1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CƠ KHÍ
HANOI UNIVERSITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
SCHOOL OF MECHANICAL ENGINEERING
C10-304, Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
Tel.: +84 (0)4 3869 6165 * Fax.: +84 (0)4 3868 0585
Email: sme@mail.hut.edu.vn * Website: sme.hut.edu.vn
TÓM TẮT BÁO CÁO
HỘI NGHN KHOA HỌC TOÀN QUỐC
VỀ CƠ KHÍ
NHÂN DNP 55 NĂM THÀNH LẬP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Hà nội - 13/10/2011
2.
3. i
M c đích
Viện Cơ khí Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội phối hợp với các
đơn vị đào tạo và nghiên cứu trong nước tổ chức Hội nghị Khoa
học nhân dịp kỷ niệm 55 năm thành lập Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội nhằm thông báo các kết quả nghiên cứu khoa học,
ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Cơ khí, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi để các nhà khoa học, các đồng nghiệp
gặp gỡ, học hỏi, trao đổi và tìm kiếm cơ hội hợp tác giữa các
Trường Đại học, Viện nghiên cứu và Doanh nghiệp.
Các lĩnh v c khoa h c c a h i ngh
Nội dung chương trình Khoa học của Hội nghị bao gồm các báo
cáo khoa học trình bày tại các phân ban chuyên môn:
1. Cơ học máy
2. Cơ học vật rắn biến dạng
3. Cơ điện tử
4. Cơ khí chế tạo
4. ii
CHỦ TNCH GS.TS. Nguyễn Trọng Giảng
BAN TỔ CHỨC
Trưởng ban: PGS.TS. Phan Bùi Khôi
Phó trưởng ban: PGS.TS. Bùi Văn Hạnh
Các ủy viên:
PGS.TS. Thái Bá Cần KS. Trần Công Chiếu
ThS. Phạm Hữu Hùng TS. Trần Việt Hùng
PGS.TS. Phạm Văn Hùng GS.TSKH. Bành Tiến Long
TS. Nguyễn Thị Hồng Minh PGS.TS. Trần Văn Nam
GS.TSKH. Nguyễn Xuân Phúc TS. Trần Thiên Phúc
TS. Đỗ Quốc Quang TS. Lâm Chí Quang
TS. Trần Đức Quý TS. Nguyễn Chỉ Sáng
PGS.TS. Phan Quang Thế PGS.TS. Nguyễn Đắc Trung
TS. Đỗ Văn Vũ PGS. TS. Lương Văn Vượt
BAN KHOA HỌC
Trưởng ban: GS.TSKH. Bành Tiến Long
Phó trưởng ban thường trực: PGS.TS. Phan Bùi Khôi
Các ủy viên:
PGS.TS. Thái Bá Cần ThS. Lê Sỹ Chung
TSKH. Phan Xuân Dũng TS. Đào Khánh Dư
GS.TS. Nguyễn Trọng Giảng GS.TS. Trần Văn Địch
PGS.TS. Bùi Văn Hạnh PGS.TS. Nguyễn Hay
PGS.TS. Nguyễn Việt Hùng PGS.TS. Thái Thế Hùng
TS. Trần Việt Hùng PGS.TS. Phạm Văn Hùng
GS.TSKH. Nguyễn Văn Khang GS.TS. Nguyễn Xuân Lạc
GS.TSKH. Phạm Văn Lang PGS.TS. Đào Quang Kế
TS. Nguyễn Thị Hồng Minh TS. Nguyễn Thị Phương Mai
TS. Lê Giang Nam TS. Chu Anh Mỳ
TS. Nguyễn Huy Ninh PGS.TS. Trần Văn Nam
TS. Phan Đăng Phong PGS.TS. Đinh Văn Phong
GS.TSKH. Nguyễn Thiện Phúc TS. Trần Thiên Phúc
TS. Phạm Hồng Phúc TS. Nguyễn Ngọc Phương
TS. Đỗ Quốc Quang TS. Lâm Chí Quang
TS. Trần Đức Quý GS.TSKH. Đỗ Sanh
TS. Nguyễn Chỉ Sáng PGS.TS. Hoàng Vĩnh Sinh
TS. Nguyễn Hồng Thái PGS.TS. Phan Quang Thế
GS.TS. Trần Ích Thịnh TS. Trịnh Đồng Tính
PGS.TS. Nguyễn Đắc Trung PGS.TS. Trần Đức Trung
TS. Đỗ Văn Trường TS. Đỗ Văn Vũ
BAN THƯ KÝ
Trưởng ban: PGS.TS. Nguyễn Đắc Trung
Các ủy viên: TS. Nguyễn Hồng Thái, TS. Bùi Ngọc Tuyên,
TS. Nguyễn Thị Hồng Minh, ThS. Đặng Bảo Lâm
5. Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
HUST-SME 1
Một số vấn đề về thực trạng Cơ khí Việt Nam và định hướng phát triển
Bành Tiến Long, Phan Bùi Khôi
Viện cơ khí, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
E-mail:phanbuikhoi@mail.hut.edu.vn
Cơ khí là ngành công nghiệp chế tạo ra các máy, thiết bị, phương tiện, hệ thống
cho các ngành công nghiệp khác và phục vụ sản xuất và đời sống. Khoa học kỹ thuật
về Cơ khí là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, có quan hệ mật thiết với nhiều lĩnh
vực khoa học kỹ thuật khác như Điện, Điện tử viễn thông, Công nghệ thông tin,
Công nghệ vật liệu, Công nghệ sinh học, … Sự phát triển của ngành Cơ khí đóng vai
trò nền tảng và có ảnh hưởng lớn, góp phần quan trọng thúc đNy sự phát triển của
khoa học kỹ thuật cũng như các ngành công nghiệp khác. Báo cáo này trình bày khái
quát về sự phát triển của ngành khoa học kỹ thuật và công nghiệp Cơ khí thế giới và
thực trạng của ngành Cơ khí Việt Nam hiện nay. Đồng thời đề xuất một số giải pháp
về đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Cơ khí từ
nay đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
Từ Khóa: Cơ khí Việt Nam, khoa học kỹ thuật về Cơ khí
About the Actual Situation of Mechanical Engineering in Vietnam and
Orientation for Development
Mechanical engineering is the industrial branch producing machines,
equipments, devices and integrated systems for the other industries, and also for
manufacturing and daily life. Science on mechanical engineering is a wide and inter-
connected domain, which has a close relation with many scientific and technical
fields such as: Electrical Engineering, Electronics and Telecommunications,
Informatic, Material and Biological Technology … etc. Development of the field of
Mechanical Engineering plays a decisive role and has a huge influence on the growth
of Science and Technology in general, and other industrial branches in particular.
This paper reports the overview of the development of Mechanical Science and
Technology, of Mechanical Engineering Industry in the world, of actual situation of
Mechanical Engineering in Vietnam. The authors also propose solutions for
education, scientific research and technology transfer in the Mechanical
Enginneering domain in Vietnam to the year of 2020 and the vision to the year of
2030.
Keywords: Mechanical Engineering in Vietnam, Science of Mechanical Engineering
7. Phân ban Cơ học máy
HUST-SME
3
Số hóa quỹ đạo chuyển động của robot
Phan Bùi Khôi
Viện cơ khí, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
E-mail:phanbuikhoi@mail.hut.edu.vn
Khảo sát quá trình thao tác công nghệ của một robot, ví dụ robot hàn, điểm tác
động cuối của robot là đầu mỏ hàn di chuyển dọc theo đường hàn, hướng của khâu
thao tác được xác định tương ứng với vị trí của nó. Như vậy chuyển động của robot
được điều khiển sao cho vị trí và hướng của khâu thao tác thay đổi theo quy luật phụ
thuộc vào hình dạng của đường hàn. Gọi đường hàn, thường là một đường cong
không gian, là quỹ đạo chuyển động của robot. Trong tổng quát, gọi quỹ đạo chuyển
động của robot là đường cong quỹ đạo của tâm bàn kẹp. Biểu diễn quỹ đạo chuyển
động của robot, xác định các thông số hình học của nó là nhiệm vụ hàng đầu của bài
toán điều khiển chuyển động của robot. Bài báo này trình bày phương pháp số xây
dựng quỹ đạo chuyển động của robot, giải thuật và chương trình xác định các thông
số hình học của quỹ đạo.
Từ khóa: Số hóa, robot, quỹ đạo chuyển động.
Digitalization of the robot motion trajectory
Investigation of the technological operation process of a robot in general, and
the welding robot in particular, the impact point of the end effector - the point of
welding gun moves along butt weld while the orientation of the end effector is
determined according to its position. Therefore, the operation motion of the robot is
controlled so that the position and orientation of the end effector is appropriate with
the geometrical configuration of the butt weld. The butt weld-the space curve is
called the motion trajectory of the robot with the configuration is determined by the
technological objects. Generally, the motion trajectory of the robot is the space
trajectory of the point of the end effector. Building of the robot motion trajectory,
determining of its geometrical parameters is one of the first problems in controlling
of robot.
In this paper the numerical method to build the motion trajectory of robot, the
algorithm and program to determine the trajectory’s geometrical parameters are
represented.
Keywords: Digitalization, robot, motion trajectory.
8. Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
HUST-SME 4
Cấu trúc cơ cấu trong thiết kế máy và robot
Nguyễn Hồng Thái
Bộ môn Cơ sở thiết kế máy và Rô bốt, Viện Cơ khí
Trường Đại học Bách khoa Hà nội
E-mail: hongthai-dtm@mail.hut.edu.vn
Với sự phát triển của khoa học và công nghệ cũng như đòi hỏi của sản xuất hiện
đại, ngày càng đòi hỏi cần có nhiều cơ cấu để phục vụ cho việc thiết kế máy và các
thiết bị tự động nói chung, robot nói riêng. Trong bài báo này, tác giả trình bày về vai
trò của bài toán tổng hợp cấu trúc cơ cấu trong thiết kế máy, robot đồng thời cũng
phân tích, tổng kết một số kết quả nghiên cứu, ứng dụng cấu trúc cơ cấu trong thiết
kế các thiết bị tự động, máy gia công cơ khí điều khiển số (CNC) cũng như robot
công nghiệp v.v... Trên cơ sở đó cũng chỉ ra các hướng nghiên cứu trong lĩnh vực
này đang được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và xu hướng phát triển trong
tương lai nhằm tổng hợp các cấu trúc mới phục vụ cho thiết kế.
Từ khóa: Cấu trúc cơ cấu, khâu, khớp.
Structure of Mechanisms in Design of Machines and Robots
With the rapid development of science and technology, also with requirements of
modern manufacturing technology, there is a big demand for synthesizing
mechanisms applied in machine design, in design of automatic equipments in general
and of robots in particular. In this paper, the author presents about the role of
sythesizing mechanism structure problem in machine and robot design. The author
also analyze and summarize some research results about application of structure
mechanisms in design of automatic equipments, CNC machine-tools, as well as
industrial robots… etc. Futherly, the author point out the researching trend in the
field of synthesizing new structures used for designing works.
Keywords: Structure of mechanism, link, joint.
Ảnh hưởng của tải trọng tính toán và thông số kết cấu lên kích thước tối
ưu của dầm chính cầu trục hai dầm dạng hộp
Trịnh Đồng Tính
Bộ môn Cơ sở thiết kế máy và Rô bốt, Viện Cơ khí
Trường Đại học Bách khoa Hà nội
E-mail: tdtinh-ddm@mail.hut.edu.vn
Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu liên quan đến thiết kế tối ưu kết cấu
kim loại cho cầu trục hai dầm dạng hộp, sử dụng xe con chạy trên ray lắp giữa biên
9. Phân ban Cơ học máy
HUST-SME
5
trên của dầm hộp. Mục tiêu tối ưu là giảm thiểu khối lượng của dầm chính với các
ràng buộc về độ bền, độ cứng và độ ổn định cục bộ của kết cấu kim loại. Ràng buộc
về tính công nghệ cũng được xét đến thông qua việc hạn chế chiều dày và các kích
thước khác của thép tấm cấu thành dầm chính trong tập hợp các giá trị tiêu chuNn
hoặc các giá trị ưu tiên. Các cần trục với trọng tải và khNu độ khác nhau đã được xem
xét để đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố như loại tải trọng được tính đến khi
thiết kế (trọng lượng bản thân dầm, tải trọng quán tính ngang), thông số kết cấu
(chiều dày tối thiểu của thép tấm, khNu độ cầu trục) lên kích thước tối ưu của mặt cắt
dầm chính.
Từ khóa: Cầu trục, dầm hộp
Influence of loads and component parameters on the optimal dimensions
of main girder section of double girder bridge crane
This paper presents some results of research concerning the optimal design of
metal structures for the double girder bridge crane with trolley running on rails
mounted on the middle of top edge of the box girder. The goal of optimal problem is
to minimize the weight of the girder with a set of constraints to fulfill the conditions
of stiffness, strength and local stability of metal structures. The additional constrains
for the standard or preferred dimensions of section components are also considered
as technological requires. A set of cranes with deferent capacities and spans were
examined to evaluate the influence of some factors such as types of taken design
loads (self-weight of the girder, horizontal inertia) and girder structural parameters
(the minimum thickness of steel plate, crane spans) on the optimal size of the cross
beam.
Keywords: crane, girder bridge
Thiết kế, tích hợp hệ thống bơm sục bùn trên giàn khoan tự nâng 90m
nước
Vũ Văn Khoa, Đinh Viết Hải
Trung tâm Máy Động Lực, Viện Nghiên cứu Cơ khí (NARIME)
E-mail: khoavv@narime.gov.vn, haidv@narime.gov.vn
Hệ thống bơm sục bùn là một cơ cấu quan trọng trong các giàn khoan tự nâng để
khoan thăm dò và khai thác dầu khí trên biển, nó gồm các bơm áp suất cao với áp
suất tới 140 Kg/cm2
đồng bộ với các thiết bị phụ trợ đi kèm khác. Vì tính chất đặc
biệt quan trọng của nó trong việc vận hành giàn khoan nên thông thường được nhập
khNu đồng bộ từ nước ngoài kèm theo các thiết bị chính. Năm 2008 được sự hỗ trợ
của Bộ Khoa học Công nghệ, Viện Nghiên cứu Cơ khí đã phối hợp với Công ty Cổ
10. Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
HUST-SME 6
phần Chế tạo Giàn khoan Dầu khí để thực hiện việc nghiên cứu thiết kế, chế tạo và
lắp đặt giàn khoan tự nâng 90m nước, trong đó có hệ thống bơm sục bùn. Báo cáo
trình bầy những kết quả ban đầu của nhóm nghiên cứu trong việc thiết kế và làm chủ
công nghệ hệ thống này.
Từ khóa: Hệ thống bơm sục, giàn khoan tự nâng
Design, intergration of leg jetting system on 90m water depth mobile
offshore self-elevating drilling rig
Leg jetting system is one of major components on mobile offshore self-elevating
drilling rig, it includes high pressure pumps (approach to 140 Kg/cm2
) in sync with
other support equipment. Because of the special nature of its role in operating the rig,
it should normally be imported from abroad in sync with the main equipment. In
2008 with the support of the Ministry of Science and Technology, National Research
Institute of Mechanical Engineering (NARIME) in collaboration with Petro Vietnam
Marine Shipyard (PVMS) to perform the study, design, manufacture and installation
of jackups 90m of water, including leg jetting system. The report presents the initial
results of the research team in the design and master the technology of this system.
Keywords: Leg jetting system, self-elevating drilling rig
Khảo sát sai số vị trí của robot hàn điểm
Phan Bùi Khôi1
, Đỗ Anh Tuấn2
, Nguyễn Quang Hưng3
1-Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2-Viện Thủy điện và năng lượng tái tạo
3-Viện Nghiên cứu khoa học Dạy nghề-Tổng cục Dạy nghề
E-mail: phanbuikhoi@mail.hut.edu.vn, doanhtuanvp@gmail.com, hungbk54@gmail.com
Độ chính xác của robot được đặc trưng bởi sai số về vị trí, là một trong các đặc
trưng cơ bản và quan trọng nhất. Độ chính xác về vị trí của robot phụ thuộc nhiều
yếu tố: sai số do chế tạo; sai số động học do đo đạc, tính toán quỹ đạo chuyển động;
sai số động lực học; sai số điều khiển do độ lệch của tín hiệu điều khiển, … Robot
hàn điểm được sử dụng phổ biến trong dây chuyền sản xuất thân xe ô tô. Khảo sát sai
số về vị trí của các mối hàn điểm là khâu quan trọng đảm bảo chất lượng của sản
phNm. Bài báo này trình bày phương pháp xác định sai số về vị trí của các mối hàn
điểm khi sai số động học của robot được xác định. Kết quả tạo thuận lợi cho việc
điều khiển robot thực hiện thao tác công nghệ đạt được độ chính xác mong muốn.
Từ khóa: Robot hàn điểm, sai số động học, độ chính xác của robot.
Investigation of position error of the spot welding robot
11. Phân ban Cơ học máy
HUST-SME
7
Accuracy of robot - characterized by the position errors, is one of the basic
characteristics and the most important, probably. Accuracy of the position of the
robot depends on many factors, such as: manufacture errors; kinematic errors by
measuring or calculation of motion trajectory; dynamic errors; control errors due to
deviation of the control signals; ... The spot welding robot is largely applied to
manufacture the automobile body. Investigation of the position error of spot butt
welds is the important factor to ensure the quality of the product. This paper presents
methods for determining the position error of spot butt welds according to kinematic
errors of the robot.
Keywords: Spot welding robot, kinematic error, robot accuracy.
Tính toán bền hệ cơ cấu nâng hạ giàn khoan tự nâng 90m
Phan Đăng Phong1
, Đỗ Sanh2
, Đỗ Lê Huy1
, Nguyễn Cao Thắng1
1- Viện Nghiên cứu Cơ khí, 2- Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
E-mail: dosanhbka@gmail.com
Giàn khoan tự nâng là một thiết bị chuyên dùng phục vụ thăm dò và khai thác
dầu khí ngoài biển. Có thể mô tả thiết bị này như một tầu biển cỡ lớn có thêm ba
hoặc bốn chân được lắp các bộ truyền động cơ khí – tự động hóa để nâng hạ giàn
khoan với tải trọng khoảng 15 nghìn tấn. Trong các phương pháp tính bền cho hệ cơ
cấu nâng hạ bánh răng - thanh răng của giàn khoan tự nâng, ta thường tuân theo một
số tiêu chuNn như AGMA, ISO, DIN... Ngoài ra, ta còn có thể sử dụng thêm tiêu
chuNn ứng suất tiếp xúc cho phép [1, 2]. Báo cáo này trình bày về phương pháp tính
bền của hệ cơ cấu nâng hạ bánh răng - thanh răng cho giàn khoan tự nâng 90m. Kết
quả tính toán và mô phỏng bằng phần mềm COSMOS cho thấy ứng suất sinh ra
trong hệ cơ cấu nâng hạ bánh răng-thanh răng phù hợp với tiêu chuNn ứng suất tiếp
xúc cho phép.
Từ khóa: Giàn khoan tự nâng
Strength Calculation for Jacking Up Mechanism of 90m Self Elevating
Offshore Drilling Platform
The self elevating offshore drilling platform is descirbled as the offshore drilling
platform for oil and gas exploration. It likes a big ship and has three or four legs
which can raise and lower the 15000 tons weight platform above by mechanical-
automatic rack and pinion mechanisms. In the strength calculation for rack and
pinion mechanisms, we can apply some standards such as AGMA, ISO, DIN... as
well as the allowable contact stress standard [1, 2]. In this paper, we present the
strength calculation for rack and pinion mechanism of 90 m self elevating offshore
12. Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
HUST-SME 8
drilling platform. The results of strength calculation and stress analysis in COSMOS
software show that the stresses occurred in the rack and pinion mechanism are
suitable with the allowable contact stress.
Keywords: Self Elevating Offshore Drilling Platform
Tối ưu hóa các thông số cho hệ thống giảm sóc thụ động của tàu điện dựa
vào lý thuyết điều khiển
Nguyễn Chí Hưng
Bộ môn Cơ sở thiết kế máy và Rô bốt, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
E-mail: hungnc-sme@mail.hut.edu.vn
Bài báo này giải quyết bài toán thiết kế hệ thống giảm sóc thụ động sử dụng cho
tàu điện. Ngày nay, phương pháp thiết kế dựa vào 3 điểm cố định trên biểu đồ đáp
ứng tần số không còn được sử dụng bởi tồn tại quá nhiều nhược điểm, như số bậc tự
do của mô hình bị hạn chế, tính toán phức tạp… Vì vậy, đã có nhiều phương pháp
tính toán tối ưu khác được đưa ra nhằm thay thế phương pháp cũ như đã nói trên.
Trong bài báo này, mô hình tính toán được nâng lên 6 bậc tự do, bằng cách sử dụng
lý thuyết điều khiển, bài toán thiết kế được khảo sát theo cách giải quyết một bài toán
điều khiển hồi quy. Thông số phản hồi có được từ các thông số của hệ thống giảm
sóc cần thiết kế. Từ việc tối thiểu hóa quy tắc H∞ của hệ thống dẫn đến có thể chặn
giá trị đỉnh của biên độ dao động trên biểu đồ đáp ứng tần số. Như thế tối ưu các
thông số của hệ thống giảm sóc thụ động trong tàu điện nay trở thành bài toán điều
khiển hồi quy H∞ với điều kiện đã cố định thông số đầu ra, và bài toán đã biến thành
việc giải hệ bất phương trình ma trận song tuyến tính. Một trong những phương pháp
dễ nhất hiện nay để giải hệ bất phương trình này đó là sử dụng thuật toán thay thế, có
được kết quả bằng cách lặp đi lặp lại việc phân tích và tổng hợp hệ bất phương trình
ma trận tuyến tính. Cuối cùng, bài báo đã mô phỏng và so sánh được hiệu quả đáp
ứng của các thông số thiết kế có được bằng mỗi phương pháp tối ưu trong vấn đề
giảm sóc cho tàu điện.
Từ khóa: Hệ thống giảm sóc thụ động
Optimization of parameters for Passive Suspension System of Railway
Vehicles via Control Theory
This paper deals with the design of passive suspension system of railway
vehicles. Since the classical fixed point theory is no longer applicable to the design
of passive suspension system of railway vehicle, many methods have been developed
to replace it. In this paper, The proposed model has six-degree-of-freedom, by
utilizing feedback control theories; the problem is examined from the view of
feedback control problem. Consequently, the “feedback gain” is a decentralized
13. Phân ban Cơ học máy
HUST-SME
9
matrix composed of the suspension parameters to be optimized. Since minimizing H∞
norm of the system implies suppressing the peak of the magnitude of frequency
response of the system, optimization of these parameters for passive suspension
systems become a H∞ static output feedback problems, and then, it is transformed to
Bilinear-Matrix-Inequality (BMI) problem. One of the easiest methods to solve this
BMI problem is alternative algorithm, which is derived from iterative schemes of
alternation between analysis and synthesis via Linear Matrix Inequalities (LMIs).
Finally, numerical simulations for the passive suspension system designed by control
theory and fixed point theory will show the comparison of performance of each
method.
Key words: Passive Suspension, Alternative Algorithm, BMI Problem
Về một loại bảng mới – bảng đa năng Autoboard
Phan Xuân Tuấn1
, Hoàng Văn Bạo2
, Đỗ Đức Nam2
1- Sinh viên Cơ khí K52- ĐHBK, 2-Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
E-mail: baohv.hust@gmail.com
Trong giảng dạy và thuyết trình thì bảng phấn, màn chiếu là những công cụ rất
quan trọng. Bảng tương tác xuất hiện và đã được một số nơi sử dụng nhưng giá
thành còn rất cao. Mặt khác nếu dùng kết hợp bảng tương tác với bảng phấn thì
chiếm nhiều không gian bố trí, còn nếu chỉ sử dụng bảng này thì mặc nhiên bỏ mất
ưu điểm lớn của bảng phấn. Trong bài báo này chúng tôi đề xuất một loại bảng mới –
Bảng đa năng Autoboard. Đây là sự kết hợp giữa bảng - phấn truyền thống, bảng
trắng - bút dạ và màn chiếu, hay nói cách khác là các chức năng nói trên được tích
hợp trong một bảng. Khi cần thực hiện viết phấn, viết bút dạ hay màn chiếu chỉ cần
lựa chọn chức năng tương ứng.
Từ khóa: Bảng đa năng Autoboard
On a new board – Multi-function board
The blackboards and projector screens are very important for teaching in
particular and for making presentation in general. Recently, smartboards and
interactive boards have been found in some places but the price are very high. This
paper presents a new board – multi-function board. This is a combination of the
traditional blackboard, whiteboard and projector screen.
Keywords: Multi-function board
14. Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
HUST-SME 10
Mô hình bãi đậu xe nhiều tầng tự động
Lê Hiếu Giang1
, Trần Chí Thiên1
1-Khoa Cơ khí chế tạo máy – Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM
E-mail: gianglh@hcmute edu.vn
Ở các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM), Hà Nội,… chỗ đậu
xe, đặc biệt là chỗ đậu cho xe 4 bánh trở nên thiếu trầm trọng vì quĩ đất dành cho bãi
đậu xe ở các thành phố này không còn nhiều. Để giải quyết vấn đề này cho các thành
phố đông đúc, các nước tiên tiến đã thiết kế, chế tạo và đưa vào sử dụng các bãi đậu
xe tự động nhiều tầng ở các khu trung tâm đông đúc nhằm tận dụng không gian hiệu
quả nhất cho bãi đậu xe. Bài báo trình bày nguyên lý cấu tạo, hệ thống điều khiển mô
hình của bãi đậu xe nhiều tầng tự động và giải thuật điều khiển.
Từ khóa: Bãi đỗ xe tự động
A model of an automatic multi-storeyed car park
There are very few places for parking cars in the crowded and big cities such as
Ho Chi Minh city and Hanoi…because the area for parking is not much. To solve the
problem in modern crowded cities of the developed countries, automatic multi-
storeyed car parks have been designed and used in order to make the best of parking
space. The paper presents the structure of a car park model, a control system for the
multi-storeyed car park model and control algorithm
Keywords: Automatic multi-storeyed car park
Nâng cao độ bền bề mặt răng của bộ truyền bánh răng hành tinh
Phạm Văn Đông
Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
E-mail: phamvandong07@gmail.com
Bài viết trình bày phương pháp xử lý hoá-lý nhiệt để nâng cao chất lượng bề mặt
răng của bộ truyền bánh răng hành tinh, đặc biệt là ứng dụng phương pháp thấm nitơ-
plasma. Bằng phương pháp xử lý hoá nhiệt tạo ra trên bề mặt răng một lớp vật liệu
có cơ tính đặc biệt với độ cứng phù hợp, khả năng chống mài mòn cao. Phương
pháp xử lý bề mặt cho phép nâng cao được độ bền mòn, độ bền mỏi và độ tin cậy của
các bộ truyền bánh răng hành tinh. Với phương pháp thấm nitơ-plasma chất lượng bề
mặt răng nhận được những ưu điểm nổi bật về độ bền.
Từ khóa: Bộ truyền bánh răng hành tinh
Resistance advance of gear surface of drive planet mechanism
15. Phân ban Cơ học máy
HUST-SME
11
This paper presents a thermal physic – chemical treating, especially plasma –
nitriting, in order to improve gear surface in planetary gearbox. A gear surface’s
layer with featured by suitable hardness and considerable high wearing resistance is
created by the thermal physic – chemical treatment. The surface treating is able to
improve significantly wearing resistance, fatigue resistance and reliability in
planetary gearbox. Strength of gear surface is noticeable enhanced with the plasma –
nitriting treatment.
Keywords: Planetary gearbox
Thiết kế hệ thống điều khiển cho bảng đa năng Autoboard
Phan Xuân Tuấn1
, Hoàng Văn Bạo2
, Đỗ Đức Nam2
1-Sinh viên Cơ khí K52, ĐHBK, 2-Viện Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
E-mail: baohvhut-dtm@mail.hut.edu.vn
Bảng đa năng đã được tác giả giới thiệu ở bài báo trước. Trong bài báo này các
tác giả giới thiệu về việc thiết kế hệ thống điều khiển cho bảng đa năng nói trên. Các
chức năng chính gồm bảng viết phấn, bảng viết bút dạ, màn chiếu. Ngoài ra còn các
chức năng phụ trợ như lau bảng tự động, lưu trữ thông tin tạm thời (với chức năng
viết phấn hoặc viết bút dạ). Hướng phát triển có thể tích hợp bộ báo thời gian, nhiệt
độ, độ Nm … đặc biệt là thời gian tiết học. Hệ thống tương tác người dùng thông qua
bảng điều khiển trực tiếp hoặc thông qua điều khiển từ xa.
Từ khóa: Bảng đa năng Autoboard
Desined control system for multi-function board
In the previous paper, the authors have already presented about a new type of
multi-function board. In this paper, the authors introduce the design of control
systems for those teaching equipments.
Keywords: Multi-function board
Thiết kế và chế tạo bộ truyền cycloid sử dụng trong công nghiệp
Bành Tiến Long1
, Lê Thanh Sơn1
, Nguyễn Thanh Tú1
1-Bộ môn GCVL & DCCN, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
E-mail: tonytvc2004@yahoo.com
16. Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
HUST-SME 12
Trên thế giới, truyền động hệ biên dạng Cycloid đã được ứng dụng rất nhiều
trong các lĩnh vực công nghiệp khác nhau vì những tính năng ưu việt mà nó đem lại,
đặc biệt là độ chính xác khi ăn khớp, làm việc ổn định, khả năng truyền môment lớn,
đảm bảo độ kín khít và hiệu suất cao. Hiện nay tại Việt Nam, nhu cầu về sử dụng bộ
truyền Cycloid là rất lớn đặc biệt là một số trục vít, bánh vít Cycloid trong lĩnh vực
Công nghiệp, Giao thông vận tải, dầu khí, khai thác khoáng sản… Tuy nhiên việc
chế tạo các bộ truyền này còn gặp rất nhiều khó khăn về thiết kế sản phNm, thiết kế
và chế tạo, dụng cụ cắt, công nghệ chế tạo, các vần đề liên quan đến máy móc, thiết
bị v.v.… đặc biệt là việc đảm bảo độ chính xác sản phNm. Trong báo cáo này, các tác
giả đề cập đến phương pháp dùng giải tích véctơ để thiết kế profin của các bộ truyền
Cycloid, xây dựng lý thuyết tạo hình của bộ truyền Cycloid và dụng cụ cắt, lập cơ sở
dữ liệu cho quá trình thiết kế và gia công trục vít cho máy nén khí ЗИФ - ЩЗВ - 5.
Mô phỏng quá trình gia công trục vít trên các máy CNC.
Từ khóa: Bộ truyền cycloid
Gối đỡ thuỷ lực chịu tải nặng dọc trục làm việc theo nguyên lý màng
mỏng thủy lực
Đỗ Quốc Quang, Cao Văn Mô, Tăng Bích Thủy
TT Cơ khí & TĐH - Viện Công Nghệ - Bộ Công Thương
Số 25 Vũ Ngọc Phan, Đống Đa, Hà Nội,
E-mail: quangdq@yahoo.com
Báo cáo trình bày các kết quả nghiên cứu, tính toán gối đỡ thuỷ lực dạng ổ chặn
làm việc theo nguyên lý màng mỏng thủy lực. Đã đề xuất phương pháp tính các hệ số
không thứ nguyên cho gối đỡ thuỷ lực có biên dạng phức tạp, đồng thời sử dụng
thuật toán tối ưu DE trên cơ sở mô phỏng Monte-Carlo để xác định thông số hình
học tối ưu của một segment trong gối đỡ thuỷ lực. Các kết quả và mô hình tính nêu
trên được áp dụng để tính toán, thiết kế gối đỡ thủy lực sử dụng trong máy nghiền
đứng năng suất 15T/h - sản phNm của đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu tính toán,
thiết kế và công nghệ chế tạo gối đỡ thủy lực chịu tải nặng đến 80 tấn”. Mã số
KC.05.18/06-10.
Từ khóa: Gối đỡ thuỷ lực, màng mỏng thủy lực
Thiết kế chế tạo robot quân sự có vũ trang
Chu Anh Mỳ, Tăng Văn Lâm, Nguyễn Ngọc Ánh, Nguyễn Văn Việt, Nguyễn Ngọc Bình
17. Phân ban Cơ học máy
HUST-SME
13
Bộ môn Robot và Cơ điện tử, Học viện Kỹ thuật Quân sự, 100 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội
Email: mychuanh@yahoo.com
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu, thiết kế , chế tạo một hệ thống Robot di
động mang súng tiểu liên AKM định hướng sử dụng trong hoạt động Quân sự. Robot
được thiết kế có cấu trúc bánh xích, có khả năng di chuyển trên các địa hình phức
tạp. Cụm cơ cấu gá súng AKM được thiết kế ở dạng Module tích hợp, có điều khiển
tầm, hướng. Các kết quả thử nghiệm trên phiên bản 2 cho thấy hệ thống được tích
hợp hoàn chỉnh, hoạt động tốt, đáp ứng được nhiều yêu cầu thiết kế đặt ra
Từ khóa: robot di động
Design and manufacture of armed military robot
This paper presents a research on designing and manufacturing a kind of military
Robot. The track components are used for improving the mobility of the mobile
platform. This feature enables the Robot to travel on rough terrains flexibly. The
conventional AKM gun is integrated on the Robot for performing the tasks as
required. A prototype (version 2) has been launched for evaluating functional
requirements and the launchings show that the entire system is fully integrated and
operates well
Keywords: mobile robot
Tối ưu hóa hình dạng và kích thước khâu mềm hộp giảm tốc bánh răng
sóng
Lê Văn Uyển1
, Chu Văn Hải 2
, Nguyễn Phúc Luân 2
, Nguyễn Xuân Quyết2
, Đào Thanh Tuấn2
1. Bộ môn Cơ sở thiết kế máy và Rôbốt, Viện Cơ khí
2.Sinh viên Cơ điện tử 2- K52, Trường Đại học Bách khoa Hà nội
E-mail: levanuyen_cstkm@yahoo.com
Các bài toán về biến dạng cưỡng bức kết hợp với tải trọng ngoài sẽ được giải
quyết nhờ phương pháp phần tử hữu hạn để xác định hình dạng và kích thước tối ưu
của khâu mềm làm cơ sở cho việc thiết kế chế tạo hộp giảm tốc bánh răng sóng..
Từ khóa: Hộp giảm tốc bánh răng sóng
Optimization of Profile and design of flexible gear in wave gearbox
In this paper, the problem of forced deformation under external load will be
solved by the finite element method in order to determine the optimizational profile
and dimension of flexible gear as a basic for the design and manufacturing wave
gearbox.
18. Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
HUST-SME 14
Keywords: Wave gearbox, flexible gear
Sự khiếm khuyết, sai sót, lạc hậu và một số kiến nghị về tài liệu giảng dạy
hai môn học chi tiết máy và đồ án chi tiết máy ở Việt Nam hiện nay
Nguyễn Tiến Dũng
Bộ môn Cơ sở thiết kế máy và Rô bốt, Viện Cơ khí
Trường Đại học Bách khoa Hà nội
E-mail: tiendung_nguyen_hut@yahoo.com.vn
Bài báo chỉ ra các khiếm khuyết, các sai sót và sự lạc hậu của các tài liệu giảng
dạy hai môn học Chi tiết máy và Đồ án chi tiết máy trong các trường Đại học, Cao
đẳng kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến cải tiến nội
dung nhằm đưa tài liệu của hai môn học này nhanh chóng phù hợp với tài liệu của
các nước trong khu vực và thế giới.
Từ khóa: Chi tiết máy, Đồ án Chi tiết máy
The defects, errors, obsolete and some recommendations on
instructional materials detailing both your subjects and your project
details at Vietnam today
The paper focuses on some shortcoming and backwardness of machine element
theory and project documents in some technology universities and colleges in
Vietnam and the author proposes some ideas to prove the content of above subjects
to achieve the development of the the region and the world.
Keywords: machine elements, machine project
Các giáo trình và tài liệu giảng dậy hai môn học chi tiết máy và đồ án chi
tiết máy của việt nam không thiết kế được một loạt các bộ truyền bánh
răng và trục vít bánh vít - nguyên nhân và các giải pháp khắc phục
Nguyễn Tiến Dũng
Bộ môn Cơ sở thiết kế máy và Rô bốt
Trường Đại học Bách khoa Hà nội
E-mail: tiendung_nguyen_hut@yahoo.com.vn
Nội dung của các tài liệu và giáo trình giảng dậy hai môn học Chi tiết máy và Đồ
án Chi tiết máy đang lưu hành ở Việt Nam hiện nay, so với các nước trong khu vực
19. Phân ban Cơ học máy
HUST-SME
15
và thế giới rất lạc hậu. Ngoài những khiếm khuyết, sai sót đã được đề cập trong một
bài báo gửi Hội nghị khoa học toàn quốc về Cơ khí – Cơ học – Cơ điện tử, bài báo
này tiếp tục chỉ ra những hạn chế và nhược điểm không thể khắc phục được của các
tài liệu đang sử dụng ở Việt Nam. Nếu tiếp tục sử dụng các giáo trình, tài liệu này để
giảng dậy và học tập sẽ không thể thiết kế được một loạt các bộ truyền Bánh răng và
Trục vít-Bánh vít, khi đầu bài yêu cầu thêm một vài dữ liệu để phù hợp vơi các nhu
cầu và đòi hỏi của thực tế. Bài báo sẽ trình bầy thực trạng của vấn đề, chỉ ra nguyên
nhân tại sao không thể thiết kế được và đưa ra các giải pháp để khắc phục.
Từ khóa: Chi tiết máy, Đồ án Chi tiết máy
The curriculum and teaching materials both subject and machine
parts machine parts project in Vietnam is not designed to be a series of
transmission gears and worm gear screw - causes and remedies
The content of machine element theory and project documents in Vietnam
are backward in compare with other countries in the region and the world. Beside
the shortcoming and backwardness that had dealt with in our paper in the National
Conference of Mechanical-Mechanic- Mechatronics, this paper re-focuses
on shortcoming and backwardness of the documents that are being used in Vietnam.
If these documents are used for education, we cannot design a gear and screw worm
gear transmission completely when some more real conditions are demanded. This
paper shows out the situation and the causes of the problem then proposes some
solutions to overcome.
Keywords: Machine elements, machine project
Xác định các dạng vùng hoạt động của robot phỏng sinh sáu bậc tự do
bằng việc tính toán hệ số phục vụ
Nguyễn Ngọc Thành
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
E-mail: nguyen.thanh_bk@yahoo.com
Trong nhiều sách và tài liệu nghiên cứu về robot, các chuyên gia thường tập
trung chuyên sâu vào các vấn đề: động hình học, thiết kế quỹ đạo, động lực học, điều
khiển và các ứng dụng của rô bốt. Vấn đề Vùng hoạt động của rô bốt hay Không gian
hoạt động của rô bốt hay Miền làm việc của rô bốt cũng đã được các tài liệu này nhắc
đến, song chưa nhiều và ở mức độ còn khiêm tốn; mới chỉ dừng lại ở các định nghĩa,
khái niệm chung chung, chưa rõ ràng (xem [1], [2], [3], .v.v.); cách xác định các
vùng hoạt động đó như thế nào? Những vùng đó có đặc điểm gì? Ứng dụng ra sao?
20. Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
HUST-SME 16
.v.v. thì các sách và tài liệu nói đến còn ít và sơ sài. Trong bài báo này, tác giả trình
bày một số vấn đề đã được nghiên cứu về Vùng hoạt động của rô bốt. Trên cơ sở đó,
vận dụng khái niệm và cách tính hệ số phục vụ để xác định các dạng vùng hoạt động
của rô bốt phỏng sinh sáu bậc tự do, nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng rô
bốt vào sản xuất.
Từ khóa: Robot phỏng sinh
Define forms of operational spaces of anthropomorphic robot six
freedoms by calculating served coefficient
In many books and documents on robots, authors mainly focus on some specific
matters: geographical kinematics, trajectory planning design, dynamic, control and
applications of robots. Problems on operational area or region or space of robots are
also mentioned, yet at limited level, and only by vague concepts. Questions such as:
how to identify these operational spaces? What are their features and applications?
and so on are still remaining untouched. In this paper, we introduce some known
matters on operational spaces of robot. Accordingly, concepts and calculations of
served coefficient are applied to define different forms of operational spaces of
anthropomorphic robot with six freedoms in order to improve efficiency of its
application into produce.
Key words: Anthropomorphic robot
Động học ngược hệ robot dư dẫn động có liên kết phi holonom
Chu Anh Mỳ, Hoàng Đức Long
Học viện Kỹ Thuật Quân Sự
E-mail: mychuanh@yahoo.com
Hệ Robot dư dẫn động có liên kết phi holonom là cơ hệ có cấu trúc phức tạp.
Nhiều loại Robot di động có tích hợp tay máy công tác đều mang thuộc tính của dạng
cơ hệ này. Do có tính chất dư dẫn động và có liên kết phi holonom nên việc tổng hợp
các luật điều khiển cho Robot gặp nhiều khó khăn ngay từ các khâu tính toán động
học. Do vậy, trong bài báo này chúng tôi trình bày một phương pháp thiết lập các
phương trình động học ngược và lời giải chúng một cách hiệu quả, dựa trên cách tiếp
cận Cơ hệ nhiều vật. Thuật toán tính toán số và kết quả mô phỏng cụ thể được phân
tích cho một mô hình cơ hệ cụ thể - hệ hỗn hợp tay máy 02 bậc tự do gá trên Robot
di động.
Từ khóa: Robot dư dẫn động, liên kết phi holonom
21. Phân ban Cơ học máy
HUST-SME
17
Nghiên cứu mô phỏng, tính toán và thiết kế trục vít đôi cho máy đùn hai
trục vít
Nguyễn Mạnh Cường1
, Nguyễn Thái Tất Hoàn1
, Phạm Minh Hải1
1-Bộ môn Cơ học vật liệu, Trường Đại học bách khoa Hà Nội
E-mail: nguyenmanhcuong@hotmail.fr
Từ thực tế sản xuất, máy đùn trục vít cho ngành nhựa được nhập về do sử dụng
lâu ngày thường bị mòn dẫn đến hiệu suất thấp. Để khắc phục điều đó, ta có thể thiết
kế và chế tạo mới xi lanh và trục vít mà vẫn giữ nguyên các cụm thiết bị còn lại. Với
lý do đó, bài báo này đưa ra phương pháp nghiên cứu thiết kế, tính toán kiểm bền và
đi đến chế tạo trục vít đôi cho máy đùn 2 trục vít. Đây là vĩnh vực mới ở Việt Nam
chưa được nghiên cứu và thực hiện. Thiết kế trục vít được tiến hành chủ yếu trên cơ
sở lựa chọn mặt cắt của trục vít, tính khoảng cách hợp lý giữa các trục và xi lanh. Sau
đó, sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn kiểm tra độ bền của trục vít để đảm bảo có
thể chịu được áp suất cao trong máy đùn. Từ kết quả đạt được, đưa thiết kế ra phần
mềm chế tạo để có thể sản xuất hàng loạt.
Từ khóa: Trục vít đôi
Nghiên cứu xây dựng mô đun làm việc của rô bốt công nghiệp bằng mô
hình số phục vụ công việc lập trình cho robot Kuka KR6-2
Lê Giang Nam
Viện cơ khí, Trường Đại học Kách Khoa Hà Nội
E-mail: lgnam@mail.hut.edu.vn
Rô bốt công nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền sản xuất hiện
đại. Lập chương trình làm việc cho rô bốt đòi hỏi độ chính xác cao, an toàn và tiêu
tốn nhiều thời gian chuNn bị. Phương thức lập trình on-line là không thể khi rô bốt
đang làm việc. Lập trình off-line đã được phát triển và cải thiện đáng kể cho công tác
lập trình rô bốt công nghiệp. Bài báo này, trên cơ sở công nghệ số với ứng dụng của
hệ thống DELMIA, xây dựng mô đun làm việc của rô bốt công nghiệp Kuka KR6-2
tại Viện Cơ khí, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Thực hiện mô phỏng số cho
công tác kiểm định chương trình nhằm phát hiện và loại bỏ các va chạm của rô bốt
cũng như dụng cụ với môi trường làm việc trước khi truyền chương trình sang rô bốt
thực để vận hành thực hiện công việc. Nghiên cứu này đề xuất một quy trình thiết kế
mô đun làm việc có sử dụng rô bốt công nghiệp, đồng thời trình bày một phương
thức lập trình off-line có mô phỏng số để kiểm định chương trình.
Từ khóa: robot công nghiệp, lập trình cho robot
23. Phân ban Cơ học vật rắn biến dạng
HUST-SME 19
Mô phỏng phương pháp phần tử hữu hạn để tối ưu hóa khả năng tạo
hình cho vỏ bọc máy ảnh kỹ thuật số bằng hợp kim Magiê
Nguyen Duc Toan1
, Banh Tien Long1
, Hoang Vinh Sinh1
, Jung Dong Won2
1.Viện Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa Hà nội
2.Shool of Mechanical Engineering, Jeju National University, Korea
E-mail: toantd@epu.edu.vn
Trong nghiên cứu này, tấm hợp kim Magiê với cấu trúc tiên tiến-siêu nhẹ nhưng
tính chất dẻo bị giới hạn tại nhiệt độ phòng đã được ứng dụng để sản xuất vỏ bọc bên
ngoài cho máy ảnh kỹ thuật số. Để dự đoán và tối ưu hóa cho sản phNm này, phương
pháp mô phỏng phần tử hữu hạn đã được thực hiện thông qua mã nguồn
ABAQUS/Explicit dựa trên các dữ liệu đầu vào là các đường cong ứng suất biến
dạng và đường cong giới hạn tạo hình của vật liệu. Đầu tiên, kết quả mô phỏng đã
được so sánh với một sản phNm mẫu thử để xác nhận khả năng dự đoán của phân tích
số. Sau đó, một phương pháp cải thiện khả năng tạo hình cho vỏ bọc máy ảnh đã
được đề xuất bằng việc thay đổ các tham số khác nhau như: Lực kẹp, nhiệt độ gia
công và hệ số ma sát theo phương pháp thực nghiệm trực giao Taguchi. Cuối cùng,
giải pháp tối ưu hóa cho các điều kiện tạo hình ổ định đã đạt được với lực kẹp: 35000
(N), nhiệt độ gia công: 300 (o
C), và hệ số ma sát: 0.03.
Từ khóa: FEM, tạo hình vật liệu Mg
Finite Element Method Simulations to Optimize Press Formability of
Camera Casing Made with Magnesium alloy sheet
In this study, Magnesium alloy sheets, which are advanced structural alloy
because of extreme lightness but limited ductility at room temperature, was applied
to manufacture camera outer covering. To predict and optimize the press formability
for this product, finite element (FE) simulation was implemented using
ABAQUS/Explicit code based on the input data of stress-strain and forming limit
curves. The result from a FE simulation with a cracked test sample was first
compared to confirm the prediction of numerical analysis. The method for improving
the press formability of the camera casing was then proposed by changing various
parameters such as the blank holding force, elevated temperature, and friction
coefficient according to Taguchi’s orthogonal array experiment. Finally, the resulting
optimized solution for robust forming conditions was obtained with the blank
holding force of 35000 (N), elevated temperature of 300 (o
C), and friction coefficient
of 0.03.
Keyword: FEM, Formability of Magnesium alloy sheet
24. Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
HUST-SME 20
Tối ưu áp lực khi dập bằng chất lỏng áp lực cao cho chi tiết dạng ống
Nguyễn Trung Kiên, Phạm Văn Nghệ, Lê Trung Kiên
Viện Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa Hà nội
E-mail: kiennt-gcal@mail.hut.edu.vn
Phương pháp tạo hình ống bằng áp lực cao bên trong đã được nghiên cứu từ
những năm 50 tại Nga và ngày nay đã được ứng dụng mạnh ở Đức trong công nghiệp
ô tô. Kết quả nghiên cứu tạo hình các chi tiết ống ngắn (L/D <5) đã đưa ra các vùng
tham số làm việc để hạn chế các sai hỏng như rách, nhăn, mất ổn định. Hiện nay,
việc ứng dụng chi tiết ống dài trong công nghiệp là cần thiết, nhưng các thông số làm
việc trong trường hợp ống ngắn liệu có áp dụng được cho ống dài không, vẫn chưa
có công bố hoàn chỉnh nào. Trong nghiên cứu này tác giả đã ứng dụng mô phỏng số
quá trình để tối ưu áp lực chất lỏng bên trong khi tạo hình ống dài và rất dài (L/D>5).
Từ khóa: Dập thủy tĩnh, dập áp lực cao bên trong
Optimisation for internal highpressure in tube-hydroforming
The internal highpressure forming was researched firstly in the 50s in Russia and
many applications are finding in the field of automobile in Germany. In somes of
rerearch for short tube (L/D <5) were showed the parameterwindows, with this many
failures as buckling, crack, folding were advoided. Today remains many long anh
very long tube with ratio L/D>5, which are applying in Industry but the
technologyparameter of short tube maybe do not work in this case. Till this day there
hasn’t been enough researches for long tube, so prosess simulation has been done in
this paper, to optimize interal pressure in case of tube with ratio L/D>5.
Keyword: Tube-Hydroforming
Nghiên cứu phương pháp dập khối chính xác chi tiết bánh răng côn răng
thẳng
Nguyễn Trung Kiên1
, Nguyễn Đắc Trung1
, Lê Thái Hùng2
1- Bộ môn Gia Công Áp Lực, 2-Bộ môn Cơ học vật liệu và Cán kim loại
Trường Đại học Bách khoa Hà nội
E-mail: kiennt-gcal@mail.hut.edu.vn
Nghiên cứu cải tiến và chế tạo các chi tiết bánh răng chính xác và có độ bền cao
đã và luôn được phát triển để đáp ứng yêu cầu cao từ công nghiệp. Phương pháp
truyền thống chế tạo các loại bánh răng là phương pháp gia công cơ khí, đã đạt được
những thành tựu nhất định và công nghệ này đã càng trở nên chính xác khi sử dụng
các hệ máy CNC. Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là thời gian gia công
25. Phân ban Cơ học vật rắn biến dạng
HUST-SME 21
dài, cơ tính của bánh răng không cao, chất lượng bánh răng không đồng đều. Bài báo
đề cập đến nghiên cứu phương pháp dập khối để chế tạo chi tiết bánh răng côn răng
thẳng cỡ nhỏ, ứng dụng cho truyền động ô tô, tầu thủy… Kết quả nghiên cứu đã cho
thấy khả năng chế tạo chi tiết bánh răng côn răng thẳng cỡ nhỏ bằng phương pháp
dập khối chính xác.
Từ khóa: Dập khối chính xác, bánh răng côn răng thẳng
Research on precise forging for production of straight bevel gears
Innovative research to fabricate the precise gear products and high strength have
always been developed to adapt to industry. Gears are mainly manufactured by metal
cutting or by a combination of conventional hot forging with metal cutting. This
method has become more precise when using the CNC machine. However, they are
expensive, low mechanical properties and require a lot of manufacturing time. A
newer method in the forging industry allows the manufacturing of gear parts with
precision forging technology. Precision forging of gears has a lot of advantages,
because it allows the manufacture of gear parts without flash and consequently
without the need for subsequent machining operations. This paper mentions to
precision forging technology using finite element method combined with experiment
to produce the straight bevel gear used as automobile and ships... The result of
experiment for the selected conditions of design parameters is in good agreement
with the predicted results of simulation. The results obtained can provide a guide for
forming parameters optimization for straight bevel gears.
Keyword: Precise forging, Straight bevel gears
Vibration analysis of Mindlin plate on elastic foundation by Continuous
Element Method
Nguyen Manh Cuong, Tran Ich Thinh
Hanoi University of Science and Technology
E-mail: nguyenmanhcuong@hotmail.fr
A Continuous Element for Mindlin plate resting on elastic foundation is
presented by including the effects of shear and rotator inertia. This approach gives
good results in medium and high frequency range. Numerical examples confirm
advantages of this model: high accuracy, computing time and volume of data storage
saved.
Keywords: Continuous Element Method, thick plate, vibration analysis, Mindlin
plate, elastic foundation
26. Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
HUST-SME 22
Mô phỏng quá trình phát triển của vết nứt ở điều kiện tải trọng mixed-
mode bằng phương pháp XFEM
Vương Văn Thanh, Đỗ Văn Trường
Bộ môn Cơ sở Thiết kế máy & Rôbốt, Viện Cơ khí, Đại học Bách khoa Hà Nội
Email: thanhvv-dmr@mail.hut.edu.vn
Dự báo sự lan truyền vết nứt trong các kết cấu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong ngành công nghiệp. nghiên cứu này giới thiệu phương pháp phần tử hữu hạn
mở rộng (xfem) để xác định sự phát triển vết nứt trong vật liệu khối ở điều kiện tải
trọng mixed-mode. luật tiêu chuNn phá hủy xfem được thiết lập thông qua giá trị thực
nghiệm
c
IG và
c
IIG ở kiểu phá hủy thuần túy mode i và mode ii. kết quả mô phỏng
số mẫu thử đĩa arcan thu được gần giống với các kết quả thu được từ thực nghiệm.
Từ khóa: Phần tử hữu hạn mở rộng XFEM, phát triển vết nứt
Simulation of crack propagation in homogeneous materials in mixed
mode by using extended finite element method
Prediction of crack propagation in homogeneous materials is one of very
important tasks in estimating the service life of structure. The purpose of this paper is
to use the extended finite element method (XFEM) to predict crack propagation in
structure under mixed mode loading. The basic input parameters of the extended
finite element model such as the critical energy release rates ICG , IICG and the
material constant η were evaluated based on experiments. The simulated results
show that the obtained basic parameters can use to predict crack propagation in
certain structure with the same material.
Keywords: XFEM, the critical energy release rate, crack propagation.
Ứng dụng tiêu chu n phá hủy Cockroft & Latham trong mô phỏng quá
trình phá hủy dẻo khi đột lỗ
Nguyễn Trung Kiên, Phạm Văn Nghệ
Bộ môn Gia Công Áp Lực - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
E-mail: kiennt-gcal@mail.hut.edu.vn
Trong các quá trình gia công cơ khí ta bắt gặp nhiều phương pháp liên quan đến
biến dạng phá hủy của vật liệu như cắt gọt, cắt đột, dập khối…quá trình biến dạng
phá hủy vật liệu thường xảy ra nối tiếp quá trình biến dạng dẻo vật liệu. trong đồ thị
thử kéo vật liệu thì bắt đầu giai đoan mẫu bị co thắt cục bộ cũng là lúc quá trình biến
dạng phá hủy xảy ra và kết thúc khi hai phần vật liệu tách hẳn nhau. trở lực giảm về
27. Phân ban Cơ học vật rắn biến dạng
HUST-SME 23
không. quá trình này xảy ra khá phức tạp đối với các tính toán lý thuyết. ngày nay
chúng ta ứng dụng phương pháp phần tử hữu hạn kết hợp với các tiêu chuNn phá hủy
thích hợp để mô phỏng một quá trình biến dạng phá hủy. nội dung bài báo này giới
thiệu một nghiên cứu mô phỏng quá trình phá hủy vật liệu theo tiêu chuNn cockroft &
latham trong nguyên công đột lỗ phôi dạng tấm.
Từ khóa: Phá hủy dẻo, Cockroft & Latham
Application of cockroft & latham criteria to simulate ductile fracture of
piercing process
In many mechanical manufacturing processes often find fracture phenomena
such as machining cutting, shearing for sheet blank and in some cases of forging
process. Ductile fracture occurs next to the period of plastic forming, when the metal
experiences stress exceeds its yield strength. In tensile test, specimen begins to neck
local when the fracture is being happened and ended with two separated materials.
Load decreases to zero immediately. This fracture process is complicated in theory
analysis and applications. Nowadays we apply finite element method and appropriate
fracture criteria to simulate a fracture process. In this study, the Cockroft & Latham
criteria is applied to simulate fracture process in piercing of sheet blank.
Keywords: Ductile fracture, cockroft & latham criteria
Nghiên cứu phương pháp xác định thông số công nghệ dập lăn ép cơ bản
trong tạo hình các chi tiết tấm có kích thước lớn
Nguyễn Đắc Trung1
, Lê Trung Kiên1
, Nguyễn Ngọc Tú1
, Trần Hải Đăng2
1- Bộ môn Gia Công Áp Lực, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2- Đại học Sao đỏ
E-mail: dmf@mail.hut.edu.vn
Hiện nay, nhu cầu chế tạo các chi tiết có hình dạng phức tạp từ các tấm thép cỡ
lớn với chiều dài lên tới 12 m, chiều dày từ 5 mm đến 35 mm phục vụ cho công
nghiệp đóng tàu, chế tạo máy móc, thiết bị cơ khí đang ngày càn tăng. Trước đây, để
chế tạo các chi tiết như vậy chủ yếu vẫn dùng công nghệ uốn tạo hình cục bộ trên
khuôn hay hàn ghép nối các chi tiết có kích thước nhỏ. Các công nghệ này thường
mất nhiều thời gian, độ chính xác của chi tiết thấp và bị hạn chế bởi không gian làm
việc của máy. Vì vậy, bài báo dưới đây trình bày các kết quả nghiên cứu mới về công
nghệ dập lăn ép cho phép nâng cao độ chính xác chi tiết, nhanh chóng tạo hình được
các sản phNm có biên dạng 2D và 3D. Công nghệ dập lăn ép sẽ được triển khai và
minh chứng hiệu quả đối với việc tạo hình các chi tiết của vỏ tàu thủy tại các nhà
máy đóng tàu Việt nam.
Từ khóa: Dập lăn ép, tạo hình tấm lớn.
28. Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
HUST-SME 24
Research on methods to determine basic technological parameters of
press rollforming for forming of big sized parts
Nowadays, in shipbuilding and mechanical engineering the demand for
producing of complicated and big sized parts made by steel sheet with length to 12
m, thickness from 5 mm to 35 mm is increased incessantly. Formerly, the
technology for forming of those parts is usually uesd local bending with die or
welding from many smal sheets. But, this technology needs long time for
manufacturing, product has low accuracy and that is not easy to make big sized parts
due to restriction of working space of equipment. Hence, this paper deals with new
technology press-rollforming, which can be enhanced accuracy, saved producing
time and made the parts with complicated shape. The press-rolling technology will
be applied effectively to produce shell of ship in Vietnam’s shipbuilding.
Keywords: Press-rolling, Forming of big sized sheet.
Mô phỏng quá trình phát triển vết nứt dọc theo bề mặt ghép đôi của cặp
vật liệu Cu/Si bằng phương pháp VCCT
Đỗ Văn Trường1
, Lê Văn Lịch2
1-Viện Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
2- Sinh viên K51- ĐHBKHN
E-mail: levanlichbk@gmail.com
Tốc độ giải phóng năng lượng tới hạn Gc thường được sử dụng để đánh giá độ
bền phá hủy của bề mặt chung của cặp vật liệu ghép đôi. Trong nghiên cứu này, một
phương pháp xác định tốc độ giải phóng năng lượng tới hạn ở dạng phá hủy thuần
túy mode I (GIC) và thuần túy mode II (GIIC) của cặp vật liệu Cu/Si được đề xuất
dựa trên các kết quả thực nghiệm và hàm tiêu chuNn phá hủy Kinloch. Độ lớn GIC và
GIIC đối với cặp vật liệu Cu/Si được xác định tương ứng là 0,95 (J/m2) và 2,844
(J/m2). Phương pháp Virtual Crack Closure Technique (VCCT) sử dụng các giá trị
GIC, GIIC được áp dụng để mô phỏng quá trình phát triển của vết nứt tại bề mặt
chung của cặp vật liệu Cu/Si. Các kết quả tính toán số được so sánh với thực nghiệm,
qua đó, tính khả dụng của phương pháp đề xuất được kiểm chứng.
Từ khóa: VCCT
Simulation of crack propagation along cu/si interface by using virtual
crack closure technique
Sử dụng mô h This paper aims to predict crack propagation along the interface of
bi-material. The focus was to determine input parameters of finite element model
constructed by Virtual Crack Closure Technique (VCCT). Two types of specimens,
29. Phân ban Cơ học vật rắn biến dạng
HUST-SME 25
including a four-point bending beam and a cantilever beam were conducted. The
critical energy release rate GIC and GIIC were determined based on the interface
toughness function. A comparison between the simulation results and experimental
ones shown that the proposed method can use to predict crack growth in multi-layer
structures with micro, nanoscale components.
Keywords: VCCT
Nghiên cứu ứng suất và biến dạng khi hàn dầm chữ I
Nguyễn Tiến Dương
Bộ môn Hàn & CNKL - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
E-mail: duongnt-dwe@mail.hut.edu.vn
Dầm hàn tiết diện chữ I được ứng dụng rộng rãi trong các kết cấu xây dựng, cầu
đường, cầu trục,… Các kết cấu dầm tiết diện chữ I được chế tạo bằng phương pháp
hàn thường là những dầm có kích thước (chiều dài, chiều rộng và chiều cao) lớn. Vì
vậy khi hàn thường xuất hiện các biến dạng lớn. Nếu quy trình công nghệ hàn không
hợp lí sẽ để lại các ứng suất dư sau khi hàn rất lớn. Biến dạng dư sau khi hàn làm
biến đổi hình dạng và kích thước của dầm, ảnh hưởng đến quá trình chế tạo kết cấu
và chất lượng của nó. Ứng suất dư sau khi hàn làm giảm khả năng làm việc của dầm.
Vì vậy việc nghiên cứu ứng suất và biến dạng dư sau khi hàn dầm chữ I cho phép
đánh giá khả năng làm việc của dầm và đưa ra các biện pháp để giảm biến dạng tăng
độ chính xác khi chế tạo các kết dầm. Bài báo này đi vào nghiên cứu, tính toán ứng
suất và biến dạng do co dọc và do co ngang gây ra khi hàn dầm chữ I. Trước hết
vùng ứng suất tác động và nội lực tác động được xác định. Tiếp theo là biến dạng co
dọc, biến dạng góc, mô men uốn và độ võng dư của dầm sau khi hàn được tính toán.
Cuối cùng là một số biện pháp để giảm ứng suất và biến dạng khi hàn dầm chữ I.
Từ khóa: Ứng suất, biến dạng hàn, dầm chữ I, biến dạng dài, biến dạng góc.
Study on residual stress and distortion in I beam welding
Welded beams in I section are used widely in constructions, bridges, cranes,…
The I beam made by welding are often the big beams (great length, wide width and
large height). If the welding technology is not reasonable, there are high residual
stresses and deformations. The residual distortions after welding change the shape
and the size of beam. They affect the manufacturing process and the quality of
structures. The residual stresses after welding that remain in welding beam reduce
the work capacity of the beam. So the study of residual welding stresses and
distortions in I beam permits to assess the work capacity of the beam and to select the
measures to reduce the distortion in order to increase the accuracy during beam
welding. This paper goes into research, calculation of stresses and distortions due to
30. Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
HUST-SME 26
longitudinal and transverse shrinkage after I beam welding. First, the action stress
zones and action internal loading are determined. Next, longitudinal shrinkage
distortion, angle distortion, bending moment and residual deflection are calculated.
Finally, this paper mentions a number of measures to reduce residual stress and
distortion in manufacture of I beam welding.
Keywords: Welding stress, welding distortion, I welding beam, longitudinal
shrinkage distortion, angle distortion.
Tình Johnson-Cook mô phỏng trình phá hủy vật liệu do va chạm ở vận
tốc lớn
Đinh Văn Hải1
, Vũ Văn Tuấn2
, Đỗ Văn Trường3
1-Bộ môn cơ học vật liệu và cán kim loại, Khoa Khoa học và công nghệ vật liệu
2- Sinh viên K51-ĐHBKHN, 3- Bộ môn cơ sở thiết kế máy và Robot, Viện Cơ khí
E-mail: tuanvuvan@hotmail.com
Phá hủy vật liệu do va chạm ở vận tốc lớn rất khó kiểm soát trong thực tế (ví dụ:
va chạm giữa đầu đạn và bia). Cơ chế phá hủy phức tạp và phụ thuộc không những
vào thông số của vật liệu ở trạng thái tĩnh mà còn vào tốc độ biến dạng và nhiệt độ
sinh ra trong quá trình va chạm. Trong nghiên cứu này, quá trình phá hủy vật liệu do
va chạm của viên bi bằng đồng vào tấm nền đồng chất được mô phỏng. Mô hình
Johnson-cook được sử dụng. Kết quả mô phỏng đã chỉ ra sự biến đổi nhiệt độ xung
quanh vùng tiếp xúc giữa viên bi và tấm nền trong quá trình va chạm, và sự tồn tại
ứng suất dư sau khi kết thúc quá trình va chạm.
Từ khóa: mô hình Johnson-Cook, va chạm.
Application of johnson-cook model to simulate material fracture
process in high velocity impact
Material fracture process under high velocity impact is usually difficult to control
in practice because of the complicated factors such as material property, the shapes
of objects, strain rate and created temperature in impact process. In this study, the
high velocity impact between steel projectile and copper goal is simulated by finite
element method (FEM). Johnson-Cook material model is applied to predict fracture
mechanism between projectile and goal in impact process. Obtained results show that
the projectile velocity highly affects to fracture mechanism of the goal. In addition,
the temperature field and flow stress around impact zone is also discussed more
detail in this study.
Keywords: Johnson-Cook model, high velocity impact.
31. Phân ban Cơ học vật rắn biến dạng
HUST-SME 27
Tính toán và tối ưu thiết kế kết cấu hàn bằng phương pháp số
Vũ Đình Toại
Bộ môn Hàn & CNKL, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
E-mail: toai-dwe@mail.hut.edu.vn
Tiết kiệm vật liệu trong chế tạo kết cấu là vấn đề rất quan trọng, đem lại lợi ích
kinh tế cao. Trên tinh thần đó, bài báo này trình bày giải pháp tính toán, thiết kế tối
ưu kết cấu hàn bằng phương pháp số sử dụng phần mềm ANSYS 11.0 và phương
pháp PTHH nhằm mục đích thiết kế ra kết cấu có kích thước nhỏ gọn nhất mà vẫn
bảo đảm được khả năng làm việc trong điều kiện tải trọng cụ thể. Mặt khác, thông
qua mô phỏng trường ứng suất và biến dạng của kết cấu trên máy tính, người thiết kế
có thể dự đoán và đánh giá trước khả năng làm việc của kết cấu hàn cũng như ước
định được tuổi thọ của chúng.
Từ khóa: Kết cấu hàn, tối ưu hóa bằng mô phỏng số
Computation and design optimization of the welded structure by the
numerical method
Material savings in manufacturing of the structures are very important issues, to
benefit economically. In that meaning, this article presents the solutions to compute
and design the optimal welded structure by using ANSYS 11.0 software and finite
element method (FEM) for the purpose of structural design with minimum weight
while ensuring the ability to work in the specific load conditions. On the other hand,
through simulating the stress fields and deformation of the structure on the computer,
the designer can predict and evaluate before working ability of the structure as well
as estimate the longevity of them.
Keywords: welded structure, optimization, FEM
Sử dụng lý thuyết phiến hàm mật độ ab-initio nghiên cứu ảnh hưởng của
biến dạng cơ học đến tính sắt điện của màng mỏng PbTiO3
Đỗ Văn Trường1
, Nguyễn Tuấn Hưng2
1- Viện Cơ khí- Đại học Bách khoa Hà Nội, 2- Sinh viên K51-ĐHBKHN
E-mail: tuan-hung@live.com
Vật liệu sắt điện PbTiO3 được sử dụng rộng rãi trong các các cơ cấu của truyền
động MEMS/NENS và các bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên. Bài báo này nghiên cứu ảnh
hưởng của biến dạng cơ học đến tính phân cực (sắt điện) của màng mỏng PbTiO3.
Trọng tâm tập trung vào khảo sát sự thay đổi độ phân cực của hai bề mặt PbO và
32. Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
HUST-SME 28
TiO2 khi chịu kéo nén dọc trục. Những tính toán mô phỏng dựa theo lý thuyết phiến
hàm mật độ ab-iniito đã phát hiện ra rằng theo phương [010], độ phân cực trên bề
mặt TiO2 bị giảm dần và triệt tiêu khi chịu biến dạng nén, trong khi đó độ phân cực
trên cả hai bề mặt PbO và TiO2 lại tăng khi chịu biến dạng kéo. Theo phương [100],
sự thay đổi đồng thời cả hướng và độ lớn của phân cực được phát hiện khi chịu biến
dạng kéo. Ngoài những kết quả trên, quan hệ ứng suất biến dạng của màng mỏng
PbTiO3 theo phương [010] và [100] cũng được khảo sát.
Từ khóa: Lý thuyết phiến hàm mật độ, biến dạng, màng mỏng, bề mặt.
Investigation of strain effects on ferroeletrcity in PbTiO3 thin films
by using abinitio density functional theory
Ferroelectric (FE) materials with thin films structure have widely used in
technology applications, e.g., actuators in MEMS/NEMS and nonvolatile random
access memories (FeRAM). The focus of this study is put on the effects of uniaxial
strain on polarization of PbO and TiO2 terminations in PbTiO3 thin films. Ab initio
density-functional theory calculations has found that, with uniaxial strain along
[010], polarization of TiO2 termination is suppressed and vanished under
compression, while the polarization of both PbO and TiO2 terminations are
enhanced under tension. For strain along [100], the direction and magnitude of
polarization of both PbO and TiO2 terminations change under unaxial strain. In
addition, the stress-strain curve of PbTiO3 thin films under strain along [100] and
[010] is also investigated.
Keywords: density functional theory, polarization, strain, thin film, surface.
Uốn tấm Composite lớp dạng lượn sóng hình thang
Trần Ích Thịnh1
, Trần Minh Tú?
, Bùi Văn Bình2
1-Viện cơ khí, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2- Khoa Cơ khí, Trường Đại học Điện Lực
E-mail: binhphuongduc@yahoo.com
Bài báo trình bày một số kết quả tính độ võng của tấm composite lớp dạng lượn
sóng hình thang dưới tác dụng của tải trọng uốn bằng phương pháp phần tử hữu hạn
(PTHH). Trong đó, ảnh hưởng của biên độ lượn sóng, góc gấp nếp của bước sóng, độ
dầy tấm, điều kiện biên được làm rõ cho một số loại vật liệu composite. Các tác giả
xây dựng chương trình tính bằng Matlab dựa trên lý thuyết tấm bậc nhất có kể tới
biến dạng trượt ngang của Mindlin; sử dụng phần tử tấm phẳng đẳng tham số tám
nút, mỗi nút có năm bậc tự do. Ngoài ra, phần tử tấm gấp nếp được xây dựng để tính
đến ảnh hưởng của xoay quanh phương pháp tuyến với mặt phẳng tấm. Kết quả số có
độ tin cậy khi so sánh với một số kết quả đã công bố khác.
33. Phân ban Cơ học vật rắn biến dạng
HUST-SME 29
Bending trapezoidal corrugated composite plate
This paper is presented some numerical results of bending and stresses analysis
of a trapezoidal laminate composite plate under bending load using finite element
method. The effects of fiber orientation, crank angle (folding angle), boundary
conditions, thickness on the deflections, stresses of the plate were determined. The
home Matlab programming using rectangular isoparametric plate element with five
degree of freedom per node and Mindlin plate theory was built to computed the
problems. The present results have been compared with published one (where
available).
Keyword: bending analysis, stresses analysis, fiber orientation, folding angle,
trapezoidal composite plate, finite element analysis, Mindlin plate theory.
Ứng dụng phương pháp FEM trong mô phỏng quá trình khoan tấm
mỏng bằng mũi khoan phủ TiN
Nguyễn Duy Quân, Nguyễn Thị Phương Mai
Viện Cơ khí, trường Đại học Bách khoa Hà Nội
E-mail: maintp-mcx@mail.hut.edu.vn
Ngày nay, trong lĩnh vực mô phỏng gia công cắt gọt và khả năng động lực học
của máy công cụ đang ngày càng có nhiều thách thức. Sự tác động qua lại giữa máy
công cụ và quá trình cắt dẫn tới rung động, làm ảnh hưởng tới chất lượng bề mặt sản
phNm, mòn dụng cụ và tính ổn định của quá trình cắt. Khi mô phỏng quá trình cắt với
phương pháp phần tử hữu hạn, cần phải xem xét không chỉ ảnh hưởng của thông số
quá trình như tốc độ cắt, bước tiến dao hoặc hình học của dụng cụ mà còn xem xét
đánh giá những ảnh hưởng của thông số khác như chất lượng lưới, mô hình vật liệu –
mô hình chảy dẻo vật liệu. Điều này là tương đối quan trọng và cần thiết trong bài
toán mô phỏng để đưa ra được một kết quả hợp lý. trong bài báo này, mô phỏng được
thực hiện là quá trình khoan với vật liệu dụng cụ cắt là thép gió (HSS) không có lớp
phủ và có phủ một lớp TiN, vật liệu khoan là tấm phẳng thép Ansi 1045. Sử dụng
phần mềm FEM Deform 3D chúng ta sẽ có cái nhìn chi tiết hơn về hoạt động khoan
vật liệu, so sánh và đánh giá nhiệt độ - lực cắt - ứng suất trên mũi khoan có phủ và
không phủ nhằm đưa ra nhận xét về ảnh hưởng của lớp phủ cứng tới chi tiết máy.
Khoan là một quá trình phức tạp, hoạt động ở tốc độ cao với dụng cụ cắt và hình học
phoi phức tạp. Thông qua mô phỏng, quá trình khoan được xem xét một cách tường
mình và rõ ràng, nhiều thông tin có thể đạt được mà không dễ dàng có được qua làm
thực nghiệm.
Từ khóa: Mô phỏng khoan, FEM, Mũi khoan phủ TiN
34. Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
HUST-SME 30
Simulation the drilling process by HSS dill coated TiN film using fem
method
Today, in the simulation of machining and capacities relating to dynamics of
machine tools is increasingly challenging. The interaction between the machine tool
and cutting process inpired to vibration, it will affect on surface quality of the
product, tool wear and the stability of the cutting process. When simulating the
cutting process with the finite element method, we need to consider not only the
effects of process parameters like cutting speed, step forward or geometry of the tool
but also effects of other parameters such as mesh quality, material models - yield
model. This is relatively important and necessary in the simulation to give a
reasonable result. The simulation done is a drilling process using HSS steel and TiN
coated HSS steel material for drill bit, Ansi 1045 for workpiece. Through simulations
using FEM software Deform 3D, we will have a more detailed about drilling activity,
comparing and evaluating of temperature - shear - stress on the uncoated and coated
drill to give conclusions and influence of hard coatings to machine parts.. Drilling is
a complex process, operating at high speed with cutting tool geometry and chip
complexity. Through simulation, the drill was considered explicitly and clearly, more
information can be obtained while experiments is very difficult to do.
Keyword: Drilling simulation, FEM, dill coated TiN film
Xác định tải trọng phá hủy uốn của tấm composite lớp dạng gấp nếp
bằng phương pháp phần tử hữu hạn
Trần Ích Thịnh1
, Trần Minh Tú, Bùi Văn Bình2
1- Viện cơ khí, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2- Khoa Cơ khí, Trường Đại học Điện Lực
E-mail: binhphuongduc@yahoo.com
Bài báo trình bày một số kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số như:
góc gấp nếp, độ dầy, điều kiện biên của tấm composite lớp dạng gấp nếp khi chịu tải
trọng uốn. Chương trình Matlab dựa trên lý thuyết tấm bậc nhất có kể tới biến dạng
trượt ngang của Mindlin được xây dựng bằng phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH)
để tính độ võng, ứng suất và tải trọng phá hủy uốn theo thuyết bền Tsai-Wu. Trong
chương trình này, các tác giả sử dụng phần tử tấm phẳng đẳng tham số tám nút, mỗi
nút có năm bậc tự do và phần tử tấm gấp nếp-xây dựng bằng cách đưa vào bậc tự do
xoay quanh phương pháp tuyến với mặt phẳng tấm (như bậc tự do thứ sáu). Kết quả
số có độ tin cậy khi so sánh với một số kết quả đã công bố khác (trong một số trường
hợp riêng).
Determination of bending failure load of folded composite plate by
finite element method
35. Phân ban Cơ học vật rắn biến dạng
HUST-SME 31
This paper analyzed failure of a folded laminate composite plate under bending
load. Base on the finite element method and Mindin plate theory, the Matlab
programming were built to computed the deflection, stresses and bending failure load
of the plate according to Tsai-Wu and maximum stresses critical. This analysis was
used rectangular isoparametric plate element with five degree of freedom per node
and constructive folded plate element and including added sixth drilling degree of
freedom, zθ , corresponding to the rotation about the normal axis of individual plate.
The present results have been compared with published one (where available).
Keyword: failure analysis, folded composite plate, Tsai-Wu, stresses critical, finite
element analysis, Mindlin plate theory.
Mô phỏng số 3D quá trình biến dạng dẻo khi ép TITAN trong kênh gấp
khúc có tiết diện không đổi (ECAP)
Phạm Quang, Nguyễn Thị Hoàng Oanh, Đỗ Minh Nghiệp
Viện Khoa học và Kỹ thuậtvật liệu
Trường Đại học Bách khoa Nội,
E-mail: quangp-fmmt@mail.hut.edu.vn
Bằng phần mềm MSC.SuperForge2002 trên cơ sở phương pháp phần tử khối hữu
hạn (FVM) đã mô phỏng số 3D quá trình công nghệ và tính toán, phân tích sự biến
thiên của biến dạng, ứng suất, tốc độ biến dạng khi Ti bị ép bằng kỹ thuật ECAP. Sự
phân bố các đại lượng đó được mô tả trên các mặt cắt dọc và ngang của mẫu.Đã khảo
sát sự biến thiên của các đại lượng này tại các điểm tâm tiết diện dọc theo trục mẫu
với các tốc độ ép khác nhau (1, 10 và 20 mm/s) ở 400o
C. Nhờ vậy đã có thể đánh giá
các đặc điểm của quá trình công nghệ chi phối cơ chế biến dạng dẫn đến sự hình
thành cấu trúc siêu mịn của titan trong quá trình ECAP.
Từ khóa: Mô phỏng số, ECAP
3D simulation of plastic deformation during equal channel angular
pressing of pure titan
The plastic deformation behavior of pure Ti during equal channel angular
pressing (ECAP) was 3D-simulated using the finite volume method of the
commercial code MSC.Superforge. The effective strain, strain rate and effective
stress were calculated and analyzed to understand its local and global deformation
characteristics. The predicted plastic deformation behavior of the titanium during
ECAP within a theoretical total strain of ≈ 1.7 upon a single pass with three different
ram speeds (v = 1, 10 and 20 mm/s) at 400 o
C was compared. The resulted strain
showed different values in outside region and was homogenous in central region of
the ECAPed Ti.
36. Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
HUST-SME 32
Keyword: Numerical simulation, ECAP
Wear behavior ot thermal barrier ceramic coatings
Le Thuong Hien
Mechanical Engineering School, Electric Power University, Hanoi
E-mail: hienlt@epu.edu.vn
The sliding wear behavior of ZrO2-22wt%MgO (MZ), ZrO2-8wt%Y2O3 (YZ)
and ZrO2-20wt%CaO (YZ) deposited on a casting aluminum alloy with bond layer
(NiCrCoAlY) by plasma spray against an SiC ball was investigated under dry test
conditions at room temperature. At all load conditions, the wear mechanisms of the
MZ , YZ coatings were almost the same but the CZ is not similar to them. The wear
mechanisms of YZ and MZ involved the forming of a smooth film by material
transferred on the sliding surface and pullout. The wear mechanisms of CZ showed
pull-out was on the worn surfaces. The wear rate of the MZ coating was less than
that of the YZ coating. The EDX analysis of the worn surface indicated that material
transfer was occurred from the SiC ball to the disk. It was suggested that the material
transfer played an important role in the wear performance.
Keywords: Plasma spray, Wear mechanism, Zirconia, Fracture toughness
Vibration analysis of thick laminated composite cylindrical shells filled
with fluid by Continuous Element Method
Ta Thi Hien1
, Nguyen Manh Cuong2
, Tran Ich Thinh3
1-Hanoi University of Transport, 2-Hanoi University of Science and Technology
3-Hanoi University of Science and Technology
E-mail: hiengt79@yahoo.com
This paper investigates the vibration analysis of thick laminated composite
cylindrical shells filled with fluid by a new approach: the Continuous Element
Method (CEM). This type of shells is representative of certain key components of
complex structures used in industries such as aerospace, nuclear and naval. Based on
the analytical solutions of the differential equations of thick composite cylindrical
shell taking into account the shear deflection effects, the dynamic transfer matrix has
been built from which natural frequencies are easily calculated. The velocity
potential and Bernoulli’s equation are adopted to express the fluid-shell interaction.
A computer program is developed for performing the numerical calculations and
37. Phân ban Cơ học vật rắn biến dạng
HUST-SME 33
results from specific case studies are presented. Numerical results of this research are
compared to available results in the literature and then to results obtained by the
Finite Element Method (FEM). Through different examples, advantages of CEM are
confirmed: reduced size of model, higher precision, reduced time of computation and
larger range of studied frequencies.
Keywords: Vibration analysis, laminated composite, CEM
Nghiên cứu ảnh hưởng của hệ số ma sát tiếp xúc đến sự phân bố ứng suất
dọc theo biên dạng răng của đôi răng côn răng thẳng ăn khớp
Đỗ Văn Trường, Đỗ Mạnh Hùng
Bộ môn Cơ sở Thiết kế máy & Rôbốt, Đại học Bách khoa Hà Nội
E-mail: dovantruong@mail.hut.edu.vn
Hệ số ma sát giữa đôi răng côn răng thẳng ăn khớp thường bỏ qua hoặc nếu kể
đến thì thường đưa dưới dạng một hệ số ảnh hưởng, do đó sự phân bố ứng suất dọc
theo biên dạng răng khi đôi răng ăn côn răng thẳng khớp chưa sát với phân bố ứng
suất trên thực tế. Trong nghiên cứu này, bài toán 3D tiếp xúc giữa đôi răng côn răng
thẳng ăn khớp được đề nghị. Hệ số ma sát của đôi răng ăn khớp thay đổi từ 0 đến 0,2
được xem xét. Kết quả thu được chỉ ra rằng sự phân bố ứng suất dọc theo biên dạng
răng có sự khác biệt khi hệ số ma sát tiếp xúc thay đổi.
Từ khóa: Ma sát tiếp xúc, phân bố ứng suất dọc theo biên dạng răng
Nghiên cứu nâng cao độ cứng vật liệu thiêu kết từ bột thép có bổ sung W,
TiC hạt mịn
Hà Minh Hùng1
, Vũ Trung Tuyến1
, Nguyễn Hà Tuấn2
1-Viện Nghiên cứu Cơ khí , 2-Viện Công nghệ, Bộ quốc phòng
E-mail: haminhhunggs@gmail.com
Bài báo trình bày một số kết quả thực nghiệm nghiên cứu khả năng nâng cao độ
cứng vật liệu thiêu kết từ bột thép có bổ sung W, TiC hạt mịn, sử dụng để chế tạo tay
biên động cơ mô tô HONDA-C100 theo mẫu thiết kế GF6 của Nhật Bản, làm việc ở
chế độ tải trọng thay đổi chiều, có va đập với tần suất cao. Bột nền được sử dụng là
bột thép hợp kim hóa thấp nhập ngoại có hàm lượng Cu, Ni, Mo, Zn-Stearate, Grafit
UF4 trong khoảng 0,5÷ 2,0% được nghiền trộn bổ sung thêm các hạt cứng W và TiC
với hàm lượng 0,5 ÷ 1,5% tính theo khối lượng. Vật liệu sau ép tạo hình và thiêu kết
38. Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
HUST-SME 34
được dập nóng trong khuôn nửa kín để tạo hình sản phNm tay biên động cơ mô tô
HD-GF6, nhiệt luyện ở các chế độ thích hợp và xác định độ cứng nhận được đối với
3 phân vùng quy ước khác nhau. Kết qủa thực nghiệm cho phép hoàn thiện quy trình
công nghệ luyện kim bột để định hướng áp dụng đối với nhóm sản phNm tay biên
động cơ ô tô và mô tô phân khối lớn. Bài báo giới thiệu khái quát một phần kết quả
nghiên cứu của nhóm nghiên cứu, đồng thời là một trong những đóng góp khoa học
của nghiên cứu sinh đang làm Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật chuyên ngành “Công nghệ
tạo hình vật liệu” tại Viện Nghiên cứu Cơ khí – Bộ Công Thương.
Từ khóa: Vật liệu thiêu kết, bột W, TiC hạt mịn
Research on increasement of material hardness of sintered steel powder
with added W, fine-grained TiC
This paper presents some experimental results studying the possibility of
improving the material hardness of sintered steel powder with added W, TiC fine
particles, used to manufacture motorcycle engines connecting rod HONDA-C100
following Japanese design GF6, working in the direction changed load, in collision
mode with high frequency. Used powder is a low-alloy steel powder imported with
content of Cu, Ni, Mo, Zn-stearate, graphite UF4 of about 0.5 ÷ 2.0%, and was added
crushed mixing hard particles W and TiC with the concentration of 0.5 ÷ 1.5% by
weight. Material after pressing and sintering were formed within the semi-enclosed
hot stamping to form the connecting rod of the HD-engine motorcycles GF6,
annealing at the appropriate mode and determines the hardness of three different
areas. Experimental results complete the process for powder metallurgy technology
to application to connecting rod product groups and automobile engine motorcycles
with large cylinder. This paper introduces a generalization of research results of the
research team, and is one of the scientific contributions of graduate students doing
Ph.D. thesis Technical subjects “Material forming technology” in Mechanical
Engineering Research Institute - Ministry of Industry and Trade.
Nghiên cứu ảnh hưởng của áp lực va đập khi hàn nổ tới độ bền và cấu
trúc mối hàn vật liệu bimetal thép các bon – thép hợp kim dụng cụ làm
dao cắt công nghiệp
Hà Minh Hùng, Nguyễn Gia Tín
Viện Nghiên cứu Cơ khí, Bộ Công Thương
E-mail: haminhhunggs@gmail.com
Báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của một số chế
độ nổ tới chất lượng vật liệu bimetal thép CT.3 – thép hợp kim dụng cụ 65Г sau hàn
nổ, thông qua tiêu chí tổng hợp đánh giá chất lượng mối hàn là độ bền bám dính và
39. Phân ban Cơ học vật rắn biến dạng
HUST-SME 35
đặc điểm tổ chức tế vi kim loại tại vùng lân cận biên giới 2 lớp. Trên cơ sở đó lựa
chọn miền các thông số nổ thích hợp đảm bảo chất lượng phôi bimetal đủ yêu cầu kỹ
thuật cho việc chế tạo một số dụng cụ cắt công nghiệp tùy theo lĩnh vực sử dụng cụ
thể và đề xuất giải pháp công nghệ cho phép nâng cao hiệu suất sử dụng phôi bimetal
trong điều kiện hàn nổ có giới hạn trên trường nổ ở Việt Nam. Nội dung báo cáo là
một phần đóng góp mới về mặt khoa học và ứng dụng thực tiễn của tác giả và
nghiên cứu sinh đang làm Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật theo các chuyên ngành “Công
nghệ tạo hình vật liệu”,“Kỹ thuật máy công cụ” tại Viện Nghiên cứu Cơ khí – Bộ
Công Thương.
Từ khóa: Hàn nổ, Bimetal.
To study the effect of pressure shock in explosive welding on strength and
structure of weld carbon steel bimetal materials - steel alloy applied in
industrial cutting tools
The report presents the results of experimental studies on the effects of a burst
mode to the quality of materials CT.3 bimetal steel - alloy tool steel after welding
explosion 65Г through general criteria for quality assessment. Weld bonding is
reliable and economic characteristics of the metal held in the border areas adjacent
two layers. Based on that domain selection explosion parameters appropriate to
ensure adequate quality workpiece bimetal technical requirements for making a
cutting tool according to industry sector specific and use the proposed technology
solutions for enhanced performance in the use of workpiece bimetal explosion
welding conditions on the explosion limits in Vietnam. The contents of the report is a
contribution to new scientific and practical applications of the author and graduate
student doing PhD thesis in the specialized techniques "Material forming
technology", "Machine-tools technology" at the Engineering Research Institute -
Ministry of Industry and Trade.
Nghiên cứu vật liệu Bimetal thép 08S – hợp kim đồng BCuSn6Pb6Zn3
luyện kim bột dùng để chế tạo bạc cân bằng xe ô tô vận tải hạng nặng
Hà Minh Hùng, Nguyễn Minh Đạt
Viện Nghiên cứu Cơ khí, Bộ Công Thương
E-mail: haminhhunggs@gmail.com
Bài báo trình bày một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm ứng dụng công nghệ
luyện kim bột để tạo phôi vật liệu bimetal thép 08s – hợp kim đồng BCuSn6Pb6Zn3
ở quy mô sản xuất pilốt trong điều kiện Việt Nam, dùng cho chế tạo bạc cân bằng xe
ô tô vận tải hạng nặng ngành khai thác mỏ và ô tô tải thông dụng. Kết quả của việc
tạo ra một lớp phủ công nghệ làm vật liệu trung gian trên bề mặt lớp thép các bon
thấp trước khi rải bột hợp kim đồng đã làm tăng chất lượng bám dính giữa chúng rất
40. Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
HUST-SME 36
đáng kể. Ngoài ra, các lỗ chứa dầu mỡ trên lớp hợp kim đồng chịu mòn thiêu kết của
tấm phôi vật liệu bimetal được tạo ra bằng phương pháp cán lăn đã làm giảm thiểu
các nguyên công cắt gọt, cũng như giảm tiêu hao kim loại mầu quý hiếm, góp phần
làm giảm giá thành chế tạo và tăng sức cạnh tranh trên thị trường nội địa so với hàng
nhập khNu từ Trung Quốc hiện nay.Ứng dụng công nghệ luyện kim bột phù hợp hơn
so với phương pháp đúc hoặc cán dính tạo phôi vật liệu bimetal làm bạc trượt do
không đòi hỏi đầu tư thiết bị gia công áp lực công suất lớn. Đây cũng là ý tưởng định
hướng nghiên cứu của nghiên cứu sinh theo Đề cương chi tiết đề tài Luận án Tiến sĩ
Kỹ thuật chuyên ngành “Công nghệ tạo hình vật liệu” đã được triển khai thực hiện tại
Viện Nghiên cứu Cơ khí, có gắn kết với một đề tài NCKH cấp Bộ Công Thương kế
hoạch năm 2011 của nhóm tác giả.
Từ khóa: Bimetal, luyện kim bột
Research on the Material of 08S bimetal steel - copper alloys BCuSn6Pb6Zn3
powder metallurgy for making balancing bushes of heavy transport vehicles
This paper presents some results of experimental application of powder
metallurgy to produce steel billet 08s bimetal material - copper alloy BCuSn6Pb6Zn3
pilot scale production in conditions of Vietnam, used to make balancing bushes of
the heavy mining vehicles and common trucks. The result of creating a technology
that overlays the intermediate material on the surface of low carbon steel layer before
spraying metal powder increased the quality of adhesion between them is
considerable. In addition, the holes contain oil on copper alloy layer wear resistant
sintered material of the bimetal plate workpiece created by means of rolling rolls
made to minimize the machining resources, as well as reducing consumption of non-
ferrous metals, to reduce manufacturing costs and increase competitiveness on the
domestic market against imports goods from China. Applications of powder
metallurgy technology suitable than the method of casting or roll-create workpiece
bimetal materials sliding bearing and do not require investment to high capacity
metal forming equipments. This is also the idea of research-oriented graduate
students in detailed outline of PhD thesis specialized technique "material forming
technology" has been implemented at the Engineering Research Institute, have
associated with a subject of Research Projects of Ministry of Industry and Commerce
in 2011 of the authors.
Nghiên cứu vật liệu Trimetal Thép – Nhôm – hợp kim nhôm hệ Al – Sn –
Cu dùng làm bạc trượt động cơ ô tô công suất đến 350 mã lực
Hà Minh Hùng, Nguyễn Văn Nam
Viện Nghiên cứu Cơ khí, Bộ Công Thương
E-mail: haminhhunggs@gmail.com