1. BS Nguyễn Huỳnh Quang Tín
Khoa cấp cứu-BV Quốc Ánh
XỬ TRÍ CẤP CỨU TĂNG HUYẾT ÁP
Management of Hypertension Emergency
2. NỘI DUNG
o THUẬT NGỮ
o ĐỊNH NGHĨA
o PHƯƠNG PHÁP ĐO HUYẾT ÁP
o TIẾP CẬN
o ĐIỀU TRỊ
o THA TRONG ĐỘT QUỴ NÃO
o KẾT LUẬN
3.
4.
5. THUẬT NGỮ
• Hypertensive Crisis: Cơn THA nguy kịch
• Hypertension Emergency: Cấp cứu THA
• Emergency Hypertension: THA cấp cứu
• Urgency Hypertension: THA khẩn cấp
• Malignant Hypertension: THA ác tính
• Resistant Hypertension: THA kháng trị
• Difficult to Control Hypertension: THA khó kiểm soát
• Uncontroled Hypertension: THA chưa kiểm soát được
• Severe Hypertension: THA nặng nề
• Secondary Hypertension: THA thứ phát
ESC 2018 và VNHA 2018
6.
7. ĐỊNH NGHĨA
• Huyết áp tăng rất cao phối hợp với tổn thương cơ quan đích cấp đang tiến
triển do THA (thông thường HATT ≥ 180 và/hoặc HATTr ≥ 120, riêng
phụ nữ mang thai HATT ≥ 160 và/hoặc HATTr ≥ 110 ).
• Cơ quan đích chủ yếu là: tim, võng mạc, não, thận và động mạch lớn.
• Việc giảm HA ngay lập tức cần thiết để giảm sự lan rộng hoặc thúc đẩy
quá trình thoái lui của tổn thương cơ quan đích.
• Kiểu tổn thương cơ quan đích là yếu tố quyết định then chốt cho việc
chọn lựa chiến lược điều trị, huyết áp mục tiêu và khung thời gian thực
hiện hạ áp.
• Bệnh nhân với THA cấp cứu phải được nhập viện để theo dõi sát và trong
phần lớn trường hợp, điều trị bằng thuốc hạ áp đường tĩnh mạch mới đạt
được mục tiêu trong thời gian dự kiến như khuyến cáo.
THA cấp cứu (Emergency Hypertension)
8. ĐỊNH NGHĨA
THA khẩn cấp (Urgency Hypertension)
• Huyết áp tăng rất cao (> 180/120 mmHg) nhưng bệnh nhân ổn định, không
kèm tổn thương cơ quan đích tiến triển.
• Thường gặp ở những bệnh nhân THA mạn không tuân thủ điều trị, hoặc tự
ngưng thuốc hạ áp đang dùng, ở những bệnh nhân lo lắng quá độ hoặc
những người có chất lượng giấc ngủ rất kém khoảng một tuần lễ.
• Thường không có triệu chứng hoặc kèm đau đầu, chóng mặt, chảy máu
mũi, lo lắng.
• Huyết áp ở những mức rất cao này thường gây lo lắng cho các bác sĩ; tuy
nhiên không có biến chứng cấp tính, do đó hạ HA ngay lập tức là không cần
thiết vì không có bằng chứng về lợi ích mà có thể làm tăng nguy cơ thiếu
máu não hoặc thiếu máu cơ tim, chỉ nên hạ huyết áp từ từ trong 24 - 48 giờ.
• Bệnh nhân nên được bắt đầu điều trị phối hợp ít nhất 2 thuốc đường uống
và tiếp tục theo dõi sát ở cơ sở ngoại trú.
9. PHƯƠNG PHÁP ĐO HUYẾT ÁP
-Nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh ít nhất 5-10 phút trước khi đo huyết áp.
-Không dùng chất kích thích (cà phê, hút thuốc, rượu bia) trước đó 2 giờ.
-Tư thế đo chuẩn: người được đo huyết áp ngồi ghế tựa, cánh tay duỗi thẳng trên
bàn, nếp khuỷu ngang mức với tim.
-Bề dài bao đo (nằm trong băng quấn) tối thiểu bằng 80% chu vi cánh tay, bề rộng
tối thiểu bằng 40% chu vi cánh tay. Quấn băng quấn đủ chặt, bờ dưới bao đo trên
nếp lằn khuỷu 2 cm. Đặt máy ở vị trí để đảm bảo máy hoặc mốc 0 của thang đo
ngang mức với tim.
-Phải xác định vị trí động mạch cánh tay để đặt ống nghe. Bơm hơi thêm 30 mmHg
sau khi không còn thấy mạch đập. Xả hơi với tốc độ 2-3 mmHg/nhịp đập. Huyết áp
tâm thu tương ứng với lúc xuất hiện tiếng đập đầu tiên( pha I của Korotkoff) và
huyết áp tâm trương tương ứng với khi mất hẳn tiếng đập( pha V của Korotkoff).
-Không nói chuyện khi đang đo huyết áp.
-Lần đo đầu tiên cần đo huyết áp ở cả hai cánh tay, tay nào có chỉ số huyết áp cao
hơn sẽ dùng để theo dõi huyết áp về sau.
-Nên đo huyết áp ít nhất hai lần,mỗi lần cách nhau ít nhất 1-2 phút. Nếu số đo huyết
áp giữa 2 lần đo chênh nhau trên 10mmHg, cần đo lại một vài lần sau khi đã nghỉ
trên 5 phút. Giá trị huyết áp ghi nhận là trung bình của 2 lần đo cuối cùng.
17. ĐIỀU TRỊ
Nicardipine 10mg/10ml 2A
NaCl 0.9% đủ 40 ml
SE= 10 ml/h (5 mg/h)
Sau 5-15p => 15 ml/h (7.5 mg/h)
Max => 30 ml/h (15 mg/h)
Duy trì 6 ml/h (3 mg/h)
Nitroglyceine 10mg/10ml 2A
NaCl 0.9% đủ 50 ml
SE= 6 ml/h (40µg/min)
Sau 5-15p => 9 ml/h (60µg/min)
Max => 30 ml/h (200µg/min)
Duy trì 3 ml/h (20µg/min)
Y lệnh thuốc:
Tại sao không nên hạ huyết áp nhanh?
- Thiếu máu não cục bộ
- Đột quỵ
- Gây hạ huyết áp nặng
- Nhồi máu cơ tim
- Rối loạn dẫn truyền
- Suy thai
- Tử vong
18. ĐIỀU TRỊ
Thuốc điều trị tăng huyết áp khẩn cấp
- Captopril 12.5-25 mg
- Amlodipin 5-10 mg
- Prazosin 1-2 mg
- Lợi tiểu quai (Furosemide) không có chỉ định trừ khi có chỉ định bắt
buộc( trường hợp có ứ dịch như THA trong bệnh nhu mô thận hoặc biểu
hiện suy tim,…)
Có nên sử dụng Nifedipine tác dụng nhanh ngậm dưới lưỡi?
- Tác dụng hạ HA nhanh và mạnh, tác dụng sau 5-10 phút, tác dụng đỉnh sau 30-
60 phút, kéo dài 6-8 giờ.
- Hạ HA mạnh và không kiểm soát được có thể gây ra biến cố thiếu máu não và
tim.
- Không có chứng cứ về lợi ích của Nifedipine.
- Không có khuyến cáo dùng Nifedipine trong điều trị THA khẩn trương
20. Đặc điểm:
-THA là YTNC chính của đột quỵ kể cả xuất huyết não lẫn thiếu máu não.
-HA tăng cao thường hiện diện trong đột quỵ não cấp nhưng thường sẽ giảm
xuống mà không cần can thiệp.
-Trong Xuất huyết não, HA tăng cao là phổ biến kết hợp với việc làm lan rộng
vùng xuất huyết, tăng tử suất và tiên lượng hồi phục thần kinh kém và tăng mức
phụ thuộc sau đột quỵ
-Trong Nhồi máu não, HA tăng cao trong 80% trường hợp nhưng thường tự giảm
trong vòng 1-2 giờ.Điều trị tích cực tình trạng HA cao ban đầu có thể dẫn đến làm
xấu hơn các dấu chứng thần kinh do làm giảm áp lực tưới máu vùng não bị thiếu
máu dẫn đến làm xấu hơn tình trạng thiếu oxy của tế bào thần kinh.
THA TRONG ĐỘT QUỴ NÃO
22. Xử trí hạ HA cho ĐQ xuất huyết não giai đoạn cấp chỉ nên xem xét
cho BN đến sớm trong vòng 6 giờ từ khởi phát khi khối máu tụ
chưa lớn. Khi đến trễ quá 6 giờ khối máu tụ thường lớn, phù não
và tăng áp lực nội sọ, cần áp lực tưới máu não cao nên cần tránh
tụt HA hoặc hạ HA đột ngột.
THA TRONG ĐỘT QUỴ NÃO
VNHA 2018
27. KẾT LUẬN
- Cơn THA là một cấp cứu nội khoa, có 2 thể khác nhau: THA cấp cứu
và THA khẩn trương.
- BN có cơn THA cần được khám cẩn thận để phát hiện dấu hiệu của
tổn thương cơ quan đích- định hướng chăm sóc và điều trị riêng cho
từng cá thể.
- THA cấp cứu cần hạ áp “an toàn’’ bằng các thuốc hạ áp đường tĩnh
mạch. Cần cá thể hoá từng trường hợp.
- THA khẩn trương điều trị bằng các thuốc hạ áp đường uống, không
cần vào viện nhưng cần theo dõi sát
- Chẩn đoán và điều trị đúng giúp giảm biến cố và tử vong cho bệnh
nhân.