1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
ĐẠI CƯƠNG HÀNG HẢI
Biên soạn: Phạm Tất Tiệp
0979 259 343
2. BÀI GIẢNG HỌC PHẦN ĐẠI CƯƠNG HÀNG HẢI
Thông tin về học phần
- Khối lượng: 2 tín chỉ: 28 tiết lý thuyết + 2 tiết kiểm tra.
- Mục tiêu: cung cấp các thông tin cơ bản về con tàu và các vấn đề
liên quan đến khai thác tàu: kết cấu, đóng, sửa chữa tàu, tính năng
của tàu và các vấn đề pháp lý liên quan.
- Đánh giá học phần: Z = 0,5X + 0,5Y
X = (X1 + X2)/2
X1: điểm 1 bài kiểm tra
X2: điểm của bài thu hoạch phần tự học
Y: điểm thi hết học phần
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
Địa chỉ: 484 Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng Tel.: (+84.31) 3829109 / 3735931 Fax: (+84.31) 3735282 / 3625175
Email: info@vimaru.edu.vn Website: http://www.vimaru.edu.vn
3. Giới thiệu về môn học
Mục đích của môn học:
- Làm quen và hiểu được một số kiến thức chuyên ngành
cơ bản bản về hàng hải.
- Tiếp xúc với các kiến thức về lĩnh vực hàng hải, nhất là
các kiến thức liên quan trực tiếp đến điều khiển tàu, vận
chuyển hàng hóa, pháp luật .....
4. GiỚI
THIỆU
1 Khái niệm cơ bản về hàng hải học
Tổng quan về công tác vận chuyển hàng hóa
bằng đường biển.
2
Các trang thiết bị trên tàu
3
Điều khiển tàu và các điều luật giao thông
liên quan.
4
Nội dung môn học gồm 5 phần:
Pháp luật và các Công ước quốc tế về
hàng hải.
5
5. CHƯƠNG 1: HÀNG HẢI HỌC
1. Hình dạng và kích thước trái đất
Hình 1.1. Hình dạng của Trái đất
+ Trái đất là một vật thể có hình dạng
biến đổi không đều, gọi là Geoid. Trong
kỹ thuật:
-Hình cầu
-Elipsoid
-Spheroid.
+ Kích thước.
- a: Bán trục lớn
- b: Bán trục nhỏ
- f: Độ dẹt của Trái đất
+ Hệ trắc địa WGS-84:
a = 6.378,137 m b = 6.356,752 m f = 1/298,36
pS
pN
b
a
Hình 1.2. Dạng Elip của Trái đất
a
b
a
b
a
f
1
6. CHƯƠNG 1: HÀNG HẢI HỌC
2.Tọa độ của một điểm trên bề mặt trái đất
7. CHƯƠNG 1: HÀNG HẢI HỌC
3. Đơn vị đo chiều dài và tốc độ trên biển
+ 1 NM = Chiều dài của 1 phút cung kinh tuyến
= (1852,28 - 9,355cos2) mét.
Hải lý quốc tế là chiều dài tiêu chuẩn có giá trị là: 1 NM = 1852 m.
+ Dặm Anh (Status or Land mile) 1 land mile = 1609,3 m
+ Liên (Cable): 1cable = 1/10 NM
+ Sải (Fathom): 1fathom = 6ft = 1,83 m
+ Mã (Yard): 1yard = 3ft =0,9144 m
+ Thước Anh (Foot): 1 foot = 0,3048 m
+ Inch: 1 inch = 0,0254 m
+ Knot là đơn vị đo tốc độ trên biển: 1 knot = 1NM/h
8. CHƯƠNG 1: HÀNG HẢI HỌC
4. Tốc độ tàu
a.Vận tốc tàu là quãng đường tàu chạy được trong một đơn vị thời gian
t
S
V
b. Phân loại tốc độ tàu
+ Phân loại theo cách đo: - Tốc độ tương đối
- Tốc độ tuyệt đối
+ Phân loại theo mục đích sử dụng:
- Tốc độ kỹ thuật
- Tốc độ khai thác
- Tốc độ chuyến
- Tốc độ thực tế
c. Thiết bị xác định tốc độ trên tàu
- Tốc độ tuyệt đối: Tốc độ kế Doppler, Máy thu định vị toàn cầu GPS
- Tốc độ tương đối: tốc độ kế kế chân vịt, tốc độ kế thủy lực, tốc độ cảm
ứng điện từ, v.v.,
9. CHƯƠNG 1: HÀNG HẢI HỌC
4. Hải đồ
a. Khái niệm: Hải đồ là một bản đồ dùng để thể hiện một phần bề
mặt Trái đất, gồm: bờ biển, hải đảo, độ sâu đáy biển, chướng ngại
vật nguy hiểm, mục tiêu hàng hải, thông tin về hệ thống bảo đảm
an toàn hàng hải, v.v.
b. Quy định về trang bi hải đồ trên tàu.
QUI ĐỊNH SOLAS VỀ TRANG BỊ HẢI ĐỒ TRÊN TÀU
Điều 19, SOLAS qui định về trang bị hải đồ trên tàu như sau:
– Tất cả các tàu, không phân biệt kích cỡ, phải trang bị đầy đủ
hải đồ và ấn phẩm hàng hải để xây dựng kế hoạch chuyến đi, kẻ đường
tàu chạy, xác định và theo dõi vị trí tàu trong suốt hành trình
– Hải đồ phải được cập nhật và tu chỉnh liên tục để duy trì độ tin
cậy và an toàn hành hải
– Thông báo hàng hải(Notice to Mariners) là nguồn thông tin
chính thức dùng để tu chỉnh hải đồ và ấn phẩm hàng hải
10. SOLAS Ch-V điều 9, 2, 19, 27.
IHO:kết nối thực hiện để ECDIS từng phần được trang bị trên các tàu. Sửa đổi của SOLAS
điều 9, 2, 19; điều 20 đánh số thành điều 27.
Điều 9 - Các chính phủ tham gia SOLAS: Bắt buộc thực hiện các giám định thủy đạc;
chuẩn bị tài liệu, cập nhật hải đồ và tài liệu xuất bản, đảm bảo thống nhất các sản phẩm,
tính sẵn sàng trên phạm vi toàn cầu. Các ràng buộc này phải dựa trên các giải pháp và
khuyến cáo phù hợp của IHO. Liên quan tới thẩm quyền và trách nhiệm của các nước ven
biển trong qui định về hải đồ tuân theo điều 9, các quốc gia phải tuân theo các giải pháp
và khuyến cáo của tổ chức IHO.
Điều 2 đoạn 2: Hải đồ hoặc ấn phẩm hàng hải là một ấn phẩm sách hoặc hải đồ có mục
đích đặc thù hoặc một cơ sở dữ liệu được soạn thảo một cách đặc biệt để có thể được
chuyển giao, cung cấp chính thức từ hoặc dưới sự ủy quyền của một chính phủ, Văn
phòng thủy đạc có thẩm quyền hoặc cơ quan cấp chính phủ thích hợp và được thiết kế
thỏa mãn các yêu cầu hàng hải đang tăng bao phủ dữ liệu ENC. Chỉ hải đồ véc tơ-ENC
được lập bởi các Văn phòng thủy đạc có thể được dùng bởi các tàu hàng từ trên 500GT là
tương đương về pháp lý của các hải đồ giấy.
Điều 9 đoạn 2.1.4: Tất cả các tàu phải có các hải đồ và các ấn phẩm hàng hải. ECDIS với
hải đồ điện tử véc tơ chính thức (ENCs) có thể được chấp nhận thỏa mãn yêu cầu trang
bị hải đồ.
Điều 27: Hải đồ và các ấn phẩm hàng hải: Tất cả các tàu phải trang bị các hải đồ chính
thức, phù hợp và cập nhật, các hướng dẫn hành trình, danh bạ đèn tiêu, thông báo cho
người đi biển, bảng thủy triều và các ấn phẩm hàng hải khác cần thiết cho chuyến đi.
11. CHƯƠNG 1: HÀNG HẢI HỌC
4. Hải đồ
b. Quy định về trang bi hải đồ trên tàu.
QUI ĐỊNH SOLAS VỀ TRANG BỊ HẢI ĐỒ ĐiỆN TỬ
Điều 19.2, Chương 5 SOLAS qui định về trang bị hải đồ trên tàu
như sau:
– Một hệ thống hiển thị hải đồ và thông tin điện
tử(ECDIS- Electronic chart Display & Information System) cũng
được chấp nhận , thỏa mãn yêu cầu trang bị hải đồ trên tàu
– Có bố trí trang bị dự phòng(một phần hay toàn bộ bằng
điện tử) để thỏa mãn yêu cầu trang bị hải đồ trên tàu
– Có các ấn phẩm hàng hải như hàng hải chỉ nam, danh
mục đèn biển, bảng thủy triều, thông báo cho người đi biển và các
ấn phẩm hàng hải cần thiết khác, phải đầy đủ và được cập nhật kịp
thời.
12. CHƯƠNG 1: HÀNG HẢI HỌC
4. Hải đồ
Để được sử dụng, hải đồ điện tử phải thỏa mãn các yêu cầu
của IMO/SOLAS sau:
– Là thiết bị điện tử có thể hiển thị vị trí tàu trên hải đồ trong
màn hình vi tính
– Có thiết bị dự phòng và cập nhật, tu chỉnh hải đồ
– Thỏa mãn yêu cầu IMO/SOLAS về yêu cầu trang bị hải đồ
trên tàu
– Hải đồ phải được Chính phủ quốc gia hay tổ chức được
Chính phủ quốc gia ủy quyền phát hành
– Tiêu chuẩn hải đồ phải phù hợp tiêu chuẩn hải đồ của cơ
quan khí tượng thủy văn thế giới(IHO)
13. Tàu bách hóa (general cargo vessels)
Hải đồ đi biển
14. c. Phân loại
Phân loại theo tên gọi
Hải đồ đi biển
Hải đồ giấy đã được lưu hành từ lâu và vẫn đang là tài liệu
không thể thiếu được của người đi biển. Hải đồ phục vụ công tác dẫn
tàu và còn là cơ sở pháp lý xác định các nguyên nhân tai nạn, rủi ro
trên biển. Theo SOLAS, hải đồ là một ấn phẩm bắt buộc phải trang bị
và duy trì tu chỉnh thường xuyên cho tàu biển.
Hải đồ điện tử không phải là phiên bản đơn giản của hải đồ
giấy mà có tính năng và giới hạn hoàn toàn khác hải đồ giấy. Hiện
nay, hải đồ điện tử đang được từng bước áp dụng song song với hải
đồ giấy và dần hoàn thiện, từng bước thay thể phần lớn chức năng
của hải đồ giấy. Hải đồ điện tử có các tính pháp lý như hải đồ giấy
nếu nó hoàn thiện, thỏa mãn các tính năng kỹ thuật theo yêu cầu của
Tổ chức Hàng hải Thế giới (IMO).
15. c. Phân loại
Phân loại theo công dụng
Hải đồ đi biển
- Tổng đồ là loại hải đồ dùng để nghiên cứu chung cho
toàn bộ chuyến đi. Trong mỗi chuyến đi, sỹ quan hàng hải
lập chuyến đi, thao tác sơ bộ tuyến đường. Phép chiếu
Mercator, tỷ lệ xích 1/5.000.000 đến 1/500.000 và biểu
diễn vùng biển lớn.
- Hải đồ đi biển: Sử dụng trong suốt thời gian hành trình,
dùng để thao tác hướng đi, xác định vị trí tàu, hải đồ này
thể hiện khá chi tiết các chướng ngại và thiết bị phụ trợ
hàng hải, tỷ lệ xích là 1/500.000 đến 1/100.000.
16. c. Phân loại
Phân loại theo công dụng
Hải đồ đi biển
-- Hải đồ khu vực: Tỷ lệ xích 1/100.000 đến 1/50.000 thể
hiện khá chi tiết, tỉ mỉ bờ biển, phao tiêu v.v., dùng để dắt
tàu trong khu vực nguy hiểm, luồng hẹp, vùng cảng,
đường đẳng sau trên 5m.
-- Bình đồ: Tỷ lệ xích 1/5.000 đến 1/50.000 dùng để biểu
diễn những khu vực nhỏ hơn như vùng neo đậu, cầu
bến, loại này thể hiện đặc biệt chi tiết.
17. d. Thông tin trên hải đồ
Hải đồ đi biển
- Kết cấu, hình dạng thực địa.
- Ghi lại các chướng ngại vật nguy hiểm cho sự đi lại của tàu bè như đá
ngầm, san hô, tàu đắm, khu vực huỷ chất nổ, khu vực tập trận ...
- Đưa ra các thông số thông báo về khí tượng thuỷ văn, dòng hải lưu, dòng
thuỷ triều, gió mùa, khảo sát về sự thay đổi của địa từ trường trái đất.
- Ghi lại các trạm hải đăng, tầm nhìn xa của nó, các phao tiêu, radar, racon,
ramark và các thiết bị phụ trợ hàng hải khác nếu có.
- Các khu vực neo, các hướng dẫn tàu vào luồng.
- Biểu diễn vòng tròn phương vị.
- Các loại ký mã hiệu khác (tham khảo trong cuốn ký mã hiệu hải đồ).
- Vùng biểu diễn của hải đồ (tra trong catalogue).
- Đường giới hạn khung hải đồ, cách chia độ trên khung vĩ tuyến (khung
dọc)
- Tỷ lệ xích hải đồ.
- Những chú ý khi ghép nối hải đồ, v.v.
18. Xác định khoảng cách và hướng đi Locxo giữa hai điểm
Đường Locxo là đường cắt các đường kinh
tuyến với một góc không đổi. Theo cách này,
đường Locxo trên hải đồ Mercator là một đường
thẳng. Khi hành hải, tàu cũng sẽ được dẫn với
hướng chạy tàu không đổi đúng bằng hướng đã
vạch ra trên hải đồ.
Giả sử tàu chạy từ điểm A(1, 1) tới điểm
B(2, 2). Khoảng cách và hướng Locxo từ
điểm A đến điểm B được tính như sau:
19. Tàu bách hóa (general cargo vessels)
Hải đồ đi biển