SlideShare a Scribd company logo
LỜI MỞ ĐẦU
Trong môi trường giáo dục hiện đại ở bậc đại học, người thầy không chỉ là
người truyền đạt cho học trò kiến thức cơ bản mà còn là người hướng dẫn cho học
trò cách làm việc để có được những kiến thức mở rộng hơn nữa. Để có được những
kiến thức cần thiết phục vụ cho việc học tập trong trường và công việc sau này, các
sinh viên luôn phải tham gia nghiên cứu để viết luận văn khoa học.
Luận văn khoa học là chuyên khảo về một vấn đề khoa học hoặc công nghệ do
một người viết nhằm mục đích:
- Rèn luyện về phương pháp và kỹ năng nghiên cứu khoa học;
- Thể nghiệm kết quả một giai đoạn học tập hay một vấn đề khoa học quan tâm;
- Bảo vệ công khai trước Hội đồng hoặc được chấm để lấy bằng tốt nghiệp đại
học hoặc học vị thạc sỹ. (Hoàng Văn Châu, 2008)
Trong chương trình đào tạo tại Đại học Ngoại thương, luận văn khoa học mà
sinh viên có thể phải viết bao gồm: tiểu luận môn học, thu hoạch/ báo cáo thực tập
giữa khóa/ tốt nghiệp, khoá luận tốt nghiệp.
Các học sinh trong môi trường học tập ở trường phổ thông thường chỉ làm
quen với những phương pháp học tập cổ điển như “đọc ghi - thi chép” tức là thầy
nói gì biết nấy, bảo sao làm vậy, chứ chưa hề biết tự nghiên cứu, tìm tòi, khám phá
dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Trong môi trường ở bậc đại học, các sinh viên ngay từ năm đầu đã phải tiếp
xúc và vật lộn với những “tiểu luận”, “bài tập nhóm”. Trong những năm học tiếp
theo, các sinh viên tiếp tục phải làm “báo cáo/ thu hoạch thực tập giữa khóa”, “đề
tài nghiên cứu khoa học”. Ở năm học cuối, để tốt nghiệp các sinh viên phải hoàn
thành “báo cáo/thu hoạch thực tập tốt nghiệp” hoặc “khóa luận tốt nghiệp”.
Để hoàn thành được những luận văn khoa học nói trên, các sinh viên cần phải
có sự hướng dẫn trực tiếp của các giảng viên có kinh nghiệm trong việc này. Đối
với các giảng viên ở các trường đại học, ngoài công việc nghiên cứu, soạn bài
giảng, giảng dạy trên lớp,… công việc hướng dẫn sinh viên viết luận văn khoa học
luôn là công việc cần thiết và tốn không ít thời gian.
1
Trong thời gian vừa qua, các giảng viên tại Cơ sở 2- Đại học Ngoại thương đã
có nhiều nỗ lực trong việc cải tiến qui trình, tăng cường giám sát nhằm nâng cao
chất lượng hướng dẫn sinh viên viết luận văn khoa học. Tuy nhiên, do có sự không
đồng đều về kinh nghiệm, năng lực chuyên môn, khác biệt về quan điểm,… nên vẫn
có những khó khăn nhất định trong hướng dẫn và đánh giá luận văn khoa học của
sinh viên. Nguyên nhân của thực trạng này là do các giảng viên có sự chênh lệch về
cả tuổi đời lẫn tuổi nghề, được đào tạo từ nhiều trường đại học khác nhau, được
chuyển đến từ nhiều môi trường làm việc khác nhau.
Nhận thức được tầm quan trọng của công việc hướng dẫn sinh viên viết luận
văn khoa học, Ban Giám đốc đã chỉ đạo Bộ môn Nghiệp vụ lập kế hoạch tổ chức
hội thảo khoa học cấp cơ sở với chủ đề “Nâng cao chất lượng hướng dẫn sinh viên
viết luận văn khoa học”. Trong khoảng thời gian ba tháng chuẩn bị, hội thảo đã
được sự hưởng ứng và tham gia nhiệt tình của đông đảo các giảng viên từ các Ban
và Bộ môn khác nhau tại Cơ sở 2, với mục đích chia sẻ và trao đổi kinh nghiệm
trong việc hướng dẫn sinh viên viết luận văn khoa học.
Ban tổ chức hội thảo xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc và các giảng viên
trong trường đã nhiệt tình tham gia viết bài gửi đến hội thảo. Những bài viết này là
những tài liệu rất quý báu và bổ ích cho toàn thể các giảng viên trong hướng dẫn
sinh viên viết luận văn khoa học trong tương lai.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 11 năm 2009
TM. Ban Tổ chức
Trưởng Ban
ThS., GVC. Tô Bình Minh
2
CÁC BƯỚC CƠ BẢN ĐỂ HOÀN THÀNH MỘT KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PGS., TS. Bùi Ngọc Sơn
Phó Hiệu trưởng - Giám đốc Cơ sở II
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Quy chế đào tạo đại
học và cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo quyết định số 25/2006/QĐ-BGD
& ĐT ngày 26 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là
Quy chế 25), sinh viên hệ đại học sau khi tích lũy đủ các học phần theo quy định
của chương trình đào tạo có thể được thực hiện một khóa luận tốt nghiệp trước khi
nhận bằng cử nhân đại học. Thực ra, việc viết khóa luận tốt nghiệp đại học không
phải mới được quy định trong Quy chế 25 mà đã được quy định từ các quy chế đào
tạo trước đây. Tuy nhiên, thực tế cho thấy không ít sinh viên dù đã được học môn
học “Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học” (từ khóa 48 môn học này được
gộp với môn Logic học thành môn “Logic học và phương pháp học tập, nghiên cứu
khoa học”) và có điểm trung bình chung học tập khá cao nhưng khi viết khóa luận
tốt nghiệp vẫn lúng túng, thậm chí không viết nổi đề cương nghiên cứu. Thực tế này
tồn tại lâu nay ở nhiều trường đại học. Thầy biết, trò biết, nhiều người cùng biết
nhưng giải quyết cách nào thì có lẽ không phải ai cũng biết, hay nói đúng hơn là
không phải ai cũng dám làm! Kỳ lạ hơn, có trường còn chủ trương buông lỏng việc
hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp và chỉ đạo các hội đồng chấm khóa luận phải cho
điểm thật cao để “tạo điều kiện cho sinh viên dễ xin việc làm”! Rõ ràng đây là một
chủ trương không thể chấp nhận.
Đối với Trường Đại học Ngoại thương, lãnh đạo Nhà trường cũng như hầu hết
các giáo viên, cả trên nguyên tắc và trên thực tế, luôn cố gắng coi trọng việc viết
khóa luận tốt nghiệp cũng như nghiêm túc trong việc đánh giá khóa luận tốt nghiệp
của sinh viên. Tuy vậy, chất lượng khóa luận tốt nghiệp mấy năm gần đây cũng là
một vấn đề đáng để cho những người tâm huyết với nghề phải trăn trở. Tình trạng
sao chép khóa luận của các khóa trước, các trường khác không phải hiếm, một bộ
3
phận sinh viên không coi trọng việc viết khóa luận mà chỉ quan niệm đó là một
công việc buộc phải hoàn thành, và do vậy, họ chỉ tìm cách đối phó. Ngược lại, một
bộ phận không nhỏ sinh viên khác, có thể vẫn coi trọng việc viết khóa luận tốt
nghiệp, không tìm cách đối phó nhưng cũng không thể hoàn thành tốt việc viết khóa
luận vì chưa thực sự hiểu biết về công việc mình làm. Bài tham luận này sẽ đề cập
đến những vấn đề cơ bản của việc thực hiện một luận văn khoa học nói chung và
một khóa luận tốt nghiệp đại học nói riêng, ít nhất là trong phạm vi của trường Đại
học Ngoại thương.
2. Các thể loại luận văn khoa học
Luận văn khoa học (nói chung) là một công trình chuyên khảo về một chủ đề
khoa học hoặc công nghệ do một người thực hiện [5] nhằm các mục đích cơ bản
như rèn luyện phương pháp và kỹ năng nghiên cứu khoa học cho sinh viên; tổng
hợp và thể nghiệm kết quả của một giai đoạn hoặc một quá trình học tập; kiểm tra,
đánh giá kết quả dạy và học một môn học nào đó. Nói cách khác, luận văn khoa học
là một công trình tập sự nghiên cứu khoa học, ghi nhận một mốc phấn đấu của tác
giả luận văn [5].
Tùy theo tính chất, yêu cầu của từng môn học hoặc chuyên ngành đào tạo về
việc đánh giá từng phần hay toàn bộ quá trình học tập, hiện tại ở trường Đại học
Ngoại thương có thể có 4 thể loại luận văn khoa học chủ yếu như sau:
- Tiểu luận môn học
- Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
- Khóa luận tốt nghiệp
- Luận văn thạc sĩ
- Luận án tiến sĩ
2.1.Tiểu luận môn học
Tiểu luận là thể loại chuyên khảo về một chủ đề khoa học, thường được thực
hiện trong quá trình học tập một môn học nào đó. Nội dung tiểu luận không nhất
thiết phải bao quát toàn bộ nội dung môn học mà có thể chỉ đề cập đến một vấn đề
nhất định trong môn học đó.
4
2.2.Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp là thể loại chuyên khảo của sinh viên nhằm tổng
hợp lại một hoặc một vài vấn đề đã tích lũy được sau một thời gian thực tập tại các
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến chuyên ngành đào tạo. Nội dung của thu
hoạch thực tập cần phải thể hiện sự đối chiếu, so sánh giữa kiến thức về mặt lý
thuyết đã tích lũy được trong trường với kiến thức thực tế diễn ra tại nơi thực tập.
2.3.Khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp đại học là thể loại chuyên khảo tổng hợp của sinh viên
sau khi kết thúc toàn bộ chương trình đào tạo ở bậc đại học để bảo vệ lấy văn bằng
cửa nhân. Nội dung của khóa luận tốt nghiệp cần đề cập đến các vấn đề thuộc
chuyên ngành đào tạo chính, nghĩa là đề tài được chọn để viết khóa luận tốt nghiệp
cần phải phù hợp với chuyên ngành đào tạo mà sinh viên đã học.
2.4.Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ là thể loại chuyên khảo trình bày một nghiên cứu có hệ thống
của học viên cao học để bảo vệ lấy văn bằng thạc sĩ. Nội dung của luận văn thạc sĩ,
theo quy chế đào tạo thạc sĩ hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, “phải thể hiện
được các kiến thức về lý thuyết và thực hành trong lĩnh vực chuyên môn, phương
pháp giải quyết vấn đề đã đặt ra. Các kết quả của luận văn phải chứng tỏ tác giả đã
biết vận dụng phương pháp nghiên cứu và những kiến thức được trang bị trong quá
trình học tập để xử lý đề tài” [2].
2.5.Luận án tiến sĩ
Luận án tiến sĩ là thể loại chuyên khảo trình bày có hệ thống một chủ đề khoa
học của nghiên cứu sinh để bảo vệ giành học vị tiến sĩ. Theo Quy chế đào tạo tiến sĩ
hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, luận án tiến sỹ phải là một công trình nghiên
cứu khoa học độc đáo, sáng tạo trong lĩnh vực nghiên cứu, có đóng góp về mặt lý
luận, chứa đựng những tri thức hoặc giải pháp mới có giá trị trong việc phát triển,
gia tăng tri thức khoa học của lĩnh vực nghiên cứu hoặc giải quyết sáng tạo các vấn
đề đang đặt ra đối với một ngành khoa học hoặc thực tiễn xã hội” [3].
5
3. Các bước cơ bản để thực hiện một khóa luận tốt nghiệp đại học
3.1.Lựa chọn đề tài nghiên cứu
Thông thường, sinh viên năm cuối khi viết khóa luận tốt nghiệp có thể nhận đề
tài bằng hai cách: cơ sở đào tạo giao đề tài hoặc sinh viên tự lựa chọn đề tài trên cơ
sở hướng dẫn của nhà trường. Hiện tại, sinh viên trường Đại học Ngoại thương
đang thực hiện theo cách thứ hai. Hàng năm, Nhà trường công bố một danh mục các
hướng đề tài cần nghiên cứu để sinh viên lựa chọn. Vì đây chỉ là danh mục gợi ý
nên sinh viên có thể lựa chọn các đề tài theo danh mục này hoặc tự đề xuất một đề
tài khác để các bộ phận chức năng phê duyệt. Việc lựa chọn đề tài dù theo cách nào
cũng cần phải tuân thủ hai nguyên tắc cơ bản là phù hợp với chuyên ngành đào tạo
và không được trùng lặp với các đề tài đã nghiên cứu của hai năm trước đó. Việc
phê duyệt đề tài của bộ phận chức năng cũng phải tuân thủ hai nguyên tắc này,
nghĩa là bộ phận chức năng (khoa/ bộ môn) không có quyền chỉnh sửa đề tài mà
phải phê duyệt khi đề tài được lựa chọn đã thỏa mãn đủ hai điều kiện trên. Việc
chỉnh sửa để chuẩn hóa tên đề tài sẽ do sinh viên và giáo viên được phân công
hướng dẫn thực hiện.
Về mặt học thuật, việc lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp cần bảo đảm
những yêu cầu cơ bản như:
- Đề tài có ý nghĩa khoa học hay không ?
Ý nghĩa khoa học của đề tài được thể hiện ở ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực
tiễn. Phần lớn các đề tài được lựa chọn để viết khóa luận tốt nghiệp cần có cả ý
nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn. Tuy vậy, sinh viên cũng có thể lựa chọn những
đề tài chỉ có ý nghĩa thuần túy lý thuyết nhưng cần phải thuyết minh rõ.
- Đề tài có tính cấp thiết hay không ?
- Đề tài có phù hợp với sở thích nghiên cứu của sinh viên hay không ?
- Sinh viên có đủ điều kiện cần thiết để tiến hành nghiên cứu hay không ?
3.2.Xây dựng đề cương nghiên cứu
Sau khi đã xác định được đề tài cần nghiên cứu và được phê duyệt, sinh viên
cần tiến hành lập đề cương nghiên cứu sơ bộ để xác định các vấn đề cơ bản cần
6
nghiên cứu. Đề cương sơ bộ có thể chỉ cần viết tóm tắt nội dung của những phần
chính như phần mở đầu, phần nội dung nghiên cứu, phần kết luận. Trên cơ sở đề
cương sơ bộ người nghiên cứu (sinh viên) sẽ cụ thể hóa thành đề cương nghiên cứu
chi tiết. Đề cương nghiên cứu chi tiết có thể bao gồm những nội dung sau:
3.2.1. Phần mở đầu
Phần mở đầu của một khóa luận tốt nghiệp thường phải bao gồm:
- Tính cấp thiết của đề tài hay lý do chọn đề tài. Nội dung phần này trả lời cho
câu hỏi: vì sao người viết lại chọn đề tài này mà không chọn đề tài khác ?
- Mục tiêu nghiên cứu. Phần này trả lời câu hỏi: việc nghiên cứu đề tài này
nhằm đạt được cái gì, nghiên cứu để làm gì ?
- Đối tượng nghiên cứu. Nội dung phần này trả lời câu hỏi: đề tài sẽ nghiên cứu
cái gì ?
- Phạm vi nghiên cứu. Phần này cần làm rõ 3 loại phạm vi: phạm vi nghiên cứu
về mặt thời gian, tức là sự kiện diễn ra trong khoảng thời gian nào; phạm vi nghiên
cứu về không gian, tức là sự kiện diễn ra ở đâu; và, phạm vi nội dung nghiên cứu,
tức là nghiên cứu những vấn đề cụ thể nào trong số hàng loạt vấn đề có liên quan
đến đề tài đã chọn.
- Phương pháp nghiên cứu. Nội dung phần này cần trả lời cho câu hỏi là, trong
quá trình nghiên cứu, người nghiên cứu sẽ áp dụng những phương pháp cụ thể nào
để chứng minh giả thuyết khoa học do mình đặt ra. Tùy theo yêu cầu của từng đề tài
và đối tượng nghiên cứu mà các phương pháp áp dụng có thể là phân tích - tổng
hợp; diễn giải - quy nạp; đối chiếu - so sánh; khảo sát - chuyên gia; khái quát hóa
đối tượng nghiên cứu v.v.
- Kết cấu của đề tài. Phần này có thể chỉ cần giới thiệu tên các chương mục chủ
yếu của đề tài, không cần ghi quá chi tiết.
Ngoài ra, để tăng tính thuyết phục của kết quả nghiên cứu, trong phần mở đầu
có thể trình bày thêm về tình hình nghiên cứu đề tài, tức là người nghiên cứu có thể
làm rõ rằng đã có ai nghiên cứu đề tài này chưa, nghiên cứu ở mức độ nào, sự khác
biệt giữa việc nghiên cứu của mình với các tác giả khác ở chỗ nào.
7
3.2.2. Nội dung các chương, mục của đề tài
Thông thường đối với một khóa luận tốt nghiệp, phần nội dung chính tùy theo
từng đề tài có thể kết cấu thành từ 3 đến 5 chương. Tuy nhiên, trên thực tế, đối với
một khóa luận thì yêu cầu về mặt học thuật thường không cao như đối với luận văn
thạc sĩ và luận án tiến sĩ nên hầu hết các nhà nghiên cứu khoa học cho rằng chỉ nên
kết cấu theo lý thuyết “tam đoạn luận”, tức là chỉ nên chia thành 3 chương là đủ.
Tương ứng với 3 chương này là ba nội dung chính đó là “lý luận, thực trạng và giải
pháp” (nội dung từng chương xin xem phần phụ lục đính kèm theo văn bản “Hướng
dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy”
ban hành kèm theo Quyết định số 213/QLĐT ngày 26 tháng 2 năm 2007 của Hiệu
trưởng trường Đại học Ngoại thương).
Phần cuối cùng của đề cương nghiên cứu và cũng là phần cuối cùng của báo
cáo tổng hợp là phần kết luận. Nội dung của phần này cần chỉ rõ đề tài đã giải quyết
được những vấn đề gì, những vấn đề gì chưa giải quyết được và chỉ ra hướng
nghiên cứu tiếp theo (nếu có).
Đề cương của mỗi chương càng chi tiết thì quá trình nghiên cứu sẽ càng thuận
lợi và việc viết báo cáo kết quả nghiên cứu sẽ dễ dàng hơn nhiều so với việc làm đề
cương quá sơ sài. Rất tiếc, đây lại là điều mà không ít sinh viên đã sai lầm khi làm
đề cương nghiên cứu. Thực tế cho thấy, rất nhiều sinh viên không nhận thấy sự cần
thiết của việc làm đề cương chi tiết, do vậy, khi làm đề cương thường chỉ làm qua
loa, sơ sài mang tính chất đối phó với một thủ tục bắt buộc. Do đề cương sơ sài nên
đến khi viết báo cáo kết quả nghiên cứu chính thức sẽ gặp rất nhiều khó khăn, khi
đó sinh viên sẽ, hoặc là tự viết theo ý hiểu của mình và nhiều khi bị lạc đề, hoặc tìm
cách sao chép một tài liệu tương tự với đề tài của mình và khi bảo vệ trước hội đồng
chấm khóa luận tốt nghiệp thường không trả lời được các câu hỏi của hội đồng vì
bản thân sinh viên không hiểu bản chất của vấn đề mình viết. Vì thế, viết đề cương
chi tiết là một khâu tối quan trọng, trực tiếp liên quan đến chất lượng của khóa luận.
Muốn có chất lượng bài viết tốt, sinh viên cần phải quan tâm đúng mức tới khâu
này.
3.3.Thu thập tài liệu, xử lý thông tin
8
Ngay sau khi có đề cương sơ bộ người viết đã phải tiến hành thu thập tài liệu
liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, các tài liệu thu thập ở giai đoạn này có
thể chưa cần chi tiết, chưa cần đầy đủ. Việc thu thập tài liệu chi tiết sẽ được đặt ra
sau khi hoàn thành đề cương chi tiết. Càng có được nhiều tài liệu liên quan đến đề
tài đã chọn thì việc nghiên cứu càng trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, vì rất nhiều lý
do khác nhau việc thu thập tài liệu không phải lúc nào cũng suôn sẻ, thậm chí, trong
nhiều trường hợp người viết gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu thập tài liệu. Khi
đó, ngoài các tài liệu sơ cấp người viết buộc phải sử dụng các tài liệu thứ cấp, tức là
các tài liệu đã qua “gia công, chế biến” làm cho tính chính xác có thể không được
bảo đảm. Chính vì thế, việc xử lý thông tin sau khi thu thập là công việc vừa quan
trọng vừa phức tạp mà người nghiên cứu phải thực hiện. Một trong những vấn đề
người nghiên cứu cần chú ý khi xử lý thông tin đó là giá trị khoa học của các thông
tin khi chúng mâu thuẫn với nhau. Về nguyên tắc, các tài liệu do cơ quan có thẩm
quyền cao hơn ban hành sẽ có giá trị cao hơn tài liệu do cơ quan có thẩm quyền
thấp hơn ban hành; các tài liệu trích dẫn từ các tạp chí chuyên ngành, các sách
chuyên khảo sẽ có giá trị cao hơn tài liệu trích dẫn từ các nguồn không chuyên …
3.4.Viết bản thảo báo cáo kết quả nghiên cứu
Sau khi đã thu thập tài liệu đủ để phục vụ cho việc luận giải các giả thuyết
khoa học và các tài liệu đã được xử lý, phân tích xong thì công việc tiếp theo là tiến
hành viết bản thảo theo các nội dung đã có trong đề cương chi tiết. Logic thông
thường nhất là viết tuần tự theo các chương mục đã thiết kế, tuy vậy, việc viết bản
thảo cũng có thể không nhất thiết phải đi theo đúng trình tự này mà tùy theo điều
kiện cụ thể có thể tạm bỏ qua phần, mục trước để viết các phần, mục sau. Tuy
nhiên, tính logic giữa các phần, mục thì không thể bỏ qua.
3.5.Chỉnh sửa nội dung khóa luận
Sau khi hoàn thành bản thảo báo cáo kết quả nghiên cứu, theo quy định, sinh
viên phải nộp bản thảo cho giáo viên hướng dẫn để được người hướng dẫn khoa học
nhận xét và yêu cầu chỉnh sửa (nếu cần). Trong bước này, cả người viết và người
hướng dẫn cần lưu ý rằng, nhiệm vụ của người hướng dẫn là phải đối chiếu với đề
cương chi tiết để bảo đảm rằng nội dung bài viết đã bám sát yêu cẩu của đề tài.
9
Người hướng dẫn thông thường chỉ có nghĩa vụ kiểm soát nội dung khoa học của
khóa luận, không chịu trách nhiệm đối với những sai sót về hình thức của khóa luận
vì những vấn đề liên quan đến hình thức khóa luận như cách trình bày bìa, phông
chữ, cỡ chữ, khoảng cách giữa các dòng, cách trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo …
đã được quy định thành văn bản cụ thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo và/ hoặc của cơ
sở đào tạo, tức là của Nhà trường. Chính vì vậy, trong bước này, giáo viên hướng
dẫn cần xem xét lại toàn bộ tính khoa học của đề cương chi tiết, nếu thấy có chỗ bất
hợp lý cần điều chỉnh cho hợp lý hơn. Nếu không cần điều chỉnh đề cương chi tiết
thì công việc của người hướng dẫn lúc này là kiểm tra sự phù hợp của bản thảo với
từng chi tiết nhỏ của đề cương nghiên cứu và tính khoa học trong từng phần, mục
của bản thảo. Người hướng dẫn cần yêu cầu sinh viên viết khóa luận sửa chữa bất
cứ một sự vô lý nào trong bản thảo để đảm bảo khóa luận có thể đạt chất lượng đến
mức cao nhất có thể được.
Việc chỉnh sửa nội dung bản thảo, tùy theo từng trường hợp cụ thể, có thể thực
hiện một hoặc nhiều lần cho đến khi chất lượng khóa luận đạt đến mức cần thiết.
3.6.Viết bản tóm tắt nội dung khóa luận
Sau khi hoàn thành báo cáo khoa học và đã nộp bản chính thức cho Nhà
trường, trước khi tiến hành bảo vệ sinh viên cần viết bản tóm tắt các nội dung chủ
yếu của khóa luận. Theo quy định hiện hành, thời gian sinh viên trình bày bản tóm
tắt này không quá 10 phút. Với quy định như vậy, để thuyết phục hội đồng chấm
khóa luận tốt nghiệp, sinh viên có thể phân bố kết cấu của bản tóm tắt theo công
thức 1+ 2 + 3 + 4, tức là nội dung của phần mở đầu phải trình bày tóm tắt trong
vòng 1 phút, chương 1 tóm tắt trong 2 phút, chương 2 là 3 phút, chương 3 và phần
kết luận trình bày trong 4 phút. Sơ dĩ nội dung các chương cần trình bày tăng dần vì
chương 1 là phần hệ thống các vấn đề lý luận – phần mà thông thường sinh viên
chưa nói thì hội đồng chấm khóa luận đã biết sẽ nói gì nên không cần nói nhiều.
Chương 2 thường là mô tả thực trạng của vấn đề nghiên cứu nên cần đi sâu hơn.
Chương 3 thường là chương đề xuất giải pháp, kiến nghị – những vấn đề được coi
là “của riêng người nghiên cứu” nên cần trình bày dài hơn so với các chương khác.
10
Phần này càng “viết hay” (tất nhiên phải phản ánh trung thực nội dung khóa luận)
thì sinh viên càng có nhiều cơ hội đạt điểm cao.
3.7.Bảo vệ khóa luận tốt nghiệp
Theo quy định hiện hành, sinh viên phải bảo vệ kết quả nghiên cứu trước hội
đồng chấm khóa luận của Nhà trường. Kết quả chấm khóa luận trước hết phụ thuộc
vào chất lượng khóa luận và phần bảo vệ của sinh viên, tức là phần trình bày bản
tóm tắt khóa luận và phần trả lời các câu hỏi của hội đồng. Tuy nhiên, nhiều khi kết
quả chấm khóa luận lại bị ảnh hưởng bởi một yếu tố khác, đó là sự đánh giá không
chính xác của chính hội đồng chấm khóa luận. Loại bỏ các yếu tố chủ quan từ phía
các thành viên hội đồng thì vấn đề còn lại là cách nhận xét, đánh giá chất lượng của
khóa luận. Thực tế cho thấy còn có những sự khác biệt, thậm chí là khác biệt khá
lớn trong cách đánh giá chất lượng khóa luận tốt nghiệp của sinh viên. Điều này,
một mặt là do một số giáo viên còn thiếu kinh nghiệm chuyên môn, thiếu kinh
nghiệm nghiên cứu khoa học nên việc nhìn nhận, đánh giá nội dung khóa luận chưa
chuẩn xác. Mặt khác, cũng có thể do các thành viên trong một hội đồng chấm khóa
luận tốt nghiệp giảng dạy các môn học khác nhau, làm việc ở các lĩnh vực chuyên
môn khác nhau nên cũng có sự khác biệt trong việc nhìn nhận, đánh giá một vấn đề
khoa học cụ thể. Để khắc phục tình trạng này, vừa qua Cơ sở II đã ban hành văn bản
thống nhất cách đánh giá khóa luận tốt nghiệp với những chuẩn mực về hình thức
và nội dung khá chi tiết. Việc xóa bỏ hoàn toàn sự khác biệt trong quan niệm khoa
học giữa các thành viên hội đồng chấm khóa luận là việc làm có thể gọi là không
tưởng nhưng với những chuẩn mực mới ban hành kết quả đánh giá khóa luận chắc
chắn sẽ chính xác hơn rất nhiều so với trước đây.
4. Kết luận
Khóa luận tốt nghiệp là công trình khoa học kết thúc chương trình đào tạo toàn
khóa của sinh viên đại học. Việc hoàn thành công trình này không chỉ có ý nghiã
thiết thực đối với sinh viên để nhận bằng cử nhân mà còn là dịp để sinh viên rèn
luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học của mình. Tuy nhiên, để đạt được kết quả cao
trong việc viết và bảo vệ khóa luận tốt nghiệp của mình mỗi sinh viên cần có được
những kiến thức tối thiểu về phương pháp luận nghiên cứu khoa học và tuân thủ
11
những quy định tối thiểu của Bộ giáo dục và Đào tạo cũng như của Nhà trường liên
quan đến công việc này.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy ban hành kèm theo quyết định số 25/2006/QĐ-BGD & ĐT ngày 26 tháng
6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT, Hà Nội.
2. Bộ giáo dục và Đào tạo (2008), Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành
kèm theo Quyết định số 45/2008/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành
kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ GD & ĐT, Hà Nội.
4. Trường Đại học Ngoại thương, Hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế
đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy (Quy chế 25);
5. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
12
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HƯỚNG DẪN SINH VIÊN VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TẠI CƠ SỞ II TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG TẠI TP.HCM
TS. Nguyễn Xuân Minh
Phó Giám đốc Cơ sở II
Khóa luận tốt nghiệp (KLTN) được hoàn thành và bảo vệ trước hội đồng là kết
quả lao động trí tuệ của cả người hướng dẫn khoa học và sinh viên (SV) thực hiện.
Qua nhiều khóa, sau mỗi đợt bảo vệ khóa luận, cả những người làm công tác quản
lý, giáo viên hướng dẫn (GVHD) và tham gia hội đồng và đặc biệt là sinh viên vẫn
còn nhiều trăn trở, trọng tâm là làm thế nào để có thể nâng cao hơn nữa chất lượng
hướng dẫn sinh viên viết KLTN. Trăn trở đó là điều đáng quý, đáng trân trọng vì
điều đó có nghĩa là tất cả các thầy cô giáo và sinh viên tại Cơ sở II luôn nỗ lực
hướng đến chất lượng đào tạo cao hơn, đáp ứng những thay đổi trong nghiên cứu,
triển khai các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại và kinh doanh
quốc tế.
Bài viết ngắn này tập trung vào 3 nội dung chính sau:
- Nên hiểu chất lượng hướng dẫn sinh viên viết KLTN là gì?
- Chia sẻ một số kinh nghiệm của người viết trong quá trình hướng dẫn sinh
viên viết KLTN và tham gia chấm KLTN
- Đề xuất một số công tác nên triển khai góp phần nâng cao chất lượng hướng
dẫn sinh viên viết KLTN tại Cơ sở II trong thời gian tới.
1. Chất lượng hướng dẫn sinh viên viết KLTN
Thật khó để có thể đưa ra một định nghĩa về chất lượng hướng dẫn sinh viên viết
KLTN từ góc độ học thuật. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế, có thể có cách tiếp cận
thông qua định nghĩa của Bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lượng ISO 9000:2000 thì
“chất lượng là mức độ của một tập hợp những đặc tính vốn có đáp ứng các nhu
cầu”, trong đó “yêu cầu là những mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu chung hoặc
bắt buộc”. Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu về giáo dục đại học đã đưa ra
định nghĩa: chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu.
13
Từ đó, có thể hiểu chất lượng hướng dẫn sinh viên KLTN là mức độ đáp ứng
của một KLTN đối với yêu cầu của nhà trường về nội dung, hình thức của một báo
cáo khoa học chuyên ngành theo hướng đáp ứng mục tiêu đào tạo của chuyên ngành
tương ứng.
Như vậy, thông qua việc đánh giá chất lượng viết và bảo vệ KLTN, chúng ta có
thể biết được Nhà trường có hoàn thành mục tiêu đào tạo cử nhân kinh tế thuộc các
chuyên ngành Kinh tế đối ngoại, Quản trị kinh doanh quốc tế, Tài chính quốc tế…
hay không; người hướng dẫn khoa học đã hoàn thành nhiệm vụ mà Bộ môn phân
công hay chưa; Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp có hoàn thành chức trách của
mình theo quy chế hay chưa và sinh viên có đáp ứng được yêu cầu về mặt học thuật,
về kỹ năng trình bày, trả lời câu hỏi của một người sắp được công nhận là cử nhân
kinh tế hay chưa.
Trong quá trình đó, có một số mối liên hệ phụ thuộc trong triển khai như sau:
- Giảng viên hướng dẫn dựa trên đề tài do Bộ môn định hướng và duyệt.
- Sinh viên viết KLTN theo đề cương đã được người hướng dẫn khoa học duyệt;
- Hội đồng chấm KLTN đánh giá dựa vào những nội dung trình bày trong
KLTN và tại buổi bảo vệ.
Nếu giữa các khâu ấy có sự khác biệt về mặt quan điểm thì kết quả của KLTN
có thể không đạt mức điểm như sinh viên mong đợi. Vì thế, người viết tin tưởng
rằng hội thảo khoa học do Cơ sở II tổ chức sẽ giúp rút ngắn các cách biệt về quan
điểm, cách tiếp cận và đánh giá.
2. Một số trải nghiệm trong hướng dẫn và chấm KLTN
2.1. Hướng dẫn sinh viên viết KLTN
Thực tế Giải pháp
Sinh viên rất mơ hồ về đối tượng
nghiên cứu, mục đích nghiên cứu (và
do vậy trình bày rất dài dòng về dự
định của họ).
Yêu cầu sinh viên trình bày ngắn gọn và trà
lời hai câu hỏi: Anh/chị nghiên cứu về chủ
đề gì? Để làm gì? với câu trả lời không quá
10 từ
Đề tài sinh viên chọn theo mong
muốn hay hoài bão của họ nhưng
Nói rõ KLTN là báo cáo khoa học, phải đáp
ứng các yêu cầu học thuật và SV phải có
14
không có khả năng triển khai. khả năng hoàn thành tốt
Sinh viên nghe hướng dẫn nhưng
không ghi chép và đề nghị giáo viên
hướng dẫn trình bày lại. SV hay mắc
các lỗi về hình thức, đánh máy.
Chuẩn bị tài liệu hướng dẫn và in ra giấy để
SV có thể nghiên cứu thêm hay tra cứu khi
quên
Sinh viên liên lạc với giáo viên bất kể
thời điểm nào trong ngày.
Ấn định một lịch cố định để làm việc với
SV
Sinh viên thay đổi tên đề tài hay đề
cương chi tiết đã được duyệt.
GVHD duyệt đề cương chi tiết và yêu cầu
khi xuất trình bản thảo phải nộp kèm đề
cương.
GVHD mất nhiều thời gian để kiểm
tra lại những yêu cầu chỉnh sửa có
được sinh viên thực hiện không.
Yêu cầu SV khi nộp bản thảo lần sau phải
nộp kèm báo cáo tiếp thu chỉnh sửa
2.2. Một số trải nghiệm từ quá trình tham gia hội đồng chấm KLTN
Trong quá trình tham gia chấm KLTN, người viết nhận thấy những nhận xét
dưới đây là khá phổ biến tại các hội đồng:
+ Tên đề tài không phù hợp với chuyên ngành đào tạo;
+ Sinh viên hiểu sai đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu;
+ Nội dung 3 chương không thể hiện chính xác đối tượng nghiên cứu và mục
đích nghiên cứu đã thể hiện trong tên đề tài và trong phần mở đầu;
+ SV tự nghĩ ra các phương pháp nghiên cứu hoặc nêu tên các phương pháp
nghiên cứu nhưng không sử dụng trong đề tài (ví dụ: phương pháp chuyên gia,
phương pháp khảo sát thực tế, kết hợp phân tích định tính và định lượng…); nhầm
lẫn giữa phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu;
+ Các bảng biểu không có nguồn trích dẫn, không đánh số thứ tự, không có tiêu
đề, không có đơn vị tính, sau các bảng số liệu không phân tích, đánh giá, nhận định;
+ Tài liệu tham khảo không sắp xếp đúng quy định, nội dung bài viết không trích
dẫn tài liệu tham khảo; trích dẫn toàn bộ trang web hoặc liệt kê tên các loại tạp chí;
+ Nội dung các phần viết chi tiết không phù hợp với tiêu đề của đề mục lớn;
15
+ Nội dung các chương thiếu sự gắn kết với nhau: Chương 2 và 3 không dựa vào
nền tảng lý luận đã trình bày ở chương 1; chương 1 đề ra các cơ sở lý luận nhưng
chương 2 không khảo sát dựa theo các yếu tố đã trình bày ở chương 1…
Để việc chia sẻ kinh nghiệm thuận tiện, người viết xin lấy một số ví dụ từ các
KLTN SV đã bảo vệ trong năm 2009 để chia sẻ.
Về sự phù hợp giữa tên đề tài và chuyên ngành đào tạo: Trước đây, các hội
đồng vẫn thường xem xét tên đề tài có phù hợp với chuyên ngành đào tạo hay
không để đảm bảo mục tiêu đào tạo của Trường được thể hiện qua sản phẩm đầu ra.
Qua đánh giá, có nhiều đề tài không phù hợp với chuyên ngành Kinh tế đối ngoại
hoặc Quản trị kinh doanh quốc tế ví dụ như: “Thực trạng ứng dụng quản trị nguồn
lực trong doanh nghiệp và giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn…”,
“Phát triển phương thức nhượng quyền kinh doanh trong ngành bán lẻ cho các
doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập”, “Một số kinh nghiệm vận dụng
hiệu quả quản trị chuỗi cung ứng trên thế giới”, “Thực trạng và giải pháp cho hệ
thống phân phối phân bón tại đồng bằng sông Cửu Long”, “Thực trạng và giải pháp
tăng cường thu hút đầu tư tại Khu công nghiệp Lộc Sơn giai đoạn 2006 – 2020”…
Nguyên nhân của việc này là bộ môn, giảng viên đã căn cứ vào danh mục các đề tài
gợi ý chung chung nhưng chưa cụ thể hóa đối tượng và mục đích nghiên cứu cho
phù hợp với chuyên ngành đào tạo. Các nguyên nhân khác có thể là do: trong danh
sách duyệt đề tài chỉ ghi tên sinh viên, tên lớp và tên đề tài mà không có ghi chú nào
về chuyên ngành đào tạo của sinh viên hoặc do sinh viên có mối quan tâm riêng đặc
biệt với đề tài đó hoặc do sinh viên có những tài liệu tham khảo thuận lợi nên đã
chọn đề tài chưa thật sự phù hợp. Dù bất kỳ lý do gì, theo người viết, chúng ta nên
chặt chẽ kiểm soát việc đề tài thực hiện phải phù hợp với chuyên ngành đào tạo để
giúp sinh viên ứng dụng tốt kiến thức chuyên ngành đã được đào tạo.
Về tính chính xác khi gọi tên đối tượng nghiên cứu hoặc xác định giai
đoạn nghiên cứu: Có đôi khi, nỗ lực làm cho đề tài mới hơn các đề tài đã công bố
hoặc cố gắng diễn đạt ngắn gọn đối tượng nghiên cứu, giới hạn về thời gian nên đã
dẫn đến những tên đề tài chưa đảm bảo tính khoa học hoặc đối tượng nghiên cứu
quá rộng khiến cho đề tài không đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, ví dụ như:
16
“Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu hướng về sản phẩm khai
thác xa bờ vào thị trường Hoa Kỳ trong giai đoạn 2010 - 2020”, “Đẩy mạnh xuất
khẩu hoa công nghệ cao của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010 - 2020”, “Thực trạng và
giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương
mại Việt Nam”, “Tình hình ứng dụng e-banking ở các nước trên thế giới và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam giai đoạn 2009 - 2019” …
Về sự phù hợp của nội dung với tiêu đề hoặc đối tượng nghiên cứu:
Nguyên tắc chung là các nội dung trực thuộc phải liên quan trực tiếp đến tiêu đề.
Tuy nhiên, khi viết KLTN, sinh viên không quán triệt được điều này mà chỉ trình
bày các thông tin sẵn có hoặc các tiêu đề nhỏ mang tính dẫn dắt rất gián tiếp với
tiêu đề nghiên cứu. Ví dụ:
Ví dụ 1: Tên đề tài: “Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính đến các đồng
ngoại tệ mạnh và một số giải pháp cho các ngân hàng thương mại Việt Nam” với
tên 3 chương là:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và khủng hoảng tài chính
- Chương 2: Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính hiện nay đến các đồng
ngoại tệ mạnh và hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho các ngân hàng thương
mại Việt Nam trước biến động của các đồng ngoại tệ mạnh
Ví dụ 2: Tiêu đề của mục III chương 1: “Ý nghĩa của những biện pháp hạn chế
rủi ro trong tổ chức và thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo ở Việt Nam” nhưng phần
nội dung viết gồm các mục:
- Tiềm năng xuất khẩu gạo của Việt Nam
- Vai trò của hoạt động xuất khẩu gạo đối với Việt Nam
- Sự cần thiết phải giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ký kết, tổ chức
Ví dụ 3: Tên chương 3 là “Giải pháp phát triển hoạt động marketing liên kết
quốc tế tại Việt Nam” nhưng mục 3.1 của chương 3 với tiêu đề “Marketing liên kết
quốc tế trong xu hướng phát triển chung của thương mại điện tử Việt Nam” bao
gồm 2 nội dung:
17
- Định hướng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam trong giai đoạn 2006 –
2010
- Tiềm năng phát triển marketing liên kết quốc tế với tư cách là một bộ phận của
thương mại điện tử ở Việt Nam.
Qua các trải nghiệm trên, người viết có một vài kinh nghiệm nhỏ trong quá
trình hướng dẫn sinh viên viết KLTN như sau:
- Dành thời gian để trao đổi, tranh luận với SV về đề tài họ sẽ thực hiện, chỉ
nhận hướng dẫn nhưng đề tài mà bản thân GV đã nắm khá vững, kiểm tra khả năng
SV có thể hoàn thành KLTN (qua tài liệu, qua khả năng thu thập thông tin, qua
quyết tâm của SV và thời gian SV dành cho việc thực hiện đề tài). Nếu SV không
có khả năng thu thập tài liệu hoặc bận rộn, kiên quyết từ chối không hướng dẫn và
khuyên họ nên chọn cách thi tốt nghiệp.
- Soát kỹ đề cương chi tiết của sinh viên để đảm bảo 3 chương hoàn thành được
mục tiêu nghiên cứu đề ra và các đề mục nhỏ phù hợp với tên chương.
- Khi sửa bài viết, luôn yêu cầu SV trình đề cương đã duyệt. Sau khi đọc, có ghi
chú cụ thể về những hạn chế của đề tài. Nếu SV kiên quyết không sửa hoặc không
đủ năng lực để chỉnh sửa theo yêu cầu thì nói rõ GVHD sẽ trình bày những hạn chế
ấy cho hội đồng.
- Trong chương 1, tránh trình bày những vấn đề lý thuyết có mức độ liên quan
quá gián tiếp đến đề tài hoặc lấy kinh nghiệm của một quốc gia, khu vực có điều
kiện quá cách biệt với đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đọc kỹ những lỗi hình thức sinh viên thường mắc phải: trình bày bảng biểu,
sử dụng dấu phân cách số thập phân, trích dẫn nguồn, sử dụng tài liệu tham khảo.
GVHD không sửa từng lỗi chính tả hay sửa bài qua email.
3. Một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng hướng dẫn SV viết
KLTN
- Bộ môn liên tục cập nhật và bổ sung danh mục các đề tài KLTN cho từng
chuyên ngành, cho từng năm (để tránh tình trạng sao chép và các đề tài có tính thời
sự tương đối) và đưa ra yêu cầu để đảm bảo tính “quốc tế” của các chuyên ngành
đào tạo.
18
- Bộ môn cần rà soát kỹ (có thể phân công GV phản biện) trước khi trình Giám
đốc ký duyệt danh sách đề tài gợi ý (vì sau này, GV, SV sẽ lập luận là đã sử dụng
đề tài theo đúng danh mục gợi ý) và quy định rõ trách nhiệm của các cá nhân được
phân công thực hiện công việc sàng lọc này.
- Với các đề tài mới (dĩ nhiên, thông thường là khó thực hiện), GVHD và SV
cần đầu tư nhiều để đảm bảo tính khoa học của kết cấu đề tài, tránh trường hợp vì
không đủ số liệu hay tài liệu tham khảo nên kết cấu không chặt chẽ.
- Danh sách phân công GVHD nên có thêm cột chuyên ngành đào tạo của sinh
viên để GVHD tiện việc phân tích, gợi ý cho sinh viên về hướng nghiên cứu phù
hợp.
- Đưa Quy định về trình tự đăng ký đề tài, thực hiện và bảo vệ KLTN (số
855/CSII ngày 30/12/2008 của Giám đốc CSII) vào cuốn “Các quy định về công tác
quản lý học tập và rèn luyện của sinh viên”. Trước mắt, trong kế hoạch triển khai
SV các khóa viết KLTN, nên hướng dẫn sinh viên đọc quy định này để thực hiện
đúng.
- GVHD nên yêu cầu SV viết báo cáo kết quả tiếp thu chỉnh sửa đề tài (để tiết
kiệm thời gian đọc các lần sau). Mẫu đề xuất đính kèm cuối bài.
- Bản nhận xét của GVHD nên chi tiết hơn nữa, vừa giúp hội đồng đánh giá
chính xác hơn, vừa ràng buộc trách nhiệm của GVHD (phải có ý kiến kỹ hơn và
giúp phân định được trách nhiệm của GVHD) và SV (SV chưa thực hiện đầy đủ các
yêu cầu của GVHD hay GVHD chưa cần mẫn hợp lý trong việc chỉnh sửa đề
cương, bài viết… của SV). Mẫu đề xuất đính kèm cuối bài.
- Khi lập danh sách SV viết KLTN nên quy định thêm một số tham chiếu để
tiện cho việc xử lý thông tin trong các bước sau này (ví dụ: sắp xếp KLTN, thành
lập hội đồng, phân chia KLTN cho các thành viên hội đồng, sắp xếp nhận xét của
GVHD, tổng hợp kết quả…) vì nếu sử dụng số báo danh thì có thể bị trùng lắp. Số
tham chiếu này được sử dụng trên tất cả các tài liệu có liên quan như: bìa KLTN,
danh sách SV viết KLTN, phiếu nhận xét, phiếu điểm, danh sách hội đồng chấm
KLTN… Số tham chiếu này sẽ được gán cho tất cả SV viết KLTN trong cùng một
đợt.
19
- Khi bố trí lịch bảo vệ KLTN có thể kéo dãn thời gian giữa các ngày tổ chức
hội đồng chấm KLTN để các thành viên tham gia hội đồng có đủ sức khỏe và tập
trung tốt hơn nữa cho các công tác chuyên môn.
- Sau mỗi đợt tổ chức bảo vệ KLTN, sẽ tổ chức sinh hoạt khoa học trong phạm
vi bộ môn để chia sẻ về các KLTN có kết quả bảo vệ từ 6 điểm trở xuống hoặc các
đề tài mà GVHD đánh giá là SV đã thực hiện tốt theo hướng dẫn nhưng hội đồng
chấm KLTN có đánh giá khác. Thư ký các hội đồng có trách nhiệm thống kê, báo
cáo cho Bộ môn, các chủ tịch hội đồng sẽ báo cáo và cung cấp thông tin về lý do
SV đạt kết quả thấp để từ đó GV có thể rút kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.
Chất lượng của một khóa luận tốt nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng
kết quả chấm KLTN lại còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa. Giáo viên hướng
dẫn chỉ là người chịu trách nhiệm về mặt khoa học, cấu trúc của bài viết. Chính sự
cần cù lao động khoa học của sinh viên mới quyết định kết quả KLTN của họ như
thế nào. Để tránh những cú sốc tâm lý từ phía SV, GVHD nên giúp họ hiểu được
những kết quả mà SV đã đạt được, những hạn chế của KLTN, của SV về mặt bằng
kiến thức nói chung vì những điều ấy sẽ thể hiện rõ trong nội dung trình bày và trả
lời câu hỏi. Cách hành xử như vậy sẽ khiến cho sinh viên có khi cảm thấy khó chịu
nhưng đó là cách tốt nhất để giúp sinh viên nhận ra những khía cạnh cần hoàn thiện
dù rằng chắc chắn họ sẽ nhận được tấm bằng cử nhân kinh tế. Đó cũng chính là
cách chúng ta mở ra cho sinh viên một định hướng mới: học tập không ngừng để
thích nghi với những diễn biến mới trong đời sống kinh tế đối ngoại và kinh doanh
quốc tế.
20
Đề xuất mẫu báo cáo tiếp thu chỉnh sửa KLTN:
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 200…
BÁO CÁO KẾT QUẢ TIẾP THU CHỈNH SỬA
ĐỂ HOÀN THIỆN KLTN
Kính gửi: GVHD . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Tôi tên là: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Sinh viên Khóa: . . . . . . . . . Lớp: . . . . . . . . . Số tham chiếu: . . . . . . . . .
Trên cơ sở ý kiến của GVHD, tôi đã chỉnh sửa, hoàn thiện KLTN và xin báo
cáo kết quả chỉnh sửa như sau:
1. Những nội dung đã tiếp thu, chỉnh sửa:
STT Yêu cầu của GVHD Nội dung chỉnh sửa thể hiện ở trang
2. Những nội dung chưa/ không chỉnh sửa:
Vì lý do khác biệt về quan điểm hoặc khả năng đáp ứng, tôi chưa/ không chỉnh
sửa các vấn đề sau theo yêu cầu của GVHD:
-
-
-
-
-
Người báo cáo
(Sinh viên ký và ghi rõ họ tên)
21
Đề xuất mẫu nội dung nhận xét của GVHD:
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: ……………………Lớp:……Khóa….Số tham chiếu: ..………
Tên đề tài: . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . .. . . . . .
Họ và tên GVHD: . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . ..
Nội dung nhận xét Kết quả nhận xét
(Khoanh tròn vào điểm số thích hợp)
Tinh thần, thái độ của SV trong quá
trình thực hiện KLTN
Không đạt yêu cầu Rất tốt
1 2 3 4 5
SV đã thực hiện theo hướng dẫn
của GV
Không đạt yêu cầu Rất tốt
1 2 3 4 5
Hình thức trình bày (font chữ, dãn
dòng, chừa lề, số trang, trích dẫn
nguồn trong bài viết, trình bày các
bảng số liệu, danh mục tài liệu
tham khảo, lỗi đánh máy)
Không đạt yêu cầu Rất tốt
1 2 3 4 5
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn (các
cơ sở lý luận có liên kết chặt chẽ
với nhau không, đề tài giải quyết
những vấn đề gì do thực tiễn đặt
ra)
Không đạt yêu cầu Rất tốt
1 2 3 4 5
Phương pháp nghiên cứu (tên các
phương pháp, thực tế có sử dụng
phương pháp đã liệt kê trong bài
viết hay không, tính hợp lý khi sử
dụng phương pháp nghiên cứu)
Không đạt yêu cầu Rất tốt
1 2 3 4 5
Nội dung khoa học:
* Về kết cấu
- Tên các chương, mục có phù hợp
với đề tài không?
- Nội dung các chương, mục có phù
hợp với tên đề mục và đề tài
Không đạt yêu cầu Rất tốt
1 2 3 4 5
22
không?
* Về chi tiết nội dung viết:
- Các giải pháp nêu ở chương 3 có
gắn kết với phần phân tích, đánh
giá thực trạng ở chương 2 không?
- Các giải pháp, kiến nghị, đề
xuất... có tính thời sự và khả thi
không?
Không đạt yêu cầu Rất tốt
1 2 3 4 5
Ý kiến của GVHD về việc cho
phép SV bảo vệ KLTN trước Hội
đồng
Không đồng ý
0
Đồng ý
1
Những vấn đề GVHD đã yêu cầu nhưng SV chưa chỉnh sửa hoặc chỉnh sửa
chưa đạt yêu cầu:
(Đính kèm bản photo báo cáo kết quả tiếp thu chỉnh sửa KLTN của sinh viên)
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . .
Những vấn đề GVHD lưu ý Hội đồng khi đánh giá:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . .
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 200…
GVHD
(Ký và ghi rõ họ tên)
23
MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN SINH VIÊN
VIẾT LUẬN VĂN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Quang Minh
Giám đốc VJCC
Những năm gần đây, Cơ sở 2 Đại học Ngoại thương tại TP Hồ Chí Minh đã
có nhiều cải tiến, từng bước hoàn thiện các quy định về viết luận văn khoa học,
nhất là đối với việc hướng dẫn viết và bảo vệ khóa luận tốt nghiệp, do vậy chất
lượng các luận văn khoa học của sinh viên từng bước được nâng cao. Bài viết này
muốn trao đổi một số suy nghĩ và kinh nghiệm qua thực tiễn hướng dẫn sinh viên
viết luận văn khoa học, nhất là viết và bảo vệ khóa luận tốt nghiệp, không đi sâu
vào vấn đề mang tính học thuật.
1. Khái quát về luận văn khoa học
Trong quá trình học tập ở bậc Cao đẳng và Đại học, mỗi sinh viên có thể phải
tham gia thực hiện nhiều đề tài nghiên cứu khoa học ở những cấp độ và yêu cầu
khác nhau. Các nghiên cứu đó có thể là: Tiểu luận môn học, Thu hoạch thực tập tốt
nghiệp, Khóa luận tốt nghiệp, Đồ án tốt nghiệp, hoặc các đề tài nghiên cứu khoa
học mà sinh viên tham gia. Những nghiên cứu này có thể được gọi chung là luận
văn khoa học.
Tiểu luận môn học là một bài tập nghiên cứu khoa học nhỏ được thực hiện sau
khi học xong một môn học, góp phần giải đáp, mở rộng hoặc nâng cao kiến thức về
một vấn đề thuộc môn học nhất định. Thu hoạch thực tập tốt nghiệp là báo cáo kết
quả nghiên cứu có tính tường trình lại kết quả những việc đã làm theo một mục
đích, nội dung nhất định nhằm giúp sinh viên củng cố và bổ sung thêm những kiến
thức đã học trong khóa học thông qua việc phân tích và giải quyết những vấn đề
thực tiễn. Khóa luận tốt nghiệp (hay đồ án tốt nghiệp) có thể hiểu là một báo cáo
nghiên cứu của sinh viên năm cuối đại học, được thực hiện trong một khoảng thời
gian qui định và được bảo vệ trước một hội đồng khoa học của Khoa/Bộ môn để
đánh giá và làm cơ sở xét duyệt tốt nghiệp cho sinh viên.
24
Kết quả của những nghiên cứu nói trên là một trong những cơ sở để nhà
trường đánh giá kết quả học tập của sinh viên khi kết thúc chương trình của khóa
học. Đây là những kết quả nghiên cứu của sinh viên, là một đối tượng của sở hữu trí
tuệ được xã hội thừa nhận, trân trọng và pháp luật bảo vệ. Đồng thời đây cũng là cơ
sở để nhà trường, các đồng nghiệp đánh giá kết quả giảng dạy, hoạt động hướng dẫn
nghiên cứu khoa học của giảng viên và khẳng định sự thành công của chương trình
đào tạo.
Mục đích chính của việc viết luận văn khoa học là nhằm giúp sinh viên rèn
luyện kĩ năng chuyên môn, tổng hợp các kiến thức đã học trong nhà trường; tăng
cường tính chủ động và tinh thần trách nhiệm trong công việc; đồng thời phát huy
tính độc lập, sáng tạo và tự nghiên cứu của sinh viên nhằm phục vụ cho công việc
của sinh viên sau khi ra trường.
2. Một số vấn đề cần lưu ý khi hướng dẫn viết luận văn khoa học
Để một luận văn khoa học đạt kết quả tốt, ngoài sự cố gắng mang tính quyết
định của bản thân sinh viên, thì không thể thiếu vai trò định hướng và hướng dẫn
của giáo viên. Qua thực tế hướng dẫn sinh viên viết luận văn khoa học, nhất là khóa
luận tốt nghiệp và tham gia các hội đồng bảo vệ luận văn khoa học, cũng như các đề
tài nghiên cứu khoa học, chúng tôi thấy có một số vấn đề sinh viên làm chưa tốt,
cần được giáo viên hướng dẫn lưu ý.
 Tên đề tài của luận văn khoa học. Yêu cầu chung đối với tên của một đề tài
nghiên cứu là cần phải có tính khái quát cao, cụ thể, rõ ràng và ngắn gọn; tránh dài
dòng, chung chung, mập mờ. Thực tế một số tên đề tài nghiên cứu của sinh viên khá
dài dòng, thậm chí mơ hồ, rất khó xác định đối tượng và mục tiêu nghiên cứu, do
vậy nên cân nhắc kỹ khi tư vấn cho sinh viên đặt tên đề tài nghiên cứu. Khi hướng
dẫn viết luận văn khoa học, giáo viên cần đọc kỹ tên đề tài, cần lưu ý đến tất cả các
từ của tên đề tài, không được bỏ qua bất kỳ từ nào nhằm thể hiện nội dung luận văn
cho phù hợp với yêu cầu của tên đề tài. Chẳng hạn, ở cuối tên đề tài có các cụm từ:
“... theo hướng bền vững.”, hay: “... trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.”, các
cụm từ này đều có ý nghĩa và yêu cầu nhất định, nên cần phải được thể hiện rõ
25
trong nội dung nghiên cứu, không được bỏ qua. Hạn chế việc đánh dấu phẩy (,) và
không được có dấu chấm (.) ở tên đề tài.
 Lời mở đầu của luận văn khoa học. Đây là phần khá quan trọng của một luận
văn khoa học, qua lời mở đầu, người đọc có thể hình dung được tổng thể về nội
dung của đề tài và ý đồ nghiên cứu của tác giả. Đây cũng là phần mà nhiều luận văn
viết chưa đạt yêu cầu, thường bị hội đồng bảo vệ bắt bẻ, phê phán nhiều. Lời mở
đầu của luận văn khoa học cần có 5 nội dung chính: tính cấp thiết của đề tài; mục
tiêu nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu và kết
cấu của đề tài. Trong phần này, cần lưu ý sinh viên một số nội dung sau:
- Tính cấp thiết của đề tài (hay ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài), cần nêu
lên bối cảnh của vấn đề, nội dung vấn đề cần giải quyết. Tùy từng đề tài mà cách
đặt vấn đề khác nhau, nhưng nhìn chung, phần này cần nêu lên những thông tin có
tính tổng hợp cao, con số thống kê cụ thể liên quan đến đề tài, những vấn đề còn
hạn chế, hay chưa được giải quyết, từ đó nêu bật lên sự cần thiết hay yêu cầu cần
phải giải quyết cứu vấn đề. Thông thường các thông tin này được sắp xếp từ chung
đến riêng, từ khái quát đến cụ thể.
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Một số sinh viên hay nhầm lẫn giữa mục tiêu
nghiên cứu với nhiệm vụ nghiên cứu (thường được yêu cầu phải nêu rõ trong luận
văn thạc sỹ, hay luận án tiến sỹ, cũng như các đề tài nghiên cứu khoa học khác).
Mục tiêu nghiên cứu là cái đích mà luận văn cần đạt được, đó là giải quyết vấn đề
cụ thể mà đề tài đã đặt ra, chẳng hạn phải đề xuất được các giải pháp phù hợp nhằm
nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu. Nhưng để đạt được mục tiêu này thì đề tài
cần phải giải quyết nhiều nhiệm vụ khác nhau, đó là làm rõ cơ sở lý thuyết có liên
quan, phân tích thực trạng vấn đề, đưa ra những đánh giá khách quan, trên cơ sở đó
mới có thể đề xuất các giải pháp phù hợp.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài. Có đề tài xác định đối tượng không rõ ràng,
không cụ thể, thậm chí có đề tài không nêu lên đối tượng nghiên cứu là gì, đây là
thiếu sót lớn của đề tài, đồng thời cũng cũng là thiếu sót của giáo viên hướng dẫn.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài cần làm rõ phạm vi về nội dung nghiên cứu
(toàn bộ vấn đề hay giới hạn một phần của vấn đề đó), phạm vi về thời gian và
26
không gian nghiên cứu, cũng như phạm vi của giải pháp đề xuất (tầm vĩ mô, hay vi
mô).
 Phần tổng quan về lý thuyết (cơ sở lý luận), thường là chương 1 của đề tài.
Nội dung phần này cần trình bày tóm tắt những vấn đề lý thuyết có liên quan đến đề
tài dùng làm cơ sở để phân tích, giải quyết vấn đề, như: khái niệm, tiêu chí đánh
giá, mối quan hệ giữa các yếu tố của đề tài,...
 Phần tìm hiểu kinh nghiệm và rút ra bài học (thường là kinh nghiệm của các
nước về một vấn đề cụ thể), phần lớn đề tài chỉ viết về kinh nghiệm thành công, rất
ít đề cập đến những thất bại, nhưng thất bại cũng rất cần được tổng kết và rút ra bài
học. Cũng trong phần này, một số đề tài thường nặng về liệt kê những thành tựu,
những kết quả của chủ thể được nghiên cứu đã đạt được mà quên rằng mục đích chủ
yếu ở đây là tìm hiểu cách làm để đạt được những kết quả đó.
 Phần đánh giá chung. Phần này thường được đặt ở cuối chương 2, sau phần
phân tích về thực trạng của vấn đề. Đây là phần bắt buộc phải có, nó thể hiện quan
điểm riêng của tác giả về thực trạng, hay kết quả nghiên cứu. Mục đích chính của
phần này là biện giải, đưa ra những đánh giá, nhận xét về kết quả nghiên cứu. Trong
phần này cần yêu cầu sinh viên bám sát mục tiêu nghiên cứu của đề tài để đưa ra
nhận xét của mình, làm nổi bật những vấn đề đang còn tồn tại và nguyên nhân, đây
cũng là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp và gợi mở hướng nghiên cứu mới.
Thực tế có đề tài trình bày những thuận lợi và khó khăn trong mục đánh giá chung,
như thế là không hợp lý.
 Trình bày và phân tích số liệu. Số liệu thường được trình bày dưới dạng bảng,
biểu đồ/đồ thị, hình vẽ và phải được phân tích, đánh giá chi tiết. Tuy nhiên một số
đề tài nặng về việc liệt kê số liệu, đưa ra nhiều bảng biểu, thậm chí nhiều bảng biểu
liên tiếp nhưng rất ít, hoặc không có phân tích, bình luận số liệu, điều này làm cho ý
nghĩa của số liệu là rất thấp. Do vậy, cần lưu ý sinh viên: các bảng biểu nên được
xen kẽ vào phần chữ viết, lần lượt theo yêu cầu, trước khi đưa bảng biểu cần có
nhận xét khái quát, dưới mỗi bảng biểu cần phải phân tích, đánh giá, bình luận số
liệu một cách cụ thể. Cũng cần lưu ý sinh viên không nên trình bày cùng một nội
dung số liệu dưới cả hai hình thức (bảng và biểu đồ), vì điều này là không cần thiết.
27
Các bảng biểu nhất thiết phải có tên và được đánh số lần lượt theo thứ tự xuất hiện.
Nếu có quá nhiều bảng số liệu, cần chuyển một phần những bảng biểu này vào
trong phần phụ lục của đề tài.
 Xử lý kết quả khảo sát (nếu có). Để đề tài có ý nghĩa thực tiễn và sức thuyết
phục cao, việc tiến hành khảo sát thực tế là điều rất có ý nghĩa. Nhưng đây là công
việc đòi hỏi nhiều thời gian, công sức, kể cả chi phí, do vậy, không bắt buộc phải
có. Tuy nhiên, nếu đề tài có tiến hành khảo sát thì cần lưu ý một số vấn đề. Trước
hết, câu hỏi khảo sát cần được thiết kế một cách khoa học, đảm bảo rõ ràng, dễ hiểu,
cô đọng, có tính khái quát, không nên quá chi tiết, quá nhiều câu hỏi. Một điều quan
trọng đối với việc khảo sát thực tế là kết quả khảo sát cần phải được tổng hợp và
khai thác, sử dụng triệt để, nhất là sử dụng trong phần đánh giá thực trạng và vận
dụng đề xuất giải pháp. Thực tế, có những bảng câu hỏi gồm hàng trăm câu hỏi, quá
chi tiết, phức tạp. Có luận văn có kết quả khảo sát khá tốt, nhưng kết quả khảo sát,
số liệu thu thập được lại rất ít được sử dụng, thể hiện trong luận văn, điều này làm
giảm đi ý nghĩa của công việc khảo sát và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
3. Một số vấn đề khác
 Khi duyệt đề cương chi tiết của đề tài, giáo viên không nên gò ép sinh viên
phải tuân thủ đúng theo khuôn mẫu quen thuộc của mình, mà nên tạo điều kiện cho
sinh viên có thể chủ động, sáng tạo trong việc xây dựng đề cương nghiên cứu.
 Hiện nay có thực tế phổ biến đối với sinh viên hệ chính quy là trước khi tốt
nghiệp nhiều sinh viên đã có việc làm tại các công ty, thời gian dành cho việc viết
luận văn bị hạn chế, sinh viên dễ sao nhãng với đề tài. Do vậy, giáo viên hướng dẫn
cần cùng với sinh viên xác định tiến độ cụ thể phải hoàn thành luận văn nhằm tạo áp
lực buộc sinh viên phải tập trung cho đề tài.
 Trước khi sinh viên bảo vệ luận văn trước hội đồng bảo vệ, giáo viên hướng
dẫn nên dành thời gian hướng dẫn sinh viên viết tóm tắt và cách trình bày tóm tắt
trước hội đồng bảo vệ. Giáo viên cũng có thể gợi ý một số câu hỏi, hay những vấn
đề còn chưa được hoàn thiện trong luận văn để sinh viên suy nghĩ trước khi bảo vệ.
 Trong khi tiến hành bảo vệ luận văn, giáo viên nên giữ không khí nghiêm túc,
nhưng thỏa mái nhằm giúp sinh viên bình tĩnh, tự tin khi trình bày tóm tắt đề tài.
28
Giáo viên cũng cần lắng nghe và tôn trọng các ý kiến, quan điểm của sinh viên,
không nên áp đặt, buộc sinh viên phải chấp nhận ý kiến chủ quan của cá nhân mình,
vì điều này dễ gây ức chế cho sinh viên trong khi bảo vệ.
 Sau mỗi đợt hướng dẫn và bảo vệ khóa luận tốt nghiệp Bộ môn cần tổ chức
cuộc họp mang tính tổng kết, rút kinh nghiệm. Trong đó các giáo viên có thể đưa ra
trao đổi những tình huống phát sinh, kinh nghiệm hay, những điều chưa tốt để cùng
phân tích rút kinh nghiệm. Bên cạnh đó cũng cần tổng hợp những vấn đề chưa hợp
lý trong các quy định, quy trình nhằm kiến nghị nhà trường tiếp tục hoàn thiện
những vấn đề có liên quan.
 Về hoạt động tự bồi dưỡng. Để nâng cao khả năng hướng dẫn luận văn khoa
học, ngoài việc tự rút kinh nghiệm qua các đợt hướng dẫn sinh viên viết, hoặc tham
gia các hội đồng bảo vệ luận văn, các giáo viên, nhất là giáo viên trẻ, nên dành thời
gian tham dự các hội đồng bảo vệ các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, các buổi
bảo vệ luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ. Qua các buổi tham dự như vậy, các giảng
viên sẽ học được nhiều điều bổ ích từ những nhận xét, đánh giá, cách điều hành một
buổi bảo vệ đề tài khoa học của các thành viên hội đồng - thường là các nhà khoa
học có học hàm, học vị, có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu và hướng dẫn nghiên cứu
khoa học.
Tài liệu tham khảo
1. GS.TS Hoàng Văn Châu, Làm thế nào để viết tốt một luận văn khoa học,
http://www.ftu.edu.vn.
1. Vương Liêm (2000), Hướng dẫn viết tiểu luận, luận văn & luận án, NXB Trẻ,
TP. Hồ Chí Minh.
29
MỘT SỐ GÓP Ý ĐỂ HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN KHOA HỌC CỦA SINH
VIÊN CÓ CHẤT LƯỢNG HƠN
ThS., GVC. Tô Bình Minh
Phó Chủ nhiệm Bộ môn Nghiệp vụ
Nghiên cứu khoa học là một trong những công việc quan trọng của sinh viên
(SV), hướng dẫn nghiên cứu khoa học cũng là một trong những nhiệm vụ quan
trọng và thường xuyên của các giảng viên đại học. Trong thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường, các SV có thể thực hiện những nghiên cứu để viết Tiểu luận
môn học; Thu hoạch thực tập giữa khóa; Thu hoạch thực tập tốt nghiệp; Khóa luận
tốt nghiệp; Đề tài nghiên cứu khoa học,… Tất cả những kết quả nghiên cứu đó được
gọi chung là Luận văn Khoa học (LVKH).
Bài viết này đưa ra một số góp ý nhằm nâng cao chất lượng các LVKH của
sinh viên trên cơ sở những thiếu sót thường gặp của các giáo viên hướng dẫn
(GVHD) trong quá trình hướng dẫn sinh viên viết LVKH.
Qui trình và thời hạn hoàn thành
Nhiều SV nghĩ rằng chỉ cần nộp bản chính thức trong thời hạn qui định là
được nên không hề liên hệ với GVHD trong thời gian viết LVKH, đến ngày cuối
cùng mới đưa bản chính cho GVHD để ký. Vì vậy, công việc đầu tiên mà các
GVHD phải làm với SV trong quá trình hướng dẫn là đưa ra qui trình làm việc và
thời hạn hoàn thành. Qui trình mà SV phải thực hiện để hoàn thành LVKH như sau:
Sơ đồ: Qui trình hướng dẫn LVKH
Để dễ theo dõi và quản lý quá trình làm việc của SV, GVHD có thể sử dụng
bảng sau:
Bảng: Kế hoạch hướng dẫn ……..1
1
Thu hoạch thực tập giữa khóa/ Thu hoạch thực tập tốt nghiệp/ Khóa luận tốt nghiệp….
30
Chọn
đề
tài
Nộp
đề
cươn
g
Nộp
bản
nhá
p
Nộp
bản
chính
Sửa
đề
cươn
g
Sửa
bản
nhá
p
Khóa:
STT Họ và tên Email; điện thoại Chọn đề tài
(Thời hạn)
Nộp đề cương
(Thời hạn)
Nộp bản nháp
(Thời hạn)
Chọn đề tài
Công việc tiếp theo của GVHD là hướng dẫn SV chọn đề tài. Nhiều sinh viên
đã phải thay đổi đề tài hoặc bị hội đồng đánh giá thấp vì đề tài trùng với đề tài của
các khóa trước (đối với KLTN); đề tài không thể hiện tính chuyên ngành; đề tài quá
chung chung…
VD: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động XNK tại công ty
X”. Cụm từ “hiệu quả hoạt động có nghĩa rất rộng nên sẽ khó khăn trong đánh giá
và đề xuất giải pháp cụ thể.
Để tránh tình trạng này, GVHD cần hướng dẫn cho SV kiểm tra đề tài của các
khóa trước trên thư viện (đối với KLTN); chỉ dẫn cho SV cách đặt tên đề tài phù
hợp với chuyên ngành và thể hiện phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu cụ thể
hơn.
Viết đề cương
Sau khi chọn đề tài, công việc tiếp theo của SV là viết đề cương. Khi hướng
dẫn SV viết đề cương nghiên cứu, GVHD cần chú ý để tránh một số lỗi sau:
- Đề cương nghiên cứu không nêu được mục tiêu, đối tượng, phạm vi và
phương pháp nghiên cứu.
- Tên chương trùng với tên đề tài, tên mục trong chương trùng với tên chương,
tên mục nhỏ trùng với tên mục lớn.
VD:
“Đề tài: Một số giải pháp thâm nhập thị trường X cho sản phẩm Y tại công ty
Z.
…..
Chương 3: Một số giải pháp thâm nhập thị trường X cho sản phẩm Y tại công
ty Z.
…..
31
III. Một số giải pháp thâm nhập thị trường X cho sản phẩm Y tại công ty Z.
…
3. Một số giải pháp thâm nhập thị trường X cho sản phẩm Y tại công ty Z.
…”
- Nội dung của chương/ mục không phù hợp với tên chương/ mục
VD 1: “Chương 1: Cơ sở lý luận về thâm nhập thị trường…..
…..
III. Ý nghĩa thực tiễn của việc thâm nhập thị trường…. đối với công ty….
…..
IV. Một số bài học kinh nghiệm (thực tiễn) về thâm nhập thị trường ….”
VD 2: “Chương 1: Giới thiệu chung về công ty ….
…..
V. Tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với công ty ….”
- Nội dung trùng lắp giữa các phần
Trong nhiều LVKH, phần đánh giá/ nhận xét về thuận lợi, khó khăn xuất hiện
trong cả chương 1, chương 2 lẫn chương 3. Người đọc sẽ khó phân biệt được sự
khác nhau giữa những thuận lợi, khó khăn đó là gì.
Sửa bản nháp
Khi sửa bản nháp cho SV, có một số góp ý với GVHD như sau:
- Không nên yêu cầu SV viết từng chương rồi gửi cho GVHD sửa mà nên yêu
cầu viết hoàn chỉnh rồi mới sửa. Làm như vậy sẽ tránh được sự mất cân đối về độ
dài, sự thiếu phù hợp về nội dung giữa các chương.
- Nhắc nhở SV kiểm tra lỗi chính tả, lỗi đánh máy, đánh số trang và viết đầy đủ
các phần của LVKH trước khi nộp bản nháp cho GVHD. Nhiều SV nghĩ rằng đây
chỉ là bản nháp nên không chú ý đến việc này. Khi sửa bản nháp có quá nhiều lỗi
chính tả, lỗi đánh máy, không có số trang và chưa đầy đủ, GVHD khó có thể tập
trung vào nội dung chuyên sâu của LVKH.
- Sự đồng bộ, nhất quán về nội dung của các chương
32
Nhiều LVKH thể hiện rõ cơ sở lý luận nhưng không thể hiện việc vận dụng cơ
sở lý luận này để phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp. GVHD cần giúp SV nhận
thức được vai trò của cơ sở lý luận trong LVKH của mình.
Cũng có những LVKH nêu ra được những khó khăn, thách thức, nhưng những
giải pháp và kiến nghị lại quá chung chung nên chưa thể hiện đó là những giải pháp
và kiến nghị để giải quyết những khó khăn, thách thức đã nêu ra.
Trong một LVKH hoàn chỉnh, phần phân tích thực trạng dùng để xác định vấn
đề đang tồn tại, phần cơ sở lý luận dùng để phân tích và đề xuất cách giải quyết vấn
đề đó. Như vậy sẽ có sự đồng bộ và nhất quán cả phần lý luận, thực trạng và giải
pháp trong LVKH.
- Một số SV không đi thu thập số liệu thực tế mà sử dụng những bài của các
khóa trước, chỉ sửa lại năm cho phù hợp về thời gian. Để tránh tình trạng này,
GVHD nên yêu cầu SV đính kèm các phụ lục là các chứng từ thể hiện những số liệu
nêu trong LVKH là đúng thực tế.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Đình Thọ (2008), Nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp ngành quản trị
Kinh doanh - Thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin.
2. Hoàng Văn Châu (2008), Làm thế nào để viết tốt một luận văn khoa học, Thứ
sáu, 25 Tháng 7/ 2008 11:14.
http://www.ftu.edu.vn/index.php?
option=com_content&task=view&id=177&Itemid=1
33
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý
TRONG QUÁ TRÌNH VIẾT BÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ThS. Lưu Thị Bích Hạnh
Giảng viên Bộ môn Nghiệp vụ
Bên cạnh việc giảng dạy và học tập tốt, trong nhà trường đại học, công tác
nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên là hoạt động đang ngày càng nhận
được sự quan tâm, bởi hoạt động nghiên cứu khoa học giúp cho các Thầy, Cô trau
dồi kiến thức chuyên môn, bài nghiên cứu khoa học giúp sinh viên làm quen với
việc nghiên cứu,
Có thể nói trong suốt quá trình học đại học, bất kỳ một sinh viên nào cũng
phải có bài nghiên cứu khoa học của mình, có thể bài nghiên cứu đấy ở mức độ
khác nhau, đó là bài tiểu luận để hệ thống hóa kiến thức đã học của một môn học
hay là bài thu hoạch thực tập tốt nghiệp nghiên cứu thực tế hoạt động của đơn vị
mình thực tập hay như khóa luận tốt nghiệp là một công trình khoa học giúp sinh
viên hệ thống hóa kiến thức đã học và được coi là một phần của chương trình đào
tạo.
Để thực hiện tốt khâu đào tạo này, Trường Đại học Ngoại thương đã ban hành
văn bản hướng dẫn (cụ thể là Quyết định 213/QL-ĐT ngày 06 tháng 02 năm 2007
của Hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại thương hướng dẫn thực hiện một số điều
của Quy chế 25/2006/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ngày 26/6/2006)
và tổ chức lớp bồi dưỡng chuyên đề về phương pháp nghiên cứu khoa học cho giáo
viên, người hướng dẫn và sinh viên viết Bài nghiên cứu Khoa học, bài thu hoạch
thực tập tốt nghiệp và Khóa luận để thống nhất những yêu cầu và phương pháp tiếp
cận về việc viết bài Nghiên cứu khoa học, giúp sinh viên thể hiện tốt loại bài tập đặc
biệt này. Tuy nhiên trong thực tế vẫn còn rất nhiều sinh viên lúng túng, mắc rất
nhiều lỗi trong quá trình viết khóa luận.
Do đó để hỗ trợ cho sinh viên trong quá trình nghiên cứu khoa học, viết khóa
luận tốt nghiệp, tôi xin đề xuất một số gợi ý sau đây có thể bổ ích cho sinh viên khi
viết Khóa luận. Tuy nhiên, đây không phải cách duy nhất để có thể viết một bài
34
khóa luận tốt. Khi viết một khóa luận cũng không nhất thiết phải kết hợp được tất cả
các phương pháp này cùng một lúc. Sau đây là những gợi ý cốt lõi, giúp thực hiện
viết một bài nghiên cứu, bài tiểu luận, bài khóa luận.
I. CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ
1. Chọn đề tài nghiên cứu
Điều quan trọng đầu tiên đối với sinh viên viết khóa luận tốt nghiệp là phải
chọn đề tài phù hợp chuyên ngành đào tạo.
Trước khi làm đề xuất chọn đề tài nghiên cứu, sinh viên phải có khái niệm về
lĩnh vực mà mình định nghiên cứu, nên sưu tầm và đọc kỹ những tài liệu tham khảo
xem với đề tài mình chọn thì lượng thông tin có đáp ứng được hay không, tránh
tuyệt đối trường hợp chọn tên đề tài đăng ký trước rồi sau đó mới tìm tài liệu, bởi
thực tế rất nhiều sinh viên sau khi đăng ký đề tài mới bắt tay vào tìm kiếm tài liệu
nên có khi rơi vào hậu quả là tìm kiếm không đủ lượng thông tin để đáp ứng yêu
cầu của khóa luận. Đồng hành với việc này, cũng cần cân nhắc những vấn đề sau
đây:
- Thứ nhất, điều kiện viết khóa luận: Ví dụ: thời gian và độ dài, yêu cầu của bài
khóa luận, nguồn tài liệu có đủ để tham khảo không, đối tượng nghiên cứu có cho
phép không, phương tiện nghiên cứu là gì, tài chính có đến đâu…? Những vấn đề
này giúp sinh viên xác định quy mô nghiên cứu.
- Thứ hai, phương pháp nghiên cứu: Nên áp dụng phương pháp nghiên cứu phù
hợp với mục đích và phạm vi đề tài, đặc biệt là phù hợp khả năng của mình, thực
hiện phương pháp nghiên cứu mà mình cho là phù hợp.
Ở cấp độ cử nhân, sinh viên chỉ nên tìm những đề tài nghiên cứu với phạm vi
hẹp, cụ thể, mang tính thực tiễn mà trọng tâm là đặt vấn đề và giải quyết vấn đề.
Nên chú ý đến tính vừa sức để có thể hoàn thành được bài nghiên cứu trong
thời gian cho phép. Chẳng hạn không nên đặt vấn đề nghiên cứu lớn, đề tài quá
chung chung và phải cần đến nhiều thời gian mới thực hiện được.
Với yêu cầu độ dài Khóa luận khoảng 70-100 trang thì chỉ nên tập trung vào
một khía cạnh của vấn đề đó hoặc một trường hợp điển hình nào đó để nghiên cứu.
2. Tham khảo tài liệu để xây dựng phiếu về nguồn trích dẫn, tham khảo
35
Các bước tiến hành:
a. Tìm sách, tài liệu nghiên cứu; đọc kỹ tài liệu nghiên cứu. Xem phần trích dẫn
tài liệu tham khảo để tìm những tài liệu khác có liên quan. Cứ thế, ta có thể có được
một tập hợp tài liệu tham khảo về đề tài của mình.
b. Photo các tài liệu đã tìm được cùng với các chi tiết cần thiết liên quan tới
xuất bản như: tên tác giả, tên sách, số trang, nhà xuất bản, nơi xuất bản, năm xuất
bản… để có thể dễ dàng tra cứu sau này.
c. Chọn nội dung chính trong tài liệu, sắp xếp chúng khớp lại với nhau một
cách logic đến mức chứng tỏ được sinh viên hiểu kỹ những vấn đề các tác giả khác
đã trình bày.
d. Đọc kỹ, tìm ra những vấn đề giống nhau và những vấn đề gì khác nhau. Tóm
tắt những điểm giống nhau và khác nhau đó, kèm theo tên của các tác giả.
e. Nên trình bày vấn đề theo cách nhìn từ toàn cảnh đến thu nhỏ dần lại và cuối
cùng tập trung vào trọng tâm nghiên cứu của mình. Các cách trình bày phổ biến bao
gồm:
i. Trình bày theo lịch đại (từ những nghiên cứu đầu tiên đến gần đây nhất).
ii. Trình bày theo phương pháp nghiên cứu (nghiên cứu một ngành hay liên
ngành khoa học; nghiên cứu đối chiếu hay nghiên cứu so sánh…).
iii. Trình bày theo học thuyết, giả thuyết: những nghiên cứu ở Đức cho thấy
rằng A là khái quát; ngược lại, các tài liệu thu thập được ở Pháp cho thấy là A chỉ
đặc trưng cho một nhóm thiểu số người).
iv. Một khi xác định được các nguồn trích dẫn, theo đánh giá của mình là có
ích cho công trình nghiên cứu hay bài viết thì bắt đầu xây dựng hệ thống phiếu. Liệt
kê các nguồn tài liệu trích dẫn, tham khảo theo một mẫu thống nhất.
v. Khi tham khảo ý tưởng, quan điểm của tác giả nào đấy, cần ghi tóm tắt.
Mỗi phiếu bao hàm những thông tin hoàn thiện và chính xác.
vi. Chỉ nên lấy thông tin trực tiếp qua tài liệu định tham khảo, trích dẫn.
Không nên dùng thủ pháp gián tiếp trích dẫn, tức là lấy thông tin qua một người
khác, hoặc là trích dẫn lời của Giáo sư này qua một bình luận của một Giáo sư khác,
được trích dẫn trong một cuốn sách khác.
36
vii. Công tác xây dựng phiếu này phải hoàn thành trước khi bắt tay vào viết
một bài (nghiên cứu khoa học, tiểu luận hay khoá luận). Tài liệu tham khảo luôn
được bổ sung mới, cập nhật…
Như vậy thì, mặc dù mục Tài liệu tham khảo đứng ở cuối mỗi công trình hay
một bài viết, nhưng đó lại là phần việc phải hoàn thành đầu tiên.
f. Ghi chép trên phiếu:
Sau khi đã đọc và trả lại sách mượn thì phiếu ghi chép cá nhân lại trở thành tài
sản vô giá cho bài viết. Nếu nó không được làm cẩn thận và đầy đủ, nghĩa là nếu
trong quá trình ghi chép, nếu chúng ta thiếu cẩn thận hoặc bất cẩn, thì đương nhiên
sẽ gặp khó khăn khi sử dụng phiếu tài liệu này. Nhiều bài viết của sinh viên đã
nhầm lẫn chính là do phiếu ghi chép thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác,
không đầy đủ.
Có nhiều phương pháp để ghi chép phiếu, trong đó có 3 phương pháp chính
sau đây:
- Thứ nhất, trích nguyên văn từng câu từng chữ của tác giả. Nên chép lại toàn
bộ lời trích nguyên văn để trong ngoặc kép, để tránh nhầm lẫn với ý tóm tắt của
mình. Trong trường hợp lời trích dài quá mức mình cần đến, có thể bỏ một số từ,
một số câu ở giữa đoạn trích thì dùng ba chấm trong ngoặc đơn: (…).
- Thứ hai, tóm tắt ở đây là trình bày lại ý kiến của một tác giả khác một cách
ngắn gọn theo lời lẽ riêng của mình. Bản tóm tắt là một bản viết cô đọng lại một
đoạn dài (ý kiến, quan điểm của tác giả mình tham khảo).
- Thứ ba, khi viết giải thuyết chúng ta phải cấu trúc lại từng đoạn một, biến lời
lẽ của tác giả mình tham khảo thành lời của mình. Ví dụ giải thuyết một câu trong
cả một đoạn trích dẫn.
3. Xây dựng đề cương nghiên cứu
Một đề cương nghiên cứu thường chỉ dài khoảng 3 - 5 trang kể cả phần tài liệu
tham khảo và bao gồm những mục sau:
 Đặt vấn đề:
37
- Trong phần này tác giả trình bày một cách rất vắn tắt lý do chọn đề tài. Lý do
có thể xuất phát từ yêu cầu xã hội, giáo dục hay nghề nghiệp, từ giá trị thực tiễn của
đề tài, từ đóng góp của đề tài vào vốn hiểu biết và kiến thức chung.
- Ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn của đề tài. Đề tài này giúp ích gì cho chính sinh
viên làm nghiên cứu? Ứng dụng của nó ra sao và ứng dụng cho đối tượng nào?
- Mục đích đặt ra cho đề tài là gì ?
- Phương pháp nghiên cứu : Trình bày phương pháp nghiên cứu để giải quyết
vấn đề mà đề tài đặt ra.
Ví dụ: Tại sao sinh viên lại chọn phương pháp nghiên cứu này mà không chọn
phương pháp khác? (Ví dụ: phỏng vấn, Quan sát ghi chép, Ghi âm…) Dựa vào các
lý giải đã nêu trong phần tổng quan để khẳng định điểm mạnh, yếu của phương
pháp nghiên cứu mà sinh viên lựa chọn.
 Cơ sở lý luận:
- Dựa trên những vấn đề lý luận nào?
- Sinh viên phải nêu một cách tổng quát những vấn đề lý luận. Phần Tổng quan
này được coi là cơ sở lý luận cho vấn đề cần nghiên cứu.
 Đề tài nghiên cứu:
Nêu bật trọng tâm của vấn đề mà sinh viên chọn để nghiên cứu và những hạn
chế mà sinh viên lường trước là không thực hiện được trong khuôn khổ bài nghiên
cứu nhỏ này của mình.
 Kế hoạch thực hiện:
Lên kế hoạch từng bước để thực hiện nghiên cứu này.
II. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA BÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Hành văn chính xác, đặc ngữ
Một luận văn cần phải đạt được độ khúc triết, chính xác trong hành văn. Tránh
những lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp, lỗi đánh máy… Nếu người viết không được chắc
chắn lắm về một vấn đề nào đó thì phải tra cứu sách tham khảo, tự điển, hoặc nhờ
người khác đọc để kiểm tra lỗi hay những câu tối nghĩa. Hai vấn đề thường gặp nhất
có liên quan đến ngắt đoạn là:
38
- Bài viết gồm nhiều đoạn quá ngắn (chỉ gồm một, hai câu) kiểu văn phong báo
chí, sách giáo khoa, tài liệu giảng dạy.
- Ngắt đoạn khi câu chưa trọn ý, hoặc không ngắt đoạn khi chuyển ý. Cần ngắt
đoạn khi chuyển sang ý mới và gộp các câu cùng diễn đạt một ý lại thành một đoạn.
2. Trình bày rõ ràng, mạch lạc
Một tiêu chí cơ bản đối với những bài khóa luận thành công chính là phương
pháp nghiên cứu mang tính hệ thống cao và nhất quán với mục tiêu nghiên cứu.
Điều này có nghĩa là:
- Tất cả những vấn đề thuộc nội dung đều phải xoay quanh đề tài nghiên cứu.
- Phải chứng tỏ là cách giải quyết vấn đề đã lựa chọn là phù hợp.
- Các lý lẽ đưa ra gắn bó mật thiết với nhau và phục vụ một mục đích chung là
tìm ra câu trả lời cho vấn đề nghiên cứu. Điều này có nghĩa là:
- Trong phần mở đầu, tác giả cần nêu lên được vấn đề cần nghiên cứu là gì.
Giới hạn phạm vi vấn đề cần nghiên cứu để tập trung vào việc tìm giải pháp.
- Cần phải chia bố cục bài nghiên cứu thành mấy chương, mục, tiểu mục để
phục vụ cho việc lập luận, việc tìm giải pháp của mình.
- Phải đảm bảo việc chuyển đoạn, chuyển ý gắn bó logic với nhau. Làm thế nào
để ý sau tiếp nối với ý trước, hoặc mở r a một ý mới.
- Trong phần kết luận phải tóm tắt những ý mà tác giả đưa ra trong phần lập
luận hoặc được đề cập đến trong khóa luận. Không nên nêu ra một ý mới trong phần
kết luận, trừ khi người viết muốn gợi mở một ý khác mở rộng đề tài và chuẩn bị cho
một nghiên cứu tiếp theo sau khi đã tóm lược các ý chính.
3. Bố cục tốt
Để có bố cục tốt cho khóa luận, phân chia nội dung thành các chương mục,
tiểu mục, cần viết tóm tắt các ý chính. Việc này giúp cho sinh viên kiểm tra xem
việc lập luận trong bài viết của mình có theo một trình tự hợp lý hay không, hay
phải sắp xếp lại cho hợp lý hơn, hoặc kiểm tra xem việc ngắt đoạn đã hợp lý chưa.
4. Thể hiện quan điểm của tác giả
Yêu cầu này có nghĩa là người viết phải tự đặt câu hỏi trong những lập luận
của mình. Có thể thực hiện việc này theo hai cách khác nhau:
39
(a) Một là đưa ra quan điểm đánh giá, nhận xét và đưa ra cách giải quyết.
(b) Hai là diễn giải để người đọc chấp nhận những lý lẽ mà người nghiên cứu
đưa ra. Ví dụ: Ta có thể đưa ra những lập luận của mình, thông qua đó nêu rõ những
lý do để mình theo quan điểm lập trường nào đó. Chính phương pháp tiếp cận mang
tính phê phán này phân biệt một bài viết khoa học với các thể loại viết khác (báo
cáo, chương trình học, chính sách…)
Trọng tâm của một nghiên cứu là tìm hiểu, phán xét và kế tục những công
trình nghiên cứu mà người khác đã thực hiện. Người viết có trình độ học vấn cao là
người đọc nhiều và có thể đưa ra những đánh giá mang tính phê phán về các nghiên
cứu của các tác giả khác liên quan tới nghiên cứu của mình.
Trong một khóa luận (khác với luận án), tác giả không thể đề cập tới tất cả
những gì các tác giả khác đã nghiên cứu mà chỉ đề cập tới một số khía cạnh liên
quan đến vấn đề cần nghiên cứu của mình, nhưng phải đảm bảo chắc chắn là ta hiểu
tường tận vấn đề đó và cần thiết phải trình bày những nhận xét, đánh giá mang tính
phê phán.
5. Tài liệu tham khảo phù hợp
Mục đích tham khảo (đôi khi còn gọi là trích dẫn) là:
(1) Tạo ra sự tin tưởng vì người viết sử dụng ý của người khác đã được công
bố.
(2) Nhằm cung cấp thông tin về nguồn tài liệu người viết có thể cần đến, giúp
cho người viết có thể làm sáng tỏ ý tưởng của mình.
Tài liệu tham khảo bao gồm:
1. Sách và bài báo
2. Minh hoạ của các Giáo trình
3. Tài liệu nghiên cứu của chính tác giả luận văn
Nếu tác giả tiến hành những điều tra xã hội học như phát bài điều tra theo mẫu
đã chuẩn bị trước về những vấn đề có liên quan đến khóa luận văn của mình, giữ lại
những bài điều tra đó làm tài liệu tham khảo. Ghim lại theo trật tự ABC, ghi rõ ngày
tháng năm, nơi và lớp tiến hành điều tra.
40
III. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI MỘT BÀI KHÓA LUẬN TỐT
1. Luận văn phải là sản phẩm nghiên cứu của chính tác giả, chứa đựng những
thông tin mà độc giả xác nhận là nguyên bản. Độc giả có thể không hoàn toàn đồng
ý với những gì tác giả viết nhưng nhiệm vụ của người viết là phải thuyết phục độc
giả đồng tình với mình.
2. Cho dù là cùng nghiên cứu một đề tài, các tác giả có thể sử dụng các phương
pháp nghiên cứu khác nhau, phương pháp tiếp cận đề tài khác nhau, quan điểm đối
với đối tượng nghiên cứu khác nhau. Do vậy, khóa luận phải nêu được những điểm
khác biệt này.
3. Khóa luận văn phải có đề tài nghiên cứu rõ ràng, phù hợp chuyên ngành đào
tạo. Nội dung của luận văn phải xoay quanh việc giải quyết vấn đề mà đề tài đặt ra
(không đưa vào luận văn những gì quá chung chung, đại khái mà phải cụ thể, phù
hợp với vấn đề cần giải quyết).
4. Phần mở đầu phải nêu tên đề tài đang được nghiên cứu, nêu lên được vấn đề
cần nghiên cứu là gì, giới hạn phạm vi vấn đề cần nghiên cứu để tập trung vào việc
tìm giải pháp.
5. Phần nội dung phải có bố cục rõ ràng, cách sắp xếp các chương, mục tiếp theo
phải nêu bật vấn đề đang được nghiên cứu, giải quyết. Cần phải chia bố cục bài
nghiên cứu thành chương, mục, tiểu mục để phục vụ cho việc lập luận, việc tìm giải
pháp của mình, lần lượt giải quyết từng vấn đề một. Mỗi một phần này cần góp
phần giải quyết vấn đề chung mà nghiên cứu đặt ra.
6. Phần kết luận phải tóm lược tất cả những nội dung đã được trình bày trong
luận văn.
7. Việc trình bày những nội dung nghiên cứu của tác giả khác liên quan đến
nghiên cứu đang được thực hiện một cách mạch lạc, thuyết phục là bằng chứng về
sự hiểu biết, về trình độ khoa học của sinh viên. Do vậy, cần lưu ý thực hiện đúng
yêu cầu này.
8. Trích dẫn phải được làm chu đáo và đúng quy định. Trích dẫn ý của các tác
giả khác cần đưa nguồn trích dẫn.
9. Hình thức trình bày của khóa luận tuân thủ theo quy định của Trường.
41
Trên đây là một số vấn đề cần lưu ý nhằm hỗ trợ cho sinh viên trong quá trình
nghiên cứu khoa học, viết khóa luận tốt nghiệp. Có thể nói đây là những vấn đề rất
cơ bản trong quá trình nghiên cứu khoa học, viết khóa luận tốt nghiệp nhưng thực tế
có rất nhiều sinh viên chưa thật sự chú ý. Hi vọng rằng đây là những vấn đề chia sẽ
thiết thực, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng nghiên cứu khoa học của sinh
viên.
42
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf
Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf

More Related Content

Similar to Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf

NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌCNGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
phamtoan47
 
BCTT GK.pptx
BCTT GK.pptxBCTT GK.pptx
BCTT GK.pptx
Ngan1699
 
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộcLuận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo kỹ thuật cơ khí
Luận án: Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo kỹ thuật cơ khíLuận án: Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo kỹ thuật cơ khí
Luận án: Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo kỹ thuật cơ khí
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đánh giá hoạt động khai thác và sử dụng thư viện nhà trường phục vụ...
Luận văn: Đánh giá hoạt động khai thác và sử dụng thư viện nhà trường phục vụ...Luận văn: Đánh giá hoạt động khai thác và sử dụng thư viện nhà trường phục vụ...
Luận văn: Đánh giá hoạt động khai thác và sử dụng thư viện nhà trường phục vụ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nội dung tự nghiên cứu 3
Nội dung tự nghiên cứu 3Nội dung tự nghiên cứu 3
Nội dung tự nghiên cứu 3Long Tibbers
 
V2 30.11.2016 - quy chế hướng dẫn, viết kltn dành cho sinh viên đào tạo đh ...
V2   30.11.2016 - quy chế hướng dẫn, viết kltn dành cho sinh viên đào tạo đh ...V2   30.11.2016 - quy chế hướng dẫn, viết kltn dành cho sinh viên đào tạo đh ...
V2 30.11.2016 - quy chế hướng dẫn, viết kltn dành cho sinh viên đào tạo đh ...
Thanh Tran
 
Nghiên Cứu, Ứng Dụng Phương Pháp Giảng Dạy Mới Môn Học Cơ Sở Văn Hóa Việt Nam...
Nghiên Cứu, Ứng Dụng Phương Pháp Giảng Dạy Mới Môn Học Cơ Sở Văn Hóa Việt Nam...Nghiên Cứu, Ứng Dụng Phương Pháp Giảng Dạy Mới Môn Học Cơ Sở Văn Hóa Việt Nam...
Nghiên Cứu, Ứng Dụng Phương Pháp Giảng Dạy Mới Môn Học Cơ Sở Văn Hóa Việt Nam...
Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
luận văn Vấn Đề Tự Học Của Sinh Viên Khoa Sƣ Phạm Nghệ Thuật Và Vai Trõ Của G...
luận văn Vấn Đề Tự Học Của Sinh Viên Khoa Sƣ Phạm Nghệ Thuật Và Vai Trõ Của G...luận văn Vấn Đề Tự Học Của Sinh Viên Khoa Sƣ Phạm Nghệ Thuật Và Vai Trõ Của G...
luận văn Vấn Đề Tự Học Của Sinh Viên Khoa Sƣ Phạm Nghệ Thuật Và Vai Trõ Của G...
sividocz
 
So tay hoc_vu_2011_nien_giam_giam_sau_dai_hoc_2011
So tay hoc_vu_2011_nien_giam_giam_sau_dai_hoc_2011So tay hoc_vu_2011_nien_giam_giam_sau_dai_hoc_2011
So tay hoc_vu_2011_nien_giam_giam_sau_dai_hoc_2011
trnhatminh
 
Cách viết chuyên đề khoá luận luật kinh tế
Cách viết chuyên đề khoá luận luật kinh tếCách viết chuyên đề khoá luận luật kinh tế
Cách viết chuyên đề khoá luận luật kinh tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Xây dựng tài liệu và hướng dẫn sử dụng theo mô đun phần Quang hình học – Vật ...
Xây dựng tài liệu và hướng dẫn sử dụng theo mô đun phần Quang hình học – Vật ...Xây dựng tài liệu và hướng dẫn sử dụng theo mô đun phần Quang hình học – Vật ...
Xây dựng tài liệu và hướng dẫn sử dụng theo mô đun phần Quang hình học – Vật ...
HanaTiti
 
Đề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAYĐề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Sáng kiến kinh nghiệm_ Hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài văn nghị luận về một...
Sáng kiến kinh nghiệm_ Hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài văn nghị luận về một...Sáng kiến kinh nghiệm_ Hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài văn nghị luận về một...
Sáng kiến kinh nghiệm_ Hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài văn nghị luận về một...
nguyenwendy2
 
Mẫu nguyên tử bohr và quảng phổ của hidro
Mẫu nguyên tử bohr và quảng phổ của hidroMẫu nguyên tử bohr và quảng phổ của hidro
Mẫu nguyên tử bohr và quảng phổ của hidro
Linh Nguyễn
 
Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình sách giáo khoa mới ...
Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình sách giáo khoa mới ...Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình sách giáo khoa mới ...
Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình sách giáo khoa mới ...
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trìn...
Luận văn: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trìn...Luận văn: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trìn...
Luận văn: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trìn...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Dạy môn Trang trí cho ngành cao đẳng sư phạm Tiểu học
Đề tài: Dạy môn Trang trí cho ngành cao đẳng sư phạm Tiểu học Đề tài: Dạy môn Trang trí cho ngành cao đẳng sư phạm Tiểu học
Đề tài: Dạy môn Trang trí cho ngành cao đẳng sư phạm Tiểu học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bai tap-toan-a2-hv-buu-chinh-vien-thong.diendandaihoc.vn 18
Bai tap-toan-a2-hv-buu-chinh-vien-thong.diendandaihoc.vn 18Bai tap-toan-a2-hv-buu-chinh-vien-thong.diendandaihoc.vn 18
Bai tap-toan-a2-hv-buu-chinh-vien-thong.diendandaihoc.vn 18Vcoi Vit
 
Huongdan viet khoaluan-qtkd-02-08-2011
Huongdan viet khoaluan-qtkd-02-08-2011Huongdan viet khoaluan-qtkd-02-08-2011
Huongdan viet khoaluan-qtkd-02-08-2011Phuoc Tran Huu
 

Similar to Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf (20)

NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌCNGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
 
BCTT GK.pptx
BCTT GK.pptxBCTT GK.pptx
BCTT GK.pptx
 
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộcLuận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
 
Luận án: Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo kỹ thuật cơ khí
Luận án: Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo kỹ thuật cơ khíLuận án: Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo kỹ thuật cơ khí
Luận án: Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo kỹ thuật cơ khí
 
Luận văn: Đánh giá hoạt động khai thác và sử dụng thư viện nhà trường phục vụ...
Luận văn: Đánh giá hoạt động khai thác và sử dụng thư viện nhà trường phục vụ...Luận văn: Đánh giá hoạt động khai thác và sử dụng thư viện nhà trường phục vụ...
Luận văn: Đánh giá hoạt động khai thác và sử dụng thư viện nhà trường phục vụ...
 
Nội dung tự nghiên cứu 3
Nội dung tự nghiên cứu 3Nội dung tự nghiên cứu 3
Nội dung tự nghiên cứu 3
 
V2 30.11.2016 - quy chế hướng dẫn, viết kltn dành cho sinh viên đào tạo đh ...
V2   30.11.2016 - quy chế hướng dẫn, viết kltn dành cho sinh viên đào tạo đh ...V2   30.11.2016 - quy chế hướng dẫn, viết kltn dành cho sinh viên đào tạo đh ...
V2 30.11.2016 - quy chế hướng dẫn, viết kltn dành cho sinh viên đào tạo đh ...
 
Nghiên Cứu, Ứng Dụng Phương Pháp Giảng Dạy Mới Môn Học Cơ Sở Văn Hóa Việt Nam...
Nghiên Cứu, Ứng Dụng Phương Pháp Giảng Dạy Mới Môn Học Cơ Sở Văn Hóa Việt Nam...Nghiên Cứu, Ứng Dụng Phương Pháp Giảng Dạy Mới Môn Học Cơ Sở Văn Hóa Việt Nam...
Nghiên Cứu, Ứng Dụng Phương Pháp Giảng Dạy Mới Môn Học Cơ Sở Văn Hóa Việt Nam...
 
luận văn Vấn Đề Tự Học Của Sinh Viên Khoa Sƣ Phạm Nghệ Thuật Và Vai Trõ Của G...
luận văn Vấn Đề Tự Học Của Sinh Viên Khoa Sƣ Phạm Nghệ Thuật Và Vai Trõ Của G...luận văn Vấn Đề Tự Học Của Sinh Viên Khoa Sƣ Phạm Nghệ Thuật Và Vai Trõ Của G...
luận văn Vấn Đề Tự Học Của Sinh Viên Khoa Sƣ Phạm Nghệ Thuật Và Vai Trõ Của G...
 
So tay hoc_vu_2011_nien_giam_giam_sau_dai_hoc_2011
So tay hoc_vu_2011_nien_giam_giam_sau_dai_hoc_2011So tay hoc_vu_2011_nien_giam_giam_sau_dai_hoc_2011
So tay hoc_vu_2011_nien_giam_giam_sau_dai_hoc_2011
 
Cách viết chuyên đề khoá luận luật kinh tế
Cách viết chuyên đề khoá luận luật kinh tếCách viết chuyên đề khoá luận luật kinh tế
Cách viết chuyên đề khoá luận luật kinh tế
 
Xây dựng tài liệu và hướng dẫn sử dụng theo mô đun phần Quang hình học – Vật ...
Xây dựng tài liệu và hướng dẫn sử dụng theo mô đun phần Quang hình học – Vật ...Xây dựng tài liệu và hướng dẫn sử dụng theo mô đun phần Quang hình học – Vật ...
Xây dựng tài liệu và hướng dẫn sử dụng theo mô đun phần Quang hình học – Vật ...
 
Đề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAYĐề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAY
 
Sáng kiến kinh nghiệm_ Hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài văn nghị luận về một...
Sáng kiến kinh nghiệm_ Hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài văn nghị luận về một...Sáng kiến kinh nghiệm_ Hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài văn nghị luận về một...
Sáng kiến kinh nghiệm_ Hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài văn nghị luận về một...
 
Mẫu nguyên tử bohr và quảng phổ của hidro
Mẫu nguyên tử bohr và quảng phổ của hidroMẫu nguyên tử bohr và quảng phổ của hidro
Mẫu nguyên tử bohr và quảng phổ của hidro
 
Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình sách giáo khoa mới ...
Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình sách giáo khoa mới ...Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình sách giáo khoa mới ...
Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình sách giáo khoa mới ...
 
Luận văn: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trìn...
Luận văn: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trìn...Luận văn: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trìn...
Luận văn: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trìn...
 
Đề tài: Dạy môn Trang trí cho ngành cao đẳng sư phạm Tiểu học
Đề tài: Dạy môn Trang trí cho ngành cao đẳng sư phạm Tiểu học Đề tài: Dạy môn Trang trí cho ngành cao đẳng sư phạm Tiểu học
Đề tài: Dạy môn Trang trí cho ngành cao đẳng sư phạm Tiểu học
 
Bai tap-toan-a2-hv-buu-chinh-vien-thong.diendandaihoc.vn 18
Bai tap-toan-a2-hv-buu-chinh-vien-thong.diendandaihoc.vn 18Bai tap-toan-a2-hv-buu-chinh-vien-thong.diendandaihoc.vn 18
Bai tap-toan-a2-hv-buu-chinh-vien-thong.diendandaihoc.vn 18
 
Huongdan viet khoaluan-qtkd-02-08-2011
Huongdan viet khoaluan-qtkd-02-08-2011Huongdan viet khoaluan-qtkd-02-08-2011
Huongdan viet khoaluan-qtkd-02-08-2011
 

More from TieuNgocLy

THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdfTHI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
TieuNgocLy
 
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdfCách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
TieuNgocLy
 
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdfHẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
TieuNgocLy
 
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
TieuNgocLy
 
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
TieuNgocLy
 
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdfNghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
TieuNgocLy
 
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdfChức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
TieuNgocLy
 
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
TieuNgocLy
 
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
TieuNgocLy
 
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
TieuNgocLy
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
TieuNgocLy
 
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
TieuNgocLy
 
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
TieuNgocLy
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfPháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
TieuNgocLy
 
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
TieuNgocLy
 
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdfBài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
TieuNgocLy
 
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
TieuNgocLy
 
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
TieuNgocLy
 
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdfBài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
TieuNgocLy
 
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdfNhững Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
TieuNgocLy
 

More from TieuNgocLy (20)

THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdfTHI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
 
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdfCách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
 
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdfHẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
 
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
 
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
 
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdfNghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
 
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdfChức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
 
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
 
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
 
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
 
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
 
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfPháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
 
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
 
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdfBài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
 
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
 
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
 
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdfBài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
 
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdfNhững Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
 

Recently uploaded

AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 

Recently uploaded (12)

AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 

Nâng Cao Chất Lượng Hướng Dẫn Sinh Viên Viết Luận Văn Khoa Học.pdf

  • 1. LỜI MỞ ĐẦU Trong môi trường giáo dục hiện đại ở bậc đại học, người thầy không chỉ là người truyền đạt cho học trò kiến thức cơ bản mà còn là người hướng dẫn cho học trò cách làm việc để có được những kiến thức mở rộng hơn nữa. Để có được những kiến thức cần thiết phục vụ cho việc học tập trong trường và công việc sau này, các sinh viên luôn phải tham gia nghiên cứu để viết luận văn khoa học. Luận văn khoa học là chuyên khảo về một vấn đề khoa học hoặc công nghệ do một người viết nhằm mục đích: - Rèn luyện về phương pháp và kỹ năng nghiên cứu khoa học; - Thể nghiệm kết quả một giai đoạn học tập hay một vấn đề khoa học quan tâm; - Bảo vệ công khai trước Hội đồng hoặc được chấm để lấy bằng tốt nghiệp đại học hoặc học vị thạc sỹ. (Hoàng Văn Châu, 2008) Trong chương trình đào tạo tại Đại học Ngoại thương, luận văn khoa học mà sinh viên có thể phải viết bao gồm: tiểu luận môn học, thu hoạch/ báo cáo thực tập giữa khóa/ tốt nghiệp, khoá luận tốt nghiệp. Các học sinh trong môi trường học tập ở trường phổ thông thường chỉ làm quen với những phương pháp học tập cổ điển như “đọc ghi - thi chép” tức là thầy nói gì biết nấy, bảo sao làm vậy, chứ chưa hề biết tự nghiên cứu, tìm tòi, khám phá dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Trong môi trường ở bậc đại học, các sinh viên ngay từ năm đầu đã phải tiếp xúc và vật lộn với những “tiểu luận”, “bài tập nhóm”. Trong những năm học tiếp theo, các sinh viên tiếp tục phải làm “báo cáo/ thu hoạch thực tập giữa khóa”, “đề tài nghiên cứu khoa học”. Ở năm học cuối, để tốt nghiệp các sinh viên phải hoàn thành “báo cáo/thu hoạch thực tập tốt nghiệp” hoặc “khóa luận tốt nghiệp”. Để hoàn thành được những luận văn khoa học nói trên, các sinh viên cần phải có sự hướng dẫn trực tiếp của các giảng viên có kinh nghiệm trong việc này. Đối với các giảng viên ở các trường đại học, ngoài công việc nghiên cứu, soạn bài giảng, giảng dạy trên lớp,… công việc hướng dẫn sinh viên viết luận văn khoa học luôn là công việc cần thiết và tốn không ít thời gian. 1
  • 2. Trong thời gian vừa qua, các giảng viên tại Cơ sở 2- Đại học Ngoại thương đã có nhiều nỗ lực trong việc cải tiến qui trình, tăng cường giám sát nhằm nâng cao chất lượng hướng dẫn sinh viên viết luận văn khoa học. Tuy nhiên, do có sự không đồng đều về kinh nghiệm, năng lực chuyên môn, khác biệt về quan điểm,… nên vẫn có những khó khăn nhất định trong hướng dẫn và đánh giá luận văn khoa học của sinh viên. Nguyên nhân của thực trạng này là do các giảng viên có sự chênh lệch về cả tuổi đời lẫn tuổi nghề, được đào tạo từ nhiều trường đại học khác nhau, được chuyển đến từ nhiều môi trường làm việc khác nhau. Nhận thức được tầm quan trọng của công việc hướng dẫn sinh viên viết luận văn khoa học, Ban Giám đốc đã chỉ đạo Bộ môn Nghiệp vụ lập kế hoạch tổ chức hội thảo khoa học cấp cơ sở với chủ đề “Nâng cao chất lượng hướng dẫn sinh viên viết luận văn khoa học”. Trong khoảng thời gian ba tháng chuẩn bị, hội thảo đã được sự hưởng ứng và tham gia nhiệt tình của đông đảo các giảng viên từ các Ban và Bộ môn khác nhau tại Cơ sở 2, với mục đích chia sẻ và trao đổi kinh nghiệm trong việc hướng dẫn sinh viên viết luận văn khoa học. Ban tổ chức hội thảo xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc và các giảng viên trong trường đã nhiệt tình tham gia viết bài gửi đến hội thảo. Những bài viết này là những tài liệu rất quý báu và bổ ích cho toàn thể các giảng viên trong hướng dẫn sinh viên viết luận văn khoa học trong tương lai. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 11 năm 2009 TM. Ban Tổ chức Trưởng Ban ThS., GVC. Tô Bình Minh 2
  • 3. CÁC BƯỚC CƠ BẢN ĐỂ HOÀN THÀNH MỘT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PGS., TS. Bùi Ngọc Sơn Phó Hiệu trưởng - Giám đốc Cơ sở II 1. Đặt vấn đề Hiện nay, theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo quyết định số 25/2006/QĐ-BGD & ĐT ngày 26 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là Quy chế 25), sinh viên hệ đại học sau khi tích lũy đủ các học phần theo quy định của chương trình đào tạo có thể được thực hiện một khóa luận tốt nghiệp trước khi nhận bằng cử nhân đại học. Thực ra, việc viết khóa luận tốt nghiệp đại học không phải mới được quy định trong Quy chế 25 mà đã được quy định từ các quy chế đào tạo trước đây. Tuy nhiên, thực tế cho thấy không ít sinh viên dù đã được học môn học “Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học” (từ khóa 48 môn học này được gộp với môn Logic học thành môn “Logic học và phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học”) và có điểm trung bình chung học tập khá cao nhưng khi viết khóa luận tốt nghiệp vẫn lúng túng, thậm chí không viết nổi đề cương nghiên cứu. Thực tế này tồn tại lâu nay ở nhiều trường đại học. Thầy biết, trò biết, nhiều người cùng biết nhưng giải quyết cách nào thì có lẽ không phải ai cũng biết, hay nói đúng hơn là không phải ai cũng dám làm! Kỳ lạ hơn, có trường còn chủ trương buông lỏng việc hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp và chỉ đạo các hội đồng chấm khóa luận phải cho điểm thật cao để “tạo điều kiện cho sinh viên dễ xin việc làm”! Rõ ràng đây là một chủ trương không thể chấp nhận. Đối với Trường Đại học Ngoại thương, lãnh đạo Nhà trường cũng như hầu hết các giáo viên, cả trên nguyên tắc và trên thực tế, luôn cố gắng coi trọng việc viết khóa luận tốt nghiệp cũng như nghiêm túc trong việc đánh giá khóa luận tốt nghiệp của sinh viên. Tuy vậy, chất lượng khóa luận tốt nghiệp mấy năm gần đây cũng là một vấn đề đáng để cho những người tâm huyết với nghề phải trăn trở. Tình trạng sao chép khóa luận của các khóa trước, các trường khác không phải hiếm, một bộ 3
  • 4. phận sinh viên không coi trọng việc viết khóa luận mà chỉ quan niệm đó là một công việc buộc phải hoàn thành, và do vậy, họ chỉ tìm cách đối phó. Ngược lại, một bộ phận không nhỏ sinh viên khác, có thể vẫn coi trọng việc viết khóa luận tốt nghiệp, không tìm cách đối phó nhưng cũng không thể hoàn thành tốt việc viết khóa luận vì chưa thực sự hiểu biết về công việc mình làm. Bài tham luận này sẽ đề cập đến những vấn đề cơ bản của việc thực hiện một luận văn khoa học nói chung và một khóa luận tốt nghiệp đại học nói riêng, ít nhất là trong phạm vi của trường Đại học Ngoại thương. 2. Các thể loại luận văn khoa học Luận văn khoa học (nói chung) là một công trình chuyên khảo về một chủ đề khoa học hoặc công nghệ do một người thực hiện [5] nhằm các mục đích cơ bản như rèn luyện phương pháp và kỹ năng nghiên cứu khoa học cho sinh viên; tổng hợp và thể nghiệm kết quả của một giai đoạn hoặc một quá trình học tập; kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học một môn học nào đó. Nói cách khác, luận văn khoa học là một công trình tập sự nghiên cứu khoa học, ghi nhận một mốc phấn đấu của tác giả luận văn [5]. Tùy theo tính chất, yêu cầu của từng môn học hoặc chuyên ngành đào tạo về việc đánh giá từng phần hay toàn bộ quá trình học tập, hiện tại ở trường Đại học Ngoại thương có thể có 4 thể loại luận văn khoa học chủ yếu như sau: - Tiểu luận môn học - Thu hoạch thực tập tốt nghiệp - Khóa luận tốt nghiệp - Luận văn thạc sĩ - Luận án tiến sĩ 2.1.Tiểu luận môn học Tiểu luận là thể loại chuyên khảo về một chủ đề khoa học, thường được thực hiện trong quá trình học tập một môn học nào đó. Nội dung tiểu luận không nhất thiết phải bao quát toàn bộ nội dung môn học mà có thể chỉ đề cập đến một vấn đề nhất định trong môn học đó. 4
  • 5. 2.2.Thu hoạch thực tập tốt nghiệp Thu hoạch thực tập tốt nghiệp là thể loại chuyên khảo của sinh viên nhằm tổng hợp lại một hoặc một vài vấn đề đã tích lũy được sau một thời gian thực tập tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến chuyên ngành đào tạo. Nội dung của thu hoạch thực tập cần phải thể hiện sự đối chiếu, so sánh giữa kiến thức về mặt lý thuyết đã tích lũy được trong trường với kiến thức thực tế diễn ra tại nơi thực tập. 2.3.Khóa luận tốt nghiệp Khóa luận tốt nghiệp đại học là thể loại chuyên khảo tổng hợp của sinh viên sau khi kết thúc toàn bộ chương trình đào tạo ở bậc đại học để bảo vệ lấy văn bằng cửa nhân. Nội dung của khóa luận tốt nghiệp cần đề cập đến các vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo chính, nghĩa là đề tài được chọn để viết khóa luận tốt nghiệp cần phải phù hợp với chuyên ngành đào tạo mà sinh viên đã học. 2.4.Luận văn thạc sĩ Luận văn thạc sĩ là thể loại chuyên khảo trình bày một nghiên cứu có hệ thống của học viên cao học để bảo vệ lấy văn bằng thạc sĩ. Nội dung của luận văn thạc sĩ, theo quy chế đào tạo thạc sĩ hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, “phải thể hiện được các kiến thức về lý thuyết và thực hành trong lĩnh vực chuyên môn, phương pháp giải quyết vấn đề đã đặt ra. Các kết quả của luận văn phải chứng tỏ tác giả đã biết vận dụng phương pháp nghiên cứu và những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập để xử lý đề tài” [2]. 2.5.Luận án tiến sĩ Luận án tiến sĩ là thể loại chuyên khảo trình bày có hệ thống một chủ đề khoa học của nghiên cứu sinh để bảo vệ giành học vị tiến sĩ. Theo Quy chế đào tạo tiến sĩ hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, luận án tiến sỹ phải là một công trình nghiên cứu khoa học độc đáo, sáng tạo trong lĩnh vực nghiên cứu, có đóng góp về mặt lý luận, chứa đựng những tri thức hoặc giải pháp mới có giá trị trong việc phát triển, gia tăng tri thức khoa học của lĩnh vực nghiên cứu hoặc giải quyết sáng tạo các vấn đề đang đặt ra đối với một ngành khoa học hoặc thực tiễn xã hội” [3]. 5
  • 6. 3. Các bước cơ bản để thực hiện một khóa luận tốt nghiệp đại học 3.1.Lựa chọn đề tài nghiên cứu Thông thường, sinh viên năm cuối khi viết khóa luận tốt nghiệp có thể nhận đề tài bằng hai cách: cơ sở đào tạo giao đề tài hoặc sinh viên tự lựa chọn đề tài trên cơ sở hướng dẫn của nhà trường. Hiện tại, sinh viên trường Đại học Ngoại thương đang thực hiện theo cách thứ hai. Hàng năm, Nhà trường công bố một danh mục các hướng đề tài cần nghiên cứu để sinh viên lựa chọn. Vì đây chỉ là danh mục gợi ý nên sinh viên có thể lựa chọn các đề tài theo danh mục này hoặc tự đề xuất một đề tài khác để các bộ phận chức năng phê duyệt. Việc lựa chọn đề tài dù theo cách nào cũng cần phải tuân thủ hai nguyên tắc cơ bản là phù hợp với chuyên ngành đào tạo và không được trùng lặp với các đề tài đã nghiên cứu của hai năm trước đó. Việc phê duyệt đề tài của bộ phận chức năng cũng phải tuân thủ hai nguyên tắc này, nghĩa là bộ phận chức năng (khoa/ bộ môn) không có quyền chỉnh sửa đề tài mà phải phê duyệt khi đề tài được lựa chọn đã thỏa mãn đủ hai điều kiện trên. Việc chỉnh sửa để chuẩn hóa tên đề tài sẽ do sinh viên và giáo viên được phân công hướng dẫn thực hiện. Về mặt học thuật, việc lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp cần bảo đảm những yêu cầu cơ bản như: - Đề tài có ý nghĩa khoa học hay không ? Ý nghĩa khoa học của đề tài được thể hiện ở ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn. Phần lớn các đề tài được lựa chọn để viết khóa luận tốt nghiệp cần có cả ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn. Tuy vậy, sinh viên cũng có thể lựa chọn những đề tài chỉ có ý nghĩa thuần túy lý thuyết nhưng cần phải thuyết minh rõ. - Đề tài có tính cấp thiết hay không ? - Đề tài có phù hợp với sở thích nghiên cứu của sinh viên hay không ? - Sinh viên có đủ điều kiện cần thiết để tiến hành nghiên cứu hay không ? 3.2.Xây dựng đề cương nghiên cứu Sau khi đã xác định được đề tài cần nghiên cứu và được phê duyệt, sinh viên cần tiến hành lập đề cương nghiên cứu sơ bộ để xác định các vấn đề cơ bản cần 6
  • 7. nghiên cứu. Đề cương sơ bộ có thể chỉ cần viết tóm tắt nội dung của những phần chính như phần mở đầu, phần nội dung nghiên cứu, phần kết luận. Trên cơ sở đề cương sơ bộ người nghiên cứu (sinh viên) sẽ cụ thể hóa thành đề cương nghiên cứu chi tiết. Đề cương nghiên cứu chi tiết có thể bao gồm những nội dung sau: 3.2.1. Phần mở đầu Phần mở đầu của một khóa luận tốt nghiệp thường phải bao gồm: - Tính cấp thiết của đề tài hay lý do chọn đề tài. Nội dung phần này trả lời cho câu hỏi: vì sao người viết lại chọn đề tài này mà không chọn đề tài khác ? - Mục tiêu nghiên cứu. Phần này trả lời câu hỏi: việc nghiên cứu đề tài này nhằm đạt được cái gì, nghiên cứu để làm gì ? - Đối tượng nghiên cứu. Nội dung phần này trả lời câu hỏi: đề tài sẽ nghiên cứu cái gì ? - Phạm vi nghiên cứu. Phần này cần làm rõ 3 loại phạm vi: phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian, tức là sự kiện diễn ra trong khoảng thời gian nào; phạm vi nghiên cứu về không gian, tức là sự kiện diễn ra ở đâu; và, phạm vi nội dung nghiên cứu, tức là nghiên cứu những vấn đề cụ thể nào trong số hàng loạt vấn đề có liên quan đến đề tài đã chọn. - Phương pháp nghiên cứu. Nội dung phần này cần trả lời cho câu hỏi là, trong quá trình nghiên cứu, người nghiên cứu sẽ áp dụng những phương pháp cụ thể nào để chứng minh giả thuyết khoa học do mình đặt ra. Tùy theo yêu cầu của từng đề tài và đối tượng nghiên cứu mà các phương pháp áp dụng có thể là phân tích - tổng hợp; diễn giải - quy nạp; đối chiếu - so sánh; khảo sát - chuyên gia; khái quát hóa đối tượng nghiên cứu v.v. - Kết cấu của đề tài. Phần này có thể chỉ cần giới thiệu tên các chương mục chủ yếu của đề tài, không cần ghi quá chi tiết. Ngoài ra, để tăng tính thuyết phục của kết quả nghiên cứu, trong phần mở đầu có thể trình bày thêm về tình hình nghiên cứu đề tài, tức là người nghiên cứu có thể làm rõ rằng đã có ai nghiên cứu đề tài này chưa, nghiên cứu ở mức độ nào, sự khác biệt giữa việc nghiên cứu của mình với các tác giả khác ở chỗ nào. 7
  • 8. 3.2.2. Nội dung các chương, mục của đề tài Thông thường đối với một khóa luận tốt nghiệp, phần nội dung chính tùy theo từng đề tài có thể kết cấu thành từ 3 đến 5 chương. Tuy nhiên, trên thực tế, đối với một khóa luận thì yêu cầu về mặt học thuật thường không cao như đối với luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ nên hầu hết các nhà nghiên cứu khoa học cho rằng chỉ nên kết cấu theo lý thuyết “tam đoạn luận”, tức là chỉ nên chia thành 3 chương là đủ. Tương ứng với 3 chương này là ba nội dung chính đó là “lý luận, thực trạng và giải pháp” (nội dung từng chương xin xem phần phụ lục đính kèm theo văn bản “Hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy” ban hành kèm theo Quyết định số 213/QLĐT ngày 26 tháng 2 năm 2007 của Hiệu trưởng trường Đại học Ngoại thương). Phần cuối cùng của đề cương nghiên cứu và cũng là phần cuối cùng của báo cáo tổng hợp là phần kết luận. Nội dung của phần này cần chỉ rõ đề tài đã giải quyết được những vấn đề gì, những vấn đề gì chưa giải quyết được và chỉ ra hướng nghiên cứu tiếp theo (nếu có). Đề cương của mỗi chương càng chi tiết thì quá trình nghiên cứu sẽ càng thuận lợi và việc viết báo cáo kết quả nghiên cứu sẽ dễ dàng hơn nhiều so với việc làm đề cương quá sơ sài. Rất tiếc, đây lại là điều mà không ít sinh viên đã sai lầm khi làm đề cương nghiên cứu. Thực tế cho thấy, rất nhiều sinh viên không nhận thấy sự cần thiết của việc làm đề cương chi tiết, do vậy, khi làm đề cương thường chỉ làm qua loa, sơ sài mang tính chất đối phó với một thủ tục bắt buộc. Do đề cương sơ sài nên đến khi viết báo cáo kết quả nghiên cứu chính thức sẽ gặp rất nhiều khó khăn, khi đó sinh viên sẽ, hoặc là tự viết theo ý hiểu của mình và nhiều khi bị lạc đề, hoặc tìm cách sao chép một tài liệu tương tự với đề tài của mình và khi bảo vệ trước hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp thường không trả lời được các câu hỏi của hội đồng vì bản thân sinh viên không hiểu bản chất của vấn đề mình viết. Vì thế, viết đề cương chi tiết là một khâu tối quan trọng, trực tiếp liên quan đến chất lượng của khóa luận. Muốn có chất lượng bài viết tốt, sinh viên cần phải quan tâm đúng mức tới khâu này. 3.3.Thu thập tài liệu, xử lý thông tin 8
  • 9. Ngay sau khi có đề cương sơ bộ người viết đã phải tiến hành thu thập tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, các tài liệu thu thập ở giai đoạn này có thể chưa cần chi tiết, chưa cần đầy đủ. Việc thu thập tài liệu chi tiết sẽ được đặt ra sau khi hoàn thành đề cương chi tiết. Càng có được nhiều tài liệu liên quan đến đề tài đã chọn thì việc nghiên cứu càng trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, vì rất nhiều lý do khác nhau việc thu thập tài liệu không phải lúc nào cũng suôn sẻ, thậm chí, trong nhiều trường hợp người viết gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu thập tài liệu. Khi đó, ngoài các tài liệu sơ cấp người viết buộc phải sử dụng các tài liệu thứ cấp, tức là các tài liệu đã qua “gia công, chế biến” làm cho tính chính xác có thể không được bảo đảm. Chính vì thế, việc xử lý thông tin sau khi thu thập là công việc vừa quan trọng vừa phức tạp mà người nghiên cứu phải thực hiện. Một trong những vấn đề người nghiên cứu cần chú ý khi xử lý thông tin đó là giá trị khoa học của các thông tin khi chúng mâu thuẫn với nhau. Về nguyên tắc, các tài liệu do cơ quan có thẩm quyền cao hơn ban hành sẽ có giá trị cao hơn tài liệu do cơ quan có thẩm quyền thấp hơn ban hành; các tài liệu trích dẫn từ các tạp chí chuyên ngành, các sách chuyên khảo sẽ có giá trị cao hơn tài liệu trích dẫn từ các nguồn không chuyên … 3.4.Viết bản thảo báo cáo kết quả nghiên cứu Sau khi đã thu thập tài liệu đủ để phục vụ cho việc luận giải các giả thuyết khoa học và các tài liệu đã được xử lý, phân tích xong thì công việc tiếp theo là tiến hành viết bản thảo theo các nội dung đã có trong đề cương chi tiết. Logic thông thường nhất là viết tuần tự theo các chương mục đã thiết kế, tuy vậy, việc viết bản thảo cũng có thể không nhất thiết phải đi theo đúng trình tự này mà tùy theo điều kiện cụ thể có thể tạm bỏ qua phần, mục trước để viết các phần, mục sau. Tuy nhiên, tính logic giữa các phần, mục thì không thể bỏ qua. 3.5.Chỉnh sửa nội dung khóa luận Sau khi hoàn thành bản thảo báo cáo kết quả nghiên cứu, theo quy định, sinh viên phải nộp bản thảo cho giáo viên hướng dẫn để được người hướng dẫn khoa học nhận xét và yêu cầu chỉnh sửa (nếu cần). Trong bước này, cả người viết và người hướng dẫn cần lưu ý rằng, nhiệm vụ của người hướng dẫn là phải đối chiếu với đề cương chi tiết để bảo đảm rằng nội dung bài viết đã bám sát yêu cẩu của đề tài. 9
  • 10. Người hướng dẫn thông thường chỉ có nghĩa vụ kiểm soát nội dung khoa học của khóa luận, không chịu trách nhiệm đối với những sai sót về hình thức của khóa luận vì những vấn đề liên quan đến hình thức khóa luận như cách trình bày bìa, phông chữ, cỡ chữ, khoảng cách giữa các dòng, cách trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo … đã được quy định thành văn bản cụ thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo và/ hoặc của cơ sở đào tạo, tức là của Nhà trường. Chính vì vậy, trong bước này, giáo viên hướng dẫn cần xem xét lại toàn bộ tính khoa học của đề cương chi tiết, nếu thấy có chỗ bất hợp lý cần điều chỉnh cho hợp lý hơn. Nếu không cần điều chỉnh đề cương chi tiết thì công việc của người hướng dẫn lúc này là kiểm tra sự phù hợp của bản thảo với từng chi tiết nhỏ của đề cương nghiên cứu và tính khoa học trong từng phần, mục của bản thảo. Người hướng dẫn cần yêu cầu sinh viên viết khóa luận sửa chữa bất cứ một sự vô lý nào trong bản thảo để đảm bảo khóa luận có thể đạt chất lượng đến mức cao nhất có thể được. Việc chỉnh sửa nội dung bản thảo, tùy theo từng trường hợp cụ thể, có thể thực hiện một hoặc nhiều lần cho đến khi chất lượng khóa luận đạt đến mức cần thiết. 3.6.Viết bản tóm tắt nội dung khóa luận Sau khi hoàn thành báo cáo khoa học và đã nộp bản chính thức cho Nhà trường, trước khi tiến hành bảo vệ sinh viên cần viết bản tóm tắt các nội dung chủ yếu của khóa luận. Theo quy định hiện hành, thời gian sinh viên trình bày bản tóm tắt này không quá 10 phút. Với quy định như vậy, để thuyết phục hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp, sinh viên có thể phân bố kết cấu của bản tóm tắt theo công thức 1+ 2 + 3 + 4, tức là nội dung của phần mở đầu phải trình bày tóm tắt trong vòng 1 phút, chương 1 tóm tắt trong 2 phút, chương 2 là 3 phút, chương 3 và phần kết luận trình bày trong 4 phút. Sơ dĩ nội dung các chương cần trình bày tăng dần vì chương 1 là phần hệ thống các vấn đề lý luận – phần mà thông thường sinh viên chưa nói thì hội đồng chấm khóa luận đã biết sẽ nói gì nên không cần nói nhiều. Chương 2 thường là mô tả thực trạng của vấn đề nghiên cứu nên cần đi sâu hơn. Chương 3 thường là chương đề xuất giải pháp, kiến nghị – những vấn đề được coi là “của riêng người nghiên cứu” nên cần trình bày dài hơn so với các chương khác. 10
  • 11. Phần này càng “viết hay” (tất nhiên phải phản ánh trung thực nội dung khóa luận) thì sinh viên càng có nhiều cơ hội đạt điểm cao. 3.7.Bảo vệ khóa luận tốt nghiệp Theo quy định hiện hành, sinh viên phải bảo vệ kết quả nghiên cứu trước hội đồng chấm khóa luận của Nhà trường. Kết quả chấm khóa luận trước hết phụ thuộc vào chất lượng khóa luận và phần bảo vệ của sinh viên, tức là phần trình bày bản tóm tắt khóa luận và phần trả lời các câu hỏi của hội đồng. Tuy nhiên, nhiều khi kết quả chấm khóa luận lại bị ảnh hưởng bởi một yếu tố khác, đó là sự đánh giá không chính xác của chính hội đồng chấm khóa luận. Loại bỏ các yếu tố chủ quan từ phía các thành viên hội đồng thì vấn đề còn lại là cách nhận xét, đánh giá chất lượng của khóa luận. Thực tế cho thấy còn có những sự khác biệt, thậm chí là khác biệt khá lớn trong cách đánh giá chất lượng khóa luận tốt nghiệp của sinh viên. Điều này, một mặt là do một số giáo viên còn thiếu kinh nghiệm chuyên môn, thiếu kinh nghiệm nghiên cứu khoa học nên việc nhìn nhận, đánh giá nội dung khóa luận chưa chuẩn xác. Mặt khác, cũng có thể do các thành viên trong một hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp giảng dạy các môn học khác nhau, làm việc ở các lĩnh vực chuyên môn khác nhau nên cũng có sự khác biệt trong việc nhìn nhận, đánh giá một vấn đề khoa học cụ thể. Để khắc phục tình trạng này, vừa qua Cơ sở II đã ban hành văn bản thống nhất cách đánh giá khóa luận tốt nghiệp với những chuẩn mực về hình thức và nội dung khá chi tiết. Việc xóa bỏ hoàn toàn sự khác biệt trong quan niệm khoa học giữa các thành viên hội đồng chấm khóa luận là việc làm có thể gọi là không tưởng nhưng với những chuẩn mực mới ban hành kết quả đánh giá khóa luận chắc chắn sẽ chính xác hơn rất nhiều so với trước đây. 4. Kết luận Khóa luận tốt nghiệp là công trình khoa học kết thúc chương trình đào tạo toàn khóa của sinh viên đại học. Việc hoàn thành công trình này không chỉ có ý nghiã thiết thực đối với sinh viên để nhận bằng cử nhân mà còn là dịp để sinh viên rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học của mình. Tuy nhiên, để đạt được kết quả cao trong việc viết và bảo vệ khóa luận tốt nghiệp của mình mỗi sinh viên cần có được những kiến thức tối thiểu về phương pháp luận nghiên cứu khoa học và tuân thủ 11
  • 12. những quy định tối thiểu của Bộ giáo dục và Đào tạo cũng như của Nhà trường liên quan đến công việc này. Tài liệu tham khảo 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo quyết định số 25/2006/QĐ-BGD & ĐT ngày 26 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT, Hà Nội. 2. Bộ giáo dục và Đào tạo (2008), Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Quyết định số 45/2008/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT, Hà Nội. 4. Trường Đại học Ngoại thương, Hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy (Quy chế 25); 5. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 12
  • 13. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HƯỚNG DẪN SINH VIÊN VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TẠI CƠ SỞ II TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG TẠI TP.HCM TS. Nguyễn Xuân Minh Phó Giám đốc Cơ sở II Khóa luận tốt nghiệp (KLTN) được hoàn thành và bảo vệ trước hội đồng là kết quả lao động trí tuệ của cả người hướng dẫn khoa học và sinh viên (SV) thực hiện. Qua nhiều khóa, sau mỗi đợt bảo vệ khóa luận, cả những người làm công tác quản lý, giáo viên hướng dẫn (GVHD) và tham gia hội đồng và đặc biệt là sinh viên vẫn còn nhiều trăn trở, trọng tâm là làm thế nào để có thể nâng cao hơn nữa chất lượng hướng dẫn sinh viên viết KLTN. Trăn trở đó là điều đáng quý, đáng trân trọng vì điều đó có nghĩa là tất cả các thầy cô giáo và sinh viên tại Cơ sở II luôn nỗ lực hướng đến chất lượng đào tạo cao hơn, đáp ứng những thay đổi trong nghiên cứu, triển khai các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại và kinh doanh quốc tế. Bài viết ngắn này tập trung vào 3 nội dung chính sau: - Nên hiểu chất lượng hướng dẫn sinh viên viết KLTN là gì? - Chia sẻ một số kinh nghiệm của người viết trong quá trình hướng dẫn sinh viên viết KLTN và tham gia chấm KLTN - Đề xuất một số công tác nên triển khai góp phần nâng cao chất lượng hướng dẫn sinh viên viết KLTN tại Cơ sở II trong thời gian tới. 1. Chất lượng hướng dẫn sinh viên viết KLTN Thật khó để có thể đưa ra một định nghĩa về chất lượng hướng dẫn sinh viên viết KLTN từ góc độ học thuật. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế, có thể có cách tiếp cận thông qua định nghĩa của Bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lượng ISO 9000:2000 thì “chất lượng là mức độ của một tập hợp những đặc tính vốn có đáp ứng các nhu cầu”, trong đó “yêu cầu là những mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu chung hoặc bắt buộc”. Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu về giáo dục đại học đã đưa ra định nghĩa: chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu. 13
  • 14. Từ đó, có thể hiểu chất lượng hướng dẫn sinh viên KLTN là mức độ đáp ứng của một KLTN đối với yêu cầu của nhà trường về nội dung, hình thức của một báo cáo khoa học chuyên ngành theo hướng đáp ứng mục tiêu đào tạo của chuyên ngành tương ứng. Như vậy, thông qua việc đánh giá chất lượng viết và bảo vệ KLTN, chúng ta có thể biết được Nhà trường có hoàn thành mục tiêu đào tạo cử nhân kinh tế thuộc các chuyên ngành Kinh tế đối ngoại, Quản trị kinh doanh quốc tế, Tài chính quốc tế… hay không; người hướng dẫn khoa học đã hoàn thành nhiệm vụ mà Bộ môn phân công hay chưa; Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp có hoàn thành chức trách của mình theo quy chế hay chưa và sinh viên có đáp ứng được yêu cầu về mặt học thuật, về kỹ năng trình bày, trả lời câu hỏi của một người sắp được công nhận là cử nhân kinh tế hay chưa. Trong quá trình đó, có một số mối liên hệ phụ thuộc trong triển khai như sau: - Giảng viên hướng dẫn dựa trên đề tài do Bộ môn định hướng và duyệt. - Sinh viên viết KLTN theo đề cương đã được người hướng dẫn khoa học duyệt; - Hội đồng chấm KLTN đánh giá dựa vào những nội dung trình bày trong KLTN và tại buổi bảo vệ. Nếu giữa các khâu ấy có sự khác biệt về mặt quan điểm thì kết quả của KLTN có thể không đạt mức điểm như sinh viên mong đợi. Vì thế, người viết tin tưởng rằng hội thảo khoa học do Cơ sở II tổ chức sẽ giúp rút ngắn các cách biệt về quan điểm, cách tiếp cận và đánh giá. 2. Một số trải nghiệm trong hướng dẫn và chấm KLTN 2.1. Hướng dẫn sinh viên viết KLTN Thực tế Giải pháp Sinh viên rất mơ hồ về đối tượng nghiên cứu, mục đích nghiên cứu (và do vậy trình bày rất dài dòng về dự định của họ). Yêu cầu sinh viên trình bày ngắn gọn và trà lời hai câu hỏi: Anh/chị nghiên cứu về chủ đề gì? Để làm gì? với câu trả lời không quá 10 từ Đề tài sinh viên chọn theo mong muốn hay hoài bão của họ nhưng Nói rõ KLTN là báo cáo khoa học, phải đáp ứng các yêu cầu học thuật và SV phải có 14
  • 15. không có khả năng triển khai. khả năng hoàn thành tốt Sinh viên nghe hướng dẫn nhưng không ghi chép và đề nghị giáo viên hướng dẫn trình bày lại. SV hay mắc các lỗi về hình thức, đánh máy. Chuẩn bị tài liệu hướng dẫn và in ra giấy để SV có thể nghiên cứu thêm hay tra cứu khi quên Sinh viên liên lạc với giáo viên bất kể thời điểm nào trong ngày. Ấn định một lịch cố định để làm việc với SV Sinh viên thay đổi tên đề tài hay đề cương chi tiết đã được duyệt. GVHD duyệt đề cương chi tiết và yêu cầu khi xuất trình bản thảo phải nộp kèm đề cương. GVHD mất nhiều thời gian để kiểm tra lại những yêu cầu chỉnh sửa có được sinh viên thực hiện không. Yêu cầu SV khi nộp bản thảo lần sau phải nộp kèm báo cáo tiếp thu chỉnh sửa 2.2. Một số trải nghiệm từ quá trình tham gia hội đồng chấm KLTN Trong quá trình tham gia chấm KLTN, người viết nhận thấy những nhận xét dưới đây là khá phổ biến tại các hội đồng: + Tên đề tài không phù hợp với chuyên ngành đào tạo; + Sinh viên hiểu sai đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu; + Nội dung 3 chương không thể hiện chính xác đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu đã thể hiện trong tên đề tài và trong phần mở đầu; + SV tự nghĩ ra các phương pháp nghiên cứu hoặc nêu tên các phương pháp nghiên cứu nhưng không sử dụng trong đề tài (ví dụ: phương pháp chuyên gia, phương pháp khảo sát thực tế, kết hợp phân tích định tính và định lượng…); nhầm lẫn giữa phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu; + Các bảng biểu không có nguồn trích dẫn, không đánh số thứ tự, không có tiêu đề, không có đơn vị tính, sau các bảng số liệu không phân tích, đánh giá, nhận định; + Tài liệu tham khảo không sắp xếp đúng quy định, nội dung bài viết không trích dẫn tài liệu tham khảo; trích dẫn toàn bộ trang web hoặc liệt kê tên các loại tạp chí; + Nội dung các phần viết chi tiết không phù hợp với tiêu đề của đề mục lớn; 15
  • 16. + Nội dung các chương thiếu sự gắn kết với nhau: Chương 2 và 3 không dựa vào nền tảng lý luận đã trình bày ở chương 1; chương 1 đề ra các cơ sở lý luận nhưng chương 2 không khảo sát dựa theo các yếu tố đã trình bày ở chương 1… Để việc chia sẻ kinh nghiệm thuận tiện, người viết xin lấy một số ví dụ từ các KLTN SV đã bảo vệ trong năm 2009 để chia sẻ. Về sự phù hợp giữa tên đề tài và chuyên ngành đào tạo: Trước đây, các hội đồng vẫn thường xem xét tên đề tài có phù hợp với chuyên ngành đào tạo hay không để đảm bảo mục tiêu đào tạo của Trường được thể hiện qua sản phẩm đầu ra. Qua đánh giá, có nhiều đề tài không phù hợp với chuyên ngành Kinh tế đối ngoại hoặc Quản trị kinh doanh quốc tế ví dụ như: “Thực trạng ứng dụng quản trị nguồn lực trong doanh nghiệp và giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn…”, “Phát triển phương thức nhượng quyền kinh doanh trong ngành bán lẻ cho các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập”, “Một số kinh nghiệm vận dụng hiệu quả quản trị chuỗi cung ứng trên thế giới”, “Thực trạng và giải pháp cho hệ thống phân phối phân bón tại đồng bằng sông Cửu Long”, “Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư tại Khu công nghiệp Lộc Sơn giai đoạn 2006 – 2020”… Nguyên nhân của việc này là bộ môn, giảng viên đã căn cứ vào danh mục các đề tài gợi ý chung chung nhưng chưa cụ thể hóa đối tượng và mục đích nghiên cứu cho phù hợp với chuyên ngành đào tạo. Các nguyên nhân khác có thể là do: trong danh sách duyệt đề tài chỉ ghi tên sinh viên, tên lớp và tên đề tài mà không có ghi chú nào về chuyên ngành đào tạo của sinh viên hoặc do sinh viên có mối quan tâm riêng đặc biệt với đề tài đó hoặc do sinh viên có những tài liệu tham khảo thuận lợi nên đã chọn đề tài chưa thật sự phù hợp. Dù bất kỳ lý do gì, theo người viết, chúng ta nên chặt chẽ kiểm soát việc đề tài thực hiện phải phù hợp với chuyên ngành đào tạo để giúp sinh viên ứng dụng tốt kiến thức chuyên ngành đã được đào tạo. Về tính chính xác khi gọi tên đối tượng nghiên cứu hoặc xác định giai đoạn nghiên cứu: Có đôi khi, nỗ lực làm cho đề tài mới hơn các đề tài đã công bố hoặc cố gắng diễn đạt ngắn gọn đối tượng nghiên cứu, giới hạn về thời gian nên đã dẫn đến những tên đề tài chưa đảm bảo tính khoa học hoặc đối tượng nghiên cứu quá rộng khiến cho đề tài không đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, ví dụ như: 16
  • 17. “Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu hướng về sản phẩm khai thác xa bờ vào thị trường Hoa Kỳ trong giai đoạn 2010 - 2020”, “Đẩy mạnh xuất khẩu hoa công nghệ cao của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010 - 2020”, “Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, “Tình hình ứng dụng e-banking ở các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam giai đoạn 2009 - 2019” … Về sự phù hợp của nội dung với tiêu đề hoặc đối tượng nghiên cứu: Nguyên tắc chung là các nội dung trực thuộc phải liên quan trực tiếp đến tiêu đề. Tuy nhiên, khi viết KLTN, sinh viên không quán triệt được điều này mà chỉ trình bày các thông tin sẵn có hoặc các tiêu đề nhỏ mang tính dẫn dắt rất gián tiếp với tiêu đề nghiên cứu. Ví dụ: Ví dụ 1: Tên đề tài: “Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính đến các đồng ngoại tệ mạnh và một số giải pháp cho các ngân hàng thương mại Việt Nam” với tên 3 chương là: - Chương 1: Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và khủng hoảng tài chính - Chương 2: Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính hiện nay đến các đồng ngoại tệ mạnh và hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trước biến động của các đồng ngoại tệ mạnh Ví dụ 2: Tiêu đề của mục III chương 1: “Ý nghĩa của những biện pháp hạn chế rủi ro trong tổ chức và thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo ở Việt Nam” nhưng phần nội dung viết gồm các mục: - Tiềm năng xuất khẩu gạo của Việt Nam - Vai trò của hoạt động xuất khẩu gạo đối với Việt Nam - Sự cần thiết phải giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ký kết, tổ chức Ví dụ 3: Tên chương 3 là “Giải pháp phát triển hoạt động marketing liên kết quốc tế tại Việt Nam” nhưng mục 3.1 của chương 3 với tiêu đề “Marketing liên kết quốc tế trong xu hướng phát triển chung của thương mại điện tử Việt Nam” bao gồm 2 nội dung: 17
  • 18. - Định hướng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010 - Tiềm năng phát triển marketing liên kết quốc tế với tư cách là một bộ phận của thương mại điện tử ở Việt Nam. Qua các trải nghiệm trên, người viết có một vài kinh nghiệm nhỏ trong quá trình hướng dẫn sinh viên viết KLTN như sau: - Dành thời gian để trao đổi, tranh luận với SV về đề tài họ sẽ thực hiện, chỉ nhận hướng dẫn nhưng đề tài mà bản thân GV đã nắm khá vững, kiểm tra khả năng SV có thể hoàn thành KLTN (qua tài liệu, qua khả năng thu thập thông tin, qua quyết tâm của SV và thời gian SV dành cho việc thực hiện đề tài). Nếu SV không có khả năng thu thập tài liệu hoặc bận rộn, kiên quyết từ chối không hướng dẫn và khuyên họ nên chọn cách thi tốt nghiệp. - Soát kỹ đề cương chi tiết của sinh viên để đảm bảo 3 chương hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu đề ra và các đề mục nhỏ phù hợp với tên chương. - Khi sửa bài viết, luôn yêu cầu SV trình đề cương đã duyệt. Sau khi đọc, có ghi chú cụ thể về những hạn chế của đề tài. Nếu SV kiên quyết không sửa hoặc không đủ năng lực để chỉnh sửa theo yêu cầu thì nói rõ GVHD sẽ trình bày những hạn chế ấy cho hội đồng. - Trong chương 1, tránh trình bày những vấn đề lý thuyết có mức độ liên quan quá gián tiếp đến đề tài hoặc lấy kinh nghiệm của một quốc gia, khu vực có điều kiện quá cách biệt với đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. - Đọc kỹ những lỗi hình thức sinh viên thường mắc phải: trình bày bảng biểu, sử dụng dấu phân cách số thập phân, trích dẫn nguồn, sử dụng tài liệu tham khảo. GVHD không sửa từng lỗi chính tả hay sửa bài qua email. 3. Một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng hướng dẫn SV viết KLTN - Bộ môn liên tục cập nhật và bổ sung danh mục các đề tài KLTN cho từng chuyên ngành, cho từng năm (để tránh tình trạng sao chép và các đề tài có tính thời sự tương đối) và đưa ra yêu cầu để đảm bảo tính “quốc tế” của các chuyên ngành đào tạo. 18
  • 19. - Bộ môn cần rà soát kỹ (có thể phân công GV phản biện) trước khi trình Giám đốc ký duyệt danh sách đề tài gợi ý (vì sau này, GV, SV sẽ lập luận là đã sử dụng đề tài theo đúng danh mục gợi ý) và quy định rõ trách nhiệm của các cá nhân được phân công thực hiện công việc sàng lọc này. - Với các đề tài mới (dĩ nhiên, thông thường là khó thực hiện), GVHD và SV cần đầu tư nhiều để đảm bảo tính khoa học của kết cấu đề tài, tránh trường hợp vì không đủ số liệu hay tài liệu tham khảo nên kết cấu không chặt chẽ. - Danh sách phân công GVHD nên có thêm cột chuyên ngành đào tạo của sinh viên để GVHD tiện việc phân tích, gợi ý cho sinh viên về hướng nghiên cứu phù hợp. - Đưa Quy định về trình tự đăng ký đề tài, thực hiện và bảo vệ KLTN (số 855/CSII ngày 30/12/2008 của Giám đốc CSII) vào cuốn “Các quy định về công tác quản lý học tập và rèn luyện của sinh viên”. Trước mắt, trong kế hoạch triển khai SV các khóa viết KLTN, nên hướng dẫn sinh viên đọc quy định này để thực hiện đúng. - GVHD nên yêu cầu SV viết báo cáo kết quả tiếp thu chỉnh sửa đề tài (để tiết kiệm thời gian đọc các lần sau). Mẫu đề xuất đính kèm cuối bài. - Bản nhận xét của GVHD nên chi tiết hơn nữa, vừa giúp hội đồng đánh giá chính xác hơn, vừa ràng buộc trách nhiệm của GVHD (phải có ý kiến kỹ hơn và giúp phân định được trách nhiệm của GVHD) và SV (SV chưa thực hiện đầy đủ các yêu cầu của GVHD hay GVHD chưa cần mẫn hợp lý trong việc chỉnh sửa đề cương, bài viết… của SV). Mẫu đề xuất đính kèm cuối bài. - Khi lập danh sách SV viết KLTN nên quy định thêm một số tham chiếu để tiện cho việc xử lý thông tin trong các bước sau này (ví dụ: sắp xếp KLTN, thành lập hội đồng, phân chia KLTN cho các thành viên hội đồng, sắp xếp nhận xét của GVHD, tổng hợp kết quả…) vì nếu sử dụng số báo danh thì có thể bị trùng lắp. Số tham chiếu này được sử dụng trên tất cả các tài liệu có liên quan như: bìa KLTN, danh sách SV viết KLTN, phiếu nhận xét, phiếu điểm, danh sách hội đồng chấm KLTN… Số tham chiếu này sẽ được gán cho tất cả SV viết KLTN trong cùng một đợt. 19
  • 20. - Khi bố trí lịch bảo vệ KLTN có thể kéo dãn thời gian giữa các ngày tổ chức hội đồng chấm KLTN để các thành viên tham gia hội đồng có đủ sức khỏe và tập trung tốt hơn nữa cho các công tác chuyên môn. - Sau mỗi đợt tổ chức bảo vệ KLTN, sẽ tổ chức sinh hoạt khoa học trong phạm vi bộ môn để chia sẻ về các KLTN có kết quả bảo vệ từ 6 điểm trở xuống hoặc các đề tài mà GVHD đánh giá là SV đã thực hiện tốt theo hướng dẫn nhưng hội đồng chấm KLTN có đánh giá khác. Thư ký các hội đồng có trách nhiệm thống kê, báo cáo cho Bộ môn, các chủ tịch hội đồng sẽ báo cáo và cung cấp thông tin về lý do SV đạt kết quả thấp để từ đó GV có thể rút kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau. Chất lượng của một khóa luận tốt nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng kết quả chấm KLTN lại còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa. Giáo viên hướng dẫn chỉ là người chịu trách nhiệm về mặt khoa học, cấu trúc của bài viết. Chính sự cần cù lao động khoa học của sinh viên mới quyết định kết quả KLTN của họ như thế nào. Để tránh những cú sốc tâm lý từ phía SV, GVHD nên giúp họ hiểu được những kết quả mà SV đã đạt được, những hạn chế của KLTN, của SV về mặt bằng kiến thức nói chung vì những điều ấy sẽ thể hiện rõ trong nội dung trình bày và trả lời câu hỏi. Cách hành xử như vậy sẽ khiến cho sinh viên có khi cảm thấy khó chịu nhưng đó là cách tốt nhất để giúp sinh viên nhận ra những khía cạnh cần hoàn thiện dù rằng chắc chắn họ sẽ nhận được tấm bằng cử nhân kinh tế. Đó cũng chính là cách chúng ta mở ra cho sinh viên một định hướng mới: học tập không ngừng để thích nghi với những diễn biến mới trong đời sống kinh tế đối ngoại và kinh doanh quốc tế. 20
  • 21. Đề xuất mẫu báo cáo tiếp thu chỉnh sửa KLTN: TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 200… BÁO CÁO KẾT QUẢ TIẾP THU CHỈNH SỬA ĐỂ HOÀN THIỆN KLTN Kính gửi: GVHD . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tôi tên là: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Sinh viên Khóa: . . . . . . . . . Lớp: . . . . . . . . . Số tham chiếu: . . . . . . . . . Trên cơ sở ý kiến của GVHD, tôi đã chỉnh sửa, hoàn thiện KLTN và xin báo cáo kết quả chỉnh sửa như sau: 1. Những nội dung đã tiếp thu, chỉnh sửa: STT Yêu cầu của GVHD Nội dung chỉnh sửa thể hiện ở trang 2. Những nội dung chưa/ không chỉnh sửa: Vì lý do khác biệt về quan điểm hoặc khả năng đáp ứng, tôi chưa/ không chỉnh sửa các vấn đề sau theo yêu cầu của GVHD: - - - - - Người báo cáo (Sinh viên ký và ghi rõ họ tên) 21
  • 22. Đề xuất mẫu nội dung nhận xét của GVHD: NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Họ và tên sinh viên: ……………………Lớp:……Khóa….Số tham chiếu: ..……… Tên đề tài: . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . .. . . . . . Họ và tên GVHD: . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . .. Nội dung nhận xét Kết quả nhận xét (Khoanh tròn vào điểm số thích hợp) Tinh thần, thái độ của SV trong quá trình thực hiện KLTN Không đạt yêu cầu Rất tốt 1 2 3 4 5 SV đã thực hiện theo hướng dẫn của GV Không đạt yêu cầu Rất tốt 1 2 3 4 5 Hình thức trình bày (font chữ, dãn dòng, chừa lề, số trang, trích dẫn nguồn trong bài viết, trình bày các bảng số liệu, danh mục tài liệu tham khảo, lỗi đánh máy) Không đạt yêu cầu Rất tốt 1 2 3 4 5 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn (các cơ sở lý luận có liên kết chặt chẽ với nhau không, đề tài giải quyết những vấn đề gì do thực tiễn đặt ra) Không đạt yêu cầu Rất tốt 1 2 3 4 5 Phương pháp nghiên cứu (tên các phương pháp, thực tế có sử dụng phương pháp đã liệt kê trong bài viết hay không, tính hợp lý khi sử dụng phương pháp nghiên cứu) Không đạt yêu cầu Rất tốt 1 2 3 4 5 Nội dung khoa học: * Về kết cấu - Tên các chương, mục có phù hợp với đề tài không? - Nội dung các chương, mục có phù hợp với tên đề mục và đề tài Không đạt yêu cầu Rất tốt 1 2 3 4 5 22
  • 23. không? * Về chi tiết nội dung viết: - Các giải pháp nêu ở chương 3 có gắn kết với phần phân tích, đánh giá thực trạng ở chương 2 không? - Các giải pháp, kiến nghị, đề xuất... có tính thời sự và khả thi không? Không đạt yêu cầu Rất tốt 1 2 3 4 5 Ý kiến của GVHD về việc cho phép SV bảo vệ KLTN trước Hội đồng Không đồng ý 0 Đồng ý 1 Những vấn đề GVHD đã yêu cầu nhưng SV chưa chỉnh sửa hoặc chỉnh sửa chưa đạt yêu cầu: (Đính kèm bản photo báo cáo kết quả tiếp thu chỉnh sửa KLTN của sinh viên) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Những vấn đề GVHD lưu ý Hội đồng khi đánh giá: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 200… GVHD (Ký và ghi rõ họ tên) 23
  • 24. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN SINH VIÊN VIẾT LUẬN VĂN KHOA HỌC TS. Nguyễn Quang Minh Giám đốc VJCC Những năm gần đây, Cơ sở 2 Đại học Ngoại thương tại TP Hồ Chí Minh đã có nhiều cải tiến, từng bước hoàn thiện các quy định về viết luận văn khoa học, nhất là đối với việc hướng dẫn viết và bảo vệ khóa luận tốt nghiệp, do vậy chất lượng các luận văn khoa học của sinh viên từng bước được nâng cao. Bài viết này muốn trao đổi một số suy nghĩ và kinh nghiệm qua thực tiễn hướng dẫn sinh viên viết luận văn khoa học, nhất là viết và bảo vệ khóa luận tốt nghiệp, không đi sâu vào vấn đề mang tính học thuật. 1. Khái quát về luận văn khoa học Trong quá trình học tập ở bậc Cao đẳng và Đại học, mỗi sinh viên có thể phải tham gia thực hiện nhiều đề tài nghiên cứu khoa học ở những cấp độ và yêu cầu khác nhau. Các nghiên cứu đó có thể là: Tiểu luận môn học, Thu hoạch thực tập tốt nghiệp, Khóa luận tốt nghiệp, Đồ án tốt nghiệp, hoặc các đề tài nghiên cứu khoa học mà sinh viên tham gia. Những nghiên cứu này có thể được gọi chung là luận văn khoa học. Tiểu luận môn học là một bài tập nghiên cứu khoa học nhỏ được thực hiện sau khi học xong một môn học, góp phần giải đáp, mở rộng hoặc nâng cao kiến thức về một vấn đề thuộc môn học nhất định. Thu hoạch thực tập tốt nghiệp là báo cáo kết quả nghiên cứu có tính tường trình lại kết quả những việc đã làm theo một mục đích, nội dung nhất định nhằm giúp sinh viên củng cố và bổ sung thêm những kiến thức đã học trong khóa học thông qua việc phân tích và giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khóa luận tốt nghiệp (hay đồ án tốt nghiệp) có thể hiểu là một báo cáo nghiên cứu của sinh viên năm cuối đại học, được thực hiện trong một khoảng thời gian qui định và được bảo vệ trước một hội đồng khoa học của Khoa/Bộ môn để đánh giá và làm cơ sở xét duyệt tốt nghiệp cho sinh viên. 24
  • 25. Kết quả của những nghiên cứu nói trên là một trong những cơ sở để nhà trường đánh giá kết quả học tập của sinh viên khi kết thúc chương trình của khóa học. Đây là những kết quả nghiên cứu của sinh viên, là một đối tượng của sở hữu trí tuệ được xã hội thừa nhận, trân trọng và pháp luật bảo vệ. Đồng thời đây cũng là cơ sở để nhà trường, các đồng nghiệp đánh giá kết quả giảng dạy, hoạt động hướng dẫn nghiên cứu khoa học của giảng viên và khẳng định sự thành công của chương trình đào tạo. Mục đích chính của việc viết luận văn khoa học là nhằm giúp sinh viên rèn luyện kĩ năng chuyên môn, tổng hợp các kiến thức đã học trong nhà trường; tăng cường tính chủ động và tinh thần trách nhiệm trong công việc; đồng thời phát huy tính độc lập, sáng tạo và tự nghiên cứu của sinh viên nhằm phục vụ cho công việc của sinh viên sau khi ra trường. 2. Một số vấn đề cần lưu ý khi hướng dẫn viết luận văn khoa học Để một luận văn khoa học đạt kết quả tốt, ngoài sự cố gắng mang tính quyết định của bản thân sinh viên, thì không thể thiếu vai trò định hướng và hướng dẫn của giáo viên. Qua thực tế hướng dẫn sinh viên viết luận văn khoa học, nhất là khóa luận tốt nghiệp và tham gia các hội đồng bảo vệ luận văn khoa học, cũng như các đề tài nghiên cứu khoa học, chúng tôi thấy có một số vấn đề sinh viên làm chưa tốt, cần được giáo viên hướng dẫn lưu ý.  Tên đề tài của luận văn khoa học. Yêu cầu chung đối với tên của một đề tài nghiên cứu là cần phải có tính khái quát cao, cụ thể, rõ ràng và ngắn gọn; tránh dài dòng, chung chung, mập mờ. Thực tế một số tên đề tài nghiên cứu của sinh viên khá dài dòng, thậm chí mơ hồ, rất khó xác định đối tượng và mục tiêu nghiên cứu, do vậy nên cân nhắc kỹ khi tư vấn cho sinh viên đặt tên đề tài nghiên cứu. Khi hướng dẫn viết luận văn khoa học, giáo viên cần đọc kỹ tên đề tài, cần lưu ý đến tất cả các từ của tên đề tài, không được bỏ qua bất kỳ từ nào nhằm thể hiện nội dung luận văn cho phù hợp với yêu cầu của tên đề tài. Chẳng hạn, ở cuối tên đề tài có các cụm từ: “... theo hướng bền vững.”, hay: “... trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.”, các cụm từ này đều có ý nghĩa và yêu cầu nhất định, nên cần phải được thể hiện rõ 25
  • 26. trong nội dung nghiên cứu, không được bỏ qua. Hạn chế việc đánh dấu phẩy (,) và không được có dấu chấm (.) ở tên đề tài.  Lời mở đầu của luận văn khoa học. Đây là phần khá quan trọng của một luận văn khoa học, qua lời mở đầu, người đọc có thể hình dung được tổng thể về nội dung của đề tài và ý đồ nghiên cứu của tác giả. Đây cũng là phần mà nhiều luận văn viết chưa đạt yêu cầu, thường bị hội đồng bảo vệ bắt bẻ, phê phán nhiều. Lời mở đầu của luận văn khoa học cần có 5 nội dung chính: tính cấp thiết của đề tài; mục tiêu nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu và kết cấu của đề tài. Trong phần này, cần lưu ý sinh viên một số nội dung sau: - Tính cấp thiết của đề tài (hay ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài), cần nêu lên bối cảnh của vấn đề, nội dung vấn đề cần giải quyết. Tùy từng đề tài mà cách đặt vấn đề khác nhau, nhưng nhìn chung, phần này cần nêu lên những thông tin có tính tổng hợp cao, con số thống kê cụ thể liên quan đến đề tài, những vấn đề còn hạn chế, hay chưa được giải quyết, từ đó nêu bật lên sự cần thiết hay yêu cầu cần phải giải quyết cứu vấn đề. Thông thường các thông tin này được sắp xếp từ chung đến riêng, từ khái quát đến cụ thể. - Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Một số sinh viên hay nhầm lẫn giữa mục tiêu nghiên cứu với nhiệm vụ nghiên cứu (thường được yêu cầu phải nêu rõ trong luận văn thạc sỹ, hay luận án tiến sỹ, cũng như các đề tài nghiên cứu khoa học khác). Mục tiêu nghiên cứu là cái đích mà luận văn cần đạt được, đó là giải quyết vấn đề cụ thể mà đề tài đã đặt ra, chẳng hạn phải đề xuất được các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu. Nhưng để đạt được mục tiêu này thì đề tài cần phải giải quyết nhiều nhiệm vụ khác nhau, đó là làm rõ cơ sở lý thuyết có liên quan, phân tích thực trạng vấn đề, đưa ra những đánh giá khách quan, trên cơ sở đó mới có thể đề xuất các giải pháp phù hợp. - Đối tượng nghiên cứu của đề tài. Có đề tài xác định đối tượng không rõ ràng, không cụ thể, thậm chí có đề tài không nêu lên đối tượng nghiên cứu là gì, đây là thiếu sót lớn của đề tài, đồng thời cũng cũng là thiếu sót của giáo viên hướng dẫn. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài cần làm rõ phạm vi về nội dung nghiên cứu (toàn bộ vấn đề hay giới hạn một phần của vấn đề đó), phạm vi về thời gian và 26
  • 27. không gian nghiên cứu, cũng như phạm vi của giải pháp đề xuất (tầm vĩ mô, hay vi mô).  Phần tổng quan về lý thuyết (cơ sở lý luận), thường là chương 1 của đề tài. Nội dung phần này cần trình bày tóm tắt những vấn đề lý thuyết có liên quan đến đề tài dùng làm cơ sở để phân tích, giải quyết vấn đề, như: khái niệm, tiêu chí đánh giá, mối quan hệ giữa các yếu tố của đề tài,...  Phần tìm hiểu kinh nghiệm và rút ra bài học (thường là kinh nghiệm của các nước về một vấn đề cụ thể), phần lớn đề tài chỉ viết về kinh nghiệm thành công, rất ít đề cập đến những thất bại, nhưng thất bại cũng rất cần được tổng kết và rút ra bài học. Cũng trong phần này, một số đề tài thường nặng về liệt kê những thành tựu, những kết quả của chủ thể được nghiên cứu đã đạt được mà quên rằng mục đích chủ yếu ở đây là tìm hiểu cách làm để đạt được những kết quả đó.  Phần đánh giá chung. Phần này thường được đặt ở cuối chương 2, sau phần phân tích về thực trạng của vấn đề. Đây là phần bắt buộc phải có, nó thể hiện quan điểm riêng của tác giả về thực trạng, hay kết quả nghiên cứu. Mục đích chính của phần này là biện giải, đưa ra những đánh giá, nhận xét về kết quả nghiên cứu. Trong phần này cần yêu cầu sinh viên bám sát mục tiêu nghiên cứu của đề tài để đưa ra nhận xét của mình, làm nổi bật những vấn đề đang còn tồn tại và nguyên nhân, đây cũng là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp và gợi mở hướng nghiên cứu mới. Thực tế có đề tài trình bày những thuận lợi và khó khăn trong mục đánh giá chung, như thế là không hợp lý.  Trình bày và phân tích số liệu. Số liệu thường được trình bày dưới dạng bảng, biểu đồ/đồ thị, hình vẽ và phải được phân tích, đánh giá chi tiết. Tuy nhiên một số đề tài nặng về việc liệt kê số liệu, đưa ra nhiều bảng biểu, thậm chí nhiều bảng biểu liên tiếp nhưng rất ít, hoặc không có phân tích, bình luận số liệu, điều này làm cho ý nghĩa của số liệu là rất thấp. Do vậy, cần lưu ý sinh viên: các bảng biểu nên được xen kẽ vào phần chữ viết, lần lượt theo yêu cầu, trước khi đưa bảng biểu cần có nhận xét khái quát, dưới mỗi bảng biểu cần phải phân tích, đánh giá, bình luận số liệu một cách cụ thể. Cũng cần lưu ý sinh viên không nên trình bày cùng một nội dung số liệu dưới cả hai hình thức (bảng và biểu đồ), vì điều này là không cần thiết. 27
  • 28. Các bảng biểu nhất thiết phải có tên và được đánh số lần lượt theo thứ tự xuất hiện. Nếu có quá nhiều bảng số liệu, cần chuyển một phần những bảng biểu này vào trong phần phụ lục của đề tài.  Xử lý kết quả khảo sát (nếu có). Để đề tài có ý nghĩa thực tiễn và sức thuyết phục cao, việc tiến hành khảo sát thực tế là điều rất có ý nghĩa. Nhưng đây là công việc đòi hỏi nhiều thời gian, công sức, kể cả chi phí, do vậy, không bắt buộc phải có. Tuy nhiên, nếu đề tài có tiến hành khảo sát thì cần lưu ý một số vấn đề. Trước hết, câu hỏi khảo sát cần được thiết kế một cách khoa học, đảm bảo rõ ràng, dễ hiểu, cô đọng, có tính khái quát, không nên quá chi tiết, quá nhiều câu hỏi. Một điều quan trọng đối với việc khảo sát thực tế là kết quả khảo sát cần phải được tổng hợp và khai thác, sử dụng triệt để, nhất là sử dụng trong phần đánh giá thực trạng và vận dụng đề xuất giải pháp. Thực tế, có những bảng câu hỏi gồm hàng trăm câu hỏi, quá chi tiết, phức tạp. Có luận văn có kết quả khảo sát khá tốt, nhưng kết quả khảo sát, số liệu thu thập được lại rất ít được sử dụng, thể hiện trong luận văn, điều này làm giảm đi ý nghĩa của công việc khảo sát và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu. 3. Một số vấn đề khác  Khi duyệt đề cương chi tiết của đề tài, giáo viên không nên gò ép sinh viên phải tuân thủ đúng theo khuôn mẫu quen thuộc của mình, mà nên tạo điều kiện cho sinh viên có thể chủ động, sáng tạo trong việc xây dựng đề cương nghiên cứu.  Hiện nay có thực tế phổ biến đối với sinh viên hệ chính quy là trước khi tốt nghiệp nhiều sinh viên đã có việc làm tại các công ty, thời gian dành cho việc viết luận văn bị hạn chế, sinh viên dễ sao nhãng với đề tài. Do vậy, giáo viên hướng dẫn cần cùng với sinh viên xác định tiến độ cụ thể phải hoàn thành luận văn nhằm tạo áp lực buộc sinh viên phải tập trung cho đề tài.  Trước khi sinh viên bảo vệ luận văn trước hội đồng bảo vệ, giáo viên hướng dẫn nên dành thời gian hướng dẫn sinh viên viết tóm tắt và cách trình bày tóm tắt trước hội đồng bảo vệ. Giáo viên cũng có thể gợi ý một số câu hỏi, hay những vấn đề còn chưa được hoàn thiện trong luận văn để sinh viên suy nghĩ trước khi bảo vệ.  Trong khi tiến hành bảo vệ luận văn, giáo viên nên giữ không khí nghiêm túc, nhưng thỏa mái nhằm giúp sinh viên bình tĩnh, tự tin khi trình bày tóm tắt đề tài. 28
  • 29. Giáo viên cũng cần lắng nghe và tôn trọng các ý kiến, quan điểm của sinh viên, không nên áp đặt, buộc sinh viên phải chấp nhận ý kiến chủ quan của cá nhân mình, vì điều này dễ gây ức chế cho sinh viên trong khi bảo vệ.  Sau mỗi đợt hướng dẫn và bảo vệ khóa luận tốt nghiệp Bộ môn cần tổ chức cuộc họp mang tính tổng kết, rút kinh nghiệm. Trong đó các giáo viên có thể đưa ra trao đổi những tình huống phát sinh, kinh nghiệm hay, những điều chưa tốt để cùng phân tích rút kinh nghiệm. Bên cạnh đó cũng cần tổng hợp những vấn đề chưa hợp lý trong các quy định, quy trình nhằm kiến nghị nhà trường tiếp tục hoàn thiện những vấn đề có liên quan.  Về hoạt động tự bồi dưỡng. Để nâng cao khả năng hướng dẫn luận văn khoa học, ngoài việc tự rút kinh nghiệm qua các đợt hướng dẫn sinh viên viết, hoặc tham gia các hội đồng bảo vệ luận văn, các giáo viên, nhất là giáo viên trẻ, nên dành thời gian tham dự các hội đồng bảo vệ các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, các buổi bảo vệ luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ. Qua các buổi tham dự như vậy, các giảng viên sẽ học được nhiều điều bổ ích từ những nhận xét, đánh giá, cách điều hành một buổi bảo vệ đề tài khoa học của các thành viên hội đồng - thường là các nhà khoa học có học hàm, học vị, có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu và hướng dẫn nghiên cứu khoa học. Tài liệu tham khảo 1. GS.TS Hoàng Văn Châu, Làm thế nào để viết tốt một luận văn khoa học, http://www.ftu.edu.vn. 1. Vương Liêm (2000), Hướng dẫn viết tiểu luận, luận văn & luận án, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh. 29
  • 30. MỘT SỐ GÓP Ý ĐỂ HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN CÓ CHẤT LƯỢNG HƠN ThS., GVC. Tô Bình Minh Phó Chủ nhiệm Bộ môn Nghiệp vụ Nghiên cứu khoa học là một trong những công việc quan trọng của sinh viên (SV), hướng dẫn nghiên cứu khoa học cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của các giảng viên đại học. Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, các SV có thể thực hiện những nghiên cứu để viết Tiểu luận môn học; Thu hoạch thực tập giữa khóa; Thu hoạch thực tập tốt nghiệp; Khóa luận tốt nghiệp; Đề tài nghiên cứu khoa học,… Tất cả những kết quả nghiên cứu đó được gọi chung là Luận văn Khoa học (LVKH). Bài viết này đưa ra một số góp ý nhằm nâng cao chất lượng các LVKH của sinh viên trên cơ sở những thiếu sót thường gặp của các giáo viên hướng dẫn (GVHD) trong quá trình hướng dẫn sinh viên viết LVKH. Qui trình và thời hạn hoàn thành Nhiều SV nghĩ rằng chỉ cần nộp bản chính thức trong thời hạn qui định là được nên không hề liên hệ với GVHD trong thời gian viết LVKH, đến ngày cuối cùng mới đưa bản chính cho GVHD để ký. Vì vậy, công việc đầu tiên mà các GVHD phải làm với SV trong quá trình hướng dẫn là đưa ra qui trình làm việc và thời hạn hoàn thành. Qui trình mà SV phải thực hiện để hoàn thành LVKH như sau: Sơ đồ: Qui trình hướng dẫn LVKH Để dễ theo dõi và quản lý quá trình làm việc của SV, GVHD có thể sử dụng bảng sau: Bảng: Kế hoạch hướng dẫn ……..1 1 Thu hoạch thực tập giữa khóa/ Thu hoạch thực tập tốt nghiệp/ Khóa luận tốt nghiệp…. 30 Chọn đề tài Nộp đề cươn g Nộp bản nhá p Nộp bản chính Sửa đề cươn g Sửa bản nhá p
  • 31. Khóa: STT Họ và tên Email; điện thoại Chọn đề tài (Thời hạn) Nộp đề cương (Thời hạn) Nộp bản nháp (Thời hạn) Chọn đề tài Công việc tiếp theo của GVHD là hướng dẫn SV chọn đề tài. Nhiều sinh viên đã phải thay đổi đề tài hoặc bị hội đồng đánh giá thấp vì đề tài trùng với đề tài của các khóa trước (đối với KLTN); đề tài không thể hiện tính chuyên ngành; đề tài quá chung chung… VD: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động XNK tại công ty X”. Cụm từ “hiệu quả hoạt động có nghĩa rất rộng nên sẽ khó khăn trong đánh giá và đề xuất giải pháp cụ thể. Để tránh tình trạng này, GVHD cần hướng dẫn cho SV kiểm tra đề tài của các khóa trước trên thư viện (đối với KLTN); chỉ dẫn cho SV cách đặt tên đề tài phù hợp với chuyên ngành và thể hiện phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu cụ thể hơn. Viết đề cương Sau khi chọn đề tài, công việc tiếp theo của SV là viết đề cương. Khi hướng dẫn SV viết đề cương nghiên cứu, GVHD cần chú ý để tránh một số lỗi sau: - Đề cương nghiên cứu không nêu được mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu. - Tên chương trùng với tên đề tài, tên mục trong chương trùng với tên chương, tên mục nhỏ trùng với tên mục lớn. VD: “Đề tài: Một số giải pháp thâm nhập thị trường X cho sản phẩm Y tại công ty Z. ….. Chương 3: Một số giải pháp thâm nhập thị trường X cho sản phẩm Y tại công ty Z. ….. 31
  • 32. III. Một số giải pháp thâm nhập thị trường X cho sản phẩm Y tại công ty Z. … 3. Một số giải pháp thâm nhập thị trường X cho sản phẩm Y tại công ty Z. …” - Nội dung của chương/ mục không phù hợp với tên chương/ mục VD 1: “Chương 1: Cơ sở lý luận về thâm nhập thị trường….. ….. III. Ý nghĩa thực tiễn của việc thâm nhập thị trường…. đối với công ty…. ….. IV. Một số bài học kinh nghiệm (thực tiễn) về thâm nhập thị trường ….” VD 2: “Chương 1: Giới thiệu chung về công ty …. ….. V. Tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với công ty ….” - Nội dung trùng lắp giữa các phần Trong nhiều LVKH, phần đánh giá/ nhận xét về thuận lợi, khó khăn xuất hiện trong cả chương 1, chương 2 lẫn chương 3. Người đọc sẽ khó phân biệt được sự khác nhau giữa những thuận lợi, khó khăn đó là gì. Sửa bản nháp Khi sửa bản nháp cho SV, có một số góp ý với GVHD như sau: - Không nên yêu cầu SV viết từng chương rồi gửi cho GVHD sửa mà nên yêu cầu viết hoàn chỉnh rồi mới sửa. Làm như vậy sẽ tránh được sự mất cân đối về độ dài, sự thiếu phù hợp về nội dung giữa các chương. - Nhắc nhở SV kiểm tra lỗi chính tả, lỗi đánh máy, đánh số trang và viết đầy đủ các phần của LVKH trước khi nộp bản nháp cho GVHD. Nhiều SV nghĩ rằng đây chỉ là bản nháp nên không chú ý đến việc này. Khi sửa bản nháp có quá nhiều lỗi chính tả, lỗi đánh máy, không có số trang và chưa đầy đủ, GVHD khó có thể tập trung vào nội dung chuyên sâu của LVKH. - Sự đồng bộ, nhất quán về nội dung của các chương 32
  • 33. Nhiều LVKH thể hiện rõ cơ sở lý luận nhưng không thể hiện việc vận dụng cơ sở lý luận này để phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp. GVHD cần giúp SV nhận thức được vai trò của cơ sở lý luận trong LVKH của mình. Cũng có những LVKH nêu ra được những khó khăn, thách thức, nhưng những giải pháp và kiến nghị lại quá chung chung nên chưa thể hiện đó là những giải pháp và kiến nghị để giải quyết những khó khăn, thách thức đã nêu ra. Trong một LVKH hoàn chỉnh, phần phân tích thực trạng dùng để xác định vấn đề đang tồn tại, phần cơ sở lý luận dùng để phân tích và đề xuất cách giải quyết vấn đề đó. Như vậy sẽ có sự đồng bộ và nhất quán cả phần lý luận, thực trạng và giải pháp trong LVKH. - Một số SV không đi thu thập số liệu thực tế mà sử dụng những bài của các khóa trước, chỉ sửa lại năm cho phù hợp về thời gian. Để tránh tình trạng này, GVHD nên yêu cầu SV đính kèm các phụ lục là các chứng từ thể hiện những số liệu nêu trong LVKH là đúng thực tế. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Đình Thọ (2008), Nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp ngành quản trị Kinh doanh - Thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin. 2. Hoàng Văn Châu (2008), Làm thế nào để viết tốt một luận văn khoa học, Thứ sáu, 25 Tháng 7/ 2008 11:14. http://www.ftu.edu.vn/index.php? option=com_content&task=view&id=177&Itemid=1 33
  • 34. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý TRONG QUÁ TRÌNH VIẾT BÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ThS. Lưu Thị Bích Hạnh Giảng viên Bộ môn Nghiệp vụ Bên cạnh việc giảng dạy và học tập tốt, trong nhà trường đại học, công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên là hoạt động đang ngày càng nhận được sự quan tâm, bởi hoạt động nghiên cứu khoa học giúp cho các Thầy, Cô trau dồi kiến thức chuyên môn, bài nghiên cứu khoa học giúp sinh viên làm quen với việc nghiên cứu, Có thể nói trong suốt quá trình học đại học, bất kỳ một sinh viên nào cũng phải có bài nghiên cứu khoa học của mình, có thể bài nghiên cứu đấy ở mức độ khác nhau, đó là bài tiểu luận để hệ thống hóa kiến thức đã học của một môn học hay là bài thu hoạch thực tập tốt nghiệp nghiên cứu thực tế hoạt động của đơn vị mình thực tập hay như khóa luận tốt nghiệp là một công trình khoa học giúp sinh viên hệ thống hóa kiến thức đã học và được coi là một phần của chương trình đào tạo. Để thực hiện tốt khâu đào tạo này, Trường Đại học Ngoại thương đã ban hành văn bản hướng dẫn (cụ thể là Quyết định 213/QL-ĐT ngày 06 tháng 02 năm 2007 của Hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại thương hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế 25/2006/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ngày 26/6/2006) và tổ chức lớp bồi dưỡng chuyên đề về phương pháp nghiên cứu khoa học cho giáo viên, người hướng dẫn và sinh viên viết Bài nghiên cứu Khoa học, bài thu hoạch thực tập tốt nghiệp và Khóa luận để thống nhất những yêu cầu và phương pháp tiếp cận về việc viết bài Nghiên cứu khoa học, giúp sinh viên thể hiện tốt loại bài tập đặc biệt này. Tuy nhiên trong thực tế vẫn còn rất nhiều sinh viên lúng túng, mắc rất nhiều lỗi trong quá trình viết khóa luận. Do đó để hỗ trợ cho sinh viên trong quá trình nghiên cứu khoa học, viết khóa luận tốt nghiệp, tôi xin đề xuất một số gợi ý sau đây có thể bổ ích cho sinh viên khi viết Khóa luận. Tuy nhiên, đây không phải cách duy nhất để có thể viết một bài 34
  • 35. khóa luận tốt. Khi viết một khóa luận cũng không nhất thiết phải kết hợp được tất cả các phương pháp này cùng một lúc. Sau đây là những gợi ý cốt lõi, giúp thực hiện viết một bài nghiên cứu, bài tiểu luận, bài khóa luận. I. CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ 1. Chọn đề tài nghiên cứu Điều quan trọng đầu tiên đối với sinh viên viết khóa luận tốt nghiệp là phải chọn đề tài phù hợp chuyên ngành đào tạo. Trước khi làm đề xuất chọn đề tài nghiên cứu, sinh viên phải có khái niệm về lĩnh vực mà mình định nghiên cứu, nên sưu tầm và đọc kỹ những tài liệu tham khảo xem với đề tài mình chọn thì lượng thông tin có đáp ứng được hay không, tránh tuyệt đối trường hợp chọn tên đề tài đăng ký trước rồi sau đó mới tìm tài liệu, bởi thực tế rất nhiều sinh viên sau khi đăng ký đề tài mới bắt tay vào tìm kiếm tài liệu nên có khi rơi vào hậu quả là tìm kiếm không đủ lượng thông tin để đáp ứng yêu cầu của khóa luận. Đồng hành với việc này, cũng cần cân nhắc những vấn đề sau đây: - Thứ nhất, điều kiện viết khóa luận: Ví dụ: thời gian và độ dài, yêu cầu của bài khóa luận, nguồn tài liệu có đủ để tham khảo không, đối tượng nghiên cứu có cho phép không, phương tiện nghiên cứu là gì, tài chính có đến đâu…? Những vấn đề này giúp sinh viên xác định quy mô nghiên cứu. - Thứ hai, phương pháp nghiên cứu: Nên áp dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp với mục đích và phạm vi đề tài, đặc biệt là phù hợp khả năng của mình, thực hiện phương pháp nghiên cứu mà mình cho là phù hợp. Ở cấp độ cử nhân, sinh viên chỉ nên tìm những đề tài nghiên cứu với phạm vi hẹp, cụ thể, mang tính thực tiễn mà trọng tâm là đặt vấn đề và giải quyết vấn đề. Nên chú ý đến tính vừa sức để có thể hoàn thành được bài nghiên cứu trong thời gian cho phép. Chẳng hạn không nên đặt vấn đề nghiên cứu lớn, đề tài quá chung chung và phải cần đến nhiều thời gian mới thực hiện được. Với yêu cầu độ dài Khóa luận khoảng 70-100 trang thì chỉ nên tập trung vào một khía cạnh của vấn đề đó hoặc một trường hợp điển hình nào đó để nghiên cứu. 2. Tham khảo tài liệu để xây dựng phiếu về nguồn trích dẫn, tham khảo 35
  • 36. Các bước tiến hành: a. Tìm sách, tài liệu nghiên cứu; đọc kỹ tài liệu nghiên cứu. Xem phần trích dẫn tài liệu tham khảo để tìm những tài liệu khác có liên quan. Cứ thế, ta có thể có được một tập hợp tài liệu tham khảo về đề tài của mình. b. Photo các tài liệu đã tìm được cùng với các chi tiết cần thiết liên quan tới xuất bản như: tên tác giả, tên sách, số trang, nhà xuất bản, nơi xuất bản, năm xuất bản… để có thể dễ dàng tra cứu sau này. c. Chọn nội dung chính trong tài liệu, sắp xếp chúng khớp lại với nhau một cách logic đến mức chứng tỏ được sinh viên hiểu kỹ những vấn đề các tác giả khác đã trình bày. d. Đọc kỹ, tìm ra những vấn đề giống nhau và những vấn đề gì khác nhau. Tóm tắt những điểm giống nhau và khác nhau đó, kèm theo tên của các tác giả. e. Nên trình bày vấn đề theo cách nhìn từ toàn cảnh đến thu nhỏ dần lại và cuối cùng tập trung vào trọng tâm nghiên cứu của mình. Các cách trình bày phổ biến bao gồm: i. Trình bày theo lịch đại (từ những nghiên cứu đầu tiên đến gần đây nhất). ii. Trình bày theo phương pháp nghiên cứu (nghiên cứu một ngành hay liên ngành khoa học; nghiên cứu đối chiếu hay nghiên cứu so sánh…). iii. Trình bày theo học thuyết, giả thuyết: những nghiên cứu ở Đức cho thấy rằng A là khái quát; ngược lại, các tài liệu thu thập được ở Pháp cho thấy là A chỉ đặc trưng cho một nhóm thiểu số người). iv. Một khi xác định được các nguồn trích dẫn, theo đánh giá của mình là có ích cho công trình nghiên cứu hay bài viết thì bắt đầu xây dựng hệ thống phiếu. Liệt kê các nguồn tài liệu trích dẫn, tham khảo theo một mẫu thống nhất. v. Khi tham khảo ý tưởng, quan điểm của tác giả nào đấy, cần ghi tóm tắt. Mỗi phiếu bao hàm những thông tin hoàn thiện và chính xác. vi. Chỉ nên lấy thông tin trực tiếp qua tài liệu định tham khảo, trích dẫn. Không nên dùng thủ pháp gián tiếp trích dẫn, tức là lấy thông tin qua một người khác, hoặc là trích dẫn lời của Giáo sư này qua một bình luận của một Giáo sư khác, được trích dẫn trong một cuốn sách khác. 36
  • 37. vii. Công tác xây dựng phiếu này phải hoàn thành trước khi bắt tay vào viết một bài (nghiên cứu khoa học, tiểu luận hay khoá luận). Tài liệu tham khảo luôn được bổ sung mới, cập nhật… Như vậy thì, mặc dù mục Tài liệu tham khảo đứng ở cuối mỗi công trình hay một bài viết, nhưng đó lại là phần việc phải hoàn thành đầu tiên. f. Ghi chép trên phiếu: Sau khi đã đọc và trả lại sách mượn thì phiếu ghi chép cá nhân lại trở thành tài sản vô giá cho bài viết. Nếu nó không được làm cẩn thận và đầy đủ, nghĩa là nếu trong quá trình ghi chép, nếu chúng ta thiếu cẩn thận hoặc bất cẩn, thì đương nhiên sẽ gặp khó khăn khi sử dụng phiếu tài liệu này. Nhiều bài viết của sinh viên đã nhầm lẫn chính là do phiếu ghi chép thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác, không đầy đủ. Có nhiều phương pháp để ghi chép phiếu, trong đó có 3 phương pháp chính sau đây: - Thứ nhất, trích nguyên văn từng câu từng chữ của tác giả. Nên chép lại toàn bộ lời trích nguyên văn để trong ngoặc kép, để tránh nhầm lẫn với ý tóm tắt của mình. Trong trường hợp lời trích dài quá mức mình cần đến, có thể bỏ một số từ, một số câu ở giữa đoạn trích thì dùng ba chấm trong ngoặc đơn: (…). - Thứ hai, tóm tắt ở đây là trình bày lại ý kiến của một tác giả khác một cách ngắn gọn theo lời lẽ riêng của mình. Bản tóm tắt là một bản viết cô đọng lại một đoạn dài (ý kiến, quan điểm của tác giả mình tham khảo). - Thứ ba, khi viết giải thuyết chúng ta phải cấu trúc lại từng đoạn một, biến lời lẽ của tác giả mình tham khảo thành lời của mình. Ví dụ giải thuyết một câu trong cả một đoạn trích dẫn. 3. Xây dựng đề cương nghiên cứu Một đề cương nghiên cứu thường chỉ dài khoảng 3 - 5 trang kể cả phần tài liệu tham khảo và bao gồm những mục sau:  Đặt vấn đề: 37
  • 38. - Trong phần này tác giả trình bày một cách rất vắn tắt lý do chọn đề tài. Lý do có thể xuất phát từ yêu cầu xã hội, giáo dục hay nghề nghiệp, từ giá trị thực tiễn của đề tài, từ đóng góp của đề tài vào vốn hiểu biết và kiến thức chung. - Ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn của đề tài. Đề tài này giúp ích gì cho chính sinh viên làm nghiên cứu? Ứng dụng của nó ra sao và ứng dụng cho đối tượng nào? - Mục đích đặt ra cho đề tài là gì ? - Phương pháp nghiên cứu : Trình bày phương pháp nghiên cứu để giải quyết vấn đề mà đề tài đặt ra. Ví dụ: Tại sao sinh viên lại chọn phương pháp nghiên cứu này mà không chọn phương pháp khác? (Ví dụ: phỏng vấn, Quan sát ghi chép, Ghi âm…) Dựa vào các lý giải đã nêu trong phần tổng quan để khẳng định điểm mạnh, yếu của phương pháp nghiên cứu mà sinh viên lựa chọn.  Cơ sở lý luận: - Dựa trên những vấn đề lý luận nào? - Sinh viên phải nêu một cách tổng quát những vấn đề lý luận. Phần Tổng quan này được coi là cơ sở lý luận cho vấn đề cần nghiên cứu.  Đề tài nghiên cứu: Nêu bật trọng tâm của vấn đề mà sinh viên chọn để nghiên cứu và những hạn chế mà sinh viên lường trước là không thực hiện được trong khuôn khổ bài nghiên cứu nhỏ này của mình.  Kế hoạch thực hiện: Lên kế hoạch từng bước để thực hiện nghiên cứu này. II. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA BÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1. Hành văn chính xác, đặc ngữ Một luận văn cần phải đạt được độ khúc triết, chính xác trong hành văn. Tránh những lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp, lỗi đánh máy… Nếu người viết không được chắc chắn lắm về một vấn đề nào đó thì phải tra cứu sách tham khảo, tự điển, hoặc nhờ người khác đọc để kiểm tra lỗi hay những câu tối nghĩa. Hai vấn đề thường gặp nhất có liên quan đến ngắt đoạn là: 38
  • 39. - Bài viết gồm nhiều đoạn quá ngắn (chỉ gồm một, hai câu) kiểu văn phong báo chí, sách giáo khoa, tài liệu giảng dạy. - Ngắt đoạn khi câu chưa trọn ý, hoặc không ngắt đoạn khi chuyển ý. Cần ngắt đoạn khi chuyển sang ý mới và gộp các câu cùng diễn đạt một ý lại thành một đoạn. 2. Trình bày rõ ràng, mạch lạc Một tiêu chí cơ bản đối với những bài khóa luận thành công chính là phương pháp nghiên cứu mang tính hệ thống cao và nhất quán với mục tiêu nghiên cứu. Điều này có nghĩa là: - Tất cả những vấn đề thuộc nội dung đều phải xoay quanh đề tài nghiên cứu. - Phải chứng tỏ là cách giải quyết vấn đề đã lựa chọn là phù hợp. - Các lý lẽ đưa ra gắn bó mật thiết với nhau và phục vụ một mục đích chung là tìm ra câu trả lời cho vấn đề nghiên cứu. Điều này có nghĩa là: - Trong phần mở đầu, tác giả cần nêu lên được vấn đề cần nghiên cứu là gì. Giới hạn phạm vi vấn đề cần nghiên cứu để tập trung vào việc tìm giải pháp. - Cần phải chia bố cục bài nghiên cứu thành mấy chương, mục, tiểu mục để phục vụ cho việc lập luận, việc tìm giải pháp của mình. - Phải đảm bảo việc chuyển đoạn, chuyển ý gắn bó logic với nhau. Làm thế nào để ý sau tiếp nối với ý trước, hoặc mở r a một ý mới. - Trong phần kết luận phải tóm tắt những ý mà tác giả đưa ra trong phần lập luận hoặc được đề cập đến trong khóa luận. Không nên nêu ra một ý mới trong phần kết luận, trừ khi người viết muốn gợi mở một ý khác mở rộng đề tài và chuẩn bị cho một nghiên cứu tiếp theo sau khi đã tóm lược các ý chính. 3. Bố cục tốt Để có bố cục tốt cho khóa luận, phân chia nội dung thành các chương mục, tiểu mục, cần viết tóm tắt các ý chính. Việc này giúp cho sinh viên kiểm tra xem việc lập luận trong bài viết của mình có theo một trình tự hợp lý hay không, hay phải sắp xếp lại cho hợp lý hơn, hoặc kiểm tra xem việc ngắt đoạn đã hợp lý chưa. 4. Thể hiện quan điểm của tác giả Yêu cầu này có nghĩa là người viết phải tự đặt câu hỏi trong những lập luận của mình. Có thể thực hiện việc này theo hai cách khác nhau: 39
  • 40. (a) Một là đưa ra quan điểm đánh giá, nhận xét và đưa ra cách giải quyết. (b) Hai là diễn giải để người đọc chấp nhận những lý lẽ mà người nghiên cứu đưa ra. Ví dụ: Ta có thể đưa ra những lập luận của mình, thông qua đó nêu rõ những lý do để mình theo quan điểm lập trường nào đó. Chính phương pháp tiếp cận mang tính phê phán này phân biệt một bài viết khoa học với các thể loại viết khác (báo cáo, chương trình học, chính sách…) Trọng tâm của một nghiên cứu là tìm hiểu, phán xét và kế tục những công trình nghiên cứu mà người khác đã thực hiện. Người viết có trình độ học vấn cao là người đọc nhiều và có thể đưa ra những đánh giá mang tính phê phán về các nghiên cứu của các tác giả khác liên quan tới nghiên cứu của mình. Trong một khóa luận (khác với luận án), tác giả không thể đề cập tới tất cả những gì các tác giả khác đã nghiên cứu mà chỉ đề cập tới một số khía cạnh liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu của mình, nhưng phải đảm bảo chắc chắn là ta hiểu tường tận vấn đề đó và cần thiết phải trình bày những nhận xét, đánh giá mang tính phê phán. 5. Tài liệu tham khảo phù hợp Mục đích tham khảo (đôi khi còn gọi là trích dẫn) là: (1) Tạo ra sự tin tưởng vì người viết sử dụng ý của người khác đã được công bố. (2) Nhằm cung cấp thông tin về nguồn tài liệu người viết có thể cần đến, giúp cho người viết có thể làm sáng tỏ ý tưởng của mình. Tài liệu tham khảo bao gồm: 1. Sách và bài báo 2. Minh hoạ của các Giáo trình 3. Tài liệu nghiên cứu của chính tác giả luận văn Nếu tác giả tiến hành những điều tra xã hội học như phát bài điều tra theo mẫu đã chuẩn bị trước về những vấn đề có liên quan đến khóa luận văn của mình, giữ lại những bài điều tra đó làm tài liệu tham khảo. Ghim lại theo trật tự ABC, ghi rõ ngày tháng năm, nơi và lớp tiến hành điều tra. 40
  • 41. III. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI MỘT BÀI KHÓA LUẬN TỐT 1. Luận văn phải là sản phẩm nghiên cứu của chính tác giả, chứa đựng những thông tin mà độc giả xác nhận là nguyên bản. Độc giả có thể không hoàn toàn đồng ý với những gì tác giả viết nhưng nhiệm vụ của người viết là phải thuyết phục độc giả đồng tình với mình. 2. Cho dù là cùng nghiên cứu một đề tài, các tác giả có thể sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau, phương pháp tiếp cận đề tài khác nhau, quan điểm đối với đối tượng nghiên cứu khác nhau. Do vậy, khóa luận phải nêu được những điểm khác biệt này. 3. Khóa luận văn phải có đề tài nghiên cứu rõ ràng, phù hợp chuyên ngành đào tạo. Nội dung của luận văn phải xoay quanh việc giải quyết vấn đề mà đề tài đặt ra (không đưa vào luận văn những gì quá chung chung, đại khái mà phải cụ thể, phù hợp với vấn đề cần giải quyết). 4. Phần mở đầu phải nêu tên đề tài đang được nghiên cứu, nêu lên được vấn đề cần nghiên cứu là gì, giới hạn phạm vi vấn đề cần nghiên cứu để tập trung vào việc tìm giải pháp. 5. Phần nội dung phải có bố cục rõ ràng, cách sắp xếp các chương, mục tiếp theo phải nêu bật vấn đề đang được nghiên cứu, giải quyết. Cần phải chia bố cục bài nghiên cứu thành chương, mục, tiểu mục để phục vụ cho việc lập luận, việc tìm giải pháp của mình, lần lượt giải quyết từng vấn đề một. Mỗi một phần này cần góp phần giải quyết vấn đề chung mà nghiên cứu đặt ra. 6. Phần kết luận phải tóm lược tất cả những nội dung đã được trình bày trong luận văn. 7. Việc trình bày những nội dung nghiên cứu của tác giả khác liên quan đến nghiên cứu đang được thực hiện một cách mạch lạc, thuyết phục là bằng chứng về sự hiểu biết, về trình độ khoa học của sinh viên. Do vậy, cần lưu ý thực hiện đúng yêu cầu này. 8. Trích dẫn phải được làm chu đáo và đúng quy định. Trích dẫn ý của các tác giả khác cần đưa nguồn trích dẫn. 9. Hình thức trình bày của khóa luận tuân thủ theo quy định của Trường. 41
  • 42. Trên đây là một số vấn đề cần lưu ý nhằm hỗ trợ cho sinh viên trong quá trình nghiên cứu khoa học, viết khóa luận tốt nghiệp. Có thể nói đây là những vấn đề rất cơ bản trong quá trình nghiên cứu khoa học, viết khóa luận tốt nghiệp nhưng thực tế có rất nhiều sinh viên chưa thật sự chú ý. Hi vọng rằng đây là những vấn đề chia sẽ thiết thực, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng nghiên cứu khoa học của sinh viên. 42