1. 3.2.5. Hệ thống thanh điệu ( khả năng phân bố).
3.3. Chữ viết và chính tả.
3.3.1. Chữ viết tiếng Việt
3.3.2. Vấn đề chính tả tiếng Việt.
21
II. CÂU HỎI VÀ GỢI Ý
Câu 1: Trình bày về tính đơn lập của âm tiết tiếng Việt.
Gợi ý:
+ Ranh giới âm tiết rõ ràng:
- Các âm tiết tách biệt nhau rất rõ
- Âm tiết tiếng Việt không có hình thức đọc nối như trong các ngôn ngữ Ấn
Âu. (có thể dẫn một số ví dụ để so sánh)
- Lưu ý một số trường hợp 2 âm tiết tiếng Việt nhập lại thành một âm tiết.
+ Ranh giới âm tiết trùng với ranh giới hình vị:
- Âm tiết tiếng Việt có vai trò quan trọng vì ranh giới âm tiết trùng với ranh
giới hình vị (đơn vị nhỏ nhất có nghĩa) cần lưu ý trong ngôn ngữ Ấn Âu đơn vị
hình vị có thể thể hiện các loại đơn vị ngữ âm khác nhau hoặc bằng môt âm vị
hoặc một số tập hợp âm vị (nhỏ hơn âm tiết), một âm tiết hoặc một tổ hợp âm
tiết (lớn hơn âm tiết). Trong tiếng Việt đơn vị có nghĩa nhỏ nhất là một âm tiết.
Trong ngôn ngữ Ấn Âu có trường hợp hình vị trùng với âm tiết nhưng đó không
phải là hình thức điển hình. Ngược lại trong tiếng Việt cũng có một số hình vị
gồm nhiều âm tiết nhưng đây là hiện tượng lẻ tẻ. Về cơ bản một âm tiết tiếng
Việt đồng thời cũng là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa và là đơn vị cơ bản để cấu tạo
từ tiếng Việt. Hơn thế nữa, trong tiếng Việt còn có sự trùng hợp một cách phổ
biến 3 đơn vị: âm tiết – hình vị - từ. Đây là cơ chế đơn tiết và là đặc điểm cơ bản
để tiếng Việt được xếp vào loại hình ngôn ngữ đơn lập.
Câu 2: Trình bày về đặc điểm cấu tạo của âm tiết tiếng Việt.
Gợi ý:
- Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ đơn tiết tính điển hình như tiếng Việt là cấu
tạo âm tiết hết sức chặt chẽ.
- Dựa vào thực tế sử dụng tiếng Việt (như cấu tạo từ láy, cấu tạo từ theo
phương thức iếc hóa, nói lái, hiệp vần thơ…) có thể phân xuất âm tiết tiếng Việt
thành 5 thành tố cấu tạo nhỏ hơn.
- Mỗi thành tố trong cấu tạo âm tiết tiếng Việt có đặc điểm riêng và giữ chức
năng riêng không thể thay thế cho nhau.
1. Thanh điệu: là thành phần siêu đoạn tính, giữ chức năng khu biệt dựa vào sự
thay đổi độ cao của âm tiết.