SlideShare a Scribd company logo
1 of 64
Luận văn tốt nghiệp                          Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



                             Lời mở đầu
       Đất nước ta đang bước vào thời kì đổi mới, hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới. Để bắt kịp với nền kinh tế thế giới, tại đại hội Đảng VIII,
Đảng đã chủ trương : “ Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại tự chủ, mở
rộng đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt
Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, phấn đấu vì hoà bình,
độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với các
nước, các khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ của nhau, bình đẳng cùng có lợi giải quyết các vấn đề còn tồn tại và các
tranh chấp bằng thương lượng.

       Trên cơ sở đó hoạt động thương mại quốc tế (TMQT) ở nước ta ngày
càng phát triển, vì TMQT là tất yếu khách quan tạo ra hiệu quả cao nhất trong
nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng như trên toàn thế giới. Ơ nước ta, việc
nhập khẩu đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

      Hoạt động xuất khẩu ở nước ta còn hạn chế mà chủ yếu là nhập khẩu,
có thể là nhập thiết bị máy móc để phục vụ sản xuất,nhập nguyên vật liệu để
gia công xuất khẩu, nhập tư liệu về sản xuất phục vụ tiêu dùng trong nước
hoặc nhập khẩu các thiết bị hoặc sản phẩm phục vụ đời sống dân sinh. Việt
Nam ta đã qua thời phải lo cho việc ăn sao cho đủ no mặc sao cho đủ ấm, mà
bây giờ vươn lên nhu cầu tự thoả mãn bản thân, mua sắm phục vụ đời sống,
nhu cầu đi lại sao cho thuận tiện. Hiện nay xe máy và xe đạp vẫn là những
phương tiện đi lại chủ yếu của ngưòi dân Việt Nam, thị trường xe máy hiện
nay rất sôi động và kinh doanh mặt hàng xe máy đang là nguồn lợi của nhiêù
công ty.

       Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (QHQT-ĐTSX) cũng tham
gia vào thị trường đó và hoạt động liên tục có lãi trong nhiều năm qua. Qua
thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty, em đã chọn cho mình đề tài :
“Hoàn thiện qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX “. Trong
bài gồm các phần sau :



http://luanvan.forumvi.com             1   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                         Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



 Chương I : Những lí luận cơ bản về qui trình nhập khẩu hàng hoá của
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu .

Chương II : Thực trạng qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-
ĐTSX trong thời gian qua.

Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiên qui trình nhập khẩu xe máy
tại công ty QHQT-ĐTSX.

Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích chi tiết các nội dung và các khâu
của quá trình nhập khẩu, chỉ ra những mặt được và những mặt còn tồn tại và
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình nhập khẩu xe máy tại
công ty, dưới điều kiện tự do hoá, nền kinh tế thị trưòng mở và cạnh tranh gay
gắt trên thị trường .

Giới hạn nghiên cứu: Bài viết nghiên cứu dưới góc độ của môn Kĩ thuật
thương mại quốc tế, các nghiệp vụ nhập khẩu của công ty .

Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp sử dụng trong bài là phưong pháp
tiếp cận hệ thống duy vật biện chứng, logic và lịch sử .




                             CHỮ VIẾT TẮT




http://luanvan.forumvi.com            2   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                      Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



1. Công ty quan hệ quốc tế - đầu tư sản xuất: Công ty QHQT-ĐTSX
2. Phương án kinh doanh : PAKD
3. Thương mại quốc tế : TMQT
4. Giám đốc : GĐ
5. Nhập khẩu : NK.
6. Xuất khẩu : XK




http://luanvan.forumvi.com         3   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                           Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



                                 CHƯƠNG I

 NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG
HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU

I.      VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH
        TẾ QUỐC DÂN :
        Theo nghị định số 57/1998/NĐ-CP, hoạt động nhập khẩu hàng hoá của
     thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng
     mua bán hàng hoá bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu
     hàng hoá.
1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá đối với sự phát triển của
   nền kinh tế quốc dân:
     - Nhập khẩu để mở rộng khả năng sản xuất, tiêu dùng trong nước, nhằm
       nâng cao đời sống nhân dân .
     - Nhập khẩu để chuyển giao công nghệ, đưa công nghệ tiên tiến của thế
       giới áp dụng vào sản xuất tiêu dùng trong nước, tạo sự nhảy vọt của sản
       xuất trong nước, nhằm rút ngắn khoảng cách về trình độ, công nghệ
       trong nước với các nước trên thé giới .
     - Nhập khẩu để xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ nền kinh tế đóng tự
       cung tự cấp, từ đó thúc đẩy phát triển đa dạng và đồng bộ các loại thị
       trưòng như thị trưòng tư liệu sản xuất, thị trường vốn, thị trưòng lao
       động... Mặt khác nó còn liên kết thống nhất giữa các thị trường trong và
       ngoài nước trên thế giới, tạo điều kiện tốt cho quá trình hội nhập và
       phát triển kinh tế trên thế giới .
     - Nhập khẩu tạo ra cơ hội cho dân chúng mở mang dân trí , có thể theo
       kịp và hoà nhập với nếp sống văn minh của thế giới .
     - Nhập khẩu là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trong nước với thị
       trưòng thế giới, đem lại những thành tựu khoa học, kỹ thuật tiên tiến
       của thế giới góp phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH đất nước . Thực
       hiện tốt công tác nhập khẩu sẽ đáp ứng tốt nhu cầu phát triển của sản
       xuất trong nước, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu . Ngược lại nếu thực
       hiện không tốt sẽ gây nên sự mất cân đối kinh tế, rối loạn thị trường



http://luanvan.forumvi.com             4   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                          Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



        trong nước, đồng thời lãng phí nguồn lực, tiền của mà không đem lại
        hiệu quả .
    - Nhập khẩu để bổ sung, thoả mãn nhu cầu để từng bước thay đổi và
      hoàn thiện cơ cấu tiêu dùng vủa nhân dân .
    - Nhập khẩu còn cho ta biết điểm mạnh và điểm yếu của nền kinh tế, qua
      đó giúp cho Đảng và Nhà nước ta có những biện pháp ở tầm vĩ mô
      nhằm đem lại lợi ích cho đất nước .
    2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với các doanh nghiệp:
       Nhập khẩu trước hết là giúp cho cân bằng cung cầu trong nước, nhập
khẩu còn giúp cho các doanh nghiệp có thể tiếp thu được khoa học công nghệ
tiên tiến để áp dụng vào sản xuất trong doanh nghiệp, áp dụng những tiêu
chuẩn mang tính chất quốc tế vào thực tế sản xuất. Hơn thế nữa, nhập khẩu có
vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất lượng hàng hoá
tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá Việt nam ra thị trường nước
ngoài, đặc biệt là những nước nhập khẩu. Tạo mối quan hệ tốt để các doanh
nghiệp xuất khẩu những sản phẩm của mình có lợi thế sang các thị trường
khác.


II. QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU:

1. Nghiên cứu thị trường và lập phương án kinh doanh :
I.1 : Nghiên cứu thị trường :
      Trước khi chuẩn bị giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng thì nghiên cứu
thị trường để có thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời sẽ giúp cho các doanh
nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn , phù hợp với tình hình thị trường.
Hoạt động nghiên cứu này bao gồm :
    Nghiên cứu thị trường trong nước: thị trường trong nước đối với hoạt động
nhập khẩu là thị trường đầu ra. Mục tiêu nhập khẩu là đáp ứng nhu cầu thị trường
này, do vậy phải nắm bắt được biến động của nó. Để phát hiện và hạn chế những
biến động, nắm bắt thời cơ, biến nó thành những cơ hội hấp dẫn, doanh nghiệp



http://luanvan.forumvi.com             5   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                          Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



phải luôn theo sát, am hiểu thị truờng thông qua công tác nghiên cứu thị trường.
Phải luôn luôn trả lời được câu hỏi xem nhu cầu thị trường và tình hình tiêu thụ
hàng hoá của công ty sẽ như thế nào?
    Nghiên cứu thị trường nước ngoài: Việc nghiên cứu này khó khăn hơn so
với nghiên cứu thị trường trong nước, và có thể áp dụng nhiều phương pháp
như tham quan triển lãm, hội chợ, tìm hiểu thông qua sách báo, hoặc cơ quan
tư vấn. Doanh nghiệp cần phải nắm rõ về tình hình kinh tế xã hội và những
yếu tố môi trường khác. Nghiên cứu rõ sản phẩm sẽ nhập khẩu về yếu tố chất
lượng, giá cả với phương thức tham quan, thông qua hội chợ - triển lãm ...
Trong đó, doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý tới yếu tố giá cả, vì nó là biểu hiện
bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá cả là yếu tố quyết định tới phương án lựa
chọn nguồn cung cấp vì nó ảnh hưởng tới thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy
cần phải nghiên cứu thị trường nước ngoài và nghiên cứu giá ở từng thời
điểm, từng lô hàng, các loại giá cả các nhân tố tạo nên sự biến động của giá
cả.
       Lựa chọn nguồn cung cấp trong nhập khẩu hàng hoá: Nghiên cứu thị
trường giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu hàng hoá lựa chọn được
phương thức buôn bán, điều kiện giao dịch thích ứng. Lựa chọn được nguồn
cung cấp là một công việc hết sức quan trọng. Một nhà nhập khẩu có thể hoàn
tất công việc xác định dúng sản phẩm đấp ứng đúng nhu cầu của mình thì việc
đạt tới mục tiêu này hoàn toàn phụ thuộc vào vấn đề lựa chọn nguồn cung
cấp. người nhập khẩu phải chắc chắn rằng nhà cung cấp giao hàng đúng theo
thời gian cam kết. Do vậy, việc lựa chọn một người cung cấp tin cậy có uy
tín, năng lực sẽ quyết định đến hiệu quả của quá trình nhập khẩu và được các
nhà nhập khẩu rất chú trọng.
1.2: Lập phương án kinh doanh :
  PAKD là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện
được những mục đích, mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp .
    Quá trình xây dựng một PAKD gồm các bước :
    - Phân tích để lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh : Phải phân
      tích đánh giá một cách tổng quát về thị trường hiện tại và những thay




http://luanvan.forumvi.com             6   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                             Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



        đổi trong tương lai để biết được những cơ hội và thách thức để doanh
        nghiệp lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh .
    - Xác định mục tiêu : thì có thể là mục tiêu doanh số hay mục tiêu lợi
      nhuận.
    Nội dung cơ bản của một PAKD gồm :
    - Mô tả chi tiết tình hình kinh doanh trên thị trường mục tiêu: mặt hàng
      kinh doanh, đối tác, số lượng, giá cả.
    - Cách thức tiến hành kinh doanh.
    - Các biện pháp và tiến trình thực hiện
    - Các phương pháp kiểm tra, giám sát thức hiện và đánh giá kết quả.



2.Giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng:

2.1: Quá trình giao dịch :
       Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện
thương mại giữa các bên tham gia.
     Ta có thể khái quát quá trình đàm phán như sau :

           Hỏi giá               Chào hàng                        Đặt hàng
        (Inquiry)                (offer)                          (order)




        Xác nhận                  Chấp nhận                          Hoàn giá
      (Confirmation)             (Acceptance)                     (Counter-offer)




- Hỏi giá : là bước khởi đầu vào giao dịch. Hỏi giá là việc người mua đề nghị
người bán cho biết giá cả và các điều kiện thương mại cần thiết khác để mua
hàng. Người hỏi giá có thể hỏi giá tới các nhà cung cấp tiềm năng để nhận
được những báo giá và đánh giá các báo giá để lựa chọn những báo giá thích



http://luanvan.forumvi.com             7     email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                         Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



hợp nhất, từ đó chính thức lựa chọn người cung cấp . Nội dung cơ bản của
một hỏi giá là yêu cầu người cung cấp cho biết các thông tin chi tiết về hàng
hoá, qui cách phẩm chất, số lượng, bao bì , điều kiện giao hàng, giá cả, điều
kiện thanh toán và các điều kiện thương mại khác.
- Chào hàng : là lời đề nghị kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá được gửi đi
cho một người nào đấy. Chào hàng có thể do người bán hoặc do người mua
phát ra. Chào hàng có hai loại:
  + Chào hàng cố định: Là loại chào hàng mà trong thời gian hiệu lực của
chào hàng, người nhận chào hàng chấp nhận vô điều kiện các nội dung của
hợp đồng chào hàng thì hợp đồng coi như được kí kết .
 + Chào hàng tự do: là loại chào hàng mà trong thời gian hiệu lực của chào
hàng, nếu người nhận chấp nhận vô điều kiện của hợp đồng thì chưa chắc
được kí kết mà người nhận chào hàng không thể trách cứ người chào hàng, nó
chỉ trở thành hợp đồng khi bên chào hàng xác nhận trở lại.
   Nội dung của chào hàng: phải đầy đủ các nội dung cơ bản của một hợp
đồng gồm tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, điều kiện giao hàng và điều
khoản thanh toán.
-Đặt hàng : là lời đề nghị kí kết hợp đồng thương mại của người mua. Về
nguyên tắc, nội dung của đặt hàng phải đầy dủ các nội dung cần thiết cho việc
kí kết hợp đồng.
- Chấp nhận : là việc ngưòi nhận chào hàng chấp nhận vô điều kiện các nội
dung của chào hàng. Một chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp lí phải đảm bảo
các điều kiện sau:
  + Được gửi đi trong thời hạn có hiệu lực của chào hàng.
  + Do người nhận chào hàng gửi đi.
  + Phải gửi đến người chào hàng.
  + Phải chấp nhận vô điều kiện các nội dung của chào hàng.
- Hoàn giá : là việc ngưòi nhận chào hàng không chấp nhận vô điều kiện các
nội dung của chào hàng mà đưa ra những nội dung thương mại mới. Khi một
chào hàng cố định có hoàn giá thì ngay lập tức chào hàng không có giá trị.



http://luanvan.forumvi.com            8   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                             Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



    - Xác nhận : Sau khi thống nhất các điều kiện giao dịch hai bên ghi lại
      kết quả đã đạt được rồi trao cho nhau, đó là xác nhận. Xác nhận thường
      được lập thành hai bản, được hai bên kí và mỗi bên giữ một bản.


2.2 : Đàm phán kí kết hợp đồng nhập khẩu:
  Đàm phán : là một quá trình trong đó các bên tiến hành thương lượng thảo
luận về các mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất đồng để đi tới
một thoả thuận mà các bên cùng có lợi.
    Một số nguyên tắc cơ bản trong đàm phán :
- Tập trung vào quyền lợi chứ không phải tập trung vào lập trường quan điểm.
- Luôn đưa ra quan điểm có lợi cho cả hai bên.
- Luôn bảo vệ những quan điểm về sự công bằng hay những chuẩn mực.
    Các hình thức đàm phán:
-Đàm phán qua thư : thường đòi hỏi nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội
mua bán sẽ qua đi, nhưng hình thức này tiết kiệm được chi phí.
- Đàm phán qua điện thoại : giúp người giao dịch tiến hành nhanh chóng
đúng thời cơ cần thiết, nhưng chi phí cao và thường hạn chế về mặt thời gian.
- Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp :là hình thức đàm phán mà cả hai bên
gặp gỡ trực tiếp nhau để thống nhất các vấn đề. Việc mua bán trực tiếp gặp gỡ
nhau tạo điều kiện cho hiểu biết nhau hơn và duy trì quan hệ lâu dài. Trong
đàm phán giao dịch nguời ta thường dùng hình thức này.
    Tiến trình đàm phán gồm các bước sau:
- Chuẩn bị đàm phán: là quá trình chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến
hành đàm phán. Các nhà đàm phán phải chuẩn bị kĩ nội dung sau:
       + Chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu: trong nội dung cần xác định
các phương án đàm phán, các mục tiêu cần đạt được, những mục tiêu cần ưu
tiên tối đa các nỗ lực để đạt được.
      + Chuẩn bị số liệu thông tin về :




http://luanvan.forumvi.com                9   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                           Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



           • Thông tin hàng hoá: tìm hiểu đặc điểm hàng hoá, công dụng, tính
             chất... các yêu cầu thị trường về mặt hàng đó như chủng loại kiểu
             mốt...
           • Thông tin thị trường : bao gồm các thông tin kinh tế, chính trị,
             pháp luật ...
           • Thông tin về đối tác: tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển,
             hình thức tổ chức, các mặt hàng kinh doanh...
        + Chuẩn bị nhân sự: là một vấn đề đòi hỏi phải có sự chuẩn bị chu đáo.
Thành phần nhân sự trong đàm phán gồm chuyên gia ở cả ba lĩnh vực: pháp
lí, kĩ thuật, thương mại. Người đàm phán là người có năng lực, trình độ và
kinh nghiệm tham gia các hoạt động giao dịch TMQT, có tinh thần sáng tạo,
đầu óc phân tích, phán đoán, quyết đoán và phản ứng linh hoạt trước các tình
huống, am hiểu hàng hoá, thị trường và đối tác đàm phán, có kĩ thuật và kĩ
năng đàm phán TMQT.
      + Chuẩn bị thời gian, địa điểm: địa điểm đàm phán có thể lựa chọn ở
nước người bán, nước người mua hoặc nước thứ ba. Phải chọn thời điểm tối
ưu, và địa điểm đàm phán đảm bảo tâm lí thoải mái và phù hợp cho cả hai
bên.
       + Chuẩn bị chương trình làm việc: cần có chương trình làm việc cụ thể,
chi tiết và trao trước cho đối tác.
- Tiến hành đàm phán : gồm bốn giai đoạn sau
     + Tiếp cận : Là giai đoạn mở đầu cho đàm phán, giành cho thảo luận
những vấn đề nằm ngoài thương lượng để giới thiệu các bên.
       + Trao đổi thông tin : trong giai đoạn này, những người thương lượng
cung cấp và thu nhận thông tin về nội dung các cuộc đàm phán để chuẩn bị
cho giai đoạn tiếp theo. Đây là giai đoạn quan trọng, các thông tin làm cho
các bên hiểu được quan điểm, mục tiêu, quyền lợi của nhau, làm cơ sở phân
tích, đưa ra các quyết định thuyết phục hay nhượng bộ để đàm phán đạt kết
quả cao.




http://luanvan.forumvi.com             10   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                           Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



       + Thuyết phục : trên cơ sở các thông tin đã cung cấp và nhận được,
người đàm phán phải tiến hành phân tích, so sánh mục tiêu, quyền lợi, điểm
mạnh, điểm yếu của đối phương với mình để đưa ra chiến lược thuyết phục
đối phương nhượng bộ theo quan điểm của mình, bảo vệ quyền lợi của mình
làm đối phương chấp nhận các quan điểm lập trường của mình, thực hiện các
mục tiêu đề ra.
      + Nhượng bộ và thoả thuận: kết quả của quá trình đàm phán là kết quả
của sự thoả hiệp và nhượng bộ lẫn nhau. Sau giai đoạn thuyết phục sẽ xác
định được những mâu thuẫn còn tồn tại, giữa các bên cần phải có sự nhượng
bộ, thoả thuận thì mới đạt được thành công. Người đàm phán phải biết kết
hợp chặt chẽ giữa nhượng bộ của mình và đối phương để đàm phán được
thành công mà các bên đều có lợi, đặc biệt là đạt được mục tiêu đề ra.
        Kết thúc đàm phán : có thể xảy ra các trường hợp sau
    - Trong đàm phán đối phương không kí kết thoả thuận hoặc kết thúc
      bằng những thoả thuận bất hợp lý mà ta không thể chấp nhận được ...
      thì tốt nhất nên rút khỏi đàm phán, không nên bực tức nóng giận đổ lỗi
      cho đối phương mà tìm lý lẽ giải thích một cách hợp lí về việc ta không
      thể tiếp tục đàm phán mà vẫn giữ được mối quan hệ tốt đẹp .
    - Các bên tiến hành kí kết hợp đồng, hoặc các bên đã đạt được những
      thoả thuận nhất định và cần có những đàm phán tiếp theo mới có thể
      dẫn đến kí kết hợp đồng thì các bên phải xác nhận những thoả thuận đã
      đạt được.
       Sau mỗi cuộc đàm phán phải đánh giá kết quả cuộc đàm phán so với
    mục tiêu đã đề ra để rút ra những bài học kinh nghiệm cho những cuộc
    đàm phán tiếp theo.



3.Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của các doanh nghiệp :

       Sau khi kí kết hợp đồng, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đã được xác
định, thì việc thực hiện các bước của quá trình nhập khẩu là việc tự nguyện.
Các bước của quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu gồm:




http://luanvan.forumvi.com             11   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                           Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1




3.1.     Xin giấy phép nhập khẩu:
        Hàng hoá nhập khẩu phải được cấp giấy phép nhập khẩu để nhà nước
quản lý. Đối với hàng hoá thông thường thì doanh nghiệp không phải xin giấy
phép nhập khẩu mà chỉ làm một tờ khai hải quan gửi Bộ thương mại để lưu
giữ và theo dõi.
       Hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu gồm có: hợp đồng nhập khẩu, phiếu
hạn ngạch, L/C và các giấy tờ liên quan.
      Thủ tục cấp giấy phép được quy định trong thông tư số 21/KTĐV/VT
ngày 23/10/1989. Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để
nhập khẩu hoặc một số mặt hàng với một nước nhất định, chuyên chở bằng
một phương thức vận tải và giao nhận tại một cửa khẩu nhất định.


3.2. Thuê phương tiện vận tải:
       Trong quá trình thực hiện hợp đồng TMQT, bên bán và bên mua tuỳ từng
       trường hợp mà tiến hành thuê phương tiện vận tải và dựa vào các căn cứ:
        + Điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng TMQT
        + Khối lượng hàng hoá và đặc điểm của hàng hoá
        + Điều kiện vận tải
        + Ngoài ra còn phải căn cứ vào các điều khoản khác của hợp đồng
Người bán phải thuê phương tiện khi kí kết hợp đồng TMQT theo nhóm C, D
về điều kiện giao hàng trong Incoterm 2000. Còn người mua phải thuê
phương tiện vận tải theo điều kiện E, F.
     Phương tiện vận tải bao gồm: đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường
hàng không, đường ống.
     Việc thuê phương tiện vận tải phục vụ cho chuyên chở hàng hoá xuất
nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với các tác nghiệp của qui trình thực
hiện hợp đồng. Nó trực tiếp ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng, sự an toàn của
hàng hoá và có liên quan nhiều đến nội dung của hợp đồng. Chính vì vậy, khi



http://luanvan.forumvi.com             12   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                         Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



thuê phương tiện vận tải cần phải am hiểu và nắm chắc nghiệp vụ, có thông
tin về thị trường thuê phương tiện vận tải, tinh thông các điều kiện và cũng
cần có kinh nghiệm thực tế.


3.3. Mua bảo hiểm cho hàng hoá:
    Bảo hiểm là sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được
bảo hiểm về những mất mát, hư hỏng, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do
những rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã mua
cho đối tượng đó một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. Người nhập khẩu phải
mua bảo hiểm theo các điều kiện khác nhau, có nhiều điều kiện bảo hiểm, trên
thế giới và Việt Nam hiện nay thường áp dụng ba điều kiện bảo hiểm chính
sau:
    - Điều kiện bảo hiểm A : bảo hiểm mọi rủi ro
    - Điều kiện bảo hiểm B : bảo hiểm có tổn thất riêng
    - Điều kiện bảo hiểm C : điều kiện tối thiểu, bảo hiểm miễn tổn thất
      riêng
  Ngoài ra còn một số điều kiện bảo hiểm phụ, điều kiện bảo hiểm đặc biệt
như chiến tranh, bảo hiểm đình công ...
    Khi mua bảo hiểm cho hàng hoá cần căn cứ vào :
- Điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng: một nguyên tắc có tính cơ bản là
rủi ro về hàng hoá trong quá trình vận chuyển thuộc về người xuất khẩu hay
nhập khẩu thì người đó cần xem xét để mua bảo hiểm cho hàng hoá.(NgoạI
trừ trường hợp CIP và CIF người bán phảI có nghĩa vụ bảo hiểm cho hàng
hoá ở phạm vi tối thiểu).
- Hàng hoá vận chuyển : nếu lô hàng có giá trị lớn, dễ chịu tác động của quá
trình bốc xếp vận chuyền làm hư hỏng, hao hụt, để tránh rủi ro cần bảo hiểm
ở điều kiện A mới đáp ứng nhu cầu. Những hàng hoá khó có thể hư hỏng, mất
mát cho dù có tác động từ bên ngoài thì có thể bảo hiểm ở điều kiện thấp hơn
hoặc không cần bảo hiểm.




http://luanvan.forumvi.com           13   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                          Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



- Điều kiện vận chuyển : như loại phương tiện vận chuyền, chất lượng của
phương tiện vận chuyển..., các yếu tố tác động trong quá trình bốc dỡ, vận
chuyển...là các yếu tố tạo nên rủi ro cho hàng hoá mà chúng ta cần xem xét,
phân tích để quyết định lựa chọn loại hình bảo hiểm cho phù hợp.
 * Để tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hoá, doanh nghiệp cần tiến hành
theo các bước :
    - Xác định nhu cầu bảo hiểm: từ căn cứ trên doanh nghiệp phải tiến hành
      xác định giá trị bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm là giá
      trị thực tế của lô hàng, bao gồm giá hàng hoá, cước phí vận chuyển, phí
      bảo hiểm và các phí liên quan khác. Như vậy giá trị bảo hiểm là giá
      hàng hoá ở đIều kiện CIF.
    - Xác định loại hình bảo hiểm: các doanh nghiệp TMQT thường sử dụng
      hai loại hình bảo hiểm chính đó là : hợp đồng bảo hiểm chính và hợp
      đồng bảo hiểm bao.
    - Lựa chọn công ty bảo hiểm: các doanh nghiệp thường lựa chọn các
      công ty bảo hiểm có uy tín, tỷ lệ bảo hiểm thấp, thận tiện giạo dịch.
    - Đàm phán ký hợp đồng bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm, nhận đơn
      bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm


3.4. Làm thủ tục hải quan:
     Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hàng hoá khi đi qua của khẩu Việt
Nam. Đều phải làm thủ tục hải quan. Qui trình làm thủ tục hải quan cho hàng
hoá nhập khẩu gồm:
    - Khai báo hải quan: nhằm mục đích để cơ quan hải quan kiểm tra tính
      hợp pháp của hợp đồng kinh doanh nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu và
      làm cơ sở tính thuế hoặc miễn giảm thuế. Do đó, doanh nghiệp phải
      khai chi tiết về hàng hoá lên tờ khai hải quan gồm các nội dung sau:
      Tên hàng, kí mã hiệu hoặc mã số, số lượng, khối lương, đơn giá, tổng
      giá trị và xuất xứ hàng hoá ... và nộp tờ khai cùng các chứng từ liên
      quan khác.




http://luanvan.forumvi.com            14   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                          Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



    - Xuất trình hàng hoá: Doanh nghiệp phải xuất trình hàng hoá tại địa
      điểm qui định và tạo mọi điều kiện để cơ quan hải quan kiểm tra hàng
      hoá thực tế.
    - Thực hiện các quyết định về hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng
      hoá, hải quan sẽ có các quyết định sau:
           • Cho hàng qua biên giới
           • Cho hàng qua biên giơí có điều kiện nhưng phải sửa chữa khắc
             phục lại, phải nộp thuế Nhập khẩu
           • Không được phép nhập khẩu.
        Trách nhiệm của chủ hàng là nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định
trên.


3.5.     Giao nhận hàng hoá:
       Đối với việc nhận hàng thì gồm rất nhiều hình thức tuỳ và phương thức
    chuyên chở hàng hoá, gồm có:
           • Giao nhận hàng từ tàu biển.
           • Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng container.
           • Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường sắt
           • Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường bộ.
           • Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường hàng không.
Giao nhận hàng chuyên trở bằng tầu biển:
       Khi có thông báo tầu cập cảng đến doanh nghiệp nhập khẩu khẩn
trương thực hiện việc giao nhận hàng hoá Nhập khẩu với tàu vận chuyển bằng
cách trực tiếp hoặc uỷ thác cho cơ quan vận tải cảng thực hiện giao nhận, bao
gồm các bước:
    - Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng
    - Ký hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ga, cảng về việc ra nhận hàng hoá từ
      nước ngoài về.



http://luanvan.forumvi.com            15   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                         Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



    - Xác nhận với cơ quan ga, cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng hoá nhập
      khẩu, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật bốc dỡ và bảo quản
      hàng hoá.
    - Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá như vận đơn
      ,lệnh giao hàng.
    - Tiến hành nhận hàng: Nhận về số lượng, xem xét sự phù hợp về tên
      hàng, chủng loại, kích thước, thông số kỹ thuật, chất lượng bao bì, ký
      mã hiệu của hàng hoá so với yêu cầu đã thoả thuận trong hợp đồng.
      Kiểm tra, giám soát việc giao nhận, phát hiện các sai phạm và giải
      quyết các tình huống phát sinh.
    - Thanh toán chi phí giao nhận, bốc xếp, bảo quản hàng hoá cho cơ quan
      vận tải.
Giao nhận hàng chuyên trở bằng container: bao gồm các bước:
    - Nhận vận đơn và các chứng từ khác
    - Trình vận đơn và các chứng từ khác( hoá đơn thương mại, phiếu đóng
      gói …) cho hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng (D/O).
    - Nhà nhập khẩu đến trạm hoặc bãi container, người nhập khẩu muốn
      nhận container về kiểm tra tại kho riêng thì trước đó phải làm đơn đề
      nghị với cơ quan hải quan, đồng thời đề nghị với hãng tàu để mượn
      container. Khi được chấp thuận, chủ hãng kiểm tra niêm phong, kẹp chì
      của container, vận chuyển container về kho riêng, sau đó hoàn trả
      container rỗng cho hãng tàu.
Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt:
    - Nếu hàng đầy toa xe, người nhập khẩu nhận cả toa xe, kiểm tra niêm
      phong kẹp chì, làm thủ tục hải quan, dỡ hàng, kiểm tra hàng hoá và tổ
      chức vận chuyển hàng hoá về kho riêng.
    - Nếu hàng hoá không đủ toa xe riêng, người nhập khẩu nhận hàng tại
      trạm giao hàng của ngành đường sắt, tổ chức vận chuyển hàng hoá về
      kho riêng.




http://luanvan.forumvi.com           16   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                         Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường bộ:
    - Nếu tại cơ sở của người nhập khẩu( thường là đầy một xe hàng), nếu
      người nhập khẩu chịu trách nhiệm dỡ hàng xuống và nhận hàng.
    - Nếu tại cơ sở của người vận tải, người nhập khẩu phải kiểm tra hàng và
      tổ chức vận chuyển về kho của mình.
Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường hàng không:
      Người nhập khẩu nhận hàng tại trạm giao nhận hàng không, tổ chức
vận chuyển hàng về kho riêng của mình.
Kiểm tra hàng nhập khẩu:
      Sau bước nhận hàng hoá là bước kiểm tra niêm phong kẹp chì trước khi
dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận chuyển. Nếu hàng có tổn thất hoặc không
xếp theo lô vận đơn, thì cơ quan ga cảng phải mời bên giám định lập biên bản
giám định dưới tàu. Nếu hàng chuyên chở bị thiếu hụt, mất mát thì phải có
biên bản kết toán nhận hàng với tầu.
       Doanh nghiệp nhập khẩu với tư cách là một bên đứng tên trên vận đơn,
phải lập thư dự kháng nếu nghi nghờ hoặc nhận thấy hàng thực sự có tổn thất,
phải yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn thất xảy ra
thuộc những rủi ro đã mua bảo hiểm.Trong những trường hợp khác phải yêu
cầu công ty giám định tiến hành kiểm tra hàng hoá và lập chứng từ giám định.


3.6.    Làm thủ tục thanh toán:
      Sau khi nhận được hàng hoá bên nhập khẩu phải làm thủ tục thanh toán
cho bên xuất khẩu. Thủ tục thanh toán bao gồm:
    - Đồng tiền thanh toán: Tuỳ vào sự thoả thuận của hai bên dùng đồng
      tiền thanh toán của nước nào, nhưng phổ biến trong các hợp đồng là
      dùng ngoại tệ mạnh như đồng USD.
    - Phương thức thanh toán: Hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán
      bao gồm phương thức tín dụng chứng từ, phương thức nhờ thu, phương
      thức chuyển tiền, phương thức giao chứng từ trả tiền.




http://luanvan.forumvi.com           17   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                            Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



      Phương thức tín dụng chứng từ ( L/C ):
      Phương thức tín dụng chứng từ là một thể thức thanh toán trong đó
ngân hàng phục vụ người nhập khẩu theo yêu cầu của người nhập khẩu sẽ tiến
hành trả tiền cho người xuất khẩu khi người xuất khẩu xuất trình được bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung trong thư tín dụng.
      Để mở L/C, người nhập khẩu phải đến ngân hàng làm đơn xin mở L/C
(Theo mẫu in sẵn từng ngân hàng). Đơn xin mở L/C là cơ sở pháp lý để giải
quyết tranh chấp (nếu có) giữa ngân hàng mở L/Cvà người xin mở L/C, đồng
thời cũng là cơ sở để ngân hàng tiến hành mở L/C cho bên xuất khẩu. Vì thế
người nhập khẩuphải lập đơn chính xác, đúng mẫu.
      Ngoài đơn xin mở L/C, cùng với các chứng từ khác, người nhập khẩu
phải đồng thời tiến hành ký quỹ số tiền ký quỹ phụ thuộc vào từng mặt hàng,
mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.
        Phương thức nhờ thu:
      Phương thức nhờ thu là phương thức người bán sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng sẽ kí phác hối phiếu đòi tiền người mua nhờ ngân hàng
thu hộ số tiền đó. Có hai phương thức nhờ thu:
    - Nhờ thu phiếu trơn: phiếu thu không kèm chứng từ.
    - Nhờ thu kèm chứng từ: người bán sau khi giao hàng sẽ chuẩn bị chứng
      từ gửi đến cho ngân hàng nhờ thu tiền hộ. Trong trường hợp này, khi
      người mua muốn có những chứng từ để di nhận hàng thì phải :
           • Trả tiền để nhận chứng từ: D/P
           • Chấp nhận trả tiền để nhận chứng từ: D/A
        Phương thức chuyển tiền:
       Là phương thức người bán sau khi giao hàng thì chuyển trực tiếp chứng
từ cho người mua để người mua nhận hàng. Người mua sau khi kiểm tra
chứng từ thấy phù hợp thì yêu cầu ngân hàng của mình thanh toán tiền cho
người bán. Ngân hàng của người mua lệnh cho đại lý của mình tại nước người
bán trả tiền cho người bán. Phương thức chuyển tiền này bao gồm :




http://luanvan.forumvi.com            18   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                          Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



    - Chuyển bằng thư .
    - Chuyển tiền bằng điện.
    Phương thức giao chứng từ trả tiền:
         Khi đến kỳ hạn thanh toán, người nhập khẩu đến ngân hàng phục vụ
    mình yêu cầu thực hiện dịch vụ CAD hoặc COD lý một văn bản ghi nhớ,
    đồng thời thực hiện ký quý 100% giá trị của thương vụ để lập tài khoản ký
    thác. Sau khi ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ do người xuất khẩu chuyển
    tới nếu thấy phù hợp thì ngân hàng chấp nhận chứng từ và thanh toán cho
    bên xuất khẩu, đồng thời chuyển chứng từ đúng cho người nhập khẩu để
    tiến hành nhận hàng.


3.7: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
      Khiếu nại là phương pháp giải quyết phát sinh trong quá trình thực hiện
hợp đồng, bằng cách các bên trực tiếp thương lượng nhằm đưa ra các giải
pháp mang tính pháp lý thoả mãn hay không thoả mãn các yêu cầu của các
bên khiếu nại.
        Người mua khiếu nại người bán hoặc người bán khiếu nại người mua:
      Người mua có quyền khiếu nại người bán khi người bán vi phạm bất cứ
điều gì qui định về nghĩa vụ người bán trong hợp đồng cụ thể là:
    - Giao hàng không đúng về số lượng, trọng lượng, qui cách, phẩm chất,
      nguồn gốc như hợp đồng qui định.
    - Bao bì kí mã hiệu sai qui cách, không phù hợp với điều kiện vận
      chuyển, bảo quản hàng hoá bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
    - Giao chậm, cách thức giao sai so với thoả thuận giữa hai bên.
    - Không giao hàng mà không phải do trường hợp bất khả kháng.
    - Không giao hoặc giao chậm tài liệu kĩ thuật, không thông báo hoặc
      thông báo việc chậm giao hàng lên tàu...
     Để khiếu nại, người khiếu nại phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm: đơn
khiếu nại, bằng chứng về sự sai phạm, và các chứng từ khác có liên quan. Khi



http://luanvan.forumvi.com            19   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                          Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



nhận được hồ sơ khiếu nại, bên bị khiếu nại cần nghiêm túc, nhanh chóng
nghiên cứu hồ sơ tìm các giải pháp để giải quyết khiếu nại một cách thoả
đáng nhất.
            Người bán và người mua khiếu nại người chuyên chở và bảo hiểm:
      Người bán hoặc người mua khiếu nại người chuyên chở khi người
chuyên chở vi phạm hợp đồng chuyên chở, cụ thể: khi người chuyên chở đưa
tàu đến cảng bốc dỡ hàng không đúng quy cách của hợp đông chuyên chở,
hàng bị mất, thất lạc ... trong quá trình chuyên chở ...
       Hồ sơ khiếu nại gồm: đơn khiếu nại, các chứng từ kèm theo gửi trực
tiếp đến cho người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở trong
thời gian ngắn nhất.
      Người bán hoặc người mua có thể khiếu nại người bảo hiểm khi hàng
hoá bị tổn thất do các rủi ro đã được bảo hiểm gây nên. Đơn khiếu nại phải
kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất cùng các chứng từ khác chuyển
đến công ty bảo hiểm trong thời gian ngắn nhất.


3.8. Các chứng từ thường sử dụng trong quá trình tổ chức thực hiện hợp
đồng:
        Hoá đơn thương mại ( commercial invoice ):
      Là chứng tư cơ bản phục vụ cho công tác thanh toán. Nó là yêu cầu của
người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền đã được ghi trên hoá đơn. Thông
thường hoá đơn thương mại được lập thành nhiều bản và được dùng trong
nhiều việc khác nhau.
    Bảng kê chi tiết ( specification ): là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong
    kiện hàng.
    Phiếu đóng gói ( packing list ): là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng
    trong một kiện hàng.
    Giấy chứng nhận số lượng ( certificate of quantity ): và giấy chứng nhận
    trọng lượng (certificate of weight ): là giấy chứng nhận về số lượng và
    trọng lượng hàng hoá thực giao, do tổ chức kiểm hàng hoá nhập khẩu cấp.



http://luanvan.forumvi.com            20   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                        Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



    Giấy chứng nhận phẩm chất (certificate of quality ):là chứng nhận xác
    nhận chất lượng hàng hoá thực giao.
    Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh: do cơ quan có
    thẩm quyền nhà nước cấp.
    Giấy chứng nhận xuất xứ ( certificate of origin ): do tổ chức có thẩm
    quyền cấp.
    Chứng từ vận tải : gồm có
   Chứng từ bảo hiểm: là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp nhằm hợp thức
hoá hợp đồng bảo hiểm. Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo
hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm.
    - Đơn bảo hiểm: là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp, bao gồm những
      điều khoản chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm .
    - Giấy chứng nhận bảo hiểm: do tổ chức bảo hiểm cấp cho người được
      bảo hiểm để xác nhận một lô hàng nào đó đã được bảo hiểm theo điều
      kiện của một hợp đồng dài hạn.




http://luanvan.forumvi.com          21   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                             Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



                                     Chương II

   PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU XE MÁY
 CỦA CÔNG TY QUAN HỆ QUỐC TẾ - ĐẦU TƯ SẢN SUẤT TRONG
                   THỜI GIAN QUA


I. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUAN HỆ QUỐC TẾ
- ĐẦU TƯ SẢN SUẤT:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1.1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
      Công ty “ Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất “ (sau đây sẽ được viết tắt
là công ty QHQT-ĐTSX ) là doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh thương mại, đầu tư sản xuất và các ngành nghề được phép
kinh doanh.
      Công ty QHQT-ĐTSX được thành lập theo quyết định số 2667/QĐ-
TCCB-LĐ ngày 7/10/1996 của bộ Giao thông vận tải. Công ty QHQT-ĐTSX
có tên giao dịch quốc tế là Center of International Relation and Investment
( CIRI ).
      Công ty QHQT-ĐTSX là đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng
công ty xây dựng giao thông – công trình 8 . Công ty QHQT-ĐTSX có tư
cách pháp nhân theo luật Việt Nam. Trụ sở chính đặt tại :
           • Số 508, đường Trường Chinh, quận Đống Đa, tp Hà Nội.
           • Điện thoại: 8 533 410, 5 631 805
           • Fax:            5 631 780
           • Tài khoản: Mở tại ngân hàng Công thương Việt Nam
           • Vốn và tài sản: quản lý và sử dụng vốn, tài sản do Nhà nước cấp.
           • Có con dấu hoạt động riêng.




http://luanvan.forumvi.com               22   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                          Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



        Nhiệm vụ của công ty QHQT-ĐTSX:
    - Xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư - thiết bị tổng hợp. Kinh doanh vật tư
      thiết bị y tế, thu phát nghe nhìn quảng cáo.
    - Sản xuất phụ tùng, động cơ xe máy, lắp ráp xe máy, ắc quy ô tô, xe
      máy, động cơ diesel, thiết bị điện tử, điện lạnh, bán dẫn, hàng may mặc,
      giầy dép các loại.
    - Xuất khẩu lao động, kinh doanh dịch vụ, đào tạo kĩ thuật.
    - Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp và dân dụng, lắp đặt các
      thiết bị chiếu sáng, thiết bị lạnh chuyên dùng.
        Quyền của công ty QHQT-ĐTSX:
    - Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác
      của Nhà nước do tổng công ty giao.
    - Công ty có quyền đầu tư liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần để sản
      xuất kinh doanh theo các ngành nghề được qui định theo khoản 4 điều
      24 qui chế tài chính của tổng công ty và luật pháp Nhà nước.
    - Công ty có quyền chuyển nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố
      tài sản theo phân cấp quản lý của tổng công ty.
    - Công ty có quyền tổ chức, quản lí kinh doanh, quản lý tài chính.
        Nghĩa vụ của công ty QHQT-ĐTSX:
    - Công ty có nghĩa vụ nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn phát triển
      vốn Nhà nước giao, kể cả phần vốn đầu tư và phần vốn liên doanh
      khác. Nhận và sử dụng có hiệu quả đất đai và các nguồn lực khác do
      Nhà nước và tổng công ty giao cho để thực hiện mục tiêu kinh doanh,
      nhiệm vụ do tổng công ty và Nhà nước giao.
    - Có nghĩa vụ thực hiện các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong bảng
      cân đối tài sản của công ty tại thời điểm thành lập.
    - Trả các khoản nợ tín dụng do công ty trực tiếp vay và các khoản nợ tín
      dụng do tổng công ty bảo lãnh.




http://luanvan.forumvi.com            23   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                                                Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



    - Có nghĩa vụ quản lí hoạt động kinh doanh, thực hiện đúng chế độ và
      các qui định quản lí vốn, tài sản, các quĩ...
    - Công ty công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm
Công ty thực hiện nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước khác theo
qui định của pháp luật.
1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại
công ty QHQT-ĐTSX:
                  1.2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty:

                                                      Ban GĐ


                        Phòng TC-KT                                                Phòng TC-HC



     P.Dự               P.KD             P.Vật                      P.XKLĐ                  P.Tin              P.KT
       án                                 tư                                                học


   VP.Tại Trung Quốc                               Chi nhánh                                   Chi nhánh Tp Hồ Chí
                                                    Hà Tây                                            Minh


Xưởng         Xưởng            Xưởng       Xưởng               Xưởng              Xưởng              Xưởng        Xưởng
lắp ráp        L R xe           L R xe       tại               S x khung          lắp ráp           sản xuất       tại Tp
 xe máy       máy Km9          máy 114      Hưng                   xe              đồng               nhựa        Hồ Chí
 508-TC                        Mai hắc       yên                                    hồ                              Minh
                                 đế




  Đội xây                Trung tâm          Xưởng cơ khí                    Xưởng lắp                   Xưởng sản
   dựng                 đào tạo XK           Láng Hoà Lạc                  ráp máy vi tính,              xuất, lắp
                         lao động                                           thiết bị diện                ráp ô tô
                                                                                                         các loại
                                                                                 tử




http://luanvan.forumvi.com                           24        email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                          Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1




        1.2.2: Chức năng nhiệm vụ các phòng ban tại công ty QHQT-ĐTSX:
    - Giám đốc: Do tổng GĐ công ty đề nghị hội đồng quản trị công ty bổ
      nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỉ luật. GĐ công ty là KS Phạm
      Thành Công, là người đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách
      nhiệm trước công ty, trước tổng công ty, trước pháp luật về việc điều
      hành hoạt động cua công ty. GĐ là người có quyền điều hành cao nhất
      trong công ty.
    - Phòng tổ chức hành chính: Về công tác tổ chức cán bộ - lao động tiền
      lương: tham mưu cho GĐ công ty về công tác tổ chức bộ máy, sắp xếp
      bố trí lực lượng lao động của công ty, về quản lý, xét duyệt hồ sơ, xây
      dựng kế hoạch tuyển dụng nhân viên, làm các báo cáo kế hoạch tổng
      kết công tác tiền lương, quản lý theo dõi sổ BHYT,BHXH, cho toàn thể
      cán bộ công nhân viên toàn công ty.
    - Phòng tài chính - kế toán tổng hợp: Xây dựng kế hoạch, kiểm tra tình
      hình thực hiện kế hoạch sản xuất - kinh doanh, kế hoạch thu chi tài
      chính, lập báo cáo kế toán thống kê theo qui định.
    - Phòng dự án: Trực tiếp tham mưu cho GĐ trong việc nghiên cứu xây
      dựng các dự án sản xuất, đầu tư, chuyển giao công nghệ.
    - Phòng kinh doanh: Trực tiếp nhận mệnh lệnh từ GĐ công ty, từ đó xây
      dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để triển khai thực hiện tốt nhiệm
      vụ, thực hiện các tác nghiệp liên quan đến xuất khẩu, mua bán hàng
      hoá...
    - Phòng vật tư thiết bị: Trực tiếp tham mưu cho GĐ công ty trong điều
      kiện cung ứng vật tư thiết bị cho các đơn vị trong và ngoài tổng công
      ty.
    - Phòng xuất khẩu lao động: tìm hiểu,tập hợp, phân tích thông tin về tình
      hình xuất khẩu lao động nước ngoài từ đó báo cáo GĐ quyết định lựa
      chon phương hướng kinh doanh trong xuất khẩu lao động.




http://luanvan.forumvi.com            25   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                           Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



    - Phòng tin học: xây dựng và phát triển tin học nhằm phục vụ tốt nhất
      chiến lược kinh doanh của công ty, tham mưu cho GĐ lập phương án,
      bố trí sử dụng thiết bị, nâng cấp trang thiết bị tin học.
    - Phòng kĩ thuật: Xây dựng kế hoạch ngắn và dài hạn về phát triển và cải
      cách kĩ thuật trong công ty, xây dựng công tác quản lý, giám sát chất
      lượng sản phẩm, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật cho các loại
      hàng hoá.
    - Khối chi nhánh, văn phòng: đều chịu sự điều hành trực tiếp của GĐ
      công ty, tổ chức, triển khai các nhiệm vụ chiến lược kinh doanh của
      công ty.
    - Khối các xưởng sản xuất: Tất cả đều nhận nhiệm vụ do GĐ công ty
      giao, làm việc theo đúng quyền hạn và nghĩa vụ của mình.


1.3. Nguồn lực của công ty:
        Nguồn nhân lực của công ty:
      Công ty HQT-ĐTSX với tổng số cán bộ công nhân viên là 515 người
trong đó:
* Đại học và trên đại học :                                   92 người
* Cao đẳng:                                                   3 người
* Trung cấp:                                                  13 người
* Công nhân kĩ thuật:                                         285 người
* Công nhân phổ thông và lao động khác:                        122 người
* Lao động hợp đồng ngắn hạn:                                  315 người
      Bình quân thu nhập của người lao động trong toàn công ty là tương đối
cao, năm 2001 là 1.718.000 đồng/người/năm
        Tình hình tài chính của công ty:




http://luanvan.forumvi.com             26   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                                  Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



       Công ty thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập, tự chủ tài chính
trong kinh doanh phù hợp với luật doanh nghiệp Nhà nước, quy chế tài chính
của tổng công ty và các qui định khác của pháp luật.
            Vốn điều lệ của công ty gồm có:
    - Vốn được tổng công ty giao tại thời điểm thành lập công ty và vốn lưu
      động, vốn cố định được bổ sung tại thời điểm tổng công ty giao cho.
    - Phần lợi nhuận sau thuế được tính bổ sung theo vốn quy định hiện
      hành.
    - Vốn huy động từ các nguồn khác của công ty.
   Khi có sự tăng giảm vốn điều lệ, công ty phải điều chỉnh kịp thời trong
bảng cân đối tài sản và công bố công khai vốn của công ty đã được điều
chỉnh.
    Tình hình nguồn vốn của công ty:
      Nguồn vốn thì bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phảI trả.Qua số liệu 2
năm 2000 và 2001 ta có thể so sánh nguồn hình thành vốn kinh doanh của
công ty như sau:
                                                              Đơn vị:Triệu đồng
          Năm                     2000                  2001                    So sánh
                             Số tiền       Tỷ      Số tiền       Tỷ      Số tiền        Tỷ
                                         trọng                 trọng                  trọng
 1.Vốn chủ sở hữu            137.040       41,24   50.284 31,96           -86.756         63,3
 2.Nợ phải trả               195.221       58,76 107.018 68,04            -88.203 45,18
 Tổng nguồn vốn              332.261        100 157.302          100 -174.959 52,65


    Trong nguồn vốn chủ sở hữu của công ty thì bao gồm:
        -Vốn cố định:             6.200      (Triệu đồng)
        -Vốn lưu động:             2.800     (triệu đồng)
        -Vốn khác:



http://luanvan.forumvi.com                    27   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                             Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



   2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty QHQT-ĐTSX trong thời
gian qua:
    2.1: Các lĩnh vực kinh doanh của công ty:
      Công ty QHQT-ĐTSX kinh doanh trên các mặt nhập khẩu, xuất khẩu
kinh doanh thương mại khác và trong lĩnh vực xây dựng cơ bản:
        Về nhập khẩu: thì có nhập khẩu kinh doanh và nhập khẩu uỷ thác.
Trong nhập khẩu kinh doanh thì có: Nhập khẩu xe máy dạng IKD, CKD;
hàng y tế; ô tô chuyên dùng; hàng khác.
     Trong nhập khẩu uỷ thác thì có uỷ thác nhập khẩu thiết bị cầu đường,
phương tiện vận tải, hàng khác.
     Về kế hoạch xuất khẩu: đó là xuất khẩu lao động sang các nước cần
nguồn nhân lực có tay nghề và kĩ thuật cao như sang thị trường Đài Loan.
      Kế hoạch kinh doanh thương mại là kinh doanh thiết bị cầu đường, các
mặt hàng tiêu dùng.
        Tuy công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực có cả xuất khẩu và nhập
khẩu uỷ thác, về nhập khẩu uỷ thác thì lĩnh vực này ngày càng yếu đi vì xu
hướng chung của các doanh nghiệp là nhập khẩu trức tiếp nhiều hơn. Các
hoạt động kinh doanh thương mại( kinh doanh mặt hàng tiêu dùng ) cũng góp
phần vào doanh thu cho doanh nghiệp nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ. Hoạt động
kinh doanh chủ yếu của công ty là nhập khẩu xe máy. ta có thể thấy qua bảng
giá trị thực hiện doanh thu của năm 2001 như sau:




http://luanvan.forumvi.com            28   email: luanvan84@gmail.com
Luận văn tốt nghiệp                    Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1




                            BẢNG GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG THỰC HIỆN DOANH THU NĂM 2001
                                                                                         Đơn vị: triệu đồng
STT     HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH            KẾ HOẠCH      THỰC HIỆN     TỶ LỆ     TỔNG DOANH THU 2001            TỶ
                                       GIÁ TRỊ SL    GIÁ TRỊ SL     ĐẠT     TỔNG    THUẾ       DT        TRỌNG
                                       NĂM 2001       NĂM 2001      (%)      SỐ      VAT    THUẦN           (%)
A     Kế hoạch nhập khẩu
I     Nhập khẩu kinh doanh
1     Xe máy IKD                           388.950       491.792      126   496.719   45.160   451.562      98
2     Xe máy CKD                             1.000         1.500      150     1.500      135     1.365       0,3
3     Hàng y tế                              2.500         1.873       75     1.873              1.873       0,4
4     Hàng khác                              2.500         2.795      112     2.795              2.795       0,6
II    NK uỷ thác
1     Thiết bị thi công cầu đường            4.150        15.218      367
2     Phương tiện vận tải                    6.000         2.276       38
3     Hàng khác                                            1.183
B     Kế hoạch xuất khẩu
      Lao động xuất khẩu                      100             60       60
C     Kế hoạch kinh doanh thương mại
      Thiết bị thi công cầu đường            4.500         2.630       58     2.673      167     2.505      0,5
D     Xây dựng cơ bản                          300           200       67
                Tổng số                    410.000       519.527      127   505.560   45.460   460.100      100




                                                         29
Luận văn tốt nghiệp                        Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



       2.2 Kết quả kinh doanh của công ty QHQT-ĐTSX:s
       Trong thời gian thực tập, tìm hiểu nghiên cứu về công ty, em thấy hai năm
    gần đây (2000 - 2001) công ty đều kinh doanh có lãi, hoàn thành vượt mức tất
    cả các chỉ tiêu, đem lại thu nhập cao cho người lao động. Sau đây là bảng
    tổng kết hai năm qua :


          BẢNG TỔNG KẾT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY
                  QHQT-ĐTSX HAI NĂM (2000-2001)
S           CHỈ TIÊU               NĂM 2000           NĂM 2001          SO SÁNH
T                                                                       2000/2001
T                               SỐ TIỀN       TL    SỐ TIỀN     TL    SỐ TIỀN      TL
A          Kết quả kinh doanh
1 Sản lượng thực hiện           1.074.458 214,8      519.527    127   -554.931
     Tổng doanh thu, trong      1.069.957     211    505.560    121   -564.397
     đó
     Thuế VAT                      94.610     220     45.460    119   -491.150
     Doanh thu thuần              975.347 214,4      460.100    121   -515.247
3 Chi phí                         964.097 214,1      455.600    120   -508.497
4 Lợi nhuận thực hiện              11.250     125       4.500   112      -6.750
5 Thu sử dụng vốn
6 Lợi nhuận sau thuế               11.250     125       4.500   112      -6.750
7 Tỉ suất lợi nhuận/ DT               1%      100         1%    100
B Phân phối lợi nhuận
I Thuế thu nhập Dn                  3.600     125       1.440   113      -2.160
II Trích lập các quỹ                2.860      15       1.354    12      -1.505
C Nộp về tổng công ty               1.680     110        795    120       -885
I Chi phí quản lý cấp trên            957                456              -501




                                         30
Luận văn tốt nghiệp                          Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



II Trích nộp các quỹ                723                 339               -384


        Ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như thế là tốt,
 nhưng doanh thu và lợi nhuận của năm 2001 nhỏ hơn so năm 2000. Tìm hiểu
 thực trạng tình hình của công ty và tình hình biến động kinh tế trên thị trường
 ta thấy được nguyên nhân là do:
       Nguyên nhân khách quan: đó là thị trường xe máy trong năm 2001
 không còn nhộn nhịp như năm 2000 nữa, doanh thu có giảm nhưng vẫn tăng
 khá, và vượt chỉ tiêu kế hoạch, do công ty đã có tiềm lực và ưu thế trên thị
 trường.
       Nguyên nhân chủ quan do:
    - Được sự chỉ đạo sâu sát của Đảng uỷ, lãnh đạo công ty, hội đồng quản
      trị, công đoàn và các phòng ban nghiệp vụ của công ty.
    - Do sản phẩm xe máy của công ty có thương hiệu riêng, có uy tín và đã
      khẳng định được nhãn hiệu của mình trên thị trường xe máy, được
      nhiều người tiêu dùng biết đến.
    - Do sự đoàn kết nhất trí cao độ, thống nhất trong suy nghĩ và hành động
      từ lãnh đạo cao nhất công ty đến người công nhân trực tiếp sản xuất.


 2.3: Hoạt động nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT- ĐTSX:
       Trong hoạt động nhập khẩu xe máy tại công ty thì bạn hàng chủ yếu
 của công ty là phía đối tác Trung Quốc, những năm trước còn có quan hệ với
 Thái Lan va Malaisia về nhập khẩu xe máy nhưng do thị trường trong nước
 hạn chế nên thôi. Với Trung Quốc thì chúng ta nhập khẩu chủ yếu từ công ty
 CHONGING CQ MEC MACHINERY & EQUIPMENT IMP & EXP CO
 với hai nhãn hiệu xe là: WAKE UP 110 CC và PREAMLM II.


      Ta có thể lập biểu về thực hiện kế hoạch sản lượng tình hình nhập khẩu
 xe máy của công ty như sau:




                                       31
Luận văn tốt nghiệp                          Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1




STT    CHỈ TIÊU       ĐƠN VỊ      THỰC HIỆN 2000           THỰC HIỆN 2001
                       TÍNH        SỐ     GIÁ TRỊ           SỐ     GIÁ TRỊ
                                 LƯỢNG     (TRĐ)          LƯỢNG     (TRĐ)
 1    Xe máy IKD      Chiếc        60.000       655.726    45.000   491.792
 2    Xe máy CKD      Chiếc           120         3.400        55     1.500
       Tổng                        60.120       659.126    45.055   493.292

II.   THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU XE MÁY TẠI CÔNG
      TY QHQT-ĐTSX:
      Khái quát quá trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX:

                  1. Nghiên cứu thị trường(trong và ngoài nước)


                                     Lập PAKD


         2. Giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng sơ bộ tại Trung Quốc


                       3. Đàm phán cụ thể, ký kết hợp đồng


                              4. Thực hiện hợp đồng


                                  Xin giấy phép


                                    Mở L/C

                               Thủ tục Hải quan

                                   Nhận hàng


                               Vận chuyển hàng về

                                   Thanh toán

                                    Khiếu nại

                                     32
Luận văn tốt nghiệp                         Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



1. Nghiên cứu thị trường và lập phương án kinh doanh:
      Nghiên cứu thị trường trong nước:
       Thị trường trong nước đối với hàng hóa nhập khẩu đó chính là thị
trường đầu ra hay thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Việc nghiên cứu
thị trường được giao cho phòng kinh doanh.
      Hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước bao gồm nghiên cứu về:
   - Tình hình tiêu thụ xe máy của người dân trong nước bao gồm: nhu cầu
     của người dân về phương tiện đi lại, chủng loại xe được ưa thicccchs
     trên thị trường về kiểu dáng, mầu sắc. Đặc biệt là về giá cả xe máy trên
     thị trường.
   - Nghiên cứu của công ty vè các chính sách, pháp luật của Nhaaf nước
     quy định về việc nhập khẩu xe máy, chính sách thuế về những chính
     sách thuế và những chính sách khác của nhà nước liên quan đến hoạt
     động này.
   - Xu hướng biến động của thị trường đối với lãi suất tiền vay, tỷ giá hối
     đoái hiện hành giữa đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác.
       Phương pháp thu thập thông tin tại công ty QHQT-ĐTSX đó là phương
pháp thu thập thông qua qua nghiên cứu báo , tạp chí, cấ văn bản pháp quy
quy định của Chính phủ... thu thập thông tin từ các đại lí tiêu thụ sản phẩm
của công ty khắp Bắc đến Nam thông qua phỏng vấn trục tiếp khách hàng đến
cửa hàng về nhu cầu tiêu thụ các loại xe để từ đó xác định được số lượng và
kiểu loại để lập phương án kinh doanh.
      Nghiên cứu thị trường nước ngoài:
      Việc nghiên cứu thị trường nước ngoài bao giờ cũng khó khăn hơn là
việc nghiên cứu thị trường trong nước. Hoạt động nghiên cứu thị trường nước
ngoài bao gồm việc nghiên cứ về:
   - Giá cả, chất lượng sản phẩm xe máy trên thị trường của công ty phía
     đối tác.
   - Tình hình kinh doanh cuẩ công ty và thị trường nước ngoài trước sự
     biến động của thị trường.



                                     33
Luận văn tốt nghiệp                         Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



   - Tình hình kinh tế chính trị – xã hội, văn hoá và những tập quán trong
     kinh doanh của phía đối tác.
       Đối với công ty QHQT-ĐTSX , thì thị trường nhập khẩu xe máy của
công ty là thị trường Trung Quốc, một thị trường quen thuộc của công ty,
công ty thường có những đợt đi khảo sát trực tiếp thị trường, trước khi thực
hiện đàm phán kí kết hợp đồng nhập khẩu.
      Lập PAKD:
       Qua nghiên cứu thị trường công ty đưa ra PAKD cụ thể của mình về số
lượng hàng cần nhập khẩu, giá nhập khẩu, phương thức thanh toán với phía
đối tác, tiến trình tổ chức thục hiện hợp đồng ... Hơn thế nữa lập PAKD để
xác định doanh thu và lợi nhuận mà công ty sẽ đạt được. Ta có thể lấy ví dụ
cho kế hoạch thực hiện nhập khẩu xe máy của công ty năm 2001 như sau:


         CHỈ TIÊU          SỐ LƯỢNG          GIÁ TRỊ (1000Đ)
                            (CHIẾC)
       Xe máy IKD                  39.900           322.950.000
       Xe máy CKD                     100             3.400.000
       Lợi nhuận đạt                                    965.996


      Việc nghiên cứu thị trường đầu ra cho sản phẩm là một điều không dễ
dàng, nhất là đối với thị trường xe máy tại Việt Nam hiện nay. Công ty đã xác
định hướng đi cho mình lầ tập trung vào thị trường người tiêu dùng với thu
nhập không cao, nhu cầu về xe đi lại với gía rẻ nhưng chất lượng phải đảm
bảo
       Trong nghiên cứu thị trường ưu điểm của công ty đó là nắm bắt thông
tin về thị hiếu của khách hàng nhanh do có hệ thống đại lí phân phối rộng
khắp, và đội ngũ nhân viên có tay nghề và trình độ cao. Tuy nhiên, như vậy
công ty vẫn chưa chủ động được nguồn hàng cần nhập do: Về lập phương án
kinh doanh thì xây dựng kế hoạch cho cả năm đã xác định được mục tiêu
doanh số của công ty nhưng như thế là sẽ không theo sát với thực tế vì nhu



                                     34
Luận văn tốt nghiệp                        Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



cầu có thể thay đổi theo từng thời kỳ. Chưa có đội ngũ đi sâu nghiên cứu thị
trường, và phân tích sự biến động của thị trường để chủ động.
        Để chủ động hơn trong kinh doanh xe máy, nắm bắt thông tin nhanh
nhạy, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của khách hàng về chủng loại xe, mầu sắc
kiểu dáng và nhất là muốn quảng bá được xe của mình tới khác hàng về chất
lượng cũng như mẫu mã, uy tín thì công ty nên thành lập phòng Marketing
riêng, đi sâu vào nghiên cứu thị trường và khách hàng của mình.


2. Giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng sơ bộ:
      Sau khi lập PAKD về kế hoạch sản lượng cho năm. Công ty sẽ tiến
hành đàm phán và kí kết hợp đồng sơ bộ với phía đối tác Trung Quốc về số
lượng xe sẽ nhập khẩu theo kế hoạch cho cả năm. Quá trình giao dịch đàm
phán kí kết này trực tiếp do giám đốc công ty là KS Phạm Thành Công, cùng
với một số người của công ty như phiên dịch, trưởng phòng kinh doanh, các
chuyên viên kĩ thuật của công ty trực tiếp sang Trung Quốc đàm phán với
phía Trung Quốc mà cụ thể là công ty CHONQING CQ MEC bên Trung
Quốc.
       Việc lựa chọn các thành viên đàm phán, công ty căn cứ vào trình độ
nghiệp vụ ngoại thương của họ và căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá và thị
trường giao dịch. Mỗi thành viên của đoàn đàm phán sẽ được giao một nhiệm
vụ nhất định. Giám đốc là người phát ngôn chính của công ty trong suốt quá
trình đàm phán, dưới sự giúp đỡ của phiên dịch. trưởng phòn kinh doanh và
các chuyên viên kĩ thuật đi theo đàm phán thì sẽ tham mưu cho giám đốc
trong suốt quá trình đàm phán, như về số lượng, chất lượng, các thông số kĩ
thuật cần đạt được trong thoả thuận giữa hai bên.
       Trong khâu chuẩn bị, công ty cũng tính toán trước các khả năng có thể
xảy ra trong đàm phán để tìm cách giải quyết hợp lý nhất và đề ra các mục
tiêu cho cuộc đàm phán.
      Ví dụ, mục tiêu đặt ra cho kế hoạch sản lượng nhập khẩu cả năm là
39.900 xe dạng IKD mà trước mắt phía đối tác chưa có đủ để sản xuất thì
thống nhất về số lượng nhập khẩu theo từng đợt và phẩi đảm bảo đủ cả về số



                                     35
Luận văn tốt nghiệp                        Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



lượng chất lượng cũng như giá cả. Hay không thoả thuận được để đi đến ký
kết hợp đồng thì khi đầm phán phải tạo ra được tính cạnh tranh, công ty sẵn
sàng thoả hiệp với công ty khác để đi đến hợp đồng có lợi. Nhìn chung mọi
mục tiêu của các cuộc đàm phán là mua hàng với giá rẻ nhất nhưng chất
lượng cao nhất.
      Trong đàm phán sơ bộ hai bên cũng đàm phán về các điều khoản của
hợp đồng:
     Tên hàng: đó là xe máy dạng IKD, CKD với hai nhãn hiệu chính là
Wake up 110cc và Preaml II.
      Số lượng: cụ thể theo số lượng mà công ty đã lập trong phương án kinh
doanh cho cả năm về kế hoạch thực hiện sản lượng. Ví dụ nhập khẩu với khối
lượng khoảng 40.000 chiếc trong đó 39.000 xe dạng IKD, 100 xe dạng CKD.
      Cách thức thanh toán: bâo gồm đồng tiền thanh toán và phương thức
thanh toán. Về đồng tiền thanh toán thì có thể sử dụng đồng tiền của nước
nhập khẩu, nước xuất khẩu hay dùng đồng tiền của nước thứ ba và thường là
đồng ngoại tệ mạnh. Và trong thoả thuận hai bên đã thống nhất dùng đồng đô
la Mỹ để thanh toán. Phương thức thanh toán là bằng thư tín dụng không huỷ
ngang.
       Phương thức giao hàng: thì dùng hai phương thức đó là vận chuyển
bằng ô tô, và bằng đường sắt. Nếu vận chuyển bằng đường sắt thì bên Trung
Quốc sẽ có nghĩa vụ thuê toa tàu vận chuyển hàng về đến ga Yên Viên - Hà
Nội, cong công ty sẽ thuê ô tô chở về. Còn vận chuyển hàng hoá bằng ô tô thì
địa điểm giao hàng là tại biên giới, tại cửa khẩu Hữu Nghị Lạng Sơn. Sẽ bàn
giâo hàng và chuyển rủi ro tại cửa khẩu.
      Giá cả: theo gía DAF
      Chất lượng: theo tiêu chuẩn kĩ thuật được đăng kí tại Trung Quốc.




                                     36
Luận văn tốt nghiệp                         Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



3. Giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng cụ thể:

      Vì công ty đã tiến hành kí kết hợp đồng sơ bộ với phía đối tác Trung
Quốc, nên việc tiến hành đàm phán kì này chỉ là đàm phán cụ thể về số lần
giao hàng, hay số lượng hàng cụ thể cho từng chuyến. Ví dụ: thực hiện việc
giao hàng lần một năm 2001 vào cuối tháng 1 vói số lượng là 9.000 chiếc.
Việc đàm phán này được tổ chức tại Việt Nam và ngay tại công ty, do trưởng
phòng kinh doanh đứng ra trực tiếp đàm phán. Vì vây việc chuẩn bị cho đàm
phán không mấy khó khăn và phức tạp. Về thời gian thì cuộc đàm phán
thường diễn ra nhanh chóng và mục đích của cuộc đàm phán thường rõ ràng
hơn.
      Gặp gỡ trước khi đàm phán: hai bên giới thiệu các thành viên trong
đoàn, tặng quà lưu niệm và chụp ảnh.
      Tiến hành đàm phán: cụ thể theo các khoản mục của hợp đồng, chủ yếu
là các điều kiện: tên hàng, số lượng, chất lượng, thanh toán, thời gian giao
hàng, địa điểm giao hàng, phương thức giao hàng...
       Tên hàng: Khi đàm phán về điều khoản tên hàng, thì phải ghi chính xác
tên hàng hoá. Ví dụ khi ghi vào hợp đồng điều khoản tên hàng thì phải ghi rõ:
“ nhập khẩu linh kiện xe máy dạng IKD nhãn hiệu xe Wake up 110 cc “. Và
cụ thể công ty nhập về hai loại xe chính là Wake up 110 cc và Prealm II, tuỳ
vào tình hình biến động về mặt hàng xe trên thị trường mà công ty tiến hành
đàm phán nhập về với số lượng như thế nào
      Số lượng: Đối vớp công ty QHQT-ĐTSX thì xin giấy phép nhập khẩu
theo năm, nên số lượng đã được xác định cụ thể, khi đàm phán phải căn cứ
vào PAKD đã lập mà đàm phán về số lượng xe trên theo tên hàng cụ thể.
      Ví dụ: 5.000 xe Wake up 110cc
             4.000 xe Prealm II
      Chất lượng: Công ty Chongping là một công ty lớn của Trung Quốc về
mặt hàng này nên về chất lượng xe là đảm bảo 100%, xe nhập khẩu từ Trung
Quốc đã được đăng ký chất lượng bên Trung Quốc tại China Council for
Promotion of IT(CCPIT)




                                      37
Luận văn tốt nghiệp                         Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



      Giá cả: Đây là điều kiện rất quan trọng trong hợp đồng kinh tế nói
chung và hợp đồng nhập khẩu nói riêng, điều khoản giá cả liên quan trực tiếp
với điều kiện cơ sở giao hàng, số lượng, chất lượng của hàng hoá. Khi thoả
thuận hai bên có gắng thương lượng để đạt đến giá thoả thuận hai bên cùng có
lợi
     Phương thức thanh toán: dùng phương thức thư tín dụng chứng từ
không huỷ ngang
      Đồng tiền thanh toán: dùng đồng đô la Mỹ(USD).
      Điều kiện giao hàng: Theo điều kiện DAF (dilivered at frontier) tại cửa
khẩu Hữu nghị - Lạng Sơn. Công ty dùng phương thức DAF vì công ty
Choqing nằm sâu trong nội địa, nên vận chuyển bằng đường bộ có lợi hơn là
vận chuyển bằng đường biển.
       Thoả thuận: Nếu cuộc đàm phán thành công thì công ty và đối tác sẽ
tiến hành kí kết hợp đồng bao gồm các điêù khoản mà các bên đã tham gia
thoả thuận.
      Sau khi hai bên đã đồng ý với những thoả thuận trên thì tiến hành kí kết
hợp đồng. Bước tiếp theo đó là thực hiện hợp đồng nhập khẩu đó, thì cả hai
bên đều có nghĩa vụ thực hiện.
      Đối với công ty QHQT-ĐTSX quá trình giao dịch, đàm phán được chia
làm hai giai đoạn :
   - Đàm phán, kí kết hợp đồng sơ bộ
   - Đàm phán, kí kết hợp đồng cụ thể
      Đối với qui trình đàm phán kí kết hợp đồng này việc chia làm hai giai
đoạn thì ta thấy ưu điểm là:
   - Xác định được mục tiêu dõ dàng đối với từng lần đàm phán. Nếu hợp
     đòng sơ bộ được kí kết sẽ rất thuận lợi cho quá trình đàm phán tiếp
     theo, quá trình đàm phán cụ thể sẽ rút ngắn được thời gian và chi phí và
     đi thẳng vào vấn đề.




                                      38
Luận văn tốt nghiệp                         Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



   - Tạo được mối quan hệ tốt giữa hai bên, công ty và phía đối tác Trung
Quốc, vì thị trường Trung Quốc là thị trường đẩy tiềm năng và phía đối tác
Trung Quốc là một công ty sản xuất xe máy lớn tại Trung Quốc.
       Nhưng quá trình đàm phán này cũng có những nhược điểm của nó. Do
ký hợp đồng sơ bộ theo dự kiến kế hoạch cả năm như phương án kinh doanh
và giấy phép nhập khẩu đã lập thì sẽ giảm tính hiệu quả khi tình hình thực tế
trên thị trường biến động và không chủ động được nguồn hàng.



4. Qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng :

       Sau khi ký kết được hợp đồng nhập khẩu xe máy với phía đối tác, công
ty bắt đầu triển khai quá trình nhập khẩu. Việc tổ chức thực hiện hợp đồng
nhạp khẩu được tiến hành như sau:

      Việc xin giấy phép nhập khẩu:
      Theo thông tư:”Hướng dẫn thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính
phủ số 242/ 1999/QT-TTG ngày 30/12/1999về điều hành xuất nhập khẩu
hàng hoá” đã giảm khá nhiều lượng nhập khẩu. Mặt hàng xe máy là một trong
những mặt hàng được Nhà nước quản lý chặt chẽ để đánh thuế.
        Theo nghị định 89/CP ngày 15/12/1995 kể từ ngày 1/2/1996 trở đi, chỉ
còn 9 trường hợp cần phải xin giấy phép xuất nhập khẩu: hàng xuất nhập
khẩu mà nhà nước quản lý bằng hạn ngạch, hàng tiêu dùng nhập khẩu theo kế
hoạch được Thủ tướng chính phủ duyệt, máy móc thiết bị nhập khẩu bằng
vốn ngân sách, hàng của doanh nghiệp được thành lập theo luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, hàng phục vụ thăm dò khai thác dầu khí, hàng dự hội trợ
triển lãm, hàng gia công, hàng tạm nhập tái xuất, hàng nhập khẩu thuộc diện
cần điều hành để đảm bảo cân đối nhu cầu trong nước.
       Công việc xin giấy phép nhập khẩu tại công ty QHQT-ĐTSX là theo
kế hoạch sản lượng cả năm, chứ không phải theo từng hợp đồng. Công việc
này do phòng kinh doanh thực hiện. Giấy phép nhập khẩu do Bộ công nghiệp
cấp.




                                      39
Luận văn tốt nghiệp                         Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



       Sau khi ký kết hợp đồng sơ bộ với phía đối tác Trung Quốc, công ty
tiến hành làm thủ tục xin giấy phép kinh doanh trình lên bộ. Hồ sơ xin giấy
phép kinh doanh gồm có:
        • Hợp đồng nhập khẩu giữa công ty và phía đối tác trung Quốc.
        • Phiếu hạn ngạch nhập khẩu.
        • L/C
        • Các giấy tờ khác có liên quan:
           + Hoá đơn thương mại
           + Chứng nhận xuất xứ
      Làm thủ tục hải quan:
      Công việc này được giao cho phòng kinh doanh thực hiện
      Thông thường hàng nhập khẩu của công ty về theo đường bộ là tại cửa
khẩu Hữu Nghị - Lạng Sơn và theo đường sắt là ga Yên Viên - Hà Nội. Khi
làm thủ tục hải quan thông thường phải xuất trình cho hải quan nhứng giấy tờ
sau:
   - Tờ khai hàng nhập khẩu
   - Hợp đồng nhập khẩu
   - Bảng kê chi tiết hàng hoá
   - Danh mục số khung, số máy
   - Hoá đơn thương mại
   - Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của công ty
   - Giấy giới thiệu của công ty
   - Giấy xác nhận của Bộ công nghiệp
   - Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
   Bên công ty phải có nghiă vụ hoàn thành thủ tục hải quan để hàng hoá
được thông quan, còn về phía hải quan sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hoá sẽ
có quyết định cho hàng qua biên giới, giao lại cho nhân viên của công ty:




                                     40
Luận văn tốt nghiệp                         Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



        • Tờ khai hải quan
        • Thông báo cho công ty về các khoản thuế phải nộp, và biên lai
          nộp lệ phí.
      Giao nhận và kiểm tra hàng hóa nhập khẩu:
       Trước khi giao nhận hàng hoá thì công ty phải hoàn tất các thủ tục để
có thể tiến hành giao nhận hàng. Công ty sẽ được thông báo gửi hàng từ phía
đối tác Trung Quốc trước 20 ngày, trước khi nhận hàng tại cửa khẩu. Thông
báo này bao gồm: thông báo về số L/C, số hợp đồng, tên hàng, khối lượng, số
xe, bao bì ký mă hiệu. Việc tiến hành giao nhận và kiểm tra hàng hoá công ty
cử người trực tiếp liểm tra tại cửa khẩu, hai bên công ty đều đồng ý giao cho
cơ quan kiểm tra hàng hoá là Vinacontrol thực hiện. Nội dung kiểm tra, thì
kiểm tra đầy đủ về:
        • Số lượng hàng: số lượng hàng thiếu, hàng thừa.
        • Kiểm tra về chất lượng: có đúng với loại hàng đã kí trong hợp
          đồng hay không.
        • Kiểm tra bao bì, kí mã hiệu: đối với hàng hoá của công ty QHQT-
          ĐTSX là nhập khẩu xe máy nên bao bì đóng gói là sử dụng thùng
          cacton, nên cũng rất thuận tiện cho việc kiểm tra về số lượng
          hàng hoá.
       Nếu thấy lô hàng có những mất mát, thiệt hại và chất lượng hàng không
đạt thì yêu cầu cơ quan giám định hàng hoá giám định lại, sau khi nhận hàng
xong các bên sẽ ký vào bản tổng kết giao nhận hàng hoá.
      Vận chuyển hàng hoá về nhập khẩu kho của công ty:
       Sau khi nhận thông báo của phía đối tác về việc hàng đã đến cửa khẩu,
công ty trực tiếp cử người đi nhận hàng về. Doanh nghiệp thuê ô tô chở hàng
về nhập kho của mình . Hàng về của công ty là tại cửa khẩu Hữu Nghị -
Lạng Sơn và tại ga Yên Viên – Hà Nội nên công ty thuê ô tô chở về nhập kho
của công ty. Trong nghĩa vụ thuê chở hàng hoá bằng ô tô là một chứng từ
không chuyển nhượng được- giấy gửi hàng. Giấy gửi hàng này thường được
lập thành ba bản. Nội dung bao gồm:




                                     41
Luận văn tốt nghiệp                        Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



   - Ngày và nơi lập giấy
   - Ngày và nơi nhận hàng chở
   - Mô tả tính chất của hàng hoá, phương pháp đóng gói, tình trạng bao bì
   - Số lượng kiện, kí mã hiệu, trọng lượng hàng
   - Những qui định và thoả thuận khác
   Bảo hiểm cho hàng hoá:
      Theo điều kiện DAF, người mua phải chịu mọi rủi ro và tổn thất về
hàng hoá từ khi hàng hoá đặt dưới quyền định đoạt của mình tại địa điểm giao
hàng tại biên giới. Nên vấn đề bảo hiểm cho hàng hoá trên đường vận chuyển
về là do công ty chịu trách nhiệm. Công ty phải xác định được nhu cầu cần
bảo hiểm của mình. Thường công ty mua bảo hiểm ở mức thấp nhất cho hàng
hoấ có hư hỏng hoặc mất mát trên đường vận chuyển về nhập kho tại công ty.
      Thanh toán tiền hàng :
      Có rất nhiều phương thức thanh toán tiền hàng, nhưng phương pháp tín
dụng chứng từ (L/C) là thường sử dung hơn cả, và phương thức thanh toán
của công ty QHQT-ĐTSX với đối tác là thư tín dung không huỷ ngang
(irevocable letter of credit ). Dùng đông USD thanh toán. Sau khi soạn hợp
đồng thì từ phòng kinh doanh sẽ chuyển cho phòng kế toán để làm các thủ tục
mở L/C thanh toán cho đối tác.
       Đối với công ty QHQT-ĐTSX với tư cách là nhà nhập khẩu sẽ mở L/C
để thanh toán, số tài khoản của công ty là 4321- 0137 - 001158 tai ngân hàng
Công thương Việt Nam. Còn đối tác Trung Quốc ở đây là công ty Choqing thì
số tài khoản là: 01809002352 tại ngân hàng Bank of China.
      Khi công ty mở L/C thì bộ chứng từ cần thiết trình lên choi ngân hàng
để ngân hàng phục vụ cho nhà nhập khẩu gồm:
        • Hoá đơn thương mại
        • Chứng nhận xuất xứ
        • Danh mục đóng gói
        • Chứng từ vận tải



                                     42
Luận văn tốt nghiệp                         Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1



       Khi tiến hành mở L/C thì công ty phải viết đơn xin mở L/C trình lên
ngân hàng phục vụ mình, thực hiện việc ký quĩ theo mức xác định của ngân
hàng đối với từng lô hàng nhập khẩu với số lượng lớn hay nhỏ( có những lô
hàng phải kí quĩ 100%, hay có những lô hàng chỉ phải kí quĩ 5%-10% giá trị
của hợp đồng). Và phải bâo gồm cả giấy yêu cầu thu tiền để trả thủ tục phí,
thủ tục phí này phải trả theo yêu cầu của ngân hàng(thường là 0,1% giá trị của
hợp đồng).


      Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
      Khi nhận được hàng công ty phải kiểm tra hàng, nếu hàng hoá không
đúng về số lượng, chất lượng và chủng loại phù hợp như trong hợp đồng thoả
thuận đã kí giữa hai bên, công ty có quyền khiếu nại bên người bán.
       Về điều khoản này, trong hợp đồng giữa hai bên công ty cũng đưa ra
trường hợp miễn trách đó là việc bất khả kháng như: lũ lụt, chiến tranh,...
Trong việc giao nhận hàng hoá, chậm chễ hư hỏng, hay không đúng thời
gian.. tất cả những tranh chấp phát sinh giữa hợp đồng nhập khẩu, công ty
thống nhất chủ trương giải quyết bằng thương lượng trực tiếp giữa hai bên.
Điều này giúp cho công ty không phải tốn nhiều thời gian tiền bạc, đồng thời
không tạo ra những căng thẳng trong quan hệ giữa hai bên. Nếu hai bên
không giải quyết được bằng thoả thuận, thương lượng giữa hai bên thì lấy
trọng tài quốc tế cùng với Bộ công nghiệp - Thương mại Việt Nam để phân
xử.
       Công việc hoàn thiện các thủ tục để tổ chức thực hiện hợp đồng về phía
công ty QHQT-ĐTSX được hoàn thiện một cách nhanh chóng để thực hiện
nghĩa vụ đối với hợp đồng. Đội ngũ lãnh đạo và nhân viên là những người có
trách nhiệm và chuyên môn . Mỗi công việc đều được giao cho một người cụ
thể , nên có trách nhiêm hoàn thành công việc mình được giao. Điều này giúp
cho việc thực hiện hợp đồng được nhanh chóng và chuyên môn, giúp ngắn
được thời gian và đảm bảo được thực hiện một cách hiệu quả.




                                      43
Luận văn tốt nghiệp                         Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1




                                   CHƯƠNG 3
   MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP
               KHẨU XE MÁY CỦA CÔNG TY


I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
       Công ty QHQT-ĐTSX, là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh
vực kinh doanh xe máy theo xu hướng của thị trường hiện nay đó là xe máy
với giá rẻ.Không như những năm trước các công ty hoạt động trên thị trường
này còn ít thì tình hình kinh doanh của công ty còn có nhiều thuận lợi,nhưng
những năm gần đây thì số công ty tham gia kinh doanh trong lĩnh vực này
tăng lên, tăng tính cạnh tranh trên thị trường, nên hoạt động của công ty có
giảm nhưng vì thương hiệu xe máy của công ty trên thị trường đã có uy tín
nên hoạt động của công ty vẫn có lãi. Và công ty gặp phải một sự cạnh tranh
gay gắt hơn nữa là những công ty sản xuất xe máy lớn khác, đã đổi mới công
nghệ, mua những linh kiện từ công ty khác với giá rẻ hơn để lắp ráp xe hoàn
chỉnh với giá thấp hơn nhưng vẫn là những công ty lớn hàng đầu có qui tín về
chất lượng hàng hoá trong lòng người tiêu dùng. Đấy có thể là một khó khăn
lớn cho công ty.
      Tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty sẽ được phòng kế toán tập
hợp lại, phân tích đánh giá và đưa ra những mục tiêu của năm tới , kết hợp với
phòng dự án và phòng kinh doanh, lập thành bản báo cáo hay tờ trình về kế
hoạch sản xuất kinh doanh chi tiết cho năm tới lên tổng công ty bao gồm:
• Biểu kế hoạch về sản lượng.
• Biểu kế hoạch về doanh thu.
• Biểu kế hoạch, doanh thu chi phí kết quả sản xuất king doanh.
  Trên cơ sở phân tích tình hình xu thế biến động của thị trường , công ty
QHQT-ĐTSX đã đưa ra những mục tiêu va phương hướng của mình.
       Về nhập khẩu xe máy, công ty giảm số lượng xe nhập khẩu dạng CKD,
tập trung vào nhập khẩu xe máy dạng IKD, tiến sang lĩnh vực nhập khẩu ô tô



                                      44
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc

More Related Content

What's hot

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOCNguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpguest3c41775
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docNguyễn Công Huy
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpguest3c41775
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).docNguyễn Công Huy
 
Bgkdqt cô phan thu trang dhtm
Bgkdqt cô phan thu trang dhtmBgkdqt cô phan thu trang dhtm
Bgkdqt cô phan thu trang dhtmMai Mai
 
đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếKhánh Hòa Konachan
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).docNguyễn Công Huy
 
de an mon hoc (8).doc
de an mon hoc  (8).docde an mon hoc  (8).doc
de an mon hoc (8).docLuanvan84
 
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAYĐề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Nguyễn Công Huy
 
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếGiáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếNguyễn Nhật Anh
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docNguyễn Công Huy
 

What's hot (20)

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
 
Đề tài giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
 
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!
 
Bgkdqt cô phan thu trang dhtm
Bgkdqt cô phan thu trang dhtmBgkdqt cô phan thu trang dhtm
Bgkdqt cô phan thu trang dhtm
 
Luận văn: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh Savannakhet
Luận văn: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh SavannakhetLuận văn: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh Savannakhet
Luận văn: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh Savannakhet
 
đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tế
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
 
de an mon hoc (8).doc
de an mon hoc  (8).docde an mon hoc  (8).doc
de an mon hoc (8).doc
 
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAYĐề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)
 
Giáo trình kinh doanh quốc tế - Việt Nam IBC
Giáo trình kinh doanh quốc tế - Việt Nam IBCGiáo trình kinh doanh quốc tế - Việt Nam IBC
Giáo trình kinh doanh quốc tế - Việt Nam IBC
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
 
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếGiáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
 

Similar to Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).docNguyễn Công Huy
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Dương Hà
 
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phap luat ve hop dong nhap khau
Phap luat ve hop dong nhap khauPhap luat ve hop dong nhap khau
Phap luat ve hop dong nhap khauHung Nguyen
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOCNguyễn Công Huy
 
Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 s...
Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 s...Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 s...
Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 s...Luanvan84
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...OnTimeVitThu
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (57)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (57)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (57)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (57)Nguyễn Công Huy
 

Similar to Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc (20)

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
 
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInhGiải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
 
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
 
Phân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Nội Thất Sang Thị Trường Trung Quốc
Phân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Nội Thất Sang Thị Trường Trung QuốcPhân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Nội Thất Sang Thị Trường Trung Quốc
Phân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Nội Thất Sang Thị Trường Trung Quốc
 
QT186.doc
QT186.docQT186.doc
QT186.doc
 
Phap luat ve hop dong nhap khau
Phap luat ve hop dong nhap khauPhap luat ve hop dong nhap khau
Phap luat ve hop dong nhap khau
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
 
Nh013 998
Nh013 998Nh013 998
Nh013 998
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
 
MAR39.doc
MAR39.docMAR39.doc
MAR39.doc
 
Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 s...
Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 s...Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 s...
Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 s...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...
 
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩuKhái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (57)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (57)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (57)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (57)
 

More from Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 Lời mở đầu Đất nước ta đang bước vào thời kì đổi mới, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Để bắt kịp với nền kinh tế thế giới, tại đại hội Đảng VIII, Đảng đã chủ trương : “ Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại tự chủ, mở rộng đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước, các khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng cùng có lợi giải quyết các vấn đề còn tồn tại và các tranh chấp bằng thương lượng. Trên cơ sở đó hoạt động thương mại quốc tế (TMQT) ở nước ta ngày càng phát triển, vì TMQT là tất yếu khách quan tạo ra hiệu quả cao nhất trong nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng như trên toàn thế giới. Ơ nước ta, việc nhập khẩu đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Hoạt động xuất khẩu ở nước ta còn hạn chế mà chủ yếu là nhập khẩu, có thể là nhập thiết bị máy móc để phục vụ sản xuất,nhập nguyên vật liệu để gia công xuất khẩu, nhập tư liệu về sản xuất phục vụ tiêu dùng trong nước hoặc nhập khẩu các thiết bị hoặc sản phẩm phục vụ đời sống dân sinh. Việt Nam ta đã qua thời phải lo cho việc ăn sao cho đủ no mặc sao cho đủ ấm, mà bây giờ vươn lên nhu cầu tự thoả mãn bản thân, mua sắm phục vụ đời sống, nhu cầu đi lại sao cho thuận tiện. Hiện nay xe máy và xe đạp vẫn là những phương tiện đi lại chủ yếu của ngưòi dân Việt Nam, thị trường xe máy hiện nay rất sôi động và kinh doanh mặt hàng xe máy đang là nguồn lợi của nhiêù công ty. Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (QHQT-ĐTSX) cũng tham gia vào thị trường đó và hoạt động liên tục có lãi trong nhiều năm qua. Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty, em đã chọn cho mình đề tài : “Hoàn thiện qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX “. Trong bài gồm các phần sau : http://luanvan.forumvi.com 1 email: luanvan84@gmail.com
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 Chương I : Những lí luận cơ bản về qui trình nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu . Chương II : Thực trạng qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT- ĐTSX trong thời gian qua. Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiên qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích chi tiết các nội dung và các khâu của quá trình nhập khẩu, chỉ ra những mặt được và những mặt còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty, dưới điều kiện tự do hoá, nền kinh tế thị trưòng mở và cạnh tranh gay gắt trên thị trường . Giới hạn nghiên cứu: Bài viết nghiên cứu dưới góc độ của môn Kĩ thuật thương mại quốc tế, các nghiệp vụ nhập khẩu của công ty . Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp sử dụng trong bài là phưong pháp tiếp cận hệ thống duy vật biện chứng, logic và lịch sử . CHỮ VIẾT TẮT http://luanvan.forumvi.com 2 email: luanvan84@gmail.com
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 1. Công ty quan hệ quốc tế - đầu tư sản xuất: Công ty QHQT-ĐTSX 2. Phương án kinh doanh : PAKD 3. Thương mại quốc tế : TMQT 4. Giám đốc : GĐ 5. Nhập khẩu : NK. 6. Xuất khẩu : XK http://luanvan.forumvi.com 3 email: luanvan84@gmail.com
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 CHƯƠNG I NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU I. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN : Theo nghị định số 57/1998/NĐ-CP, hoạt động nhập khẩu hàng hoá của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hoá. 1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân: - Nhập khẩu để mở rộng khả năng sản xuất, tiêu dùng trong nước, nhằm nâng cao đời sống nhân dân . - Nhập khẩu để chuyển giao công nghệ, đưa công nghệ tiên tiến của thế giới áp dụng vào sản xuất tiêu dùng trong nước, tạo sự nhảy vọt của sản xuất trong nước, nhằm rút ngắn khoảng cách về trình độ, công nghệ trong nước với các nước trên thé giới . - Nhập khẩu để xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ nền kinh tế đóng tự cung tự cấp, từ đó thúc đẩy phát triển đa dạng và đồng bộ các loại thị trưòng như thị trưòng tư liệu sản xuất, thị trường vốn, thị trưòng lao động... Mặt khác nó còn liên kết thống nhất giữa các thị trường trong và ngoài nước trên thế giới, tạo điều kiện tốt cho quá trình hội nhập và phát triển kinh tế trên thế giới . - Nhập khẩu tạo ra cơ hội cho dân chúng mở mang dân trí , có thể theo kịp và hoà nhập với nếp sống văn minh của thế giới . - Nhập khẩu là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trong nước với thị trưòng thế giới, đem lại những thành tựu khoa học, kỹ thuật tiên tiến của thế giới góp phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH đất nước . Thực hiện tốt công tác nhập khẩu sẽ đáp ứng tốt nhu cầu phát triển của sản xuất trong nước, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu . Ngược lại nếu thực hiện không tốt sẽ gây nên sự mất cân đối kinh tế, rối loạn thị trường http://luanvan.forumvi.com 4 email: luanvan84@gmail.com
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 trong nước, đồng thời lãng phí nguồn lực, tiền của mà không đem lại hiệu quả . - Nhập khẩu để bổ sung, thoả mãn nhu cầu để từng bước thay đổi và hoàn thiện cơ cấu tiêu dùng vủa nhân dân . - Nhập khẩu còn cho ta biết điểm mạnh và điểm yếu của nền kinh tế, qua đó giúp cho Đảng và Nhà nước ta có những biện pháp ở tầm vĩ mô nhằm đem lại lợi ích cho đất nước . 2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với các doanh nghiệp: Nhập khẩu trước hết là giúp cho cân bằng cung cầu trong nước, nhập khẩu còn giúp cho các doanh nghiệp có thể tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến để áp dụng vào sản xuất trong doanh nghiệp, áp dụng những tiêu chuẩn mang tính chất quốc tế vào thực tế sản xuất. Hơn thế nữa, nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất lượng hàng hoá tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá Việt nam ra thị trường nước ngoài, đặc biệt là những nước nhập khẩu. Tạo mối quan hệ tốt để các doanh nghiệp xuất khẩu những sản phẩm của mình có lợi thế sang các thị trường khác. II. QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU: 1. Nghiên cứu thị trường và lập phương án kinh doanh : I.1 : Nghiên cứu thị trường : Trước khi chuẩn bị giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng thì nghiên cứu thị trường để có thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời sẽ giúp cho các doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn , phù hợp với tình hình thị trường. Hoạt động nghiên cứu này bao gồm : Nghiên cứu thị trường trong nước: thị trường trong nước đối với hoạt động nhập khẩu là thị trường đầu ra. Mục tiêu nhập khẩu là đáp ứng nhu cầu thị trường này, do vậy phải nắm bắt được biến động của nó. Để phát hiện và hạn chế những biến động, nắm bắt thời cơ, biến nó thành những cơ hội hấp dẫn, doanh nghiệp http://luanvan.forumvi.com 5 email: luanvan84@gmail.com
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 phải luôn theo sát, am hiểu thị truờng thông qua công tác nghiên cứu thị trường. Phải luôn luôn trả lời được câu hỏi xem nhu cầu thị trường và tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty sẽ như thế nào? Nghiên cứu thị trường nước ngoài: Việc nghiên cứu này khó khăn hơn so với nghiên cứu thị trường trong nước, và có thể áp dụng nhiều phương pháp như tham quan triển lãm, hội chợ, tìm hiểu thông qua sách báo, hoặc cơ quan tư vấn. Doanh nghiệp cần phải nắm rõ về tình hình kinh tế xã hội và những yếu tố môi trường khác. Nghiên cứu rõ sản phẩm sẽ nhập khẩu về yếu tố chất lượng, giá cả với phương thức tham quan, thông qua hội chợ - triển lãm ... Trong đó, doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý tới yếu tố giá cả, vì nó là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá cả là yếu tố quyết định tới phương án lựa chọn nguồn cung cấp vì nó ảnh hưởng tới thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy cần phải nghiên cứu thị trường nước ngoài và nghiên cứu giá ở từng thời điểm, từng lô hàng, các loại giá cả các nhân tố tạo nên sự biến động của giá cả. Lựa chọn nguồn cung cấp trong nhập khẩu hàng hoá: Nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu hàng hoá lựa chọn được phương thức buôn bán, điều kiện giao dịch thích ứng. Lựa chọn được nguồn cung cấp là một công việc hết sức quan trọng. Một nhà nhập khẩu có thể hoàn tất công việc xác định dúng sản phẩm đấp ứng đúng nhu cầu của mình thì việc đạt tới mục tiêu này hoàn toàn phụ thuộc vào vấn đề lựa chọn nguồn cung cấp. người nhập khẩu phải chắc chắn rằng nhà cung cấp giao hàng đúng theo thời gian cam kết. Do vậy, việc lựa chọn một người cung cấp tin cậy có uy tín, năng lực sẽ quyết định đến hiệu quả của quá trình nhập khẩu và được các nhà nhập khẩu rất chú trọng. 1.2: Lập phương án kinh doanh : PAKD là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện được những mục đích, mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp . Quá trình xây dựng một PAKD gồm các bước : - Phân tích để lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh : Phải phân tích đánh giá một cách tổng quát về thị trường hiện tại và những thay http://luanvan.forumvi.com 6 email: luanvan84@gmail.com
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 đổi trong tương lai để biết được những cơ hội và thách thức để doanh nghiệp lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh . - Xác định mục tiêu : thì có thể là mục tiêu doanh số hay mục tiêu lợi nhuận. Nội dung cơ bản của một PAKD gồm : - Mô tả chi tiết tình hình kinh doanh trên thị trường mục tiêu: mặt hàng kinh doanh, đối tác, số lượng, giá cả. - Cách thức tiến hành kinh doanh. - Các biện pháp và tiến trình thực hiện - Các phương pháp kiểm tra, giám sát thức hiện và đánh giá kết quả. 2.Giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng: 2.1: Quá trình giao dịch : Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại giữa các bên tham gia. Ta có thể khái quát quá trình đàm phán như sau : Hỏi giá Chào hàng Đặt hàng (Inquiry) (offer) (order) Xác nhận Chấp nhận Hoàn giá (Confirmation) (Acceptance) (Counter-offer) - Hỏi giá : là bước khởi đầu vào giao dịch. Hỏi giá là việc người mua đề nghị người bán cho biết giá cả và các điều kiện thương mại cần thiết khác để mua hàng. Người hỏi giá có thể hỏi giá tới các nhà cung cấp tiềm năng để nhận được những báo giá và đánh giá các báo giá để lựa chọn những báo giá thích http://luanvan.forumvi.com 7 email: luanvan84@gmail.com
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 hợp nhất, từ đó chính thức lựa chọn người cung cấp . Nội dung cơ bản của một hỏi giá là yêu cầu người cung cấp cho biết các thông tin chi tiết về hàng hoá, qui cách phẩm chất, số lượng, bao bì , điều kiện giao hàng, giá cả, điều kiện thanh toán và các điều kiện thương mại khác. - Chào hàng : là lời đề nghị kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá được gửi đi cho một người nào đấy. Chào hàng có thể do người bán hoặc do người mua phát ra. Chào hàng có hai loại: + Chào hàng cố định: Là loại chào hàng mà trong thời gian hiệu lực của chào hàng, người nhận chào hàng chấp nhận vô điều kiện các nội dung của hợp đồng chào hàng thì hợp đồng coi như được kí kết . + Chào hàng tự do: là loại chào hàng mà trong thời gian hiệu lực của chào hàng, nếu người nhận chấp nhận vô điều kiện của hợp đồng thì chưa chắc được kí kết mà người nhận chào hàng không thể trách cứ người chào hàng, nó chỉ trở thành hợp đồng khi bên chào hàng xác nhận trở lại. Nội dung của chào hàng: phải đầy đủ các nội dung cơ bản của một hợp đồng gồm tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, điều kiện giao hàng và điều khoản thanh toán. -Đặt hàng : là lời đề nghị kí kết hợp đồng thương mại của người mua. Về nguyên tắc, nội dung của đặt hàng phải đầy dủ các nội dung cần thiết cho việc kí kết hợp đồng. - Chấp nhận : là việc ngưòi nhận chào hàng chấp nhận vô điều kiện các nội dung của chào hàng. Một chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp lí phải đảm bảo các điều kiện sau: + Được gửi đi trong thời hạn có hiệu lực của chào hàng. + Do người nhận chào hàng gửi đi. + Phải gửi đến người chào hàng. + Phải chấp nhận vô điều kiện các nội dung của chào hàng. - Hoàn giá : là việc ngưòi nhận chào hàng không chấp nhận vô điều kiện các nội dung của chào hàng mà đưa ra những nội dung thương mại mới. Khi một chào hàng cố định có hoàn giá thì ngay lập tức chào hàng không có giá trị. http://luanvan.forumvi.com 8 email: luanvan84@gmail.com
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 - Xác nhận : Sau khi thống nhất các điều kiện giao dịch hai bên ghi lại kết quả đã đạt được rồi trao cho nhau, đó là xác nhận. Xác nhận thường được lập thành hai bản, được hai bên kí và mỗi bên giữ một bản. 2.2 : Đàm phán kí kết hợp đồng nhập khẩu: Đàm phán : là một quá trình trong đó các bên tiến hành thương lượng thảo luận về các mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất đồng để đi tới một thoả thuận mà các bên cùng có lợi. Một số nguyên tắc cơ bản trong đàm phán : - Tập trung vào quyền lợi chứ không phải tập trung vào lập trường quan điểm. - Luôn đưa ra quan điểm có lợi cho cả hai bên. - Luôn bảo vệ những quan điểm về sự công bằng hay những chuẩn mực. Các hình thức đàm phán: -Đàm phán qua thư : thường đòi hỏi nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội mua bán sẽ qua đi, nhưng hình thức này tiết kiệm được chi phí. - Đàm phán qua điện thoại : giúp người giao dịch tiến hành nhanh chóng đúng thời cơ cần thiết, nhưng chi phí cao và thường hạn chế về mặt thời gian. - Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp :là hình thức đàm phán mà cả hai bên gặp gỡ trực tiếp nhau để thống nhất các vấn đề. Việc mua bán trực tiếp gặp gỡ nhau tạo điều kiện cho hiểu biết nhau hơn và duy trì quan hệ lâu dài. Trong đàm phán giao dịch nguời ta thường dùng hình thức này. Tiến trình đàm phán gồm các bước sau: - Chuẩn bị đàm phán: là quá trình chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến hành đàm phán. Các nhà đàm phán phải chuẩn bị kĩ nội dung sau: + Chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu: trong nội dung cần xác định các phương án đàm phán, các mục tiêu cần đạt được, những mục tiêu cần ưu tiên tối đa các nỗ lực để đạt được. + Chuẩn bị số liệu thông tin về : http://luanvan.forumvi.com 9 email: luanvan84@gmail.com
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 • Thông tin hàng hoá: tìm hiểu đặc điểm hàng hoá, công dụng, tính chất... các yêu cầu thị trường về mặt hàng đó như chủng loại kiểu mốt... • Thông tin thị trường : bao gồm các thông tin kinh tế, chính trị, pháp luật ... • Thông tin về đối tác: tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển, hình thức tổ chức, các mặt hàng kinh doanh... + Chuẩn bị nhân sự: là một vấn đề đòi hỏi phải có sự chuẩn bị chu đáo. Thành phần nhân sự trong đàm phán gồm chuyên gia ở cả ba lĩnh vực: pháp lí, kĩ thuật, thương mại. Người đàm phán là người có năng lực, trình độ và kinh nghiệm tham gia các hoạt động giao dịch TMQT, có tinh thần sáng tạo, đầu óc phân tích, phán đoán, quyết đoán và phản ứng linh hoạt trước các tình huống, am hiểu hàng hoá, thị trường và đối tác đàm phán, có kĩ thuật và kĩ năng đàm phán TMQT. + Chuẩn bị thời gian, địa điểm: địa điểm đàm phán có thể lựa chọn ở nước người bán, nước người mua hoặc nước thứ ba. Phải chọn thời điểm tối ưu, và địa điểm đàm phán đảm bảo tâm lí thoải mái và phù hợp cho cả hai bên. + Chuẩn bị chương trình làm việc: cần có chương trình làm việc cụ thể, chi tiết và trao trước cho đối tác. - Tiến hành đàm phán : gồm bốn giai đoạn sau + Tiếp cận : Là giai đoạn mở đầu cho đàm phán, giành cho thảo luận những vấn đề nằm ngoài thương lượng để giới thiệu các bên. + Trao đổi thông tin : trong giai đoạn này, những người thương lượng cung cấp và thu nhận thông tin về nội dung các cuộc đàm phán để chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo. Đây là giai đoạn quan trọng, các thông tin làm cho các bên hiểu được quan điểm, mục tiêu, quyền lợi của nhau, làm cơ sở phân tích, đưa ra các quyết định thuyết phục hay nhượng bộ để đàm phán đạt kết quả cao. http://luanvan.forumvi.com 10 email: luanvan84@gmail.com
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 + Thuyết phục : trên cơ sở các thông tin đã cung cấp và nhận được, người đàm phán phải tiến hành phân tích, so sánh mục tiêu, quyền lợi, điểm mạnh, điểm yếu của đối phương với mình để đưa ra chiến lược thuyết phục đối phương nhượng bộ theo quan điểm của mình, bảo vệ quyền lợi của mình làm đối phương chấp nhận các quan điểm lập trường của mình, thực hiện các mục tiêu đề ra. + Nhượng bộ và thoả thuận: kết quả của quá trình đàm phán là kết quả của sự thoả hiệp và nhượng bộ lẫn nhau. Sau giai đoạn thuyết phục sẽ xác định được những mâu thuẫn còn tồn tại, giữa các bên cần phải có sự nhượng bộ, thoả thuận thì mới đạt được thành công. Người đàm phán phải biết kết hợp chặt chẽ giữa nhượng bộ của mình và đối phương để đàm phán được thành công mà các bên đều có lợi, đặc biệt là đạt được mục tiêu đề ra. Kết thúc đàm phán : có thể xảy ra các trường hợp sau - Trong đàm phán đối phương không kí kết thoả thuận hoặc kết thúc bằng những thoả thuận bất hợp lý mà ta không thể chấp nhận được ... thì tốt nhất nên rút khỏi đàm phán, không nên bực tức nóng giận đổ lỗi cho đối phương mà tìm lý lẽ giải thích một cách hợp lí về việc ta không thể tiếp tục đàm phán mà vẫn giữ được mối quan hệ tốt đẹp . - Các bên tiến hành kí kết hợp đồng, hoặc các bên đã đạt được những thoả thuận nhất định và cần có những đàm phán tiếp theo mới có thể dẫn đến kí kết hợp đồng thì các bên phải xác nhận những thoả thuận đã đạt được. Sau mỗi cuộc đàm phán phải đánh giá kết quả cuộc đàm phán so với mục tiêu đã đề ra để rút ra những bài học kinh nghiệm cho những cuộc đàm phán tiếp theo. 3.Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của các doanh nghiệp : Sau khi kí kết hợp đồng, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đã được xác định, thì việc thực hiện các bước của quá trình nhập khẩu là việc tự nguyện. Các bước của quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu gồm: http://luanvan.forumvi.com 11 email: luanvan84@gmail.com
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 3.1. Xin giấy phép nhập khẩu: Hàng hoá nhập khẩu phải được cấp giấy phép nhập khẩu để nhà nước quản lý. Đối với hàng hoá thông thường thì doanh nghiệp không phải xin giấy phép nhập khẩu mà chỉ làm một tờ khai hải quan gửi Bộ thương mại để lưu giữ và theo dõi. Hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu gồm có: hợp đồng nhập khẩu, phiếu hạn ngạch, L/C và các giấy tờ liên quan. Thủ tục cấp giấy phép được quy định trong thông tư số 21/KTĐV/VT ngày 23/10/1989. Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để nhập khẩu hoặc một số mặt hàng với một nước nhất định, chuyên chở bằng một phương thức vận tải và giao nhận tại một cửa khẩu nhất định. 3.2. Thuê phương tiện vận tải: Trong quá trình thực hiện hợp đồng TMQT, bên bán và bên mua tuỳ từng trường hợp mà tiến hành thuê phương tiện vận tải và dựa vào các căn cứ: + Điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng TMQT + Khối lượng hàng hoá và đặc điểm của hàng hoá + Điều kiện vận tải + Ngoài ra còn phải căn cứ vào các điều khoản khác của hợp đồng Người bán phải thuê phương tiện khi kí kết hợp đồng TMQT theo nhóm C, D về điều kiện giao hàng trong Incoterm 2000. Còn người mua phải thuê phương tiện vận tải theo điều kiện E, F. Phương tiện vận tải bao gồm: đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, đường ống. Việc thuê phương tiện vận tải phục vụ cho chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với các tác nghiệp của qui trình thực hiện hợp đồng. Nó trực tiếp ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng, sự an toàn của hàng hoá và có liên quan nhiều đến nội dung của hợp đồng. Chính vì vậy, khi http://luanvan.forumvi.com 12 email: luanvan84@gmail.com
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 thuê phương tiện vận tải cần phải am hiểu và nắm chắc nghiệp vụ, có thông tin về thị trường thuê phương tiện vận tải, tinh thông các điều kiện và cũng cần có kinh nghiệm thực tế. 3.3. Mua bảo hiểm cho hàng hoá: Bảo hiểm là sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm về những mất mát, hư hỏng, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã mua cho đối tượng đó một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. Người nhập khẩu phải mua bảo hiểm theo các điều kiện khác nhau, có nhiều điều kiện bảo hiểm, trên thế giới và Việt Nam hiện nay thường áp dụng ba điều kiện bảo hiểm chính sau: - Điều kiện bảo hiểm A : bảo hiểm mọi rủi ro - Điều kiện bảo hiểm B : bảo hiểm có tổn thất riêng - Điều kiện bảo hiểm C : điều kiện tối thiểu, bảo hiểm miễn tổn thất riêng Ngoài ra còn một số điều kiện bảo hiểm phụ, điều kiện bảo hiểm đặc biệt như chiến tranh, bảo hiểm đình công ... Khi mua bảo hiểm cho hàng hoá cần căn cứ vào : - Điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng: một nguyên tắc có tính cơ bản là rủi ro về hàng hoá trong quá trình vận chuyển thuộc về người xuất khẩu hay nhập khẩu thì người đó cần xem xét để mua bảo hiểm cho hàng hoá.(NgoạI trừ trường hợp CIP và CIF người bán phảI có nghĩa vụ bảo hiểm cho hàng hoá ở phạm vi tối thiểu). - Hàng hoá vận chuyển : nếu lô hàng có giá trị lớn, dễ chịu tác động của quá trình bốc xếp vận chuyền làm hư hỏng, hao hụt, để tránh rủi ro cần bảo hiểm ở điều kiện A mới đáp ứng nhu cầu. Những hàng hoá khó có thể hư hỏng, mất mát cho dù có tác động từ bên ngoài thì có thể bảo hiểm ở điều kiện thấp hơn hoặc không cần bảo hiểm. http://luanvan.forumvi.com 13 email: luanvan84@gmail.com
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 - Điều kiện vận chuyển : như loại phương tiện vận chuyền, chất lượng của phương tiện vận chuyển..., các yếu tố tác động trong quá trình bốc dỡ, vận chuyển...là các yếu tố tạo nên rủi ro cho hàng hoá mà chúng ta cần xem xét, phân tích để quyết định lựa chọn loại hình bảo hiểm cho phù hợp. * Để tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hoá, doanh nghiệp cần tiến hành theo các bước : - Xác định nhu cầu bảo hiểm: từ căn cứ trên doanh nghiệp phải tiến hành xác định giá trị bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của lô hàng, bao gồm giá hàng hoá, cước phí vận chuyển, phí bảo hiểm và các phí liên quan khác. Như vậy giá trị bảo hiểm là giá hàng hoá ở đIều kiện CIF. - Xác định loại hình bảo hiểm: các doanh nghiệp TMQT thường sử dụng hai loại hình bảo hiểm chính đó là : hợp đồng bảo hiểm chính và hợp đồng bảo hiểm bao. - Lựa chọn công ty bảo hiểm: các doanh nghiệp thường lựa chọn các công ty bảo hiểm có uy tín, tỷ lệ bảo hiểm thấp, thận tiện giạo dịch. - Đàm phán ký hợp đồng bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm, nhận đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm 3.4. Làm thủ tục hải quan: Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hàng hoá khi đi qua của khẩu Việt Nam. Đều phải làm thủ tục hải quan. Qui trình làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu gồm: - Khai báo hải quan: nhằm mục đích để cơ quan hải quan kiểm tra tính hợp pháp của hợp đồng kinh doanh nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu và làm cơ sở tính thuế hoặc miễn giảm thuế. Do đó, doanh nghiệp phải khai chi tiết về hàng hoá lên tờ khai hải quan gồm các nội dung sau: Tên hàng, kí mã hiệu hoặc mã số, số lượng, khối lương, đơn giá, tổng giá trị và xuất xứ hàng hoá ... và nộp tờ khai cùng các chứng từ liên quan khác. http://luanvan.forumvi.com 14 email: luanvan84@gmail.com
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 - Xuất trình hàng hoá: Doanh nghiệp phải xuất trình hàng hoá tại địa điểm qui định và tạo mọi điều kiện để cơ quan hải quan kiểm tra hàng hoá thực tế. - Thực hiện các quyết định về hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ có các quyết định sau: • Cho hàng qua biên giới • Cho hàng qua biên giơí có điều kiện nhưng phải sửa chữa khắc phục lại, phải nộp thuế Nhập khẩu • Không được phép nhập khẩu. Trách nhiệm của chủ hàng là nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định trên. 3.5. Giao nhận hàng hoá: Đối với việc nhận hàng thì gồm rất nhiều hình thức tuỳ và phương thức chuyên chở hàng hoá, gồm có: • Giao nhận hàng từ tàu biển. • Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng container. • Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường sắt • Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường bộ. • Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường hàng không. Giao nhận hàng chuyên trở bằng tầu biển: Khi có thông báo tầu cập cảng đến doanh nghiệp nhập khẩu khẩn trương thực hiện việc giao nhận hàng hoá Nhập khẩu với tàu vận chuyển bằng cách trực tiếp hoặc uỷ thác cho cơ quan vận tải cảng thực hiện giao nhận, bao gồm các bước: - Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng - Ký hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ga, cảng về việc ra nhận hàng hoá từ nước ngoài về. http://luanvan.forumvi.com 15 email: luanvan84@gmail.com
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 - Xác nhận với cơ quan ga, cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật bốc dỡ và bảo quản hàng hoá. - Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá như vận đơn ,lệnh giao hàng. - Tiến hành nhận hàng: Nhận về số lượng, xem xét sự phù hợp về tên hàng, chủng loại, kích thước, thông số kỹ thuật, chất lượng bao bì, ký mã hiệu của hàng hoá so với yêu cầu đã thoả thuận trong hợp đồng. Kiểm tra, giám soát việc giao nhận, phát hiện các sai phạm và giải quyết các tình huống phát sinh. - Thanh toán chi phí giao nhận, bốc xếp, bảo quản hàng hoá cho cơ quan vận tải. Giao nhận hàng chuyên trở bằng container: bao gồm các bước: - Nhận vận đơn và các chứng từ khác - Trình vận đơn và các chứng từ khác( hoá đơn thương mại, phiếu đóng gói …) cho hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng (D/O). - Nhà nhập khẩu đến trạm hoặc bãi container, người nhập khẩu muốn nhận container về kiểm tra tại kho riêng thì trước đó phải làm đơn đề nghị với cơ quan hải quan, đồng thời đề nghị với hãng tàu để mượn container. Khi được chấp thuận, chủ hãng kiểm tra niêm phong, kẹp chì của container, vận chuyển container về kho riêng, sau đó hoàn trả container rỗng cho hãng tàu. Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt: - Nếu hàng đầy toa xe, người nhập khẩu nhận cả toa xe, kiểm tra niêm phong kẹp chì, làm thủ tục hải quan, dỡ hàng, kiểm tra hàng hoá và tổ chức vận chuyển hàng hoá về kho riêng. - Nếu hàng hoá không đủ toa xe riêng, người nhập khẩu nhận hàng tại trạm giao hàng của ngành đường sắt, tổ chức vận chuyển hàng hoá về kho riêng. http://luanvan.forumvi.com 16 email: luanvan84@gmail.com
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường bộ: - Nếu tại cơ sở của người nhập khẩu( thường là đầy một xe hàng), nếu người nhập khẩu chịu trách nhiệm dỡ hàng xuống và nhận hàng. - Nếu tại cơ sở của người vận tải, người nhập khẩu phải kiểm tra hàng và tổ chức vận chuyển về kho của mình. Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường hàng không: Người nhập khẩu nhận hàng tại trạm giao nhận hàng không, tổ chức vận chuyển hàng về kho riêng của mình. Kiểm tra hàng nhập khẩu: Sau bước nhận hàng hoá là bước kiểm tra niêm phong kẹp chì trước khi dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận chuyển. Nếu hàng có tổn thất hoặc không xếp theo lô vận đơn, thì cơ quan ga cảng phải mời bên giám định lập biên bản giám định dưới tàu. Nếu hàng chuyên chở bị thiếu hụt, mất mát thì phải có biên bản kết toán nhận hàng với tầu. Doanh nghiệp nhập khẩu với tư cách là một bên đứng tên trên vận đơn, phải lập thư dự kháng nếu nghi nghờ hoặc nhận thấy hàng thực sự có tổn thất, phải yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn thất xảy ra thuộc những rủi ro đã mua bảo hiểm.Trong những trường hợp khác phải yêu cầu công ty giám định tiến hành kiểm tra hàng hoá và lập chứng từ giám định. 3.6. Làm thủ tục thanh toán: Sau khi nhận được hàng hoá bên nhập khẩu phải làm thủ tục thanh toán cho bên xuất khẩu. Thủ tục thanh toán bao gồm: - Đồng tiền thanh toán: Tuỳ vào sự thoả thuận của hai bên dùng đồng tiền thanh toán của nước nào, nhưng phổ biến trong các hợp đồng là dùng ngoại tệ mạnh như đồng USD. - Phương thức thanh toán: Hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán bao gồm phương thức tín dụng chứng từ, phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền, phương thức giao chứng từ trả tiền. http://luanvan.forumvi.com 17 email: luanvan84@gmail.com
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 Phương thức tín dụng chứng từ ( L/C ): Phương thức tín dụng chứng từ là một thể thức thanh toán trong đó ngân hàng phục vụ người nhập khẩu theo yêu cầu của người nhập khẩu sẽ tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu khi người xuất khẩu xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung trong thư tín dụng. Để mở L/C, người nhập khẩu phải đến ngân hàng làm đơn xin mở L/C (Theo mẫu in sẵn từng ngân hàng). Đơn xin mở L/C là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa ngân hàng mở L/Cvà người xin mở L/C, đồng thời cũng là cơ sở để ngân hàng tiến hành mở L/C cho bên xuất khẩu. Vì thế người nhập khẩuphải lập đơn chính xác, đúng mẫu. Ngoài đơn xin mở L/C, cùng với các chứng từ khác, người nhập khẩu phải đồng thời tiến hành ký quỹ số tiền ký quỹ phụ thuộc vào từng mặt hàng, mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Phương thức nhờ thu: Phương thức nhờ thu là phương thức người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ kí phác hối phiếu đòi tiền người mua nhờ ngân hàng thu hộ số tiền đó. Có hai phương thức nhờ thu: - Nhờ thu phiếu trơn: phiếu thu không kèm chứng từ. - Nhờ thu kèm chứng từ: người bán sau khi giao hàng sẽ chuẩn bị chứng từ gửi đến cho ngân hàng nhờ thu tiền hộ. Trong trường hợp này, khi người mua muốn có những chứng từ để di nhận hàng thì phải : • Trả tiền để nhận chứng từ: D/P • Chấp nhận trả tiền để nhận chứng từ: D/A Phương thức chuyển tiền: Là phương thức người bán sau khi giao hàng thì chuyển trực tiếp chứng từ cho người mua để người mua nhận hàng. Người mua sau khi kiểm tra chứng từ thấy phù hợp thì yêu cầu ngân hàng của mình thanh toán tiền cho người bán. Ngân hàng của người mua lệnh cho đại lý của mình tại nước người bán trả tiền cho người bán. Phương thức chuyển tiền này bao gồm : http://luanvan.forumvi.com 18 email: luanvan84@gmail.com
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 - Chuyển bằng thư . - Chuyển tiền bằng điện. Phương thức giao chứng từ trả tiền: Khi đến kỳ hạn thanh toán, người nhập khẩu đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu thực hiện dịch vụ CAD hoặc COD lý một văn bản ghi nhớ, đồng thời thực hiện ký quý 100% giá trị của thương vụ để lập tài khoản ký thác. Sau khi ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ do người xuất khẩu chuyển tới nếu thấy phù hợp thì ngân hàng chấp nhận chứng từ và thanh toán cho bên xuất khẩu, đồng thời chuyển chứng từ đúng cho người nhập khẩu để tiến hành nhận hàng. 3.7: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Khiếu nại là phương pháp giải quyết phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, bằng cách các bên trực tiếp thương lượng nhằm đưa ra các giải pháp mang tính pháp lý thoả mãn hay không thoả mãn các yêu cầu của các bên khiếu nại. Người mua khiếu nại người bán hoặc người bán khiếu nại người mua: Người mua có quyền khiếu nại người bán khi người bán vi phạm bất cứ điều gì qui định về nghĩa vụ người bán trong hợp đồng cụ thể là: - Giao hàng không đúng về số lượng, trọng lượng, qui cách, phẩm chất, nguồn gốc như hợp đồng qui định. - Bao bì kí mã hiệu sai qui cách, không phù hợp với điều kiện vận chuyển, bảo quản hàng hoá bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển. - Giao chậm, cách thức giao sai so với thoả thuận giữa hai bên. - Không giao hàng mà không phải do trường hợp bất khả kháng. - Không giao hoặc giao chậm tài liệu kĩ thuật, không thông báo hoặc thông báo việc chậm giao hàng lên tàu... Để khiếu nại, người khiếu nại phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm: đơn khiếu nại, bằng chứng về sự sai phạm, và các chứng từ khác có liên quan. Khi http://luanvan.forumvi.com 19 email: luanvan84@gmail.com
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 nhận được hồ sơ khiếu nại, bên bị khiếu nại cần nghiêm túc, nhanh chóng nghiên cứu hồ sơ tìm các giải pháp để giải quyết khiếu nại một cách thoả đáng nhất. Người bán và người mua khiếu nại người chuyên chở và bảo hiểm: Người bán hoặc người mua khiếu nại người chuyên chở khi người chuyên chở vi phạm hợp đồng chuyên chở, cụ thể: khi người chuyên chở đưa tàu đến cảng bốc dỡ hàng không đúng quy cách của hợp đông chuyên chở, hàng bị mất, thất lạc ... trong quá trình chuyên chở ... Hồ sơ khiếu nại gồm: đơn khiếu nại, các chứng từ kèm theo gửi trực tiếp đến cho người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở trong thời gian ngắn nhất. Người bán hoặc người mua có thể khiếu nại người bảo hiểm khi hàng hoá bị tổn thất do các rủi ro đã được bảo hiểm gây nên. Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất cùng các chứng từ khác chuyển đến công ty bảo hiểm trong thời gian ngắn nhất. 3.8. Các chứng từ thường sử dụng trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng: Hoá đơn thương mại ( commercial invoice ): Là chứng tư cơ bản phục vụ cho công tác thanh toán. Nó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền đã được ghi trên hoá đơn. Thông thường hoá đơn thương mại được lập thành nhiều bản và được dùng trong nhiều việc khác nhau. Bảng kê chi tiết ( specification ): là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong kiện hàng. Phiếu đóng gói ( packing list ): là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện hàng. Giấy chứng nhận số lượng ( certificate of quantity ): và giấy chứng nhận trọng lượng (certificate of weight ): là giấy chứng nhận về số lượng và trọng lượng hàng hoá thực giao, do tổ chức kiểm hàng hoá nhập khẩu cấp. http://luanvan.forumvi.com 20 email: luanvan84@gmail.com
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 Giấy chứng nhận phẩm chất (certificate of quality ):là chứng nhận xác nhận chất lượng hàng hoá thực giao. Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh: do cơ quan có thẩm quyền nhà nước cấp. Giấy chứng nhận xuất xứ ( certificate of origin ): do tổ chức có thẩm quyền cấp. Chứng từ vận tải : gồm có Chứng từ bảo hiểm: là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp nhằm hợp thức hoá hợp đồng bảo hiểm. Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm. - Đơn bảo hiểm: là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp, bao gồm những điều khoản chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm . - Giấy chứng nhận bảo hiểm: do tổ chức bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm để xác nhận một lô hàng nào đó đã được bảo hiểm theo điều kiện của một hợp đồng dài hạn. http://luanvan.forumvi.com 21 email: luanvan84@gmail.com
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 Chương II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU XE MÁY CỦA CÔNG TY QUAN HỆ QUỐC TẾ - ĐẦU TƯ SẢN SUẤT TRONG THỜI GIAN QUA I. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUAN HỆ QUỐC TẾ - ĐẦU TƯ SẢN SUẤT: 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 1.1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty “ Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất “ (sau đây sẽ được viết tắt là công ty QHQT-ĐTSX ) là doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, đầu tư sản xuất và các ngành nghề được phép kinh doanh. Công ty QHQT-ĐTSX được thành lập theo quyết định số 2667/QĐ- TCCB-LĐ ngày 7/10/1996 của bộ Giao thông vận tải. Công ty QHQT-ĐTSX có tên giao dịch quốc tế là Center of International Relation and Investment ( CIRI ). Công ty QHQT-ĐTSX là đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty xây dựng giao thông – công trình 8 . Công ty QHQT-ĐTSX có tư cách pháp nhân theo luật Việt Nam. Trụ sở chính đặt tại : • Số 508, đường Trường Chinh, quận Đống Đa, tp Hà Nội. • Điện thoại: 8 533 410, 5 631 805 • Fax: 5 631 780 • Tài khoản: Mở tại ngân hàng Công thương Việt Nam • Vốn và tài sản: quản lý và sử dụng vốn, tài sản do Nhà nước cấp. • Có con dấu hoạt động riêng. http://luanvan.forumvi.com 22 email: luanvan84@gmail.com
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 Nhiệm vụ của công ty QHQT-ĐTSX: - Xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư - thiết bị tổng hợp. Kinh doanh vật tư thiết bị y tế, thu phát nghe nhìn quảng cáo. - Sản xuất phụ tùng, động cơ xe máy, lắp ráp xe máy, ắc quy ô tô, xe máy, động cơ diesel, thiết bị điện tử, điện lạnh, bán dẫn, hàng may mặc, giầy dép các loại. - Xuất khẩu lao động, kinh doanh dịch vụ, đào tạo kĩ thuật. - Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp và dân dụng, lắp đặt các thiết bị chiếu sáng, thiết bị lạnh chuyên dùng. Quyền của công ty QHQT-ĐTSX: - Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác của Nhà nước do tổng công ty giao. - Công ty có quyền đầu tư liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần để sản xuất kinh doanh theo các ngành nghề được qui định theo khoản 4 điều 24 qui chế tài chính của tổng công ty và luật pháp Nhà nước. - Công ty có quyền chuyển nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản theo phân cấp quản lý của tổng công ty. - Công ty có quyền tổ chức, quản lí kinh doanh, quản lý tài chính. Nghĩa vụ của công ty QHQT-ĐTSX: - Công ty có nghĩa vụ nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn phát triển vốn Nhà nước giao, kể cả phần vốn đầu tư và phần vốn liên doanh khác. Nhận và sử dụng có hiệu quả đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước và tổng công ty giao cho để thực hiện mục tiêu kinh doanh, nhiệm vụ do tổng công ty và Nhà nước giao. - Có nghĩa vụ thực hiện các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản của công ty tại thời điểm thành lập. - Trả các khoản nợ tín dụng do công ty trực tiếp vay và các khoản nợ tín dụng do tổng công ty bảo lãnh. http://luanvan.forumvi.com 23 email: luanvan84@gmail.com
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 - Có nghĩa vụ quản lí hoạt động kinh doanh, thực hiện đúng chế độ và các qui định quản lí vốn, tài sản, các quĩ... - Công ty công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm Công ty thực hiện nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước khác theo qui định của pháp luật. 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty QHQT-ĐTSX: 1.2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty: Ban GĐ Phòng TC-KT Phòng TC-HC P.Dự P.KD P.Vật P.XKLĐ P.Tin P.KT án tư học VP.Tại Trung Quốc Chi nhánh Chi nhánh Tp Hồ Chí Hà Tây Minh Xưởng Xưởng Xưởng Xưởng Xưởng Xưởng Xưởng Xưởng lắp ráp L R xe L R xe tại S x khung lắp ráp sản xuất tại Tp xe máy máy Km9 máy 114 Hưng xe đồng nhựa Hồ Chí 508-TC Mai hắc yên hồ Minh đế Đội xây Trung tâm Xưởng cơ khí Xưởng lắp Xưởng sản dựng đào tạo XK Láng Hoà Lạc ráp máy vi tính, xuất, lắp lao động thiết bị diện ráp ô tô các loại tử http://luanvan.forumvi.com 24 email: luanvan84@gmail.com
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 1.2.2: Chức năng nhiệm vụ các phòng ban tại công ty QHQT-ĐTSX: - Giám đốc: Do tổng GĐ công ty đề nghị hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỉ luật. GĐ công ty là KS Phạm Thành Công, là người đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước công ty, trước tổng công ty, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động cua công ty. GĐ là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty. - Phòng tổ chức hành chính: Về công tác tổ chức cán bộ - lao động tiền lương: tham mưu cho GĐ công ty về công tác tổ chức bộ máy, sắp xếp bố trí lực lượng lao động của công ty, về quản lý, xét duyệt hồ sơ, xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân viên, làm các báo cáo kế hoạch tổng kết công tác tiền lương, quản lý theo dõi sổ BHYT,BHXH, cho toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty. - Phòng tài chính - kế toán tổng hợp: Xây dựng kế hoạch, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất - kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, lập báo cáo kế toán thống kê theo qui định. - Phòng dự án: Trực tiếp tham mưu cho GĐ trong việc nghiên cứu xây dựng các dự án sản xuất, đầu tư, chuyển giao công nghệ. - Phòng kinh doanh: Trực tiếp nhận mệnh lệnh từ GĐ công ty, từ đó xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ, thực hiện các tác nghiệp liên quan đến xuất khẩu, mua bán hàng hoá... - Phòng vật tư thiết bị: Trực tiếp tham mưu cho GĐ công ty trong điều kiện cung ứng vật tư thiết bị cho các đơn vị trong và ngoài tổng công ty. - Phòng xuất khẩu lao động: tìm hiểu,tập hợp, phân tích thông tin về tình hình xuất khẩu lao động nước ngoài từ đó báo cáo GĐ quyết định lựa chon phương hướng kinh doanh trong xuất khẩu lao động. http://luanvan.forumvi.com 25 email: luanvan84@gmail.com
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 - Phòng tin học: xây dựng và phát triển tin học nhằm phục vụ tốt nhất chiến lược kinh doanh của công ty, tham mưu cho GĐ lập phương án, bố trí sử dụng thiết bị, nâng cấp trang thiết bị tin học. - Phòng kĩ thuật: Xây dựng kế hoạch ngắn và dài hạn về phát triển và cải cách kĩ thuật trong công ty, xây dựng công tác quản lý, giám sát chất lượng sản phẩm, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật cho các loại hàng hoá. - Khối chi nhánh, văn phòng: đều chịu sự điều hành trực tiếp của GĐ công ty, tổ chức, triển khai các nhiệm vụ chiến lược kinh doanh của công ty. - Khối các xưởng sản xuất: Tất cả đều nhận nhiệm vụ do GĐ công ty giao, làm việc theo đúng quyền hạn và nghĩa vụ của mình. 1.3. Nguồn lực của công ty: Nguồn nhân lực của công ty: Công ty HQT-ĐTSX với tổng số cán bộ công nhân viên là 515 người trong đó: * Đại học và trên đại học : 92 người * Cao đẳng: 3 người * Trung cấp: 13 người * Công nhân kĩ thuật: 285 người * Công nhân phổ thông và lao động khác: 122 người * Lao động hợp đồng ngắn hạn: 315 người Bình quân thu nhập của người lao động trong toàn công ty là tương đối cao, năm 2001 là 1.718.000 đồng/người/năm Tình hình tài chính của công ty: http://luanvan.forumvi.com 26 email: luanvan84@gmail.com
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 Công ty thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh phù hợp với luật doanh nghiệp Nhà nước, quy chế tài chính của tổng công ty và các qui định khác của pháp luật. Vốn điều lệ của công ty gồm có: - Vốn được tổng công ty giao tại thời điểm thành lập công ty và vốn lưu động, vốn cố định được bổ sung tại thời điểm tổng công ty giao cho. - Phần lợi nhuận sau thuế được tính bổ sung theo vốn quy định hiện hành. - Vốn huy động từ các nguồn khác của công ty. Khi có sự tăng giảm vốn điều lệ, công ty phải điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối tài sản và công bố công khai vốn của công ty đã được điều chỉnh. Tình hình nguồn vốn của công ty: Nguồn vốn thì bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phảI trả.Qua số liệu 2 năm 2000 và 2001 ta có thể so sánh nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty như sau: Đơn vị:Triệu đồng Năm 2000 2001 So sánh Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ trọng trọng trọng 1.Vốn chủ sở hữu 137.040 41,24 50.284 31,96 -86.756 63,3 2.Nợ phải trả 195.221 58,76 107.018 68,04 -88.203 45,18 Tổng nguồn vốn 332.261 100 157.302 100 -174.959 52,65 Trong nguồn vốn chủ sở hữu của công ty thì bao gồm: -Vốn cố định: 6.200 (Triệu đồng) -Vốn lưu động: 2.800 (triệu đồng) -Vốn khác: http://luanvan.forumvi.com 27 email: luanvan84@gmail.com
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty QHQT-ĐTSX trong thời gian qua: 2.1: Các lĩnh vực kinh doanh của công ty: Công ty QHQT-ĐTSX kinh doanh trên các mặt nhập khẩu, xuất khẩu kinh doanh thương mại khác và trong lĩnh vực xây dựng cơ bản: Về nhập khẩu: thì có nhập khẩu kinh doanh và nhập khẩu uỷ thác. Trong nhập khẩu kinh doanh thì có: Nhập khẩu xe máy dạng IKD, CKD; hàng y tế; ô tô chuyên dùng; hàng khác. Trong nhập khẩu uỷ thác thì có uỷ thác nhập khẩu thiết bị cầu đường, phương tiện vận tải, hàng khác. Về kế hoạch xuất khẩu: đó là xuất khẩu lao động sang các nước cần nguồn nhân lực có tay nghề và kĩ thuật cao như sang thị trường Đài Loan. Kế hoạch kinh doanh thương mại là kinh doanh thiết bị cầu đường, các mặt hàng tiêu dùng. Tuy công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực có cả xuất khẩu và nhập khẩu uỷ thác, về nhập khẩu uỷ thác thì lĩnh vực này ngày càng yếu đi vì xu hướng chung của các doanh nghiệp là nhập khẩu trức tiếp nhiều hơn. Các hoạt động kinh doanh thương mại( kinh doanh mặt hàng tiêu dùng ) cũng góp phần vào doanh thu cho doanh nghiệp nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là nhập khẩu xe máy. ta có thể thấy qua bảng giá trị thực hiện doanh thu của năm 2001 như sau: http://luanvan.forumvi.com 28 email: luanvan84@gmail.com
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 BẢNG GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG THỰC HIỆN DOANH THU NĂM 2001 Đơn vị: triệu đồng STT HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TỶ LỆ TỔNG DOANH THU 2001 TỶ GIÁ TRỊ SL GIÁ TRỊ SL ĐẠT TỔNG THUẾ DT TRỌNG NĂM 2001 NĂM 2001 (%) SỐ VAT THUẦN (%) A Kế hoạch nhập khẩu I Nhập khẩu kinh doanh 1 Xe máy IKD 388.950 491.792 126 496.719 45.160 451.562 98 2 Xe máy CKD 1.000 1.500 150 1.500 135 1.365 0,3 3 Hàng y tế 2.500 1.873 75 1.873 1.873 0,4 4 Hàng khác 2.500 2.795 112 2.795 2.795 0,6 II NK uỷ thác 1 Thiết bị thi công cầu đường 4.150 15.218 367 2 Phương tiện vận tải 6.000 2.276 38 3 Hàng khác 1.183 B Kế hoạch xuất khẩu Lao động xuất khẩu 100 60 60 C Kế hoạch kinh doanh thương mại Thiết bị thi công cầu đường 4.500 2.630 58 2.673 167 2.505 0,5 D Xây dựng cơ bản 300 200 67 Tổng số 410.000 519.527 127 505.560 45.460 460.100 100 29
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 2.2 Kết quả kinh doanh của công ty QHQT-ĐTSX:s Trong thời gian thực tập, tìm hiểu nghiên cứu về công ty, em thấy hai năm gần đây (2000 - 2001) công ty đều kinh doanh có lãi, hoàn thành vượt mức tất cả các chỉ tiêu, đem lại thu nhập cao cho người lao động. Sau đây là bảng tổng kết hai năm qua : BẢNG TỔNG KẾT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY QHQT-ĐTSX HAI NĂM (2000-2001) S CHỈ TIÊU NĂM 2000 NĂM 2001 SO SÁNH T 2000/2001 T SỐ TIỀN TL SỐ TIỀN TL SỐ TIỀN TL A Kết quả kinh doanh 1 Sản lượng thực hiện 1.074.458 214,8 519.527 127 -554.931 Tổng doanh thu, trong 1.069.957 211 505.560 121 -564.397 đó Thuế VAT 94.610 220 45.460 119 -491.150 Doanh thu thuần 975.347 214,4 460.100 121 -515.247 3 Chi phí 964.097 214,1 455.600 120 -508.497 4 Lợi nhuận thực hiện 11.250 125 4.500 112 -6.750 5 Thu sử dụng vốn 6 Lợi nhuận sau thuế 11.250 125 4.500 112 -6.750 7 Tỉ suất lợi nhuận/ DT 1% 100 1% 100 B Phân phối lợi nhuận I Thuế thu nhập Dn 3.600 125 1.440 113 -2.160 II Trích lập các quỹ 2.860 15 1.354 12 -1.505 C Nộp về tổng công ty 1.680 110 795 120 -885 I Chi phí quản lý cấp trên 957 456 -501 30
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 II Trích nộp các quỹ 723 339 -384 Ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như thế là tốt, nhưng doanh thu và lợi nhuận của năm 2001 nhỏ hơn so năm 2000. Tìm hiểu thực trạng tình hình của công ty và tình hình biến động kinh tế trên thị trường ta thấy được nguyên nhân là do: Nguyên nhân khách quan: đó là thị trường xe máy trong năm 2001 không còn nhộn nhịp như năm 2000 nữa, doanh thu có giảm nhưng vẫn tăng khá, và vượt chỉ tiêu kế hoạch, do công ty đã có tiềm lực và ưu thế trên thị trường. Nguyên nhân chủ quan do: - Được sự chỉ đạo sâu sát của Đảng uỷ, lãnh đạo công ty, hội đồng quản trị, công đoàn và các phòng ban nghiệp vụ của công ty. - Do sản phẩm xe máy của công ty có thương hiệu riêng, có uy tín và đã khẳng định được nhãn hiệu của mình trên thị trường xe máy, được nhiều người tiêu dùng biết đến. - Do sự đoàn kết nhất trí cao độ, thống nhất trong suy nghĩ và hành động từ lãnh đạo cao nhất công ty đến người công nhân trực tiếp sản xuất. 2.3: Hoạt động nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT- ĐTSX: Trong hoạt động nhập khẩu xe máy tại công ty thì bạn hàng chủ yếu của công ty là phía đối tác Trung Quốc, những năm trước còn có quan hệ với Thái Lan va Malaisia về nhập khẩu xe máy nhưng do thị trường trong nước hạn chế nên thôi. Với Trung Quốc thì chúng ta nhập khẩu chủ yếu từ công ty CHONGING CQ MEC MACHINERY & EQUIPMENT IMP & EXP CO với hai nhãn hiệu xe là: WAKE UP 110 CC và PREAMLM II. Ta có thể lập biểu về thực hiện kế hoạch sản lượng tình hình nhập khẩu xe máy của công ty như sau: 31
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 STT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ THỰC HIỆN 2000 THỰC HIỆN 2001 TÍNH SỐ GIÁ TRỊ SỐ GIÁ TRỊ LƯỢNG (TRĐ) LƯỢNG (TRĐ) 1 Xe máy IKD Chiếc 60.000 655.726 45.000 491.792 2 Xe máy CKD Chiếc 120 3.400 55 1.500 Tổng 60.120 659.126 45.055 493.292 II. THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU XE MÁY TẠI CÔNG TY QHQT-ĐTSX: Khái quát quá trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX: 1. Nghiên cứu thị trường(trong và ngoài nước) Lập PAKD 2. Giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng sơ bộ tại Trung Quốc 3. Đàm phán cụ thể, ký kết hợp đồng 4. Thực hiện hợp đồng Xin giấy phép Mở L/C Thủ tục Hải quan Nhận hàng Vận chuyển hàng về Thanh toán Khiếu nại 32
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 1. Nghiên cứu thị trường và lập phương án kinh doanh: Nghiên cứu thị trường trong nước: Thị trường trong nước đối với hàng hóa nhập khẩu đó chính là thị trường đầu ra hay thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Việc nghiên cứu thị trường được giao cho phòng kinh doanh. Hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước bao gồm nghiên cứu về: - Tình hình tiêu thụ xe máy của người dân trong nước bao gồm: nhu cầu của người dân về phương tiện đi lại, chủng loại xe được ưa thicccchs trên thị trường về kiểu dáng, mầu sắc. Đặc biệt là về giá cả xe máy trên thị trường. - Nghiên cứu của công ty vè các chính sách, pháp luật của Nhaaf nước quy định về việc nhập khẩu xe máy, chính sách thuế về những chính sách thuế và những chính sách khác của nhà nước liên quan đến hoạt động này. - Xu hướng biến động của thị trường đối với lãi suất tiền vay, tỷ giá hối đoái hiện hành giữa đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác. Phương pháp thu thập thông tin tại công ty QHQT-ĐTSX đó là phương pháp thu thập thông qua qua nghiên cứu báo , tạp chí, cấ văn bản pháp quy quy định của Chính phủ... thu thập thông tin từ các đại lí tiêu thụ sản phẩm của công ty khắp Bắc đến Nam thông qua phỏng vấn trục tiếp khách hàng đến cửa hàng về nhu cầu tiêu thụ các loại xe để từ đó xác định được số lượng và kiểu loại để lập phương án kinh doanh. Nghiên cứu thị trường nước ngoài: Việc nghiên cứu thị trường nước ngoài bao giờ cũng khó khăn hơn là việc nghiên cứu thị trường trong nước. Hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài bao gồm việc nghiên cứ về: - Giá cả, chất lượng sản phẩm xe máy trên thị trường của công ty phía đối tác. - Tình hình kinh doanh cuẩ công ty và thị trường nước ngoài trước sự biến động của thị trường. 33
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 - Tình hình kinh tế chính trị – xã hội, văn hoá và những tập quán trong kinh doanh của phía đối tác. Đối với công ty QHQT-ĐTSX , thì thị trường nhập khẩu xe máy của công ty là thị trường Trung Quốc, một thị trường quen thuộc của công ty, công ty thường có những đợt đi khảo sát trực tiếp thị trường, trước khi thực hiện đàm phán kí kết hợp đồng nhập khẩu. Lập PAKD: Qua nghiên cứu thị trường công ty đưa ra PAKD cụ thể của mình về số lượng hàng cần nhập khẩu, giá nhập khẩu, phương thức thanh toán với phía đối tác, tiến trình tổ chức thục hiện hợp đồng ... Hơn thế nữa lập PAKD để xác định doanh thu và lợi nhuận mà công ty sẽ đạt được. Ta có thể lấy ví dụ cho kế hoạch thực hiện nhập khẩu xe máy của công ty năm 2001 như sau: CHỈ TIÊU SỐ LƯỢNG GIÁ TRỊ (1000Đ) (CHIẾC) Xe máy IKD 39.900 322.950.000 Xe máy CKD 100 3.400.000 Lợi nhuận đạt 965.996 Việc nghiên cứu thị trường đầu ra cho sản phẩm là một điều không dễ dàng, nhất là đối với thị trường xe máy tại Việt Nam hiện nay. Công ty đã xác định hướng đi cho mình lầ tập trung vào thị trường người tiêu dùng với thu nhập không cao, nhu cầu về xe đi lại với gía rẻ nhưng chất lượng phải đảm bảo Trong nghiên cứu thị trường ưu điểm của công ty đó là nắm bắt thông tin về thị hiếu của khách hàng nhanh do có hệ thống đại lí phân phối rộng khắp, và đội ngũ nhân viên có tay nghề và trình độ cao. Tuy nhiên, như vậy công ty vẫn chưa chủ động được nguồn hàng cần nhập do: Về lập phương án kinh doanh thì xây dựng kế hoạch cho cả năm đã xác định được mục tiêu doanh số của công ty nhưng như thế là sẽ không theo sát với thực tế vì nhu 34
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 cầu có thể thay đổi theo từng thời kỳ. Chưa có đội ngũ đi sâu nghiên cứu thị trường, và phân tích sự biến động của thị trường để chủ động. Để chủ động hơn trong kinh doanh xe máy, nắm bắt thông tin nhanh nhạy, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của khách hàng về chủng loại xe, mầu sắc kiểu dáng và nhất là muốn quảng bá được xe của mình tới khác hàng về chất lượng cũng như mẫu mã, uy tín thì công ty nên thành lập phòng Marketing riêng, đi sâu vào nghiên cứu thị trường và khách hàng của mình. 2. Giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng sơ bộ: Sau khi lập PAKD về kế hoạch sản lượng cho năm. Công ty sẽ tiến hành đàm phán và kí kết hợp đồng sơ bộ với phía đối tác Trung Quốc về số lượng xe sẽ nhập khẩu theo kế hoạch cho cả năm. Quá trình giao dịch đàm phán kí kết này trực tiếp do giám đốc công ty là KS Phạm Thành Công, cùng với một số người của công ty như phiên dịch, trưởng phòng kinh doanh, các chuyên viên kĩ thuật của công ty trực tiếp sang Trung Quốc đàm phán với phía Trung Quốc mà cụ thể là công ty CHONQING CQ MEC bên Trung Quốc. Việc lựa chọn các thành viên đàm phán, công ty căn cứ vào trình độ nghiệp vụ ngoại thương của họ và căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá và thị trường giao dịch. Mỗi thành viên của đoàn đàm phán sẽ được giao một nhiệm vụ nhất định. Giám đốc là người phát ngôn chính của công ty trong suốt quá trình đàm phán, dưới sự giúp đỡ của phiên dịch. trưởng phòn kinh doanh và các chuyên viên kĩ thuật đi theo đàm phán thì sẽ tham mưu cho giám đốc trong suốt quá trình đàm phán, như về số lượng, chất lượng, các thông số kĩ thuật cần đạt được trong thoả thuận giữa hai bên. Trong khâu chuẩn bị, công ty cũng tính toán trước các khả năng có thể xảy ra trong đàm phán để tìm cách giải quyết hợp lý nhất và đề ra các mục tiêu cho cuộc đàm phán. Ví dụ, mục tiêu đặt ra cho kế hoạch sản lượng nhập khẩu cả năm là 39.900 xe dạng IKD mà trước mắt phía đối tác chưa có đủ để sản xuất thì thống nhất về số lượng nhập khẩu theo từng đợt và phẩi đảm bảo đủ cả về số 35
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 lượng chất lượng cũng như giá cả. Hay không thoả thuận được để đi đến ký kết hợp đồng thì khi đầm phán phải tạo ra được tính cạnh tranh, công ty sẵn sàng thoả hiệp với công ty khác để đi đến hợp đồng có lợi. Nhìn chung mọi mục tiêu của các cuộc đàm phán là mua hàng với giá rẻ nhất nhưng chất lượng cao nhất. Trong đàm phán sơ bộ hai bên cũng đàm phán về các điều khoản của hợp đồng: Tên hàng: đó là xe máy dạng IKD, CKD với hai nhãn hiệu chính là Wake up 110cc và Preaml II. Số lượng: cụ thể theo số lượng mà công ty đã lập trong phương án kinh doanh cho cả năm về kế hoạch thực hiện sản lượng. Ví dụ nhập khẩu với khối lượng khoảng 40.000 chiếc trong đó 39.000 xe dạng IKD, 100 xe dạng CKD. Cách thức thanh toán: bâo gồm đồng tiền thanh toán và phương thức thanh toán. Về đồng tiền thanh toán thì có thể sử dụng đồng tiền của nước nhập khẩu, nước xuất khẩu hay dùng đồng tiền của nước thứ ba và thường là đồng ngoại tệ mạnh. Và trong thoả thuận hai bên đã thống nhất dùng đồng đô la Mỹ để thanh toán. Phương thức thanh toán là bằng thư tín dụng không huỷ ngang. Phương thức giao hàng: thì dùng hai phương thức đó là vận chuyển bằng ô tô, và bằng đường sắt. Nếu vận chuyển bằng đường sắt thì bên Trung Quốc sẽ có nghĩa vụ thuê toa tàu vận chuyển hàng về đến ga Yên Viên - Hà Nội, cong công ty sẽ thuê ô tô chở về. Còn vận chuyển hàng hoá bằng ô tô thì địa điểm giao hàng là tại biên giới, tại cửa khẩu Hữu Nghị Lạng Sơn. Sẽ bàn giâo hàng và chuyển rủi ro tại cửa khẩu. Giá cả: theo gía DAF Chất lượng: theo tiêu chuẩn kĩ thuật được đăng kí tại Trung Quốc. 36
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 3. Giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng cụ thể: Vì công ty đã tiến hành kí kết hợp đồng sơ bộ với phía đối tác Trung Quốc, nên việc tiến hành đàm phán kì này chỉ là đàm phán cụ thể về số lần giao hàng, hay số lượng hàng cụ thể cho từng chuyến. Ví dụ: thực hiện việc giao hàng lần một năm 2001 vào cuối tháng 1 vói số lượng là 9.000 chiếc. Việc đàm phán này được tổ chức tại Việt Nam và ngay tại công ty, do trưởng phòng kinh doanh đứng ra trực tiếp đàm phán. Vì vây việc chuẩn bị cho đàm phán không mấy khó khăn và phức tạp. Về thời gian thì cuộc đàm phán thường diễn ra nhanh chóng và mục đích của cuộc đàm phán thường rõ ràng hơn. Gặp gỡ trước khi đàm phán: hai bên giới thiệu các thành viên trong đoàn, tặng quà lưu niệm và chụp ảnh. Tiến hành đàm phán: cụ thể theo các khoản mục của hợp đồng, chủ yếu là các điều kiện: tên hàng, số lượng, chất lượng, thanh toán, thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng, phương thức giao hàng... Tên hàng: Khi đàm phán về điều khoản tên hàng, thì phải ghi chính xác tên hàng hoá. Ví dụ khi ghi vào hợp đồng điều khoản tên hàng thì phải ghi rõ: “ nhập khẩu linh kiện xe máy dạng IKD nhãn hiệu xe Wake up 110 cc “. Và cụ thể công ty nhập về hai loại xe chính là Wake up 110 cc và Prealm II, tuỳ vào tình hình biến động về mặt hàng xe trên thị trường mà công ty tiến hành đàm phán nhập về với số lượng như thế nào Số lượng: Đối vớp công ty QHQT-ĐTSX thì xin giấy phép nhập khẩu theo năm, nên số lượng đã được xác định cụ thể, khi đàm phán phải căn cứ vào PAKD đã lập mà đàm phán về số lượng xe trên theo tên hàng cụ thể. Ví dụ: 5.000 xe Wake up 110cc 4.000 xe Prealm II Chất lượng: Công ty Chongping là một công ty lớn của Trung Quốc về mặt hàng này nên về chất lượng xe là đảm bảo 100%, xe nhập khẩu từ Trung Quốc đã được đăng ký chất lượng bên Trung Quốc tại China Council for Promotion of IT(CCPIT) 37
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 Giá cả: Đây là điều kiện rất quan trọng trong hợp đồng kinh tế nói chung và hợp đồng nhập khẩu nói riêng, điều khoản giá cả liên quan trực tiếp với điều kiện cơ sở giao hàng, số lượng, chất lượng của hàng hoá. Khi thoả thuận hai bên có gắng thương lượng để đạt đến giá thoả thuận hai bên cùng có lợi Phương thức thanh toán: dùng phương thức thư tín dụng chứng từ không huỷ ngang Đồng tiền thanh toán: dùng đồng đô la Mỹ(USD). Điều kiện giao hàng: Theo điều kiện DAF (dilivered at frontier) tại cửa khẩu Hữu nghị - Lạng Sơn. Công ty dùng phương thức DAF vì công ty Choqing nằm sâu trong nội địa, nên vận chuyển bằng đường bộ có lợi hơn là vận chuyển bằng đường biển. Thoả thuận: Nếu cuộc đàm phán thành công thì công ty và đối tác sẽ tiến hành kí kết hợp đồng bao gồm các điêù khoản mà các bên đã tham gia thoả thuận. Sau khi hai bên đã đồng ý với những thoả thuận trên thì tiến hành kí kết hợp đồng. Bước tiếp theo đó là thực hiện hợp đồng nhập khẩu đó, thì cả hai bên đều có nghĩa vụ thực hiện. Đối với công ty QHQT-ĐTSX quá trình giao dịch, đàm phán được chia làm hai giai đoạn : - Đàm phán, kí kết hợp đồng sơ bộ - Đàm phán, kí kết hợp đồng cụ thể Đối với qui trình đàm phán kí kết hợp đồng này việc chia làm hai giai đoạn thì ta thấy ưu điểm là: - Xác định được mục tiêu dõ dàng đối với từng lần đàm phán. Nếu hợp đòng sơ bộ được kí kết sẽ rất thuận lợi cho quá trình đàm phán tiếp theo, quá trình đàm phán cụ thể sẽ rút ngắn được thời gian và chi phí và đi thẳng vào vấn đề. 38
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 - Tạo được mối quan hệ tốt giữa hai bên, công ty và phía đối tác Trung Quốc, vì thị trường Trung Quốc là thị trường đẩy tiềm năng và phía đối tác Trung Quốc là một công ty sản xuất xe máy lớn tại Trung Quốc. Nhưng quá trình đàm phán này cũng có những nhược điểm của nó. Do ký hợp đồng sơ bộ theo dự kiến kế hoạch cả năm như phương án kinh doanh và giấy phép nhập khẩu đã lập thì sẽ giảm tính hiệu quả khi tình hình thực tế trên thị trường biến động và không chủ động được nguồn hàng. 4. Qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng : Sau khi ký kết được hợp đồng nhập khẩu xe máy với phía đối tác, công ty bắt đầu triển khai quá trình nhập khẩu. Việc tổ chức thực hiện hợp đồng nhạp khẩu được tiến hành như sau: Việc xin giấy phép nhập khẩu: Theo thông tư:”Hướng dẫn thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 242/ 1999/QT-TTG ngày 30/12/1999về điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá” đã giảm khá nhiều lượng nhập khẩu. Mặt hàng xe máy là một trong những mặt hàng được Nhà nước quản lý chặt chẽ để đánh thuế. Theo nghị định 89/CP ngày 15/12/1995 kể từ ngày 1/2/1996 trở đi, chỉ còn 9 trường hợp cần phải xin giấy phép xuất nhập khẩu: hàng xuất nhập khẩu mà nhà nước quản lý bằng hạn ngạch, hàng tiêu dùng nhập khẩu theo kế hoạch được Thủ tướng chính phủ duyệt, máy móc thiết bị nhập khẩu bằng vốn ngân sách, hàng của doanh nghiệp được thành lập theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hàng phục vụ thăm dò khai thác dầu khí, hàng dự hội trợ triển lãm, hàng gia công, hàng tạm nhập tái xuất, hàng nhập khẩu thuộc diện cần điều hành để đảm bảo cân đối nhu cầu trong nước. Công việc xin giấy phép nhập khẩu tại công ty QHQT-ĐTSX là theo kế hoạch sản lượng cả năm, chứ không phải theo từng hợp đồng. Công việc này do phòng kinh doanh thực hiện. Giấy phép nhập khẩu do Bộ công nghiệp cấp. 39
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 Sau khi ký kết hợp đồng sơ bộ với phía đối tác Trung Quốc, công ty tiến hành làm thủ tục xin giấy phép kinh doanh trình lên bộ. Hồ sơ xin giấy phép kinh doanh gồm có: • Hợp đồng nhập khẩu giữa công ty và phía đối tác trung Quốc. • Phiếu hạn ngạch nhập khẩu. • L/C • Các giấy tờ khác có liên quan: + Hoá đơn thương mại + Chứng nhận xuất xứ Làm thủ tục hải quan: Công việc này được giao cho phòng kinh doanh thực hiện Thông thường hàng nhập khẩu của công ty về theo đường bộ là tại cửa khẩu Hữu Nghị - Lạng Sơn và theo đường sắt là ga Yên Viên - Hà Nội. Khi làm thủ tục hải quan thông thường phải xuất trình cho hải quan nhứng giấy tờ sau: - Tờ khai hàng nhập khẩu - Hợp đồng nhập khẩu - Bảng kê chi tiết hàng hoá - Danh mục số khung, số máy - Hoá đơn thương mại - Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của công ty - Giấy giới thiệu của công ty - Giấy xác nhận của Bộ công nghiệp - Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá Bên công ty phải có nghiă vụ hoàn thành thủ tục hải quan để hàng hoá được thông quan, còn về phía hải quan sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hoá sẽ có quyết định cho hàng qua biên giới, giao lại cho nhân viên của công ty: 40
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 • Tờ khai hải quan • Thông báo cho công ty về các khoản thuế phải nộp, và biên lai nộp lệ phí. Giao nhận và kiểm tra hàng hóa nhập khẩu: Trước khi giao nhận hàng hoá thì công ty phải hoàn tất các thủ tục để có thể tiến hành giao nhận hàng. Công ty sẽ được thông báo gửi hàng từ phía đối tác Trung Quốc trước 20 ngày, trước khi nhận hàng tại cửa khẩu. Thông báo này bao gồm: thông báo về số L/C, số hợp đồng, tên hàng, khối lượng, số xe, bao bì ký mă hiệu. Việc tiến hành giao nhận và kiểm tra hàng hoá công ty cử người trực tiếp liểm tra tại cửa khẩu, hai bên công ty đều đồng ý giao cho cơ quan kiểm tra hàng hoá là Vinacontrol thực hiện. Nội dung kiểm tra, thì kiểm tra đầy đủ về: • Số lượng hàng: số lượng hàng thiếu, hàng thừa. • Kiểm tra về chất lượng: có đúng với loại hàng đã kí trong hợp đồng hay không. • Kiểm tra bao bì, kí mã hiệu: đối với hàng hoá của công ty QHQT- ĐTSX là nhập khẩu xe máy nên bao bì đóng gói là sử dụng thùng cacton, nên cũng rất thuận tiện cho việc kiểm tra về số lượng hàng hoá. Nếu thấy lô hàng có những mất mát, thiệt hại và chất lượng hàng không đạt thì yêu cầu cơ quan giám định hàng hoá giám định lại, sau khi nhận hàng xong các bên sẽ ký vào bản tổng kết giao nhận hàng hoá. Vận chuyển hàng hoá về nhập khẩu kho của công ty: Sau khi nhận thông báo của phía đối tác về việc hàng đã đến cửa khẩu, công ty trực tiếp cử người đi nhận hàng về. Doanh nghiệp thuê ô tô chở hàng về nhập kho của mình . Hàng về của công ty là tại cửa khẩu Hữu Nghị - Lạng Sơn và tại ga Yên Viên – Hà Nội nên công ty thuê ô tô chở về nhập kho của công ty. Trong nghĩa vụ thuê chở hàng hoá bằng ô tô là một chứng từ không chuyển nhượng được- giấy gửi hàng. Giấy gửi hàng này thường được lập thành ba bản. Nội dung bao gồm: 41
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 - Ngày và nơi lập giấy - Ngày và nơi nhận hàng chở - Mô tả tính chất của hàng hoá, phương pháp đóng gói, tình trạng bao bì - Số lượng kiện, kí mã hiệu, trọng lượng hàng - Những qui định và thoả thuận khác Bảo hiểm cho hàng hoá: Theo điều kiện DAF, người mua phải chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá từ khi hàng hoá đặt dưới quyền định đoạt của mình tại địa điểm giao hàng tại biên giới. Nên vấn đề bảo hiểm cho hàng hoá trên đường vận chuyển về là do công ty chịu trách nhiệm. Công ty phải xác định được nhu cầu cần bảo hiểm của mình. Thường công ty mua bảo hiểm ở mức thấp nhất cho hàng hoấ có hư hỏng hoặc mất mát trên đường vận chuyển về nhập kho tại công ty. Thanh toán tiền hàng : Có rất nhiều phương thức thanh toán tiền hàng, nhưng phương pháp tín dụng chứng từ (L/C) là thường sử dung hơn cả, và phương thức thanh toán của công ty QHQT-ĐTSX với đối tác là thư tín dung không huỷ ngang (irevocable letter of credit ). Dùng đông USD thanh toán. Sau khi soạn hợp đồng thì từ phòng kinh doanh sẽ chuyển cho phòng kế toán để làm các thủ tục mở L/C thanh toán cho đối tác. Đối với công ty QHQT-ĐTSX với tư cách là nhà nhập khẩu sẽ mở L/C để thanh toán, số tài khoản của công ty là 4321- 0137 - 001158 tai ngân hàng Công thương Việt Nam. Còn đối tác Trung Quốc ở đây là công ty Choqing thì số tài khoản là: 01809002352 tại ngân hàng Bank of China. Khi công ty mở L/C thì bộ chứng từ cần thiết trình lên choi ngân hàng để ngân hàng phục vụ cho nhà nhập khẩu gồm: • Hoá đơn thương mại • Chứng nhận xuất xứ • Danh mục đóng gói • Chứng từ vận tải 42
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 Khi tiến hành mở L/C thì công ty phải viết đơn xin mở L/C trình lên ngân hàng phục vụ mình, thực hiện việc ký quĩ theo mức xác định của ngân hàng đối với từng lô hàng nhập khẩu với số lượng lớn hay nhỏ( có những lô hàng phải kí quĩ 100%, hay có những lô hàng chỉ phải kí quĩ 5%-10% giá trị của hợp đồng). Và phải bâo gồm cả giấy yêu cầu thu tiền để trả thủ tục phí, thủ tục phí này phải trả theo yêu cầu của ngân hàng(thường là 0,1% giá trị của hợp đồng). Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Khi nhận được hàng công ty phải kiểm tra hàng, nếu hàng hoá không đúng về số lượng, chất lượng và chủng loại phù hợp như trong hợp đồng thoả thuận đã kí giữa hai bên, công ty có quyền khiếu nại bên người bán. Về điều khoản này, trong hợp đồng giữa hai bên công ty cũng đưa ra trường hợp miễn trách đó là việc bất khả kháng như: lũ lụt, chiến tranh,... Trong việc giao nhận hàng hoá, chậm chễ hư hỏng, hay không đúng thời gian.. tất cả những tranh chấp phát sinh giữa hợp đồng nhập khẩu, công ty thống nhất chủ trương giải quyết bằng thương lượng trực tiếp giữa hai bên. Điều này giúp cho công ty không phải tốn nhiều thời gian tiền bạc, đồng thời không tạo ra những căng thẳng trong quan hệ giữa hai bên. Nếu hai bên không giải quyết được bằng thoả thuận, thương lượng giữa hai bên thì lấy trọng tài quốc tế cùng với Bộ công nghiệp - Thương mại Việt Nam để phân xử. Công việc hoàn thiện các thủ tục để tổ chức thực hiện hợp đồng về phía công ty QHQT-ĐTSX được hoàn thiện một cách nhanh chóng để thực hiện nghĩa vụ đối với hợp đồng. Đội ngũ lãnh đạo và nhân viên là những người có trách nhiệm và chuyên môn . Mỗi công việc đều được giao cho một người cụ thể , nên có trách nhiêm hoàn thành công việc mình được giao. Điều này giúp cho việc thực hiện hợp đồng được nhanh chóng và chuyên môn, giúp ngắn được thời gian và đảm bảo được thực hiện một cách hiệu quả. 43
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU XE MÁY CỦA CÔNG TY I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY: Công ty QHQT-ĐTSX, là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh xe máy theo xu hướng của thị trường hiện nay đó là xe máy với giá rẻ.Không như những năm trước các công ty hoạt động trên thị trường này còn ít thì tình hình kinh doanh của công ty còn có nhiều thuận lợi,nhưng những năm gần đây thì số công ty tham gia kinh doanh trong lĩnh vực này tăng lên, tăng tính cạnh tranh trên thị trường, nên hoạt động của công ty có giảm nhưng vì thương hiệu xe máy của công ty trên thị trường đã có uy tín nên hoạt động của công ty vẫn có lãi. Và công ty gặp phải một sự cạnh tranh gay gắt hơn nữa là những công ty sản xuất xe máy lớn khác, đã đổi mới công nghệ, mua những linh kiện từ công ty khác với giá rẻ hơn để lắp ráp xe hoàn chỉnh với giá thấp hơn nhưng vẫn là những công ty lớn hàng đầu có qui tín về chất lượng hàng hoá trong lòng người tiêu dùng. Đấy có thể là một khó khăn lớn cho công ty. Tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty sẽ được phòng kế toán tập hợp lại, phân tích đánh giá và đưa ra những mục tiêu của năm tới , kết hợp với phòng dự án và phòng kinh doanh, lập thành bản báo cáo hay tờ trình về kế hoạch sản xuất kinh doanh chi tiết cho năm tới lên tổng công ty bao gồm: • Biểu kế hoạch về sản lượng. • Biểu kế hoạch về doanh thu. • Biểu kế hoạch, doanh thu chi phí kết quả sản xuất king doanh. Trên cơ sở phân tích tình hình xu thế biến động của thị trường , công ty QHQT-ĐTSX đã đưa ra những mục tiêu va phương hướng của mình. Về nhập khẩu xe máy, công ty giảm số lượng xe nhập khẩu dạng CKD, tập trung vào nhập khẩu xe máy dạng IKD, tiến sang lĩnh vực nhập khẩu ô tô 44