Hồ sợ năng lực Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt | Dịch Vụ Lập Dự Án ...
đề Tài composting nguyễn đại nghĩa
1. Cuộc Thi NCKH Holcim Prize 2016
Đề tài: Nghiên cứu thử nghiệm sản xuất phân compost từ rác thải
hữu cơ chợ ứng dụng tại vườn rau La Hường, TP Đà Nẵng.
SVTH: Nguyễn Đại Nghĩa
GVHD: ThS. Võ Diệp Ngọc Khôi
2. 1. Hiện trạng
Tại vườn rau La Hường, TP Đà Nẵng
• Hiện nay vườn rau La Hường là địa chỉ duy
nhất được cấp chứng nhận Vietgap trong canh
tác nông nghiệp sạch. Tuy nhiên việc sử dụng
phân bón hóa học vẫn còn do đó làm đất canh
tác bạc màu và cằn cỗi.
• Người dân đã chú ý tới việc sử dụng phân hữu
cơ ví dụ: phân chuồng, phân gà... Tuy nhiên
vẫn còn rất hạn chế.
=> Canh tác nông nghiệp sạch chú trọng việc sử
dụng phân hữu cơ vi sinh hạn chế hoá chất bảo vệ
thực vật và phân bón hoá học góp phần cải thiện
chất lượng nông sản, độ phì nhiêu của đất, đảm
bảo nhu cầu phát triển bền vững trong khi vẫn
đảm bảo khả năng duy trì năng suất cây trồng.
I. Đặt vấn đề:
3. Rác thải hữu cơ thành phố Đà Nẵng
760 tấn rác/ngày
30% loại khác 70% CTRHC
Rác thải chôn lấp tại bãi rác Khánh
Sơn, TP Đà Nẵng
=> Hiện nay với lượng rác hữu cơ lớn tại
chợ đầu mối Hòa Cường. Nhằm đưa một
phần lượng rác thải hữu cơ vào xử lý và tiến
tới đề xuất biện pháp phân loại xử lý rác
thải hữu cơ trong tương lại tại TP Đà Nẵng.
Em tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu
thử nghiệm sản xuất phân compost từ rác
thải chợ ứng dụng tại vườn rau La Hường,
TP Đà Nẵng nhằm giải quyết cả hai thực
trạng trên.
Biểu đồ thống kê rác hữu cơ các chợ lớn TP Đà Nẵng
4. Hình: Mô hình ủ composting
2.1. Thiết kế mô hình ủ composting
Các yêu cầu:
- Dễ theo dõi, xác định các thông số quá trình ủ
- Dễ kiểm nghiệm quá trình ủ để đánh giá và hoàn thiện mô hình
2. Thí nghiệm sản xuất phân compost
5. Việc xác định đặc tính của nguyên liệu đầu vào là một trong những yếu tố
quan trọng để tiến hành sản xuất compost đạt hiệu quả cao. Thành phần các
loại nguyên liệu sau khi được phân tích cho kết quả như sau:
Nguyên liệu %C %N Cơ chất
C/N
Rau xà lách 23,51 ± 0,4 1,31 ± 0,4 17,94
Các loại rau
thơm
37,31 ± 0,4 1,34 ± 0,4 27,84
Cải bẹ 24,41 ± 0,4 1,45 ± 0,4 16,83
Su hào 27,66 ± 0,4 1,52 ± 0,4 18,20
Phân gà 46,35 ± 0,4 8,67 ± 0,4 5,34
Bột cưa 50 ± 0,01 0,1 ± 0,01 500
Tráu (lúa) 60 ± 0,01 0,4 ± 0,1 150
2.2. Lựa chọn nguyên liệu sản xuất compost
Hình: Lấy nguyên liệu tại chợ
đấu mối Hòa Cường
6. Tùy vào từng thời điểm trong năm hoặc đặc điểm từng vùng nên nguyên liệu
sẽ có sự thay đổi và không đồng nhất. Để có được hỗn hợp nguyên liệu có tỷ
lệ cơ chất C/N thích hợp (C/N: 20-50) cho quá trình ủ compost cần linh hoạt
chọn lựa thành phần nguyên liệu theo cách như sau:
2.2. Lựa chọn nguyên liệu sản xuất compost
Xác định tỷ lệ cơ chất C/N của hỗn hợp nguyên liệu theo công thức sau
C/N=(K1.mN1+...+Ki.mNi)/(K1.mC1+...+Ki.mCi)
Trong đó:
+ Ki: là khối lượng của nguyên liệu bất kỳ (kg)
+ %Ni: là tỉ lệ T-N trong nguyên liệu bất kỳ
+ %Ci: là tỉ lệ T-C trong nguyên liệu bất kỳ
Cách thực hiện xác định khối lượng từng loại nguyên liệu:
+ Thay đổi khối lượng Ki của nguyên liệu bất kỳ để tìm ra được C/N thích
hợp trong khoảng 20 – 50
=> Tỉ lệ khối lượng nguyên liệu/ khối lượng nguyên liệu hỗn hợp
7. - Kiểm soát độ thoáng khí: Tiến hành
cấp khí cho nguyên liệu sau 1 tuần vận
hành, sử dụng hệ thống cấp khí bằng
đường ống bên dưới và bên trong đống
ủ để tăng hiệu quả khuếch tán khí.
- Kiểm soát độ rỗng: Sử dụng kết cấu
các thanh chống đan xen trong khối ủ,
ống nhựa để tạo kênh dẫn khí.
- Kiểm soát pH: Tiến hành theo dõi và
sử dụng vôi để kiểm soát pH
- Kiểm soát nhiệt độ: Sử dụng các vật
liệu đễ giữ nhiệt lương như túi cách
nhiệt, đồng thời sử dụng phân gà với
nhiệt lượng cao để tạo cho môi trường ủ
có nhiệt độ thích hợp
Hinh: Hệ thống phân phối khí trong
khối ủ compost
Để đảm bảo chất lượng và thời gian hình thành phân bón cần chú ý tới các
chỉ tiêu sau: Độ thoáng khí, độ ẩm và nhiệt độ.
2.3. Vận hành mô hình compost
8. STT Chỉ tiêu phân bón Kết quả TCVN 526-2003/BNN&PTNT Ghi chú
1 Độ ẩm 55% 55- 65% Đạt
2 pH 7,66 6,5-8,5 Đạt
3 C/N 11,32 11-15 Đạt
4 Cd 0,002 mg/l 0,002 mg/l Đạt
5 As 0,002 mg/l 0,34 mg/l Đạt
6 Hg 0,04 mg/l 0,4 mg/l Đạt
7 Pb 60,59 mg/l 400 mg/l Đạt
Mẫu phân bón compost
Phân bón trước khi được áp dụng vào trồng trọt được tiến hành phân tích các
chỉ tiêu sau nhằm đảm bảo khả năng phát triển bình thường của rau trồng.
2.4. Kiểm nghiệm các chỉ tiêu theo TCVN dành cho phân compost
Phân bón compost sau 49 ngày ủ ở mô hình composting các chỉ tiêu nhìn
chung đạt tiêu chuẩn phân bón theo quy định.
Việc lựa chọn nguyên liệu sạch đầu vào là yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng phân bón đầu ra.
9. - Bón phân vi sinh làm cho cây khỏe
hơn, sinh trưởng nhanh hơn, khả năng
chống chịu sâu bệnh tốt hơn.
2.5. Những kết quả thử nghiệm bước đầu đối với rau trồng
sử dụng phân bón compost
=> Bón phân vi sinh có thể tiết kiệm được nhiều chi phí do giá phân hạ, giảm
lượng phân bón, giảm số lần phun và lượng thuốc BVTV… nên hạ được giá
thành sản phẩm, tăng thêm mức thu nhập cho nông dân. Do bón vi sinh nên
sản phẩm rất an toàn, lượng nitrat giảm đáng kể, đất không bị ô nhiễm, khả
năng giữ ẩm tốt hơn, tăng cường khả năng cải tạo đất do các hệ sinh vật có ích
hoạt động mạnh làm cho đất tơi xốp hơn, cây dễ hút thu dinh dưỡng hơn.
- Về đánh giá cảm quan trên rau trồng,
bón phân compost cho chất lượng tốt.
Cụ thể: thân cây cứng và lá xanh, ít sâu
bệnh đục lá
Hình: Mô hình thực nghiệm trên rau trồng
10. 3. Thực nghiệm và nhân rộng
Qua kết quả thí nghiệm để đánh giá chất lượng phân và thử nghiệm trồng rau
trên mô hình. Đề áp dụng mô hình nhân rộng ra khu vực vườn rau La Hường
=> Tiến hành thí điểm tại hộ nông dân Mai Văn Phu, Hợp tác xã rau La
Hường, TP Đà Nẵng.
Hình: Mô hình ủ compost thí điểm tại hộ nông dân phục vụ nhu cầu sản xuất rau sạch
11. Bước 1: Thực hiện thí điểm mô hình sản xuất phân compost, áp dụng
sản phẩm compost vào trồng trọt tại chủ hộ rau Mai Văn Phu, Quận
Cẩm Lê, TP Đà Nẵng.
Bước 3: Phối hợp và nhân rộng mô hình sản xuất compost tới 20
hộ gia đình trên diện tích 7,5 ha.
Các bước thực hiện nhân rộng tiến hành theo 3 bước như sau:
Bước 2: Bàn giao mô hình và quy trình sản xuất cho chủ hộ hợp
tác thí điểm và ban quản lý hợp tác xã rau La Hường.
12. 1. Kết luận
- Đã xác định được các thông số cơ bản của quá trình ủ phân compost và
các biện pháp kiểm soát quá trình sản xuất.
- Tiến hành sản xuất thí điểm đạt kết quả bước đầu.
- Thử nghiệm trên rau trồng cho thấy phân bón đáp ứng tốt với nhu cầu
phát triển.
- Tiềm năng ứng dụng lớn do nhu cầu của người nông dân là điều kiện tạo
thuận lợi cho dự án mở rộng quy mô
=> Đã hoàn thành mục tiêu đề ra với mô hình compost được áp dụng thực
tế tại vườn rau La Hường, TP Đà Nẵng.
2. Kiến nghị
- Tiếp tục nghiên cứu để nắm bắt rõ hơn quá trình, thúc đẩy nhanh quá
trình hình thành phân bón compost.
- Tiếp tục thử nghiệm thử nghiệm phân bón lên nhiều loại cây trồng khác
nhau để có đánh giá khách quan hơn về chất lượng
- Nhân rộng từ mô hình sản xuất phân compost thí điểm ra các hộ nông
dân khác tại vườn rau La Hường, TP Đà Nẵng
- Nghiên cứu mở rộng các nguồn nguyên liệu khác như: bèo tây,... để làm
nguyên liệu sản xuất phân bón mới. Nhằm ổn định đầu vào nguyên liệu.
Kết luận và kiến nghị