàm phán và đi đến ký kết hợp
đồng.
  *Buôn bán đối lưu
  Là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người
mua, lượng hàng hoá trao đổi có giá trị tương đương.
  *Đấu giá quốc tế
   Đây là phường thức bán hàng đặc biệt được tổ chức
công khai ở một nơi      nhất định, tại đó sau khi xem
xét hết hàng hoá, những người mua hàng để người bán
đưa ra giá mình muốn bán
         Ngoài   ra, còn một số loại giao dịch khác như:
   - Giao dịch ở sở giao dịch hàng hoá .
   - Giao dịch tại hội trợ triển lãm.
          -       Gia công
          -       Đấu thầu quốc tế
   Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà doanh nghiệp lựa
chọn từng phương thức giao dịch mua bán thích hợp.

Sinh viên: Đinh Thị Dung          26Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp        Tổng Công ty Viglacera

   Nói chung, với các loại hàng hoá khác nhau thì phụ
thuộc vào đặc điểm của thị trường và khả nằng của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương
thức giao dịch khác nhau. Chẳng hạn khách hàng mua
hàng với số lượng lớn, mua thường xuyên thì phương
thức giao dịch thông thường được áp dụng. Với những
hàng hoá có tính chất chuyên ngành thì tham gia hội
trợ và triển lãm lại có tác dụng tích cực .

5. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu
   Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong
những khâu quan trọng trong hoạt động xuất khẩu. Nó
quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện những
công đoạn mà doanh nghiệp thực hiện trước đó. Đồng
thời nó quyết định đến tính khả thi hay không khả thi
của kế hoạch kinh doanh của doanh nghịêp. Việc đàm
phán phải   căn cứ vào nhu cầu trên thị trường vào đối
thủ cạnh tranh, khả năng, điều kiện và mục tiêu của
doanh nghiệp cũng như môí quan hệ của doanh nghiệp và
đối tác. Nếu đàm phán diễn ra tốt đẹp, thì kết quả
của nó là hợp đồng được ký kết. Một cam kết hợp đồng
sẽ là những pháp lý quan trọng, vững chắc và đáng tin
cậy để các bên thực hiện lời cam kết của mình. Đàm
phán có thể thực hiện thông qua thư từ , điện tín và
đàm phán trực tiếp.



Sinh viên: Đinh Thị Dung        27Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp         Tổng Công ty Viglacera

      Tiếp sau công việc đàm phán, các bên tiến hành ký
kết hợp đồng mua bán hàng hoá. Hợp đồng mua bán hàng
hoá là một văn bản có tính chất pháp lý được hình
thành trên cơ sở thảo luận một cách bình đẳng, tự
nguyện giữa các chủ thể nhằm xác lập thực hiện và
chấm dứt các mối quan hệ trao đổi hàng hoá .
      Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là hợp đồng mua
bán đặc biệt trong đó quy định người bán có nghĩa vụ
chuyển quyền (cho người ) sở hữu hàng       hoá cho người
mua, còn người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán
theo giá thoả thuận bằng phương thức quốc tế.
      Khác với hợp đồng mua bán nội địa, hợp đồng xuất
khẩu thông thường hình thành giữa các doanh nghiệp có
trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, hàng hoá
thường được dịch chuyển qua biên giới quốc gia và
đồng tiền thanh toán là một ngoại tệ đối với một
trong hai quốc gia hoặc cả hai.

 6.                                    Tổ     chức   thực
      hiện hợp đồng xuất khẩu
      Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá      với
khách hàng. Doanh nghiệp cần xác định rõ trách nhiệm,
nội dung và trình tự công việc phải làm. Thông thường
trình tự thực hiện hợp đồng gồm các bước:




Sinh viên: Đinh Thị Dung          28Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp          Tổng Công ty Viglacera

   Hình 1: Sơ đồ tổ        chức thực hiện hợp đồng xuất
khẩu

   Ký hợp       Kiểm tra        Xin giấy           Chuẩn bị
    đồng          L/C           phép XK             hàng hoá
    xuất                                              XK


  Kiểm tra        Thuê          Mua bảo            Làm thủ
   hàng hoá      phương        hiểm hàng             tục
      XK        tiện vận         hoá               hải quan

 Giao hàng     Thanh toán      Giải quyết
   lên tàu                     khiếu nại



   Đây là sơ đồ chung để tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất khẩu, thực tế thì có một số bước buộc phải theo
đúng thứ tự nhưng một số bước thì không cần theo đúng
thứ tự trên.

6.1.                                        Kiểm     tra       thư
   tín dụng
   Trong hoạt động mua bán quốc tế ngày nay, việc sử
dụng thư tín dụng ngày càng trở nên phổ biến hơn cả
nhờ những lợi ích mà nó mang lại. Sau khi nhà nhập
khẩu mở thư tín dụng(L/C), nhà xuất khẩu phải               kiểm
tra lại cẩn thận, tỷ mỉ và chi tiết trong L/C có phù
hợp với các điều kiện trong hợp đồng không. Nếu không
phù hợp hoặc sai sót thì thông báo cho nhà nhập khẩu
để sửa chữa kịp thời. Bởi vì khi người mua (nhà nhập
khẩu) đã mở L/C thì nó đã trở thành một trái               vụ và


Sinh viên: Đinh Thị Dung          29Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp          Tổng Công ty Viglacera

các bên sẽ thực hiện theo các điều kiện ghi trong
L/C.

6.2.                                      Xin giấy phép
   xuất khẩu
   Muốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp
phải   có giấy phép xuất khẩu hàng hoá. Giấy phép xuất
khẩu hàng hoá là một công cụ quản lý của Nhà nước về
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Trước đây khi
muốn xuất khẩu một lô hàng, các doanh nghiệp phải     có
giấy phép kinh doanh XNK và xin giấy phép xuất khẩu
từng chuyến để giảm gánh nặng về thủ tục hành chính
cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. Thủ Tướng
Chính phủ ban hành nghị định 57/NĐ-CP, theo đó tất cả
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều
được quyền xuất nhập khẩu ra bên ngoài      phù hợp với
nội dung đăng ký kinh doanh, không cần xin giấy phép
kinh doanh XNK tại bộ thương mại

6.3.                                      Chuẩn bị hàng
   hoá xuất khẩu
   Đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu
trực tiếp, việc chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu là tương
đối đơn giản. Sau khi tiến hành sản xuất ra sản phẩm,
doanh nghiệp chỉ còn lựa chọn, đóng gói, kẻ ký mã
hiệu và vận chuyển đến nơi    quy định.




Sinh viên: Đinh Thị Dung         30Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp        Tổng Công ty Viglacera

6.4.                                 Kiểm       tra     hàng
   hoá
   Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu có nghĩa vụ
kiểm tra số lượng, chất lượng, phẩm chất, trọng lượng
của hàng hoá đó. Nếu hàng hoá đó là động thực vật thì
phải   qua kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm và khả
năng gây bệnh.

6.5.                                 Thuê             phương
   tiện vận chuyển
   Việc lựa chọn phương tiện vận chuyển, phương thức
vận chuyển ra sao là căn cứ vào 3 yếu tố sau:
   Điều khoản của hợp đồng xuất khẩu .
   Đặc điểm của hàng hoá .
   Điều kiện vận tải.

6.6.                                      Mua   bảo    hiểm
   hàng hoá
   Hàng hoá trong mua bán quốc tế thông thường phải
vận chuyển bằng đường biển vì vận chuyển đường biển
rủi ro khá cao do đó rất cần thiết bảo hiểm hàng hoá.
Việc mua bảo hiểm hàng hoá được thông qua hợp đồng
bảo hiểm. Có 2 loại hợp đồng bảo hiểm là bảo hiểm hợp
đồng bao và bảo hiểm hợp đồng cả chuyến.




Sinh viên: Đinh Thị Dung       31Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp          Tổng Công ty Viglacera

6.7.                                   Làm thủ tục hải
   quan
   Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất
khẩu đều phải    làm thủ tục Hải     quan. Việc làm thủ
tục hải   quan gồm 3 bước:
 Khai báo hải   quan .
   Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm của hàng
hoá xuất khẩu : số lượng, chất lượng, giá trị, tên,
phương tịên vận chuyển, nước nhập khẩu. Các chứng từ
kèm theo : như giấy phép xuất khẩu, bảng chi tiết..
 Xuất trình hàng hoá để kiểm tra và tính thuế.
 Thực hiện các quyết định của hải    quan.

6.8.                                   Giao   hàng   lên
   tàu
   Trong khâu này doanh nghiệp phải đăng ký với người
vận tải và nhận hồ sơ xếp hàng, sau đó gặp gỡ các cơ
quan điều động của cảng để nhận lịch xếp hàng, bố trí
các phương tiện vận tải đưa hàng hoá vào cảng, xếp
hàng lên tàu và sau đó lấy vận đơn.

6.9.                                   Thanh toán
   Thanh toán là bước cuối cùng thực hiện một hợp
đồng xuất khẩu nếu như không có sự tranh chấp và
khiếu nại. Đó là thước đo, là yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
xuất khẩu hàng hoá, bên nhập khẩu có thể thanh toán
cho bên bán bằng nhiều phương thức khác nhau. Ví dụ


Sinh viên: Đinh Thị Dung         32Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp         Tổng Công ty Viglacera

như phương thức chuyển tiền; phương thức nhờ thu;
phương thức tín dụng chứng từ.

6. 10.      Giải quyết khiếu nại ( nếu có )
   Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất
nhập khẩu có thể xảy ra những vấn đề phức tạp làm ảnh
hưởng đến    kết quả   thực hiện   hợp đồng    trong những
trường hợp đó, hai bên cần thiện trí trao đổi, thảo
luận để giải    quyết. Nếu giải    quyết không thành thì
tiến hành các thủ tục kiện đối tác lên trọng tài.
Việc khiếu nại phải     tiến hành một cách kịp thời tỷ
mỉ dựa trên những căn cứ    của chứng từ kèm theo.

  7.                                    Đánh     giá   hiệu
   quả hoạt động xuất khẩu
   Việc đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp là quan trọng và rất cần thiết. Nó cho
phép doanh nghiệp xác định hiệu quả của mỗi hợp đồng
xuất khẩu cũng như mỗi giai đoạn hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp. Nhờ các đánh giá đó doanh nghiệp sẽ
có những biện pháp ứng xử phù hợp đối với việc thực
hiện các hợp đồng xuất khẩu tiếp theo cũng như thời
gian hoạt động xuất khẩu tiếp theo. Để đánh giá hiệu
quả của hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp có thể
sử dụng hai loại chỉ tiêu sau:




Sinh viên: Đinh Thị Dung           33Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp               Tổng Công ty Viglacera

7.1.                                              Các   chỉ       tiêu
   định tính
   *Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị
trường : kết quả này có được sau một thời gian nỗ lực
của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy các hoạt động
xuất   khẩu   của   mình,   kết    quả   này   biểu   hiện    ở    thị
trường xuất khẩu có của doanh nghiệp, khả năng mở
rộng sang các thị trường khác, mối quan hệ với khách
hàng nước ngoài , khả năng khai thác, nguồn hàng cho
xuất khẩu… Các kết quả này chính là những thuận lợi
quá trình mà doanh nghiệp có thể khai thác để phục vụ
cho quá trình xuất khẩu tới độ thu được lợi nhuận
cao, khả năng về thị trường lớn hơn.
   *Kết quả về mặt xã hội : những lợi ích mà doanh
nghiệp có thể mang lại khi thực hiện các hoạt động
xuất khẩu nào đó thì cũng phải            đem lại lợi ích cho
đất nước. Do vậy, doanh nghiệp phải            quan tâm đến lợi
ích xã hội khi thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, kinh
doanh những mặt hàng Nhà nước khuyến khích xuất khẩu
và không xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nước cấm.

7.2.                                              Các   chỉ       tiêu
   định lượng
        *Lợi nhuận xuất khẩu
          Đây là chỉ tiêu có tính chất tổng hợp, phản
ánh kết quả cuối cùng của hoạt động xuất khẩu. Lợi
nhuận thực tế càng lớn thì hoạt động của công ty càng
cao.

Sinh viên: Đinh Thị Dung                 34Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp              Tổng Công ty Viglacera

                    P     = TR   - TC
        P : Lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu
        TR    :    Tổng doanh thu thu được từ hoạt động
xuất khẩu
        TC: Tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động xuất khẩu
   Từ công thức trên ta thấy để tăng lợi nhuận xuất
khẩu thì có phương pháp: tăng doanh thu hoặc giảm chi
phí xuất khẩu .
        *Tỷ suất ngoại tệ (hiệu quả kinh tế của xuất
khẩu)
Tỷ xuất ngoại tệ = TR/TC         nếu tỷ xuất ngoại tệ > 1 có
hiệu quả và < 1 thì chưa có hiệu quả
        *Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu
Là chỉ tiêu hiệu quả tương đối. Nó có thể tính theo 2
cách
   Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
                     P
             p =              x 100%
                         TR

   Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
                    P
             p =      x100%
                   TC
   p: Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu
   P: Lợi nhuận xuất khẩu
   TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
   TC: Tổng chi phí từ hoạt động xuất khẩu




Sinh viên: Đinh Thị Dung                35Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp        Tổng Công ty Viglacera

   Nếu p > 0 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất
khẩu hàng hoá còn nếu p < 0 doanh nghiệp chưa đạt
hiệu quả trong

III.                                     Các nhân tố ảnh
   hưởng đến hoạt động xuất khẩu

1. Các nhân tố quốc tế
   Đây là các nhân tố nằm ngoài phạm vi điều khiển
của quốc gia. Có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
tới hoạt động xuất khâư của doanh nghiệp. Có thể kể
đến các nhân tố:
       * Môi trường kinh tế
   Tình hình phát triển kinh tế của thị trưòng xuất
khẩu có ảnh hưởng tới nhu cầu và khả năng thanh toán
của khách hàng , do đó có ảnh hưởng đến hoạt đông
xuất khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới
sự phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu là
tổng sản   phẩm quốc nội    (GDP) thu nhập của dân cư,
tình hình lạm phát , tình hình lãi xuất.
        *Môi trường luật pháp
   Tình hình chính trị hợp tác quốc tế được biểu hiện
ở xu thế hợp tác giữa các quốc gia. Điều này sẽ dẫn
đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một
nhóm các quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình
thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.
        *Môi trường văn hoá xã hội
   Đặc điểm và sự thay đổi của văn hoá - xã hội của
thị trường xuất khẩu có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu của
Sinh viên: Đinh Thị Dung           36Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp        Tổng Công ty Viglacera

khách hàng, do đó ảnh hưởng đến các quyết định mua
hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu của doanh nghệp.
      *Môi trường cạnh tranh
   Mức độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép từ
phía các doanh nghiệp, các công ty     quốc tế đối với
doanh nghiệp, khi cùng tham gia vào một thị trường
xuất khẩu nhất định. Sức ép ngày càng lớn thì ngày
càng khó khăn cho doanh nghiệp muốn thâm nhập, duy
trì, mở rộng thị trường xuất khẩu cho mình.

2. Các nhân tố quốc gia
   Đây là các nhân tố ảnh hưởng bên trong đất nước
nhưng ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp. Các nhân
tố đó bao gồm:
   *Nguồn lực trong nước
    Một nước có nguồn lực dồi dào là điều kện thuận
lợi để   doanh nghiệp   trong nước   có điều   kiện phát
triển xúc tiến các mặt hàng có sử dụng sức lao động.
Về mặt ngắn hạn, nguồn lực đuợc xem là không biến đổi
vì vậy chúng     ít tác động đến sự biến động của xuất
khẩu. Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công
rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm
sử dụng nhiều lao động như hàng thủ công mỹ nghệ, may
mặc giầy dép...
   *Nhân tố công nghệ
    Ngày nay khoa học công nghệ tác động đến tất cả
các lĩnh vực kinh tế xã hội, và mang lại nhiều lợi

Sinh viên: Đinh Thị Dung         37Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp                Tổng Công ty Viglacera

ích , trong xuất khẩu cũng mang lại nhiều kết quả
cao. Nhờ sự phát triển của bưu chính viễn thông, các
doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm phán với các bạn
hàng qua điện thoại , fax.. giảm bớt chi phí, rút
ngắn thời gian. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các
thông tin chính xác,kịp thời .Yếu tố công nghệ cũng
tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến
hàng hoá xuất khẩu. Khoa học công nghệ còn tác động
tới lĩnh vực vận tải hàng hoá xuất khẩu, kỹ thuật
nghiệp vụ trong ngân hàng...
     *Cơ sở hạ tầng
      Đây là yếu tố       không thể thiếu nhằm thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng gồm : đường xá, bến bãi
hệ thống vận tải , hệ thống thông tin,hệ thống ngân
hàng... có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu nó
thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động xuất khẩu.
     *Hệ thống chính trị pháp luật của nhà nước
      Nhân tố này không chỉ tác động đến hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp ở hiện tại mà cón ảnh hưởng
trong tương lai. Vì vậy doanh nghiệp phải tuân theo
và hưởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh nghệp phải
có kế hoạch trong tương lai cho phù hợp.
     Các doanh ngiệp ngoại thương khi tham gia hoạt
động xuất khẩu cần nhận biết và tuân theo các quy
định của pháp luật về hoạt động xuất khẩu nói riêng
và   hoạt   động   kinh    doanh    nói   chung.   Do   vậy   doanh
nghiệp cần lợi dụng các chính sách của nhà nước về

Sinh viên: Đinh Thị Dung                  38Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp         Tổng Công ty Viglacera

hoạt động xuất khẩu cũng như không tham gia vào các
hoạt động xuất khẩu mà nhà nước không cho phép.
   *Tỷ giá hối đoái
    Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa giá đồng
nội tệ và đồng ngoại tệ.
Tỷ gía hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân
tố quan trọng thực hiện chiến lược hướng ngoại, đẩy
mạnh xuất    khẩu trong   hoạt động   xuất khẩu.   Do vậy
doanh nghiệp cần quan tâm đến yếu tố tỷ giá vì nó
liên quan đến việc thu đổi ngoại tệ sang nội tệ, từ
đó ảnh hướng đến hiệu quả xuất của doanh nghiệp.Để
biết được tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp phải hiểu
được cơ chế điều hành tỷ giá hiện hành của nhà nước ,
theo dõi biến động của nó từng ngày. Doanh nghiệp
phải lưu ý tỷ giá hối đoái được điều chỉnh là tỷ giá
tỷ giá chính thức được điều chỉnh theo quá trình lạm
phát.
   *Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu
trong nước
   Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn
lên của các doanh nghiệp, mặt khác nó cũng dìm chết
các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây
biểu hiện ở số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu cùng ngành hoặc các mặt hàng khác có thể thay
thế được. Hiện nay, nhà nước Việt Nam có chủ trương
khuyến khích mọi doanh nghiệp mới tham gia xuất khẩu
đã dẫn đến sự bùng nổ số lượng các doanh nghiệp tham

Sinh viên: Đinh Thị Dung         39Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp        Tổng Công ty Viglacera

gia xuất khẩu do đó đôi khi có sự cạnh tranh không
lành mạnh.

3. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
   Là các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp mà
doanh nghiệp có thể tác động làm thay đổi nó để phục
vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Bao gồm các nhân
tố sau:
   *Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính của doanh
nghiệp
    Là sự tác đông trực tiếp của các cấp lãnh đạo
xuống các cán bộ, công nhân viên     đến hoạt động tổ
chức sản xuất và xuất khẩu hàng hoá. Việc thiết lập
cơ cấu tổ chức của bộ máy điều hành cũng như cách
thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết
định tính hiệu quả trong kinh doanh. Một doanh nghiệp
có cơ cấu tổ chức hợp lý cách điều hành hoạt động
kinh doanh sẽ quyết định tới hiệu quả kinh doanh nói
chung và hoạt động xuất   khẩu nói riêng.
   *Yếu tố lao động
    Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của
mọi hoạt động. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá đặc biệt
phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nó là chủ
thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động.
Trình độ và năng lực trong hoạt động xuất khẩu của
các bên kinh doanh sẽ quyết định tới tới hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
   *Khả năng tài chính của doanh nghiệp

Sinh viên: Đinh Thị Dung        40Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp          Tổng Công ty Viglacera

       Một trong những yếu tố quan trọng tác động tới
hoạt động xuất của doanh nghiệp là vốn . Bên cạnh yếu
tố về con người, tổ chức quản lý thì doanh nghiệp
phải có vốn để thực hiên các mục tiêu về xuất khẩu mà
doanh nghiệp đã đề ra. Năng lực tài chính có thể làm
hạn chế hoặc mở rộng các khả năng của doanh nghiệp vì
vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
      Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xuất
khẩu theo chiều hướng khác nhau, tốc độ và thời gian
khác nhau...tạo nên một môi trường xuất khẩu phức tạp
đối với doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải thường
xuyên nắm bắt, những thay đổi này để có những phản
ứng kịp thời, tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra khi tiến
hành hoạt động xuất khẩu

IV.                                        Đặc điểm của mặt
      hàng thuỷ tinh và gốm xây dựng, tình hình thị trường
      thuỷ tinh và gốm xây dựng trong thời gian qua

1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật cuả ngành thuỷ tinh và
   gốm xây dựng
1.1.                                       Khái   niệm   về
      mặt hàng thuỷ tinh và gốm xây dựng
      Theo quan điểm hiện nay, tất cả các sản phẩm thuỷ
tinh và gốm sứ nào được sản xuất phục vụ mục đích xây
dựng đều thuộc phạm vi hàng thuỷ tinh gốm xây dựng.
Do vậy, sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng bao gồm
rất nhiều chủng loại khác nhau.

Sinh viên: Đinh Thị Dung           41Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp             Tổng Công ty Viglacera

   Từ mục đích sử dụng của nó là cơ sở để phân biệt
sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng với các sản phẩm
thuỷ tinh và gốm sứ khác như gốm dân dụng, gốm sứ mỹ
nghệ...

1.2.                                             Đặc     điểm    kinh
   tế kỹ thuật của ngành
   Ngành sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng là một
ngành thuộc nhóm ngành công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng . Các sản phẩm mà ngành sản xuất ra phục vụ
cho ngành công nghiệp nói chung và nhu cầu của đại bộ
phận dân chúng nói riêng.
   Hiện nay các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng
được phân loại như sau:
   * Sản phẩm thuỷ tinh xây dựng
   Bao     gồm   các   sản   phẩm   như:   Các    loại    kính    xây
dựng( kính trắng, kính mờ, kính an toàn, kính phản
quang...), thuỷ tinh lỏng, sợi thuỷ tinh...Các sản
phẩm thuỷ tinh này chủ yếu nhằm phục vụ cho hoạt động
xây dựng do đó qui trình sản xuất, tính sử dụng của
chúng hoàn toàn khác các sản phẩm thuỷ tinh khác như
thuỷ tinh mỹ nghệ thuỷ tinh y tế
   * Sản phẩm gốm xây dựng
   Bao gồm nhiều loại khác nhau. Ta có thể phân loại
như sau:
   Nhóm các sản phẩm gốm cao cấp: Bao gồm các sản
       phẩm như: sứ vệ sinh gạch ngói trang trí, các loại
Sinh viên: Đinh Thị Dung               42Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp                 Tổng Công ty Viglacera

       gạch ốp lát, các         loại gạch tráng men cao cấp
       khác.
      Nhóm các sản phẩm gốm thô: Bao gồm các loại gạch
       ngói    xây   dựng   thông    dụng   như:    gạch   xây,    gạch
       chống nóng, gạch mem rỗng, gạch chẻ, ngói lợp...
      Nhóm các sản phẩm chuyên dụng: Bao gồm gạch chịu
       lửa chammot, gạch cách nhiệt, gạch chịu lửa kiềm
       tính, bi nghiền và các loại bột vữa xây dựng
       tương ứng.
      Cũng như các loại vật liệu xây dựng khác, các sản
phẩm thuỷ tinh và gốm sứ xây dựng có một đặc điểm
chung là trọng lượng nặng, thể tích lớn, khó đóng gói
bảo quản và vận chuyển trong khi giá trị sản phẩm lại
không cao. Chính do đặc điểm đó mà việc sản xuất kinh
doanh các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng gặp
nhiều khó khăn vì chi phí vận chuyển thường chiếm một
tỷ    lệ   khá   cao   trong   giá    thánh   các    sản   phẩm.   Mặt
khác , để có được các sản phẩm tốt đáp ứng được nhu
cầu của thị trường thì việc sản xuất các loại vật
liệu xây dựng này không những đòi hỏi công nghệ, kỹ
thuật hiện đại mà còn có nhiều nguyên liệu như cát
trắng cho sản xuất thuỷ tinh, đất sét, kaolin, cho
sản xuất gốm sứ và nhiều nguyên vật liệu khác.
      Do có nhiều đặc điểm riêng nên ngành sản xuất thuỷ
tinh và gốm xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào nguồn
nguyên liệu. Vì vậy, hiện nay công tác phát triển
lĩnh vực khai thác và chế biến nguyên liệu phục vụ

Sinh viên: Đinh Thị Dung                    43Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp        Tổng Công ty Viglacera

cho ngành rất được coi trọng. Thông thường, để giảm
giá thành các sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển các
thành phẩm, tránh các rủi ro, vỡ hỏng trong khi vận
chuyển nên các nhà máy     sản xuất các sản phẩm thuỷ
tinh và gốm xây dựng thường được bố trí một cách hợp
lý gần nơi tiêu thụ. Đây cũng là cách phân bổ thường
thấy trong các ngành sản xuất các sản phẩm có đặc
trưng tương tự.

2. Thị trường thuỷ tinh và gốm xây dựng thời gian qua

2.1.                                  Thị trường thuỷ
   tinh và gốm xây dựng Việt Nam
   Theo số liệu báo cáo mới nhất của Vụ kế hoạch và
thống kê Bộ xây dựng, vào thời điểm đầu năm 2002 ở
Việt Nam có 20 nhà máy sản xuất gạch ốp lát, 8 nhà
máy sản xuất sứ vệ sinh cao cấp và hàng trăm nhà máy
và các cơ sở sản xuất gạch ngói thông dụng khác. Về
lĩnh vực thuỷ tinh thì có 8 nhà máy trong đó có 2 nhà
máy phục vụ ngành xây dựng là nhà máy kính Đáp Cầu và
liên doanh kính nổi Việt Nam.
   *Thị trường thuỷ tinh xây dựng
   Trong giai đoạn này khi việc xây dựng nhà máy kính
nổi đã được hoàn thành và đi vào sản xuất đồng thời
công tác đại tu sửa chữa nhà máy kính Đáp Cầu cũng đã
tiến hành xong nên sản lượng kính do trong nước đã
đáp ứng được phần lớn nhu cầu của thị trường. Giai
đoạn 2000-2002, sản lượng sản xuất trong nước tăng và
giữ ở mức ổn định đáp ứng 90% nhu cầu sử dụng trong
Sinh viên: Đinh Thị Dung        44Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp         Tổng Công ty Viglacera

nước. Tuy nhiên lượng kính nhập khẩu và nhập lậu qua
đường tiểu ngạch vẫn ở mức cao và chủ yếu là các mặt
hàng kính xây dựng Trung Quốc. Các mặt hàng này chiếm
ưu thế bởi giá rẻ. Kính xây dựng Trung Quốc hiện đang
chiếm từ 65%-70% thị phần với mức giá từ 45000 -
52000 đồng/m2 (bao gồm cả thuế nhập khẩu) chỉ bằng 60%
so với   giá kính sản xuất trong nước. Năm 2002 năng
lực sản xuất kính trong nước đạt 34 triệu m2 nhập khẩu
4 triệu m2 trong khi nhu cầu là 40-45 triệu m2 nhưng
do lượng kính nhập lậu quá lớn dẫn đến kính nội Việt
Nam bị ép đến vỡ thị trường.Tính từ năm 1999 đến
tháng 8/2002 Công ty liên doanh kính nổi đạt mức tồn
                       2
kho kỷ lục 8 triệu m       , giá trị trên 170 tỷ đồng,
                                           2 .
Công ty kính Đáp Cầu tồn kho 0,8 triệu m         . Tồn kho
đồng nghĩa với việc mất thị trường. Chỉ tính riêng 6
tháng đầu năm 2002 Việt Nam đã đánh mất 23% thị phần
ở khu vực Miền Bắc
   *Thị trường gốm xây dựng
   Trong giai đoạn hiện nay, sản lượng gốm xây dựng
sản xuất trong nước về cơ bản đáp ứng được 90% nhu
cầu trong cả nước. Theo báo cáo của bộ Xây Dựng năm
2000 trong cả nước( kể cả liên doanh) đã sản xuất
được 22,588 triệu m2 gạch ốp lát, 2 triệu bộ sản phẩm
sứ vệ sinh, tăng 60,2% so với năm 1999. Trong năm
2001 sản lượng gạch ốp lát cả nước đạt 30 triệu m2,
tăng 32,75% so với năm 2000. Trong khi nhu cầu xây
dựng cơ bản là tăng ít nhưng tình hình    cung ứng lại

Sinh viên: Đinh Thị Dung         45Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp          Tổng Công ty Viglacera

tăng lên gấp đôi. Do đó, mặt hàng gốm xây dựng      không
chỉ đáp ứng đủ nhu cầu trong nước mà còn xuất hiện
tình trạng cung vượt quá cầu. Bên cạnh đó các sản
phẩm gốm xây dựng của Trung Quốc lại tràn vào thị
trường Việt Nam. Các sản phẩm này tuy chất lượng kém
hơn chút ít nhưng mẫu mã lại phong phú, kiểu dáng hoa
văn đẹp, giá cả hấp dẫn, giá gạch ốp lát của Trung
Quốc chỉ 45000- 54.000đ/m2   bằng 60% giá gạch nội địa.
   Nhìn chung, việc cung ứng các sản phẩm thuỷ tinh
và gốm xây dựng tại Việt Nam đã quá đủ để đáp ứng nhu
cầu. Có thể nói thị này trường này đang ở giai đoạn
”khủng hoảng thừa”. Điều này chứng tỏ việc cần thiết
phải tìm cho các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng
một lối đi mở là hoàn toàn hợp lý.

2.2.                                      Thị trường thuỷ
   tinh và gốm xây dựng thế giới
   Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh các sản
phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng rất phát triển. Các
sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng đã được đầu tư xây
dựng với thiết bị tiên tiến, dây truyền sản xuất hiện
đại. Chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, đa dạng phong phú về
chủng loại có thể đáp ứng đủ các nhu cầu về vật liệu
xây dựng trên thế giới. Điều này thể hiện thông qua
bảng số liệu sau:
Bảng 1: Tình hình sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng
                trên thế giới năm 2002
  Tên nước   Gạch ceramic    Sứ vệ sinh     Kính xâydựng

Sinh viên: Đinh Thị Dung         46Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp           Tổng Công ty Viglacera

                               (triệu sản
                 (triệu m2)                 (dây truyền)
                                 phẩm)
Toàn thế           2800           400           250
giới
Trung Quốc        1800          109          126
Thái Lan           120           20           10
Malaysia           90            16            6
Hàn Quốc           92            19            6
Đài Loan           108           10            8
Ân Độ              124           17           12
Nhật Bản           146           11            5
Inđonesia          126           30           18
        Nguồn: Nghiên cứu thị trường của Viglacera
   Qua bảng số liệu trên ta thấy các nước có năng sản
xuất các loại vật liệu xây dựng chủ yếu ở Châu á. Đặc
           biệt là Trung Quốc, Nhật Bản, ấn Độ..
   Đây cũng là các đối thủ cạnh tranh đáng gườm của
Viglacera không chỉ tịa thị trường nội địa mà còn cả
trên các thị trường xuất khẩu của Việt Nam
Trung Quốc là một quốc gia có sản lượng sản xuất các
sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng lớn nhất thế giới.
Các sản phẩm gốm xây dựng của Trung Quốc tuy chất
lượng chưa cao nhưng mẫu mã lại phong phú, màu sắc đa
dạng, giá thành rẻ. Trong đó các loại gạch ngói trang
trí của Trung Quốc rất phong phú về kiểu dáng (từ bề
mặt phẳng cho đến mặt trang trí nổi), phong phú về
màu sắc cũng như có rất nhiều chủ đề in hình ảnh trên
gạch từ phong cảnh, cây kiểng, tượng đại, nhà cửa,
các biểu tượng của tôn giáo cho đến hình ảnh sống
động kể cả những chủ đề cho thiếu nhi. Gạch ngói

Sinh viên: Đinh Thị Dung           47Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp              Tổng Công ty Viglacera

Trung Quốc còn hiện diện trên thị trường thế giới
bằng vật liệu sứ, gọi là gạch sứ mà một số quốc gia
vẫn chưa sản xuất được trong đó có Việt Nam. Bên cạnh
đó, Trung Quốc đã đầu tư rất nhiều dây chuyền kính
nổi để sản xuất kính xây dựng vì thế Trung Quốc đạt
được lợi thế cạnh tranh về giá rẻ so với các nước
khác trong khu vực và trên thế giới.
   Đối với một số quốc gia trong khu vực ASEAN như
Malaisia, Thái Lan, Indonexia là những nước có sản
lượng sản xuất lớn hơn rất nhiều so với Việt Nam. Kim
ngạch xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của Việt Nam
bằng 16% so với Malaisia, 7,4% so với Thái Lan, càng
nhỏ hơn so với Indonexia. Thêm vào đó các nước này có
khá nhiều lợi thế cạnh tranh so với Việt Nam như quan
hệ bạn hàng rộng, kinh nghiệm nhiều, sản phẩm có chất
lượng tốt, nhiều mẫu mã đẹp, giá rẻ hơn so với Việt
Nam. Nếu chỉ xét gạch sản phẩm ốp lát của Việt Nam
giá cao hơn khoảng 20% - 25% so với Thái Lan và
khoảng    25%-27%    so    với   sản   phẩm    cùng   loại    của
Indonexia. Giá xuất khẩu sứ vệ sinh của Việt Nam hiện
nay bình quân là 35-37 USD /bộ, trong khi đó xuất
khẩu sản phẩm cùng loại của Thái Lan bình quân chỉ là
25-28    USD/bộ,    của   Indonexia    là   30-32   USD/bộ,   của
Trung Quốc là 22 - 26 USD/bộ.
   Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh với các sản
phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng của Việt Nam tại thị
trường nước ngoài.

Sinh viên: Đinh Thị Dung               48Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp        Tổng Công ty Viglacera

   Tuy nhiên các sản phẩm của Việt Nam có phần kém
lợi thế cạnh tranh về mẫu mã, giá cả, chất lượng…. so
với các nước này. Nhưng Việt Nam lại có lợi thế cạnh
tranh so với nhiều quốc gia khác trên thế giới do
Việt Nam   có nguồn   nhân công   rẻ, tài   nguyên thiên
nhiên phong phú vì thế giá thành các sản phẩm vật
liệu xây dựng của Việt Nam rẻ hơn so với một số nước
như Mỹ, Đông Âu, Đài Loan, Hàn Quốc… Đồng thời chất
lượng hàng VLXD của Việt Nam cũng đã đạt tiêu chuẩn
của Châu Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản về một số lĩnh vực
nhất định như sản phẩm sứ vệ sinh của Công ty Sứ
Thanh Trì Hà Nội, sản phẩm gạch Granit của Công ty
gạch Thạch Bàn…




Sinh viên: Đinh Thị Dung          49Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp        Tổng Công ty Viglacera

                       Chương II
 Thực trạng kinh doanh xuất khẩu của Tổng công
            ty Viglacera thời gian qua


I. Tổng quan về Tổng công ty Viglacera

1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công
   ty
   Sau cuộc chiến tranh chống Mỹ thắng lợi, trước yêu
cầu cấp thiết về vật liệu xây dựng để phục hồi, xây
dựng lại đất nước. Ngày 25/7/1974 theo Quyết định
366/BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng, Công ty gạch ngói
sành sứ xây dựng chính thức được thành lập. Ban đầu
chỉ có 18 xí nghiệp miền Bắc, phần lớn chuyên sản
xuất gạch ngói. Năm 1979, được đổi tên là liên hiệp
các xí nghiệp thuỷ tinh và gốm xây dựng. Theo Quyết
định số 991/BXD- TCLĐ ngày 20/11/1995, Bộ trưởng Bộ
xây dựng quyết định thành lập Tổng công ty thuỷ tinh
và gốm xây dựng trên cơ sở sắp xếp và cơ cấu lại các
doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trực thuộc Bộ
xây dựng. Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng với
tên giao dịch quốc tế là Viglacera (Việt Nam glass
and ceramic for contruction corporation) là một doanh
nghiệp Nhà nước được đặt tại địa điểm số 628- đường
Hoàng Hoa Thám- Tây Hồ- Hà Nội. Tổng công ty chịu sự
quản lý của Nhà nước, của Bộ xây dựng và các cơ quan
quản lý Nhà nước khác theo qui định của pháp luật.
Tổng công ty bao gồm 40 nhà máy, xí nghiệp thành viên
Sinh viên: Đinh Thị Dung         50Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp            Tổng Công ty Viglacera

với trên 15.000 cán bộ công nhân viên. Đến nay, do có
sự sáp nhập của nhiều Nhà máy nên Tổng công ty còn 26
đơn vị thành viên trong đó có 20 đơn vị hạch toán độc
lập, 6 đơn vị hạch toán phụ thuộc. Bên cạnh đó còn có
5 Công ty có vốn góp của Viglacera, các chi nhánh
trong và ngoài nước và một đơn vị sự nghiệp chuyên
đào tạo công nhân và bồi duỡng cán bộ vật liệu xây
dựng.
   Từ khi mới thành lập cho đến năm 1990, Viglacera
chủ yếu sản xuất gạch xây,          ngói lợp và gạch lát nền
xi măng. Hầu hết các nhà máy có công nghệ và thiết bị
lạc hậu,    chất lượng      sản phẩm     không cao,        tiêu hao
nhiều   nguyên   liệu.      Nhưng   từ    năm    1990      đến   nay
Viglacera   không   ngừng    phát   triển,      đi   đầu   đột   phá
trong việc đầu tư chiều sâu vào sản xuất ở Việt Nam.
Đây là doanh nghiệp có uy tín với đội ngũ kỹ sư, cán
bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề có khả năng đáp ứng
mọi yêu cầu về thiết kết thi công các công trình sản
xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng với công nghệ hiện
đại. Hiện nay Viglacera đã thiết lập được mối quan hệ
về kinh tế, kỹ thuật với nhiều đối tác trên 22 quốc
gia trên thế giới.
   Trải qua gần 30 năm hoạt động, với bề dày kinh
nghiệm Tổng công ty đã và đang đi vào ổn định, củng
cố và ngày càng phát triển lớn mạnh xứng đáng là một
trong những Tổng công ty hàng đầu sản xuất và kinh
doanh xuất nhập khẩu lớn nhất ở Việt Nam.

Sinh viên: Đinh Thị Dung               51Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp                Tổng Công ty Viglacera

2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Tổng công
   ty

2.1.                                                  Chức       năng,
   nhiệm vụ
   Trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị của Tổng công ty
thuỷ tinh và gốm xây dựng và một số Công ty thuộc Bộ
xây dựng, trong điều 2 Quyết định số 991/ BXD- TCLĐ
có nêu rõ chức năng và nhiệm vụ chính như sau:
   Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh vật liệu
       xây   dựng    theo   qui   hoạch,   kế   hoạch   phát     triển
       ngành xây dựng của Nhà nước và theo yêu cầu của
       thị trường bao gồm các lĩnh vực sản xuất kinh
       doanh các chủng loại vật liệu phục vụ xây dựng.
   - Thi công các công trình dân dụng, công nghiệp,
công    trình   kỹ    thuật   hạ   tầng    đô   thị   và   khu    công
nghiệp. Kinh doanh phát triển nhà, tư vấn đầu tư và
xây dựng.
   - Xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng, thiết bị, vật
liệu xây dựng và công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng
và các ngành kinh doanh khác theo qui định của pháp
luật.
   - Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế
khác trong và ngoài nước phù hợp với luật pháp và các
chính sách của Nhà nước.
   Nhận và sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát
       triển vốn do Nhà nước giao.


Sinh viên: Đinh Thị Dung                   52Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp         Tổng Công ty Viglacera

   Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng tiến
      bộ khoa học công nghệ và đào tạo, bồi dưỡng cán
      bộ công nhân viên trong Tổng công ty.
      Ngoài ra Tổng công ty còn được Bộ xây dựng và Bộ
thương mại giao thêm một số nhiệm vụ khác theo từng
giai đoạn cụ thể như: xuất khẩu các loại sản phẩm của
Tổng công ty, nhập khẩu các mặt hàng vật tư thiết bị
thuộc phạm vi sản xuất kinh doanh của ngành như kính
xây dựng, gốm xây dựng … nhằm điều tiết thị trường
kính xây dựng và các sản phẩm đi từ thuỷ tinh, xuất
nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác trong Tổng công
ty.

2. 2.                                      Cơ   cấu    tổ
      chức, bộ máy quản lý của Viglacera
      Để đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả nhằm đáp ứng sự phát triển của các đơn vị
thành viên phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được
giao và yêu cầu thị trường trong giai đoạn mới.
      Tổng công ty đã thực hiện công tác quản lý và tổ
chức sản xuất kinh doanh của bộ máy mới với trên
15000 cán bộ công nhân viên được bố trí theo mô hình
trực tuyến chức năng kết hợp . Đây là mô hình quản lý
kết hợp được giữa tập trung thống với phát huy quyền
chủ động sáng tạo của các cấp. Trong đó, lãnh đạo mỗi
cấp đều có sử dụng các bộ phận chức năng để tham mưu
cho mình trong việc ra quyết định. Các quyết định
quản lí được truyền từ trên xuống dưới theo chiều

Sinh viên: Đinh Thị Dung          53Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp        Tổng Công ty Viglacera

dọc. Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới là quan hệ
phục tùng.   Cấp dưới   có trách   nhiệm phục   tùng cấp
trên, đồng thời còn có trách nhiệm tham gia góp ý
những quyết định có liên quan đến hoạt động của Tổng
công ty. Cấp trên có trách nhiệm tiếp thu ý kiến đóng
góp của cấp dưới để đưa ra những quyết định có lợi
nhất cho sự phát triển của Tổng công ty (xem hình 2).
   Trong đó:
*Ban điều hành
   Bao gồm Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, các phó
Tổng giám đốc, ban kiểm soát có nhiệm vụ điều hành
mọi hoạt động của Tổng công ty thông qua các phòng
ban nghiệp vụ.
 Hội đồng quản trị: là cơ quan quyền lực cao nhất
  của Tổng công ty. Hội đồng quản trị thành lập ra
  ban kiểm soát nhằm kiểm tra tình hình hoạt động của
  ban giám đốc và các đơn vị phòng ban.


             Hình 2: Sơ đồ tổ chức của
             Viglacera
                    Hội đồng quản trị

                                          Ban kiểm soát


                     Tổng giám đốc và
                    các phó Tổng giám
                            đốc



 Phòn Phòn Phòn Phòn Phòn Phòng Phòn Phòn 41 A
Sinh viên: Đinh Thị Dung        54Lớp: QTKDQT Phòn Văn
   g     g   g tổ g kế g kỹ Marketi    g    g     g  phòn
  tài   đối chức hoạc thuậ     ng
                                     công kiểm ban    g
   Chú thích:                Quan hệ
 chín ngoạ vịlao     h     t
   trực đơn
    Các tuyến        Các     Các đơnnghệ toán vị sự
                                      vị    Đơn than
 h kế    i
    thành viên     :hoá công
             động chi nhánh      liênthôn nộinghiệp
                                                  h
        Quan hệ chức năng
Luận văn tốt nghiệp         Tổng Công ty Viglacera




 Tổng giám đốc: là đại diện pháp nhân của Tổng công ty
    và chịu trách nhiệm trước Nhà nước và các hoạt động
    sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
    Phó tổng giám đốc: là người giúp việc của Tổng
    giám đốc, có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc,



Sinh viên: Đinh Thị Dung          55Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp           Tổng Công ty Viglacera

    chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật
    về nhiệm vụ tổng giám đốc phân công thực hiện.
     * Các phòng ban nghiệp vụ
    Văn phòng: là nơi diễn ra các cuộc họp của Tổng
    công ty, có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc trong công
    tác hành chính đối ngoại, tiếp xúc khách hàng và
    các đối tác kinh doanh.
 Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ tham mưu cho
    Tổng giám đốc trong việc sắp xếp bộ máy quản lý lao
    động và thực hiện các chính sách về lao động, tiền
    lương.
    Phòng kế hoạch đầu tư: có nhiệm vụ thu thập, phân
    loại xử lý các thông tin, thực hiện các qui định
    của Tổng công ty, lập kế hoạch theo dõi tình hình
    về công tác quản lý kinh doanh, tổng hợp tình hình
    báo cáo Tổng công ty và các cơ quan quản lý.
    Phòng kế toán: có nhiệm vụ tổ chức tài chính, hạch
    toán kinh tế, đánh giá kết quả, hoạt động của Tổng
    công ty theo kế hoạch, theo dõi và quyết toán các
    hoạt động kinh tế, quyết toán với cơ quan cấp trên
    (Bộ) và các cơ quan hữu quan, các tổ chức tài chính
    ngân hàng hàng năm.
    Phòng đối ngoại: có nhiệm vụ tiếp xúc, đàm phán và
    ký kết hợp tác sản xuất kinh doanh, dịch thuật các
    tài liệu giúp đỡ chuyên ngành giúp đỡ các đơn vị
    thành viên khác trực thuộc Tổng công ty trong lĩnh
    vực đối ngoại.

Sinh viên: Đinh Thị Dung          56Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp              Tổng Công ty Viglacera

    Phòng Marketing: có nhiệm vụ làm công tác xúc tiến
    thị trường, nghiên cứu và tìm hiểu đối tác trong và
    ngoài nước nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ. Tìm
    hiểu thị hiếu khách hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu
    cầu của họ. Đàm phán và ký kết các đối tác kinh
    doanh trong và ngoài nước.
     * Các đơn vị thành viên
     Các đơn vị thành viên của Viglacera được bố trí ở
3 miền đất nước. Trong các đơn vị thành viên thì
không thể không nói đến Công ty kinh doanh xuất nhập
khẩu. Công ty này là một đơn vị hạch toán phụ thuộc
được thành lập theo Quyết định số217/QB- BXD ngày
7/5/1998 của Bộ xây dựng. Đây là một bộ phận gồm các
chuyên viên giỏi có năng lực, thực hiện công tác xúc
tiến tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu uỷ thác cho các đơn
vị thành viên có nhu cầu, nhập khẩu cho toàn Tổng
công ty.
     * Các cơ sở liên       doanh liên kết
     Tổng công ty đã thực hiện liên doanh liên kết sản
xuất kinh doanh với nhiều đối tác trong phạm vi ngành
nghề   kinh   doanh   của     mình,   một   vài   liên   doanh   của
Viglacera đã và đang đi vào hoạt động ổn định: kính nổi
Việt   Nam    (liên   doanh    giữa   Viglacera    với   tập     đoàn
Nippon-Nhật Bản), kính ôtô Đáp Cầu (liên kết sản xuất
với tập đoàn Huyndai-Hàn Quốc)…Các liên doanh này không
chỉ là các đối tác trong nước mà còn cả các đối tác
nước ngoài có kinh nghiệm, uy tín trên thế giới.

Sinh viên: Đinh Thị Dung                57Lớp: QTKDQT 41 A
Luận văn tốt nghiệp                Tổng Công ty Viglacera

      * Các chi nhánh chính, văn phòng đại diện
      Tổng công ty có hai chi nhánh trực thuộc do Công
ty kinh doanh và xuất nhập khẩu quản lý tại thành phố
Hồ Chí Minh và Nha Trang. Các chi nhánh đóng vai trò
là đại diện đầu mối phân phối các sản phẩm của Tổng
công ty tại khu vực miền nam và miền trung. Bên cạnh
đó Tổng công ty còn có 2 chi nhánh ở nước ngoài: Liên
Bang Nga và Hoa Kỳ trong đó dự án Hoa kỳ chưa đi vào
hoạt động còn dự án ở Liên Bang Nga đã đi vào hoạt
động có hiệu quả với các sản phẩm chính như: sứ vệ
sinh,    gạch   ốp   lát…    với    tổng    số    vốn   lên   tới    15
triệuUSD và được đánh giá là dự án đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài có số vốn lớn nhất trong các dự án đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam từ trước tới
nay.

3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty

3.1.                                              Các     lĩnh      vực
      sản xuất kinh doanh
      Qua hơn 20 năm hình thành và phát triển để phù hợp
với    chức   năng   nhiệm   vụ    được    giao   và    nhu   cầu   thị
trường. Hiện nay, Viglacera đang tập trung sản xuất
kinh doanh rất nhiều chủng loại sản phẩm và dịch vụ
nhưng được chia làm hơn 30 nhóm sản phẩm và được phân
thành các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính như sau:
   Sản xuất các vật liệu xây dựng bao gồm:
      -Gạch ốp lát ceramic, granit

Sinh viên: Đinh Thị Dung                   58Lớp: QTKDQT 41 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

More Related Content

What's hot

Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...
Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...
Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Su khac biet kinh doanh trong nuoc va quoc te
Su khac biet kinh doanh trong nuoc va quoc teSu khac biet kinh doanh trong nuoc va quoc te
Su khac biet kinh doanh trong nuoc va quoc teN9uy3n2un9
 
Phân Tích Môi Trường Kinh Tế Nhật Bản Tác Động Đến Quyết Định Thâm Nhập Thị T...
Phân Tích Môi Trường Kinh Tế Nhật Bản Tác Động Đến Quyết Định Thâm Nhập Thị T...Phân Tích Môi Trường Kinh Tế Nhật Bản Tác Động Đến Quyết Định Thâm Nhập Thị T...
Phân Tích Môi Trường Kinh Tế Nhật Bản Tác Động Đến Quyết Định Thâm Nhập Thị T...luanvantrust
 
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...PinkHandmade
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).docNguyễn Công Huy
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Phần 1 tổng quan về công ty (1)
Phần 1  tổng quan về công ty (1)Phần 1  tổng quan về công ty (1)
Phần 1 tổng quan về công ty (1)Phụ Kiện Xinh
 

What's hot (20)

Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...
Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...
Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...
 
Su khac biet kinh doanh trong nuoc va quoc te
Su khac biet kinh doanh trong nuoc va quoc teSu khac biet kinh doanh trong nuoc va quoc te
Su khac biet kinh doanh trong nuoc va quoc te
 
Báo cáo thực tập: Quy trình nhập khẩu hàng hóa, 8 Điểm, HAY!
Báo cáo thực tập: Quy trình nhập khẩu hàng hóa, 8 Điểm, HAY!Báo cáo thực tập: Quy trình nhập khẩu hàng hóa, 8 Điểm, HAY!
Báo cáo thực tập: Quy trình nhập khẩu hàng hóa, 8 Điểm, HAY!
 
Phân Tích Môi Trường Kinh Tế Nhật Bản Tác Động Đến Quyết Định Thâm Nhập Thị T...
Phân Tích Môi Trường Kinh Tế Nhật Bản Tác Động Đến Quyết Định Thâm Nhập Thị T...Phân Tích Môi Trường Kinh Tế Nhật Bản Tác Động Đến Quyết Định Thâm Nhập Thị T...
Phân Tích Môi Trường Kinh Tế Nhật Bản Tác Động Đến Quyết Định Thâm Nhập Thị T...
 
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInhGiải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
 
200 đề tài luận văn ngành kinh doanh quốc tế, HAY
200 đề tài luận văn ngành kinh doanh quốc tế, HAY200 đề tài luận văn ngành kinh doanh quốc tế, HAY
200 đề tài luận văn ngành kinh doanh quốc tế, HAY
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ tại công ty, HAY!
Phân tích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ tại công ty, HAY!Phân tích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ tại công ty, HAY!
Phân tích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ tại công ty, HAY!
 
Phân tích quy trình nhập khẩu thiết bị y tế, bánh kẹo, 9 ĐIỂM, HAY!
Phân tích quy trình nhập khẩu thiết bị y tế, bánh kẹo, 9 ĐIỂM, HAY!Phân tích quy trình nhập khẩu thiết bị y tế, bánh kẹo, 9 ĐIỂM, HAY!
Phân tích quy trình nhập khẩu thiết bị y tế, bánh kẹo, 9 ĐIỂM, HAY!
 
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
 
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường MỹLuận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...
 
Đề tài: Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật, HAY
Đề tài: Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật, HAYĐề tài: Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật, HAY
Đề tài: Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật, HAY
 
Giáo trình kinh doanh quốc tế - Việt Nam IBC
Giáo trình kinh doanh quốc tế - Việt Nam IBCGiáo trình kinh doanh quốc tế - Việt Nam IBC
Giáo trình kinh doanh quốc tế - Việt Nam IBC
 
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế Chiến lược toàn cầu của Nestlé, HAY
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế Chiến lược toàn cầu của Nestlé, HAYTiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế Chiến lược toàn cầu của Nestlé, HAY
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế Chiến lược toàn cầu của Nestlé, HAY
 
Đề tài: Giải pháp Marketing -mix cho sản phẩm dệt may, HAY
Đề tài: Giải pháp Marketing -mix cho sản phẩm dệt may, HAYĐề tài: Giải pháp Marketing -mix cho sản phẩm dệt may, HAY
Đề tài: Giải pháp Marketing -mix cho sản phẩm dệt may, HAY
 
Đề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Trans
Đề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH TransĐề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Trans
Đề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Trans
 
Quản lý rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
Quản lý rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệpQuản lý rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
Quản lý rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
 
Phần 1 tổng quan về công ty (1)
Phần 1  tổng quan về công ty (1)Phần 1  tổng quan về công ty (1)
Phần 1 tổng quan về công ty (1)
 
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOTLuận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
 

Viewers also liked

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpTùng Bùi
 
Thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm sản chế biến của công ty tnhh xuất nhập khẩu chế ...
Thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm sản chế biến của công ty tnhh xuất nhập khẩu chế ...Thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm sản chế biến của công ty tnhh xuất nhập khẩu chế ...
Thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm sản chế biến của công ty tnhh xuất nhập khẩu chế ...Thùy Linh
 
Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào
Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh ĐàoTiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào
Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh ĐàoIceCy Min
 
[Kinh Doanh Quốc Tế] Thâm nhập thị trường nước ngoài
[Kinh Doanh Quốc Tế] Thâm nhập thị trường nước ngoài[Kinh Doanh Quốc Tế] Thâm nhập thị trường nước ngoài
[Kinh Doanh Quốc Tế] Thâm nhập thị trường nước ngoàiTrần Mậu Thành
 
10 reasons why managing your money effectively is important
10 reasons why managing your money effectively is important10 reasons why managing your money effectively is important
10 reasons why managing your money effectively is importantKieran Moulden
 
Tài liệu iso 9001-2015
Tài liệu iso 9001-2015Tài liệu iso 9001-2015
Tài liệu iso 9001-2015hopchuanhopquy
 
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòng
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòngBáo cáo thực tập ngành quản trị văn phòng
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòngHọc Huỳnh Bá
 
đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếKhánh Hòa Konachan
 
Cheshire Staging Brochure
Cheshire Staging BrochureCheshire Staging Brochure
Cheshire Staging BrochureJustin Cheshire
 
Rivera产品目录
Rivera产品目录Rivera产品目录
Rivera产品目录Evan Fan
 
Drive to Nashville in 2012 Passat
Drive to Nashville in 2012 PassatDrive to Nashville in 2012 Passat
Drive to Nashville in 2012 PassatThe Diesel Driver
 
Epsiplatform and Erasmus - Building the PSI community
Epsiplatform and Erasmus - Building the PSI communityEpsiplatform and Erasmus - Building the PSI community
Epsiplatform and Erasmus - Building the PSI communityliberTIC
 
DB&T 2009 Presentation on 24.11.09 (Tony Machin)
DB&T 2009 Presentation on 24.11.09 (Tony Machin)DB&T 2009 Presentation on 24.11.09 (Tony Machin)
DB&T 2009 Presentation on 24.11.09 (Tony Machin)Tony Machin
 
The Aleanda Group Q3 2009
The Aleanda Group Q3  2009The Aleanda Group Q3  2009
The Aleanda Group Q3 2009Aleanda
 
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpguest3c41775
 
Introduction to Erasmus Open Data
Introduction to Erasmus Open DataIntroduction to Erasmus Open Data
Introduction to Erasmus Open DataliberTIC
 
Indian IT Industry Up Skilling Trends
Indian IT Industry Up Skilling TrendsIndian IT Industry Up Skilling Trends
Indian IT Industry Up Skilling TrendsMrinal Srivastava
 
The Road to Selestat Part II
The Road to Selestat Part IIThe Road to Selestat Part II
The Road to Selestat Part IIThe Diesel Driver
 

Viewers also liked (20)

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
 
Thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm sản chế biến của công ty tnhh xuất nhập khẩu chế ...
Thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm sản chế biến của công ty tnhh xuất nhập khẩu chế ...Thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm sản chế biến của công ty tnhh xuất nhập khẩu chế ...
Thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm sản chế biến của công ty tnhh xuất nhập khẩu chế ...
 
Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào
Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh ĐàoTiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào
Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào
 
[Kinh Doanh Quốc Tế] Thâm nhập thị trường nước ngoài
[Kinh Doanh Quốc Tế] Thâm nhập thị trường nước ngoài[Kinh Doanh Quốc Tế] Thâm nhập thị trường nước ngoài
[Kinh Doanh Quốc Tế] Thâm nhập thị trường nước ngoài
 
10 reasons why managing your money effectively is important
10 reasons why managing your money effectively is important10 reasons why managing your money effectively is important
10 reasons why managing your money effectively is important
 
Tài liệu iso 9001-2015
Tài liệu iso 9001-2015Tài liệu iso 9001-2015
Tài liệu iso 9001-2015
 
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòng
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòngBáo cáo thực tập ngành quản trị văn phòng
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòng
 
đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tế
 
MCS
MCSMCS
MCS
 
Cheshire Staging Brochure
Cheshire Staging BrochureCheshire Staging Brochure
Cheshire Staging Brochure
 
Rivera产品目录
Rivera产品目录Rivera产品目录
Rivera产品目录
 
Drive to Nashville in 2012 Passat
Drive to Nashville in 2012 PassatDrive to Nashville in 2012 Passat
Drive to Nashville in 2012 Passat
 
Epsiplatform and Erasmus - Building the PSI community
Epsiplatform and Erasmus - Building the PSI communityEpsiplatform and Erasmus - Building the PSI community
Epsiplatform and Erasmus - Building the PSI community
 
DB&T 2009 Presentation on 24.11.09 (Tony Machin)
DB&T 2009 Presentation on 24.11.09 (Tony Machin)DB&T 2009 Presentation on 24.11.09 (Tony Machin)
DB&T 2009 Presentation on 24.11.09 (Tony Machin)
 
The Aleanda Group Q3 2009
The Aleanda Group Q3  2009The Aleanda Group Q3  2009
The Aleanda Group Q3 2009
 
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
 
Introduction to Erasmus Open Data
Introduction to Erasmus Open DataIntroduction to Erasmus Open Data
Introduction to Erasmus Open Data
 
Indian IT Industry Up Skilling Trends
Indian IT Industry Up Skilling TrendsIndian IT Industry Up Skilling Trends
Indian IT Industry Up Skilling Trends
 
Bill Gates
Bill GatesBill Gates
Bill Gates
 
The Road to Selestat Part II
The Road to Selestat Part IIThe Road to Selestat Part II
The Road to Selestat Part II
 

Similar to Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).docNguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpguest3c41775
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Nguyễn Công Huy
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-namLuu Quan
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docNguyễn Công Huy
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...s2nhomau
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Dương Hà
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).docNguyễn Công Huy
 
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên đề thực tập tốt nghiệpchuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên đề thực tập tốt nghiệpguest3c41775
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).docNguyễn Công Huy
 

Similar to Chuyên đề thực tập tốt nghiệp (20)

QT238.doc
QT238.docQT238.doc
QT238.doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
QT186.doc
QT186.docQT186.doc
QT186.doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
 
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
 
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
 
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên đề thực tập tốt nghiệpchuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
 

More from guest3c41775

15 biện pháp giữ khách hàng đối với doanh nghiệp nhỏ
15 biện pháp giữ khách hàng đối với doanh nghiệp nhỏ15 biện pháp giữ khách hàng đối với doanh nghiệp nhỏ
15 biện pháp giữ khách hàng đối với doanh nghiệp nhỏguest3c41775
 
Kỹ năng đàm phán
Kỹ năng đàm phánKỹ năng đàm phán
Kỹ năng đàm phánguest3c41775
 
lạm phát và tăng trưởng kinh tế
lạm phát và tăng trưởng kinh tếlạm phát và tăng trưởng kinh tế
lạm phát và tăng trưởng kinh tếguest3c41775
 
20 bí quyết bán hàng
20 bí quyết bán hàng20 bí quyết bán hàng
20 bí quyết bán hàngguest3c41775
 
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩuThanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩuguest3c41775
 
Thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tếThanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tếguest3c41775
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpguest3c41775
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpguest3c41775
 
Vận chuyển hàng hóa
Vận chuyển hàng hóaVận chuyển hàng hóa
Vận chuyển hàng hóaguest3c41775
 
XK dệt may Việt nam vào các thị trường phi hạn ngạch
XK dệt may Việt nam vào các thị trường phi hạn ngạchXK dệt may Việt nam vào các thị trường phi hạn ngạch
XK dệt may Việt nam vào các thị trường phi hạn ngạchguest3c41775
 
Triển vọng XK sang thị trường Anh quốc của Việt Nam
Triển vọng XK sang thị trường Anh quốc của Việt NamTriển vọng XK sang thị trường Anh quốc của Việt Nam
Triển vọng XK sang thị trường Anh quốc của Việt Namguest3c41775
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpguest3c41775
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpguest3c41775
 
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpguest3c41775
 
Khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệpKhóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệpguest3c41775
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpguest3c41775
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpguest3c41775
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpguest3c41775
 
Khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệpKhóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệpguest3c41775
 

More from guest3c41775 (20)

15 biện pháp giữ khách hàng đối với doanh nghiệp nhỏ
15 biện pháp giữ khách hàng đối với doanh nghiệp nhỏ15 biện pháp giữ khách hàng đối với doanh nghiệp nhỏ
15 biện pháp giữ khách hàng đối với doanh nghiệp nhỏ
 
Kỹ năng đàm phán
Kỹ năng đàm phánKỹ năng đàm phán
Kỹ năng đàm phán
 
Callatay Wouter
Callatay WouterCallatay Wouter
Callatay Wouter
 
lạm phát và tăng trưởng kinh tế
lạm phát và tăng trưởng kinh tếlạm phát và tăng trưởng kinh tế
lạm phát và tăng trưởng kinh tế
 
20 bí quyết bán hàng
20 bí quyết bán hàng20 bí quyết bán hàng
20 bí quyết bán hàng
 
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩuThanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
 
Thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tếThanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 
Vận chuyển hàng hóa
Vận chuyển hàng hóaVận chuyển hàng hóa
Vận chuyển hàng hóa
 
XK dệt may Việt nam vào các thị trường phi hạn ngạch
XK dệt may Việt nam vào các thị trường phi hạn ngạchXK dệt may Việt nam vào các thị trường phi hạn ngạch
XK dệt may Việt nam vào các thị trường phi hạn ngạch
 
Triển vọng XK sang thị trường Anh quốc của Việt Nam
Triển vọng XK sang thị trường Anh quốc của Việt NamTriển vọng XK sang thị trường Anh quốc của Việt Nam
Triển vọng XK sang thị trường Anh quốc của Việt Nam
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
 
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
 
Khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệpKhóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
 
Khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệpKhóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp
 

Recently uploaded

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera Lời nói đầu Trong xu thế hợp tác và hội nhập không ngừng của nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới hiện nay, Việt Nam đang phấn đấu để có thể đứng vững và phát triển khi hiệp định mậu dịch tự do ASEAN có hiệu lực. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường, hội nhập thương mại đang được hầu hết các quốc gia trên thế giới đón nhận như một cơ hội phát triển kinh tế một cách có hiệu quả nhất và nhanh chóng nhất, đồng thời còn không ít những thách thức khó khăn cần phải vượt qua. Hoà chung nỗ lực phấn đấu của cả nước, Viglacera cũng cố gắng có những hoạt động thương mại quốc tế để từng bước mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và dần xây dựng uy tín thương hiệu Viglacera nói riêng và thương hiệu các sản phẩm Việt Nam nói chung trên thị trường thế giới. Trong bối cảnh hiện nay một nhà sản xuất lớn như Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, việc tìm kiếm và xúc tiến các biện pháp đẩy mạnh công tác xuất khẩu là một việc làm hết sức cần thiết và nếu được thực hiện tốt sẽ đem lại lợi ích thiết thực đối với Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng. Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng là đơn vị sản xuất kinh doanh các phẩm thuỷ tinh và gốm xây Sinh viên: Đinh Thị Dung 1Lớp: QTKDQT 41 A
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera dựng hàng đầu ở Việt Nam. Đây là một doanh nghiệp nhà nước không những có quy mô rộng khắp trong và ngoài nước mà còn là đơn vị chủ lực làm đầu mối xuất khẩu các mặt hàng thuỷ tinh và gốm xây dựng. Tổng công ty rất quan tâm đến công tác xuất khẩu, coi đây là một trong những hoạt động chủ đạo liên quan chặt chẽ đến sự thành công của Tổng công ty. Vì những lý do trên tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: "Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng" Đây là một đề tài với phạm vi nghiên cứu rộng về các mặt của hoạt động xuất khẩu như thị trường xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu, hiệu quả xuất khẩu…của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng trong giai đoạn (1999-2002). Mục đích chủ yếu của đề tài là nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu của Viglacera. Từ đó tổng kết đánh giá những mặt thành công và những mặt còn tồn tại cần khắc phục trong hoạt động xuất khẩu. Đồng thời nêu lên một vài giải pháp, đề xuất kiến nghị nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Viglacera. Nội dung đề tài gồm 3 chương: Chương I: Cơ sơ lý luận chung về hoạt động xuất khẩu. Sinh viên: Đinh Thị Dung 2Lớp: QTKDQT 41 A
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera Chương II: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng. Chương III: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng Sau đây là nội dung cụ thể của từng chương Chương I Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu I. Hoạt động xuất khẩu và trò của nó trong nền kinh tế quốc dân 1. Khái niệm 1.1. Xuất khẩu Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia với phần còn lại của thế giới Sinh viên: Đinh Thị Dung 3Lớp: QTKDQT 41 A
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ thị trường nhằm mục đích khai thác lợi thế của quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương, đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ là hàng đổi hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm đem lại lợi ích cho quốc gia. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng cả về không gian lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và cũng có thể diễn ra trong kéo dài hàng năm. Đồng thời nó có thể được tiến hành trên phạm vi toàn lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. 1.2. Thúc đẩy xuất khẩu Là các biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ cho các quốc gia khác trên thế giới và thu ngoại tệ hoặc trao đổi ngang giá. Ngày nay các quốc gia trên thế giới dù là nước siêu cường hay nước đang phát triển như Việt Nam thì việc thúc đẩy xuất khẩu vẫn là việc làm cần thiết. Sinh viên: Đinh Thị Dung 4Lớp: QTKDQT 41 A
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera Bởi một lý do hết sức đơn giản là thúc đẩy xuất khẩu đi đôi với tăng tổng sản phẩm kinh tế quốc dân , tăng tiềm lực kinh tế, quân sự... Bởi vì thế hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nói riêng là một việc làm hết sức có ý nghĩa trước mắt và lâu dài. 1.3. Mục tiêu của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu đem lại nhiều bước tiến quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của một quốc gia. Hoạt đông thúc đẩy xuất khẩu vì thế rất quan trọng.Và mục tiêu của xuất khẩu là:  Qua công tác xuất khẩu hàng hoá đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn và quan trọng cho đất nước đặc biệt có ý nghĩa quan trọng cho một quốc gia đang phát triển như nước ta. Thúc đẩy xuất khẩu góp phần đáng kể vào việc làm cân bằng cán cân ngoại thương và cán cân thanh toán, tăng mức dự trữ hối đoái, tăng cường khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị, hiện đại hoá hàng công nghiệp xuất khẩu trên thế giới.  Thúc đẩy xuất khẩu cho chúng ta phát huy được lợi thế so sánh của mình, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên phong phú có sẵn và nguồn lao động, đem lại lợi nhuận cao. Việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên khi đưa chúng vào phân công lao Sinh viên: Đinh Thị Dung 5Lớp: QTKDQT 41 A
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera động xã hội cho phép giảm bớt lãng phí do xuất khẩu nguyên liệu thô và bán sản phẩm.  Cùng với việc thúc đẩy xuất khẩu thì tất yếu dẫn đến nền kinh tế phát triển mạnh tronh lĩnh vục chế tạo và sản xuất hàng xuất khẩu. Điều này dẫn đến việc thu hút được lực lượng lao động tham gia vào hoạt động sản xuất và giảm nhẹ cho xã hội. Mặt khác, do yêu cầu khắt khe của việc làm hàng xuất khẩu để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trường quốc tế, chất lượng mẫu mã chủng loại hình thức của hàng hoá, do vậy mà tay nghề người lao động không ngừng được nâng cao tạo ra một đội ngũ lành nghề cho đất nước và sự chuyển biến về chất cho từng công dân.  Xuất khẩu hàng hoá là phải xuất đi từ các sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường quốc tế. Chính vì vậy, buộc các doanh nghiệp tham gia vào làm hàng xuất khẩu phải có tính chủ động trong kinh doanh, liên kết tìm bạn hàng, tạo được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào để đầu tư trang thiết bị hiện đại để xuất khẩu được hàng hoá.  Thúc đẩy xuất khẩu tạo ra vai trò quyết định trong việc tăng cường hợp tác phân công và chuyên môn hoá quốc tế, đưa nền kinh tế của mình hoà nhập vào nền kinh tế thế giơí. Sinh viên: Đinh Thị Dung 6Lớp: QTKDQT 41 A
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 2.1. Đối với nền kinh tế thế giới Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như toàn thế giới. Do những lý do khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu ở lĩnh vực khác. Để có thể khai thác được lợi thế, giảm bất lợi, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phát triển phải tiến hành trao đổi với nhau, mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn, bán những sản phẩm mà việc sản xuất nó là có lợi thế . Tuy nhiên hoạt đông xuất khẩu nhất thiết phải được diễn ra giữa những nước có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Một quốc gia thua thiệt về tất cả các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, nhân công tiềm năng kinh tế... thông qua hoạt động xuất khẩu cũng có điều kiện phát triển kinh tế nội địa. Nói một cách khác, một quốc gia dù trong tình huống bất lợi vẫn tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào sản xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối và nhập khẩu các mặt hàng không có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất này đã làm cho Sinh viên: Đinh Thị Dung 7Lớp: QTKDQT 41 A
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera mỗi quốc gia khai thác được lợi thế tương đối cuả mình một cách tốt nhất để tiết kiệm nguồn nhân lực như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên... trong quá trình sản xuất hàng hoá. Và vì vậy trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ được gia tăng 2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới. Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia: *Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước Trong thương mại quốc tế xuất khẩu không chỉ để thu ngoại tệ về mà còn là với mục đích bảo đảm cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu, tích luỹ ngoại tệ. Xuất khẩu với nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là tiền đề của nhau, xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt ở các nước kém phát triển , một trong những vật cản chính đối với sự phát triển kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy nguồn huy động cho nước ngoài được coi là nguồn chủ yếu cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ nước ngoài chỉ tăng lên khi Sinh viên: Đinh Thị Dung 8Lớp: QTKDQT 41 A
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera các chủ đầu tư hoặc người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của quốc gia đó. Vì đây là nguồn bảo đảm chính cho nước đó có thể trả nợ được. Thực tiễn cho thấy, mỗi một nước đặc biệt là các quốc gia đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn huy động chính như: -Đầu tư nước ngoài -Vay nợ viện trợ -Thu từ nguồn xuất khẩu Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận đuợc, song việc huy động nguồn vốn này không phải là một điều dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này thì các nước đi vay phải chịu mất một số thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay cách khác thì cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài. Điều này vô cùng khó khăn bởi đang thiếu vốn lại càng thiếu vốn hơn *Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước Để xuất khẩu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn các mặt hàng có tổng chi phí nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ sẽ phải dựa vào những ngành hàng , những mặt hàng có lợi thế của đất nước cả về tương đối và tuyệt đối. Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy khai thác có hiệu quả hơn vì khi xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có Sinh viên: Đinh Thị Dung 9Lớp: QTKDQT 41 A
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị tiên tiến đưa năng xuất lao động lên cao. *Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất định hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu với sản xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế  Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Cụ thể là - Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển - Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo ra lợi thế nhờ quy mô. - Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. - Xuất khẩu là một phương diện quan trọng để tạo vốn và thu hút công nghệ từ các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho sản xuất mới. - Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Sinh viên: Đinh Thị Dung 10Lớp: QTKDQT 41 A
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay, nhiều sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận được thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản phẩm này, người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy, mỗi nước họ có thể tập trung vào sản xuất một vài sản phẩm mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy hàng hoá mà mình cần.  Cách nhìn nhận khác cho rằng: chỉ xuất khẩu những hàng hoá thừa trong tiêu dùng nội địa, khi nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng. Nên chỉ chủ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển. *Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì cần phải thêm lao động, cần để xuất khẩu có hiệu quả thì cần tận dụng lợi thế lao động nhiều, giá rẻ ở nước ta. Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.Tác động của xuất ảnh hưởng rất nhiều đến các lĩnh vực của cuộc sống như tạo ra công việc ổn định, tăng thu nhập... Như vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần thiết cho việc giải quyết những vấn đề thiết yếu của Sinh viên: Đinh Thị Dung 11Lớp: QTKDQT 41 A
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của tăng cường xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế. 2.3. Đối với doanh nghiệp  Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu phù hợp với thị trường.  Sản xuất hàng hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình sản xuất không những cả về chiều rộng mà cả về chiều sâu.  Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều việc làm, tạo thu nhập ổn định , tạo ra nhiều ngoại tệ để nhập khẩu vật khẩu tiêu dùng, vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu hút được lợi nhuận.  Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở lợi ích của hai bên. Như vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu là rất quan trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn cao. Sinh viên: Đinh Thị Dung 12Lớp: QTKDQT 41 A
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera 3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 3.1. Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất, công ty xí nghiệp và các nhà xuất khẩu, trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao đổi hàng hoá với các đối tác nước ngoài. Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp gặp nhau cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp động hoặc không cần gặp nhau trực tiếp mà thông qua thư chào hàng, thư điện tử , fax, điện thoại... cũng có thể tạo thành một hợp đồng mua bán kinh doanh thương mại quốc tế được ký kết. *Ưu điểm của giao dịch trực tiếp Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi nhuận. Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến của khách hàng, khắc phục thiếu sót. Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện hoạt động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong điều kiện thị trường nhiều biến động. *Hạn chế khó khăn của hoạt động xuất khẩu trực tiếp. Sinh viên: Đinh Thị Dung 13Lớp: QTKDQT 41 A
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai lầm, bị ép giá trong mua bán. Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có năng lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hoá của thị trường nước ngoài, phải có nhiều thời gian tích luỹ. Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp được các chi phí trong giao dịch như: giấy tờ, đi lại, nghiên cứu thị trường…. 3.2. Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác) Là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trò trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị uỷ thác . Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu, bên nhận uỷ thác xuất khẩu và bên nhập khẩu. Bên uỷ thác không được quyền thực hiện các điều kiện về giao dịch mua bán hàng hoá, giá cả, phương thức thanh toán.... mà phải thông qua bên thứ 3 - người nhận uỷ thác. Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không được phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp, uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị Sinh viên: Đinh Thị Dung 14Lớp: QTKDQT 41 A
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera xuất khẩu hàng hoá cho mình, bên nhận uỷ thác được nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác. *Ưu điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tìm nguồn đầu ra cho sản phẩm của mình. Giúp cho hàng hoá của doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào một thị trường mới mà mình chưa biết, tránh được rủi ro khi mình kinh doanh trên thị trường đó. Tận dụng sự am tường hiểu biết của bên nhận uỷ thác trong nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu từ khâu đóng gói, vận chuyển, thuê tàu mua bảo hiểm… sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được tiền của, thời gian đầu tư cho việc thực hiện xuất khẩu. *Nhược điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp Mất mối liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với thị trường (khách hàng). Phải chia sẻ lợi nhuận Nhiều khi đầu ra phụ thuộc vào phía uỷ thác trung gian làm ảnh hưởng đến sản xuất. 3.3. Xuất khẩu gia công uỷ thác Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó có một đơn vị đứng ra nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi sản phẩm để xuất khẩu cho nước ngoài. Đơn vị này được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các xí nghiệp sản xuất. Sinh viên: Đinh Thị Dung 15Lớp: QTKDQT 41 A
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera 3.4. Buôn bán đối lưu (xuất khẩu hàng đổi hàng) Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Khối lượng hàng hoá được trao đổi có giá trị tương đương. ở đây mục đích của xuất khẩu không phải thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một khối lượng hàng hoá với giá trị tương đương. Tuy tiền tệ không được thanh toán trực tiếp nhưng nó được làm vật ngang giá chung cho giao dịch này. Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm mục đích tránh được các rủi ro về sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối . Đồng thời có lời khi các bên không đủ ngoại tệ thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia buôn bán đối lưu có thể làm cân bằng hạn mục thường xuyên trong cán cân thanh toán quốc tế. 3.5. Xuất khẩu theo nghị định thư Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu của nhà nước giao cho để tiến hành xuất một hoặc một số mặt hàng nhất định cho chính phủ nước ngoài trên cơ sở nghị định thư đã ký giữa hai Chính phủ. Sinh viên: Đinh Thị Dung 16Lớp: QTKDQT 41 A
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera 3.6. Xuất khẩu tại chỗ Đây là hình thức kinh doanh xuất khẩu mới đang có xu hướng phát triển và phổ biến rộng rãi do ưu điểm của nó đem lại. Đặc điểm của loại hàng xuất này là hàng hoá không cần phải vượt qua biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn có thể đàm phán trực tiếp với người mua mà chính người mua lại đến với nhà xuất khẩu. Mặt khác, doanh nghiệp tránh được một số thủ tục rắc rối của hải quan, không phải thuê phương tiện vận chuyển, mua bảo hiểm hàng hoá. Do đó, giảm được một lượng chi phí khá lớn. Hình thức xuất khẩu tại chỗ đang được các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có thế mạnh về du lịch và có nhiều đơn vị kinh doanh, các tổ chức nước ngoài đóng tại quốc gia đó khai thác tối đa và đã thu được những kết quả to lớn, không thua kém so với xuất khẩu trực tiếp qua biên giới quốc gia, đồng thời có cơ hội thu hồi vốn nhanh và lợi nhuận cao. 3.7. Gia công quốc tế Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên nhập nguồn nguyên liệu, bán thành phẩm (bên nhập gia công) của bên khác (bên đặt gia công) để chế biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu được phí gia công. Sinh viên: Đinh Thị Dung 17Lớp: QTKDQT 41 A
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera Đây cũng là một hình thức xuất khẩu đang được phát triển mạnh mẽ và được nhiều quốc gia trong đó đặc biệt là quốc gia có nguồn lao động dồi dào, tài nguyên phong phú áp dụng rộng rãi vì thông qua hình thức gia công, ngoài việc tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, họ còn có điều kiện đổi mới và cải tiến máy móc kỹ thuật công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Đối với bên đặt gia công, họ được lợi nhuận từ chỗ lợi dụng được giá nhân công và nguyên phụ liệu tương đối rẻ của nước nhận gia công. Hình thức xuất khẩu này chủ yếu được áp dụng trong các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động và nguyên vật liệu như dệt may, giầy da… 3.8. Tái xuất khẩu Tái xuất là sự tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài những mặt hàng trước đây đã nhập khẩu với điều kiện hàng hoá phải nguyên dạng như lúc đầu nhập khẩu. Hình thức này được áp dụng khi một doanh nghiệp không sản xuất được hay sản xuất được nhưng với khối lượng ít, không đủ để xuất khẩu nên phải nhập vào để sau đó tái xuất. Hoạt động giao dịch tái xuất bao gồm hai hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu với mục đích thu về một khoản ngoại tệ lớn hơn lúc ban đầu bỏ ra. Các bên tham gia gồm có: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước nhập khẩu. Sinh viên: Đinh Thị Dung 18Lớp: QTKDQT 41 A
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera Tạm nhập tái xuất có thể thực hiện theo hai hình thức sau: *Tái xuất theo đúng nghĩa của nó: Trong đó hàng hoá đi từ nước xuất khẩu tới nước tái xuất khẩu rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất tới nước nhập khẩu. Ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của tiền tệ. nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền về từ nước nhập khẩu. *Chuyển khẩu : Được hiểu là việc mua hàng hoá của một nước (nước xuất khẩu) để bán hàng hoá cho một nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm thủ tục nhập khẩu vào nước tái xuất. Nước tái xuất trả tiền cho nước cho nước xuất khẩu và thu tiền về từ nước nhập khẩu. Ưu điểm của hình thức này là tạo ra một thị trường rộng lớn, quay vòng vốn và đáp ứng nhu cầu bằng những hàng hoá mà trong nước không thể đáp ứng được, tạo ra thu nhập. Nhược điểm của hình thức này là các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều nước xuất khẩu về gía cả, thời gian giao hàng. Ngoài ra nó còn đòi hỏi người làm công tác xuất khẩu phải giỏi về nghiệp vụ kinh doanh tái xuất, phải nhậy bén với tình hình thị trường và giá cả thế giới, sự chính xác chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán. Sinh viên: Đinh Thị Dung 19Lớp: QTKDQT 41 A
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera 3.9. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt, tại đó thông qua những người môi giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán hàng hoá với khối lượng lớn, có tính chất đồng loại và có phẩm chất có thể thay đổi được với nhau. Sở giao dịch hàng hoá thể hiện tập trung của quan hệ cung cầu về một mặt hàng giao dịch trong một khu vực ở một thời điểm nhất định. Do đó giá cả công bố tại sở giao dịch có thể xem như một tài liệu tham khảo trong việc xác định giá quốc tế II . Nội dung của hoạt động xuất khẩu 1. Nghiên cứu thị trường, sản phẩm xuất khẩu 1.1. Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ một công ty nào khi tham gia vào thị trường thế giới. Nghiên cứu thị trường tạo khả năng cho các nhà kinh doanh thấy được quy luật vận động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu, nguồn vốn cung cấp và giá cả hàng hoá đó trên thị trường giúp họ giải quyết được vấn đề của thực tiễn kinh doanh . Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những Sinh viên: Đinh Thị Dung 20Lớp: QTKDQT 41 A
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera thông tin số liệu đó để rút ra kết luận về xu hướng vận động của thị trường. Những kết luận này giúp cho nhà quản lý đưa ra được những nhận định đúng đắn để lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch marketing. Nội dung chính của nghiên cứu thị trường là xem xét thị trường và khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường. *Các bước của nghiên cứu thị trường  Nghiên cứu khái quát: Nghiên cứu khái quát thị trường cung cấp những thông tin về quy mô cơ cấu, sự vận động của thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường như môi trường kinh doanh, môi trường chính trị- luật pháp…  Nghiên cứu chi tiết: Nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết những thông tin về tập quán mua hàng, những thói quen và những ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng. *Các phương pháp nghiên cứu thị trường  Nghiên cứu tại địa bàn: là nghiên cứu bằng cách thu thập thông tin và các nguồn tài liêụ công khai và xử lý các thông tin đó.  Nghiên cứu tại hiện trường: là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp, sau đó tiến hành phân tích các thông tin thu thập được . *Nội dung của nghiên cứu thị trường  Phân tích cung : đầu tiên cần nắm được tình hình cung , là toàn bộ khối lượng hàng hoá đã, đang và Sinh viên: Đinh Thị Dung 21Lớp: QTKDQT 41 A
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera có khả năng bán ra trên thị trường. Cần xem xét giá cả trung bình, sự phân bố hàng hoá và tình hình sản phẩm của công ty đang ở giai đoạn nào .  Phân tích cầu : Từ thông tin về hàng hoá đang bán trên thị trường mà cần xác định xem những sản phẩm nào có thể thương mại hoá được. Cần xem xét : - Đối tượng tiêu dùng: giới tính, nghề nghịêp, giai cấp… - Lý do mua hàng. - Nhịp điệu mua hàng. - Khách hàng tương lai. 1.2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu Đây là một trong những nội dung cơ bản nhưng rất quan trọng và cần thiết để có thể tiến hành được hoạt động xuất khẩu. Khi doanh nghiệp có ý định tham gia vào hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải xác định các mặt hàng mà mình khẳng định kinh doanh. Để lựa chọn được đúng các mặt hàng mà thị trường cần đòi hỏi doanh nghiệp phải có một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, phân tích một cách có hệ thống về nhu cầu thị trường cũng như khả năng doanh nghiệp. Qua hoạt động này doanh nghiệp cần phải xác định, dự đoán được xu hướng biến động của thị trường cũng như khả năng doanh nghiệp. Qua hoạt động này doanh nghiệp cần phải Sinh viên: Đinh Thị Dung 22Lớp: QTKDQT 41 A
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera xác định, dự đoán được xu hướng biến động của thị trường cũng như các cơ hội và thách thức doanh nghiệp gặp phải trên thị trường thế giới. Hoạt động này không những đòi hỏi một thời gian dài mà còn phải tốn nhiều chi phí, song bù lại doanh nghiệp có thể xâm nhập vào thị trường tiềm tàng có khả năng tăng doanh số lợi nhuận kinh doanh. 2. Lựa chọn đối tác giao dịch Sau khi lựa chọn được mặt hàng và thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp muốn xâm nhập vào từng giai đoạn thị trường đó thì doanh nghiệp phải lựa chọn được đối tác đang hoạt động trên thị trường có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh cho mình. Việc lựa chọn đúng đối tác để giao dịch tránh cho doanh nghiệp những phiền toái, những mất mát rủi ro gặp phải trong quá trình kinh doanh trên thị trường quốc tế, đồng thời có điều kiện để thực hiện thành công các kế hoạch kinh doanh của mình. Cách tốt nhất để lựa chọn đúng đối tác là lựa chọn đối tác có đặc điểm sau:  Là người xuất khẩu trực tiếp. Vì với mặt hàng kinh doanh đó, doanh nghiệp không phải chia sẻ lợi nhuận kinh doanh do đó thu được lơị nhuận lớn nhất. Tuy nhiên, trong trương hợp sản phẩm và thị trường hoàn toàn mới thì lại rất cần thông qua các đại lý hoặc các công ty uỷ thác xuất khẩu để Sinh viên: Đinh Thị Dung 23Lớp: QTKDQT 41 A
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera giảm chi phí chi việc thâm nhập thị trường nước ngoài.  Quen biết, có uy tín kinh doanh .  Có thực lực tài chính .  Có thiện trí trong quan hệ làm ăn với doanh nghiệp không có biểu hiện hành vi lừa đảo . Trong quá trình lựa chọn đối tác giao dịch, công ty có thể thông qua các bạn hàng đã có quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp trước đó, thông qua các tin tức thu nhập và điều tra được, các phòng thương mại và công nghiệp, các ngân hàng, các tổ chức tài chính để họ giúp đỡ . 3. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu Trên cơ sở kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường, các đơn vị xuất khẩu phải lập phương án kinh doanh cho mình bao gồm:  Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, phác hoạ bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.  Lựa chọn mặt hàng thời cơ điều kiện và phương thức kinh doanh, sự lựa chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.  Đề ra mục tiêu cụ thể như sẽ bán được bao nhiêu hàng, giá bán lẻ bao nhiêu, thâm nhập vào thị trường nào. Sinh viên: Đinh Thị Dung 24Lớp: QTKDQT 41 A
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera  Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt được mục tiêu.  Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu cơ bản: - Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ . - Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi xuất khẩu . - Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn cho xuất khẩu . - Điểm hoà vốn trong xuất khẩu hàng hoá . 4. Lựa chọn phương thức giao dịch Phương thức giao dịch là các doanh nghiệp sử dụng để thực hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường thế giới. Những phương thức này quy định những thủ tục cần tiến hành, các điều kiện giao dịch, các thao tác và chứng từ cần thiết trong quan hệ kinh doanh. Có rất nhiều phương thức giao dịch khác nhau như giao dịch thông thường, giao dịch qua khâu trung gian, giao dịch tại hội trợ, triển lãm, giao dịch hàng hoá, gia công quốc tế. Tuy nhiên, phổ biến và được sử dụng nhiều nhất là giao dịch thông thường. *Giao dịch thông thường Sinh viên: Đinh Thị Dung 25Lớp: QTKDQT 41 A
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera Đây là sự giao dịch mà người mua và người bán thảo luận trực tiếp với nhau thông qua thư từ, điện tín… để bàn về các điều khoản sẽ ghi trong hợp đồng. Các bước tiến hành giao dịch thông thường bao gồm: Hỏi giá - báo giá- chào hàng- chấp nhận, xác nhận. *Giao dịch qua trung gian Là việc người mua và người bán quy định những điều kiện trong giao dịch mua bán hàng hoá nhờ tới sự giúp đỡ của người thứ 3 để đàm phán và đi đến ký kết hợp đồng. *Buôn bán đối lưu Là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng hoá trao đổi có giá trị tương đương. *Đấu giá quốc tế Đây là phường thức bán hàng đặc biệt được tổ chức công khai ở một nơi nhất định, tại đó sau khi xem xét hết hàng hoá, những người mua hàng để người bán đưa ra giá mình muốn bán Ngoài ra, còn một số loại giao dịch khác như: - Giao dịch ở sở giao dịch hàng hoá . - Giao dịch tại hội trợ triển lãm. - Gia công - Đấu thầu quốc tế Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn từng phương thức giao dịch mua bán thích hợp. Sinh viên: Đinh Thị Dung 26Lớp: QTKDQT 41 A
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera Nói chung, với các loại hàng hoá khác nhau thì phụ thuộc vào đặc điểm của thị trường và khả nằng của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương thức giao dịch khác nhau. Chẳng hạn khách hàng mua hàng với số lượng lớn, mua thường xuyên thì phương thức giao dịch thông thường được áp dụng. Với những hàng hoá có tính chất chuyên ngành thì tham gia hội trợ và triển lãm lại có tác dụng tích cực . 5. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng trong hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện những công đoạn mà doanh nghiệp thực hiện trước đó. Đồng thời nó quyết định đến tính khả thi hay không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghịêp. Việc đàm phán phải căn cứ vào nhu cầu trên thị trường vào đối thủ cạnh tranh, khả năng, điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp cũng như môí quan hệ của doanh nghiệp và đối tác. Nếu đàm phán diễn ra tốt đẹp, thì kết quả của nó là hợp đồng được ký kết. Một cam kết hợp đồng sẽ là những pháp lý quan trọng, vững chắc và đáng tin cậy để các bên thực hiện lời cam kết của mình. Đàm phán có thể thực hiện thông qua thư từ , điện tín và đàm phán trực tiếp. Sinh viên: Đinh Thị Dung 27Lớp: QTKDQT 41 A
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera Tiếp sau công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá. Hợp đồng mua bán hàng hoá là một văn bản có tính chất pháp lý được hình thành trên cơ sở thảo luận một cách bình đẳng, tự nguyện giữa các chủ thể nhằm xác lập thực hiện và chấm dứt các mối quan hệ trao đổi hàng hoá . Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là hợp đồng mua bán đặc biệt trong đó quy định người bán có nghĩa vụ chuyển quyền (cho người ) sở hữu hàng hoá cho người mua, còn người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán theo giá thoả thuận bằng phương thức quốc tế. Khác với hợp đồng mua bán nội địa, hợp đồng xuất khẩu thông thường hình thành giữa các doanh nghiệp có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, hàng hoá thường được dịch chuyển qua biên giới quốc gia và đồng tiền thanh toán là một ngoại tệ đối với một trong hai quốc gia hoặc cả hai. 6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách hàng. Doanh nghiệp cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm. Thông thường trình tự thực hiện hợp đồng gồm các bước: Sinh viên: Đinh Thị Dung 28Lớp: QTKDQT 41 A
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera Hình 1: Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu Ký hợp Kiểm tra Xin giấy Chuẩn bị đồng L/C phép XK hàng hoá xuất XK Kiểm tra Thuê Mua bảo Làm thủ hàng hoá phương hiểm hàng tục XK tiện vận hoá hải quan Giao hàng Thanh toán Giải quyết lên tàu khiếu nại Đây là sơ đồ chung để tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, thực tế thì có một số bước buộc phải theo đúng thứ tự nhưng một số bước thì không cần theo đúng thứ tự trên. 6.1. Kiểm tra thư tín dụng Trong hoạt động mua bán quốc tế ngày nay, việc sử dụng thư tín dụng ngày càng trở nên phổ biến hơn cả nhờ những lợi ích mà nó mang lại. Sau khi nhà nhập khẩu mở thư tín dụng(L/C), nhà xuất khẩu phải kiểm tra lại cẩn thận, tỷ mỉ và chi tiết trong L/C có phù hợp với các điều kiện trong hợp đồng không. Nếu không phù hợp hoặc sai sót thì thông báo cho nhà nhập khẩu để sửa chữa kịp thời. Bởi vì khi người mua (nhà nhập khẩu) đã mở L/C thì nó đã trở thành một trái vụ và Sinh viên: Đinh Thị Dung 29Lớp: QTKDQT 41 A
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera các bên sẽ thực hiện theo các điều kiện ghi trong L/C. 6.2. Xin giấy phép xuất khẩu Muốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải có giấy phép xuất khẩu hàng hoá. Giấy phép xuất khẩu hàng hoá là một công cụ quản lý của Nhà nước về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Trước đây khi muốn xuất khẩu một lô hàng, các doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh XNK và xin giấy phép xuất khẩu từng chuyến để giảm gánh nặng về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. Thủ Tướng Chính phủ ban hành nghị định 57/NĐ-CP, theo đó tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều được quyền xuất nhập khẩu ra bên ngoài phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh, không cần xin giấy phép kinh doanh XNK tại bộ thương mại 6.3. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu Đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trực tiếp, việc chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu là tương đối đơn giản. Sau khi tiến hành sản xuất ra sản phẩm, doanh nghiệp chỉ còn lựa chọn, đóng gói, kẻ ký mã hiệu và vận chuyển đến nơi quy định. Sinh viên: Đinh Thị Dung 30Lớp: QTKDQT 41 A
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera 6.4. Kiểm tra hàng hoá Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra số lượng, chất lượng, phẩm chất, trọng lượng của hàng hoá đó. Nếu hàng hoá đó là động thực vật thì phải qua kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm và khả năng gây bệnh. 6.5. Thuê phương tiện vận chuyển Việc lựa chọn phương tiện vận chuyển, phương thức vận chuyển ra sao là căn cứ vào 3 yếu tố sau:  Điều khoản của hợp đồng xuất khẩu .  Đặc điểm của hàng hoá .  Điều kiện vận tải. 6.6. Mua bảo hiểm hàng hoá Hàng hoá trong mua bán quốc tế thông thường phải vận chuyển bằng đường biển vì vận chuyển đường biển rủi ro khá cao do đó rất cần thiết bảo hiểm hàng hoá. Việc mua bảo hiểm hàng hoá được thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có 2 loại hợp đồng bảo hiểm là bảo hiểm hợp đồng bao và bảo hiểm hợp đồng cả chuyến. Sinh viên: Đinh Thị Dung 31Lớp: QTKDQT 41 A
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera 6.7. Làm thủ tục hải quan Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục Hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước:  Khai báo hải quan . Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu : số lượng, chất lượng, giá trị, tên, phương tịên vận chuyển, nước nhập khẩu. Các chứng từ kèm theo : như giấy phép xuất khẩu, bảng chi tiết..  Xuất trình hàng hoá để kiểm tra và tính thuế.  Thực hiện các quyết định của hải quan. 6.8. Giao hàng lên tàu Trong khâu này doanh nghiệp phải đăng ký với người vận tải và nhận hồ sơ xếp hàng, sau đó gặp gỡ các cơ quan điều động của cảng để nhận lịch xếp hàng, bố trí các phương tiện vận tải đưa hàng hoá vào cảng, xếp hàng lên tàu và sau đó lấy vận đơn. 6.9. Thanh toán Thanh toán là bước cuối cùng thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nếu như không có sự tranh chấp và khiếu nại. Đó là thước đo, là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong xuất khẩu hàng hoá, bên nhập khẩu có thể thanh toán cho bên bán bằng nhiều phương thức khác nhau. Ví dụ Sinh viên: Đinh Thị Dung 32Lớp: QTKDQT 41 A
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera như phương thức chuyển tiền; phương thức nhờ thu; phương thức tín dụng chứng từ. 6. 10. Giải quyết khiếu nại ( nếu có ) Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu có thể xảy ra những vấn đề phức tạp làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện hợp đồng trong những trường hợp đó, hai bên cần thiện trí trao đổi, thảo luận để giải quyết. Nếu giải quyết không thành thì tiến hành các thủ tục kiện đối tác lên trọng tài. Việc khiếu nại phải tiến hành một cách kịp thời tỷ mỉ dựa trên những căn cứ của chứng từ kèm theo. 7. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu Việc đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là quan trọng và rất cần thiết. Nó cho phép doanh nghiệp xác định hiệu quả của mỗi hợp đồng xuất khẩu cũng như mỗi giai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nhờ các đánh giá đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù hợp đối với việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu tiếp theo cũng như thời gian hoạt động xuất khẩu tiếp theo. Để đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp có thể sử dụng hai loại chỉ tiêu sau: Sinh viên: Đinh Thị Dung 33Lớp: QTKDQT 41 A
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera 7.1. Các chỉ tiêu định tính *Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường : kết quả này có được sau một thời gian nỗ lực của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu của mình, kết quả này biểu hiện ở thị trường xuất khẩu có của doanh nghiệp, khả năng mở rộng sang các thị trường khác, mối quan hệ với khách hàng nước ngoài , khả năng khai thác, nguồn hàng cho xuất khẩu… Các kết quả này chính là những thuận lợi quá trình mà doanh nghiệp có thể khai thác để phục vụ cho quá trình xuất khẩu tới độ thu được lợi nhuận cao, khả năng về thị trường lớn hơn. *Kết quả về mặt xã hội : những lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại khi thực hiện các hoạt động xuất khẩu nào đó thì cũng phải đem lại lợi ích cho đất nước. Do vậy, doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích xã hội khi thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, kinh doanh những mặt hàng Nhà nước khuyến khích xuất khẩu và không xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nước cấm. 7.2. Các chỉ tiêu định lượng *Lợi nhuận xuất khẩu Đây là chỉ tiêu có tính chất tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động xuất khẩu. Lợi nhuận thực tế càng lớn thì hoạt động của công ty càng cao. Sinh viên: Đinh Thị Dung 34Lớp: QTKDQT 41 A
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera P = TR - TC P : Lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu TR : Tổng doanh thu thu được từ hoạt động xuất khẩu TC: Tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động xuất khẩu Từ công thức trên ta thấy để tăng lợi nhuận xuất khẩu thì có phương pháp: tăng doanh thu hoặc giảm chi phí xuất khẩu . *Tỷ suất ngoại tệ (hiệu quả kinh tế của xuất khẩu) Tỷ xuất ngoại tệ = TR/TC nếu tỷ xuất ngoại tệ > 1 có hiệu quả và < 1 thì chưa có hiệu quả *Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu Là chỉ tiêu hiệu quả tương đối. Nó có thể tính theo 2 cách  Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu P p = x 100% TR  Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí P p = x100% TC p: Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu P: Lợi nhuận xuất khẩu TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu TC: Tổng chi phí từ hoạt động xuất khẩu Sinh viên: Đinh Thị Dung 35Lớp: QTKDQT 41 A
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera Nếu p > 0 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất khẩu hàng hoá còn nếu p < 0 doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả trong III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 1. Các nhân tố quốc tế Đây là các nhân tố nằm ngoài phạm vi điều khiển của quốc gia. Có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động xuất khâư của doanh nghiệp. Có thể kể đến các nhân tố: * Môi trường kinh tế Tình hình phát triển kinh tế của thị trưòng xuất khẩu có ảnh hưởng tới nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng , do đó có ảnh hưởng đến hoạt đông xuất khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thu nhập của dân cư, tình hình lạm phát , tình hình lãi xuất. *Môi trường luật pháp Tình hình chính trị hợp tác quốc tế được biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa các quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một nhóm các quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. *Môi trường văn hoá xã hội Đặc điểm và sự thay đổi của văn hoá - xã hội của thị trường xuất khẩu có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu của Sinh viên: Đinh Thị Dung 36Lớp: QTKDQT 41 A
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera khách hàng, do đó ảnh hưởng đến các quyết định mua hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghệp. *Môi trường cạnh tranh Mức độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh nghiệp, các công ty quốc tế đối với doanh nghiệp, khi cùng tham gia vào một thị trường xuất khẩu nhất định. Sức ép ngày càng lớn thì ngày càng khó khăn cho doanh nghiệp muốn thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu cho mình. 2. Các nhân tố quốc gia Đây là các nhân tố ảnh hưởng bên trong đất nước nhưng ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm: *Nguồn lực trong nước Một nước có nguồn lực dồi dào là điều kện thuận lợi để doanh nghiệp trong nước có điều kiện phát triển xúc tiến các mặt hàng có sử dụng sức lao động. Về mặt ngắn hạn, nguồn lực đuợc xem là không biến đổi vì vậy chúng ít tác động đến sự biến động của xuất khẩu. Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động như hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc giầy dép... *Nhân tố công nghệ Ngày nay khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, và mang lại nhiều lợi Sinh viên: Đinh Thị Dung 37Lớp: QTKDQT 41 A
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera ích , trong xuất khẩu cũng mang lại nhiều kết quả cao. Nhờ sự phát triển của bưu chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm phán với các bạn hàng qua điện thoại , fax.. giảm bớt chi phí, rút ngắn thời gian. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin chính xác,kịp thời .Yếu tố công nghệ cũng tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng hoá xuất khẩu. Khoa học công nghệ còn tác động tới lĩnh vực vận tải hàng hoá xuất khẩu, kỹ thuật nghiệp vụ trong ngân hàng... *Cơ sở hạ tầng Đây là yếu tố không thể thiếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng gồm : đường xá, bến bãi hệ thống vận tải , hệ thống thông tin,hệ thống ngân hàng... có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu nó thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động xuất khẩu. *Hệ thống chính trị pháp luật của nhà nước Nhân tố này không chỉ tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ở hiện tại mà cón ảnh hưởng trong tương lai. Vì vậy doanh nghiệp phải tuân theo và hưởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh nghệp phải có kế hoạch trong tương lai cho phù hợp. Các doanh ngiệp ngoại thương khi tham gia hoạt động xuất khẩu cần nhận biết và tuân theo các quy định của pháp luật về hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. Do vậy doanh nghiệp cần lợi dụng các chính sách của nhà nước về Sinh viên: Đinh Thị Dung 38Lớp: QTKDQT 41 A
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera hoạt động xuất khẩu cũng như không tham gia vào các hoạt động xuất khẩu mà nhà nước không cho phép. *Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa giá đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Tỷ gía hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu trong hoạt động xuất khẩu. Do vậy doanh nghiệp cần quan tâm đến yếu tố tỷ giá vì nó liên quan đến việc thu đổi ngoại tệ sang nội tệ, từ đó ảnh hướng đến hiệu quả xuất của doanh nghiệp.Để biết được tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp phải hiểu được cơ chế điều hành tỷ giá hiện hành của nhà nước , theo dõi biến động của nó từng ngày. Doanh nghiệp phải lưu ý tỷ giá hối đoái được điều chỉnh là tỷ giá tỷ giá chính thức được điều chỉnh theo quá trình lạm phát. *Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp, mặt khác nó cũng dìm chết các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây biểu hiện ở số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cùng ngành hoặc các mặt hàng khác có thể thay thế được. Hiện nay, nhà nước Việt Nam có chủ trương khuyến khích mọi doanh nghiệp mới tham gia xuất khẩu đã dẫn đến sự bùng nổ số lượng các doanh nghiệp tham Sinh viên: Đinh Thị Dung 39Lớp: QTKDQT 41 A
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera gia xuất khẩu do đó đôi khi có sự cạnh tranh không lành mạnh. 3. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp Là các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể tác động làm thay đổi nó để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Bao gồm các nhân tố sau: *Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính của doanh nghiệp Là sự tác đông trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống các cán bộ, công nhân viên đến hoạt động tổ chức sản xuất và xuất khẩu hàng hoá. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy điều hành cũng như cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý cách điều hành hoạt động kinh doanh sẽ quyết định tới hiệu quả kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. *Yếu tố lao động Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nó là chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động. Trình độ và năng lực trong hoạt động xuất khẩu của các bên kinh doanh sẽ quyết định tới tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. *Khả năng tài chính của doanh nghiệp Sinh viên: Đinh Thị Dung 40Lớp: QTKDQT 41 A
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera Một trong những yếu tố quan trọng tác động tới hoạt động xuất của doanh nghiệp là vốn . Bên cạnh yếu tố về con người, tổ chức quản lý thì doanh nghiệp phải có vốn để thực hiên các mục tiêu về xuất khẩu mà doanh nghiệp đã đề ra. Năng lực tài chính có thể làm hạn chế hoặc mở rộng các khả năng của doanh nghiệp vì vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu theo chiều hướng khác nhau, tốc độ và thời gian khác nhau...tạo nên một môi trường xuất khẩu phức tạp đối với doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt, những thay đổi này để có những phản ứng kịp thời, tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra khi tiến hành hoạt động xuất khẩu IV. Đặc điểm của mặt hàng thuỷ tinh và gốm xây dựng, tình hình thị trường thuỷ tinh và gốm xây dựng trong thời gian qua 1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật cuả ngành thuỷ tinh và gốm xây dựng 1.1. Khái niệm về mặt hàng thuỷ tinh và gốm xây dựng Theo quan điểm hiện nay, tất cả các sản phẩm thuỷ tinh và gốm sứ nào được sản xuất phục vụ mục đích xây dựng đều thuộc phạm vi hàng thuỷ tinh gốm xây dựng. Do vậy, sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng bao gồm rất nhiều chủng loại khác nhau. Sinh viên: Đinh Thị Dung 41Lớp: QTKDQT 41 A
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera Từ mục đích sử dụng của nó là cơ sở để phân biệt sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng với các sản phẩm thuỷ tinh và gốm sứ khác như gốm dân dụng, gốm sứ mỹ nghệ... 1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành Ngành sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng là một ngành thuộc nhóm ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng . Các sản phẩm mà ngành sản xuất ra phục vụ cho ngành công nghiệp nói chung và nhu cầu của đại bộ phận dân chúng nói riêng. Hiện nay các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng được phân loại như sau: * Sản phẩm thuỷ tinh xây dựng Bao gồm các sản phẩm như: Các loại kính xây dựng( kính trắng, kính mờ, kính an toàn, kính phản quang...), thuỷ tinh lỏng, sợi thuỷ tinh...Các sản phẩm thuỷ tinh này chủ yếu nhằm phục vụ cho hoạt động xây dựng do đó qui trình sản xuất, tính sử dụng của chúng hoàn toàn khác các sản phẩm thuỷ tinh khác như thuỷ tinh mỹ nghệ thuỷ tinh y tế * Sản phẩm gốm xây dựng Bao gồm nhiều loại khác nhau. Ta có thể phân loại như sau:  Nhóm các sản phẩm gốm cao cấp: Bao gồm các sản phẩm như: sứ vệ sinh gạch ngói trang trí, các loại Sinh viên: Đinh Thị Dung 42Lớp: QTKDQT 41 A
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera gạch ốp lát, các loại gạch tráng men cao cấp khác.  Nhóm các sản phẩm gốm thô: Bao gồm các loại gạch ngói xây dựng thông dụng như: gạch xây, gạch chống nóng, gạch mem rỗng, gạch chẻ, ngói lợp...  Nhóm các sản phẩm chuyên dụng: Bao gồm gạch chịu lửa chammot, gạch cách nhiệt, gạch chịu lửa kiềm tính, bi nghiền và các loại bột vữa xây dựng tương ứng. Cũng như các loại vật liệu xây dựng khác, các sản phẩm thuỷ tinh và gốm sứ xây dựng có một đặc điểm chung là trọng lượng nặng, thể tích lớn, khó đóng gói bảo quản và vận chuyển trong khi giá trị sản phẩm lại không cao. Chính do đặc điểm đó mà việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng gặp nhiều khó khăn vì chi phí vận chuyển thường chiếm một tỷ lệ khá cao trong giá thánh các sản phẩm. Mặt khác , để có được các sản phẩm tốt đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì việc sản xuất các loại vật liệu xây dựng này không những đòi hỏi công nghệ, kỹ thuật hiện đại mà còn có nhiều nguyên liệu như cát trắng cho sản xuất thuỷ tinh, đất sét, kaolin, cho sản xuất gốm sứ và nhiều nguyên vật liệu khác. Do có nhiều đặc điểm riêng nên ngành sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu. Vì vậy, hiện nay công tác phát triển lĩnh vực khai thác và chế biến nguyên liệu phục vụ Sinh viên: Đinh Thị Dung 43Lớp: QTKDQT 41 A
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera cho ngành rất được coi trọng. Thông thường, để giảm giá thành các sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển các thành phẩm, tránh các rủi ro, vỡ hỏng trong khi vận chuyển nên các nhà máy sản xuất các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng thường được bố trí một cách hợp lý gần nơi tiêu thụ. Đây cũng là cách phân bổ thường thấy trong các ngành sản xuất các sản phẩm có đặc trưng tương tự. 2. Thị trường thuỷ tinh và gốm xây dựng thời gian qua 2.1. Thị trường thuỷ tinh và gốm xây dựng Việt Nam Theo số liệu báo cáo mới nhất của Vụ kế hoạch và thống kê Bộ xây dựng, vào thời điểm đầu năm 2002 ở Việt Nam có 20 nhà máy sản xuất gạch ốp lát, 8 nhà máy sản xuất sứ vệ sinh cao cấp và hàng trăm nhà máy và các cơ sở sản xuất gạch ngói thông dụng khác. Về lĩnh vực thuỷ tinh thì có 8 nhà máy trong đó có 2 nhà máy phục vụ ngành xây dựng là nhà máy kính Đáp Cầu và liên doanh kính nổi Việt Nam. *Thị trường thuỷ tinh xây dựng Trong giai đoạn này khi việc xây dựng nhà máy kính nổi đã được hoàn thành và đi vào sản xuất đồng thời công tác đại tu sửa chữa nhà máy kính Đáp Cầu cũng đã tiến hành xong nên sản lượng kính do trong nước đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của thị trường. Giai đoạn 2000-2002, sản lượng sản xuất trong nước tăng và giữ ở mức ổn định đáp ứng 90% nhu cầu sử dụng trong Sinh viên: Đinh Thị Dung 44Lớp: QTKDQT 41 A
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera nước. Tuy nhiên lượng kính nhập khẩu và nhập lậu qua đường tiểu ngạch vẫn ở mức cao và chủ yếu là các mặt hàng kính xây dựng Trung Quốc. Các mặt hàng này chiếm ưu thế bởi giá rẻ. Kính xây dựng Trung Quốc hiện đang chiếm từ 65%-70% thị phần với mức giá từ 45000 - 52000 đồng/m2 (bao gồm cả thuế nhập khẩu) chỉ bằng 60% so với giá kính sản xuất trong nước. Năm 2002 năng lực sản xuất kính trong nước đạt 34 triệu m2 nhập khẩu 4 triệu m2 trong khi nhu cầu là 40-45 triệu m2 nhưng do lượng kính nhập lậu quá lớn dẫn đến kính nội Việt Nam bị ép đến vỡ thị trường.Tính từ năm 1999 đến tháng 8/2002 Công ty liên doanh kính nổi đạt mức tồn 2 kho kỷ lục 8 triệu m , giá trị trên 170 tỷ đồng, 2 . Công ty kính Đáp Cầu tồn kho 0,8 triệu m . Tồn kho đồng nghĩa với việc mất thị trường. Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2002 Việt Nam đã đánh mất 23% thị phần ở khu vực Miền Bắc *Thị trường gốm xây dựng Trong giai đoạn hiện nay, sản lượng gốm xây dựng sản xuất trong nước về cơ bản đáp ứng được 90% nhu cầu trong cả nước. Theo báo cáo của bộ Xây Dựng năm 2000 trong cả nước( kể cả liên doanh) đã sản xuất được 22,588 triệu m2 gạch ốp lát, 2 triệu bộ sản phẩm sứ vệ sinh, tăng 60,2% so với năm 1999. Trong năm 2001 sản lượng gạch ốp lát cả nước đạt 30 triệu m2, tăng 32,75% so với năm 2000. Trong khi nhu cầu xây dựng cơ bản là tăng ít nhưng tình hình cung ứng lại Sinh viên: Đinh Thị Dung 45Lớp: QTKDQT 41 A
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera tăng lên gấp đôi. Do đó, mặt hàng gốm xây dựng không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu trong nước mà còn xuất hiện tình trạng cung vượt quá cầu. Bên cạnh đó các sản phẩm gốm xây dựng của Trung Quốc lại tràn vào thị trường Việt Nam. Các sản phẩm này tuy chất lượng kém hơn chút ít nhưng mẫu mã lại phong phú, kiểu dáng hoa văn đẹp, giá cả hấp dẫn, giá gạch ốp lát của Trung Quốc chỉ 45000- 54.000đ/m2 bằng 60% giá gạch nội địa. Nhìn chung, việc cung ứng các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng tại Việt Nam đã quá đủ để đáp ứng nhu cầu. Có thể nói thị này trường này đang ở giai đoạn ”khủng hoảng thừa”. Điều này chứng tỏ việc cần thiết phải tìm cho các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng một lối đi mở là hoàn toàn hợp lý. 2.2. Thị trường thuỷ tinh và gốm xây dựng thế giới Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng rất phát triển. Các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng đã được đầu tư xây dựng với thiết bị tiên tiến, dây truyền sản xuất hiện đại. Chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, đa dạng phong phú về chủng loại có thể đáp ứng đủ các nhu cầu về vật liệu xây dựng trên thế giới. Điều này thể hiện thông qua bảng số liệu sau: Bảng 1: Tình hình sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng trên thế giới năm 2002 Tên nước Gạch ceramic Sứ vệ sinh Kính xâydựng Sinh viên: Đinh Thị Dung 46Lớp: QTKDQT 41 A
  • 47. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera (triệu sản (triệu m2) (dây truyền) phẩm) Toàn thế 2800 400 250 giới Trung Quốc 1800 109 126 Thái Lan 120 20 10 Malaysia 90 16 6 Hàn Quốc 92 19 6 Đài Loan 108 10 8 Ân Độ 124 17 12 Nhật Bản 146 11 5 Inđonesia 126 30 18 Nguồn: Nghiên cứu thị trường của Viglacera Qua bảng số liệu trên ta thấy các nước có năng sản xuất các loại vật liệu xây dựng chủ yếu ở Châu á. Đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản, ấn Độ.. Đây cũng là các đối thủ cạnh tranh đáng gườm của Viglacera không chỉ tịa thị trường nội địa mà còn cả trên các thị trường xuất khẩu của Việt Nam Trung Quốc là một quốc gia có sản lượng sản xuất các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng lớn nhất thế giới. Các sản phẩm gốm xây dựng của Trung Quốc tuy chất lượng chưa cao nhưng mẫu mã lại phong phú, màu sắc đa dạng, giá thành rẻ. Trong đó các loại gạch ngói trang trí của Trung Quốc rất phong phú về kiểu dáng (từ bề mặt phẳng cho đến mặt trang trí nổi), phong phú về màu sắc cũng như có rất nhiều chủ đề in hình ảnh trên gạch từ phong cảnh, cây kiểng, tượng đại, nhà cửa, các biểu tượng của tôn giáo cho đến hình ảnh sống động kể cả những chủ đề cho thiếu nhi. Gạch ngói Sinh viên: Đinh Thị Dung 47Lớp: QTKDQT 41 A
  • 48. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera Trung Quốc còn hiện diện trên thị trường thế giới bằng vật liệu sứ, gọi là gạch sứ mà một số quốc gia vẫn chưa sản xuất được trong đó có Việt Nam. Bên cạnh đó, Trung Quốc đã đầu tư rất nhiều dây chuyền kính nổi để sản xuất kính xây dựng vì thế Trung Quốc đạt được lợi thế cạnh tranh về giá rẻ so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Đối với một số quốc gia trong khu vực ASEAN như Malaisia, Thái Lan, Indonexia là những nước có sản lượng sản xuất lớn hơn rất nhiều so với Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của Việt Nam bằng 16% so với Malaisia, 7,4% so với Thái Lan, càng nhỏ hơn so với Indonexia. Thêm vào đó các nước này có khá nhiều lợi thế cạnh tranh so với Việt Nam như quan hệ bạn hàng rộng, kinh nghiệm nhiều, sản phẩm có chất lượng tốt, nhiều mẫu mã đẹp, giá rẻ hơn so với Việt Nam. Nếu chỉ xét gạch sản phẩm ốp lát của Việt Nam giá cao hơn khoảng 20% - 25% so với Thái Lan và khoảng 25%-27% so với sản phẩm cùng loại của Indonexia. Giá xuất khẩu sứ vệ sinh của Việt Nam hiện nay bình quân là 35-37 USD /bộ, trong khi đó xuất khẩu sản phẩm cùng loại của Thái Lan bình quân chỉ là 25-28 USD/bộ, của Indonexia là 30-32 USD/bộ, của Trung Quốc là 22 - 26 USD/bộ. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh với các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng của Việt Nam tại thị trường nước ngoài. Sinh viên: Đinh Thị Dung 48Lớp: QTKDQT 41 A
  • 49. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera Tuy nhiên các sản phẩm của Việt Nam có phần kém lợi thế cạnh tranh về mẫu mã, giá cả, chất lượng…. so với các nước này. Nhưng Việt Nam lại có lợi thế cạnh tranh so với nhiều quốc gia khác trên thế giới do Việt Nam có nguồn nhân công rẻ, tài nguyên thiên nhiên phong phú vì thế giá thành các sản phẩm vật liệu xây dựng của Việt Nam rẻ hơn so với một số nước như Mỹ, Đông Âu, Đài Loan, Hàn Quốc… Đồng thời chất lượng hàng VLXD của Việt Nam cũng đã đạt tiêu chuẩn của Châu Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản về một số lĩnh vực nhất định như sản phẩm sứ vệ sinh của Công ty Sứ Thanh Trì Hà Nội, sản phẩm gạch Granit của Công ty gạch Thạch Bàn… Sinh viên: Đinh Thị Dung 49Lớp: QTKDQT 41 A
  • 50. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera Chương II Thực trạng kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty Viglacera thời gian qua I. Tổng quan về Tổng công ty Viglacera 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sau cuộc chiến tranh chống Mỹ thắng lợi, trước yêu cầu cấp thiết về vật liệu xây dựng để phục hồi, xây dựng lại đất nước. Ngày 25/7/1974 theo Quyết định 366/BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng, Công ty gạch ngói sành sứ xây dựng chính thức được thành lập. Ban đầu chỉ có 18 xí nghiệp miền Bắc, phần lớn chuyên sản xuất gạch ngói. Năm 1979, được đổi tên là liên hiệp các xí nghiệp thuỷ tinh và gốm xây dựng. Theo Quyết định số 991/BXD- TCLĐ ngày 20/11/1995, Bộ trưởng Bộ xây dựng quyết định thành lập Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng trên cơ sở sắp xếp và cơ cấu lại các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trực thuộc Bộ xây dựng. Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng với tên giao dịch quốc tế là Viglacera (Việt Nam glass and ceramic for contruction corporation) là một doanh nghiệp Nhà nước được đặt tại địa điểm số 628- đường Hoàng Hoa Thám- Tây Hồ- Hà Nội. Tổng công ty chịu sự quản lý của Nhà nước, của Bộ xây dựng và các cơ quan quản lý Nhà nước khác theo qui định của pháp luật. Tổng công ty bao gồm 40 nhà máy, xí nghiệp thành viên Sinh viên: Đinh Thị Dung 50Lớp: QTKDQT 41 A
  • 51. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera với trên 15.000 cán bộ công nhân viên. Đến nay, do có sự sáp nhập của nhiều Nhà máy nên Tổng công ty còn 26 đơn vị thành viên trong đó có 20 đơn vị hạch toán độc lập, 6 đơn vị hạch toán phụ thuộc. Bên cạnh đó còn có 5 Công ty có vốn góp của Viglacera, các chi nhánh trong và ngoài nước và một đơn vị sự nghiệp chuyên đào tạo công nhân và bồi duỡng cán bộ vật liệu xây dựng. Từ khi mới thành lập cho đến năm 1990, Viglacera chủ yếu sản xuất gạch xây, ngói lợp và gạch lát nền xi măng. Hầu hết các nhà máy có công nghệ và thiết bị lạc hậu, chất lượng sản phẩm không cao, tiêu hao nhiều nguyên liệu. Nhưng từ năm 1990 đến nay Viglacera không ngừng phát triển, đi đầu đột phá trong việc đầu tư chiều sâu vào sản xuất ở Việt Nam. Đây là doanh nghiệp có uy tín với đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề có khả năng đáp ứng mọi yêu cầu về thiết kết thi công các công trình sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng với công nghệ hiện đại. Hiện nay Viglacera đã thiết lập được mối quan hệ về kinh tế, kỹ thuật với nhiều đối tác trên 22 quốc gia trên thế giới. Trải qua gần 30 năm hoạt động, với bề dày kinh nghiệm Tổng công ty đã và đang đi vào ổn định, củng cố và ngày càng phát triển lớn mạnh xứng đáng là một trong những Tổng công ty hàng đầu sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu lớn nhất ở Việt Nam. Sinh viên: Đinh Thị Dung 51Lớp: QTKDQT 41 A
  • 52. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera 2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Tổng công ty 2.1. Chức năng, nhiệm vụ Trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng và một số Công ty thuộc Bộ xây dựng, trong điều 2 Quyết định số 991/ BXD- TCLĐ có nêu rõ chức năng và nhiệm vụ chính như sau:  Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng theo qui hoạch, kế hoạch phát triển ngành xây dựng của Nhà nước và theo yêu cầu của thị trường bao gồm các lĩnh vực sản xuất kinh doanh các chủng loại vật liệu phục vụ xây dựng. - Thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp. Kinh doanh phát triển nhà, tư vấn đầu tư và xây dựng. - Xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng, thiết bị, vật liệu xây dựng và công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành kinh doanh khác theo qui định của pháp luật. - Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế khác trong và ngoài nước phù hợp với luật pháp và các chính sách của Nhà nước.  Nhận và sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao. Sinh viên: Đinh Thị Dung 52Lớp: QTKDQT 41 A
  • 53. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera  Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty. Ngoài ra Tổng công ty còn được Bộ xây dựng và Bộ thương mại giao thêm một số nhiệm vụ khác theo từng giai đoạn cụ thể như: xuất khẩu các loại sản phẩm của Tổng công ty, nhập khẩu các mặt hàng vật tư thiết bị thuộc phạm vi sản xuất kinh doanh của ngành như kính xây dựng, gốm xây dựng … nhằm điều tiết thị trường kính xây dựng và các sản phẩm đi từ thuỷ tinh, xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác trong Tổng công ty. 2. 2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Viglacera Để đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm đáp ứng sự phát triển của các đơn vị thành viên phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao và yêu cầu thị trường trong giai đoạn mới. Tổng công ty đã thực hiện công tác quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của bộ máy mới với trên 15000 cán bộ công nhân viên được bố trí theo mô hình trực tuyến chức năng kết hợp . Đây là mô hình quản lý kết hợp được giữa tập trung thống với phát huy quyền chủ động sáng tạo của các cấp. Trong đó, lãnh đạo mỗi cấp đều có sử dụng các bộ phận chức năng để tham mưu cho mình trong việc ra quyết định. Các quyết định quản lí được truyền từ trên xuống dưới theo chiều Sinh viên: Đinh Thị Dung 53Lớp: QTKDQT 41 A
  • 54. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera dọc. Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới là quan hệ phục tùng. Cấp dưới có trách nhiệm phục tùng cấp trên, đồng thời còn có trách nhiệm tham gia góp ý những quyết định có liên quan đến hoạt động của Tổng công ty. Cấp trên có trách nhiệm tiếp thu ý kiến đóng góp của cấp dưới để đưa ra những quyết định có lợi nhất cho sự phát triển của Tổng công ty (xem hình 2). Trong đó: *Ban điều hành Bao gồm Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, các phó Tổng giám đốc, ban kiểm soát có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của Tổng công ty thông qua các phòng ban nghiệp vụ.  Hội đồng quản trị: là cơ quan quyền lực cao nhất của Tổng công ty. Hội đồng quản trị thành lập ra ban kiểm soát nhằm kiểm tra tình hình hoạt động của ban giám đốc và các đơn vị phòng ban. Hình 2: Sơ đồ tổ chức của Viglacera Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc Phòn Phòn Phòn Phòn Phòn Phòng Phòn Phòn 41 A Sinh viên: Đinh Thị Dung 54Lớp: QTKDQT Phòn Văn g g g tổ g kế g kỹ Marketi g g g phòn tài đối chức hoạc thuậ ng công kiểm ban g Chú thích: Quan hệ chín ngoạ vịlao h t trực đơn Các tuyến Các Các đơnnghệ toán vị sự vị Đơn than h kế i thành viên :hoá công động chi nhánh liênthôn nộinghiệp h Quan hệ chức năng
  • 55. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera  Tổng giám đốc: là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước và các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.  Phó tổng giám đốc: là người giúp việc của Tổng giám đốc, có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc, Sinh viên: Đinh Thị Dung 55Lớp: QTKDQT 41 A
  • 56. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ tổng giám đốc phân công thực hiện. * Các phòng ban nghiệp vụ  Văn phòng: là nơi diễn ra các cuộc họp của Tổng công ty, có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc trong công tác hành chính đối ngoại, tiếp xúc khách hàng và các đối tác kinh doanh.  Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc sắp xếp bộ máy quản lý lao động và thực hiện các chính sách về lao động, tiền lương.  Phòng kế hoạch đầu tư: có nhiệm vụ thu thập, phân loại xử lý các thông tin, thực hiện các qui định của Tổng công ty, lập kế hoạch theo dõi tình hình về công tác quản lý kinh doanh, tổng hợp tình hình báo cáo Tổng công ty và các cơ quan quản lý.  Phòng kế toán: có nhiệm vụ tổ chức tài chính, hạch toán kinh tế, đánh giá kết quả, hoạt động của Tổng công ty theo kế hoạch, theo dõi và quyết toán các hoạt động kinh tế, quyết toán với cơ quan cấp trên (Bộ) và các cơ quan hữu quan, các tổ chức tài chính ngân hàng hàng năm.  Phòng đối ngoại: có nhiệm vụ tiếp xúc, đàm phán và ký kết hợp tác sản xuất kinh doanh, dịch thuật các tài liệu giúp đỡ chuyên ngành giúp đỡ các đơn vị thành viên khác trực thuộc Tổng công ty trong lĩnh vực đối ngoại. Sinh viên: Đinh Thị Dung 56Lớp: QTKDQT 41 A
  • 57. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera  Phòng Marketing: có nhiệm vụ làm công tác xúc tiến thị trường, nghiên cứu và tìm hiểu đối tác trong và ngoài nước nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ. Tìm hiểu thị hiếu khách hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ. Đàm phán và ký kết các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước. * Các đơn vị thành viên Các đơn vị thành viên của Viglacera được bố trí ở 3 miền đất nước. Trong các đơn vị thành viên thì không thể không nói đến Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Công ty này là một đơn vị hạch toán phụ thuộc được thành lập theo Quyết định số217/QB- BXD ngày 7/5/1998 của Bộ xây dựng. Đây là một bộ phận gồm các chuyên viên giỏi có năng lực, thực hiện công tác xúc tiến tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị thành viên có nhu cầu, nhập khẩu cho toàn Tổng công ty. * Các cơ sở liên doanh liên kết Tổng công ty đã thực hiện liên doanh liên kết sản xuất kinh doanh với nhiều đối tác trong phạm vi ngành nghề kinh doanh của mình, một vài liên doanh của Viglacera đã và đang đi vào hoạt động ổn định: kính nổi Việt Nam (liên doanh giữa Viglacera với tập đoàn Nippon-Nhật Bản), kính ôtô Đáp Cầu (liên kết sản xuất với tập đoàn Huyndai-Hàn Quốc)…Các liên doanh này không chỉ là các đối tác trong nước mà còn cả các đối tác nước ngoài có kinh nghiệm, uy tín trên thế giới. Sinh viên: Đinh Thị Dung 57Lớp: QTKDQT 41 A
  • 58. Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera * Các chi nhánh chính, văn phòng đại diện Tổng công ty có hai chi nhánh trực thuộc do Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu quản lý tại thành phố Hồ Chí Minh và Nha Trang. Các chi nhánh đóng vai trò là đại diện đầu mối phân phối các sản phẩm của Tổng công ty tại khu vực miền nam và miền trung. Bên cạnh đó Tổng công ty còn có 2 chi nhánh ở nước ngoài: Liên Bang Nga và Hoa Kỳ trong đó dự án Hoa kỳ chưa đi vào hoạt động còn dự án ở Liên Bang Nga đã đi vào hoạt động có hiệu quả với các sản phẩm chính như: sứ vệ sinh, gạch ốp lát… với tổng số vốn lên tới 15 triệuUSD và được đánh giá là dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có số vốn lớn nhất trong các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam từ trước tới nay. 3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty 3.1. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh Qua hơn 20 năm hình thành và phát triển để phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao và nhu cầu thị trường. Hiện nay, Viglacera đang tập trung sản xuất kinh doanh rất nhiều chủng loại sản phẩm và dịch vụ nhưng được chia làm hơn 30 nhóm sản phẩm và được phân thành các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính như sau:  Sản xuất các vật liệu xây dựng bao gồm: -Gạch ốp lát ceramic, granit Sinh viên: Đinh Thị Dung 58Lớp: QTKDQT 41 A