SlideShare a Scribd company logo
1 of 10
Download to read offline
FB: PARK SONG HIP – YOUTUBE: ĐỜI SỐNG
Vào đây để lấy thêm nhiều tài liệu nha các UFMer
1.+ “Cơ hội Marketing là một phạm vi nhu cầu và
sự quan tâm của người mua, trong đó có nhiều khả năng hoặc xác suất
cao là doanh nghiệp có thể kinh doanh có lời qua việc thỏa mãn nhu
cầu đó”
+ - Xác định những sản phẩm mới cần phải được phát triển.
- Xác định sản phẩm hiện tại có thể được sửa đổi như thế nào để tốt hơn
- Phục vụ nhu cầu thị trường.
- Đánh giá đặc điểm sản phẩm hiện có cần được loại bỏ.
- Xác định các danh mục sản phẩm để phục vụ tốt hơn cho cộng đồng của bạn
+Cung cấp một sản phẩm đang trong tình trạng nguồn cung thiếu hụt
Khi sản phẩm không đủ để đáp ứng nhu cầu, hoặc khi khách hàng phải xếp hàng dài chờ mua thì cơ hội
Marketing xuất hiện. Một người chỉ cần có chút ít khả năng về Marketing là có thể nhận ra cơ hội này
một cách dễ dàng. Khan hiếm hàng là hậu quả của bạo động, chiến tranh, thiên tai (như bão, lụt, động
đất…), thiếu hụt nguồn cung cấp (như bất động sản tại các đô thị, nguyên liệu hóa thạch,…) hay khi một
sự kiện xảy ra làm nhu cầu đột ngột tăng mạnh
VD: Việc bán cháy album của ông vua nhạc pop Michael Jackson khi ông đột ngột qua đời
+Cung cấp một sản phẩm theo kiểu mới và tiên tiến hơn
Các doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp thăm dò ý kiến
người tiêu dùng nhằm cải tiến sản phẩm hiện có của mình
VD:
Bánh bích quy ngon nhưng không có chất béo và thật ít calorie:
FB: PARK SONG HIP – YOUTUBE: ĐỜI SỐNG
Vào đây để lấy thêm nhiều tài liệu nha các UFMer
Olestra
• Xe hơi có sức chứa hành khách như khoang hành khách (sedan)
và vận hành như xe thể thao: BMW
+ Cung cấp một sản phẩm hoàn toàn mới
Các phương pháp được giới thiệu ở trên tùy thuộc vào việc nghiên
cứu cách thức khách hàng mua hàng và tùy thuộc vào việc thăm dò
các nhu cầu mà khách hàng biểu lộ
VD:
2.
Cấp độ 1: Sản phẩm cốt lõi
Khi sáng tạo ra một mặt hàng thì nhà sản xuất phải nghiên cứu và tìm hiểu người mua cần gì? Họ sẽ cần
mua gì? Sản phẩm này thõa mãn những điểm lợi ích cốt yếu nhất mà khách hàng sẽ theo đuổi là gì? Đó
là những giá trị mà nhà kinh doanh sẽ bán cho khách hàng.
Cấp độ 2: Sản phẩm hiện thực
Sản phẩm hiện thực là những yếu tố phản ánh sự có mặt trên thực tế của hàng hóa gồm:
Các đặc tính
Bố cục bề ngoài
Đặc thù Tên nhãn hiệu cụ thể đặc trưng của bao gói.
Khách hàng sẽ dựa vào những yếu tố đó để tìm mua sản phẩm và phân biệt hàng hóa của hãng này so
với hãng khác.
Còn nhà sản xuất sẽ khẳng định sự hiện diện của mình trên thị trường.
Cấp độ 3: Sản phẩm bổ sung
Cấp độ này bao gồm các yếu tố dịch vụ khách hàng và chăm sóc khách hàng nhằm giúp cho khách hàng
thỏa mãn hơn, hài lòng hơn khi trải nghiệm sản phẩm. Đó là các dịch vụ như:
Tính tiện lợi cho việc lắp đặt
Những dịch vụ bổ sung sau khi bán
Điều kiện bảo hành
Điều kiện hình thức tín dụng
FB: PARK SONG HIP – YOUTUBE: ĐỜI SỐNG
Vào đây để lấy thêm nhiều tài liệu nha các UFMer
Chính nhờ những yếu tố này đã đánh giá mức độ hoàn chỉnh khác nhau trong sự nhận thức của người
tiêu dùng về mặt hàng hoặc nhãn hiệu cụ thể.
VD : son môi
Những nhà Marketing chia một sản phẩm ra làm ba mức
độ cấu thành dễ giúp nhà kinh doanh có thể cung cấp một sản phẩm thỏa
mãn khách hàng cao nhất. Cụ thể là:
- Khi triển khai sản phẩm, trước hết phải xác định những nhu cầu
cốt lõi của khách hàng mà sản phẩm sẽ thỏa mãn. Sau đó phải thiết kế
được những sản phẩm cụ thể và tìm cách gia tăng những dịch vụ đi kèm
để tạo ra một tổng thể những lợi ích thỏa mãn nhu cầu, ước muốn của
khách hàng một cách tốt nhất.
- Sản phẩm theo quan điểm Marketing là sản phẩm dành cho người
mua, người sử dụng sản phẩm và nhu cầu của người mua luôn có sự mở
chăm sóc khách hàng
rộng, thay thế, chuyển hóa và phát triển. Từ đó, mở ra phạm vi khai thác
rộng lớn cho chiến lược sản phẩm của một doanh nghiệp
1. “Thị trường là tập hợp những người
mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau, dẫn đến khả năng
trao đổi”.Thị trường là một phạm trù kinh tế của sản
xuất hàng hóa, gắn liền với hoạt động trao đổi hàng hóa diễn ra trong
FB: PARK SONG HIP – YOUTUBE: ĐỜI SỐNG
Vào đây để lấy thêm nhiều tài liệu nha các UFMer
điều kiện thời gian và không gian nhất định. Thị trường được thể hiện
cụ thể nhất là chợ.
Nhà kinh tế đứng ở bên ngoài thị trường để phân tích thị trường nên
họ nhìn thị trường bao gồm cả người bán và người mua. Thị trường là
nơi mua bán hàng hoá, ở đó hàng hóa thực hiện được giá trị đã được tạo
ra trong lĩnh vực sản xuất.
4 nhóm
(1) Các tiêu thức theo yếu tố địa lý
Phân tích thị trường theo yếu tố địa lý đòi hỏi phải chia thị trường
thành những đơn vị địa lý khác nhau như quốc gia, bang, vùng, tỉnh,
thành phố,... Doanh nghiệp có thể quyết định hoạt động trong một hay
một vài vùng địa lý hay hoạt động trong tất cả các vùng, nhưng chú ý
đến những sự khác biệt về các nhu cầu và sở thích của từng vùng địa lý
VD: người miền Bắc thường ăn sáng bằng các loại bánh, bún, phở.. ít ăn cay; ngược lại thì vị ngọt, cay
đậm lại là sở thích của người miền Trung và miền Nam.
(2) Các tiêu thức về nhân khẩu học
Gồm các yếu tố dân số, kinh tế, xã hội cho biết đặc tính khách
quan của khách hàng như: tuổi tác, giới tính, quy mô gia đình, chu kỳ
sống của gia đình, thu nhập, tình trạng hôn nhân, giai tầng xã hội, nghề
nghiệp, trình độ học vấn, tôn giáo, chủng tộc và nguồn gốc dân tộc...
Các tiêu thức này thường được sử dụng phổ biến trong phân khúc
thị trường vì hai nguyên nhân sau:
+ Lý do thứ nhất là những mong muốn, sở thích và mức độ sử dụng
của người tiêu dùng thường gắn bó chặt chẽ với các biến nhân khẩu học.
Các tiêu thức này là cơ sở chính tạo ra sự khác biệt về nhu cầu và hành
vi mua hàng của khách hàng.
FB: PARK SONG HIP – YOUTUBE: ĐỜI SỐNG
Vào đây để lấy thêm nhiều tài liệu nha các UFMer
VD: giới tính khác nhau, nhu cầu sản phẩm khác nhau. Phụ nữ thường thích dùng xe máy hình thức đẹp,
nhẹ, tốc độ vừa phải, dễ điều khiển. Nam giới lại ưa chuộng các loại xe phân khối lớn, tốc độ cao, dáng
khoẻ…
+ Thứ hai là các biến nhân khẩu học dễ đo lường hơn hầu hết các
biến khác. Số liệu cho các tiêu thức này cũng dễ tìm vì có sẵn tài liệuVí dụ: Tuổi tác và giai đoạn của chu
kỳ sống gia đình được sử dụng phổ biến để phân đoạn thị trường đồ chơi, thực phẩm, đồ gia dụng, quần
áo… Thu nhập lại được các thị trường xe hơi, xe máy, nội thất, mỹ phẩm… chọn làm tiêu thức phân
đoạn.
(3) Các tiêu thức về tâm lý
Gồm các yếu tố thể hiện cá tính gắn liền với từng cá nhân như: tầng
lớp xã hội, nhân cách, thái độ, động cơ, phong cách sống, quan điểm, cá
tính, giá trị văn hóa... Các tiêu thức này ảnh hưởng lớn đến hành vi lựa
chọn và động cơ mua hàng của khách hàng. Tiêu thức này dùng để bổ
sung cho các tiêu thức trên vì những người cùng một nhóm địa lý, một
nhóm nhân khẩu học có thể có những đặc điểm tâm lý rất khác nhau.
Ví dụ: Hàng may mặc, mỹ phẩm… thường khách hàng chú ý đến các đặc tính của sản phẩm gắn với các
thuộc tính tâm lý như: lòng tự hào về quyền sở hữu, cá tính, lối sống hơn là những khía cạnh khác. Vì
vậy, ở những thị trường này người ta hay phân chia khách hàng theo những nhóm đồng nhất về lối sống,
các chương trình quảng cáo áp dụng cho họ nặng về nhấn mạnh các khía cạnh của một lối sống.
(4) Các tiêu thức về hành vi tiêu dung
Thị trường người tiêu dùng sẽ được phân chia thành các nhóm đồng nhất về các đặc tính sau: Lý do mua
sắm, lợi ích tìm kiếm, số lượng và tỷ lệ sử dụng, tính trung thành, cường độ tiêu thụ, tình trạng sử dụng
(đã sử dụng, chưa sử dụng, không sử dụng …). Khi lựa chọn các tiêu thức phân đoạn, những tiêu thức
thuộc nhóm này đã được nhiều nhà marketing cho rằng các đặc tính về hành vi ứng xử là khởi điểm tốt
nhất để hình thành các đoạn thị trường.
Ví dụ: Người ta tăng mức tiêu dùng kẹo cao su bằng cách quảng cáo loại kẹo này còn được sử dụng để
“luyện tập cho khuôn mặt của bạn”.
Phân đoạn theo lợi ích mà người ta đã áp dụng cho thị trường thuốc đánh răng.
***Phân khúc thị trường máy tính DELL
Dell – hãng máy tính xách tay quen thuộc với người tiêu dùng trên thế
giới,có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường. Xây dựng hệ thống máy tính có
FB: PARK SONG HIP – YOUTUBE: ĐỜI SỐNG
Vào đây để lấy thêm nhiều tài liệu nha các UFMer
những đặc tính kỹ thuật theo nhu cầu của khách hàng với linh kiện,phần mềm
có phạm vi sử dụng tương đối rộng. Nhiều sản phẩm được ra đời với nhiều
mức giá khác nhau phù hợp nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
Phân khúc thị trường theo yếu tố địa lý:
- Ở những nơi như nông thôn hay ít phát triển thì đưa về đó những loại máy
có chức năng và giá thành phù hợp với người có nhu cầu sử dụng.
- Ở những nơi phát triển mạnh như thành thị chú trọng nâng cao chức năng
của sản phẩm,nhiều mẫu mã đa dạng hơn.
Phân khúc thị trường theo yếu tố nhân khẩu học:
-Hiện nay nhu cầu sử dụng máy tính xách tay ngày càng cao ở hầu hết các
lứa tuổi. Chiếm đa số là học sinh,sinh viên,công sở nên Dell đã cho ra nhiều
loại máy tính với nhiều kiểu dáng.
Sinh viên thu nhập thấp cần những loại máy nhẹ,chức năng vừa đủ.
Người đi làm thu nhập cao hơn cần loại máy nhiều tiện ích, phù hợp
với công việc.
Phân khúc thị trường theo tâm lý:
- Màu,kiểu dáng,.. khác nhau cho những người muốn thể hiện bản thân
mình.
2.
a.Định giá theo nhóm khách hàng
Trong cách định giá theo nhóm khách hàng, các khách hàng khác nhau sẽ phải trả những khoản tiền
khác nhau cho cùng một sản phẩm hay dịch vụ.
Ví dụ, các viện bảo tàng sẽ lấy giá vé vào cửa thấp hơn đối với sinh viên và người cao tuổi.
b.Định giá theo dạng sản phẩm
Ở đây, các kiểu sản phẩm hay mặt hàng khác nhau được định giá khác nhau, nhưng không tỉ lệ với chi
phí tương ứng của chúng.
VD: Chất liệu, nguyên liệu,… cấu thanh sản phẩm
FB: PARK SONG HIP – YOUTUBE: ĐỜI SỐNG
Vào đây để lấy thêm nhiều tài liệu nha các UFMer
c. Định giá theo địa điểm
Ở đây, các địa điểm khác nhau được định giá khác nhau, mặc dù chi phí để tạo ra mỗi địa điểm đều
giống nhau. Một rạp hát thay đổi vé chỗ ngồi tùy theo vị trí mà người xem ưu thích.
VD: giá tuỳ thuộc vào chỗ ngồi tốt hay kém trong nhà hát, trên máy bay,…..
d. Định giá theo thời gian
Ở đây, giá cả được thay đổi theo mùa, theo ngày, và thậm chí theo giờ. Các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ công cộng thay đổi giá cả của họ theo giờ trong ngày và theo ngày nghỉ cuối tuần so với những ngày
thường.
VD: (điện năng, điện thoại, Internet...) nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng tại các thời điểm đó để
dàn đều tải trọng, hạn chế quá tải ở các giờ cao điểm và khai thác công suất phục vụ tại các thời điểm,
thời kỳ vắng khách
e. Định giá theo hình ảnh
Một số doanh nghiệp định giá cùng một loại sản phẩm ở hai hay nhiều mức giá khác nhau dựa trên cơ
sở những hình ảnh khác nhau. Một người sản xuất rượu vang có thể đóng chai cùng một thứ rượu vang
của mình vào những kiểu chai khác nhau và đặt cho chúng những nhãn hiệu khác nhau rồi định ra
những mức giá bán khác nhau.
VD: Bộ tem có bìa cứng bán tại sân bay, khách sạn sang có giá cao hơn bán ở các nơi khác
Những điều kiện áp dụng định giá phân biệt
** Điều kiện:
- Phải hợp pháp, nhiều nơi áp dụng cấm chính sách giá phân bieejet nếu không chứng minh được những
sự khác nhau về chi phí
- Thị trường có thể phân khúc được và phải thể hiện có các nhu cầu khác nhau
-KH không có phản ứng về chính sách giá này
- KH ở khu vực giá thấp không mua đi, bán lại
_ ĐTCT không tấn công bằng giá vào khu vực giá cao
FB: PARK SONG HIP – YOUTUBE: ĐỜI SỐNG
Vào đây để lấy thêm nhiều tài liệu nha các UFMer
1.
“Định vị trên thị trường là sử dụng những nỗ lực Marketing để
xây dựng một hình ảnh khác biệt (ấn tượng tốt, đặc sắc, khó quên) về
sản phẩm, nhãn hiệu hoặc doanh nghiệp để chiếm được vị trí có giá trị
trong tâm trí của khách hàng mục tiêu”
*Các phương pháp định vị sản phẩm
- Định vị dựa trên một thuộc tính của sản phẩm (attribute
positioning): Doanh nghiệp định vị căn cứ vào sự khác biệt của chính
sản phẩm của mình so với đối thủ cạnh tranh (dịch vụ, bao bì, chất
lượng hoặc một đặc tính khác biệt nào đó của sản phẩm).
Ví dụ: Hãng điện tử Electrolux tạo ấn tượng với khách hàng về độ bền sản phẩm
bằng slogan: “Giá mà mọi thứ đều bền như Electrolux”…
- Định vị dựa trên lợi ích của sản phẩm đem lại cho khách hàng
(benefi t posittionning): Doanh nghiệp cho khách hàng thấy được những
lợi ích khác biệt họ có thể nhận được từ sản phẩm của mình.
Ví dụ:Colgate: “ngừa sâu răng”; Trung Nguyên: “Khơi nguồn sáng tạo”;...
- Định vị dựa trên công dụng hoặc ứng dụng của sản phẩm
(use or application posittionning): Doanh nghiệp định vị căn cứ vào
FB: PARK SONG HIP – YOUTUBE: ĐỜI SỐNG
Vào đây để lấy thêm nhiều tài liệu nha các UFMer
những ứng dụng độc đáo của sản phẩm mình cung cấp.
Ví dụ: dầu gội3 trong 1;...
- Định vị dựa trên đối tượng người sử dụng (user positionning):
Doanh nghiệp tập trung vào thông điệp là sản phẩm dành riêng cho
những đối tượng cụ thể mà doanh nghiệp quan tâm. Đối với chiến lược
này Marketer có thể dựa vào cá tính của người sử dụng để xây dựng tính
cách cho sản phẩm (sản phẩm dành cho người mạnh mẽ, lãng mạn,…)
hoặc các đặc điểm cá nhân của khách hàng để định vị (sản phẩm dành
cho người già, trẻ em, người bệnh…)
Ví dụ: Sữa dành cho trẻ em, chongười già; dầu gội X-men dành cho nam;…
- Định vị so sánh với đối thủ cạnh tranh (competitor posittionning):
Dựa trên sự khác biệt hoặc tách biệt hẳn với sản phẩm cạnh tranh để
định vị
Ví dụ: Quảng cáo bột giặt thường cho rằng bột giặt mình trắng
hơn các loại bột giặt khác; mì ăn liền “Thần Đồng” là loại mì duy nhất
có chứa DHA;...
- Định vị theo chủng loại sản phẩm (category posittionning):
Doanh nghiệp định vị bằng cách so sánh sản phẩm với các chủng loại
vật phẩm khác.
Ví dụ: khi định vị cho Seven Up, người ta nói: “SevenUp: Nước uống không thuộc loại cola”;
2.
Các thành phần hỗn hợp chiêu thị:
+ Quảng cáo: là việc sử dụng các phương tiện thông tin công cộng để truyền tin về môt sản phẩm đến
công chúng, đán khách hàng ttrong một koarn koong gia và thời gian nhất định
VD: thông qua các trang mạng, fanpage để quảng cáo sản phẩm
+ Quan hệ công chúng: công chúng là một nhóm người có quan tâm hoặc ảnh hưởng thực tại hay tiềm
ẩn đén khả năng đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp
FB: PARK SONG HIP – YOUTUBE: ĐỜI SỐNG
Vào đây để lấy thêm nhiều tài liệu nha các UFMer
Vd; Tin bác sĩ về các vấn đề sức khỏe thì công chúng sẽ xem các chương trình ve sức khỏe gia đình trên ti
vi
+Khuyến mãi_ khuyến mại:
- Khuyến mãi: là những hoạt độg của DN nhằm kích thích khách hàng mua hàng trong thời gian ngắn
hạn bằng cách dành những lợi ích nhất định cho khách hàng
VD: mua bột giặt ôm được tăng kèm thao, chậu…
- Khuyến mại: là những hoạt động DN nhằm kích thích các trung gian TM tích cực bán hàng trong cả
ngắn và dài hạn bằng cách dành những lợi ích nhất định cho ác trung gian
VD: tặng quà , tăng hoa hồng khi đặt hàng số lượng lớn
+Bán hàng cá nhân: là quá trình giao tiếp trực tiếp giữa người bán hàng và khách hàng qua đó người bán
tìm hiếu nhu cầu, tư vấn, giới thiệu, thuyết phục khách hàng lựa chọn và mua sản phẩm.
VD: bán hàng tại các cửa hành trưng bày, tại hội chợ hoặc triễn lãm
+ Marketing trực tiếp: là một hệ thống tương tác của Mar có sử dụng một hay nhiều phương tiện quảng
cáo đẻ tác dụng đén phản ứng đáp lại đo được vfa vieejec giao dịch tại bất kì địa điêm nào
Vd: marketing qua Internet, qc trên báo, phòng thoại, mạng xã hội

More Related Content

Similar to ĐỀ CÁC NĂM + ĐÁP ÁN CHI TIẾT.pdf

Giáo trình quản lý chất lượng trang phục đh sư phạm kỹ thuật
Giáo trình quản lý chất lượng trang phục   đh sư phạm kỹ thuậtGiáo trình quản lý chất lượng trang phục   đh sư phạm kỹ thuật
Giáo trình quản lý chất lượng trang phục đh sư phạm kỹ thuật
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chuong 5 chính sách sản phẩm. marketing căn bản
Chuong 5   chính sách sản phẩm. marketing căn bảnChuong 5   chính sách sản phẩm. marketing căn bản
Chuong 5 chính sách sản phẩm. marketing căn bản
Khanh Duy Kd
 

Similar to ĐỀ CÁC NĂM + ĐÁP ÁN CHI TIẾT.pdf (20)

Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Tài Chính Marke...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Tài Chính Marke...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Tài Chính Marke...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Tài Chính Marke...
 
Marketing 2014 - Chương 4: Hành vi khách hàng
Marketing 2014 - Chương 4: Hành vi khách hàngMarketing 2014 - Chương 4: Hành vi khách hàng
Marketing 2014 - Chương 4: Hành vi khách hàng
 
Giáo trình quản lý chất lượng trang phục
Giáo trình quản lý chất lượng trang phụcGiáo trình quản lý chất lượng trang phục
Giáo trình quản lý chất lượng trang phục
 
Giáo trình quản lý chất lượng trang phục
Giáo trình quản lý chất lượng trang phụcGiáo trình quản lý chất lượng trang phục
Giáo trình quản lý chất lượng trang phục
 
5 giáo trình quản lý chất lượng trang phục
5 giáo trình quản lý chất lượng trang phục 5 giáo trình quản lý chất lượng trang phục
5 giáo trình quản lý chất lượng trang phục
 
Giáo trình quản lý chất lượng trang phục đh sư phạm kỹ thuật
Giáo trình quản lý chất lượng trang phục   đh sư phạm kỹ thuậtGiáo trình quản lý chất lượng trang phục   đh sư phạm kỹ thuật
Giáo trình quản lý chất lượng trang phục đh sư phạm kỹ thuật
 
Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp - sdt/ ZA...
Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp -  sdt/ ZA...Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp -  sdt/ ZA...
Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp - sdt/ ZA...
 
Đề thi marketing
Đề thi marketingĐề thi marketing
Đề thi marketing
 
Vấn đề lựa chọn thị trường mục tiêu trong hoạt động marketing sản phẩm dầu th...
Vấn đề lựa chọn thị trường mục tiêu trong hoạt động marketing sản phẩm dầu th...Vấn đề lựa chọn thị trường mục tiêu trong hoạt động marketing sản phẩm dầu th...
Vấn đề lựa chọn thị trường mục tiêu trong hoạt động marketing sản phẩm dầu th...
 
MAR45.doc
MAR45.docMAR45.doc
MAR45.doc
 
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAY
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAYLuận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAY
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAY
 
TẢI MIỄN PHÍ Đề tài báo cáo thực tập phát triển thị trường hay 2017
TẢI MIỄN PHÍ Đề tài báo cáo thực tập phát triển thị trường hay 2017TẢI MIỄN PHÍ Đề tài báo cáo thực tập phát triển thị trường hay 2017
TẢI MIỄN PHÍ Đề tài báo cáo thực tập phát triển thị trường hay 2017
 
[Catcom] giáo trình Makerting
[Catcom] giáo trình Makerting[Catcom] giáo trình Makerting
[Catcom] giáo trình Makerting
 
Một số giải pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm đối với thị trường khách Nga ...
Một số giải pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm đối với thị trường khách Nga ...Một số giải pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm đối với thị trường khách Nga ...
Một số giải pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm đối với thị trường khách Nga ...
 
Chuong 5 chính sách sản phẩm. marketing căn bản
Chuong 5   chính sách sản phẩm. marketing căn bảnChuong 5   chính sách sản phẩm. marketing căn bản
Chuong 5 chính sách sản phẩm. marketing căn bản
 
Báo cáo tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công...
Báo cáo tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công...Báo cáo tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công...
Báo cáo tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công...
 
Báo cáo tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công...
Báo cáo tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công...Báo cáo tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công...
Báo cáo tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công...
 
Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Thương Hiệu Làm Luận Văn
Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Thương Hiệu Làm Luận VănCơ Sở Lý Luận Về Marketing Thương Hiệu Làm Luận Văn
Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Thương Hiệu Làm Luận Văn
 
marketing.docx
marketing.docxmarketing.docx
marketing.docx
 
Đề tài: Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty Sứ Bình...
Đề tài: Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty Sứ Bình...Đề tài: Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty Sứ Bình...
Đề tài: Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty Sứ Bình...
 

ĐỀ CÁC NĂM + ĐÁP ÁN CHI TIẾT.pdf

  • 1. FB: PARK SONG HIP – YOUTUBE: ĐỜI SỐNG Vào đây để lấy thêm nhiều tài liệu nha các UFMer 1.+ “Cơ hội Marketing là một phạm vi nhu cầu và sự quan tâm của người mua, trong đó có nhiều khả năng hoặc xác suất cao là doanh nghiệp có thể kinh doanh có lời qua việc thỏa mãn nhu cầu đó” + - Xác định những sản phẩm mới cần phải được phát triển. - Xác định sản phẩm hiện tại có thể được sửa đổi như thế nào để tốt hơn - Phục vụ nhu cầu thị trường. - Đánh giá đặc điểm sản phẩm hiện có cần được loại bỏ. - Xác định các danh mục sản phẩm để phục vụ tốt hơn cho cộng đồng của bạn +Cung cấp một sản phẩm đang trong tình trạng nguồn cung thiếu hụt Khi sản phẩm không đủ để đáp ứng nhu cầu, hoặc khi khách hàng phải xếp hàng dài chờ mua thì cơ hội Marketing xuất hiện. Một người chỉ cần có chút ít khả năng về Marketing là có thể nhận ra cơ hội này một cách dễ dàng. Khan hiếm hàng là hậu quả của bạo động, chiến tranh, thiên tai (như bão, lụt, động đất…), thiếu hụt nguồn cung cấp (như bất động sản tại các đô thị, nguyên liệu hóa thạch,…) hay khi một sự kiện xảy ra làm nhu cầu đột ngột tăng mạnh VD: Việc bán cháy album của ông vua nhạc pop Michael Jackson khi ông đột ngột qua đời +Cung cấp một sản phẩm theo kiểu mới và tiên tiến hơn Các doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp thăm dò ý kiến người tiêu dùng nhằm cải tiến sản phẩm hiện có của mình VD: Bánh bích quy ngon nhưng không có chất béo và thật ít calorie:
  • 2. FB: PARK SONG HIP – YOUTUBE: ĐỜI SỐNG Vào đây để lấy thêm nhiều tài liệu nha các UFMer Olestra • Xe hơi có sức chứa hành khách như khoang hành khách (sedan) và vận hành như xe thể thao: BMW + Cung cấp một sản phẩm hoàn toàn mới Các phương pháp được giới thiệu ở trên tùy thuộc vào việc nghiên cứu cách thức khách hàng mua hàng và tùy thuộc vào việc thăm dò các nhu cầu mà khách hàng biểu lộ VD: 2. Cấp độ 1: Sản phẩm cốt lõi Khi sáng tạo ra một mặt hàng thì nhà sản xuất phải nghiên cứu và tìm hiểu người mua cần gì? Họ sẽ cần mua gì? Sản phẩm này thõa mãn những điểm lợi ích cốt yếu nhất mà khách hàng sẽ theo đuổi là gì? Đó là những giá trị mà nhà kinh doanh sẽ bán cho khách hàng. Cấp độ 2: Sản phẩm hiện thực Sản phẩm hiện thực là những yếu tố phản ánh sự có mặt trên thực tế của hàng hóa gồm: Các đặc tính Bố cục bề ngoài Đặc thù Tên nhãn hiệu cụ thể đặc trưng của bao gói. Khách hàng sẽ dựa vào những yếu tố đó để tìm mua sản phẩm và phân biệt hàng hóa của hãng này so với hãng khác. Còn nhà sản xuất sẽ khẳng định sự hiện diện của mình trên thị trường. Cấp độ 3: Sản phẩm bổ sung Cấp độ này bao gồm các yếu tố dịch vụ khách hàng và chăm sóc khách hàng nhằm giúp cho khách hàng thỏa mãn hơn, hài lòng hơn khi trải nghiệm sản phẩm. Đó là các dịch vụ như: Tính tiện lợi cho việc lắp đặt Những dịch vụ bổ sung sau khi bán Điều kiện bảo hành Điều kiện hình thức tín dụng
  • 3. FB: PARK SONG HIP – YOUTUBE: ĐỜI SỐNG Vào đây để lấy thêm nhiều tài liệu nha các UFMer Chính nhờ những yếu tố này đã đánh giá mức độ hoàn chỉnh khác nhau trong sự nhận thức của người tiêu dùng về mặt hàng hoặc nhãn hiệu cụ thể. VD : son môi Những nhà Marketing chia một sản phẩm ra làm ba mức độ cấu thành dễ giúp nhà kinh doanh có thể cung cấp một sản phẩm thỏa mãn khách hàng cao nhất. Cụ thể là: - Khi triển khai sản phẩm, trước hết phải xác định những nhu cầu cốt lõi của khách hàng mà sản phẩm sẽ thỏa mãn. Sau đó phải thiết kế được những sản phẩm cụ thể và tìm cách gia tăng những dịch vụ đi kèm để tạo ra một tổng thể những lợi ích thỏa mãn nhu cầu, ước muốn của khách hàng một cách tốt nhất. - Sản phẩm theo quan điểm Marketing là sản phẩm dành cho người mua, người sử dụng sản phẩm và nhu cầu của người mua luôn có sự mở chăm sóc khách hàng rộng, thay thế, chuyển hóa và phát triển. Từ đó, mở ra phạm vi khai thác rộng lớn cho chiến lược sản phẩm của một doanh nghiệp 1. “Thị trường là tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau, dẫn đến khả năng trao đổi”.Thị trường là một phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hóa, gắn liền với hoạt động trao đổi hàng hóa diễn ra trong
  • 4. FB: PARK SONG HIP – YOUTUBE: ĐỜI SỐNG Vào đây để lấy thêm nhiều tài liệu nha các UFMer điều kiện thời gian và không gian nhất định. Thị trường được thể hiện cụ thể nhất là chợ. Nhà kinh tế đứng ở bên ngoài thị trường để phân tích thị trường nên họ nhìn thị trường bao gồm cả người bán và người mua. Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, ở đó hàng hóa thực hiện được giá trị đã được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất. 4 nhóm (1) Các tiêu thức theo yếu tố địa lý Phân tích thị trường theo yếu tố địa lý đòi hỏi phải chia thị trường thành những đơn vị địa lý khác nhau như quốc gia, bang, vùng, tỉnh, thành phố,... Doanh nghiệp có thể quyết định hoạt động trong một hay một vài vùng địa lý hay hoạt động trong tất cả các vùng, nhưng chú ý đến những sự khác biệt về các nhu cầu và sở thích của từng vùng địa lý VD: người miền Bắc thường ăn sáng bằng các loại bánh, bún, phở.. ít ăn cay; ngược lại thì vị ngọt, cay đậm lại là sở thích của người miền Trung và miền Nam. (2) Các tiêu thức về nhân khẩu học Gồm các yếu tố dân số, kinh tế, xã hội cho biết đặc tính khách quan của khách hàng như: tuổi tác, giới tính, quy mô gia đình, chu kỳ sống của gia đình, thu nhập, tình trạng hôn nhân, giai tầng xã hội, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tôn giáo, chủng tộc và nguồn gốc dân tộc... Các tiêu thức này thường được sử dụng phổ biến trong phân khúc thị trường vì hai nguyên nhân sau: + Lý do thứ nhất là những mong muốn, sở thích và mức độ sử dụng của người tiêu dùng thường gắn bó chặt chẽ với các biến nhân khẩu học. Các tiêu thức này là cơ sở chính tạo ra sự khác biệt về nhu cầu và hành vi mua hàng của khách hàng.
  • 5. FB: PARK SONG HIP – YOUTUBE: ĐỜI SỐNG Vào đây để lấy thêm nhiều tài liệu nha các UFMer VD: giới tính khác nhau, nhu cầu sản phẩm khác nhau. Phụ nữ thường thích dùng xe máy hình thức đẹp, nhẹ, tốc độ vừa phải, dễ điều khiển. Nam giới lại ưa chuộng các loại xe phân khối lớn, tốc độ cao, dáng khoẻ… + Thứ hai là các biến nhân khẩu học dễ đo lường hơn hầu hết các biến khác. Số liệu cho các tiêu thức này cũng dễ tìm vì có sẵn tài liệuVí dụ: Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống gia đình được sử dụng phổ biến để phân đoạn thị trường đồ chơi, thực phẩm, đồ gia dụng, quần áo… Thu nhập lại được các thị trường xe hơi, xe máy, nội thất, mỹ phẩm… chọn làm tiêu thức phân đoạn. (3) Các tiêu thức về tâm lý Gồm các yếu tố thể hiện cá tính gắn liền với từng cá nhân như: tầng lớp xã hội, nhân cách, thái độ, động cơ, phong cách sống, quan điểm, cá tính, giá trị văn hóa... Các tiêu thức này ảnh hưởng lớn đến hành vi lựa chọn và động cơ mua hàng của khách hàng. Tiêu thức này dùng để bổ sung cho các tiêu thức trên vì những người cùng một nhóm địa lý, một nhóm nhân khẩu học có thể có những đặc điểm tâm lý rất khác nhau. Ví dụ: Hàng may mặc, mỹ phẩm… thường khách hàng chú ý đến các đặc tính của sản phẩm gắn với các thuộc tính tâm lý như: lòng tự hào về quyền sở hữu, cá tính, lối sống hơn là những khía cạnh khác. Vì vậy, ở những thị trường này người ta hay phân chia khách hàng theo những nhóm đồng nhất về lối sống, các chương trình quảng cáo áp dụng cho họ nặng về nhấn mạnh các khía cạnh của một lối sống. (4) Các tiêu thức về hành vi tiêu dung Thị trường người tiêu dùng sẽ được phân chia thành các nhóm đồng nhất về các đặc tính sau: Lý do mua sắm, lợi ích tìm kiếm, số lượng và tỷ lệ sử dụng, tính trung thành, cường độ tiêu thụ, tình trạng sử dụng (đã sử dụng, chưa sử dụng, không sử dụng …). Khi lựa chọn các tiêu thức phân đoạn, những tiêu thức thuộc nhóm này đã được nhiều nhà marketing cho rằng các đặc tính về hành vi ứng xử là khởi điểm tốt nhất để hình thành các đoạn thị trường. Ví dụ: Người ta tăng mức tiêu dùng kẹo cao su bằng cách quảng cáo loại kẹo này còn được sử dụng để “luyện tập cho khuôn mặt của bạn”. Phân đoạn theo lợi ích mà người ta đã áp dụng cho thị trường thuốc đánh răng. ***Phân khúc thị trường máy tính DELL Dell – hãng máy tính xách tay quen thuộc với người tiêu dùng trên thế giới,có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường. Xây dựng hệ thống máy tính có
  • 6. FB: PARK SONG HIP – YOUTUBE: ĐỜI SỐNG Vào đây để lấy thêm nhiều tài liệu nha các UFMer những đặc tính kỹ thuật theo nhu cầu của khách hàng với linh kiện,phần mềm có phạm vi sử dụng tương đối rộng. Nhiều sản phẩm được ra đời với nhiều mức giá khác nhau phù hợp nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Phân khúc thị trường theo yếu tố địa lý: - Ở những nơi như nông thôn hay ít phát triển thì đưa về đó những loại máy có chức năng và giá thành phù hợp với người có nhu cầu sử dụng. - Ở những nơi phát triển mạnh như thành thị chú trọng nâng cao chức năng của sản phẩm,nhiều mẫu mã đa dạng hơn. Phân khúc thị trường theo yếu tố nhân khẩu học: -Hiện nay nhu cầu sử dụng máy tính xách tay ngày càng cao ở hầu hết các lứa tuổi. Chiếm đa số là học sinh,sinh viên,công sở nên Dell đã cho ra nhiều loại máy tính với nhiều kiểu dáng. Sinh viên thu nhập thấp cần những loại máy nhẹ,chức năng vừa đủ. Người đi làm thu nhập cao hơn cần loại máy nhiều tiện ích, phù hợp với công việc. Phân khúc thị trường theo tâm lý: - Màu,kiểu dáng,.. khác nhau cho những người muốn thể hiện bản thân mình. 2. a.Định giá theo nhóm khách hàng Trong cách định giá theo nhóm khách hàng, các khách hàng khác nhau sẽ phải trả những khoản tiền khác nhau cho cùng một sản phẩm hay dịch vụ. Ví dụ, các viện bảo tàng sẽ lấy giá vé vào cửa thấp hơn đối với sinh viên và người cao tuổi. b.Định giá theo dạng sản phẩm Ở đây, các kiểu sản phẩm hay mặt hàng khác nhau được định giá khác nhau, nhưng không tỉ lệ với chi phí tương ứng của chúng. VD: Chất liệu, nguyên liệu,… cấu thanh sản phẩm
  • 7. FB: PARK SONG HIP – YOUTUBE: ĐỜI SỐNG Vào đây để lấy thêm nhiều tài liệu nha các UFMer c. Định giá theo địa điểm Ở đây, các địa điểm khác nhau được định giá khác nhau, mặc dù chi phí để tạo ra mỗi địa điểm đều giống nhau. Một rạp hát thay đổi vé chỗ ngồi tùy theo vị trí mà người xem ưu thích. VD: giá tuỳ thuộc vào chỗ ngồi tốt hay kém trong nhà hát, trên máy bay,….. d. Định giá theo thời gian Ở đây, giá cả được thay đổi theo mùa, theo ngày, và thậm chí theo giờ. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công cộng thay đổi giá cả của họ theo giờ trong ngày và theo ngày nghỉ cuối tuần so với những ngày thường. VD: (điện năng, điện thoại, Internet...) nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng tại các thời điểm đó để dàn đều tải trọng, hạn chế quá tải ở các giờ cao điểm và khai thác công suất phục vụ tại các thời điểm, thời kỳ vắng khách e. Định giá theo hình ảnh Một số doanh nghiệp định giá cùng một loại sản phẩm ở hai hay nhiều mức giá khác nhau dựa trên cơ sở những hình ảnh khác nhau. Một người sản xuất rượu vang có thể đóng chai cùng một thứ rượu vang của mình vào những kiểu chai khác nhau và đặt cho chúng những nhãn hiệu khác nhau rồi định ra những mức giá bán khác nhau. VD: Bộ tem có bìa cứng bán tại sân bay, khách sạn sang có giá cao hơn bán ở các nơi khác Những điều kiện áp dụng định giá phân biệt ** Điều kiện: - Phải hợp pháp, nhiều nơi áp dụng cấm chính sách giá phân bieejet nếu không chứng minh được những sự khác nhau về chi phí - Thị trường có thể phân khúc được và phải thể hiện có các nhu cầu khác nhau -KH không có phản ứng về chính sách giá này - KH ở khu vực giá thấp không mua đi, bán lại _ ĐTCT không tấn công bằng giá vào khu vực giá cao
  • 8. FB: PARK SONG HIP – YOUTUBE: ĐỜI SỐNG Vào đây để lấy thêm nhiều tài liệu nha các UFMer 1. “Định vị trên thị trường là sử dụng những nỗ lực Marketing để xây dựng một hình ảnh khác biệt (ấn tượng tốt, đặc sắc, khó quên) về sản phẩm, nhãn hiệu hoặc doanh nghiệp để chiếm được vị trí có giá trị trong tâm trí của khách hàng mục tiêu” *Các phương pháp định vị sản phẩm - Định vị dựa trên một thuộc tính của sản phẩm (attribute positioning): Doanh nghiệp định vị căn cứ vào sự khác biệt của chính sản phẩm của mình so với đối thủ cạnh tranh (dịch vụ, bao bì, chất lượng hoặc một đặc tính khác biệt nào đó của sản phẩm). Ví dụ: Hãng điện tử Electrolux tạo ấn tượng với khách hàng về độ bền sản phẩm bằng slogan: “Giá mà mọi thứ đều bền như Electrolux”… - Định vị dựa trên lợi ích của sản phẩm đem lại cho khách hàng (benefi t posittionning): Doanh nghiệp cho khách hàng thấy được những lợi ích khác biệt họ có thể nhận được từ sản phẩm của mình. Ví dụ:Colgate: “ngừa sâu răng”; Trung Nguyên: “Khơi nguồn sáng tạo”;... - Định vị dựa trên công dụng hoặc ứng dụng của sản phẩm (use or application posittionning): Doanh nghiệp định vị căn cứ vào
  • 9. FB: PARK SONG HIP – YOUTUBE: ĐỜI SỐNG Vào đây để lấy thêm nhiều tài liệu nha các UFMer những ứng dụng độc đáo của sản phẩm mình cung cấp. Ví dụ: dầu gội3 trong 1;... - Định vị dựa trên đối tượng người sử dụng (user positionning): Doanh nghiệp tập trung vào thông điệp là sản phẩm dành riêng cho những đối tượng cụ thể mà doanh nghiệp quan tâm. Đối với chiến lược này Marketer có thể dựa vào cá tính của người sử dụng để xây dựng tính cách cho sản phẩm (sản phẩm dành cho người mạnh mẽ, lãng mạn,…) hoặc các đặc điểm cá nhân của khách hàng để định vị (sản phẩm dành cho người già, trẻ em, người bệnh…) Ví dụ: Sữa dành cho trẻ em, chongười già; dầu gội X-men dành cho nam;… - Định vị so sánh với đối thủ cạnh tranh (competitor posittionning): Dựa trên sự khác biệt hoặc tách biệt hẳn với sản phẩm cạnh tranh để định vị Ví dụ: Quảng cáo bột giặt thường cho rằng bột giặt mình trắng hơn các loại bột giặt khác; mì ăn liền “Thần Đồng” là loại mì duy nhất có chứa DHA;... - Định vị theo chủng loại sản phẩm (category posittionning): Doanh nghiệp định vị bằng cách so sánh sản phẩm với các chủng loại vật phẩm khác. Ví dụ: khi định vị cho Seven Up, người ta nói: “SevenUp: Nước uống không thuộc loại cola”; 2. Các thành phần hỗn hợp chiêu thị: + Quảng cáo: là việc sử dụng các phương tiện thông tin công cộng để truyền tin về môt sản phẩm đến công chúng, đán khách hàng ttrong một koarn koong gia và thời gian nhất định VD: thông qua các trang mạng, fanpage để quảng cáo sản phẩm + Quan hệ công chúng: công chúng là một nhóm người có quan tâm hoặc ảnh hưởng thực tại hay tiềm ẩn đén khả năng đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp
  • 10. FB: PARK SONG HIP – YOUTUBE: ĐỜI SỐNG Vào đây để lấy thêm nhiều tài liệu nha các UFMer Vd; Tin bác sĩ về các vấn đề sức khỏe thì công chúng sẽ xem các chương trình ve sức khỏe gia đình trên ti vi +Khuyến mãi_ khuyến mại: - Khuyến mãi: là những hoạt độg của DN nhằm kích thích khách hàng mua hàng trong thời gian ngắn hạn bằng cách dành những lợi ích nhất định cho khách hàng VD: mua bột giặt ôm được tăng kèm thao, chậu… - Khuyến mại: là những hoạt động DN nhằm kích thích các trung gian TM tích cực bán hàng trong cả ngắn và dài hạn bằng cách dành những lợi ích nhất định cho ác trung gian VD: tặng quà , tăng hoa hồng khi đặt hàng số lượng lớn +Bán hàng cá nhân: là quá trình giao tiếp trực tiếp giữa người bán hàng và khách hàng qua đó người bán tìm hiếu nhu cầu, tư vấn, giới thiệu, thuyết phục khách hàng lựa chọn và mua sản phẩm. VD: bán hàng tại các cửa hành trưng bày, tại hội chợ hoặc triễn lãm + Marketing trực tiếp: là một hệ thống tương tác của Mar có sử dụng một hay nhiều phương tiện quảng cáo đẻ tác dụng đén phản ứng đáp lại đo được vfa vieejec giao dịch tại bất kì địa điêm nào Vd: marketing qua Internet, qc trên báo, phòng thoại, mạng xã hội