8. 3. Tình hình lao động
- Vinamilk duy trì được lực lượng lao động và chất lượng lao động ở mức tốt.
- Luôn có sự đánh giá một cách tổng quan trên nhiều phương diện.
- Chăm lo đến nhiều mặt của người lao động, đem lại cho họ nhiều quyền lợi.
- Khuyến khích họ nâng cao năng suất lao động và thoải mái trong môi trường làm việc.
9. 4. Tài sản và nguồn vốn
của công ty vào năm 2015
Đầu kì :
25.770.138.060.957
Cuối kì :
27.478.175.944.352
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh năm 2015
- Năm 2015, Vinamilk đạt được kết quả kinh
doanh ấn tượng, vượt chỉ tiêu đã để ra.
- Vinamilk là thương hiệu dẫn đầu của Việt
Nam trong danh sách 50 thương hiệu có giá
trị lớn nhất Việt Nam
- Là doanh nghiệp niêm yết hàng đầu mang
lại lợi nhuận vượt kỳ vọng cho cổ đông và
nhà đầu tư trung, dài hạn.
11. CUNG
CẦU
23,5%
34,4%
CUNG CẦU
40
30
20
10
0
Mức tăng cung cầu thị trường
sữa nước tháng 2/2015 (%)
Tính đến tháng 2/2015: sản
lượng sữa tươi của cả nước đã
đạt 80,3 triệu lít, tăng 23,5% so
với tháng 2/2014
Tháng 2/2015, cả nước đã nhập
khẩu 56,6 triệu USD sữa và sản
phẩm, giảm 34,4% so với tháng
1/2015
13. Phân tích chiến
lược định giá
của Vinamilk
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH GIÁ CỦA NGÀNH SỮA
Các yếu tố ảnh
hưởng đến
giá.
Chính sách giá
của Vinamilk
14. 1. CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN GIÁ
a) Các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến việc
định giá sản phẩm
- Các mục tiêu Marketing của
doanh nghiệp:
• Tối đa hóa lợi nhuận.
• Dẫn đầu về thị phần.
• Dẫn đầu về chất lượng.
• Đảm bảo tồn tại trên thị trường.
15. - Mục tiêu kinh doanh.
• Tăng doanh thu và lợi nhuận tối đa
• Chấp nhận hạ giá bán tới mức có thể để đạt quy mô
thị trường lớn nhất.
- Chiến lược giá mà doanh nghiệp sử dụng cho
sản phẩm:
• Đối với các sản phẩm có giá trị thấp, Công ty đã
nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nhưng vẫn giữ
nguyên giá.
• Một số sản phẩm được định vị trong tâm trí người
tiêu dùng cao được công ty thực hiện chính sách
nâng cấp sản phẩm với giá bán sản phẩm cao
16. CHI PHÍ
CHI PHÍ
BÁN HÀNG
CHI PHÍ
NGUYÊN LIỆU
ĐẦU VÀO
CHI PHÍ
SẢN XUẤT
CHI PHÍ
QUẢNG
CÁO
17. CHI PHÍ
BÁN HÀNG
CHI PHÍ
NGUYÊN LIỆU
ĐẦU VÀO
CHI PHÍ SẢN XUẤT
CHI PHÍ
QUẢNG
CÁO
- Về mặt cơ bản, để kinh doanh 1 mặt hàng có
lời phải thỏa mãn điều kiện:
P- (chi phí sản xuất/Q + chi phí khác/Q) >0.
+ Ảnh hưởng của chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Đầu tư công nghệ dây chuyền sản xuất.
18. CHI PHÍ
BÁN HÀNG
CHI PHÍ NGUYÊN
LIỆU ĐẦU VÀO
CHI PHÍ
SẢN XUẤT
CHI PHÍ
QUẢNG
CÁO
Nguyên liệu đầu vào của Vinanmilk bao gồm:
⚬Bột sữa các loại 100% nguyên liệu nhập
khẩu
⚬Sữa tươi 100% nguyên liệu nước
⚬Đường chủ yếu dùng sản phẩm trong
nước.
19. CHI PHÍ BÁN HÀNG
PHÍ
LIỆU
VÀO
PHÍ
ẤT
CHI PHÍ
QUẢNG
CÁO
Chi phí bán hàng là khoản chi phí
chiếm tỷ lệ lớn thứ hai trong giá sữa,
từ 5%-27% giá vốn.
Từ năm 2008 đến
nay, tỷ lệ chi phí
quảng cáo có xu
hướng giảm dần
qua các năm.
20. • Các yếu tố khác:
Những sản phẩm dễ hỏng hoặc mang tính chất mùa vụ thì giá
bán sẽ không phụ thuộc vào giá thành
21. b) Các yếu tố ngoại tại ảnh hưởng đến việc định giá sản phẩm:
• Cầu của thị trường đối với sản phẩm
Tổng sản lượng sữa tươi
nguyên liệu sản xuất năm
2010 tăng 10,23% so với
năm 2009.
• Độ nhạy cảm về giá, hay độ co giãn của
cầu do giá.
• Các yếu tố tâm lý của khách hàng.
- Uy tín và chất lượng sản phẩm.
-Thị hiếu, tâm lý gắn liền giá bán với chất
lượng sản phẩm.
- Nhận thức của khách hàng về giá.
22. • Nhu cầu, tâm lý tiêu dùng sản phẩm sữa tại Việt
Nam tăng trưởng ổn định.
Sữa khác
17%
Sữa chua
7%
Sữa tươi
25%
Sữa bột
51%
Biểu đồ thị
trường sữa Việt
Nam năm 2015
23. • Cạnh tranh và thị trường.
Đây là một yếu tố lớn ảnh hưởng đến việc định giá thành sản
phẩm
• Đời sống tài chính của khách hàng mục tiêu/ người tiêu dùng:
Khi thu nhập của khách hàng mục tiêu tăng doanh nghiệp có thể
tăng giá sản phẩm và ngược lại.
• Các yếu tố khác ngoài doanh
nghiệp:
- Các yếu tố thuộc môi trường
kinh tế.
- Nhà nước có vai trò điều tiết,
quản lý giá.
24. 2. Chính sách giá của Vinamilk
- Ổn định giá: vẫn cố duy
trì giá bán ổn định từ
giữa năm 2012 đến nay.
Trường hợp của
Vinamilk, hiện giá bán
của Vinamilk trên thị
trường chỉ bằng khoảng
1/3 so với giá sữa ngoại.
25. - Đắt tiền hơn để chất lượng tốt hơn
- Giữ nguyên giá, chất lượng cao hơn
Nếu như các sản phẩm hiện tại có giá trị
định vị thấp thì thường các công ty sử dụng
hình thức định vị giá trị cao hơn nhưng giữ
nguyên giá.
Ví dụ: Vinanmilk định vị
dòng sữa tiệt trùng và
sữa chua của họ.
26. - Giá thu mua:
• Vùng nhiều đồng cỏ, không đô thị
hóa, điều kiện chăn nuôi tốt nhưng
vận chuyển xa thì giá thấp hơn.
• Điều chỉnh giá thu mua theo mùa vụ
và tình hình giá sữa thế giới.
• Hỗ trợ giá đối với một số mô hình
phát triển bền vững
27. 3. Phân tích chiến lược định giá của
Vinamilk
a) Chiến lược định giá
• Lựa chọn phương pháp định giá
Tính giá trên cơ sở phân tích điều kiện hòa vốn và đảm bảo lợi
nhuận mục tiêu.
+ Phương pháp hình thành giá cả trên cơ sở chi phí là phương
pháp tính có đảm bảo lợi nhuận mục tiêu.
+ Phương pháp hình thành giá cả để thu được lợi nhuận mục
tiêu được xây dựng trên cơ sở đồ thị hòa vốn.
28. ·Chọn mức giá cuối cùng:
• Trước khi đưa ra giá cuối cùng,
Vinamilk luôn lưu ý đến không chỉ
yếu tố kinh tế, mà cả những yếu tố
tâm lý của giá cả.
• Quy mô và tốc độ tăng dân số ảnh
hưởng đến quy mô của nhu cầu
29. b) Những hoạt động điều chỉnh và thay đổi giá
Điều chỉnh giá
chiết khấu
Điều chỉnh giá
khuyến mại
Thay đổi giá
Nhằm kích thích mua hàng,
Vinamilk cũng đưa ra những
chính sách về điều chỉnh giá
khuyến mãi như chương trình
Mua 10 tặng 1, tặng lồng đèn
khi mua 4 lốc sữa Vinamilk, …
Vinamilk rất ít
khi có sự thay
đổi về giá
30. KẾT LUẬN
- Vinamilk đã khai thác tối đa lợi thế của một trong số các
doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực sữa ở Việt Nam, nhanh chóng chiếm được
một thị phần tương đối lớn.
- Vinamilk chú trọng phát triển nhưng vẫn đảm bảo về giá thành và chất lượng sản phẩm.
- Vinamilk phát triển nhiều loại sữa với các mức giá khác nhau, nhằm khai thác tối đa các
phân khúc sản phẩm, giúp cho người nghèo, khó khăn có thể tiếp cận với sữa có chất
lượng đảm bảo.
Đó chính là hệ thống chính sách về giá của Vianmilk đã giúp công ty đứng vững
trên thị trường sữa trong nước trong thời gian qua và tiến ra thị trường ở nước
ngoài, cùng cạnh tranh với các thương hiệu trên trường quốc tế.