SlideShare a Scribd company logo
1 of 34
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VINAMILK
1.1Giới thiệu về công ty Vinamilk
Công ty Vinamilk có tên đầy đủ là Công ty cổ phần Sữa Việt Nam, tên gọi khác:
Vinamilk. Đây là doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa
cũng như các thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình
Phát triển Liên Hợp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.
Vinamilk hiện đang là một doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm
từ sữa tại Việt Nam. Các sản phẩm mang thương hiệu này chiếm lĩnh phần lớn thị phần
trên cả nước, cụ thể như sau:
 54,5% thị phần sữa trong nước,
 40,6% thị phần sữa bột,
 33,9% thị phần sữa chua uống;
 84,5% thị phần sữa chua ăn
 79,7% thị phần sữa đặc
Các sản phẩm đến từ thương hiệu Vinamilk được phân phối đều khắp 63 tỉnh thành trên
cả nước với 220.000 điểm bán hàng. Bên cạnh đó, Vinamilk Việt Nam còn được xuất
khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản,
Trung Đông,… Sau hơn 40 năm hình thành và phát triển, công ty đã xây dựng được 14
nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, 1 nhà máy sữa
tại Campuchia (Angkormilk), 1 văn đại diện tại Thái Lan.
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
- Năm 1976 Vinamilk được thành lập với tên gọi Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam và
tiếp quản 03 nhà máy sữa Thống Nhất, nhà máy sữa Trường Thọ, và nhà máy sữa bột
Dielac
2
Hình 1.1: Nhà máy sữa Thống Nhất
(Nguồn: Internet)
Năm 2003, Cổ phần hóa công ty và đổi tên thành Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Hình 1.2: CTCP Sữa Việt Nam
(Nguồn: Vinamilk)
Năm 2006 Niêm yết trên Sơ giao dịch chứng khoáng TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2010 đầu tư 10 triệu USD nắm giữ 19,3% cổ phần của Miraka Limited tại New
Zealand và tăng lên 22,81% vào năm 2015. Năm 2022, Miraka là công ty liên kết với tỷ
lệ sở hữu 16,96% do Miraka tiến hành tăng vốn.
Năm 2014, Góp vốn 51% thành lập Công ty Angkor Milk tại Campuchia và tăng lên
100% vào năm 2017.
3
Hình 1.3: Angkormilk tại Campuchia
Nguồn: Internet
Năm 2021, Góp vốn 50% thành lập cùng Del Monte Philippines, Inc. (DMPI) – một
doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống thuộc top đầu tại Philippines và đã chính thức phân
phối sản phẩm đến người tiêu dùng tại đây từ Q4/2021
Bên cạnh những gì đã đạt được quá các năm, trong năm 2022 Vinamilk tiếp tục chứng
minh vị thế là thương hiệu sữa hàng đầu Việt Nam bằng các thành tựu như:
Top 1 Việt Nam về ngành sữa theo thị phần với hơn 146000 số lượng bò sữa khai thác,
15 trang trại ại Việt Nam và Lào, 16 nhà máy sữa trong và ngoài nước
Top 36 công ti sữa toàn cầu tính the danh thu. Top 10 thương hiệu trong ngành hàng ăn
uống giá trị nhất toàn cầu được công bố bởi Brand Finance
4
Hình 1.5: Bảng công bố top 10 thương hiệu thực phẩm lớn nhất thế giới năm 2022
Nguồn: Brand Finance
Tuy đã đạt được giá trị thương hiệu lớn, nhưng tiềm năng phát triển của vinamilk vẫn
được đánh giá cao thông qua các chỉ số tăng trưởng giá trị thương hiệu từ 2019 - 2022
Hình 1.6: Biểu đồ thể hiện mức độ tăng trưởng giá trị thương hiệu của Vinamilk 2019-
2022
Nguồn: Brand Finance
1.3Các sản phẩm của Vinamilk
Các sản phẩm của Vinamilk luôn đảm bảo chất lượng theo quy trình chuẩn quốc tế.
Nguyên liệu: 100% được kiểm soát trước khi đưa vào sản xuất, 88% nhà cung cấp
nguyên vật liệu chính có chứng nhận GFSI[15]. Sản xuất với 3 nhà máy đạt chuẩn ISO
5
9001:2015, FSSC 22000, GMP, ISO 17025, Halal, ISO 14001, ISO 50001,02Nhà máy
đạt chuẩn Organic EU, 01Nhà máy đạt chuẩn Organic China và 01Nhà máy đạt chuẩn
BRC. Bảo quản, phân phối: 02 xí nghiệp kho vận đạt chuẩn ISO 9001:2015, Organic
EU.
Với sự phát triển không ngừng của đất nước, chỉ số dân trí và thu nhập bình quân đầu
người theo đó được nâng cao, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng Vinamilk hiện tại
có hơn 250 sản phẩm thuộc các phân khúc khác nhau từ bình dân đến cao cấp.
Hình 1.7: Biểu đồ thể hiện cơ cấu sản phẩm sữa của Vinamilk phân theo các phân khúc
khác nhau
Nguồn: VNDIRECT RESEARCH, INTERNET.
6
Hình 1.8: Các dòng sản phẩm chính của Vinamilk chia theo 13 nhóm ngành
Nguồn: Vinamilk
Hình 1.9: Các sản phẩm địa diện cho các ngành hàng của Vinamilk
Nguồn: Vinamilk
7
1.4Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi
Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng
và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.
Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng
cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với
cuộc sống con người và xã hội”
Gía trị cốt lõi: “Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
Chính trực: Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, Tôn trọng đồng nghiệp, Tôn trọng Công ty, Tôn trọng
đối tác, Hợp tác trong sự tôn trọng.
Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan
khác.
Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.
Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy
định của Công ty.
Triết lí kinh doanh: Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích ở mọi
khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn
đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng.
Chính sách chất lượng: Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách
không ngừng cải tiến, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ
sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật
định.
8
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
2.2 Phân tích môi trường của công ty Vinamilk
2.2.1 Môi trường vĩ mô
2.2.2.1 Môi trường kinh tế
a. Tốc độ tăng trưởng GDP
Nền kinh tế phục hồi sau Covid giúp GDP năm 2022 ước tính tăng 8,02%, mức cao nhất
giai đoạn 2011-2022
Nguồn: Internet
Công bố số liệu sáng 29/12, Tổng cục Thống kê cho biết, GDP quý IV ước tăng 5,92%
so với cùng kỳ năm trước. Mức tăng này cao hơn của cùng kỳ năm 2020, 2021 (thời
điểm diễn ra đại dịch Covid-19) nhưng thấp hơn tốc độ tăng của quý IV các năm 2011-
2019.
Ước tính GDP năm 2022 tăng 8,02%. Đây cũng là mức cao nhất giai đoạn 2011-2022.
9
Một tuần trước, HSBC đã đánh giá, 2022 là năm phục hồi bùng nổ giúp Việt Nam có
nhiều khả năng tiếp tục là một trong những nước tăng trưởng vượt trội ở châu Á. Tổ
chức này khi đó cũng nâng dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam lên 8,1% từ mức dự báo
7,6% trước đó, do "những thuận lợi nhờ mở cửa trở lại vẫn còn".
•Cơ hội:
- Thu nhập bình quân của người dân đã tương đối ổn định trở lại, vì vậy mức chi tiêu
bình quân mỗi người cũng có xu hướng ổn đinh và tăng lên lại.
- Cơ hội phát triển của ngành sữa trong những năm tới được đánh giá hoàn toàn khả
quan.
b. Tỉ giá hối đoái
Cuối tháng bảy, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã ra công bố tiếp tục tăng lãi suất thêm
0,75%, lên mức 2,25-2,5% (mức cao nhất kể từ tháng 12/2018). Đây cũng là đợt điều
chỉnh lãi suất nhanh nhất của Fed trong rất nhiều năm qua. Ước tính, đồng USD đã tăng
giá gần 11% từ đầu năm đến nay.
Theo Ngân hàng Nhà nước, VND tính đến thời điểm này chỉ mất giá khoảng 2,3% so
với USD. Tỷ giá USD/VND trong ngày 12/8, theo công bố của Ngân hàng Nhà nước là
23.153 đồng. Tiền đồng vẫn là một trong những đồng tiền mất giá ít nhất trong khu vực
châu Á-Thái Bình Dương.
10
Tuy nhiên, các chuyên gia nhận định việc đồng USD tăng giá vẫn có ảnh hưởng không
nhỏ đến các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam như nhập khẩu, lạm phát và áp lực
tỷ giá tăng lên.
Biến động tỉ giá từ đầu năm đến nay đã có tác động nhiều chiều đến hoạt động thương
mại của Việt Nam. Nếu như các doanh nghiệp xuất khẩu được lợi khi đồng USD tăng
giá thì ở chiều ngược lại, nhập khẩu phải đội thêm một khoản chi phí để bù đắp khoản
chênh lệch do biến động
Căn cứ theo tỷ giá bán của Ngân hàng Nhà nước, từ đầu năm đến ngày 1/8, một USD
bằng 23.400 VND, tăng 2,3% so với đầu năm 2022, ở chiều ngược lại Việt Nam đồng
VND lại tăng giá khoảng 8% so với EUR.
Theo đánh giá, Mỹ và châu Âu (EU) là hai thị trường xuất nhập khẩu quan trọng của
Việt Nam nên việc biến động tỷ giá, nhất là đồng USD đã tác động khá mạnh tới kết quả
sản xuất – kinh doanh của nhiều doanh nghiệp
Thách thức: Tỉ giá Việt Nam không ổn định, đồng Việt Nam liên tục bị rớt giá cũng ảnh
hưởng đến việc Vinamilk nhập khẩu sữa bột và đường, khiến cho giá nguyên liệu đầu
vào tăng cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận và chính sách giá của doanh nghiệp.
c. Chính sách thuế
Kim ngạch nhập khẩu sữa của Việt Nam dự kiến sẽ tăng mạnh, đạt 3,6 tỷ USD vào năm
2045. Bộ Công thương cho biết, trước khi EVFTA chính thức được thực thi, sữa nhập
khẩu từ châu Âu chịu thuế suất 5% - 15%. Nhưng kể từ đầu tháng 8-2020, mức thuế sữa
nhập khẩu từ thị trường này vào Việt Nam sẽ giảm còn 3,5% rồi đến 0% theo lộ trình 3
năm.
Riêng tháng 4/2021 nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 120,18 triệu USD, tăng 6,5% so
với tháng 3/2021 và tăng 37,6% so với tháng 4/2020.
11
d. Lạm phát
Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) tháng 7/2021 tăng 0,62% so với tháng trước, tăng 2,25% so với tháng 12/2020
và tăng 2,64% so với tháng 7/2020. Còn về lạm phát, trong bối cảnh lạm phát 9 tháng
đầu năm 2022 tại nhiều nước tại khu vực châu Âu, châu Mỹ và một số nước ở châu Á
như Thái Lan, Indonesia… tăng cao, Việt Nam tiếp tục thuộc nhóm các nước có tỷ lệ
lạm phát thấp với bình quân 9 tháng năm 2022 ở mức 2,73%.
Cơ hội:
- Phần lớn giá cả nhiều mặt hàng sữa ổn định, tạo điều kiện cho người tiêu dùng
mua sắm nhiều hơn, các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất.
- Như vậy ngành sữa là ngành đang trong giai đoạn phát triển, hiện nay nhu cầu về
sữa ngày càng tăng, và sản phẩm sữa trở thành sản phẩm thiết yếu hàng ngày.
2.2.2.2 Môi trường dân số
Quy mô và tốc độ tăng dân số ảnh hưởng đến quy mô của nhu cầu:
Cơ quan thống kê cho biết, năm 2022, chất lượng dân số được cải thiện, mức sinh giảm
thấp nhất trong giai đoạn 2018-2022 và duy trì mức sinh thay thế từ năm 2005 trở lại
đây.
12
Dân số trung bình năm 2022 của cả nước ước tính 99,46 triệu người, tăng 955.500 người,
tương đương tăng 0,97% so với năm 2021.
Cơ cấu dân số:
Theo địa lí: dân số thành thị 37,09 triệu người, chiếm 37,3%; dân số nông thôn 62,37
triệu người, chiếm 62,7%.
Theo giới tính: Số nam giới là 49,61 triệu người, chiếm 49,9%, nữ có 49,85 triệu người,
chiếm 50,1%. Tỷ số giới tính của dân số năm 2022 là 99,5 nam/100 nữ.
Theo cơ cấu độ tuổi: Việt Nam đang trải qua giai đoạn quan trọng của quá trình
“chuyển hoá dân số” với mức sinh thấp hơn, tỷ lệ tử vong thấp hơn và tuổi thọ cao hơn.
Trong vòng hơn sáu mươi năm, dân số Việt Nam đã trải qua những thay đổi cả về quy
mô và cơ cấu tuổi. Dưới tác động của chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, tổng
tỷ suất sinh (TFR) đã được kiểm soát, và tỷ lệ chết thô giảm xuống. Sự thay đổi về dân
số cũng mang lại những thay đổi trong cấu trúc tuổi: tỷ lệ trẻ em (0-14 tuổi) trong tổng
dân số đang giảm, trong khi tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động (15-64) chiếm 70% và
người già (65 trở lên) chiếm 7.7% tổng dân số và dự báo đến năm 2050 sẽ tăng lên 22,3
triệu (tỷ lệ 20,4% dân số). Tuổi thọ trung bình của dân số cả nước năm 2022 là 73,6 tuổi,
trong đó nam là 71,1 tuổi và nữ là 76,4 tuổi. Việt Nam được đánh giá trong thời kỳ dân
số vàng tuy nhiên theo dự báo của các cuộc nghiên cứu, dân số Việt Nam đang già đi.
Như vậy, đòi hỏi các nhà hoạt động marketing phải chú ý đến thị trường này, sản xuất
ra các sản phẩm nhiều chất lượng dinh dưỡng, hay hàm lượng đường thấp đi vì người
già có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao.
Cơ hội:
- Đối với thị trường trẻ em chiếm đến 23% tổng dân số cả nước và là đối tượng khách
hàng chính sử dụng sữa nước, vì vậy đây là đối tượng cần hướng đến nhiều nhất.
- Người lớn (15-59 tuổi) chiếm 70% dân số cả nước - một tỉ lệ khá cao. Đây là đối
tượng lao động có thu nhập và nắm giữ chi tiêu nên là đối tượng quyết định mua hay
quan tâm đến chất lượng và thương hiệu sản phẩm.
13
- Người già chỉ chiếm 7.7% dân số - một tỉ lệ khá nhỏ và người già hay sử dụng sữa bột
ít dung sữa nước, vì vậy đây là đối tượng cần phải làm họ thay đổi được xu hướng tiêu
dùng sữa.
Theo thu nhập: Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng năm 2022 theo giá hiện hành đạt
4,67 triệu đồng, tăng 11,1 điểm % so với năm 2021. Năm 2022 là năm đánh dấu sự khôi
phục về kinh tế và tình hình đời sống dân cư. Sau 2 năm 2019 và 2020, thu nhập bình
quân đầu người giảm liên tiếp do tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19, thu nhập bình
quân 1 người 1 tháng năm 2022 quay trở lại xu hướng tăng như các năm từ 2019 trở về
trước.
Thu nhập tăng đều ở cả thành thị và nông thôn. Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng
năm 2022 ở khu vực thành thị đạt gần 5,95 triệu đồng (tăng 10,4 điểm % so với năm
2021) cao gấp 1,54 lần thu nhập bình quân ở khu vực nông thôn là 3,86 triệu đồng (tăng
10,8 điểm % so với năm 2021).
Cơ hội:
- Thu nhập trung bình tăng sẽ tạo ra một sức mua cao hơn trên thị trường còn dẫn đến
những nhu cầu, mong muốn khác biệt hơn từ phía người tiêu dùng. Họ có thể đòi hỏi
nhiều hơn hay sẵn sàng bỏ ra một số tiền cao hơn cho các yếu tố chất lượng, sự đa dạng,
tính tiện dụng, thẩm mỹ…
- Ngoài ra, một xu hướng khác là sự phân bố về thu nhập có nhiều phân hóa trong dân
chúng cũng là một vấn đề mà công ty cần quan tâm. Chính sự phân hóa này làm đa dạng
hơn về nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng và tạo ra trên thị trường nhiều phân
khúc khác biệt.
Sự thay đổi cơ cấu, quy mô hộ gia đình:
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, quy mô hộ gia đình của Việt Nam cũng đang có
những thay đổi đáng kể. Cả nước hiện có hơn 24 triệu hộ gia đình, trong đó quy mô gia
đình nhỏ (có 2-4 người) là phổ biến nhất (chiếm gần 65%), còn rất ít hộ trên 7 người.
Số hộ độc thân chiếm tỷ trọng nhỏ (8%) nhưng đang có xu thế tăng nhanh trong 5 năm
14
trở lại đây. Xu hướng gia đình trẻ ngày càng phổ biến thay thế gia đình truyền thống
nhiều thế hệ. Cùng với cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch, mỗi gia đình có từ một đến
hai con (ở Việt Nam tuy thực hiện còn chưa nghiêm nhưng ít nhiều đạt thành công); do
đó các thành viên có nhiều cơ hội tham gia công tác xã hội, quan tâm đến con cái… Do
đó, các nhà nghiên cứu phải thay đổi hình thức thanh toán hiện đại hơn, dịch vụ mua
sản phẩm tại gia phát triển, thay đổi mẫu mã sản phẩm… Hiện nay Vinamilk trong lĩnh
vực bán lẻ cũng đang tích cực phát triển các chuỗi cửa hàng, siêu thị, trung tâm mua
sắm với các dịch vụ hiện đại.
2.2.2.3 Yếu tố công nghệ
Đây là yếu tố tạo ra nhiều cơ hội và cũng tồn tại nhiều thách thức buộc doanh nghiệp
phải tìm hiểu kỹ. Là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nên đây là
yếu tố quan trọng quyết định việc sản xuất của doanh nghiệp có hiệu quả hay không.
Sự phát triển của thị trường khoa học công nghệ :Công nghệ ngày càng phát triển đã
đem lại cho Vinamilk nhiều cách thức tạo ra sản phẩm mới để khẳng định thương hiệu
cho sản phẩm của mình. Vinamilk đã ứng dụng nhiều thành tựu mới về các loại máy
móc trang bị sản xuất ra các sản phẩm vừa đạt hiệu quả về chất lượng vừa tiện nghi.
Mặt khác khoa học công nghệ tác động tới khâu quảng cáo và mức độ truyền tin về sản
phẩm: Khoa học phát triển đã đáp ứng được nhu cầu cung cấp sản phẩm cho người tiêu
dùng bởi nhu cầu của người tiêu dùng càng gia tăng về chất lượng và số lượng. Đồng
thời khoa học công nghệ còn tạo ra một lực lượng sản xuất mới rất hiệu quả cho doanh
nghiêp.giúp giảm bớt thời gian sản xuất sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất sản
phẩm. Mặt khác Vinamilk cũng như các doanh nghiệp khác cũng cần phải cảnh giác
với việc sa đà đầu tư quá nhiều chi phí cho quảng cáo dẫn tới tăng giá thành của sản
phẩm gây thiệt hại nhiều cho doanh nghiệp. Một thách thức khác đó là các sản phẩm có
chứa nhiều yếu tố khoa học công nghệ thường rất khó kéo dài chu kỳ sống bởi những
đòi hỏi không nhỏ từ người tiêu dùng,dẫn đến việc lạc hậu về kỹ thuật của những dòng
sản phẩm trên thị trường. Chính vì vậy thách thức đặt ra là việc không ngừng thay đổi
công nghệ sản xuất sản phẩm. Đối với các tổ chức tiến hành các hoạt động nghiên cứu
khoa học và áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ: đó là những cơ sở hữu ích sẽ
tư vấn cho doanh nghiệp các cách thức chế biến sữa để phù hợp với khẩu vị tiêu
dùng khác nhau. Đây cũng là một trong số những thách thức tìm hiểu thị trường nhanh
hơn thông qua các kênh tư vấn về chính sách khoa học công nghệ.
15
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-ha-long/quan-tri-
logistics/phan-tich-yeu-to-anh-huong-den-cung-cau/20732332
https://www.academia.edu/36337067/%C4%90%E1%BB%80_T%C3%80I_VINAMI
LK
https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-ton-duc-thang/kinh-te-vi-mo/tieu-
luan-kinh-te-vi-mo-grade-a/18543178
https://ket-noi.com/blog/threads/phan-tich-moi-truong-vi-mo-va-vi-mo-cua-san-pham-
sua-tuoi-cua-cong-ty-co-phan-sua-viet-nam-vinamilk.289537/
2.2.2.4 Yếu tố chính trị - pháp luật
Tình hình chính trị ổn định của Việt Nam có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển
kinh tế, giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động, làm tăng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Điều này cũng tác động tích cực trong việc tạo lập và triển khai chiến
lược của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Vinamilk nói riêng.
Chính sách thuế, tiền tệ, đối ngoại là những yếu tố tác động không hề nhỏ đến sự mở
rộng thị trường, cũng như thu hút các nhà đầu tư, tăng doanh thu, tiếp cận các công nghệ
tiên tiến, dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất... của Vinamilk. Tuy nhiên,
điều này cũng mang lại những thử thách khi phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại
cửa các công ty nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam.
Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã ban hành và
tiếp tục hoàn thiện các bộ luật. Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng sẽ là cơ
sở đảm bảo thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả, lành mạnh.
Điều này giúp Vinamilk giới hạn được hành lang pháp lí, từ đó đưa ra các quyết định
thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thêm vào đó, các chính sách khuyến khích của Nhà Nước cũng có ý nghĩa rất tích cực
đến công ty. Đặc biệt là các chính sách ưu đãi về thuế.
Ngành sản xuất về sữa được những ưu đãi trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước
về thuế đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị. Điều này
như một sự khích lệ tinh thần, tạo điều kiện cho công ty cố gắng hơn nữa.
16
Tuy nhiên với cách quản lý còn lỏng lẻo, chồng chéo, không hiệu quả đã gây không ít
khó khăn trong việc thực hiện “ Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sữa Việt Nam
đến 2010 và định hướng đến 2020 sản xuất nguyên liệu đến chế biến sản phẩm quy sữa
chế biến đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước đạt bình quân 10kg/người vào năm 2010,
20kg/người/năm vào năm 2020 và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài”.
Theo quyết định 167 của thủ tướng về quy hoạch và phát triển chăn nuôi bò sữa thì chỉ
có 15 tỉnh thành được phép nuôi. Nhưng thực tế phong trào nuôi ba sữa để lan ra 33 tỉnh
thành, trong đó có kể địa phương không đủ điều kiện chăn nuôi như: không có đồng cỏ
cũng chẳng có nhà máy chế biến sữa... Ngoài ra việc kiểm định chất lượng sữa chỉ dừng
lại ở viện kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Một số chỉ tiêu in trên bao bì nhưng chưa
được kiểm tra phân tích chất lượng và hàm lượng các vi chất có trong thành phần sữa.
Các phòng thí nghiệm chứa có khả năng để kiểm định đầy đủ những vi chất này. Việt
Nam hiện nay chưa có vi chuẩn về tỉ lệ các chất bổ sung vi lượng DHA, ARA trong sữa.
Bên cạnh đó việc không kiểm soát nổi thị trường sữa cũng gây không ít trở ngại cho các
doanh nghiệp sản xuất sữa của Việt Nam.
Cơ hội:
 Nền chính trị của Việt Nam tương đối ổn định, chính sách giảm thuế nhập khẩu
về 0% giúp đầu tư nước ngoài, hỗ trợ học tập và phát triển yên tâm hơn.
 Chính sách tiêu thụ sữa ổn định và hệ thống quy định đang dần hoàn thiện
Thử thách:
 Cơ quan nhà nước còn buông lỏng kiểm soát giá cả thị trường. Quy trình thực thi
chống cạnh tranh không lành mạnh chưa thực sự hiệu quả
 Công tác kiểm tra ngành sữa còn lỏng lẻo, mới chỉ tập trung vào kiểm tra an toàn
thực phẩm, chưa kiểm soát hàm lượng chất khó hoạt động trong sản phẩm sữa
Yếu tố văn hóa – xã hội:
Mức tiêu thụ:
Tỉ trọng các sản phẩm sữa tươi trong tiêu dùng toàn cầu dự kiến sẽ tăng 1,4% /năm
trong thập kỷ tới do sự tăng trưởng mạnh về nhu cầu ở ( chủ yếu ở Ấn Độ và Pakistan)
17
do được thúc đẩy bởi sự tăng trưởng về thu nhập bình quân đầu người (chủ yếu) và dân
số.
Tốc độ phát triển xã hội cao, kéo theo nhu cầu về sản phẩm dinh dưỡng chất lượng
nhưng phải tiện lợi ngày càng cần thiết. Vì thế, sữa trở thành giải pháp nhanh gọn nhưng
vẫn đảm bảo dưỡng chất cho độ tuổi lao động, học sinh, trẻ em.
Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đơn vị cũng như các sản phẩm đóng
hộp hay các sản phẩm liên quan đến sữa. Sự tiếp cận các nguồn thông tin trở nên dễ
dàng, qua loa đài, báo chí, tivi, tranh ảnh, băng rôn... khiến con người càng cảm thấy có
nhu cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thỏa mãn các nhu cầu về thể chất.
Một trong những đặc điểm trong quan niệm của người Việt là thường dùng những gì mà
mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay đổi. Vì thế công ty Vinamilk phải tạo
được niềm tin về uy tín chất lượng thì rất dễ khiến khách hàng trung thành sử dụng với
sản phẩm của công ty.
Cũng phải nói thêm rằng một trong những đặc điểm về hình thể của người Việt Nam là
cân nặng cũng như chiều cao là thấp hơn so với trên thế giới cộng thêm tâm lý muốn
chứng tỏ bản thân và tạo được sự chú ý cả người khác. Vì lẽ đó một trong những điểm
nhấn mạnh vào quảng cáo của công ty Vinamilk là hình thành nên một phong cách sống
khỏe mạnh, phát triển hoàn toàn về thể chất và trí tuệ con người năng động và sáng tạo
một hình mẫu lý tưởng dĩ nhiên hiệu quả đạt được là vô cùng lớn.
Do chính phủ thúc đẩy “Chương trình Sữa học đường” - sữa được đưa đến các trường
mầm non và tiểu học với mục đích cải thiện tình trạng dinh và nâng cao tầm vóc trẻ em
Việt, từ đó nhu cầu sữa nước cũng được tăng cao. Mục tiêu chủ yếu của chương trình
sữa học đường là cải thiện về số lượng và chất lượng khẩu phần ăn thông qua hoạt động
cho học sinh mẫu giáo và tiểu học ở các trường, đặc biệt là tại các huyện nghèo; đáp
ứng 90-95% nhu cầu năng lượng của trẻ vào năm 2020. Thông qua hoạt động cho trẻ
em uống sữa hàng ngày nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc, thể lực của
trẻ em Việt Nam, góp phần phát triển nguồn nhân lực trong tương lai.
18
Phó Chủ tịch Nước trao sữa cho các em học sinh. Ảnh: P.V.
Cơ hội:
- Trình độ dân trí ngày càng cao => Xu hướng giải khát các sản phẩm dinh dưỡng, chăm
sóc sức khỏe, sắc đẹp ngày càng tăng. Với những dự báo khả quan này, hàng loạt hãng
sữa đã gia nhập thị trường đầu tư xây dựng nhà máy để mở rộng năng lực sản xuất đáp
ứng nhu cầu thị trường.
- So với các công ty nước ngoài, các công ty Việt Nam có lợi thế hơn trong việc phát
triển các sản phẩm phù hợp với người Việt Nam.
Thử thách:
-Tâm lý sính hàng ngoại, không tin hàng Việt vẫn tồn tại vì mọi người cho rằng chất
lượng sản phẩm của hàng Việt còn kém so với hàng ngoại. Với thương hiệu Vinamilk
được vươn ra thế giới nhưng với tâm lý sính hàng ngoại khiến cho sản phẩm Vinamilk
dù đảm bảo chất lượng nhưng vẫn không thể cạnh tranh với hàng nước ngoài tại Việt
Nam.
19
2.2 Môi trường vi mô
2.2.1 Khách hàng
2.2.1.1 Quyền lực thương lượng từ khách hàng
Vinamilk có hai loại khách hàng là khách hàng bán buôn, bán lẻ (trung gian) và khách
hàng cuối cùng (người tiêu dùng)
Khách hàng bán buôn, bán lẻ là những siêu thị, đại lý, cửa hàng phân phối mua hàng
với số lượng lớn. Họ có quyền lực thương lượng chính về giá cả với Vinamilk. Càng là
những siêu thị, đại lý lớn và có uy tín thì quyền thương lượng càng cao do đây là đầu
mối tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng thông qua tư vấn, giới thiệu sản phẩm, trưng
bày… Vì vậy mà họ cũng tác động một phần vào quyết định mua của khách hàng cuối
cùng.
Khách hàng cuối cùng: Hiện tại, do mức độ cạnh tranh trong ngành sữa là rất lớn nên
các doanh nghiệp liên tục ra các chính sách marketing hấp dẫn để thu hút khách hàng
như: giá, tặng kèm, trúng thưởng… Vì vậy, khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn các sản
phẩm từ nhiều thương hiệu khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu cá nhân. Bên cạnh đó,
thông tin của các sản phẩm cũng đã được công khai trên Internet nên khách hàng càng
dễ dàng so sánh trước khi ra quyết định mua hàng.
Tuy nhiên quy mô mua hàng nhỏ của các khách hàng cá nhân sẽ không làm ảnh hưởng
đến lợi nhuận của công ty mà thay đó là những khách hàng là đại lý phân phối mua hàng
với số lượng lớn sẽ có một chút quyền thương lượng đối với thương hiệu này.
=> Tóm lại, quyền thương lượng của khách hàng đối với Vinamilk là vừa phải
 Chi phí chuyển đổi thấp (Áp lực mạnh)
 Chất lượng thông tin cao (Áp lực mạnh)
 Quy mô người mua cá nhân nhỏ (Áp lực yếu)
a.Sức ép về giá cả
Cuộc sống ngày càng phát triển, người dân càng có thêm nhiều sự lựa chọn trong việc
mua sắm hàng hóa, thực phẩm... Bên cạnh đó, mức thu nhập là có hạn, người tiêu dùng
luôn muốn mua được nhiều sản phẩm với chi phí bỏ ra là ít nhất nên giá cả của hàng
20
hóa luôn là mối quan tâm lớn của người tiêu dùng. Người tiêu dùng luôn có xu hướng
muốn mua hàng giá rẻ nhưng chất lượng tốt.
Do đó, Công ty Vinamilk phải liên tục đổi mới về công nghệ, khoa học kỹ thuật để tạo
ra sản phẩm với giá thành ngày càng tốt để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Đồng thời, Vinamilk cũng phải đa dạng hóa các loại sản phẩm để cạnh tranh với
các đối thủ của mình trên thị trường cũng như thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng.
b.Sức ép về chất lượng
Cuộc sống của con người phát triển hơn thì con người luôn mong muốn những sản
phẩm đảm bảo chất lượng đặc biệt những sản phẩm tiêu dùng hàng ngày như sữa và các
sản phẩm từ sữa.Ngoài ra mỗi đối tượng khách hàng lại có những mong muốn khác nhau
trong tiêu dùng sản phẩm. Vì vậy, Vinamilk phải có có sự nghiên cứu kĩ lưỡng từng đối
tượng khách hàng để có thể đáp ứng tốt nhất cho những mong muốn của khách hàng đặc
biệt sau khi có tin đồn có đỉa trong sữa.
Nhà phân phối lẫn người tiêu dùng đều có vị thế cao trong quá trình điều khiển cạnh
tranh từ quyết định mua hàng của họ. Công ty Vinamilk đã hạn chế được áp lực này xuất
phát từ khách hàng bằng cách định giá hợp lý các dòng sản phẩm của mình và đưa ra
nhưng thông tin chính xác về sản phẩm đồng thời tạo được sự khác biệt hóa đối với
những sản phẩm của đôi thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế khác.
Cơ hội:
-Với dân số Việt Nam 99.865.747 ( 2023) , thì Việt Nam là một thị trường hấp dẫn.
- Sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng, sản phẩm giá rẻ, phù
hợp với nhu cầu và thị hiếu của đa số người dân Việt Nam hiện nay. Đồng thời cũng có
thông tin rõ ràng cho khách hàng kiểm tra.
- Mở rộng phân khúc và số lượng khách hàng vì khách hàng càng quan tâm hơn đến
chất lượng cuộc sống và có nhiều hiểu biết hơn về tầm quan trọng của sữa đối với sức
khoẻ.
- Thu hút nhiều khách hàng vì Vinamilk là một thương hiệu lớn có uy tín nhất trong thị
trường sữa tại Việt Nam hiện nay
21
- Đội ngũ dịch vụ khách hàng và Marketing hoạt động mạnh là thế mạnh rất lớn để
Vinamilk phục vụ khách hàng tốt nhất, tránh những vấn đề ảnh hưởng đến thương hiệu
nhằm tạo niềm tin cho khách hàng.
Thách thức:
-Giảm nhu cầu mua sản phẩm, khách hàng có xu hướng tìm sản phẩm khác để thay thế
và khó khăn trong việc xây dựng lại niềm tin của khách hàng.
- Cạnh tranh từ nguồn sữa ngoại rất lớn, nhất là mặt hàng sữa bột. Đó là những sản phẩm
có thương hiệu nổi tiếng về chất lượng như Úc, Nhật, Hà Lan, Mỹ… Bên cạnh đó, tâm
lý ưa thích sử dụng hàng ngọai của người Việt cũng là thử thách lớn đối với Vinamilk
và các doanh nghiệp khác trong ngành.
- Xảy ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các thương hiệu sữa ngoại và sữa nội, người sử dụng
mặt hàng này chủ yếu là trẻ em nên các bậc cha mẹ rất quan tâm và luôn cho rằng hàng
ngoại lúc nào cũng tốt . Do đó gây trở ngại rất lớn cho các thương hiệu sữa nội thay đổi
nhận thức của người tiêu dùng và hướng họ đến “ Hàng Việt Nam chất lượng cao”.
2.2.2 Nhà cung cấp
Khâu cung ứng đầu vào của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu nhập khẩu
và nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò nông trại nuôi bò trong
nước. Vinamilk tiếp tục duy trì chiến lược ưu tiên lựa chọn những nguồn cung cấp
nguyên liệu từ những khu vực có nền nông nghiệp tiên tiến có tiêu chuẩn và yêu cầu về
đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm cao.
2.2.2.1 Nguyên liệu nhập khẩu:
Nguyên liệu sữa nhập khẩu có thể được nhập thông qua trung gian. Hoặc tiến
hành nhập khẩu trực tiếp rồi được chuyển đến nhà máy sản xuất. Các nguồn cung
cấp nguyên liệu chính hiện nay của Vinamilk là Hoa Kỳ, New Zealand và châu Âu.
Danh sách nhà cung cấp lớn của Vinamilk
22
- Về sữa tươi: Vinamilk tự chủ trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, không phụ thuộc
vào nước ngoài. Hiện nay, Vinamilk đã có hệ thống 10 trang trại đang hoạt động, đều
có quy mô lớn với toàn bộ bò giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ, và New Zealand.
- Về sữa bột: Vinamilk nhập khẩu bột từ các công ty hàng đầu thế giới: Fonterta là
một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và xuất khẩu
các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế giới.
Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng
trên thế giới cũng như Công ty Vinamilk. Hoodwest International đóng vai trò quan
trên thị trường sữa thế giới và được đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột
sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói
chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm, Hogweat có khả năng đưa ra những thông tin
đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm sữa và khuynh huớng của thị
trường.
Các nhà cung cấp sữa không còn ảnh hưởng quá nhiều đến Vinamilk. Bên cạnh việc
tập trung phát triển chiến lược Marketing, Vinamilk còn đẩy mạnh chiến lược xây
dựng các trang trại bò sữa tại Việt Nam. Điều này đảm bảo nguồn cung và kiểm soát
được chất lượng sản phẩm sữa của mình. Kể từ khi phát triển cho đến nay, thương hiệu
đã có 12 hệ thống trang trại đạt chuẩn quốc tế lớn nhất Châu Á, cùng đàn bò với số
lượng 130 nghìn con.
1.3.2 Nguồn nguyên liệu trong nước:
Ngoài việc tự chủ nguồn cung, Vinamilk vẫn đang hợp tác với các nhà cung cấp là
những người nông dân chăn nuôi bò sữa. Công ty thành lập các trung tâm thu mua sữa
tươi có vai trò thu mua nguyên liệu sữa tươi từ các hộ nông dân, nông trại nuôi bò và
thực hiện cân đo khối lượng sữa, kiểm tra chất lượng sữa, bảo quản và vận chuyển đến
nhà máy sản xuất. Trung tâm sẽ cung cấp thông tin cho hộ nông dân về chất lượng, giá
cả và nhu cầu khối lượng nguyên vật liệu. Đồng thời, trung tâm thu mua sẽ thanh toán
tiền cho các hộ nông dân nuôi bò.
23
Chuỗi cung ứng đầu vào có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành nên một sản
phẩm chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng chính vì vậy xây dựng mục
tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp chiến lược trong và ngoài
nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu thô
không ngừng ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá cả rất cạnh tranh.
Cơ hội
Tính cho đến nay, sau hơn 30 năm không ngừng đầu tư và phát triển, ứng dụng công
nghệ 4.0 vào trong hoạt động chăn nuôi bò sữa, Vinamilk đã sở hữu 12 trang trại quy
mô hiện đại với tổng đàn bò quản lý và khai thác sữa đạt xấp xỉ 150.000 con. Lượng
sữa này giúp cung ứng cho thị trường trên 1.000 tấn sữa tươi nguyên liệu/ngày.
Thị trường tiêu thụ lớn: Vinamilk là một trong những công ty sản xuất sữa lớn nhất và
phổ biến nhất tại Việt Nam. Với dân số trẻ lớn và nhu cầu sử dụng sữa đang gia tăng,
có một cơ hội lớn cho các nhà cung cấp của Vinamilk.
Hợp tác với Vinamilk: Vinamilk đã xây dựng một hệ thống phân phối mạnh mẽ và
rộng khắp trên toàn quốc. Các nhà cung cấp có thể hợp tác với Vinamilk để tiếp cận
được đến một số lượng khách hàng đông đảo và tăng cường tên tuổi và danh tiếng của
mình.
Phát triển sản phẩm: Vinamilk không chỉ sản xuất sữa thông thường mà còn có nhiều
ngành nghề khác như sữa chua, bánh kẹo, nước rửa tay... Điều này tạo ra một cơ hội
24
cho các nhà cung cấp để phát triển sản phẩm đa dạng và đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
Thách thức:
Cạnh tranh cao: Thị trường sữa tại Việt Nam đang trở nên cạnh tranh hơn với sự gia
nhập của nhiều thương hiệu sữa quốc tế và trong nước. Các nhà cung cấp Vinamilk
phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ cũng như phải nỗ lực để duy trì
và mở rộng thị phần của mình.
Chất lượng và an toàn sản phẩm: Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến chất lượng
và an toàn của sản phẩm sữa. Các nhà cung cấp của Vinamilk phải tuân thủ và đáp ứng
được các tiêu chuẩn và quy định về chất lượng sản phẩm để giữ được lòng tin của
khách hàng.
Tăng cường năng lực cung ứng: Vinamilk là một công ty lớn có nhu cầu cung cấp lớn
về nguyên liệu và thành phẩm. Điều này đòi hỏi các nhà cung cấp phải có đủ năng lực
cung ứng đảm bảo được sự liên tục và ổn định trong việc cung cấp hàng hóa cho
Vinamilk.
2.2.3 Yếu tố đối thủ cạnh tranh
2.2.3.1 Đối thủ cạnh tranh ngành
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp là những công ty cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm giống
nhau, nhắm đến đối tượng cụ thể và phục vụ một nhu cầu.
Th true milk
Th true milk là đối thủ mạnh nhất mà Vinamilk phải đối mặt. Công ty được thành lập
vào ngày 24.02.2009. Nhờ vào việc đầu tư trang trại bò sữa công nghiệp, công nghệ
tiên tiến hiện đại, hệ thống phân phối bài bản, tài chính ổn định. Các dòng sản phẩm:
sữa tiệt trùng; phomat, bơ; nước giải trí khát; sản phẩm kem, Yogurt, trà túi lông, thực
phẩm,.... Hiện tại ở Việt Nam, TH True Milk chiếm khoảng 43% thị phần phân khúc
sữa tươi. Công ty được đánh giá là sản xuất “đạt đẳng cấp thế giới”.
Là thương hiệu đến sau Vinamilk, hiểu được điều đó, TH True Milk đã khai thác các
chiến lược như: Cải tiến sản phẩm, thêm kênh phân phối, tăng cường quảng cáo,...Th
true milk có lợi thế cạnh tranh về lợi thế về xuất phát điểm. Ngay từ những ngày đầu
25
thành lập, TH đã chú trọng vào đầu tư từ ngân hàng Bắc Á. TH đã xây dựng và mở
rộng quy mô trang trại và nhà máy sản xuất lớn nhất Đông Nam Á. Nhờ tập trung khai
thác mặt hàng sữa, TH True Milk đã thành công chiếm được vị trí top 3 nhà sản xuất
sữa tại Việt Nam.
Dutch lady
Dutch lady là một nhãn hiệu thuộc tập đoàn FrieslandCampina, sự kết hợp giữa hai
nhà sản xuất sữa đậu Hà Lan là Royal FrieslandFoods và campina. Tập đoàn trụ sở ở
48 quốc gia trên toàn thế giới và có rất nhiều loại sản phẩm liên quan đến sữa, có vị
thế vững mạnh, nổi bật. Sữa Dutch lady đã đạt tiêu chuẩn ISO 9001 và được nữ hoàng
Hà Lan cấp chứng nhận Hoàng Gia vào năm 2005. Dutch lady đa dạng các chuẩn loại
sữa, tuy nhiên sữa đặc và sữa tươi vẫn là chủ lực. Sữa bột và sữa chua chiếm thị
trường đáng kể.
Hiện tại, ở Việt Nam, Dutch lady có 5 trụ sở chính: Bình Dương ( trụ sở chính), Biên
Hòa, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội,... Diện tích khoảng 650 ha, gồm có 10 dây chuyền
sản xuất. Doanh nghiệp đã trở thành doanh nghiệp nước ngoài thành công và đứng đầu
ngành sữa tại Việt Nam. Trong suốt thời gian quan, Dutch lady Việt Nam đã không
ngừng nghiên cứu, đầu tư công nghệ để đem đến cho người dùng những sản phẩm chất
lượng tốt nhất. Thị phần Dutch lady không ngừng gia tăng trong những năm trở lại đây
tại thị trường Việt Nam bao gồm các dòng sản phẩm chính: sữa cô gái Hà Lan, sữa
chua thanh trùng Dutch Lady, Sữa bột Dutch Lady, Sữa Yomost, Fristi, Ovaltine,....
Dutch Lady nhắm đến đối thủ trực tiếp là Vinamilk, Vinamilk có mặt hàng nào là
Dutch Lady sẽ có ngay mặt hàng đó. Mục đích chỉ để cạnh tranh trực tiếp với thương
hiệu sữa có kinh nghiệm hơn nửa thập kỷ tại thị trường Việt Nam. Chiến lược
marketing Dutch Lady cực kỳ tốt với thành tựu là thị phần chỉ đứng sau:” Vinamilk”,
chỉ là có mặt trên thị trường muộn hơn.
Nutifood
Nutifood được xem là một trong những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Vinamilk họa
động trong lĩnh vực thực phẩm. Nutifood được thành lập năm 2000, có 3 nhóm sản
phẩm chính là: sữa bột dinh dưỡng, nhóm bột dinh dưỡng ăn dặm, sữa bột dinh dưỡng,
thực phẩm dinh dưỡng năng lượng,....Trong năm 2003, Nutifood tích cực mở rộng thị
26
phần hơn 64 tỉnh, doanh thu tăng hơn 250% hằng năm. Chiếm thị phần cao nhất về thị
trường sữa bột nguyên kem, chiếm thị phần cao nhất về thị trường sữa bột nguyên
kem.
Nutifood công ty dinh dưỡng tiên phong với dòng sản phẩm dinh dưỡng chuyên biệt,
phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng, thể trạng, đặc thù người Việt Nam cũng như khả
năng chi trả. Gần nhất, Nutifood được Forbes Việt Nam bình chọn lọt top 25 thương
hiệu F&B dẫn đầu năm 2022, vinh danh các doanh nghiệp có giá trị thương hiệu
mạnh, độ nhận biết cao với người tiêu dùng. Nutifood thành công chính từ trải nghiệm
của khách hàng, sự kết nối bền vững giữa chân khách hàng. Nutifood định giá 82 triệu
USD, hướng tới mục tiêu trở thành công ty dinh dưỡng tốt hàng đầu Châu Á.
Abbott Nutrition Việt Nam
Abbott là tập đoàn chăm sóc sức khỏe toàn cầu, chuyên tâm đem nghiên cứu khoa học
phục hồi sức khỏe con người. Tập đoàn luôn tập trung khám phá các dược phẩm mới,
kỹ thuật mới, với những phương án chăm sóc sức khỏe tích cực. Abbott là hãng sữa
nổi tiếng nhất nhì trên thế giới rất nhiều người dùng đón nhận ngay từ những ngày đầu
có mặt tại thị trường sữa Việt Nam. Vào năm 1888, Abbott Hoa Kỳ đã bắt đầu thành
lập, cho phát triển ở 130 quốc gia, hơn 1000 nhà máy trên thế giới, một trong những
thế mạnh cạnh tranh của Abbott.
Abbott xây dựng niềm tin và yên tâm cho người dùng nhờ vào việc cấp phép độc
quyền và phát triển xét nghiệm chẩn đoán tại Hoa Kỳ. Sữa Abbott chuyên các dòng
sữa nổi cho trẻ em và người lớn tuổi, cùng phân khúc khách hàng với Vinamilk. Vì
thế, Abbott Hoa Kỳ sẽ là một đối thủ nặng ký mà Vinamilk phải hết sức đề phòng.
Thực trạng của Vinamilk:
Năm 2023, ông lớn thị trường sữa – Vinamilk đã đặt kế hoạch đạt tổng doanh thu
63.380 tỷ đồng, tăng 5,5% và đạt lợi nhuận sau thuế ở mức 8.622 tỷ đồng. Tuy nhiên,
quý I/2023, lợi nhuận của doanh nghiệp thị trường sữa lại có xu hướng đi lùi so với
cùng kỳ do áp lực từ chi phí, riêng chỉ có Mộc Châu Milk báo lãi tăng gần 18%, đạt
101 tỷ đồng.
Theo ban lãnh đạo Vinamilk, sữa hiện là mặt hàng có mức độ nhạy cảm cao do phần
lớn người tiêu dùng Việt Nam chưa coi sữa là một sản phẩm dinh dưỡng thiết yếu. Do
27
đó, nhu cầu tiêu thụ đối với các sản phẩm thị trường sữa sẽ yếu đi khi người tiêu dùng
phải thắt chặt thói quen chi tiêu. Bên cạnh đó, Vinamilk đang phải đối mặt với áp lực
cạnh tranh ngày càng tăng ở hầu hết các dòng sản phẩm từ sữa, đặc biệt là ở phân khúc
sữa bột.
Lũy kế 6 tháng, ước tính đạt doanh thu của Vinamilk đạt gần 29.200 tỷ đồng và lãi sau
thuế hơn 4.100 tỷ đồng. So với mục tiêu đặt ra tại ĐHĐCĐ thường niên 2023,
Vinamilk đã thực hiện được 46% kế hoạch doanh thu và gần 48% chỉ tiêu lợi nhuận
sau thuế đặt ra ban đầu.
Lợi nhuận sau thuế hợp nhất của Vinamilk
Các doanh nghiệp hàng đầu trong nước là Vinamilk, TH True Milk, Nutifood, IDP và
Mộc Châu Milk. Các doanh nghiệp hàng đầu ngoại là FrieslandCampina (Hà Lan),
Nestlé (Thụy Sĩ), Abbott (Mỹ), Mead Johnson (Mỹ) và Fonterra (New Zealand).
Theo số liệu mới nhất của Nielsel IQ trong 6 tháng đầu năm 2022 về thị phần các nhà
sản xuất sữa bột tại Việt Nam (theo kênh phân phối truyền thống), Abbott đang dẫn
28
đầu với 20,4%, Vinamilk tụt xuống vị trí thứ hai với 19,6% và VitaDairy chiếm thị
phần 10,1% - đứng thứ ba trong bảng xếp hạng.
Dù mảng sữa bột giảm thị phần trên kênh phân phối truyền thống, Vinamilk vẫn là
doanh nghiệp sữa nội địa hàng đầu Việt Nam. Bên cạnh sữa nước, Vinamilk sở hữu
nhiều dòng sữa bột đa dạng cho cả mẹ và bé, quen tên đối với người dân như Grow
Plus, Optimum Gold, Alpha Gold. Ở phân khúc cao cấp, hãng này đã đưa ra thị trường
sản phẩm Yoko Gold.
29
Thách thức
Khó dự đoán được các chiến lược và bước phát triển mới của đối thủ cạnh tranh, gây
khó khăn trong việc hoạch định chiến lược phù hợp cho công ty để đối đầu với đối thủ.
Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm sữa Việt Nam không cao do phụ thuộc chủ yếu
vào nguyên liệu và thiết bị nhập khẩu, chất lượng sữa, đặc biệt là sữa bột các loại có
khả năng cạnh tranh rất kém so với sữa ngoại nhập do hầu hết nguyên liệu, thiết bị ,
công nghệ phải nhập khẩu.
Giá cả không cạnh tranh nên tạo điều kiện cho các thương hiệu nước ngoài phát triển
vào thị trường Việt Nam khá nhanh.
Nguy cơ tiềm ẩn như giảm sự đa dạng về sản phẩm sữa, khó duy trì được khách hàng
trung thành, mất đi các thị phần sữa vào tay đối thủ cạnh tranh…
Cơ hội:
▪ Vị trí đầu ngành được hỗ trợ bởi thương hiệu được xây dựng tốt.
▪ Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh; Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp;
Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng tin cậy; Năng lực
30
nghiên cứu và phát triển theo định hướng thị trường; Kinh nghiệm quản lý tốt được
chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh bền vững; Thiết bị và công nghệ sản
xuất đạt chuẩn quốc tế.
1.2.2 Đối thủ cạnh tranh tiềm năng
Đối thủ gián tiếp là đối thủ không cung cấp sản phẩm giống với Vinamilk, tuy nhiên
có thể đáp ứng nhu cầu của hoặc giải quyết vấn đề khách hàng cách thay thế, đáp ứng
được mong muốn của người tiêu dùng. Các đối thủ cạnh tranh gián tiếp rõ nhất có thể
thấy là:
Nestlé
Nestlé - Good Food, Good Life là cam kết của Nestlé mỗi ngày, hướng đến việc nâng
cao cuộc sống người tiêu dùng thông qua việc cung cấp các lựa chọn thực phẩm và đồ
uống tốt cho sức khỏe. Nestlé là một tập đoàn chăm sóc sức khỏe toàn cầu và cung cấp
rất nhiều loại sản phẩm không chỉ liên quan đến sữa, mà còn bao gồm bánh kẹo, bánh
ngũ cốc ăn sáng, cà phê, kem, nước uống đóng chai, sản phẩm dinh dưỡng y học, sữa
nước Nestle và sữa chua Nestle yogurt, sản phẩm dinh dưỡng công thức, thực phẩm
cho trẻ nhỏ, và nhiều loại sản phẩm khác. Trong số đó, dòng sữa Milo của Nestlé đang
được rất nhiều người yêu thích, phù hợp cho cả người lớn và trẻ em. Khách hàng có
thể lựa chọn các dòng sản phẩm Nestlé để thay thế khi mua sản phẩm Vinamilk.
Nestlé là một đối thủ đáng gờm đối với Vinamilk trong lĩnh vực sữa và sản phẩm từ
sữa, và sự cạnh tranh giữa hai công ty này có thể tạo ra lợi ích cho người tiêu dùng
thông qua sự đa dạng và lựa chọn sản phẩm đa dạng trên thị trường cũng là tín hiệu
tích cực.
Vinasoy
Chuyên cung cấp các dòng sữa dưỡng chất được sản xuất từ đậu nành. Vinasoy đang là
công ty dẫn đầu trong lĩnh vực sữa đậu trên thị trường Việt Nam, chiếm hơn 84% thị
phần. Với hơn 20 năm hoạt động, Vinasoy đã có những bước phát triển vượt bật và
đem đến các dòng sữa Fami được người tiêu dùng ưa chuộng. Mặc dù không cung cấp
sữa tươi hay sữa bột tiệt trùng như Vinamilk, Vinasoy vẫn đáp ứng nhu cầu thị hiếu
người dùng một cách tốt và trở thành một sản phẩm thay thế tuyệt vời.
31
Yakult
Tính đến thời điểm hiện tại, sản phẩm Yakult đã có mặt phổ biến tại hầu hết các siêu
thị và cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc, xuất hiện ở khắp các tỉnh thành Việt Nam. Ngoài
ra, Yakult còn triển khai hệ thống phân phối trực tiếp đến tận nhà của khách hàng trong
một số địa điểm như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đồng Nai, Bình
Dương, Đà Nẵng, Nha Trang, Vinh thông qua dịch vụ giao hàng Yakult Lady.
Yakult là một đối thủ cạnh tranh gián tiếp với Vinamilk, có khả năng thay thế các sản
phẩm từ sữa của Vinamilk và gây sự giảm thị phần đối với công ty sữa lớn này. Sản
phẩm của Yakult mang đến sự lựa chọn đa dạng cho người tiêu dùng và đã thu hút sự
quan tâm từ một số phân khúc thị trường, đồng thời tạo áp lực cạnh tranh trong ngành
công nghiệp sữa tươi tại Việt Nam.
Các đối thủ cạnh tranh của Vinamilk
Cơ hội của các đối thủ cạnh tranh gián tiếp so với Vinamilk:
Kích cầu tăng cao: Sự phát triển kinh tế và tăng trưởng dân số tại Việt Nam đang tạo ra
nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa. Điều này
mở ra cơ hội rất lớn cho các đối thủ cạnh tranh gián tiếp nhằm gia tăng thị phần và
tăng doanh thu.
32
Tăng lượng người tiêu dùng thông minh: Mới đây, người tiêu dùng ở Việt Nam đang
tiếp cận nhanh chóng với công nghệ và thông tin. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho
các đối thủ cạnh tranh gián tiếp nâng cao tính hiệu quả truyền thông và tiếp cận với
khách hàng mục tiêu.
Sản phẩm đa dạng: Vinamilk chủ yếu tập trung vào sản xuất các sản phẩm sữa và chế
biến sữa. Điều này để lại khoảng trống cho các đối thủ cạnh tranh gián tiếp trong các
lĩnh vực khác như sữa chua, bột ngũ cốc, đồ uống có sữa và các sản phẩm sữa thực
vật.
Thách thức của các đối thủ cạnh tranh gián tiếp so với Vinamilk:
Thương hiệu đã được khẳng định: Vinamilk là một thương hiệu có uy tín và chất
lượng được khẳng định trên thị trường Việt Nam. Điều này tạo ra một thách thức cho
các đối thủ cạnh tranh gián tiếp khác, đặc biệt là trong việc xây dựng và duy trì niềm
tin của khách hàng.
Quy mô sản xuất và phân phối: Mạng lưới sản xuất và phân phối lớn của Vinamilk là
một thế mạnh đáng kể, giúp giảm chi phí vận chuyển và tăng tốc độ đưa sản phẩm ra
thị trường. Đối thủ cạnh tranh gián tiếp sẽ phải đối mặt với thách thức cạnh tranh về
quy mô và hiệu suất sản xuất.
Đầu tư vào nghệ thuật và nghiên cứu phát triển sản phẩm: Vinamilk đã đầu tư không ít
vào nghệ thuật và nghiên cứu phát triển sản phẩm, để mang lại sự sáng tạo và độc đáo
cho các sản phẩm của mình. Đối thủ cạnh tranh gián tiếp sẽ phải đối mặt với việc
không chỉ cạnh tranh về giá cả mà còn cạnh tranh về chất lượng và độ phân biệt của
sản phẩm của họ.
2.2.4 Đe dọa của sản phẩm thay thế
Sản phẩm sữa có chỗ đứng vững chắc trên thị trường vì đặc thù của nó, là nguồn bổ sung
dưỡng chất quan trọng cho cơ thể. Tuy nhiên, sự đa dạng của sản phẩm thay thế như sữa
hạt, sữa đậu nành, đồ uống ngũ cốc và nước giải khát có pha sữa tạo ra đe dọa cho thị phần
của Vinamilk. Đối với ngành công nghiệp sữa, cạnh tranh với các sản phẩm thay thế đòi
hỏi Vinamilk phải tập trung vào sự độc đáo và giá trị dinh dưỡng mà sản phẩm mang lại.
33
Ưu thế sẽ thuộc về những doanh nghiệp có sự chuẩn bị đầy đủ nguồn lực để đón đầu cơ
hội. Vinamilk với lợi thế tiên phong so với đối thủ trong ngành sẽ có nhiều cơ hội xâm
chiếm thị trường hơn. Tuy nhiên, trong quá trình mở rộng và không ngừng lớn mạnh,
Vinamilk cũng cần phải phân tích và đánh giá đến các đối thủ trên thị trường. Từ đó có
những biện pháp Marketing hiệu quả nhất nhằm tiếp tục nâng cao thị phần và giữ thế áp
đảo với các đối thủ cạnh tranh của Vinamilk.
Cơ hội:
Vinamilk có thể tận dụng sự tin tưởng của người tiêu dùng trong sản phẩm sữa tươi
nguyên chất, không chất bảo quản và không đường thêm của thương hiệu True Milk để
mở rộng sự hiện diện trên thị trường nội địa và nâng cao tầm quốc tế.
Vinamilk có thể tận dụng sự tăng trưởng của ngành công nghiệp sữa Việt Nam, do nhu
cầu tiêu dùng sữa ngày càng gia tăng và đa dạng hóa.
Vinamilk có thể mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các thị trường mới nổi và thị
trường tiềm năng, như Trung Quốc, Ấn Độ và các nước ASEAN.
Thách thức:
Vinamilk sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ thương hiệu Dutch Lady trong việc xây
dựng hình ảnh mạnh mẽ và tăng cường hiệu quả marketing để tạo ra được sự khác biệt
và thu hút người tiêu dùng.
Thị trường sữa Việt Nam đang trở nên cạnh tranh hơn bao giờ hết, với sự xuất hiện của
nhiều thương hiệu sữa nổi tiếng và cạnh tranh mạnh mẽ từ các nhà sản xuất trong và
ngoài nước.
Vinamilk phải đối mặt với áp lực không chỉ từ các thương hiệu sữa nổi tiếng như Dutch
Lady và TH True Milk, mà còn từ các thương hiệu mới nổi và sự ra đời của các nhà sản
xuất sữa thế hệ mới, nhưng đã có sự đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ và quy mô sản xuất.
Vinamilk cần phải liên tục cải thiện sản phẩm và dịch vụ của mình để cạnh tranh hiệu
quả trên thị trường.
https://www.academia.edu/38193958/CHIEN_LUOC_VINAMILK_tham_khao
34

More Related Content

Similar to QTCL, 21QT112, NHÓM 3.docx

Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014
Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014
Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014Kim Thuan
 
Thị trường sửa bột ở việt nam
Thị trường sửa bột ở việt namThị trường sửa bột ở việt nam
Thị trường sửa bột ở việt namSang Meo
 
Ngành Sữa 2014 Người Tiêu Dùng và Hoạt động Quảng cáo Trực tuyến
Ngành Sữa 2014 Người Tiêu Dùng và Hoạt động Quảng cáo Trực tuyếnNgành Sữa 2014 Người Tiêu Dùng và Hoạt động Quảng cáo Trực tuyến
Ngành Sữa 2014 Người Tiêu Dùng và Hoạt động Quảng cáo Trực tuyếnDung Tri
 
Report hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành Sữa ở VN
Report hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành Sữa ở VNReport hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành Sữa ở VN
Report hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành Sữa ở VNTuan Le
 
Chiến lược giá của vinamilk
Chiến lược giá của vinamilkChiến lược giá của vinamilk
Chiến lược giá của vinamilkndthien23
 
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilktiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
tiến trình STP và chiến lược 4P của VinamilkNam Nguyễn
 
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Nguyễn Quang Sang Digital
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkLuận Văn 1800
 
Chiến lược marketing mix của Vinamilk Việt nam
Chiến lược marketing mix của Vinamilk Việt namChiến lược marketing mix của Vinamilk Việt nam
Chiến lược marketing mix của Vinamilk Việt namRoyal Scent
 
Chinlcmarketingmixcavinamilk
ChinlcmarketingmixcavinamilkChinlcmarketingmixcavinamilk
Chinlcmarketingmixcavinamilkdragon466
 
Chinlcmarketingmixcavinamilk 130316064745-phpapp01
Chinlcmarketingmixcavinamilk 130316064745-phpapp01Chinlcmarketingmixcavinamilk 130316064745-phpapp01
Chinlcmarketingmixcavinamilk 130316064745-phpapp01Diên Nguyễn
 
Marketing mix vinamilk
Marketing mix vinamilkMarketing mix vinamilk
Marketing mix vinamilkchulua
 
Tiểu Luận Phân Tích Thị Trường Sản Phẩm Sữa Tại Việt Nam Những Năm Gần Đây
Tiểu Luận Phân Tích Thị Trường Sản Phẩm Sữa Tại Việt Nam Những Năm Gần ĐâyTiểu Luận Phân Tích Thị Trường Sản Phẩm Sữa Tại Việt Nam Những Năm Gần Đây
Tiểu Luận Phân Tích Thị Trường Sản Phẩm Sữa Tại Việt Nam Những Năm Gần ĐâyNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...
Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...
Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...luanvantrust
 

Similar to QTCL, 21QT112, NHÓM 3.docx (20)

Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014
Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014
Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014
 
Thị trường sửa bột ở việt nam
Thị trường sửa bột ở việt namThị trường sửa bột ở việt nam
Thị trường sửa bột ở việt nam
 
Ngành Sữa 2014 Người Tiêu Dùng và Hoạt động Quảng cáo Trực tuyến
Ngành Sữa 2014 Người Tiêu Dùng và Hoạt động Quảng cáo Trực tuyếnNgành Sữa 2014 Người Tiêu Dùng và Hoạt động Quảng cáo Trực tuyến
Ngành Sữa 2014 Người Tiêu Dùng và Hoạt động Quảng cáo Trực tuyến
 
Report hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành Sữa ở VN
Report hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành Sữa ở VNReport hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành Sữa ở VN
Report hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành Sữa ở VN
 
Chiến lược giá của vinamilk
Chiến lược giá của vinamilkChiến lược giá của vinamilk
Chiến lược giá của vinamilk
 
NGU
NGUNGU
NGU
 
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilktiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
 
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
 
Chiến lược marketing mix của Vinamilk Việt nam
Chiến lược marketing mix của Vinamilk Việt namChiến lược marketing mix của Vinamilk Việt nam
Chiến lược marketing mix của Vinamilk Việt nam
 
Chinlcmarketingmixcavinamilk
ChinlcmarketingmixcavinamilkChinlcmarketingmixcavinamilk
Chinlcmarketingmixcavinamilk
 
Ttcb hoàn
Ttcb hoànTtcb hoàn
Ttcb hoàn
 
Vinamilk
VinamilkVinamilk
Vinamilk
 
Chinlcmarketingmixcavinamilk 130316064745-phpapp01
Chinlcmarketingmixcavinamilk 130316064745-phpapp01Chinlcmarketingmixcavinamilk 130316064745-phpapp01
Chinlcmarketingmixcavinamilk 130316064745-phpapp01
 
4 p vinamilk free
4 p vinamilk free4 p vinamilk free
4 p vinamilk free
 
Marketing mix vinamilk
Marketing mix vinamilkMarketing mix vinamilk
Marketing mix vinamilk
 
Tiểu Luận Phân Tích Thị Trường Sản Phẩm Sữa Tại Việt Nam Những Năm Gần Đây
Tiểu Luận Phân Tích Thị Trường Sản Phẩm Sữa Tại Việt Nam Những Năm Gần ĐâyTiểu Luận Phân Tích Thị Trường Sản Phẩm Sữa Tại Việt Nam Những Năm Gần Đây
Tiểu Luận Phân Tích Thị Trường Sản Phẩm Sữa Tại Việt Nam Những Năm Gần Đây
 
Đề tài: Chiến lược marketing của TH True milk, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing của TH True milk, HAYĐề tài: Chiến lược marketing của TH True milk, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing của TH True milk, HAY
 
Đề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam, HAY
Đề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam, HAYĐề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam, HAY
Đề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam, HAY
 
Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...
Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...
Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...
 

QTCL, 21QT112, NHÓM 3.docx

  • 1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VINAMILK 1.1Giới thiệu về công ty Vinamilk Công ty Vinamilk có tên đầy đủ là Công ty cổ phần Sữa Việt Nam, tên gọi khác: Vinamilk. Đây là doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như các thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007. Vinamilk hiện đang là một doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam. Các sản phẩm mang thương hiệu này chiếm lĩnh phần lớn thị phần trên cả nước, cụ thể như sau:  54,5% thị phần sữa trong nước,  40,6% thị phần sữa bột,  33,9% thị phần sữa chua uống;  84,5% thị phần sữa chua ăn  79,7% thị phần sữa đặc Các sản phẩm đến từ thương hiệu Vinamilk được phân phối đều khắp 63 tỉnh thành trên cả nước với 220.000 điểm bán hàng. Bên cạnh đó, Vinamilk Việt Nam còn được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản, Trung Đông,… Sau hơn 40 năm hình thành và phát triển, công ty đã xây dựng được 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, 1 nhà máy sữa tại Campuchia (Angkormilk), 1 văn đại diện tại Thái Lan. 1.2 Lịch sử hình thành và phát triển - Năm 1976 Vinamilk được thành lập với tên gọi Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam và tiếp quản 03 nhà máy sữa Thống Nhất, nhà máy sữa Trường Thọ, và nhà máy sữa bột Dielac
  • 2. 2 Hình 1.1: Nhà máy sữa Thống Nhất (Nguồn: Internet) Năm 2003, Cổ phần hóa công ty và đổi tên thành Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Hình 1.2: CTCP Sữa Việt Nam (Nguồn: Vinamilk) Năm 2006 Niêm yết trên Sơ giao dịch chứng khoáng TP. Hồ Chí Minh. Năm 2010 đầu tư 10 triệu USD nắm giữ 19,3% cổ phần của Miraka Limited tại New Zealand và tăng lên 22,81% vào năm 2015. Năm 2022, Miraka là công ty liên kết với tỷ lệ sở hữu 16,96% do Miraka tiến hành tăng vốn. Năm 2014, Góp vốn 51% thành lập Công ty Angkor Milk tại Campuchia và tăng lên 100% vào năm 2017.
  • 3. 3 Hình 1.3: Angkormilk tại Campuchia Nguồn: Internet Năm 2021, Góp vốn 50% thành lập cùng Del Monte Philippines, Inc. (DMPI) – một doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống thuộc top đầu tại Philippines và đã chính thức phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng tại đây từ Q4/2021 Bên cạnh những gì đã đạt được quá các năm, trong năm 2022 Vinamilk tiếp tục chứng minh vị thế là thương hiệu sữa hàng đầu Việt Nam bằng các thành tựu như: Top 1 Việt Nam về ngành sữa theo thị phần với hơn 146000 số lượng bò sữa khai thác, 15 trang trại ại Việt Nam và Lào, 16 nhà máy sữa trong và ngoài nước Top 36 công ti sữa toàn cầu tính the danh thu. Top 10 thương hiệu trong ngành hàng ăn uống giá trị nhất toàn cầu được công bố bởi Brand Finance
  • 4. 4 Hình 1.5: Bảng công bố top 10 thương hiệu thực phẩm lớn nhất thế giới năm 2022 Nguồn: Brand Finance Tuy đã đạt được giá trị thương hiệu lớn, nhưng tiềm năng phát triển của vinamilk vẫn được đánh giá cao thông qua các chỉ số tăng trưởng giá trị thương hiệu từ 2019 - 2022 Hình 1.6: Biểu đồ thể hiện mức độ tăng trưởng giá trị thương hiệu của Vinamilk 2019- 2022 Nguồn: Brand Finance 1.3Các sản phẩm của Vinamilk Các sản phẩm của Vinamilk luôn đảm bảo chất lượng theo quy trình chuẩn quốc tế. Nguyên liệu: 100% được kiểm soát trước khi đưa vào sản xuất, 88% nhà cung cấp nguyên vật liệu chính có chứng nhận GFSI[15]. Sản xuất với 3 nhà máy đạt chuẩn ISO
  • 5. 5 9001:2015, FSSC 22000, GMP, ISO 17025, Halal, ISO 14001, ISO 50001,02Nhà máy đạt chuẩn Organic EU, 01Nhà máy đạt chuẩn Organic China và 01Nhà máy đạt chuẩn BRC. Bảo quản, phân phối: 02 xí nghiệp kho vận đạt chuẩn ISO 9001:2015, Organic EU. Với sự phát triển không ngừng của đất nước, chỉ số dân trí và thu nhập bình quân đầu người theo đó được nâng cao, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng Vinamilk hiện tại có hơn 250 sản phẩm thuộc các phân khúc khác nhau từ bình dân đến cao cấp. Hình 1.7: Biểu đồ thể hiện cơ cấu sản phẩm sữa của Vinamilk phân theo các phân khúc khác nhau Nguồn: VNDIRECT RESEARCH, INTERNET.
  • 6. 6 Hình 1.8: Các dòng sản phẩm chính của Vinamilk chia theo 13 nhóm ngành Nguồn: Vinamilk Hình 1.9: Các sản phẩm địa diện cho các ngành hàng của Vinamilk Nguồn: Vinamilk
  • 7. 7 1.4Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người. Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội” Gía trị cốt lõi: “Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “ Chính trực: Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch. Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, Tôn trọng đồng nghiệp, Tôn trọng Công ty, Tôn trọng đối tác, Hợp tác trong sự tôn trọng. Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác. Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức. Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty. Triết lí kinh doanh: Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Chính sách chất lượng: Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách không ngừng cải tiến, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.
  • 8. 8 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG 2.2 Phân tích môi trường của công ty Vinamilk 2.2.1 Môi trường vĩ mô 2.2.2.1 Môi trường kinh tế a. Tốc độ tăng trưởng GDP Nền kinh tế phục hồi sau Covid giúp GDP năm 2022 ước tính tăng 8,02%, mức cao nhất giai đoạn 2011-2022 Nguồn: Internet Công bố số liệu sáng 29/12, Tổng cục Thống kê cho biết, GDP quý IV ước tăng 5,92% so với cùng kỳ năm trước. Mức tăng này cao hơn của cùng kỳ năm 2020, 2021 (thời điểm diễn ra đại dịch Covid-19) nhưng thấp hơn tốc độ tăng của quý IV các năm 2011- 2019. Ước tính GDP năm 2022 tăng 8,02%. Đây cũng là mức cao nhất giai đoạn 2011-2022.
  • 9. 9 Một tuần trước, HSBC đã đánh giá, 2022 là năm phục hồi bùng nổ giúp Việt Nam có nhiều khả năng tiếp tục là một trong những nước tăng trưởng vượt trội ở châu Á. Tổ chức này khi đó cũng nâng dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam lên 8,1% từ mức dự báo 7,6% trước đó, do "những thuận lợi nhờ mở cửa trở lại vẫn còn". •Cơ hội: - Thu nhập bình quân của người dân đã tương đối ổn định trở lại, vì vậy mức chi tiêu bình quân mỗi người cũng có xu hướng ổn đinh và tăng lên lại. - Cơ hội phát triển của ngành sữa trong những năm tới được đánh giá hoàn toàn khả quan. b. Tỉ giá hối đoái Cuối tháng bảy, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã ra công bố tiếp tục tăng lãi suất thêm 0,75%, lên mức 2,25-2,5% (mức cao nhất kể từ tháng 12/2018). Đây cũng là đợt điều chỉnh lãi suất nhanh nhất của Fed trong rất nhiều năm qua. Ước tính, đồng USD đã tăng giá gần 11% từ đầu năm đến nay. Theo Ngân hàng Nhà nước, VND tính đến thời điểm này chỉ mất giá khoảng 2,3% so với USD. Tỷ giá USD/VND trong ngày 12/8, theo công bố của Ngân hàng Nhà nước là 23.153 đồng. Tiền đồng vẫn là một trong những đồng tiền mất giá ít nhất trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương.
  • 10. 10 Tuy nhiên, các chuyên gia nhận định việc đồng USD tăng giá vẫn có ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam như nhập khẩu, lạm phát và áp lực tỷ giá tăng lên. Biến động tỉ giá từ đầu năm đến nay đã có tác động nhiều chiều đến hoạt động thương mại của Việt Nam. Nếu như các doanh nghiệp xuất khẩu được lợi khi đồng USD tăng giá thì ở chiều ngược lại, nhập khẩu phải đội thêm một khoản chi phí để bù đắp khoản chênh lệch do biến động Căn cứ theo tỷ giá bán của Ngân hàng Nhà nước, từ đầu năm đến ngày 1/8, một USD bằng 23.400 VND, tăng 2,3% so với đầu năm 2022, ở chiều ngược lại Việt Nam đồng VND lại tăng giá khoảng 8% so với EUR. Theo đánh giá, Mỹ và châu Âu (EU) là hai thị trường xuất nhập khẩu quan trọng của Việt Nam nên việc biến động tỷ giá, nhất là đồng USD đã tác động khá mạnh tới kết quả sản xuất – kinh doanh của nhiều doanh nghiệp Thách thức: Tỉ giá Việt Nam không ổn định, đồng Việt Nam liên tục bị rớt giá cũng ảnh hưởng đến việc Vinamilk nhập khẩu sữa bột và đường, khiến cho giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận và chính sách giá của doanh nghiệp. c. Chính sách thuế Kim ngạch nhập khẩu sữa của Việt Nam dự kiến sẽ tăng mạnh, đạt 3,6 tỷ USD vào năm 2045. Bộ Công thương cho biết, trước khi EVFTA chính thức được thực thi, sữa nhập khẩu từ châu Âu chịu thuế suất 5% - 15%. Nhưng kể từ đầu tháng 8-2020, mức thuế sữa nhập khẩu từ thị trường này vào Việt Nam sẽ giảm còn 3,5% rồi đến 0% theo lộ trình 3 năm. Riêng tháng 4/2021 nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 120,18 triệu USD, tăng 6,5% so với tháng 3/2021 và tăng 37,6% so với tháng 4/2020.
  • 11. 11 d. Lạm phát Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2021 tăng 0,62% so với tháng trước, tăng 2,25% so với tháng 12/2020 và tăng 2,64% so với tháng 7/2020. Còn về lạm phát, trong bối cảnh lạm phát 9 tháng đầu năm 2022 tại nhiều nước tại khu vực châu Âu, châu Mỹ và một số nước ở châu Á như Thái Lan, Indonesia… tăng cao, Việt Nam tiếp tục thuộc nhóm các nước có tỷ lệ lạm phát thấp với bình quân 9 tháng năm 2022 ở mức 2,73%. Cơ hội: - Phần lớn giá cả nhiều mặt hàng sữa ổn định, tạo điều kiện cho người tiêu dùng mua sắm nhiều hơn, các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất. - Như vậy ngành sữa là ngành đang trong giai đoạn phát triển, hiện nay nhu cầu về sữa ngày càng tăng, và sản phẩm sữa trở thành sản phẩm thiết yếu hàng ngày. 2.2.2.2 Môi trường dân số Quy mô và tốc độ tăng dân số ảnh hưởng đến quy mô của nhu cầu: Cơ quan thống kê cho biết, năm 2022, chất lượng dân số được cải thiện, mức sinh giảm thấp nhất trong giai đoạn 2018-2022 và duy trì mức sinh thay thế từ năm 2005 trở lại đây.
  • 12. 12 Dân số trung bình năm 2022 của cả nước ước tính 99,46 triệu người, tăng 955.500 người, tương đương tăng 0,97% so với năm 2021. Cơ cấu dân số: Theo địa lí: dân số thành thị 37,09 triệu người, chiếm 37,3%; dân số nông thôn 62,37 triệu người, chiếm 62,7%. Theo giới tính: Số nam giới là 49,61 triệu người, chiếm 49,9%, nữ có 49,85 triệu người, chiếm 50,1%. Tỷ số giới tính của dân số năm 2022 là 99,5 nam/100 nữ. Theo cơ cấu độ tuổi: Việt Nam đang trải qua giai đoạn quan trọng của quá trình “chuyển hoá dân số” với mức sinh thấp hơn, tỷ lệ tử vong thấp hơn và tuổi thọ cao hơn. Trong vòng hơn sáu mươi năm, dân số Việt Nam đã trải qua những thay đổi cả về quy mô và cơ cấu tuổi. Dưới tác động của chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, tổng tỷ suất sinh (TFR) đã được kiểm soát, và tỷ lệ chết thô giảm xuống. Sự thay đổi về dân số cũng mang lại những thay đổi trong cấu trúc tuổi: tỷ lệ trẻ em (0-14 tuổi) trong tổng dân số đang giảm, trong khi tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động (15-64) chiếm 70% và người già (65 trở lên) chiếm 7.7% tổng dân số và dự báo đến năm 2050 sẽ tăng lên 22,3 triệu (tỷ lệ 20,4% dân số). Tuổi thọ trung bình của dân số cả nước năm 2022 là 73,6 tuổi, trong đó nam là 71,1 tuổi và nữ là 76,4 tuổi. Việt Nam được đánh giá trong thời kỳ dân số vàng tuy nhiên theo dự báo của các cuộc nghiên cứu, dân số Việt Nam đang già đi. Như vậy, đòi hỏi các nhà hoạt động marketing phải chú ý đến thị trường này, sản xuất ra các sản phẩm nhiều chất lượng dinh dưỡng, hay hàm lượng đường thấp đi vì người già có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao. Cơ hội: - Đối với thị trường trẻ em chiếm đến 23% tổng dân số cả nước và là đối tượng khách hàng chính sử dụng sữa nước, vì vậy đây là đối tượng cần hướng đến nhiều nhất. - Người lớn (15-59 tuổi) chiếm 70% dân số cả nước - một tỉ lệ khá cao. Đây là đối tượng lao động có thu nhập và nắm giữ chi tiêu nên là đối tượng quyết định mua hay quan tâm đến chất lượng và thương hiệu sản phẩm.
  • 13. 13 - Người già chỉ chiếm 7.7% dân số - một tỉ lệ khá nhỏ và người già hay sử dụng sữa bột ít dung sữa nước, vì vậy đây là đối tượng cần phải làm họ thay đổi được xu hướng tiêu dùng sữa. Theo thu nhập: Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng năm 2022 theo giá hiện hành đạt 4,67 triệu đồng, tăng 11,1 điểm % so với năm 2021. Năm 2022 là năm đánh dấu sự khôi phục về kinh tế và tình hình đời sống dân cư. Sau 2 năm 2019 và 2020, thu nhập bình quân đầu người giảm liên tiếp do tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19, thu nhập bình quân 1 người 1 tháng năm 2022 quay trở lại xu hướng tăng như các năm từ 2019 trở về trước. Thu nhập tăng đều ở cả thành thị và nông thôn. Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng năm 2022 ở khu vực thành thị đạt gần 5,95 triệu đồng (tăng 10,4 điểm % so với năm 2021) cao gấp 1,54 lần thu nhập bình quân ở khu vực nông thôn là 3,86 triệu đồng (tăng 10,8 điểm % so với năm 2021). Cơ hội: - Thu nhập trung bình tăng sẽ tạo ra một sức mua cao hơn trên thị trường còn dẫn đến những nhu cầu, mong muốn khác biệt hơn từ phía người tiêu dùng. Họ có thể đòi hỏi nhiều hơn hay sẵn sàng bỏ ra một số tiền cao hơn cho các yếu tố chất lượng, sự đa dạng, tính tiện dụng, thẩm mỹ… - Ngoài ra, một xu hướng khác là sự phân bố về thu nhập có nhiều phân hóa trong dân chúng cũng là một vấn đề mà công ty cần quan tâm. Chính sự phân hóa này làm đa dạng hơn về nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng và tạo ra trên thị trường nhiều phân khúc khác biệt. Sự thay đổi cơ cấu, quy mô hộ gia đình: Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, quy mô hộ gia đình của Việt Nam cũng đang có những thay đổi đáng kể. Cả nước hiện có hơn 24 triệu hộ gia đình, trong đó quy mô gia đình nhỏ (có 2-4 người) là phổ biến nhất (chiếm gần 65%), còn rất ít hộ trên 7 người. Số hộ độc thân chiếm tỷ trọng nhỏ (8%) nhưng đang có xu thế tăng nhanh trong 5 năm
  • 14. 14 trở lại đây. Xu hướng gia đình trẻ ngày càng phổ biến thay thế gia đình truyền thống nhiều thế hệ. Cùng với cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch, mỗi gia đình có từ một đến hai con (ở Việt Nam tuy thực hiện còn chưa nghiêm nhưng ít nhiều đạt thành công); do đó các thành viên có nhiều cơ hội tham gia công tác xã hội, quan tâm đến con cái… Do đó, các nhà nghiên cứu phải thay đổi hình thức thanh toán hiện đại hơn, dịch vụ mua sản phẩm tại gia phát triển, thay đổi mẫu mã sản phẩm… Hiện nay Vinamilk trong lĩnh vực bán lẻ cũng đang tích cực phát triển các chuỗi cửa hàng, siêu thị, trung tâm mua sắm với các dịch vụ hiện đại. 2.2.2.3 Yếu tố công nghệ Đây là yếu tố tạo ra nhiều cơ hội và cũng tồn tại nhiều thách thức buộc doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ. Là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nên đây là yếu tố quan trọng quyết định việc sản xuất của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Sự phát triển của thị trường khoa học công nghệ :Công nghệ ngày càng phát triển đã đem lại cho Vinamilk nhiều cách thức tạo ra sản phẩm mới để khẳng định thương hiệu cho sản phẩm của mình. Vinamilk đã ứng dụng nhiều thành tựu mới về các loại máy móc trang bị sản xuất ra các sản phẩm vừa đạt hiệu quả về chất lượng vừa tiện nghi. Mặt khác khoa học công nghệ tác động tới khâu quảng cáo và mức độ truyền tin về sản phẩm: Khoa học phát triển đã đáp ứng được nhu cầu cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng bởi nhu cầu của người tiêu dùng càng gia tăng về chất lượng và số lượng. Đồng thời khoa học công nghệ còn tạo ra một lực lượng sản xuất mới rất hiệu quả cho doanh nghiêp.giúp giảm bớt thời gian sản xuất sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất sản phẩm. Mặt khác Vinamilk cũng như các doanh nghiệp khác cũng cần phải cảnh giác với việc sa đà đầu tư quá nhiều chi phí cho quảng cáo dẫn tới tăng giá thành của sản phẩm gây thiệt hại nhiều cho doanh nghiệp. Một thách thức khác đó là các sản phẩm có chứa nhiều yếu tố khoa học công nghệ thường rất khó kéo dài chu kỳ sống bởi những đòi hỏi không nhỏ từ người tiêu dùng,dẫn đến việc lạc hậu về kỹ thuật của những dòng sản phẩm trên thị trường. Chính vì vậy thách thức đặt ra là việc không ngừng thay đổi công nghệ sản xuất sản phẩm. Đối với các tổ chức tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học và áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ: đó là những cơ sở hữu ích sẽ tư vấn cho doanh nghiệp các cách thức chế biến sữa để phù hợp với khẩu vị tiêu dùng khác nhau. Đây cũng là một trong số những thách thức tìm hiểu thị trường nhanh hơn thông qua các kênh tư vấn về chính sách khoa học công nghệ.
  • 15. 15 https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-ha-long/quan-tri- logistics/phan-tich-yeu-to-anh-huong-den-cung-cau/20732332 https://www.academia.edu/36337067/%C4%90%E1%BB%80_T%C3%80I_VINAMI LK https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-ton-duc-thang/kinh-te-vi-mo/tieu- luan-kinh-te-vi-mo-grade-a/18543178 https://ket-noi.com/blog/threads/phan-tich-moi-truong-vi-mo-va-vi-mo-cua-san-pham- sua-tuoi-cua-cong-ty-co-phan-sua-viet-nam-vinamilk.289537/ 2.2.2.4 Yếu tố chính trị - pháp luật Tình hình chính trị ổn định của Việt Nam có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động, làm tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Điều này cũng tác động tích cực trong việc tạo lập và triển khai chiến lược của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Vinamilk nói riêng. Chính sách thuế, tiền tệ, đối ngoại là những yếu tố tác động không hề nhỏ đến sự mở rộng thị trường, cũng như thu hút các nhà đầu tư, tăng doanh thu, tiếp cận các công nghệ tiên tiến, dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất... của Vinamilk. Tuy nhiên, điều này cũng mang lại những thử thách khi phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại cửa các công ty nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam. Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã ban hành và tiếp tục hoàn thiện các bộ luật. Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng sẽ là cơ sở đảm bảo thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả, lành mạnh. Điều này giúp Vinamilk giới hạn được hành lang pháp lí, từ đó đưa ra các quyết định thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thêm vào đó, các chính sách khuyến khích của Nhà Nước cũng có ý nghĩa rất tích cực đến công ty. Đặc biệt là các chính sách ưu đãi về thuế. Ngành sản xuất về sữa được những ưu đãi trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước về thuế đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị. Điều này như một sự khích lệ tinh thần, tạo điều kiện cho công ty cố gắng hơn nữa.
  • 16. 16 Tuy nhiên với cách quản lý còn lỏng lẻo, chồng chéo, không hiệu quả đã gây không ít khó khăn trong việc thực hiện “ Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sữa Việt Nam đến 2010 và định hướng đến 2020 sản xuất nguyên liệu đến chế biến sản phẩm quy sữa chế biến đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước đạt bình quân 10kg/người vào năm 2010, 20kg/người/năm vào năm 2020 và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài”. Theo quyết định 167 của thủ tướng về quy hoạch và phát triển chăn nuôi bò sữa thì chỉ có 15 tỉnh thành được phép nuôi. Nhưng thực tế phong trào nuôi ba sữa để lan ra 33 tỉnh thành, trong đó có kể địa phương không đủ điều kiện chăn nuôi như: không có đồng cỏ cũng chẳng có nhà máy chế biến sữa... Ngoài ra việc kiểm định chất lượng sữa chỉ dừng lại ở viện kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Một số chỉ tiêu in trên bao bì nhưng chưa được kiểm tra phân tích chất lượng và hàm lượng các vi chất có trong thành phần sữa. Các phòng thí nghiệm chứa có khả năng để kiểm định đầy đủ những vi chất này. Việt Nam hiện nay chưa có vi chuẩn về tỉ lệ các chất bổ sung vi lượng DHA, ARA trong sữa. Bên cạnh đó việc không kiểm soát nổi thị trường sữa cũng gây không ít trở ngại cho các doanh nghiệp sản xuất sữa của Việt Nam. Cơ hội:  Nền chính trị của Việt Nam tương đối ổn định, chính sách giảm thuế nhập khẩu về 0% giúp đầu tư nước ngoài, hỗ trợ học tập và phát triển yên tâm hơn.  Chính sách tiêu thụ sữa ổn định và hệ thống quy định đang dần hoàn thiện Thử thách:  Cơ quan nhà nước còn buông lỏng kiểm soát giá cả thị trường. Quy trình thực thi chống cạnh tranh không lành mạnh chưa thực sự hiệu quả  Công tác kiểm tra ngành sữa còn lỏng lẻo, mới chỉ tập trung vào kiểm tra an toàn thực phẩm, chưa kiểm soát hàm lượng chất khó hoạt động trong sản phẩm sữa Yếu tố văn hóa – xã hội: Mức tiêu thụ: Tỉ trọng các sản phẩm sữa tươi trong tiêu dùng toàn cầu dự kiến sẽ tăng 1,4% /năm trong thập kỷ tới do sự tăng trưởng mạnh về nhu cầu ở ( chủ yếu ở Ấn Độ và Pakistan)
  • 17. 17 do được thúc đẩy bởi sự tăng trưởng về thu nhập bình quân đầu người (chủ yếu) và dân số. Tốc độ phát triển xã hội cao, kéo theo nhu cầu về sản phẩm dinh dưỡng chất lượng nhưng phải tiện lợi ngày càng cần thiết. Vì thế, sữa trở thành giải pháp nhanh gọn nhưng vẫn đảm bảo dưỡng chất cho độ tuổi lao động, học sinh, trẻ em. Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đơn vị cũng như các sản phẩm đóng hộp hay các sản phẩm liên quan đến sữa. Sự tiếp cận các nguồn thông tin trở nên dễ dàng, qua loa đài, báo chí, tivi, tranh ảnh, băng rôn... khiến con người càng cảm thấy có nhu cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thỏa mãn các nhu cầu về thể chất. Một trong những đặc điểm trong quan niệm của người Việt là thường dùng những gì mà mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay đổi. Vì thế công ty Vinamilk phải tạo được niềm tin về uy tín chất lượng thì rất dễ khiến khách hàng trung thành sử dụng với sản phẩm của công ty. Cũng phải nói thêm rằng một trong những đặc điểm về hình thể của người Việt Nam là cân nặng cũng như chiều cao là thấp hơn so với trên thế giới cộng thêm tâm lý muốn chứng tỏ bản thân và tạo được sự chú ý cả người khác. Vì lẽ đó một trong những điểm nhấn mạnh vào quảng cáo của công ty Vinamilk là hình thành nên một phong cách sống khỏe mạnh, phát triển hoàn toàn về thể chất và trí tuệ con người năng động và sáng tạo một hình mẫu lý tưởng dĩ nhiên hiệu quả đạt được là vô cùng lớn. Do chính phủ thúc đẩy “Chương trình Sữa học đường” - sữa được đưa đến các trường mầm non và tiểu học với mục đích cải thiện tình trạng dinh và nâng cao tầm vóc trẻ em Việt, từ đó nhu cầu sữa nước cũng được tăng cao. Mục tiêu chủ yếu của chương trình sữa học đường là cải thiện về số lượng và chất lượng khẩu phần ăn thông qua hoạt động cho học sinh mẫu giáo và tiểu học ở các trường, đặc biệt là tại các huyện nghèo; đáp ứng 90-95% nhu cầu năng lượng của trẻ vào năm 2020. Thông qua hoạt động cho trẻ em uống sữa hàng ngày nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc, thể lực của trẻ em Việt Nam, góp phần phát triển nguồn nhân lực trong tương lai.
  • 18. 18 Phó Chủ tịch Nước trao sữa cho các em học sinh. Ảnh: P.V. Cơ hội: - Trình độ dân trí ngày càng cao => Xu hướng giải khát các sản phẩm dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp ngày càng tăng. Với những dự báo khả quan này, hàng loạt hãng sữa đã gia nhập thị trường đầu tư xây dựng nhà máy để mở rộng năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường. - So với các công ty nước ngoài, các công ty Việt Nam có lợi thế hơn trong việc phát triển các sản phẩm phù hợp với người Việt Nam. Thử thách: -Tâm lý sính hàng ngoại, không tin hàng Việt vẫn tồn tại vì mọi người cho rằng chất lượng sản phẩm của hàng Việt còn kém so với hàng ngoại. Với thương hiệu Vinamilk được vươn ra thế giới nhưng với tâm lý sính hàng ngoại khiến cho sản phẩm Vinamilk dù đảm bảo chất lượng nhưng vẫn không thể cạnh tranh với hàng nước ngoài tại Việt Nam.
  • 19. 19 2.2 Môi trường vi mô 2.2.1 Khách hàng 2.2.1.1 Quyền lực thương lượng từ khách hàng Vinamilk có hai loại khách hàng là khách hàng bán buôn, bán lẻ (trung gian) và khách hàng cuối cùng (người tiêu dùng) Khách hàng bán buôn, bán lẻ là những siêu thị, đại lý, cửa hàng phân phối mua hàng với số lượng lớn. Họ có quyền lực thương lượng chính về giá cả với Vinamilk. Càng là những siêu thị, đại lý lớn và có uy tín thì quyền thương lượng càng cao do đây là đầu mối tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng thông qua tư vấn, giới thiệu sản phẩm, trưng bày… Vì vậy mà họ cũng tác động một phần vào quyết định mua của khách hàng cuối cùng. Khách hàng cuối cùng: Hiện tại, do mức độ cạnh tranh trong ngành sữa là rất lớn nên các doanh nghiệp liên tục ra các chính sách marketing hấp dẫn để thu hút khách hàng như: giá, tặng kèm, trúng thưởng… Vì vậy, khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn các sản phẩm từ nhiều thương hiệu khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu cá nhân. Bên cạnh đó, thông tin của các sản phẩm cũng đã được công khai trên Internet nên khách hàng càng dễ dàng so sánh trước khi ra quyết định mua hàng. Tuy nhiên quy mô mua hàng nhỏ của các khách hàng cá nhân sẽ không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty mà thay đó là những khách hàng là đại lý phân phối mua hàng với số lượng lớn sẽ có một chút quyền thương lượng đối với thương hiệu này. => Tóm lại, quyền thương lượng của khách hàng đối với Vinamilk là vừa phải  Chi phí chuyển đổi thấp (Áp lực mạnh)  Chất lượng thông tin cao (Áp lực mạnh)  Quy mô người mua cá nhân nhỏ (Áp lực yếu) a.Sức ép về giá cả Cuộc sống ngày càng phát triển, người dân càng có thêm nhiều sự lựa chọn trong việc mua sắm hàng hóa, thực phẩm... Bên cạnh đó, mức thu nhập là có hạn, người tiêu dùng luôn muốn mua được nhiều sản phẩm với chi phí bỏ ra là ít nhất nên giá cả của hàng
  • 20. 20 hóa luôn là mối quan tâm lớn của người tiêu dùng. Người tiêu dùng luôn có xu hướng muốn mua hàng giá rẻ nhưng chất lượng tốt. Do đó, Công ty Vinamilk phải liên tục đổi mới về công nghệ, khoa học kỹ thuật để tạo ra sản phẩm với giá thành ngày càng tốt để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đồng thời, Vinamilk cũng phải đa dạng hóa các loại sản phẩm để cạnh tranh với các đối thủ của mình trên thị trường cũng như thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng. b.Sức ép về chất lượng Cuộc sống của con người phát triển hơn thì con người luôn mong muốn những sản phẩm đảm bảo chất lượng đặc biệt những sản phẩm tiêu dùng hàng ngày như sữa và các sản phẩm từ sữa.Ngoài ra mỗi đối tượng khách hàng lại có những mong muốn khác nhau trong tiêu dùng sản phẩm. Vì vậy, Vinamilk phải có có sự nghiên cứu kĩ lưỡng từng đối tượng khách hàng để có thể đáp ứng tốt nhất cho những mong muốn của khách hàng đặc biệt sau khi có tin đồn có đỉa trong sữa. Nhà phân phối lẫn người tiêu dùng đều có vị thế cao trong quá trình điều khiển cạnh tranh từ quyết định mua hàng của họ. Công ty Vinamilk đã hạn chế được áp lực này xuất phát từ khách hàng bằng cách định giá hợp lý các dòng sản phẩm của mình và đưa ra nhưng thông tin chính xác về sản phẩm đồng thời tạo được sự khác biệt hóa đối với những sản phẩm của đôi thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế khác. Cơ hội: -Với dân số Việt Nam 99.865.747 ( 2023) , thì Việt Nam là một thị trường hấp dẫn. - Sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng, sản phẩm giá rẻ, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của đa số người dân Việt Nam hiện nay. Đồng thời cũng có thông tin rõ ràng cho khách hàng kiểm tra. - Mở rộng phân khúc và số lượng khách hàng vì khách hàng càng quan tâm hơn đến chất lượng cuộc sống và có nhiều hiểu biết hơn về tầm quan trọng của sữa đối với sức khoẻ. - Thu hút nhiều khách hàng vì Vinamilk là một thương hiệu lớn có uy tín nhất trong thị trường sữa tại Việt Nam hiện nay
  • 21. 21 - Đội ngũ dịch vụ khách hàng và Marketing hoạt động mạnh là thế mạnh rất lớn để Vinamilk phục vụ khách hàng tốt nhất, tránh những vấn đề ảnh hưởng đến thương hiệu nhằm tạo niềm tin cho khách hàng. Thách thức: -Giảm nhu cầu mua sản phẩm, khách hàng có xu hướng tìm sản phẩm khác để thay thế và khó khăn trong việc xây dựng lại niềm tin của khách hàng. - Cạnh tranh từ nguồn sữa ngoại rất lớn, nhất là mặt hàng sữa bột. Đó là những sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng về chất lượng như Úc, Nhật, Hà Lan, Mỹ… Bên cạnh đó, tâm lý ưa thích sử dụng hàng ngọai của người Việt cũng là thử thách lớn đối với Vinamilk và các doanh nghiệp khác trong ngành. - Xảy ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các thương hiệu sữa ngoại và sữa nội, người sử dụng mặt hàng này chủ yếu là trẻ em nên các bậc cha mẹ rất quan tâm và luôn cho rằng hàng ngoại lúc nào cũng tốt . Do đó gây trở ngại rất lớn cho các thương hiệu sữa nội thay đổi nhận thức của người tiêu dùng và hướng họ đến “ Hàng Việt Nam chất lượng cao”. 2.2.2 Nhà cung cấp Khâu cung ứng đầu vào của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu nhập khẩu và nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò nông trại nuôi bò trong nước. Vinamilk tiếp tục duy trì chiến lược ưu tiên lựa chọn những nguồn cung cấp nguyên liệu từ những khu vực có nền nông nghiệp tiên tiến có tiêu chuẩn và yêu cầu về đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm cao. 2.2.2.1 Nguyên liệu nhập khẩu: Nguyên liệu sữa nhập khẩu có thể được nhập thông qua trung gian. Hoặc tiến hành nhập khẩu trực tiếp rồi được chuyển đến nhà máy sản xuất. Các nguồn cung cấp nguyên liệu chính hiện nay của Vinamilk là Hoa Kỳ, New Zealand và châu Âu. Danh sách nhà cung cấp lớn của Vinamilk
  • 22. 22 - Về sữa tươi: Vinamilk tự chủ trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, không phụ thuộc vào nước ngoài. Hiện nay, Vinamilk đã có hệ thống 10 trang trại đang hoạt động, đều có quy mô lớn với toàn bộ bò giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ, và New Zealand. - Về sữa bột: Vinamilk nhập khẩu bột từ các công ty hàng đầu thế giới: Fonterta là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế giới. Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng như Công ty Vinamilk. Hoodwest International đóng vai trò quan trên thị trường sữa thế giới và được đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm, Hogweat có khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm sữa và khuynh huớng của thị trường. Các nhà cung cấp sữa không còn ảnh hưởng quá nhiều đến Vinamilk. Bên cạnh việc tập trung phát triển chiến lược Marketing, Vinamilk còn đẩy mạnh chiến lược xây dựng các trang trại bò sữa tại Việt Nam. Điều này đảm bảo nguồn cung và kiểm soát được chất lượng sản phẩm sữa của mình. Kể từ khi phát triển cho đến nay, thương hiệu đã có 12 hệ thống trang trại đạt chuẩn quốc tế lớn nhất Châu Á, cùng đàn bò với số lượng 130 nghìn con. 1.3.2 Nguồn nguyên liệu trong nước: Ngoài việc tự chủ nguồn cung, Vinamilk vẫn đang hợp tác với các nhà cung cấp là những người nông dân chăn nuôi bò sữa. Công ty thành lập các trung tâm thu mua sữa tươi có vai trò thu mua nguyên liệu sữa tươi từ các hộ nông dân, nông trại nuôi bò và thực hiện cân đo khối lượng sữa, kiểm tra chất lượng sữa, bảo quản và vận chuyển đến nhà máy sản xuất. Trung tâm sẽ cung cấp thông tin cho hộ nông dân về chất lượng, giá cả và nhu cầu khối lượng nguyên vật liệu. Đồng thời, trung tâm thu mua sẽ thanh toán tiền cho các hộ nông dân nuôi bò.
  • 23. 23 Chuỗi cung ứng đầu vào có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành nên một sản phẩm chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng chính vì vậy xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp chiến lược trong và ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu thô không ngừng ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá cả rất cạnh tranh. Cơ hội Tính cho đến nay, sau hơn 30 năm không ngừng đầu tư và phát triển, ứng dụng công nghệ 4.0 vào trong hoạt động chăn nuôi bò sữa, Vinamilk đã sở hữu 12 trang trại quy mô hiện đại với tổng đàn bò quản lý và khai thác sữa đạt xấp xỉ 150.000 con. Lượng sữa này giúp cung ứng cho thị trường trên 1.000 tấn sữa tươi nguyên liệu/ngày. Thị trường tiêu thụ lớn: Vinamilk là một trong những công ty sản xuất sữa lớn nhất và phổ biến nhất tại Việt Nam. Với dân số trẻ lớn và nhu cầu sử dụng sữa đang gia tăng, có một cơ hội lớn cho các nhà cung cấp của Vinamilk. Hợp tác với Vinamilk: Vinamilk đã xây dựng một hệ thống phân phối mạnh mẽ và rộng khắp trên toàn quốc. Các nhà cung cấp có thể hợp tác với Vinamilk để tiếp cận được đến một số lượng khách hàng đông đảo và tăng cường tên tuổi và danh tiếng của mình. Phát triển sản phẩm: Vinamilk không chỉ sản xuất sữa thông thường mà còn có nhiều ngành nghề khác như sữa chua, bánh kẹo, nước rửa tay... Điều này tạo ra một cơ hội
  • 24. 24 cho các nhà cung cấp để phát triển sản phẩm đa dạng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thách thức: Cạnh tranh cao: Thị trường sữa tại Việt Nam đang trở nên cạnh tranh hơn với sự gia nhập của nhiều thương hiệu sữa quốc tế và trong nước. Các nhà cung cấp Vinamilk phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ cũng như phải nỗ lực để duy trì và mở rộng thị phần của mình. Chất lượng và an toàn sản phẩm: Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến chất lượng và an toàn của sản phẩm sữa. Các nhà cung cấp của Vinamilk phải tuân thủ và đáp ứng được các tiêu chuẩn và quy định về chất lượng sản phẩm để giữ được lòng tin của khách hàng. Tăng cường năng lực cung ứng: Vinamilk là một công ty lớn có nhu cầu cung cấp lớn về nguyên liệu và thành phẩm. Điều này đòi hỏi các nhà cung cấp phải có đủ năng lực cung ứng đảm bảo được sự liên tục và ổn định trong việc cung cấp hàng hóa cho Vinamilk. 2.2.3 Yếu tố đối thủ cạnh tranh 2.2.3.1 Đối thủ cạnh tranh ngành Đối thủ cạnh tranh trực tiếp là những công ty cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm giống nhau, nhắm đến đối tượng cụ thể và phục vụ một nhu cầu. Th true milk Th true milk là đối thủ mạnh nhất mà Vinamilk phải đối mặt. Công ty được thành lập vào ngày 24.02.2009. Nhờ vào việc đầu tư trang trại bò sữa công nghiệp, công nghệ tiên tiến hiện đại, hệ thống phân phối bài bản, tài chính ổn định. Các dòng sản phẩm: sữa tiệt trùng; phomat, bơ; nước giải trí khát; sản phẩm kem, Yogurt, trà túi lông, thực phẩm,.... Hiện tại ở Việt Nam, TH True Milk chiếm khoảng 43% thị phần phân khúc sữa tươi. Công ty được đánh giá là sản xuất “đạt đẳng cấp thế giới”. Là thương hiệu đến sau Vinamilk, hiểu được điều đó, TH True Milk đã khai thác các chiến lược như: Cải tiến sản phẩm, thêm kênh phân phối, tăng cường quảng cáo,...Th true milk có lợi thế cạnh tranh về lợi thế về xuất phát điểm. Ngay từ những ngày đầu
  • 25. 25 thành lập, TH đã chú trọng vào đầu tư từ ngân hàng Bắc Á. TH đã xây dựng và mở rộng quy mô trang trại và nhà máy sản xuất lớn nhất Đông Nam Á. Nhờ tập trung khai thác mặt hàng sữa, TH True Milk đã thành công chiếm được vị trí top 3 nhà sản xuất sữa tại Việt Nam. Dutch lady Dutch lady là một nhãn hiệu thuộc tập đoàn FrieslandCampina, sự kết hợp giữa hai nhà sản xuất sữa đậu Hà Lan là Royal FrieslandFoods và campina. Tập đoàn trụ sở ở 48 quốc gia trên toàn thế giới và có rất nhiều loại sản phẩm liên quan đến sữa, có vị thế vững mạnh, nổi bật. Sữa Dutch lady đã đạt tiêu chuẩn ISO 9001 và được nữ hoàng Hà Lan cấp chứng nhận Hoàng Gia vào năm 2005. Dutch lady đa dạng các chuẩn loại sữa, tuy nhiên sữa đặc và sữa tươi vẫn là chủ lực. Sữa bột và sữa chua chiếm thị trường đáng kể. Hiện tại, ở Việt Nam, Dutch lady có 5 trụ sở chính: Bình Dương ( trụ sở chính), Biên Hòa, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội,... Diện tích khoảng 650 ha, gồm có 10 dây chuyền sản xuất. Doanh nghiệp đã trở thành doanh nghiệp nước ngoài thành công và đứng đầu ngành sữa tại Việt Nam. Trong suốt thời gian quan, Dutch lady Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu, đầu tư công nghệ để đem đến cho người dùng những sản phẩm chất lượng tốt nhất. Thị phần Dutch lady không ngừng gia tăng trong những năm trở lại đây tại thị trường Việt Nam bao gồm các dòng sản phẩm chính: sữa cô gái Hà Lan, sữa chua thanh trùng Dutch Lady, Sữa bột Dutch Lady, Sữa Yomost, Fristi, Ovaltine,.... Dutch Lady nhắm đến đối thủ trực tiếp là Vinamilk, Vinamilk có mặt hàng nào là Dutch Lady sẽ có ngay mặt hàng đó. Mục đích chỉ để cạnh tranh trực tiếp với thương hiệu sữa có kinh nghiệm hơn nửa thập kỷ tại thị trường Việt Nam. Chiến lược marketing Dutch Lady cực kỳ tốt với thành tựu là thị phần chỉ đứng sau:” Vinamilk”, chỉ là có mặt trên thị trường muộn hơn. Nutifood Nutifood được xem là một trong những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Vinamilk họa động trong lĩnh vực thực phẩm. Nutifood được thành lập năm 2000, có 3 nhóm sản phẩm chính là: sữa bột dinh dưỡng, nhóm bột dinh dưỡng ăn dặm, sữa bột dinh dưỡng, thực phẩm dinh dưỡng năng lượng,....Trong năm 2003, Nutifood tích cực mở rộng thị
  • 26. 26 phần hơn 64 tỉnh, doanh thu tăng hơn 250% hằng năm. Chiếm thị phần cao nhất về thị trường sữa bột nguyên kem, chiếm thị phần cao nhất về thị trường sữa bột nguyên kem. Nutifood công ty dinh dưỡng tiên phong với dòng sản phẩm dinh dưỡng chuyên biệt, phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng, thể trạng, đặc thù người Việt Nam cũng như khả năng chi trả. Gần nhất, Nutifood được Forbes Việt Nam bình chọn lọt top 25 thương hiệu F&B dẫn đầu năm 2022, vinh danh các doanh nghiệp có giá trị thương hiệu mạnh, độ nhận biết cao với người tiêu dùng. Nutifood thành công chính từ trải nghiệm của khách hàng, sự kết nối bền vững giữa chân khách hàng. Nutifood định giá 82 triệu USD, hướng tới mục tiêu trở thành công ty dinh dưỡng tốt hàng đầu Châu Á. Abbott Nutrition Việt Nam Abbott là tập đoàn chăm sóc sức khỏe toàn cầu, chuyên tâm đem nghiên cứu khoa học phục hồi sức khỏe con người. Tập đoàn luôn tập trung khám phá các dược phẩm mới, kỹ thuật mới, với những phương án chăm sóc sức khỏe tích cực. Abbott là hãng sữa nổi tiếng nhất nhì trên thế giới rất nhiều người dùng đón nhận ngay từ những ngày đầu có mặt tại thị trường sữa Việt Nam. Vào năm 1888, Abbott Hoa Kỳ đã bắt đầu thành lập, cho phát triển ở 130 quốc gia, hơn 1000 nhà máy trên thế giới, một trong những thế mạnh cạnh tranh của Abbott. Abbott xây dựng niềm tin và yên tâm cho người dùng nhờ vào việc cấp phép độc quyền và phát triển xét nghiệm chẩn đoán tại Hoa Kỳ. Sữa Abbott chuyên các dòng sữa nổi cho trẻ em và người lớn tuổi, cùng phân khúc khách hàng với Vinamilk. Vì thế, Abbott Hoa Kỳ sẽ là một đối thủ nặng ký mà Vinamilk phải hết sức đề phòng. Thực trạng của Vinamilk: Năm 2023, ông lớn thị trường sữa – Vinamilk đã đặt kế hoạch đạt tổng doanh thu 63.380 tỷ đồng, tăng 5,5% và đạt lợi nhuận sau thuế ở mức 8.622 tỷ đồng. Tuy nhiên, quý I/2023, lợi nhuận của doanh nghiệp thị trường sữa lại có xu hướng đi lùi so với cùng kỳ do áp lực từ chi phí, riêng chỉ có Mộc Châu Milk báo lãi tăng gần 18%, đạt 101 tỷ đồng. Theo ban lãnh đạo Vinamilk, sữa hiện là mặt hàng có mức độ nhạy cảm cao do phần lớn người tiêu dùng Việt Nam chưa coi sữa là một sản phẩm dinh dưỡng thiết yếu. Do
  • 27. 27 đó, nhu cầu tiêu thụ đối với các sản phẩm thị trường sữa sẽ yếu đi khi người tiêu dùng phải thắt chặt thói quen chi tiêu. Bên cạnh đó, Vinamilk đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng tăng ở hầu hết các dòng sản phẩm từ sữa, đặc biệt là ở phân khúc sữa bột. Lũy kế 6 tháng, ước tính đạt doanh thu của Vinamilk đạt gần 29.200 tỷ đồng và lãi sau thuế hơn 4.100 tỷ đồng. So với mục tiêu đặt ra tại ĐHĐCĐ thường niên 2023, Vinamilk đã thực hiện được 46% kế hoạch doanh thu và gần 48% chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế đặt ra ban đầu. Lợi nhuận sau thuế hợp nhất của Vinamilk Các doanh nghiệp hàng đầu trong nước là Vinamilk, TH True Milk, Nutifood, IDP và Mộc Châu Milk. Các doanh nghiệp hàng đầu ngoại là FrieslandCampina (Hà Lan), Nestlé (Thụy Sĩ), Abbott (Mỹ), Mead Johnson (Mỹ) và Fonterra (New Zealand). Theo số liệu mới nhất của Nielsel IQ trong 6 tháng đầu năm 2022 về thị phần các nhà sản xuất sữa bột tại Việt Nam (theo kênh phân phối truyền thống), Abbott đang dẫn
  • 28. 28 đầu với 20,4%, Vinamilk tụt xuống vị trí thứ hai với 19,6% và VitaDairy chiếm thị phần 10,1% - đứng thứ ba trong bảng xếp hạng. Dù mảng sữa bột giảm thị phần trên kênh phân phối truyền thống, Vinamilk vẫn là doanh nghiệp sữa nội địa hàng đầu Việt Nam. Bên cạnh sữa nước, Vinamilk sở hữu nhiều dòng sữa bột đa dạng cho cả mẹ và bé, quen tên đối với người dân như Grow Plus, Optimum Gold, Alpha Gold. Ở phân khúc cao cấp, hãng này đã đưa ra thị trường sản phẩm Yoko Gold.
  • 29. 29 Thách thức Khó dự đoán được các chiến lược và bước phát triển mới của đối thủ cạnh tranh, gây khó khăn trong việc hoạch định chiến lược phù hợp cho công ty để đối đầu với đối thủ. Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm sữa Việt Nam không cao do phụ thuộc chủ yếu vào nguyên liệu và thiết bị nhập khẩu, chất lượng sữa, đặc biệt là sữa bột các loại có khả năng cạnh tranh rất kém so với sữa ngoại nhập do hầu hết nguyên liệu, thiết bị , công nghệ phải nhập khẩu. Giá cả không cạnh tranh nên tạo điều kiện cho các thương hiệu nước ngoài phát triển vào thị trường Việt Nam khá nhanh. Nguy cơ tiềm ẩn như giảm sự đa dạng về sản phẩm sữa, khó duy trì được khách hàng trung thành, mất đi các thị phần sữa vào tay đối thủ cạnh tranh… Cơ hội: ▪ Vị trí đầu ngành được hỗ trợ bởi thương hiệu được xây dựng tốt. ▪ Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh; Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp; Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng tin cậy; Năng lực
  • 30. 30 nghiên cứu và phát triển theo định hướng thị trường; Kinh nghiệm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh bền vững; Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế. 1.2.2 Đối thủ cạnh tranh tiềm năng Đối thủ gián tiếp là đối thủ không cung cấp sản phẩm giống với Vinamilk, tuy nhiên có thể đáp ứng nhu cầu của hoặc giải quyết vấn đề khách hàng cách thay thế, đáp ứng được mong muốn của người tiêu dùng. Các đối thủ cạnh tranh gián tiếp rõ nhất có thể thấy là: Nestlé Nestlé - Good Food, Good Life là cam kết của Nestlé mỗi ngày, hướng đến việc nâng cao cuộc sống người tiêu dùng thông qua việc cung cấp các lựa chọn thực phẩm và đồ uống tốt cho sức khỏe. Nestlé là một tập đoàn chăm sóc sức khỏe toàn cầu và cung cấp rất nhiều loại sản phẩm không chỉ liên quan đến sữa, mà còn bao gồm bánh kẹo, bánh ngũ cốc ăn sáng, cà phê, kem, nước uống đóng chai, sản phẩm dinh dưỡng y học, sữa nước Nestle và sữa chua Nestle yogurt, sản phẩm dinh dưỡng công thức, thực phẩm cho trẻ nhỏ, và nhiều loại sản phẩm khác. Trong số đó, dòng sữa Milo của Nestlé đang được rất nhiều người yêu thích, phù hợp cho cả người lớn và trẻ em. Khách hàng có thể lựa chọn các dòng sản phẩm Nestlé để thay thế khi mua sản phẩm Vinamilk. Nestlé là một đối thủ đáng gờm đối với Vinamilk trong lĩnh vực sữa và sản phẩm từ sữa, và sự cạnh tranh giữa hai công ty này có thể tạo ra lợi ích cho người tiêu dùng thông qua sự đa dạng và lựa chọn sản phẩm đa dạng trên thị trường cũng là tín hiệu tích cực. Vinasoy Chuyên cung cấp các dòng sữa dưỡng chất được sản xuất từ đậu nành. Vinasoy đang là công ty dẫn đầu trong lĩnh vực sữa đậu trên thị trường Việt Nam, chiếm hơn 84% thị phần. Với hơn 20 năm hoạt động, Vinasoy đã có những bước phát triển vượt bật và đem đến các dòng sữa Fami được người tiêu dùng ưa chuộng. Mặc dù không cung cấp sữa tươi hay sữa bột tiệt trùng như Vinamilk, Vinasoy vẫn đáp ứng nhu cầu thị hiếu người dùng một cách tốt và trở thành một sản phẩm thay thế tuyệt vời.
  • 31. 31 Yakult Tính đến thời điểm hiện tại, sản phẩm Yakult đã có mặt phổ biến tại hầu hết các siêu thị và cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc, xuất hiện ở khắp các tỉnh thành Việt Nam. Ngoài ra, Yakult còn triển khai hệ thống phân phối trực tiếp đến tận nhà của khách hàng trong một số địa điểm như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đồng Nai, Bình Dương, Đà Nẵng, Nha Trang, Vinh thông qua dịch vụ giao hàng Yakult Lady. Yakult là một đối thủ cạnh tranh gián tiếp với Vinamilk, có khả năng thay thế các sản phẩm từ sữa của Vinamilk và gây sự giảm thị phần đối với công ty sữa lớn này. Sản phẩm của Yakult mang đến sự lựa chọn đa dạng cho người tiêu dùng và đã thu hút sự quan tâm từ một số phân khúc thị trường, đồng thời tạo áp lực cạnh tranh trong ngành công nghiệp sữa tươi tại Việt Nam. Các đối thủ cạnh tranh của Vinamilk Cơ hội của các đối thủ cạnh tranh gián tiếp so với Vinamilk: Kích cầu tăng cao: Sự phát triển kinh tế và tăng trưởng dân số tại Việt Nam đang tạo ra nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa. Điều này mở ra cơ hội rất lớn cho các đối thủ cạnh tranh gián tiếp nhằm gia tăng thị phần và tăng doanh thu.
  • 32. 32 Tăng lượng người tiêu dùng thông minh: Mới đây, người tiêu dùng ở Việt Nam đang tiếp cận nhanh chóng với công nghệ và thông tin. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các đối thủ cạnh tranh gián tiếp nâng cao tính hiệu quả truyền thông và tiếp cận với khách hàng mục tiêu. Sản phẩm đa dạng: Vinamilk chủ yếu tập trung vào sản xuất các sản phẩm sữa và chế biến sữa. Điều này để lại khoảng trống cho các đối thủ cạnh tranh gián tiếp trong các lĩnh vực khác như sữa chua, bột ngũ cốc, đồ uống có sữa và các sản phẩm sữa thực vật. Thách thức của các đối thủ cạnh tranh gián tiếp so với Vinamilk: Thương hiệu đã được khẳng định: Vinamilk là một thương hiệu có uy tín và chất lượng được khẳng định trên thị trường Việt Nam. Điều này tạo ra một thách thức cho các đối thủ cạnh tranh gián tiếp khác, đặc biệt là trong việc xây dựng và duy trì niềm tin của khách hàng. Quy mô sản xuất và phân phối: Mạng lưới sản xuất và phân phối lớn của Vinamilk là một thế mạnh đáng kể, giúp giảm chi phí vận chuyển và tăng tốc độ đưa sản phẩm ra thị trường. Đối thủ cạnh tranh gián tiếp sẽ phải đối mặt với thách thức cạnh tranh về quy mô và hiệu suất sản xuất. Đầu tư vào nghệ thuật và nghiên cứu phát triển sản phẩm: Vinamilk đã đầu tư không ít vào nghệ thuật và nghiên cứu phát triển sản phẩm, để mang lại sự sáng tạo và độc đáo cho các sản phẩm của mình. Đối thủ cạnh tranh gián tiếp sẽ phải đối mặt với việc không chỉ cạnh tranh về giá cả mà còn cạnh tranh về chất lượng và độ phân biệt của sản phẩm của họ. 2.2.4 Đe dọa của sản phẩm thay thế Sản phẩm sữa có chỗ đứng vững chắc trên thị trường vì đặc thù của nó, là nguồn bổ sung dưỡng chất quan trọng cho cơ thể. Tuy nhiên, sự đa dạng của sản phẩm thay thế như sữa hạt, sữa đậu nành, đồ uống ngũ cốc và nước giải khát có pha sữa tạo ra đe dọa cho thị phần của Vinamilk. Đối với ngành công nghiệp sữa, cạnh tranh với các sản phẩm thay thế đòi hỏi Vinamilk phải tập trung vào sự độc đáo và giá trị dinh dưỡng mà sản phẩm mang lại.
  • 33. 33 Ưu thế sẽ thuộc về những doanh nghiệp có sự chuẩn bị đầy đủ nguồn lực để đón đầu cơ hội. Vinamilk với lợi thế tiên phong so với đối thủ trong ngành sẽ có nhiều cơ hội xâm chiếm thị trường hơn. Tuy nhiên, trong quá trình mở rộng và không ngừng lớn mạnh, Vinamilk cũng cần phải phân tích và đánh giá đến các đối thủ trên thị trường. Từ đó có những biện pháp Marketing hiệu quả nhất nhằm tiếp tục nâng cao thị phần và giữ thế áp đảo với các đối thủ cạnh tranh của Vinamilk. Cơ hội: Vinamilk có thể tận dụng sự tin tưởng của người tiêu dùng trong sản phẩm sữa tươi nguyên chất, không chất bảo quản và không đường thêm của thương hiệu True Milk để mở rộng sự hiện diện trên thị trường nội địa và nâng cao tầm quốc tế. Vinamilk có thể tận dụng sự tăng trưởng của ngành công nghiệp sữa Việt Nam, do nhu cầu tiêu dùng sữa ngày càng gia tăng và đa dạng hóa. Vinamilk có thể mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các thị trường mới nổi và thị trường tiềm năng, như Trung Quốc, Ấn Độ và các nước ASEAN. Thách thức: Vinamilk sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ thương hiệu Dutch Lady trong việc xây dựng hình ảnh mạnh mẽ và tăng cường hiệu quả marketing để tạo ra được sự khác biệt và thu hút người tiêu dùng. Thị trường sữa Việt Nam đang trở nên cạnh tranh hơn bao giờ hết, với sự xuất hiện của nhiều thương hiệu sữa nổi tiếng và cạnh tranh mạnh mẽ từ các nhà sản xuất trong và ngoài nước. Vinamilk phải đối mặt với áp lực không chỉ từ các thương hiệu sữa nổi tiếng như Dutch Lady và TH True Milk, mà còn từ các thương hiệu mới nổi và sự ra đời của các nhà sản xuất sữa thế hệ mới, nhưng đã có sự đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ và quy mô sản xuất. Vinamilk cần phải liên tục cải thiện sản phẩm và dịch vụ của mình để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường. https://www.academia.edu/38193958/CHIEN_LUOC_VINAMILK_tham_khao
  • 34. 34