1. 18
Từ (2.7) và (2.8) suy ra:
Tổng các ứng suất pháp trên hai mặt cắt vuông góc với nhau là một hàng số. Đó
là bất biến thứ nhất của trạng thái ứng suất.
Phương trình thứ hai của (2.8) cho thấy rằng ứng suất tiếp trên hai mặt cắt vuông
góc với nhau có trị số bằng nhau và dấu ngược nhau. Đó là luật đối ứng ứng suất tiếp.
Từ quy ước về dấu của ứng suất tiếp trong chương I có thể thấy rằng các ứng suất tiếp
trên hai mặt cắt vuông góc với nhau hoặc là cùng hướng vào giao tuyến của hai mặt
cắt hoặc là cùng hướng ra khỏi giao tuyến
§3- CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ HỌC CỦA VẬT LIỆU.
Để xác định được các đặc trưng cơ học của vật liệu, người ta phải tiến hành hàng
loạt thí nghiệm khác nhau. Trong cuốn "Hướng dẫn thí nghiệm sức bền vật liệu" của
bộ môn biên soạn năm 1996 đã trình bày tỷ mỹ một số bài thí nghiệm cơ bản, trong đó
cũng sẽ giới thiệu kích thước mẫu thí nghiệm và cấu trúc, nguyên lý làm việc của máy
thí nghiệm. Ở đây không trình bày những vấn đề đó mà chỉ giới thiệu việc khảo sát
quá trình phá huỷ mẫu thí nghiệm.
1- Thí nghiệm kéo vật liệu:
a) Biểu đồ kéo vật liệu dẻo: Kéo mẫu cho
đến khi mẫu bị phá huỷ ta vẽ được đồ thị
tương quan giữa lực kéo (p) và biến dạng dài
của mẫu (ℓ) (hình 18). Có thể chia đường
cong này thành một số vùng như sau:
* Vùng OA được coi là vùng đàn hồi vật
liệu ở giai đoạn này tuân theo định luật Húc,
nghĩa là tương quan giữa P và ℓ là tương quan bậc nhất. Biến dạng của mẫu trong
giai đoạn này như nhau.
* Giai đoạn AB trên biểu đồ tương ứng với giai đoạn chảy tổng thể của vật liệu.
Sở dĩ có tên gọi như vậy là vì lực tác dụng trong giai đoạn này tuy không tăng song
biến dạng vẫn tiếp tục tăng. Toàn bộ mẫu có sự thay đổi kích thước. Với những vật
liệu có tính dẻo cao như nhôm, đồng, v.v... Thì giai đoạn này gần như chiếm toàn bộ
đồ thị.