2. Từ ”U máu” (hemangioma) trước đây
dùng để mô tả những biến dạng khác
nhau của mạch máu
Hiện nay từ này chỉ một tình trạng tân
sinh thật sự, xuất hiện tại thời điểm
vài tuần sau sinh
3. Biến dạng mạch máu chỉ một tình trạng
tăng sinh nhiều mạch máu nhưng không
kèm theo sự tân sinh của tế bào nội mô
Biến dạng mạch máu xuất hiện khi sinh
sẽ tồn tại suốt cuộc đời, có thể phân loại
theo dạng của mạch máu liên quan (mao
mạch, tĩnh mạch, động- tĩnh mạch) và
tính chất của dòng chảy (nhanh hay
chậm)
Venous malformation
4. BỆNH SINH
- U lành tính thường gặp nhất ở trẻ em, phát triển nhanh trong năm
đầu, sau đó ổn định và thoái triển một phần hoặc hoàn toàn từ lúc 5-10
tuổi
- Chưa rõ nguyên nhân, u máu không mang tính di truyền, không bị
ảnh hưởng bởi môi trường sống, vệ sinh, ăn uống
- Là u lành của các tế bào nội mô mạch máu
5. LÂM SÀNG
Thường gặp nhất ở trẻ em, xuất
hiện sau sinh 2 tuần
Khoảng 60% u máu tập trung ở
đầu, mặt, cổ. Xuất hiện đơn lẻ
Khối mô mềm bề mặt láng có
thể màu đỏ tím cho tới hơi xanh
tùy độ sâu. Không mất đi khi đè
ép
6. Thời gian tăng sinh của u máu kéo dài từ 6-10 tháng sau đó tốc độ
chậm lại và đi vào giai đoạn thoái triển
Trước 5 tuổi, màu đỏ hầu như biến mất. Khoảng một nửa số u máu
thoái triển trước 5 tuổi, và 90% trước 9 tuổi
Da phủ trở lại bình thường trong khoảng 50% trường hợp
Chẩn đoán: Dựa vào lâm sàng và xác định nhờ GPB
7.
8.
9. ẢNH HƯỞNG
- Trẻ phát triển bình thường, ở vùng đầu mặt cổ ảnh hưởng lớn đến
thẩm mỹ và tâm lý bé khi lớn lên.
- Thoái triển để lại sẹo da hoặc mô mỡ xơ thừa làm mất tính thẩm mỹ.
- Một số u dễ bị loét, nhiễm trùng và chảy máu
- Có thể gây đe dọa tử vong như: u máu ở đường thở, khi phát triển rất
nhanh kết hợp với rối loạn đông máu làm dễ chảy máu
- U ở mi mắt gây che lấp tầm nhìn ảnh hưởng thị lực, u ở lưỡi gây khó
ăn uống..
10. THỜI ĐIỂM ĐIỀU TRỊ
- Trẻ có u máu cần điều trị sớm trước 3 tháng tuổi
- U máu không nghiêm trọng không cần điều trị, chờ u tự thoái triển
- Điều trị u máu tùy loại u, vị trí u, và giai đoạn phát triển u máu
Điều trị ngay với các trường hợp:
- U máu vùng thẩm mỹ lớn nhanh: quanh mắt, mặt, mũi, môi...(giai đoạn 0-
9 tháng tuổi)
- U máu đường thở làm bé khò khè kéo dài
- U máu loét, nhiễm trùng, chảy máu
11. ĐIỀU TRỊ
Các phương pháp điều trị: thuốc corticosteroid thoa tại chỗ, tiêm u hoặc toàn
thân; thuốc uống (propranolol), tiêm xơ , Laser hoặc phẫu thuật
Propranolol là thuốc chẹn beta: Lựa chọn đầu tiên, ngăn các yếu tố tăng sinh
mạch
- Can thiệp tắc mạch phối hợp với phẫu thuật khi u to chèn ép cơ quan, nguy
hiểm tính mạng hoặc dễ chảy máu, gây rối loạn đông máu
- Phẫu thuật đối với bướu giai đoạn thoái triển để lại di chứng dãn da, sẹo
xấu
12. HỘI CHỨNG PHACE(S)
● Posterior fossa brain anomalies: dị dạng hố não sau
● Hemangioma (U máu từng đoạn vùng cổ)
● Arterial anomalies: bất thường về động mạch
● Cardiac defects: bất thường về tim , hẹp động mạch chủ
● Eye anomalies
● Sternal cleft or Supraumbilical raphe: xương ức chẻ đôi hoặc rãnh
trên rốn
13. KHUYẾN CÁO
Bệnh nhân có một u mạch máu lớn cần:
- Tìm kiếm các bất thường của mạch máu não: Siêu âm não nếu ít
hơn 4 tháng/ Chụp cộng hưởng từ/Chụp mạch máu
- Tìm dấu hiệu của bất thường trong tim: siêu âm tim đồ
- Giới thiệu đến bác sĩ nhãn khoa nhi nếu có bất thường mắt