1. NHẬP MÔN GIẢI
PHẪU HỌC
• Định nghĩa:
Giai phẫu học( Anatomia)
ana: phân tích ra
tome: cắt liên tiếp nhiều lần)
Nghiên cứu:
- Hình thái và cấu trúc của
cơ thể người.
- Mối liên quan của các
bộ.phận trong c.thể với
nhau.
- Mối tương quan của cơ
thể với m.trường bên
ngoài.
2. Đối tượng nghiên cứu GP
- Phẫu tích trên xác chết
-Phân biệt với phẫu thuật ( ngoại khoa)
các thủ thuật mổ trên người sống , nhằm
m.đích chữa bệnh.
-Trong y học có 2 loại môn chính:
• Các môn học cơ sở : GPH, mô học, phôi
học, sinh lý học, sinh hóa học, vi sinh , ký
sinh ,giải phẫu bệnh, sinh lý bệnh, dược lý
học.....
• Các môn lâm sàng: nội, ngoại, sản, nhi,
lao, tai mũi họng, mắt, răng hàm mặt, Y
học dân tộc, da liễu...
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
GIẢI PHẪU HỌC
Giải phẫu
học đại
thể
Phẫu tích
xác
Mô tả các chi
tiết bằng
mắt
thường.
4. • Khi khoa học tiến
bộ, nhờ các thành
tựu của vật lý học,
hóa học, sinh
học...giải phẫu học
đã trở thành một
môn hình thái học
Theo mục đích nghiên
cứu
• Giải phẫu y học.
• Giải phẫu nhân
chủng học.
• Giải phẫu học mỹ
thuật.
• Giải phẫu học thể
dục thể thao.
• Giải phẫu nhân
trắc học.
• Giải phẫu học so
sánh
30. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN GIẢI PHẪU-SINH LÝ.
TÓM TẮT CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN GIẢI PHẪU-SINH LÝ HỌC
PHƯƠNG
TIỆN
TÍNH
CHẤT
THẾ KỶ THỜI KỲ
LỊCH SỬ
CÁC NHÀ BÁC HỌC LỚN
VÀ CÁC PHÁT MINH CƠ
BẢN
Trực giác
và trí
tưởng
tượng
Giải
phẫu
thô sơ
Khoảng
10.000
năm
Thời đại đồ
đá
Tranh khắc trên đá về giải
phẫu người và súc vật.
TK V
trước và
sau Công
nguyên
Thời thượng
cổ( Trung
quốc, Hy
lạp, Lamã)
Hoa Đà(mổ xương)Hypocrat
(thuyết hoạt khí ,thểdịch)
Galien(GP-SL các nội tạng:
gan, tim,phổi, não….)
TK V đến
TK XV
Thời trung
cổ phong
kiến
Sự trì trệ kéo dài
Mổ xác(
nhìn bằng
mắt
thường)
GP đại
thể, SL
học
phát
triển
TK XVI
đến
TK XVII
Thời phục
hưng, chế độ
tư bản ra
đời.
Leonardo de Vinci( Giải phẫu
tạo hình), Vesalius( GP mô
tả), Harvey(tìm ra hệ tuần
hoàn máu),Malpighi(tuần
hoàn mao mạch phổi)...
Kính hiển
vi quang
học. Cách
mạng khoa
học
GP vi
thể
XVIII đến
đầu TK
XX
Phát triển
mạnh tư bản
chủ nghĩa
Morgagni ( thuyết cấu tạo cơ
thể máy móc) , Schwann,
Wirchow( thuyết tế bào),
Darwin, Engel( thuyết tiến
hóa), Mendel( thuyết di
truyền)
1940 kính
hiển vi
điện tử
GP siêu
vi và
phân tử
Đầu TK
XX đến
nay
Thời Tư bản
và Xã hội
chủ nghĩa
Waton và Crick(1962 giải
Nobel )về cấu trúc gen
DNA,RNA.
Nirenberg,Holdey(mã di
truyền),Sutherland(tác dụng
của hormon)…