1. 2. Âm đầu: tất cả đều là phụ âm đơn, giữ chức năng mở đầu âm tiết
3. Âm đệm: khu biệt dựa vào sự thay đổi âm sắc của âm tiết (trầm hóa/ không
có hiện tượng trầm hóa)
4. Âm chính: giữ chức năng quy định âm sắc của âm tiết. Đây là âm vị âm tiết
tính.
5. Âm cuối: giữ chức năng kết thúc âm tiết.
Sơ đồ cấu tạo âm tiết tiếng Việt
Thanh điệu
F1 Vần
w NA F2
Cần lưu ý đến vai trò quan trọng của nguyên âm chính và thanh điệu trong cấu
tạo âm tiết tiếng Việt vì đây là 2 yếu tố không thể thiếu trong cấu tạo âm tiết
tiếng Việt. Các thành tố khác có thể có, có thể không có.
Học viên có thể vẽ sơ đồ cấu tạo âm tiết và các phân bố thành phần trong cấu
tạo để dễ hình dung hơn.
Câu 3: Sự phân bậc trong cấu tạo âm tiết tiếng Việt.
Gợi ý:
- Các thành phần trong cấu tạo âm tiết được tổ chức theo các kiểu quan hệ nhất
định tạo thành các tầng bậc.
- Có thể dựa vào 2 loại quan hệ để phân bậc:
+ Dựa vào khả năng phân tách các thành tố của âm tiết theo ranh giới hình thái
học hay theo ranh giới ngữ âm học có thể phân cấu tạo âm tiết thanh hai bậc:
Bậc I: là bậc của các thành tố có ranh giới hình thái học (đường ranh giới liên
quan đến vấn đề cấu tạo từ, cấu tạo hình thái của từ). Đó là 3 thành tố: Phụ âm
đầu/ vần/ thanh điệu.
Bậc II: là bậc của các thành tố được phân chia ra trong phần vần. Đối với bậc
này ranh giới giữa các thành tố mờ nhạt hơn (ranh giới ngữ âm học). Ranh giới
này được xác đinh dựa vào thực tế của một số từ láy, đặc biệt dựa vào một số
hình thức hiệp vần thường cũng dựa vào các cách nói lái không bình thường để
tách phần vần ra thành ba thành tố nhỏ hơn: Âm đệm/ âm chính/ và âm cuối.
+ Dựa vào quan hệ thuần túy ngữ âm học theo hình thức lưỡng phân (mức độ
chặt chẽ và ít chặt chẽ) người ta chia cấu tạo âm tiết thành các bậc.
Bậc I: bậc lưỡng phân giữa hai loại đơn vị siêu đoạn và chiết đoạn.
22