SlideShare a Scribd company logo
1 of 26
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Số: 1627/2001/QĐ-NHNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm
2001
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng kèm theo Quyêt
định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2002. Những quy định tại Quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số
284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trái với Quy chế
này hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Các hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa
giải ngân hoặc giải ngân chưa hết và các hợp đồng tín dụng đã cho vay còn dư nợ đến cuối ngày
31/01/2002, thì tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện theo các thoả thuận đã ký kết
cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi vốn vay hoặc thoả thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng
phù hợp với quy định tại Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành
theo Quyết định này.
Điều 4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ
chức tín dụng, khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
QUY CHẾ CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
(Ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc cho vay bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức tín dụng được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của Luật
Các tổ chức tín dụng. Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ, các tổ chức tín dụng phải được phép
hoạt động ngoại hối.
2. Khách hàng vay tại tổ chức tín dụng:
a) Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam gồm:
- Các pháp nhân là: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ các điều kiện quy
định tại Điều 94 Bộ Luật Dân sự;
- Cá nhân;
- Hộ gia đình;
- Tổ hợp tác;
- Doanh nghiệp tư nhân;
- Công ty hợp doanh.
b) Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi.
2. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho
đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ
chức tín dụng và khách hàng.
3. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả thuận giữa tổ chức
tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc
toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.
4. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận về việc thay đổi
các kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng.
5. Gia hạn nợ vay là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian ngoài
thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
6. Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục
vụ đời sống là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách thức sử dụng vốn, kết quả tương
ứng thu được trong một khoảng thời gian xác định đối với hoạt động cụ thể để sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển hoặc phục vụ đời sống.
7. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà tổ
chức tín dụng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
8. Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài sản của khách hàng vay để
bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán.
Điều 4. Thực hiện quy định về quản lý ngoại hối
Khi cho vay bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thực hiện đúng quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại hối.
Điều 5. Quyền tự chủ của tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng tự chịu trách nhiệm về quyết định trong cho vay của mình. Không một tổ
chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu
hồi nợ của tổ chức tín dụng.
Điều 6. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Điều 7. Điều kiện vay vốn
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy
định của pháp luật:
a) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự;
b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân
sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch
hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự
án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 8. Thể loại cho vay
Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án
đầu tư phát triển:
1. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
2. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng;
3. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
Điều 9. Những nhu cầu vốn không được cho vay
1. Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây:
a) Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán,
chuyển nhượng, chuyển đổi;
b) Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm;
c) Để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
2. Việc đảo nợ, các tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Điều 10. Thời hạn cho vay
Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn
của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để
thoả thuận về thời hạn cho vay. Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho
vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động
tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép
sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
Điều 11. Lãi suất cho vay
1. Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định và thoả thuận
với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng
trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
Điều 12. Mức cho vay
1. Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả
năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay.
2. Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng thực hiện theo quy định tại Điều 18 Quy
chế này.
3. Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng quy định tại Điều 20 Quy chế này không được
vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Điều 13. Trả nợ gốc và lãi vốn vay
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận về việc trả nợ gốc và lãi vốn vay như sau:
a) Các kỳ hạn trả nợ gốc;
b) Các kỳ hạn trả lãi vốn vay cùng với kỳ hạn trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn riêng;
c) Đồng tiền trả nợ và việc bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích hợp, phù hợp với
quy định của pháp luật.
2. Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được
điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì tổ chức tín dụng
chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.
3. Tổ chức tín dụng và khách hàng có thể thoả thuận về điều kiện, số lãi vốn vay, phí phải trả
trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn.
4. Trả nợ vay bằng ngoại tệ: Khoản cho vay bằng ngoại tệ nào thì phải trả nợ gốc và lãi vốn vay
bằng ngoại tệ đó; trường hợp trả nợ bằng ngoại tệ khác hoặc Đồng Việt Nam, thì thực hiện theo
thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của
Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 14. Hồ sơ vay vốn
1. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị vay vốn và các tài
liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn như quy định tại Điều 7 Quy chế này. Khách
hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi
cho tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi cho tổ chức tín dụng phù
hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho vay và khoản vay.
Điều 15. Thẩm định và quyết định cho vay
1. Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập
và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho
vay.
2. Tổ chức tín dụng xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả
nợ vay của khách hàng để quyết định cho vay.
3. Tổ chức tín dụng quy định cụ thể và niêm yết công khai thời hạn tối đa phải thông báo quyết
định cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay
vốn và thông tin cần thiết của khách hàng. Trường hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín
dụng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
Điều 16. Phương thức cho vay
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay;
1. Cho vay từng lần; Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn
cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
2. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một
hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
3. Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
4. Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp,
phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy
chế này và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ban hành.
5. Cho vay trả góp; Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi
vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho
vay.
6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho
khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng
thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng
dự phòng.
7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận
cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền
mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý
của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách
hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng.
8. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn
bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng
phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
9. Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại Quy chế
này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
Điều 17. Hợp đồng tín dụng
Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đich sử dụng vốn vay, phương thức
cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm,
phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận.
Điều 18. Giới hạn cho vay
1. Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức
tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ,
của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự
có của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ
chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức tín dụng chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn cho vay
quy định tại Khoản 1 điều này khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với từng trường hợp
cụ thể.
3. Việc xác định vốn tự có của các tổ chức tín dụng để làm căn cứ tính toán giới hạn cho vay
quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Điều 19. Những trường hợp không được cho vay
1. Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với khách hàng trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám
đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;
b) Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định
cho vay;
c) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc).
2. Các quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các tổ chức tín dụng hợp tác.
3. Việc áp dụng quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này đối với người vay là bố, mẹ, vợ, chồng,
con của Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụng do tổ chức tín dụng xem xét
quyết định.
Điều 20. Hạn chế cho vay
Tổ chức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưu đãi
về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau đây:
1. Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín dụng cho vay;
Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay; Kế toán trưởng của tổ
chức tín dụng cho vay;
2. Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng;
3. Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điểu 77 của Luật Các tổ
chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
Điều 21. Kiểm tra, giám sát vốn vay
Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình và thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng
vốn vay và trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm hoạt động của tổ chức tín dụng và tính
chất của khoản vay, nhằm đảm bảo hiệu quả và khả năng thu hồi vốn vay.
Điều 22. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và lãi, gia hạn trả nợ góc và lãi
1. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, gia hạn trả nợ gốc:
a) Trường hợp khách hàng không trả được nợ gốc đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng và có văn bản đề nghị thì tổ chức tín dụng xem xét cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
b) Trường hợp khách hàng không trả nợ hết nợ gốc trong thời hạn cho vay và có văn bản đề
nghị gia hạn nợ, thì tổ chức tín dụng xem xét gia hạn nợ. Thời hạn gia hạn nợ đối với cho vay
ngắn hạn tối đa bằng 12 tháng, đối với cho vay trung hạn và dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn
cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp khách hàng đề nghị gia hạn nợ quá
các thời hạn này do nguyên nhân khách quan và tạo điều kiện cho khách hàng có khả năng trả
nợ, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng xem xét
quyết định và báo cáo ngay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau khi thực hiện.
2. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi, gia hạn trả nợ lãi:
a) Trường hợp khách hàng không trả nợ lãi đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
và có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi, thì tổ chức tín dụng xem xét quyết định điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi.
b) Trường hợp khách hàng không trả hết nợ lãi trong thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng và có văn bản đề nghị gia hạn nợ lãi, thì tổ chức tín dụng xem xét quyết định thời
hạn gia hạn nợ lãi. Thời hạn gia hạn nợ lãi áp dụng theo thời hạn gia hạn nợ gốc quy định tại
điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 23. Miễn, giảm lãi
Tổ chức tín dụng được quyết định miễn, giảm lãi vốn vay phải trả đối khách hàng theo các
nguyên tắc sau đây:
1. Khách hàng bị tổn thất về tài sản có liên quan đến vốn vay dẫn đến bị khó khăn về tài chính;
2. Mức độ miễn, giảm lãi vốn vay phù hợp với khả năng tài chính của tổ chức tín dụng;
3. Tổ chức tín dụng không được miễn, giảm lãi vốn vay đối với khách hàng thuộc các đối tượng
quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Các tổ chức tín dụng phải ban hành Quy chế miễn, giảm lãi vốn vay đối với khách hàng được
Hội đồng quản trị phê duyệt. Việc miễn, giảm lãi vốn vay đối với khách hàng chỉ được thực
hiện khi tổ chức tín dụng có Quy chế miễn, giảm lãi vốn vay.
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng.
1. Khách hàng vay có quyền:
a) Từ chối các yêu cầu của tổ chức tín dụng không đúng với các thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng;
b) Khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật;
2. Khách hàng vay có nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp;
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện đúng các nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng và các cam kết khác;
c) Trả nợ gốc và lãi vốn vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thoả thuận về việc trả nợ
vay và thực hiện các nghia vụ bảo đảm nợ vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng có quyền:
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính của
mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay;
b) Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, dự án vay
vốn hoặc phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của Pháp luật
hoặc tổ chức tín dụng không có đủ nguồn vốn để cho vay.
c) Kiểm tra, giám sát quả trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
d) Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai
sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng;
đ) Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh theo quy định của
pháp luật.
e) Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì tổ
chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm vốn vay theo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu
hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối
với trường hợp khách hàng được bảo lãnh vay vốn;
g) Miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ thực hiện theo quy định tại Quy chế
này; mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thực hiện việc đảo nợ,
khoanh nợ, xoá nợ theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
2. Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ:
a) Thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
b) Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 26. Cho vay ưu đãi và cho vay dự án đầu tư thuộc tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước.
1. Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng thuộc đối tượng được hưởng chính
sách tín dụng ưu đãi theo Quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam trong từng thời kỳ.
2. Tổ chức tín dụng cho vay các dự án đầu tư thuộc tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng Nhà nước được Chính phủ chỉ định cho vay đối với khách hàng thuộc đối
tượng ưu đãi, cho vay các dự án đầu tư thuộc tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, nếu có
phát sinh chênh lệch lãi suất và tổn thất các khoản cho vay do nguyên nhân khách quan thì việc
xử lý thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và các Bộ, ngành liên quan.
4. Trước khi cho vay ưu đãi và cho vay các dự án đầu tư thuộc tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước, tổ chức tín dụng tiến hành thẩm định hiệu quả của dự án hoặc phương án vay vốn,
nếu xét thấy không có hiệu quả, không có khả năng hoản trả nợ vay cả gốc và lãi thì báo cáo với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 27. Cho vay theo uỷ thác
1. Tổ chức tín dụng cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân ở trong nước và
ngoài nước theo hợp đồng nhận uỷ thác cho vay đã ký kết với cơ quan đại diện của Chính phủ
hoặc tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước. Việc cho vay uỷ thác phải phù hợp với quy
định hiện hành của pháp luật về tín dụng ngân hàng và hợp đồng uỷ thác.
2. Tổ chức tín dụng cho vay theo uỷ thác được hưởng phí uỷ thác và các khoản hưởng lợi khác
đã thoả thuận trong hợp đồng nhận uỷ thác cho vay phù hợp với quy định của pháp luật và
thông lệ quốc tế, đảm bảo bù đắp đủ chi phí, rủi ro và có lãi.
Điều 28. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng vay có trách nhiệm thi hành Quy chế này. Căn cứ Quy chế
này và các quy định của văn bản pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng ban hành các văn bản
hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể phù hợp với điều kiện, đặc điểm và điều lệ của mình.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định./.
……………………```````<><><>```````…………………….
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 44/CV-TDHT Hà Nội, ngày 18 tháng 2 năm 2003
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN “QUY CHẾ CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG” BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 1627/2001/QĐ-NHNN NGÀY 31/12/2001 CỦA THỐNG ĐỐC
NGÂN HÀNGNHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN
DÂN CƠ SỞ
Ngày 31/12/2001 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế cho vay của Tổ chức tín
dụng đối với khách hàng kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, với đặc thù của hệ
thống Quỹ tín dụng nhân dân mỗi Quỹ tín dụng nhân dân là một pháp nhân độc lập, trong khi hệ
thống Quỹ tín dụng nhân dân chưa có tổ chức đầu mối hướng dẫn nghiệp vụ, để có sự thống nhất
trong quá trình triển khai thực hiện, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện “Quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” áp dụng đối với các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở như
sau:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Văn bản này hướng dẫn việc cho vay bằng đồng Việt Nam của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau
đây gọi tắt là Quỹ tín dụng) đối với khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
2. Khách hàng vay tại Quỹ tín dụng:
Quỹ tín dụng cho vay chủ yếu đối với những khách hàng là thành viên của mình. Ngoài ra còn
được cho vay đối với các khách hàng không phải là thành viên bao gồm:
- Khách hàng có gửi tiền tại Quỹ tín dụng;
- Hộ nghèo cư trú trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng.
3. Giải thích từ ngữ:
Trong văn bản này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Quỹ tín dụng giao cho khách hàng sử dụng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi.
b) Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho
đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Quỹ
tín dụng và khách hàng.
c) Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả thuận giữa Quỹ tín
dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn
bộ vốn vay cho Quỹ tín dụng.
d) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc Quỹ tín dụng và khách hàng thoả thuận về việc thay đổi các
kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng.
đ) Gia hạn nợ vay là việc Quỹ tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian ngoài thời
hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
e) Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ
đời sống là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách thức sử dụng vốn, kết quả tương
ứng thu được trong một khoảng thời gian xác định đối với hoạt động cụ thể để sản xuất, kinh
doanh dịch vụ, đầu tư phát triển hoặc phục vụ đời sống.
g) Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà Quỹ
tín dụng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
h) Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài sản của khách hàng vay để bảo
đảm hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán.
4. Quyền tự chủ của Quỹ tín dụng:
Quỹ tín dụng tự chịu trách nhiệm về quyết định trong cho vay của mình. Không một tổ chức, cá
nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ
của Quỹ tín dụng.
5. Nguyên tắc vay vốn:
Khách hàng vay vốn của Quỹ tín dụng phải đảm bảo:
a) Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
b) Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
6. Điều kiện vay vốn:
Quỹ tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
a) Đối với thành viên Quỹ tín dụng:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy
định của pháp luật, cụ thể:
+ Pháp nhân phải có đủ điều kiện được công nhận là pháp nhân theo quy định của pháp luật và
có năng lực pháp luật dân sự;
+ Doanh nghiệp tư nhân phải được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp; chủ doanh
nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
+ Cá nhân: Là những cá nhân có tài sản, có khả năng độc lập sản xuất, kinh doanh, phải có năng
lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
+ Hộ gia đình: Cử người đại diện để vay vốn của Quỹ tín dụng, phải là chủ hộ hoặc đại diện của
chủ hộ; người đại diện phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
+ Tổ hợp tác phải có hợp đồng hợp tác theo quy định của pháp luật; đại diện của tổ hợp tác phải
có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp phù hợp với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
tại địa phương; phù hợp với điều lệ, kế hoạch kinh doanh, giấy phép kinh doanh; phù hợp với
mục đích được giao thuê, khoán quyền sử dụng đất, mặt nước.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
+ Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống;
+ Sản xuất, kinh doanh có hiệu quả; đối với dự án, phương án phục vụ đời sống phải tính toán
được nguồn đảm bảo trả nợ;
+ Tại thời điểm vay vốn không có nợ quá hạn.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án
đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật (đối với
những món vay yêu cầu phải có).
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước.
b) Đối với khách hàng gửi tiền tại Quỹ tín dụng:
Được Quỹ tín dụng cho vay vốn dưới hình thức cầm cố bằng sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng
đó phát hành.
c) Đối với hộ nghèo không phải là thành viên Quỹ tín dụng:
- Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất, kinh doanh;
- Hộ nghèo vay vốn phải có sổ hộ nghèo, có tên trong danh sách hộ nghèo do Ban xoá đói giảm
nghèo ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) đề nghị, được Uỷ ban nhân dân cấp xã sở
tại xét duyệt;
- Hộ nghèo phải có hộ khẩu thường trú tại địa bàn Quỹ tín dụng hoạt động;
- Phải được một tổ chức chính trị – xã hội cơ sở bảo lãnh bằng tín chấp;
- Người vay (là chủ hộ hoặc người đại diện hợp pháp) và người thừa kế phải chịu trách nhiệm
trong việc vay và trả nợ Quỹ tín dụng;
- Hộ nghèo trả hết nợ lần trước mới được xét cho vay lần sau. Trừ trường hợp do thiên tai, dịch
bệnh và nguyên nhân khách quan khác đã được Quỹ tín dụng kiểm tra xác nhận, nếu có đơn xin
gia hạn nợ thì tuỳ từng trường hợp cụ thể Quỹ tín dụng có thể cho gia hạn nợ và cho vay vốn bổ
sung để khôi phục lại sản xuất, kinh doanh;
- Hộ nghèo không còn nợ vay các tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức Chính trị – Xã hội và
các ngân hàng khác;
- Hộ nghèo chấp nhận quy định nghiệp vụ cho vay của Quỹ tín dụng và chịu sự kiểm soát của
Quỹ tín dụng từ khi nhận tiền vay cho đến khi trả hết nợ vay.
7. Thể loại cho vay:
Quỹ tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư
phát triển:
a) Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
b) Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng;
c) Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
8. Những nhu cầu vốn không được cho vay
Quỹ tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây:
- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán,
chuyển nhượng, chuyển đổi;
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm;
- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm;
- Số tiền thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước;
- Số tiền để trả gốc hoặc lãi vay của tổ chức tín dụng khác;
- Số tiền để trả gốc hoặc lãi vay cho chính Quỹ tín dụng cho vay vốn;
- Số tiền để góp vốn vào Quỹ tín dụng;
- Các khoản chi phí thuộc nguồn ngân sách cấp;
- Các công trình xây dựng cơ bản, các công trình phúc lợi công cộng của địa phương (Xây dựng
đường xá, trụ sở Uỷ ban nhân dân, trường học, đường dây tải điện, trạm xá, ...).
9. Thời hạn cho vay:
Quỹ tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự
án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của Quỹ tín dụng để thỏa thuận
về thời hạn cho vay.
10. Lãi suất cho vay
a) Lãi suất cho vay do Quỹ tín dụng và khách hàng thoả thuận trên cơ sở mức lãi suất do Hội
đồng quản trị Quỹ tín dụng quy định phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời
điểm ký hợp đồng tín dụng;
b) Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Quỹ tín dụng ấn định và thoả thuận với
khách hàng trong hợp đồng tín dụng, nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong
thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng;
c) Quỹ tín dụng có trách nhiệm niêm yết công khai các mức lãi suất cho vay tại trụ sở làm việc
và nơi giao dịch theo quy định để khách hàng biết.
11. Mức cho vay
a) Khi xác định mức cho vay đối với một khách hàng, Quỹ tín dụng căn cứ vào:
- Khả năng nguồn vốn của Quỹ tín dụng;
- Khả năng quản lý của Quỹ tín dụng;
- Nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng;
- Mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước (nếu món vay có tài sản làm bảo đảm);
- Riêng đối với trường hợp cho vay khách hàng dưới hình thức cầm cố sổ tiền gửi do chính Quỹ
tín dụng đó phát hành (sau đây gọi tắt là cho vay cầm cố bằng sổ tiền gửi) thì mức cho vay tối đa
cộng tiền lãi phải trả khi đến hạn trả nợ không vượt quá số dư còn lại của sổ tiền gửi tại thời điểm
quyết định cho vay.
b) Việc xác định mức cho vay tối đa đối với một khách hàng do Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng
nhân dân quy định, nhưng tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá giới
hạn cho phép quy định tại điểm a khoản 17 văn bản này.
c) Quyền phán quyết cho vay: Căn cứ vào tình hình thực tế tại Quỹ tín dụng, Hội đồng quản trị
Quỹ tín dụng giao mức phán quyết cho vay cho Giám đốc, Ban tín dụng (nếu có), mức cho vay
vượt quyền phán quyết của Giám đốc, Ban tín dụng do Hội đồng quản trị quyết định bằng văn
bản.
12. Trả nợ gốc và lãi vốn vay
a) Quỹ tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ gốc và lãi vốn vay theo một trong hai
cách sau:
- Chia ra nhiều kỳ hạn trả nợ gốc và lãi vốn vay;
- Trả nợ gốc và lãi một lần khi đến hạn.
b) Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được
điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi, hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì Quỹ tín dụng
chuyển nợ quá hạn theo quy định và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về chuyển nợ quá hạn;
c) Quỹ tín dụng và khách hàng có thể thoả thuận về điều kiện, số lãi vốn vay, phí phải trả trong
trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn.
13. Hồ sơ vay vốn:
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng vay vốn gửi cho Quỹ tín dụng Giấy đề nghị vay vốn và các
tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn như quy định tại điểm 6 văn bản này. Khách hàng phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho Quỹ tín
dụng. Cụ thể hồ sơ vay vốn bao gồm:
a) Giấy đề nghị vay vốn (Quỹ tín dụng lưu hồ sơ cho vay):
- Việc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã (phường) trên Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu số
01/TD) do Hội đồng quản trị quy định cho phù hợp với tình hình thực tế của mỗi địa phương;
- Đối với cho vay cầm cố bằng sổ tiền gửi thì trên Giấy đề nghị vay vốn không phải xác nhận của
Uỷ ban nhân dân xã (phường);
- Đối với cho vay hộ nghèo phải được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận hộ gia đình đó có nằm
trong danh sách hộ nghèo của xã (phường); được Ban xoá đói giảm nghèo xã và Uỷ ban nhân
dân xã có ý kiến đề nghị cho vay và được tổ chức Chính trị - Xã hội bảo lãnh bằng tín chấp trên
Giấy đề nghị vay vốn.
b) Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc phương án phục vụ đời sống. (đối
với những món vay yêu cầu phải có);
c) Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản làm bảo đảm nợ vay (đối với
những món vay có bảo đảm bằng tài sản);
d) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đến thời điểm xin vay (đối với khách hàng là pháp
nhân, doanh nghiệp tư nhân).
14. Thẩm định và quyết định cho vay
a) Căn cứ vào tình hình thực tế của Quỹ tín dụng nhân dân, Hội đồng quản trị có thể thành lập
Ban tín dụng để giúp Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc thẩm định và quyết định cho vay
những món tiền lớn. Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng quy định quyền phán quyết của Ban tín
dụng (nếu có), của Giám đốc và quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc
lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định
cho vay;
b) Nhiệm vụ và trách nhiệm của các bộ phận có liên quan đến quá trình cho vay:
- Cán bộ tín dụng:
+ Thu thập tài liệu, thông tin; kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu do khách hàng cung
cấp;
+ Phân tích tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, dự
án đầu tư, phương án phục vụ đời sống hoặc nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng hoàn
trả nợ vay của khách hàng;
+ Lập Báo cáo thẩm định (theo mẫu số 02/TD), trong đó nêu rõ đề xuất về việc cho vay hay
không cho vay và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định.
Việc thẩm định đối với khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản thực hiện theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
+ Thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hay không cho vay của Quỹ tín dụng sau khi
có quyết định của Giám đốc;
+ Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay; đôn đốc khách hàng trong việc hoàn trả nợ
vay.
- Giám đốc:
+ Có trách nhiệm xem xét Báo cáo thẩm định và toàn bộ hồ sơ do cán bộ tín dụng trình lên.
Trường hợp cần thiết, Giám đốc có thể thẩm định lại hoặc giao cho cán bộ tín dụng thẩm định
tiếp những nội dung cần bổ sung;
+ Quyết định cho vay hay không cho vay đối với những món vay thuộc quyền phán quyết của
mình. Đối với những món vay vượt quyền phán quyết thì ghi rõ ý kiến của mình và trình Ban tín
dụng hoặc Hội đồng quản trị xem xét, quyết định;
+ Ký duyệt hồ sơ cho vay và chuyển toàn bộ hồ sơ lại cho cán bộ tín dụng;
+ Chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong trường hợp khách hàng không trả được nợ cho
Quỹ tín dụng.
- Ban tín dụng (đối với những Quỹ tín dụng có Ban tín dụng); Hội đồng Quản trị (đối với những
Quỹ tín dụng không có Ban tín dụng):
+ Có trách nhiệm xem xét báo cáo thẩm định và toàn bộ hồ sơ do Giám đốc trình lên. Trong
trường hợp cần thiết Ban tín dụng (hoặc Hội đồng quản trị) có thể thẩm định lại hoặc giao cho
cán bộ tín dụng thẩm định lại;
+ Ban tín dụng (hoặc Hội đồng quản trị) chỉ được quyết định cho vay khi có tối thiểu 2/3 số
thành viên Ban tín dụng (hoặc Hội đồng quản trị) nhất trí cho vay trong đó có trưởng ban tín
dụng (hoặc chủ tịch Hội đồng quản trị); thành viên không đồng ý cho vay có quyền bảo lưu ý
kiến của mình;
+ Có biên bản ghi rõ quyết định cho vay hay không cho vay và chuyển toàn bộ hồ sơ cho Giám
đốc xử lý.
c) Quỹ tín dụng quy định cụ thể và niêm yết công khai thời hạn tối đa phải thông báo quyết định
cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn và
thông tin cần thiết của khách hàng. Trường hợp quyết định không cho vay, Quỹ tín dụng phải
thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối cho vay.
15. Phương thức cho vay:
Quỹ tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:
a) Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và Quỹ tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần
thiết và ký kết hợp đồng tín dụng;
b) Cho vay trả góp: Khi vay vốn, Quỹ tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn
vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay;
c) Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn
hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất, kinh doanh ổn định.
- Xác định hạn mức tín dụng: Sau khi nhận đủ các tài liệu của khách hàng, Quỹ tín dụng tiến
hành xác định hạn mức tín dụng. Đối với khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp thì phương
án sản xuất, kinh doanh của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất, kinh doanh của từng đối
tượng, theo đó Quỹ tín dụng xác định hạn mức tín dụng cho cả phương án sản xuất kinh doanh
tổng hợp;
- Phát tiền vay: Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, mỗi
lần rút vốn vay khách hàng và Quỹ tín dụng lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với
mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng;
- Lãi suất cho vay: Căn cứ vào quy định về lãi suất của Quỹ tín dụng tại thời điểm phát tiền vay,
Quỹ tín dụng ghi vào Hợp đồng tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng tín dụng;
- Quản lý hạn mức tín dụng: Quỹ tín dụng phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm mức
dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản
xuất, kinh doanh có thay đổi và khách hàng có nhu cầu điều chỉnh hạn mức, khách hàng phải làm
giấy đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng: Quỹ tín dụng xem xét, nếu thấy hợp lý thì cùng
khách hàng thoả thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và bổ sung hợp đồng tín dụng. Trước 10
ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết hiệu lực khách hàng phải gửi cho Quỹ tín dụng phương án sản
xuất, kinh doanh kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn cả khách hàng, Quỹ tín dụng thẩm
định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn của hạn mức tín dụng mới;
- Xác định thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định trên hợp đồng tín dụng hoặc trên
từng giấy nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng và
nguồn vốn của Quỹ tín dụng nhưng tối đa không quá 12 tháng; nếu khách hàng kinh doanh tổng
hợp thì lựa chọn sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài nhất hoặc chiếm tỷ trọng chủ yếu để xác
định thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay trên từng giấy nhận nợ có thể không phù hợp với thời
hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng.
d) Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định của Ngân hàng
Nhà nước, điều kiện hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
16. Hợp đồng tín dụng
Sau khi quyết định cho vay, Quỹ tín dụng và khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng (theo mẫu số
03/TD). Hợp đồng tín dụng được lập thành 02 liên: Quỹ tín dụng giữ 01 liên; khách hàng giữ 01
liên. Trường hợp cho vay thế chấp, cầm cố thì ngoài Hợp đồng tín dụng, Quỹ tín dụng và khách
hàng còn phải lập Hợp đồng thế chấp, Hợp đồng cầm cố (theo mẫu số 04/TD; mẫu số 05a/TD)
và phải đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Trường hợp Quỹ tín dụng cho vay tín chấp, cho vay hộ nghèo thì chỉ phải ký hợp đồng tín dụng;
Trường hợp cho vay cầm cố sổ tiền gửi thì phải ký Hợp đồng tín dụng kiêm cầm cố sổ tiền gửi
(theo mẫu số 05b/TD);
Trường hợp cho vay thế chấp, cho vay cầm cố bằng tài sản thì phải ký Hợp đồng thế chấp, Hợp
đồng cầm cố. Hợp đồng thế chấp tài sản là giá trị quyền sử dụng đất phải có xác nhận của Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Hợp đồng thế chấp, cầm cố các tài sản khác phải có xác nhận
của công chứng nhà nước hoặc uỷ ban nhân dân huyện (quận);
Mỗi lần nhận tiền vay, thành viên phải lập giấy nhận nợ theo mẫu của Ngân hàng Nhà nước
(Quỹ tín dụng đính kèm chứng từ chi).
17. Giới hạn cho vay
a) Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Quỹ tín
dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của
các tổ chức, cá nhân khác và các khoản cho vay cầm cố bằng sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng
đó phát hành.
Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều thành viên đủ điều kiện vay vốn thì tổng dư nợ cho
vay các thành viên cũng không được vượt quá 15% vốn tự có của Quỹ tín dụng.
b) Tổng dư nợ cho vay các hộ nghèo không phải là thành viên tại thời điểm cho vay không vượt
quá 10% tổng dư nợ cho vay của Quỹ tín dụng;
c) Việc xác định vốn tự có của Quỹ tín dụng để làm căn cứ tính toán giới hạn cho vay thực hiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
18. Hạn chế cho vay:
Quỹ tín dụng không được cho vay ưu đãi đối với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Giám đốc, Phó Giám đốc, các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng và những khách hàng là bố,
mẹ, vợ, chồng, con của họ.
19. Kiểm tra, giám sát vốn vay
a) Nội dung và các bước kiểm tra:
Quỹ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của
khách hàng nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng các cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng theo nội dung và các bước sau:
- Kiểm tra trước khi cho vay: là việc kiểm tra hồ sơ vay vốn, thẩm định các điều kiện vay vốn
của khách hàng theo quy định;
- Kiểm tra trong khi cho vay: là kiểm tra việc giải ngân theo tiến độ thực hiện của dự án đầu tư,
phương án, mục đích sử dụng tiền vay, việc sử dụng vốn vay của khách hàng;
- Kiểm tra sau khi cho vay: là kiểm tra việc sử dụng tiền vay có đúng mục đích xin vay hay
không, hiệu quả sử dụng vốn vay, hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay (đối với món vay có tài sản
bảo đảm).
b) Mỗi lần kiểm tra việc sử dụng vốn vay phải lập biên bản (theo mẫu số 07/TD) để làm căn cứ
xử lý và lưu hồ sơ cho vay (Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay – lập 2 liên: 1 liên Quỹ tín dụng
lưu hồ sơ cho vay, 1 liên khách hàng giữ).
c) Xử lý vi phạm: Quỹ tín dụng căn cứ vào kết quả kiểm tra nêu tại điểm a nêu trên, tuỳ theo
mức độ vi phạm để quyết định biện pháp xử lý cho phù hợp:
- Tạm dừng cho vay trong các trường hợp: Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, cung cấp
thông tin sai sự thật, nhưng đã chấp nhận khắc phục;
- Chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn trong các trường hợp: Khách hàng vi phạm hợp đồng
tín dụng đã cam kết nhưng không khắc phục, sửa chữa; Khách hàng ngừng sản xuất có thể dẫn
đến phá sản; Quá trình tổ chức lại sản xuất không xác định được người chịu trách nhiệm chính
trước pháp luật về quan hệ vay vốn và trả nợ tổ chức tín dụng;
- Khởi kiện trước pháp luật: Quỹ tín dụng có quyền khởi kiện trước pháp luật khi khách hàng vi
phạm một trong các điểm sau:
+ Vi phạm hợp đồng tín dụng, đã được Quỹ tín dụng thông báo bằng văn bản nhưng không khắc
phục, sửa chữa;
+ Có nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan nhưng không có biện pháp tích cực để trả nợ cho Quỹ
tín dụng;
+ Có năng lực tài chính để trả nợ nhưng cố tình trốn tránh trả nợ Quỹ tín dụng theo thoả thuận;
+ Có hành vi lừa đảo, gian lận.
Thủ tục khởi kiện theo quy định của pháp luật.
20. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và lãi, gia hạn trả nợ gốc và lãi
a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, gia hạn trả nợ gốc:
- Đối với món vay chia làm nhiều kỳ hạn trả nợ gốc, trường hợp khách hàng không trả được nợ
gốc đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ thì Quỹ tín dụng xem xét cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
- Trường hợp khách hàng không trả hết nợ gốc trong thời hạn cho vay và có văn bản đề nghị gia
hạn nợ, thì Quỹ tín dụng xem xét gia hạn nợ. Thời hạn gia hạn nợ đối với cho vay ngắn hạn tối
đa bằng 12 tháng, đối với cho vay trung hạn, dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Trường hợp khách hàng đề nghị gia hạn nợ quá các thời hạn này do nguyên nhân khách quan và
tạo điều kiện cho khách hàng có khả năng trả nợ, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc
xem xét quyết định và báo cáo ngay Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố sau khi thực
hiện.
Văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ lập 1 liên (theo mẫu số 08/TD), Quỹ
tín dụng lưu hồ sơ cho vay.
b) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi, gia hạn trả nợ lãi:
- Đối với món vay chia làm nhiều kỳ hạn trả nợ lãi, trường hợp khách hàng không trả nợ lãi đúng
kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi
thì Quỹ tín dụng xem xét quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi;
- Trường hợp khách hàng không trả hết nợ lãi trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng và có văn bản đề nghị gia hạn nợ lãi, thì Quỹ tín dụng xem xét quyết định thời hạn
gia hạn nợ lãi. Thời hạn gia hạn nợ lãi áp dụng theo thời hạn gia hạn nợ gốc quy định tại điểm a
nêu trên.
Văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi hoặc gia hạn nợ lãi lập 1 liên theo theo mẫu của
Ngân hàng Nhà nước, Quỹ tín dụng lưu hồ sơ cho vay.
21. Miễn, giảm lãi:
Quỹ tín dụng được quyết định miễn, giảm lãi vốn vay phải trả đối với khách hàng theo các
nguyên tắc sau đây:
a) Khách hàng bị tổn thất về tài sản có liên quan đến vốn vay dẫn đến bị khó khăn về tài chính;
b) Mức độ miễn, giảm lãi vốn vay phù hợp với khả năng tài chính của Quỹ tín dụng;
c) Quỹ tín dụng không được ưu đãi miễn, giảm lãi vốn vay đối với khách hàng thuộc các đối
tượng quy định tại khoản 18 văn bản hướng dẫn này;
d) Quỹ tín dụng phải ban hành Quy chế miễn, giảm lãi vốn vay do Hội đồng quản trị phê duyệt.
Việc miễn, giảm lãi vốn vay đối với khách hàng chỉ được thực hiện khi Quỹ tín dụng có Quy chế
miễn, giảm lãi vốn vay.
22. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
a) Khách hàng vay có quyền:
- Từ chối các yêu cầu của Quỹ tín dụng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;
- Khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật;
b) Khách hàng vay có nghĩa vụ:
- Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp;
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện đúng các nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng và các cam kết khác;
- Trả nợ gốc và lãi vốn vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thỏa thuận về việc trả nợ vay
và thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm nợ vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
23. Quyền và nghĩa vụ của Quỹ tín dụng
a) Quỹ tín dụng có quyền:
- Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính của
mình trước khi quyết định cho vay;
- Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, dự án vay vốn
hoặc phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc
Quỹ tín dụng không có đủ nguồn vốn để cho vay;
- Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
- Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai
sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng;
- Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì Quỹ
tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm vốn vay theo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ
theo quy định của pháp luật;
- Miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ thực hiện theo khoản 20, 21 văn bản
này.
b) Quỹ tín dụng có nghĩa vụ:
- Thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
- Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
24. Cho vay theo ủy thác
a) Quỹ tín dụng cho vay theo ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài
nước theo hợp đồng nhận ủy thác cho vay đã ký kết với cơ quan đại diện của Chính phủ hoặc tổ
chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước. Việc cho vay ủy thác phải được Ngân hàng Nhà nước
cho phép, phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về tín dụng ngân hàng và hợp đồng ủy
thác;
b) Quỹ tín dụng cho vay theo ủy thác được hưởng phí ủy thác và các khoản hưởng lợi khác đã
thoả thuận trong hợp đồng nhận ủy thác cho vay phù hợp với quy định của pháp luật và thông lệ
quốc tế, đảm bảo bù đắp đủ chi phí, rủi ro và có lãi.
25. Tổ chức thực hiện
a) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tổ chức triển khai nội dung văn bản này đến
các Quỹ tín dụng trên địa bàn; kiểm tra, giám sát các Quỹ tín dụng cơ sở trong quá trình thực
hiện;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Quỹ tín dụng có trách nhiệm tổ chức cho cán bộ, nhân
viên nghiên cứu nội dung văn bản này để thực hiện. Căn cứ vào văn bản này và các văn bản khác
có liên quan từng Quỹ tín dụng tự xây dựng Quy chế cho vay, Quy chế miễn, giảm lãi tiền vay
và có thể quy định chi tiết thêm những nội dung cụ thể phù hợp với điều kiện của từng Quỹ tín
dụng nếu thấy cần thiết để làm căn cứ tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Ngân hàng Nhà nước
Trung ương để xử lý.
Quy che cho vay nhnn

More Related Content

What's hot

Quy trình, thủ tục cấp tín dụng với khách hàng doanh nghiệp (BIDV)
Quy trình, thủ tục cấp tín dụng với khách hàng doanh nghiệp (BIDV)Quy trình, thủ tục cấp tín dụng với khách hàng doanh nghiệp (BIDV)
Quy trình, thủ tục cấp tín dụng với khách hàng doanh nghiệp (BIDV)dissapointed
 
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mạiNghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mạiDigiword Ha Noi
 
luật số 47 của quốc hội l47 qh
luật số 47 của quốc hội l47 qhluật số 47 của quốc hội l47 qh
luật số 47 của quốc hội l47 qhhacuoi
 
Hoan thien hop dong vay
Hoan thien hop dong vayHoan thien hop dong vay
Hoan thien hop dong vayHung Nguyen
 
Đáo nợ là gì? giải chấp tài sản là gì và các nội dung liên quan
Đáo nợ là gì? giải chấp tài sản là gì và các nội dung liên quanĐáo nợ là gì? giải chấp tài sản là gì và các nội dung liên quan
Đáo nợ là gì? giải chấp tài sản là gì và các nội dung liên quanCường Thắng
 
Luat cac tctd 2010
Luat cac tctd 2010Luat cac tctd 2010
Luat cac tctd 2010hacuoi1
 
127 2005 qd-nhnn_52831
127 2005 qd-nhnn_52831127 2005 qd-nhnn_52831
127 2005 qd-nhnn_52831cactus1412
 
Thực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại VIỆT NAM
Thực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại VIỆT NAMThực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại VIỆT NAM
Thực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại VIỆT NAMnataliej4
 
C3 tong quan ve tin dung ngan hang
C3   tong quan ve tin dung ngan hangC3   tong quan ve tin dung ngan hang
C3 tong quan ve tin dung ngan hangBUG Corporation
 
Nội dung quy trinh tín dụng
Nội dung quy trinh tín dụngNội dung quy trinh tín dụng
Nội dung quy trinh tín dụngMinh Tuấn
 
quy trình tín dụng
quy trình tín dụngquy trình tín dụng
quy trình tín dụngMinh Tuấn
 
Chuong 4 Nghiep Vu Tin Dung
Chuong 4  Nghiep Vu Tin DungChuong 4  Nghiep Vu Tin Dung
Chuong 4 Nghiep Vu Tin DungHung Pham Thai
 

What's hot (20)

Quy trình, thủ tục cấp tín dụng với khách hàng doanh nghiệp (BIDV)
Quy trình, thủ tục cấp tín dụng với khách hàng doanh nghiệp (BIDV)Quy trình, thủ tục cấp tín dụng với khách hàng doanh nghiệp (BIDV)
Quy trình, thủ tục cấp tín dụng với khách hàng doanh nghiệp (BIDV)
 
Đề tài: Bảo đảm tiền vay bằng quyền đòi nợ tại tổ chức tín dụng, HAY
Đề tài: Bảo đảm tiền vay bằng quyền đòi nợ tại tổ chức tín dụng, HAYĐề tài: Bảo đảm tiền vay bằng quyền đòi nợ tại tổ chức tín dụng, HAY
Đề tài: Bảo đảm tiền vay bằng quyền đòi nợ tại tổ chức tín dụng, HAY
 
Credit k42-2005
Credit k42-2005Credit k42-2005
Credit k42-2005
 
Credit
CreditCredit
Credit
 
Credit k42-2005
Credit k42-2005Credit k42-2005
Credit k42-2005
 
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mạiNghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
 
luật số 47 của quốc hội l47 qh
luật số 47 của quốc hội l47 qhluật số 47 của quốc hội l47 qh
luật số 47 của quốc hội l47 qh
 
C4 tin dung ngan han
C4   tin dung ngan hanC4   tin dung ngan han
C4 tin dung ngan han
 
Hoan thien hop dong vay
Hoan thien hop dong vayHoan thien hop dong vay
Hoan thien hop dong vay
 
Đáo nợ là gì? giải chấp tài sản là gì và các nội dung liên quan
Đáo nợ là gì? giải chấp tài sản là gì và các nội dung liên quanĐáo nợ là gì? giải chấp tài sản là gì và các nội dung liên quan
Đáo nợ là gì? giải chấp tài sản là gì và các nội dung liên quan
 
Luat cac tctd 2010
Luat cac tctd 2010Luat cac tctd 2010
Luat cac tctd 2010
 
Hop dong-bao-dam-tien-vay
Hop dong-bao-dam-tien-vayHop dong-bao-dam-tien-vay
Hop dong-bao-dam-tien-vay
 
127 2005 qd-nhnn_52831
127 2005 qd-nhnn_52831127 2005 qd-nhnn_52831
127 2005 qd-nhnn_52831
 
Thực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại VIỆT NAM
Thực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại VIỆT NAMThực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại VIỆT NAM
Thực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại VIỆT NAM
 
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàngTín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng
 
C3 tong quan ve tin dung ngan hang
C3   tong quan ve tin dung ngan hangC3   tong quan ve tin dung ngan hang
C3 tong quan ve tin dung ngan hang
 
Nội dung quy trinh tín dụng
Nội dung quy trinh tín dụngNội dung quy trinh tín dụng
Nội dung quy trinh tín dụng
 
Tt 02 03
Tt 02 03Tt 02 03
Tt 02 03
 
quy trình tín dụng
quy trình tín dụngquy trình tín dụng
quy trình tín dụng
 
Chuong 4 Nghiep Vu Tin Dung
Chuong 4  Nghiep Vu Tin DungChuong 4  Nghiep Vu Tin Dung
Chuong 4 Nghiep Vu Tin Dung
 

Similar to Quy che cho vay nhnn

Dịch vụ vay đáo hạn ngân hàng Maritime
Dịch vụ vay đáo hạn ngân hàng MaritimeDịch vụ vay đáo hạn ngân hàng Maritime
Dịch vụ vay đáo hạn ngân hàng MaritimeCường Thắng
 
baolanhnganhang_120712015902_phpapp01_5828.pptx
baolanhnganhang_120712015902_phpapp01_5828.pptxbaolanhnganhang_120712015902_phpapp01_5828.pptx
baolanhnganhang_120712015902_phpapp01_5828.pptxTrungtmLutbinvHnghiQ
 
baolanhnganhang_120712015902_phpapp01_5828.pptx
baolanhnganhang_120712015902_phpapp01_5828.pptxbaolanhnganhang_120712015902_phpapp01_5828.pptx
baolanhnganhang_120712015902_phpapp01_5828.pptxTrungtmLutbinvHnghiQ
 
Chuong 201 -20_in
Chuong 201 -20_inChuong 201 -20_in
Chuong 201 -20_inSangSang57
 
Nghiep vu ngan_hang_thuong_mai
Nghiep vu ngan_hang_thuong_maiNghiep vu ngan_hang_thuong_mai
Nghiep vu ngan_hang_thuong_maiThu Nguyen
 
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu DùngCơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu DùngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu DùngCơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu DùngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Mot so bien phap nang cao ket qua hoat dong cho vay doi voi cac doanh nghiep ...
Mot so bien phap nang cao ket qua hoat dong cho vay doi voi cac doanh nghiep ...Mot so bien phap nang cao ket qua hoat dong cho vay doi voi cac doanh nghiep ...
Mot so bien phap nang cao ket qua hoat dong cho vay doi voi cac doanh nghiep ...Hạnh Ngọc
 

Similar to Quy che cho vay nhnn (20)

Cơ Sở Lý Luận Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Qua Thực Tiễn Xét Xử...
Cơ Sở Lý Luận Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Qua Thực Tiễn Xét Xử...Cơ Sở Lý Luận Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Qua Thực Tiễn Xét Xử...
Cơ Sở Lý Luận Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Qua Thực Tiễn Xét Xử...
 
Hop dong-tin-dung-trung-han-dai-han
Hop dong-tin-dung-trung-han-dai-hanHop dong-tin-dung-trung-han-dai-han
Hop dong-tin-dung-trung-han-dai-han
 
Hop dong-tin-dung
Hop dong-tin-dungHop dong-tin-dung
Hop dong-tin-dung
 
Hop dong-tin-dung-ngan-han-dong-viet-nam
Hop dong-tin-dung-ngan-han-dong-viet-namHop dong-tin-dung-ngan-han-dong-viet-nam
Hop dong-tin-dung-ngan-han-dong-viet-nam
 
Dịch vụ vay đáo hạn ngân hàng Maritime
Dịch vụ vay đáo hạn ngân hàng MaritimeDịch vụ vay đáo hạn ngân hàng Maritime
Dịch vụ vay đáo hạn ngân hàng Maritime
 
baolanhnganhang_120712015902_phpapp01_5828.pptx
baolanhnganhang_120712015902_phpapp01_5828.pptxbaolanhnganhang_120712015902_phpapp01_5828.pptx
baolanhnganhang_120712015902_phpapp01_5828.pptx
 
baolanhnganhang_120712015902_phpapp01_5828.pptx
baolanhnganhang_120712015902_phpapp01_5828.pptxbaolanhnganhang_120712015902_phpapp01_5828.pptx
baolanhnganhang_120712015902_phpapp01_5828.pptx
 
Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Qua Thực Tiễn Xét Xử Của Tòa Án Nhân ...
Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Qua Thực Tiễn Xét Xử Của Tòa Án Nhân ...Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Qua Thực Tiễn Xét Xử Của Tòa Án Nhân ...
Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Qua Thực Tiễn Xét Xử Của Tòa Án Nhân ...
 
Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại đối với h...
Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại đối với h...Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại đối với h...
Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại đối với h...
 
Lv hoan chinh
Lv hoan chinhLv hoan chinh
Lv hoan chinh
 
Chuong 201 -20_in
Chuong 201 -20_inChuong 201 -20_in
Chuong 201 -20_in
 
Nghiep vu ngan_hang_thuong_mai
Nghiep vu ngan_hang_thuong_maiNghiep vu ngan_hang_thuong_mai
Nghiep vu ngan_hang_thuong_mai
 
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu DùngCơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
 
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
 
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
 
Cơ sở lý luận về cho vay thế chấp có tài sản bảo đảm ngân hàng
Cơ sở lý luận về cho vay thế chấp có tài sản bảo đảm ngân hàngCơ sở lý luận về cho vay thế chấp có tài sản bảo đảm ngân hàng
Cơ sở lý luận về cho vay thế chấp có tài sản bảo đảm ngân hàng
 
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu DùngCơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng PV Combank.
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng PV Combank.Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng PV Combank.
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng PV Combank.
 
Mot so bien phap nang cao ket qua hoat dong cho vay doi voi cac doanh nghiep ...
Mot so bien phap nang cao ket qua hoat dong cho vay doi voi cac doanh nghiep ...Mot so bien phap nang cao ket qua hoat dong cho vay doi voi cac doanh nghiep ...
Mot so bien phap nang cao ket qua hoat dong cho vay doi voi cac doanh nghiep ...
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng Nam Á Bank
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng Nam Á BankCơ Sở Lý Luận Chung Về Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng Nam Á Bank
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng Nam Á Bank
 

Quy che cho vay nhnn

  • 1. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: 1627/2001/QĐ-NHNN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2001 QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997; Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng kèm theo Quyêt định này. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2002. Những quy định tại Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trái với Quy chế này hết hiệu lực thi hành. Điều 3. Các hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa giải ngân hoặc giải ngân chưa hết và các hợp đồng tín dụng đã cho vay còn dư nợ đến cuối ngày 31/01/2002, thì tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện theo các thoả thuận đã ký kết cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi vốn vay hoặc thoả thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng phù hợp với quy định tại Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định này. Điều 4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. QUY CHẾ CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
  • 2. ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG (Ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định về việc cho vay bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Các tổ chức tín dụng được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ, các tổ chức tín dụng phải được phép hoạt động ngoại hối. 2. Khách hàng vay tại tổ chức tín dụng: a) Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam gồm: - Các pháp nhân là: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật Dân sự; - Cá nhân; - Hộ gia đình; - Tổ hợp tác; - Doanh nghiệp tư nhân; - Công ty hợp doanh. b) Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
  • 3. 2. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. 3. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng. 4. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận về việc thay đổi các kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng. 5. Gia hạn nợ vay là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian ngoài thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 6. Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian xác định đối với hoạt động cụ thể để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển hoặc phục vụ đời sống. 7. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà tổ chức tín dụng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 8. Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài sản của khách hàng vay để bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán. Điều 4. Thực hiện quy định về quản lý ngoại hối Khi cho vay bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thực hiện đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại hối. Điều 5. Quyền tự chủ của tổ chức tín dụng Tổ chức tín dụng tự chịu trách nhiệm về quyết định trong cho vay của mình. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của tổ chức tín dụng. Điều 6. Nguyên tắc vay vốn Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo: 1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Điều 7. Điều kiện vay vốn
  • 4. Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: 1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: a) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam: - Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự; - Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; - Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; - Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; - Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định. 2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. 3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. 4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. 5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều 8. Thể loại cho vay Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển: 1. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng; 2. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng; 3. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
  • 5. Điều 9. Những nhu cầu vốn không được cho vay 1. Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây: a) Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; b) Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; c) Để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. 2. Việc đảo nợ, các tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều 10. Thời hạn cho vay Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thoả thuận về thời hạn cho vay. Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam. Điều 11. Lãi suất cho vay 1. Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. Điều 12. Mức cho vay 1. Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay. 2. Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng thực hiện theo quy định tại Điều 18 Quy chế này. 3. Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng quy định tại Điều 20 Quy chế này không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Điều 13. Trả nợ gốc và lãi vốn vay
  • 6. 1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận về việc trả nợ gốc và lãi vốn vay như sau: a) Các kỳ hạn trả nợ gốc; b) Các kỳ hạn trả lãi vốn vay cùng với kỳ hạn trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn riêng; c) Đồng tiền trả nợ và việc bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích hợp, phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì tổ chức tín dụng chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn. 3. Tổ chức tín dụng và khách hàng có thể thoả thuận về điều kiện, số lãi vốn vay, phí phải trả trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn. 4. Trả nợ vay bằng ngoại tệ: Khoản cho vay bằng ngoại tệ nào thì phải trả nợ gốc và lãi vốn vay bằng ngoại tệ đó; trường hợp trả nợ bằng ngoại tệ khác hoặc Đồng Việt Nam, thì thực hiện theo thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều 14. Hồ sơ vay vốn 1. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn như quy định tại Điều 7 Quy chế này. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng. 2. Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi cho tổ chức tín dụng phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho vay và khoản vay. Điều 15. Thẩm định và quyết định cho vay 1. Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay. 2. Tổ chức tín dụng xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng để quyết định cho vay. 3. Tổ chức tín dụng quy định cụ thể và niêm yết công khai thời hạn tối đa phải thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết của khách hàng. Trường hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
  • 7. Điều 16. Phương thức cho vay Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay; 1. Cho vay từng lần; Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. 2. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. 3. Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. 4. Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. 5. Cho vay trả góp; Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. 6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. 7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. 8. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 9. Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay. Điều 17. Hợp đồng tín dụng
  • 8. Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đich sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận. Điều 18. Giới hạn cho vay 1. Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2. Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức tín dụng chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn cho vay quy định tại Khoản 1 điều này khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với từng trường hợp cụ thể. 3. Việc xác định vốn tự có của các tổ chức tín dụng để làm căn cứ tính toán giới hạn cho vay quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều 19. Những trường hợp không được cho vay 1. Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với khách hàng trong các trường hợp sau đây: a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng; b) Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay; c) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc). 2. Các quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các tổ chức tín dụng hợp tác. 3. Việc áp dụng quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này đối với người vay là bố, mẹ, vợ, chồng, con của Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụng do tổ chức tín dụng xem xét quyết định. Điều 20. Hạn chế cho vay Tổ chức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau đây:
  • 9. 1. Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín dụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay; 2. Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng; 3. Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điểu 77 của Luật Các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó. Điều 21. Kiểm tra, giám sát vốn vay Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình và thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm hoạt động của tổ chức tín dụng và tính chất của khoản vay, nhằm đảm bảo hiệu quả và khả năng thu hồi vốn vay. Điều 22. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và lãi, gia hạn trả nợ góc và lãi 1. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, gia hạn trả nợ gốc: a) Trường hợp khách hàng không trả được nợ gốc đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị thì tổ chức tín dụng xem xét cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. b) Trường hợp khách hàng không trả nợ hết nợ gốc trong thời hạn cho vay và có văn bản đề nghị gia hạn nợ, thì tổ chức tín dụng xem xét gia hạn nợ. Thời hạn gia hạn nợ đối với cho vay ngắn hạn tối đa bằng 12 tháng, đối với cho vay trung hạn và dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp khách hàng đề nghị gia hạn nợ quá các thời hạn này do nguyên nhân khách quan và tạo điều kiện cho khách hàng có khả năng trả nợ, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng xem xét quyết định và báo cáo ngay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau khi thực hiện. 2. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi, gia hạn trả nợ lãi: a) Trường hợp khách hàng không trả nợ lãi đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi, thì tổ chức tín dụng xem xét quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi. b) Trường hợp khách hàng không trả hết nợ lãi trong thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị gia hạn nợ lãi, thì tổ chức tín dụng xem xét quyết định thời hạn gia hạn nợ lãi. Thời hạn gia hạn nợ lãi áp dụng theo thời hạn gia hạn nợ gốc quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này. Điều 23. Miễn, giảm lãi Tổ chức tín dụng được quyết định miễn, giảm lãi vốn vay phải trả đối khách hàng theo các nguyên tắc sau đây:
  • 10. 1. Khách hàng bị tổn thất về tài sản có liên quan đến vốn vay dẫn đến bị khó khăn về tài chính; 2. Mức độ miễn, giảm lãi vốn vay phù hợp với khả năng tài chính của tổ chức tín dụng; 3. Tổ chức tín dụng không được miễn, giảm lãi vốn vay đối với khách hàng thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật Các tổ chức tín dụng. 4. Các tổ chức tín dụng phải ban hành Quy chế miễn, giảm lãi vốn vay đối với khách hàng được Hội đồng quản trị phê duyệt. Việc miễn, giảm lãi vốn vay đối với khách hàng chỉ được thực hiện khi tổ chức tín dụng có Quy chế miễn, giảm lãi vốn vay. Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng. 1. Khách hàng vay có quyền: a) Từ chối các yêu cầu của tổ chức tín dụng không đúng với các thoả thuận trong hợp đồng tín dụng; b) Khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật; 2. Khách hàng vay có nghĩa vụ: a) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp; b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện đúng các nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và các cam kết khác; c) Trả nợ gốc và lãi vốn vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng; d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thoả thuận về việc trả nợ vay và thực hiện các nghia vụ bảo đảm nợ vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng 1. Tổ chức tín dụng có quyền: a) Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay; b) Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của Pháp luật hoặc tổ chức tín dụng không có đủ nguồn vốn để cho vay.
  • 11. c) Kiểm tra, giám sát quả trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; d) Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng; đ) Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh theo quy định của pháp luật. e) Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm vốn vay theo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường hợp khách hàng được bảo lãnh vay vốn; g) Miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ thực hiện theo quy định tại Quy chế này; mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thực hiện việc đảo nợ, khoanh nợ, xoá nợ theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2. Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ: a) Thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng; b) Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật. Điều 26. Cho vay ưu đãi và cho vay dự án đầu tư thuộc tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. 1. Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng thuộc đối tượng được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi theo Quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ. 2. Tổ chức tín dụng cho vay các dự án đầu tư thuộc tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. 3. Tổ chức tín dụng Nhà nước được Chính phủ chỉ định cho vay đối với khách hàng thuộc đối tượng ưu đãi, cho vay các dự án đầu tư thuộc tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, nếu có phát sinh chênh lệch lãi suất và tổn thất các khoản cho vay do nguyên nhân khách quan thì việc xử lý thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan. 4. Trước khi cho vay ưu đãi và cho vay các dự án đầu tư thuộc tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, tổ chức tín dụng tiến hành thẩm định hiệu quả của dự án hoặc phương án vay vốn, nếu xét thấy không có hiệu quả, không có khả năng hoản trả nợ vay cả gốc và lãi thì báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
  • 12. Điều 27. Cho vay theo uỷ thác 1. Tổ chức tín dụng cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước theo hợp đồng nhận uỷ thác cho vay đã ký kết với cơ quan đại diện của Chính phủ hoặc tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước. Việc cho vay uỷ thác phải phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về tín dụng ngân hàng và hợp đồng uỷ thác. 2. Tổ chức tín dụng cho vay theo uỷ thác được hưởng phí uỷ thác và các khoản hưởng lợi khác đã thoả thuận trong hợp đồng nhận uỷ thác cho vay phù hợp với quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế, đảm bảo bù đắp đủ chi phí, rủi ro và có lãi. Điều 28. Tổ chức thực hiện 1. Tổ chức tín dụng và khách hàng vay có trách nhiệm thi hành Quy chế này. Căn cứ Quy chế này và các quy định của văn bản pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể phù hợp với điều kiện, đặc điểm và điều lệ của mình. 2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định./. ……………………```````<><><>```````……………………. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 44/CV-TDHT Hà Nội, ngày 18 tháng 2 năm 2003 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN “QUY CHẾ CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG” BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1627/2001/QĐ-NHNN NGÀY 31/12/2001 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNGNHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ Ngày 31/12/2001 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, với đặc thù của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân mỗi Quỹ tín dụng nhân dân là một pháp nhân độc lập, trong khi hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân chưa có tổ chức đầu mối hướng dẫn nghiệp vụ, để có sự thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện “Quy chế cho vay
  • 13. của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” áp dụng đối với các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở như sau: 1. Phạm vi điều chỉnh: Văn bản này hướng dẫn việc cho vay bằng đồng Việt Nam của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây gọi tắt là Quỹ tín dụng) đối với khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. 2. Khách hàng vay tại Quỹ tín dụng: Quỹ tín dụng cho vay chủ yếu đối với những khách hàng là thành viên của mình. Ngoài ra còn được cho vay đối với các khách hàng không phải là thành viên bao gồm: - Khách hàng có gửi tiền tại Quỹ tín dụng; - Hộ nghèo cư trú trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng. 3. Giải thích từ ngữ: Trong văn bản này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: a) Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Quỹ tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. b) Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Quỹ tín dụng và khách hàng. c) Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả thuận giữa Quỹ tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho Quỹ tín dụng. d) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc Quỹ tín dụng và khách hàng thoả thuận về việc thay đổi các kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng. đ) Gia hạn nợ vay là việc Quỹ tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian ngoài thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. e) Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian xác định đối với hoạt động cụ thể để sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đầu tư phát triển hoặc phục vụ đời sống.
  • 14. g) Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà Quỹ tín dụng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. h) Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài sản của khách hàng vay để bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán. 4. Quyền tự chủ của Quỹ tín dụng: Quỹ tín dụng tự chịu trách nhiệm về quyết định trong cho vay của mình. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của Quỹ tín dụng. 5. Nguyên tắc vay vốn: Khách hàng vay vốn của Quỹ tín dụng phải đảm bảo: a) Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng; b) Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 6. Điều kiện vay vốn: Quỹ tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: a) Đối với thành viên Quỹ tín dụng: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể: + Pháp nhân phải có đủ điều kiện được công nhận là pháp nhân theo quy định của pháp luật và có năng lực pháp luật dân sự; + Doanh nghiệp tư nhân phải được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp; chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; + Cá nhân: Là những cá nhân có tài sản, có khả năng độc lập sản xuất, kinh doanh, phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; + Hộ gia đình: Cử người đại diện để vay vốn của Quỹ tín dụng, phải là chủ hộ hoặc đại diện của chủ hộ; người đại diện phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; + Tổ hợp tác phải có hợp đồng hợp tác theo quy định của pháp luật; đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
  • 15. - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp phù hợp với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; phù hợp với điều lệ, kế hoạch kinh doanh, giấy phép kinh doanh; phù hợp với mục đích được giao thuê, khoán quyền sử dụng đất, mặt nước. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: + Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống; + Sản xuất, kinh doanh có hiệu quả; đối với dự án, phương án phục vụ đời sống phải tính toán được nguồn đảm bảo trả nợ; + Tại thời điểm vay vốn không có nợ quá hạn. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật (đối với những món vay yêu cầu phải có). - Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. b) Đối với khách hàng gửi tiền tại Quỹ tín dụng: Được Quỹ tín dụng cho vay vốn dưới hình thức cầm cố bằng sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng đó phát hành. c) Đối với hộ nghèo không phải là thành viên Quỹ tín dụng: - Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất, kinh doanh; - Hộ nghèo vay vốn phải có sổ hộ nghèo, có tên trong danh sách hộ nghèo do Ban xoá đói giảm nghèo ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) đề nghị, được Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại xét duyệt; - Hộ nghèo phải có hộ khẩu thường trú tại địa bàn Quỹ tín dụng hoạt động; - Phải được một tổ chức chính trị – xã hội cơ sở bảo lãnh bằng tín chấp; - Người vay (là chủ hộ hoặc người đại diện hợp pháp) và người thừa kế phải chịu trách nhiệm trong việc vay và trả nợ Quỹ tín dụng; - Hộ nghèo trả hết nợ lần trước mới được xét cho vay lần sau. Trừ trường hợp do thiên tai, dịch bệnh và nguyên nhân khách quan khác đã được Quỹ tín dụng kiểm tra xác nhận, nếu có đơn xin gia hạn nợ thì tuỳ từng trường hợp cụ thể Quỹ tín dụng có thể cho gia hạn nợ và cho vay vốn bổ sung để khôi phục lại sản xuất, kinh doanh;
  • 16. - Hộ nghèo không còn nợ vay các tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức Chính trị – Xã hội và các ngân hàng khác; - Hộ nghèo chấp nhận quy định nghiệp vụ cho vay của Quỹ tín dụng và chịu sự kiểm soát của Quỹ tín dụng từ khi nhận tiền vay cho đến khi trả hết nợ vay. 7. Thể loại cho vay: Quỹ tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển: a) Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng; b) Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng; c) Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. 8. Những nhu cầu vốn không được cho vay Quỹ tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây: - Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; - Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; - Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm; - Số tiền thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước; - Số tiền để trả gốc hoặc lãi vay của tổ chức tín dụng khác; - Số tiền để trả gốc hoặc lãi vay cho chính Quỹ tín dụng cho vay vốn; - Số tiền để góp vốn vào Quỹ tín dụng; - Các khoản chi phí thuộc nguồn ngân sách cấp; - Các công trình xây dựng cơ bản, các công trình phúc lợi công cộng của địa phương (Xây dựng đường xá, trụ sở Uỷ ban nhân dân, trường học, đường dây tải điện, trạm xá, ...). 9. Thời hạn cho vay: Quỹ tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của Quỹ tín dụng để thỏa thuận về thời hạn cho vay.
  • 17. 10. Lãi suất cho vay a) Lãi suất cho vay do Quỹ tín dụng và khách hàng thoả thuận trên cơ sở mức lãi suất do Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng quy định phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng; b) Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Quỹ tín dụng ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng, nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng; c) Quỹ tín dụng có trách nhiệm niêm yết công khai các mức lãi suất cho vay tại trụ sở làm việc và nơi giao dịch theo quy định để khách hàng biết. 11. Mức cho vay a) Khi xác định mức cho vay đối với một khách hàng, Quỹ tín dụng căn cứ vào: - Khả năng nguồn vốn của Quỹ tín dụng; - Khả năng quản lý của Quỹ tín dụng; - Nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng; - Mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước (nếu món vay có tài sản làm bảo đảm); - Riêng đối với trường hợp cho vay khách hàng dưới hình thức cầm cố sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng đó phát hành (sau đây gọi tắt là cho vay cầm cố bằng sổ tiền gửi) thì mức cho vay tối đa cộng tiền lãi phải trả khi đến hạn trả nợ không vượt quá số dư còn lại của sổ tiền gửi tại thời điểm quyết định cho vay. b) Việc xác định mức cho vay tối đa đối với một khách hàng do Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân quy định, nhưng tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá giới hạn cho phép quy định tại điểm a khoản 17 văn bản này. c) Quyền phán quyết cho vay: Căn cứ vào tình hình thực tế tại Quỹ tín dụng, Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng giao mức phán quyết cho vay cho Giám đốc, Ban tín dụng (nếu có), mức cho vay vượt quyền phán quyết của Giám đốc, Ban tín dụng do Hội đồng quản trị quyết định bằng văn bản. 12. Trả nợ gốc và lãi vốn vay a) Quỹ tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ gốc và lãi vốn vay theo một trong hai cách sau: - Chia ra nhiều kỳ hạn trả nợ gốc và lãi vốn vay; - Trả nợ gốc và lãi một lần khi đến hạn.
  • 18. b) Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi, hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì Quỹ tín dụng chuyển nợ quá hạn theo quy định và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về chuyển nợ quá hạn; c) Quỹ tín dụng và khách hàng có thể thoả thuận về điều kiện, số lãi vốn vay, phí phải trả trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn. 13. Hồ sơ vay vốn: Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng vay vốn gửi cho Quỹ tín dụng Giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn như quy định tại điểm 6 văn bản này. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho Quỹ tín dụng. Cụ thể hồ sơ vay vốn bao gồm: a) Giấy đề nghị vay vốn (Quỹ tín dụng lưu hồ sơ cho vay): - Việc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã (phường) trên Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu số 01/TD) do Hội đồng quản trị quy định cho phù hợp với tình hình thực tế của mỗi địa phương; - Đối với cho vay cầm cố bằng sổ tiền gửi thì trên Giấy đề nghị vay vốn không phải xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã (phường); - Đối với cho vay hộ nghèo phải được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận hộ gia đình đó có nằm trong danh sách hộ nghèo của xã (phường); được Ban xoá đói giảm nghèo xã và Uỷ ban nhân dân xã có ý kiến đề nghị cho vay và được tổ chức Chính trị - Xã hội bảo lãnh bằng tín chấp trên Giấy đề nghị vay vốn. b) Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc phương án phục vụ đời sống. (đối với những món vay yêu cầu phải có); c) Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản làm bảo đảm nợ vay (đối với những món vay có bảo đảm bằng tài sản); d) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đến thời điểm xin vay (đối với khách hàng là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân). 14. Thẩm định và quyết định cho vay a) Căn cứ vào tình hình thực tế của Quỹ tín dụng nhân dân, Hội đồng quản trị có thể thành lập Ban tín dụng để giúp Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc thẩm định và quyết định cho vay những món tiền lớn. Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng quy định quyền phán quyết của Ban tín dụng (nếu có), của Giám đốc và quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay; b) Nhiệm vụ và trách nhiệm của các bộ phận có liên quan đến quá trình cho vay:
  • 19. - Cán bộ tín dụng: + Thu thập tài liệu, thông tin; kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu do khách hàng cung cấp; + Phân tích tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống hoặc nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng; + Lập Báo cáo thẩm định (theo mẫu số 02/TD), trong đó nêu rõ đề xuất về việc cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định. Việc thẩm định đối với khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. + Thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hay không cho vay của Quỹ tín dụng sau khi có quyết định của Giám đốc; + Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay; đôn đốc khách hàng trong việc hoàn trả nợ vay. - Giám đốc: + Có trách nhiệm xem xét Báo cáo thẩm định và toàn bộ hồ sơ do cán bộ tín dụng trình lên. Trường hợp cần thiết, Giám đốc có thể thẩm định lại hoặc giao cho cán bộ tín dụng thẩm định tiếp những nội dung cần bổ sung; + Quyết định cho vay hay không cho vay đối với những món vay thuộc quyền phán quyết của mình. Đối với những món vay vượt quyền phán quyết thì ghi rõ ý kiến của mình và trình Ban tín dụng hoặc Hội đồng quản trị xem xét, quyết định; + Ký duyệt hồ sơ cho vay và chuyển toàn bộ hồ sơ lại cho cán bộ tín dụng; + Chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong trường hợp khách hàng không trả được nợ cho Quỹ tín dụng. - Ban tín dụng (đối với những Quỹ tín dụng có Ban tín dụng); Hội đồng Quản trị (đối với những Quỹ tín dụng không có Ban tín dụng): + Có trách nhiệm xem xét báo cáo thẩm định và toàn bộ hồ sơ do Giám đốc trình lên. Trong trường hợp cần thiết Ban tín dụng (hoặc Hội đồng quản trị) có thể thẩm định lại hoặc giao cho cán bộ tín dụng thẩm định lại; + Ban tín dụng (hoặc Hội đồng quản trị) chỉ được quyết định cho vay khi có tối thiểu 2/3 số thành viên Ban tín dụng (hoặc Hội đồng quản trị) nhất trí cho vay trong đó có trưởng ban tín
  • 20. dụng (hoặc chủ tịch Hội đồng quản trị); thành viên không đồng ý cho vay có quyền bảo lưu ý kiến của mình; + Có biên bản ghi rõ quyết định cho vay hay không cho vay và chuyển toàn bộ hồ sơ cho Giám đốc xử lý. c) Quỹ tín dụng quy định cụ thể và niêm yết công khai thời hạn tối đa phải thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết của khách hàng. Trường hợp quyết định không cho vay, Quỹ tín dụng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối cho vay. 15. Phương thức cho vay: Quỹ tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay: a) Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và Quỹ tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng; b) Cho vay trả góp: Khi vay vốn, Quỹ tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay; c) Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất, kinh doanh ổn định. - Xác định hạn mức tín dụng: Sau khi nhận đủ các tài liệu của khách hàng, Quỹ tín dụng tiến hành xác định hạn mức tín dụng. Đối với khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp thì phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất, kinh doanh của từng đối tượng, theo đó Quỹ tín dụng xác định hạn mức tín dụng cho cả phương án sản xuất kinh doanh tổng hợp; - Phát tiền vay: Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút vốn vay khách hàng và Quỹ tín dụng lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng; - Lãi suất cho vay: Căn cứ vào quy định về lãi suất của Quỹ tín dụng tại thời điểm phát tiền vay, Quỹ tín dụng ghi vào Hợp đồng tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng tín dụng; - Quản lý hạn mức tín dụng: Quỹ tín dụng phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm mức dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay đổi và khách hàng có nhu cầu điều chỉnh hạn mức, khách hàng phải làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng: Quỹ tín dụng xem xét, nếu thấy hợp lý thì cùng khách hàng thoả thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và bổ sung hợp đồng tín dụng. Trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết hiệu lực khách hàng phải gửi cho Quỹ tín dụng phương án sản xuất, kinh doanh kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn cả khách hàng, Quỹ tín dụng thẩm định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn của hạn mức tín dụng mới;
  • 21. - Xác định thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định trên hợp đồng tín dụng hoặc trên từng giấy nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn của Quỹ tín dụng nhưng tối đa không quá 12 tháng; nếu khách hàng kinh doanh tổng hợp thì lựa chọn sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài nhất hoặc chiếm tỷ trọng chủ yếu để xác định thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay trên từng giấy nhận nợ có thể không phù hợp với thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng. d) Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước, điều kiện hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay. 16. Hợp đồng tín dụng Sau khi quyết định cho vay, Quỹ tín dụng và khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng (theo mẫu số 03/TD). Hợp đồng tín dụng được lập thành 02 liên: Quỹ tín dụng giữ 01 liên; khách hàng giữ 01 liên. Trường hợp cho vay thế chấp, cầm cố thì ngoài Hợp đồng tín dụng, Quỹ tín dụng và khách hàng còn phải lập Hợp đồng thế chấp, Hợp đồng cầm cố (theo mẫu số 04/TD; mẫu số 05a/TD) và phải đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Trường hợp Quỹ tín dụng cho vay tín chấp, cho vay hộ nghèo thì chỉ phải ký hợp đồng tín dụng; Trường hợp cho vay cầm cố sổ tiền gửi thì phải ký Hợp đồng tín dụng kiêm cầm cố sổ tiền gửi (theo mẫu số 05b/TD); Trường hợp cho vay thế chấp, cho vay cầm cố bằng tài sản thì phải ký Hợp đồng thế chấp, Hợp đồng cầm cố. Hợp đồng thế chấp tài sản là giá trị quyền sử dụng đất phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Hợp đồng thế chấp, cầm cố các tài sản khác phải có xác nhận của công chứng nhà nước hoặc uỷ ban nhân dân huyện (quận); Mỗi lần nhận tiền vay, thành viên phải lập giấy nhận nợ theo mẫu của Ngân hàng Nhà nước (Quỹ tín dụng đính kèm chứng từ chi). 17. Giới hạn cho vay a) Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Quỹ tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân khác và các khoản cho vay cầm cố bằng sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng đó phát hành. Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều thành viên đủ điều kiện vay vốn thì tổng dư nợ cho vay các thành viên cũng không được vượt quá 15% vốn tự có của Quỹ tín dụng. b) Tổng dư nợ cho vay các hộ nghèo không phải là thành viên tại thời điểm cho vay không vượt quá 10% tổng dư nợ cho vay của Quỹ tín dụng; c) Việc xác định vốn tự có của Quỹ tín dụng để làm căn cứ tính toán giới hạn cho vay thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
  • 22. 18. Hạn chế cho vay: Quỹ tín dụng không được cho vay ưu đãi đối với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc, các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng và những khách hàng là bố, mẹ, vợ, chồng, con của họ. 19. Kiểm tra, giám sát vốn vay a) Nội dung và các bước kiểm tra: Quỹ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng các cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng theo nội dung và các bước sau: - Kiểm tra trước khi cho vay: là việc kiểm tra hồ sơ vay vốn, thẩm định các điều kiện vay vốn của khách hàng theo quy định; - Kiểm tra trong khi cho vay: là kiểm tra việc giải ngân theo tiến độ thực hiện của dự án đầu tư, phương án, mục đích sử dụng tiền vay, việc sử dụng vốn vay của khách hàng; - Kiểm tra sau khi cho vay: là kiểm tra việc sử dụng tiền vay có đúng mục đích xin vay hay không, hiệu quả sử dụng vốn vay, hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay (đối với món vay có tài sản bảo đảm). b) Mỗi lần kiểm tra việc sử dụng vốn vay phải lập biên bản (theo mẫu số 07/TD) để làm căn cứ xử lý và lưu hồ sơ cho vay (Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay – lập 2 liên: 1 liên Quỹ tín dụng lưu hồ sơ cho vay, 1 liên khách hàng giữ). c) Xử lý vi phạm: Quỹ tín dụng căn cứ vào kết quả kiểm tra nêu tại điểm a nêu trên, tuỳ theo mức độ vi phạm để quyết định biện pháp xử lý cho phù hợp: - Tạm dừng cho vay trong các trường hợp: Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, cung cấp thông tin sai sự thật, nhưng đã chấp nhận khắc phục; - Chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn trong các trường hợp: Khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đã cam kết nhưng không khắc phục, sửa chữa; Khách hàng ngừng sản xuất có thể dẫn đến phá sản; Quá trình tổ chức lại sản xuất không xác định được người chịu trách nhiệm chính trước pháp luật về quan hệ vay vốn và trả nợ tổ chức tín dụng; - Khởi kiện trước pháp luật: Quỹ tín dụng có quyền khởi kiện trước pháp luật khi khách hàng vi phạm một trong các điểm sau: + Vi phạm hợp đồng tín dụng, đã được Quỹ tín dụng thông báo bằng văn bản nhưng không khắc phục, sửa chữa;
  • 23. + Có nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan nhưng không có biện pháp tích cực để trả nợ cho Quỹ tín dụng; + Có năng lực tài chính để trả nợ nhưng cố tình trốn tránh trả nợ Quỹ tín dụng theo thoả thuận; + Có hành vi lừa đảo, gian lận. Thủ tục khởi kiện theo quy định của pháp luật. 20. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và lãi, gia hạn trả nợ gốc và lãi a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, gia hạn trả nợ gốc: - Đối với món vay chia làm nhiều kỳ hạn trả nợ gốc, trường hợp khách hàng không trả được nợ gốc đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì Quỹ tín dụng xem xét cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. - Trường hợp khách hàng không trả hết nợ gốc trong thời hạn cho vay và có văn bản đề nghị gia hạn nợ, thì Quỹ tín dụng xem xét gia hạn nợ. Thời hạn gia hạn nợ đối với cho vay ngắn hạn tối đa bằng 12 tháng, đối với cho vay trung hạn, dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp khách hàng đề nghị gia hạn nợ quá các thời hạn này do nguyên nhân khách quan và tạo điều kiện cho khách hàng có khả năng trả nợ, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc xem xét quyết định và báo cáo ngay Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố sau khi thực hiện. Văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ lập 1 liên (theo mẫu số 08/TD), Quỹ tín dụng lưu hồ sơ cho vay. b) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi, gia hạn trả nợ lãi: - Đối với món vay chia làm nhiều kỳ hạn trả nợ lãi, trường hợp khách hàng không trả nợ lãi đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi thì Quỹ tín dụng xem xét quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi; - Trường hợp khách hàng không trả hết nợ lãi trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị gia hạn nợ lãi, thì Quỹ tín dụng xem xét quyết định thời hạn gia hạn nợ lãi. Thời hạn gia hạn nợ lãi áp dụng theo thời hạn gia hạn nợ gốc quy định tại điểm a nêu trên. Văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi hoặc gia hạn nợ lãi lập 1 liên theo theo mẫu của Ngân hàng Nhà nước, Quỹ tín dụng lưu hồ sơ cho vay. 21. Miễn, giảm lãi:
  • 24. Quỹ tín dụng được quyết định miễn, giảm lãi vốn vay phải trả đối với khách hàng theo các nguyên tắc sau đây: a) Khách hàng bị tổn thất về tài sản có liên quan đến vốn vay dẫn đến bị khó khăn về tài chính; b) Mức độ miễn, giảm lãi vốn vay phù hợp với khả năng tài chính của Quỹ tín dụng; c) Quỹ tín dụng không được ưu đãi miễn, giảm lãi vốn vay đối với khách hàng thuộc các đối tượng quy định tại khoản 18 văn bản hướng dẫn này; d) Quỹ tín dụng phải ban hành Quy chế miễn, giảm lãi vốn vay do Hội đồng quản trị phê duyệt. Việc miễn, giảm lãi vốn vay đối với khách hàng chỉ được thực hiện khi Quỹ tín dụng có Quy chế miễn, giảm lãi vốn vay. 22. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng a) Khách hàng vay có quyền: - Từ chối các yêu cầu của Quỹ tín dụng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng; - Khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật; b) Khách hàng vay có nghĩa vụ: - Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp; - Sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện đúng các nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và các cam kết khác; - Trả nợ gốc và lãi vốn vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thỏa thuận về việc trả nợ vay và thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm nợ vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. 23. Quyền và nghĩa vụ của Quỹ tín dụng a) Quỹ tín dụng có quyền: - Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính của mình trước khi quyết định cho vay; - Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc Quỹ tín dụng không có đủ nguồn vốn để cho vay;
  • 25. - Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; - Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng; - Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật; - Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì Quỹ tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm vốn vay theo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; - Miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ thực hiện theo khoản 20, 21 văn bản này. b) Quỹ tín dụng có nghĩa vụ: - Thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng; - Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật. 24. Cho vay theo ủy thác a) Quỹ tín dụng cho vay theo ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác cho vay đã ký kết với cơ quan đại diện của Chính phủ hoặc tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước. Việc cho vay ủy thác phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép, phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về tín dụng ngân hàng và hợp đồng ủy thác; b) Quỹ tín dụng cho vay theo ủy thác được hưởng phí ủy thác và các khoản hưởng lợi khác đã thoả thuận trong hợp đồng nhận ủy thác cho vay phù hợp với quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế, đảm bảo bù đắp đủ chi phí, rủi ro và có lãi. 25. Tổ chức thực hiện a) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tổ chức triển khai nội dung văn bản này đến các Quỹ tín dụng trên địa bàn; kiểm tra, giám sát các Quỹ tín dụng cơ sở trong quá trình thực hiện; b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Quỹ tín dụng có trách nhiệm tổ chức cho cán bộ, nhân viên nghiên cứu nội dung văn bản này để thực hiện. Căn cứ vào văn bản này và các văn bản khác có liên quan từng Quỹ tín dụng tự xây dựng Quy chế cho vay, Quy chế miễn, giảm lãi tiền vay và có thể quy định chi tiết thêm những nội dung cụ thể phù hợp với điều kiện của từng Quỹ tín dụng nếu thấy cần thiết để làm căn cứ tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Ngân hàng Nhà nước Trung ương để xử lý.