Khóa luận tốt nghiệp quản trị rủi ro tài chính của công ty kỹ thuật và thiết bị. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính, góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính, giảm thiểu tác động tiêu cực, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Kỹ thuật và Thiết bị Thái Bình Dương.
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Của Công Ty Tnhh Kỹ Thuật Và Thiết Bị.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VÀ THIẾT
BỊ THÁI BÌNH DƯƠNG
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành thiết bị điện nước là ngành có tính đặc thù cao, tính đặc thù xuất phát từ
chính sản phẩm của ngành. Các doanh nghiệp trong ngành có nhiều khác biệt về hoạt
động tài chính như nhu cầu vốn, cơ cấu nguồn vốn, tài sản, vòng quay vốn, khả năng
thanh toán, ... Hoạt động của doanh nghiệp chịu tác động lớn của các biến động trong
nền kinh tế như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ của nhà nước, lãi suất, tỷ giá, sự
chuyển dịch của dòng tiền, … Kéo theo đó là sự phức tạp của công tác quản trị tài
chính trong doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh, dưới sự tác động của nhiều yếu
tố cả khách quan và chủ quan, các doanh nghiệp gặp phải rủi ro là điều tất yếu khó
tránh khỏi. Tuy nhiên, nếu rủi ro lớn, có tác động tiêu cực, vượt giới hạn và tầm kiểm
soát sẽ làm cho doanh nghiệp thua lỗ, thậm chí đẩy doanh nghiệp tới bờ vực phá sản.
Do đó, việc nhận diện, đo lường, đánh giá và xử lý rủi ro là cần thiết đối với các doanh
nghiệp để đảm bảo cho sự phát triển ổn định.
Trong bối cảnh đó tác giả đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro tài chính của công ty
TNHH Kỹ thuật và Thiết bị Thái Bình Dương” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi
ro tài chính, góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính, giảm thiểu tác động tiêu cực,
từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Kỹ
thuật và Thiết bị Thái Bình Dương.
Để đạt được mục đích trên, các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của đề tài là:
Thứ nhất, hệ thống và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tài chính và
quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp, nghiên cứu các kinh nghiệm quốc tế trong
quản trị rủi ro tài chính và các bài học cho Việt nam;
Thứ hai, làm rõ thực trạng quản trị rủi ro tài chính tại trong công ty TNHH
Kỹ thuật và Thiết bị Thái Bình Dương, từ đó rút ra những kết quả đạt được và
những điểm còn hạn chế tồn tại trong quản trị rủi ro; nguyên nhân của nó để có
biện pháp khắc phục;
Thứ ba, đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính cho công ty
TNHH Kỹ thuật và Thiết bị Thái Bình Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính
công ty TNHH Kỹ thuật và Thiết bị Thái Bình Dương.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về không gian: Đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng rủi ro tài chính của công
ty TNHH Kỹ thuật và Thiết bị Thái Bình Dương.
Về thời gian: Giai đoạn nghiên cứu công ty TNHH Kỹ thuật và Thiết bị Thái Bình
Dương là từ năm 2016-2018.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Tác giả sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu truyền thống như: phân
tích thống kê, so sánh, tổng hợp, , … trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử để xem xét đánh giá, giải quyết các vấn đề đặt ra trong đề tài nghiên
cứu.
Các số liệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp được thu thập từ Sở giao dịch
chứng khoán, được tác giả tổng hợp, thống kê sử dụng ứng dụng phần mềm EXCEL.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận án gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VÀ THIẾT BỊ THÁI BÌNH
DƯƠNG
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI
CHÍNH CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VÀ THIẾT BỊ THÁI BÌNH DƯƠNG
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
1.1.1 Rủi ro
1.1.1.1 Khái niệm chung về rủi ro .
Trong kinh tế học, có nhiều trường phái định nghĩa về rủi ro khác nhau như
trường phái tiêu cực trong từ điển Oxford xem “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm
hoặc
bị đau đớn, thiệt hại …”. Theo trường phái trung hoà xem “Rủi ro là sự bất trắc có thể
đo luờng được” và theo cách nhìn của trường phái này, rủi ro luôn có tính hai mặt, rủi
ro có thể gây ra tổn thất nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội nếu như chúng ta
tích cực nghiên cứu để tiến hành quản trị rủi ro. Với tác giả, Rủi ro là thuật ngữ mô tả
khả năng xảy ra sự kiện ngoài dự kiến gây ra những tổn thất dưới mọi hình thức.
Trong
chừng mực nào đó, chúng ta có thể nhận dạng và đo lường khả năng xảy ra rủi ro đó
để
có những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Tuy nhiên,
có những Rủi ro mặc dù khả năng xảy ra hầu như không có nhưng khi xảy ra sẽ gây ra
những tổn thất nghiêm trọng. Khủng hoảng nợ công tại châu Âu hiện nay là một minh
chứng sinh động nhất từ hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu (2007-2009)
mà bắt nguồn từ thị trường cho vay bất động sản ở Mỹ. Rủi ro từ hoạt động mua bán
chứng khoán phái sinh trên tài sản cơ sở là các hợp đồng cho vay bất động sản dưới
chuẩn đã được cảnh báo từ trước. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, khả năng xảy ra rủi
ro là rất thấp nên vì mục tiêu lợi nhuận các tổ chức tài chính bất chấp tất cả.
Trong Luận văn này, tác giả chọn quan điểm xem rủi ro là khả năng xảy ra sự
kiện ngoại ý tác động lên nguồn lực của doanh nghiệp gây ra những tổn thất hiện tại
cũng như trong tương lai. Dễ nhận thấy nhất về rủi ro của doanh nghiệp là khả năng
xuất hiện các khoản thiệt hại về tài chính như thu nhập hoặc vốn đầu tư.
Rủi ro xảy ra khi có sự hiện diện của những tình huống không chắc chắn, mà
nguyên nhân chủ yếu có thể là do lạm phát, do biến động lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng
hóa, hoặc do đánh giá sai các khả năng tình huống xảy ra, hoặc do quyết định đầu tư
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
không thích hợp, hoặc cũng có thể do các yếu tố chính trị, xã hội, môi trường kinh
doanh thay đổi...
Nếu chúng ta xem xét rủi ro trong khả năng xuất hiện thường xuyên, chúng ta
có thể đo lường rủi ro dựa trên tỷ lệ với một bên là mức độ chắc chắn xảy ra với bên
còn lại là mức độ chắc chắn không xảy ra.
1.1.1.2. Rủi ro kiệt giá tài chính và rủi ro tài chính:
- Rủi ro kiệt giá tài chính: là rủi ro liên quan đến sự thay đổi của những nhân
tố thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá hàng hóa, giá cổ phiếu.
- Rủi ro tài chính: là rủi ro liên quan đến dòng tiền, độ nhạy cảm của các nhân
tố giá cả thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa, giá cổ phiếu và những rủi ro
do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính – sử dụng nguồn vốn vay trong kinh
doanh,
tác động đến thu nhập của doanh nghiệp hoặc làm chậm, mất khả năng thanh toán các
khỏan nợ vay đến hạn.
“Rủi ro tài chính chỉ tính khả biến tăng thêm của thu nhập mỗi cổ phần và xác
suất mất khả năng chi trả xảy ra khi một doanh nghiệp sử dụng các nguồn tài trợ có chi
phí tài chính cố định, như nợ và cổ phần ưu đãi, trong cấu trúc vốn của mình”. (Tài
chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê năm 2005 [149-150]).
1.1.1.3. Các loại rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp:
a) Rủi ro lãi suất:
Trong hoạt động kinh doanh, hầu như tất cả các doanh nghiệp đều phải sử dụng
vốn vay. Khi lập kế hoạch kinh doanh, tuy lãi suất tiền vay đã được dự tính, song có
rất
nhiều nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp tác động đến lãi suất tiền
vay. Chẳng hạn khi lạm phát xảy ra, lãi suất tiền vay tăng đột biến, những tính toán, dự
kiến trong kế hoạch kinh doanh ban đầu bị đảo lộn. Tùy thuộc vào lượng tiền vay của
doanh nghiệp, mức độ tổn thất của rủi ro lãi suất cũng sẽ khác nhau
b) Rủi ro tỷ giá:
Rủi ro tỷ giá là sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ mà doanh nghiệp không thể dự báo
trước. Trong trường hợp các giao dịch của doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở tỷ giá
ngoại tệ mà hàng hóa đã được định giá trước, khi tỷ giá có sự biến động có thể tạo ra
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
rủi ro dẫn đến thua lỗ. Tùy theo quy mô sử dụng ngoại tệ, doanh nghiệp có thể gánh
chịu số lỗ do rủi ro về tỷ giá nghiêm trọng hay không.
c) Rủi ro biến động giá cả hàng hóa :
Đối với các doanh nghiệp có các giao dịch mua, bán hàng hóa theo hợp đồng cố
định giá trong một thời gian dài, rủi ro biến động giá cả hàng hóa có thể sẽ là một rủi
ro lớn. Đặc biệt trong trường hợp nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, giá cả hàng hóa
thay đổi hàng ngày. Đối với đa số doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm đầu ra thường
được ký hợp đồng theo đơn hàng trước khi sản xuất, khi giá cả biến động, nguyên vật
liệu đầu vào tăng, nhưng giá bán sản phẩm đã cố định từ trước, nguy cơ thua lỗ là rất
lớn.
d) Rủi ro nguồn tín dụng:
Rủi ro nguồn tín dụng là tính không chắc chắn về khả năng huy động vốn tài trợ
cho các kế hoạch kinh doanh đúng hạn, lãi suất hợp lý và quy mô phù hợp. Tiềm lực
tài chính mỗi DN còn thể hiện ở khả năng mở rộng các kênh huy động vốn và nhân tố
này ngày càng trở thành một trong những lợi thế quan trọng trong quá trình cạnh tranh.
e) Rủi ro dòng tiền:
Rủi ro dòng tiền ngày càng phổ biến trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế như
hiện
nay. Các luồng tiền vào doanh nghiệp (dòng thu) và các luồng tiền ra khỏi doanh
nghiệp (dòng chi) diễn ra một cách thường xuyên liên tục. Trên thực tế, tại những thời
điểm nhất định có thể xảy ra, hiện tượng lượng tiền vào doanh nghiệp (số thu) nhỏ hơn
lượng tiền ra khỏi doanh nghiệp (số chi) đến hạn. Khi đó, tình trạng mất cân đối về
dòng tiền đã xẩy ra. Sự mất cân đối này tiềm ẩn một rủi ro lớn đối với hoạt động kinh
doanh.
Do thiếu tiền, việc mua nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu... phục vụ cho sản xuất
kinh doanh có thể bị dừng lại, dẫn đến ngừng sản xuất, kinh doanh; tiền lương của
công nhân và các khoản vay (nếu có) không được trả đúng hạn ảnh hưởng lớn tới uy
tín của doanh nghiệp.
Sự mất cân đối dòng tiền được chia thành: mất cân đối tạm thời và mất cân đối
dài
hạn. Có thể nói, ở bất kỳ doanh nghiệp nào cũng xảy ra mất cân đối tạm thời do việc
thu hồi các khoản nợ phải thu không đúng kế hoạch; việc góp vốn không được thực
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hiện đúng cam kết... Mất cân đối tạm thời về dòng tiền có thể khắc phục được bằng
nhiều biện pháp và hậu quả thường không lớn. Mất cân đối dài hạn xảy ra do những
nguyên nhân quan trọng như: phần định phí trong tổng chi phí của doanh nghiệp quá
lớn; vốn lưu động tự có quá ít; nợ khó đòi tăng lên; doanh thu chưa bù đắp đủ các
khoản chi phí thường xuyên, v.v… Khi lạm phát xảy ra trong nền kinh tế, do tác động
dây chuyền giữa các doanh nghiệp, số nợ phải thu, đặc biệt là nợ phải thu khó đòi tăng
lên, mất cân đối tạm thời rất dễ chuyển thành mất cân đối dài hạn. Mất cân đối dài hạn
về dòng tiền có thể làm cho doanh nghiệp bị phá sản.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro theo nghĩa rộng hàm nghĩa rằng doanh nghiệp cần phát huy, sử
dụng năng lực của chính mình để đề phòng và chuẩn bị cho sự biến động của thị
trường hơn là chờ đợi sự biến động rồi mới tìm cách đối phó lại.
Mục tiêu của quản trị rủi ro là nhận diện toàn bộ những rủi ro, xác lập mức rủi
ro DN có thể chấp nhận đồng thời phải ý thức được rủi ro với kiến thức đầy đủ để có
thể đo lường và giúp giảm nhẹ tổn thất. Quản trị rủi ro có nghĩa là tất cả các chi tiết rủi
ro phải vận hành trong phạm vi được chấp nhận, giới hạn và quản lý.
Nghiên cứu bản chất của quản trị rủi ro tài chính, NCS đưa ra quản điểm về
quản trị rủi ro tài chính như sau: Quản trị rủi ro tài chính là thiết lập một quy trình
nhằm xác định, đánh giá và kiểm soát các rủi ro tài chính cũng như tác động của rủi
ro đó tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Những yêu cầu đối với công tác quản trị rủi ro tài chính:
Một là, Quy trình quản trị được xây dựng cần gắn với môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp
Hai là, Hoạt động quản trị rủi ro không tách rời với mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp
Ba là, Hoạt động quản trị rủi ro cần tập trung vào những rủi ro trọng yếu đối
với doanh nghiệp.
Bốn là, Hoạt động quản trị rủi ro tài chính góp phần tăng cường sự hiểu biết về
các cơ hội, khó khăn mang lại có thể ảnh hưởng tới doanh nghiệp
Năm là, Hoạt động quản trị rủi ro tài chính cần gia tăng khả năng đạt được mục tiêu
đề ra, giảm thiểu khả năng không chắc chắn tới việc thực hiện mục tiêu.
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Sáu là, Quản trị rủi ro cần năng động đáp ứng được thay đổi
Bảy là, Quy trình quản trị rủi ro tài chính cần tương thích với những thay đổi,
cải tiến liên tục của tổ chức.
1.2.2. Nội dung của quản trị rủi ro tài chính:
Quản trị rủi ro tài chính với mục tiêu là đưa ra những thông tin dựa trên những bằng
chứng và phân tích để ra quyết định đúng đắn về cách thức xử lý những rủi ro cụ thể
và cách thức lựa chọn những phương án khác nhau. Theo đó hoạt động quản trị rủi ro
tài chính của doanh nghiệp thực hiện các nội dung cơ bản sau:
- Nhận diện rủi ro
- Đo lường và đánh giá rủi ro
- Xử lý rủi ro
Mục tiêu của hoạt động quản trị rủi ro tài chính không phải là làm triệt tiêu hay
loại bỏ hoàn toàn những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải mà là đưa rủi ro của doanh
nghiệp về mức chấp nhận được tức giá trị tổn thất nằm trong ngưỡng chấp nhận được
hay mức độ tổn thất do rủi ro gây ra là thấp nhất trên mức chi phí chấp nhận được.
Nội dung cụ thể các bước trong quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp như
sau:
1.2.2.1 Nhận diện rủi ro
Để nhận diện được rủi ro doanh nghiệp làm tiền đề cho hoạt động đo lường,
đánh giá cũng như xử lý rủi ro điều quan trọng cần nhận diện được bối cảnh, môi
trường hoạt động của doanh nghiệp, những yếu tố có khả năng ảnh hưởng tới hoạt
động của doanh nghiệp.
Thiết lập bối cảnh và mục tiêu:
Thiết lập bối cảnh là bước đi ban đầu của công tác quản trị rủi ro, theo đó sẽ thu
thập các thông tin cơ bản cho quá trình quản trị, lập ra các tiêu chí và phạm vi cho quá
trình quản trị rủi ro. Thông tin được thu thập từ cả bên ngoài và các thông tin nội bộ
của doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Những thông tin về tình hình kinh tế vĩ mô, thông tin về ngành kinh doanh,
các yếu tố của môi trường kinh doanh (như lãi suất, tỷ giá, lương cơ bản, lạm phát …)
+ Các thông tin về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành, tình
hình cạnh tranh trong ngành, xu hướng phát triển của ngành…
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Các thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ghi nhận chiến lược
cạnh tranh của doanh nghiệp, nắm bắt lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp (lợi thế này
đến từ năng lực cốt lõi nào: nhân lực, công nghệ, tính khác biệt của sản phẩm …)
Các thông tin này được thu thập làm tiền đề để đánh giá bối cảnh của doanh
nghiệp, xác định được các yếu tố cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm: Môi trường
kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp chính, khách hàng chính của doanh
nghiệp.
Như đã đề cập, việc quản trị rủi ro tài chính với mục tiêu đảm bảo rằng hoạt
động của doanh nghiệp ít chịu biến động do tác động của các biến cố rủi ro, hay nói
cách khác hoạt động kinh doanh phải đạt được mục tiêu đề ra bất chấp những tác động
của các biến cố rủi ro. Do vậy, một nội dung quan trọng trong bước đầu của quản trị
rủi ro tài chính là thu thập các thông tin về mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, đây
là tiền đề, là cơ sở cho các quyết định quản trị đưa ra.
Thông tin về mục tiêu kinh doanh có thể là những con số cụ thể về doanh thu,
thị phần, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, có thể là việc theo đuổi một chiến lược kinh
doanh. Hoạt động quản trị rủi ro tài chính cần thu thập hồ sơ về chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp, cũng như các mục tiêu trong ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
Như vậy, kết thúc bước 1 người làm công tác quản trị rủi ro tài chính cần nắm
bắt và lưu giữ được hồ sơ về bốn nhóm thông tin cơ bản:
Một là, nhóm thông tin về bối cảnh kinh doanh và hoạt động của doanh
nghiệp
Hai là, nhóm thông tin về chiến lược và mục tiêu kinh doanh
Ba là, nhóm thông tin về các bên liên quan
Bốn là, nhóm thông tin về các quy trình kinh doanh của doanh nghiệp
Nhận diện rủi ro
Trên cơ sở những thông tin thu thập được trong hoạt động thiết lập bối cảnh và
mục tiêu, làm tiền đề cho hoạt động nhận diện rủi ro của doanh nghiệp.
Nhận diện rủi ro là quá trình tìm kiếm, thừa nhận và ghi lại các rủi ro tác động
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình này bao gồm việc nhận biết các
nguyên nhân và nguồn gây ra rủi ro, các sự kiện, các tình huống có thể tác động tới
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Về mặt nguyên lý các phương pháp nhận diện rủi ro có thể sử dụng như: nhóm
các phương pháp dựa trên bằng chứng, nhóm các phương pháp sử dụng ý kiến chuyên
gia và nhóm các phương pháp sử dụng suy luận quy nạp.
Tiền đề cho hoạt động nhận diện rủi ro chính là là dữ liệu thu thập được tại
bước 1 thiết lập bối cảnh và mục tiêu, trên cơ sở những dữ liệu này sẽ được sử dụng để
phân tích các yếu tố bên trong của công ty (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức),
các yếu tố bên ngoài công ty (môi trường vĩ mô, kinh tế, chính trị, xã hội…) thực chất
là phân tích SWOT va phân tích STEEP.
Trên cơ sở hiểu rõ về những yếu tố bên trong và bên ngoài tác động tới hoạt
động của doanh nghiệp, các phương pháp cụ thể đưa ra để nhận diện rủi ro tài chính
tác động tới doanh nghiệp gồm:
- Phương pháp thiết lập bảng kê:
Phương pháp này dựa trên kết quả của phân tích SWOT và phân tích
STEEP chỉ ra những rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải khi chuyên
gia đánh giá tác động của môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. (Phụ
lục số 03: Mô tả nhận diện rủi ro tài chính bằng phương pháp lập bảng kê)
- Phương pháp phát phiếu khảo sát:
Mỗi phòng, ban chức năng chịu trách nhiệm về một mảng công việc mang tính
đặc thù riêng, do vậy rủi ro xảy ra cho từng phòng, ban, bộ phận trong doanh nghiệp là
khác nhau. Mỗi phòng, ban, bộ phận trong doanh nghiệp sẽ được phát phiếu gồm các
bộ câu hỏi mô tả những rủi ro có thể xảy đến với phòng, ban, bộ phận của mình. Các
câu trả lời theo bảng hỏi sẽ được tập hợp thành bảng tổng hợp những rủi ro phân theo
địa điểm tác động của biến cố rủi ro. Kết quả khảo sát dựa vào kinh nghiệm tác nghiệp
của từng phòng, ban, bộ phận trong quá khứ, cũng như những đánh giá, chủ động nhận
diện rủi ro của các bộ phận. (Phụ lục số 04: Mô tả nhận diện rủi ro tài chính bằng
phiếu khảo sát)
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia:
Tham khảo ý kiến chuyên gia là phương pháp phố biến trong nhận diện rủi ro
tài chính với doanh nghiệp. Các chuyên gia được tham khảo ý kiến có thể là những
chuyên gia đến từ chính doanh nghiệp có thể là lãnh đạo doanh nghiệp, phụ trách một bộ
phận trong doanh nghiệp, thậm chí là chuyên viên; cũng có thể tham vấn ý kiến của các
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chuyên gia bên ngoài doanh nghiệp, có thể là những công ty tư vấn chuyên nghiệp giúp
doanh nghiệp nhận diện rủi ro một cách bài bản hơn, hoặc chuyên gia có kinh nghiệm
trong lĩnh vực cần tham vấn.
Các ý kiến sau khi được tham vấn sẽ được tổng hợp lại và đánh giá để đưa ra
báo cáo nhận diện rủi ro với doanh nghiệp. (Phụ lục 05: Mô tả nhận diện rủi ro bằng
cách tham khảo ý kiến chuyên gia)
- Phương pháp phân tích báo cáo tài chính:
Theo phương pháp này, rủi ro sẽ được nhận diên thông qua việc phân tích kỹ
các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó nhận diện những
nhân tố tác động tới quy mô tài sản, nguồn vốn hay kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho phép nhà quản trị nhìn nhận, đánh giá,
lượng hóa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, mọi sự thay đổi trong tài
sản, nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận hay các chỉ tiêu tỷ lệ chi phí trên doanh thu đều
là kết quả của sự tác động của các hoạt động bên trọng và bên ngoài tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhận diện những thay đổi đó do nguyên nhân nào gây ra,
cũng như đánh giá khả năng xảy ra của nguyên nhân đó trong thời gian tới đối với hoạt
động của doanh nghiệp là mục tiêu của phương pháp này. Tất nhiên, số liệu sử dụng
của phương pháp này là sử dụng số liệu trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
những số liệu quá khứ, do vậy những biến cố gây ra rủi ro tài chính được chỉ ra là
những rủi ro trong quá khứ.
Trên cơ sở các phương pháp nhận diện rủi ro, bước tiếp theo của quá trình nhận
diện rủi ro tài chính là tổng hợp tất cả những rủi ro tài chính đã được chỉ ra theo các
phương pháp.
Công tác nhận diện rủi ro tài chính cần chú ý một số vấn đề sau:
+ Doanh nghiệp có thể sử dụng một hoặc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp để nhận
diện rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
+ Các rủi ro tài chính phát hiện, liệt kê trong bảng kê cần có sự đánh giá, điều chỉnh
qua mỗi năm cho phù hợp với sự thay đổi của các yếu tố thuộc môi trường trong và
ngoài doanh nghiệp.
+ Nhận diện rủi ro là hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp
phải có kế hoạch triển khai mang tính định kỳ.
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.3.2 Đo lường và đánh giá rủi ro
<1>Đo lường rủi ro:
Một biến cố rủi ro xảy ra được đo lường đặc trương bởi 2 yếu tố là khả năng xảy
ra biến cố rủi ro đó và mức độ tác động của biến cố rủi ro đó tới mục tiêu. Do vậy, để đo
lường rủi ro ta lần lượt xác định từng yếu tố của rủi ro.
a. Xác định khả năng xảy ra rủi ro:
Để đo lường khả năng xảy ra hay xác suất xuất hiện rủi ro có ba cách tiếp cận
chung thường được sử dụng là:
- Sử dụng dữ liệu lịch sử liên quan để nhận biết các sự kiện hoặc tình huống đã
xảy ra trong quá khứ và từ đó ngoại suy ra xác suất xuất hiện của chúng trong tương
lai. Phương pháp này khá phù hợp khi các biến cố rủi ro xảy đến với xác suất cao, có
tính chất lặp lại, tuy nhiên nếu trước đó tần suất xảy ra thấp hoặc chưa từng xảy ra thì
mọi ước lượng về xác suất sẽ không chính xác hoặc không đủ cơ sở để ngoại suy.
- Dự báo xác suất bằng các kỹ thuật dự đoán như phân tích cây lỗi hoặc phân
tích cây sự kiện. Khi dữ liệu quá khứ không sẵn có hoặc không đầy đủ, khi đó cần suy
ra xác suất bằng cách phân tích hệ thống để suy ngược xác suất của biến cố rủi ro.
Theo phương pháp này, chuỗi các sự kiện được đưa ra từ sự kiện ban đầu theo xác suất
và tần số xuất hiện, sự kết hợp các sự kiện khác nhau dẫn tới dài kết quả từ sự kiện ban
đầu, từ đó cho phép ước lượng xác suất rủi ro từ sự kiện mong muốn.
- Sử dụng ý kiến chuyên gia để tham vấn xác suất xảy ra của biến cố. Đánh giá
của chuyên gia cần được dựa trên những thông tin sẵn có liên quan bao gồm thông tin
trong quá khứ, hệ thống cụ thể, tổ chức cụ thể… đảm bảo tính hợp lý của xác suất đưa
ra.
Trên cơ sở xác suất xuất hiện các rủi ro tài chính, doanh nghiệp có thể xếp hạng
khả năng xảy ra rủi ro với doanh nghiệp thành nhiều hạng khác nhau.
Doanh nghiệp tùy theo tình hình và mức độ tin cậy của dữ liệu, phương pháp
đánh giá, ước tính xác suất có thể đưa ra nhiều mức xếp hạng hơn. Khả năng xảy ra rủi
ro có thể được đo lường bằng tần suất xuất hiện theo tháng hoặc theo năm, tùy theo
đánh giá của doanh nghiệp. (Phụ lục số06: Mô tả giả định xếp hạng khả năng xảy ra
rủi ro tài chính với doanh nghiệp)
b. Đo lường mức độ tác động của rủi ro
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tác động của rủi ro có thể được đo lường bởi số tuyệt đối, số tương đối (tỷ lệ
%), từ lượng hóa tác động của rủi ro, bước tiếp theo cần phân tích mức độ tác động
của rủi ro để phân nhóm đánh giá. Có nhiều mức đánh giá khác nhau, doanh nghiệp
tùy theo mức độ chi tiết, khả năng thu thập thông tin và xử lý thông tin có thể chia
thành nhiều hay ít nhóm. Đơn cử có thể chia thành 5 mức tác động:
+ Không đáng kể
+ Ít xảy ra
+ Trung bình
+ Lớn
+ Nghiêm trọng
Mỗi mức tác động tương ứng với một phổ giá trị của tác động của biến cố rủi
ro. Tác động của biến cố rủi ro có thể đo lường định lượng nhưng cũng có thể sử dụng
những đánh giá định tính để xếp mức độ tác động.
Trên cơ sở đánh giá khả năng xảy ra rủi ro và mức độ tác động khi biến cố rủi
ro xảy ra, bước tiếp theo là kết hợp hai thành tố của biến cố rủi ro để đánh giá ảnh
hưởng của rủi ro. (Phụ lục số 07: Giả định phân nhóm mức độ tác động của rủi ro tài
chính)
c. Đo lường ảnh hưởng của rủi ro
Để đánh giá ảnh hưởng của rủi ro tới doanh nghiệp, một ma trận dạng 5*5 sử
dụng để đánh giá giá trị ngẫu nhiên xảy ra của biến cố.
Bảng 1.9: Đo lường ảnh hưởng của rủi ro
KHẢ NĂNG
XẢY RA
ẢNH HƯỞNG
Không
đáng kể (1)
Ít xảy ra
(2)
Trung bình
(3)
Lớn
(4)
Nghiêm
trọng
(5)
Chắc chắn xảy
ra (1)
Đáng kể Đáng kể Cao Cao Cao
Có nhiều khả
năng xảy ra (2)
Trung bình Đáng kể Đáng kể Cao Cao
Có thể (3) Thấp Trung bình Đáng kể Cao Cao
Có ít khả năng Thấp Thấp Trung bình Đáng kể Cao
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(4)
Hiếm khi (5) Thấp Thâp Trung bình Đáng kể Cao
Chú thích: Mô tả kết hợp đánh giá khả năng xảy ra và mức độ tác động để
đánh giá ảnh hưởng của rủi ro tài chính tới doanh nghiệp.
Các đánh giá đưa ra có thể hiểu:
+ Thấp: Ảnh hưởng rất nhỏ có thể điều chỉnh bình thường
+ Trung bình: Một số chỉ tiêu bị ảnh hưởng, cần có sự nỗ lực để điều chỉnh
+ Đáng kể: Nhiều chỉ tiêu không đạt cần tập trung nguồn lực để khắc phục
+ Cao: Tất cả các mục tiêu đều không đạt, cần phải tập trung mọi nguồn lực để
khắc phục, hay sử dụng các biện pháp đặc biệt.
Với cả ba yếu tố chính của rủi ro là khả năng xảy ra rủi ro, mức độ tác động của
rủi ro và ảnh hưởng của rủi ro nhà quản trị thường phải tính phân phối xác suất. Có hai
phương pháp được đưa ra để đo lường được các yếu tố rủi ro trên là phương pháp định
tính và phương pháp định lượng.
Phương pháp định tính: là phương pháp dựa trên những đánh giá của nhà quản
trị, ý kiến tư vấn của các chuyên gia để từ đó xếp hạng các rủi ro cũng như ước lượng
xác suất xảy ra của rủi ro.
Phương pháp định tính phù hợp những những rủi ro khó lượng hóa, rủi ro được
nhận diện nhưng chưa có dữ liệu quá khứ phù hợp để đánh giá.
Ưu điểm chính của phương pháp định tính:
+ Đánh giá được các rủi ro khó lường
+ Nhanh chóng đưa ra kết quả đo lường rủi ro khi có sự thay đổi của môi
trường kinh doanh làm thay đổi dữ liệu của phương pháp định lượng.
Hạn chế của phương pháp định tính:
+ Phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của nhà quản trị, các chuyên gia được
lấy ý kiến
+ Kết quả đánh giá rất khác nhau giữa các ý kiến của các chuyên gia khác nhau.
Phương pháp định lượng: là phương pháp đo lường các yếu tố của rủi ro bằng
cách sử dụng các mô hình toán để lượng hóa các yếu tố đó. Có nhiều mô hình định
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lượng được các nhà nghiên cứu đưa ra để lượng hóa các yếu tố của rủi ro trong thời
gian qua như:
Nhóm các mô hình được xây dựng tính xác suất xảy ra tổn thất trên cơ sở dữ
liệu quá khú về tổn thất của rủi ro tài chính. Trên cơ sở biến cố rủi ro tài chính đã xảy
ra trong quá khứ và chuỗi số liệu quan sát đủ dài, một số mô hình đã được sử dụng để
lượng hóa yếu tố rủi ro như:
+ Mô hình nhị thức (Binimial Model) được sử dụng để xác định phân phối xác
suất khả năng xảy ra các rủi ro tài chính mà doanh nghiệp gặp phải.
+ Phân phối Logarit chuẩn hay phân phối Pareto được sử dụng để tính phân
phối mức độ tác động của rủi ro tài chính tới doanh nghiệp.
…………
Nhóm các mô hình giả lập: được xây dựng để tích hợp cả những sự thay đổi của
môi trường vào phân phối xác suất cần xác định: Mô hình Monte Carlo, Gamma …
Ngoài các mô hình trên, đo lường rủi ro hiện nay nhà quản trị cũng sử dụng
một số phương pháp như tính phương sai, độ lệch chuẩn tỷ suất sinh lời, hay một số
mô hình đánh giá xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp (Z – score), mô hình đánh giá tổn
thất lớn nhất mà doanh nghiệp gặp phải khi thay đổi các điều yếu tố kinh tế Var…
Mô hình Z – score trong đánh giá rủi ro của doanh nghiệp:
Trong các mô hình trên mô hình đánh giá xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp Z –
score được thừa nhận và sửa dụng rỗng rãi. Mô hình Z-score do nhà kinh tế học Hoa
Kỳ Edward I. Altman xây dựng, mô hình này xác định ra một Hệ số nguy cơ phá sản
sử dụng để đánh giá những khó khăn tài chính của doanh nghiệp cũng như dự báo
nguy cơ phá sản của doanh nghiệp bằng cách đưa ra những ngưỡng đánh giá của mô
hình.
Đối với những công ty đại chúng trong lĩnh vực sản xuất, chỉ số Z –score được
đưa ra:
Z = 1,2*X1 + 1,4*X2 + 3,3*X3 + 0,64*X4 + 0,999*X5
Trong đó:
X1: Vốn lưu động ròng/ Tổng tài sản { Cụ thể: (TSNH – Nợ ngắn hạn)/Tổng tài
sản}
X2: Lợi nhuận giữ lại / Tổng tài sản
X3: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Tổng tài sản
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
X4: Giá trị thị trường của VCSH/ Tổng nợ
X5: Doanh thu/ Tổng tài sản
Hệ số nguy cơ phá sản Z sau khi được tính toán từ số liệu của doanh nghiệp sẽ
được so sánh với những mốc cụ thể:
Z > 2,99 : Doanh nghiệp đang ở ngưỡng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
1,8 < Z < 2,99: Doanh nghiệp thuộc diện cảnh bảo, có nguy cơ phá sản
Z < 1,8 : Doanh nghiệp nằm trong vùng có nguy cơ phá sản cao.
Ý nghĩa của các hệ số trong mô hình Z – score:
Hệ số X1 (VLĐ ròng/ Tổng tài sản): đánh giá tính thanh khoản của doanh
nghiệp, nếu doanh nghiệp có vốn lưu động ròng ( tức TSNH > Nợ ngắn hạn) kho đó X
1 có trị số dương ngược lại nếu doanh nghiệp có vốn lưu động ròng âm khi đó X1 sẽ
âm làm giảm chỉ tiêu Z hay nói cách khác tăng nguy cơ thanh khoản, tăng khả năng
phá sản của doanh nghiệp.
Hệ số X2 (Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản) : cho phép đánh giá khía cạnh nguồn
huy động vốn của doanh nghiệp, chỉ tiêu X2 càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có tính
tự chủ tài chính cao, tài trợ cho hoạt động kinh doanh bằng nguồn vốn nội sinh, giảm
thiểu rủi ro với doanh nghiệp. Ngược lại, nếu X2 càng nhỏ, tức phần lớn nguồn vốn
huy động vào kinh doanh đến từ nguồn vay và nợ khi đó trị số của hệ số X2 càng nhỏ
hay nói cách khác nguy cơ rủi ro phá sản của doanh nghiệp càng cao.
Hệ số X3 (EBIT/Tổng tài sản): Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, thông qua đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn đưa vào kinh doanh,
không tính đến nguồn huy động. Chỉ tiêu X3 trong Z-score cho thấy, doanh nghiệp
càng làm ăn hiệu quả khi đó X3 càng lớn tác động tích cực vào chỉ tiêu Z – score,
nguy cơ phá sản càng giảm.
Hệ số X4 (Giá trị thị trường của VCSH/ Tổng nợ phải trả): đánh giá khả năng
chịu đựng của doanh nghiệp trước sự biến động giá trị của tài sản.
Hệ số X5 (Doanh thu/ Tổng tài sản): Phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Nêu doanh nghiệp có hiệu suất sử dụng tài sản cao đồng nghĩa với việc
vốn kinh doanh của doanh nghiệp được sử dụng tối ưu, làm tiền đề nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Do vậy, chỉ tiêu này được đưa vào làm căn cứ đánh giá Hệ số nguy cơ phá
sản.
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chỉ số Z-score được tính toán dựa trên số liệu tài chính và cho phép đưa ra
những cảnh báo về mức độ rủi ro, nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chỉ số này được
nhiều chủ thể quan tâm như ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng, chủ sở hữu doanh
nghiệp … dựa vào trị số của Z – score để nhận định về nguy cơ tiềm tàng của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó có những quyết định phù hợp. Do vậy, bản thân doanh nghiệp
cũng tính toán chỉ tiêu Z – score, nghiên cứu những cấu thành của chỉ tiêu này trên cơ
sở đó có những điều chỉnh trong hoạt động để giảm thiểu rủi ro, giảm nguy cơ phá sản,
tăng trị số của chỉ tiêu, tăng uy tín của doanh nghiệp.
Ưu điểm của phương pháp định lượng:
+ Đưa ra các số liệu đã được lượng hóa về những yếu tố của rủi ro
Hạn chế của phương pháp định lượng:
+ Các mô hình thường khá phức tạp đòi hỏi chuỗi số liệu đủ dài và có độ chính
xác cao
+ Các mô hình thường được xây dựng trên cơ sở nhiều giả định
<2>Đánh giá rủi ro:
Trên cơ sở kết quả đo lường rủi ro, bước tiếp theo của quy trình là tiến hành
đánh giá rủi ro. Đánh giá rủi ro thông thường chia thành hai công đoạn: Đánh giá sơ
bộ và đánh giá chuyên sâu.
Đánh giá sơ bộ: Mục tiêu loại bỏ những rủi ro không đáng kể hoặc ít quan
trọng. Mục đích là để tập trung những nguồn lực vào những rủi ro quan trọng nhất.
Theo đó, những rủi ro đã được nhận diện trong bước 1, và đo lường mức độ tác động
sẽ được đưa ra phân tích sơ bộ. Đánh giá sơ bộ xác định một hoặc nhiều chuỗi hành
động:
+ Quyết định xử lý các rủi ro mà không cần đánh giá thêm
+ Loại bỏ những rủi ro không quan trọng mà không cần đánh giá việc xử lý.
Những rủi ro còn lại sẽ đưa ra đánh giá chi tiết hơn.
Trong công đoạn đánh giá sơ bộ đặc biệt cần chú ý không loại bỏ những biến có
rủi ro thấp nhưng xảy ra một cách thường xuyên và có tác động tổng hợp đáng kể tới
tổng thể.
Đánh giá chi tiết rủi ro: Mục tiêu xắp xếp các rủi ro theo một trình tự ưu tiên về
mức độ tác động, làm cơ sợ cho nhà quản trị có sự tập trung nguồn lực ưu tiên xử lý.
Cụ thể:
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Xắp xếp phân hạng rủi ro trên cơ sở định tính: theo đó dựa trên kinh nghiệm
của nhà quản trị, với 2 biến số là khả năng xảy ra và mức độ tác động, nhà quản trị xắp
xếp các rủi ro trên cơ sở ma trận đánh giá ảnh hưởng rủi ro.
Từ cơ sở bảng tổng hợp rủi ro, trên cơ sở ma trận đánh giá ảnh hưởng rủi ro. Nhà quản
trị nhận diện và xắp xếp các rủi ro theo mức độ ảnh hưởng của rủi ro tới hoạt động của
doanh nghiệp. (Phụ lục số 08: Mô tả xắp xếp rủi ro theo mức độ ảnh hưởng của rủi ro
tới doanh nghiệp)
+ Xắp xếp phân hạng rủi ro trên cơ sở định lượng: Dựa trên những tham số đã
xác định bao gồm khả năng xuất hiện rủi ro, mức độ tác động của rủi ro và đánh giá
thêm thời điểm (khung thời gian) xuất hiện rủi ro để xác định lượng hóa giá trị rủi ro.
Giá trị rủi ro = Mức độ tác động * Khả năng xuất hiện rủi ro * Khung thời gian
Khung thời gian hay thời điểm xuất hiện rủi ro thông thường được đề xuất bởi 4
khả năng xảy ra:
+ Ngay lập tức: Rủi ro sẽ xảy đến gần như ngay tức khắc (trong vòng 1
tuần)
+ Rất gần: Rủi ro sẽ xuất hiện tại thời điểm rất gần thời điểm phân tích (trong
vòng 1 tháng)
+ Sắp xảy ra: Rủi ro xuất hiện trong tương lai gần (Trong vòng 1 quý)
+ Rất lâu: Rủi ro sẽ xuất hiện trong tương lai xa hoặc chưa định được (trong
vòng 1 năm hoặc lâu hơn)
Với mỗi khả năng xảy ra, nhà quản trị gán một trọng số tương ứng làm cơ sở
lượng hóa giá trị rủi ro.
Trên cơ sở giá trị rủi ro tính được, nhà quản trị lập bảng xắp xếp phân hạng giá
trị rủi ro từ cao xuống thấp. Trên cơ sở đó lựa chọn các rủi ro cần ưu tiên đối phó.
1.2.3.3 Xử lý rủi ro
Xử lý rủi ro là việc sử dụng các chiến lược, các quy trình, công cụ, kỹ thuật
nhằm ngắn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những thiệt hại khi rủi ro xảy ra, đồng thời
kiểm soát rủi ro theo kế hoạch quản lý rủi ro khi rủi ro xảy ra.
Dựa trên kết quả đo lường và đánh giá rủi ro và mức độ chấp nhận rủi ro của
Ban lãnh đạo công ty, bộ phận quản trị rủi ro đề xuất 4 nhóm chiến lược xử lý rủi ro,
cụ thể:
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Tránh né rủi ro: Áp dụng khi phát hiện rủi ro quá lớn, không biện pháp kiểm
soát nào khả thi có thể áp dụng. Trong trường hợp này buộc phải thay đổi mục tiêu
kinh doanh, đầu tư thậm chí rời bỏ ngành nghề kinh doanh. Ví dụ, doanh nghiệp buộc
phải chuyển hướng đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh khác khi lĩnh vực dự kiến có các
đối thủ cạnh tranh quá mạnh.
- Chuyển giao rủi ro: Là việc lựa chọn tổ chức khác chi trả cho những tổn thất
do biến cố rủi ro gây ra nhưng phát sinh chi phí (các hợp đồng bảo hiểm…). Việc lựa
chọn chuyển giao có thể chuyển giao toàn bộ hoặc chuyển giao một phần, trong trường
hợp chuyển giao một phần những rủi ro giữ lại không chuyển giao đòi hỏi đơn vị phải
có đủ năng lực tài chính để kiểm soát được và sẵn sàng bù đắp khi biến cố rủi ro xảy
ra.
- Giảm nhẹ rủi ro: là việc tối thiểu hóa các ảnh hưởng của tổn thất.
Áp dụng các biện pháp cải tiến tác động điều chỉnh hoặc giảm khả năng xảy ra
rủi ro hoặc giám mức độ tác động khi biến cố rủi ro xảy đến hoặc cả hai. Các giải pháp
cải tiến, hoặc các biện pháp bổ sung cần đưa ra trên cơ sở xác định được nguyên nhân
gây ra rủi ro. Chi phí liên quan đến cải tiến hoắc áp dụng bổ sung các biện pháp quản
trị cần được cân nhắc so sánh, đánh giá với lợi ích đưa lại.
- Chấp nhận rủi ro: Rủi ro được chấp nhận và doanh nghiệp không áp dụng bất
kỳ hành động nào để giảm thiểu nó trong trường hợp lợi ích tiểm năng được dự đoán
là như mong đợi và khó khăn mang lại là thấp hoặc không có ảnh hưởng lớn.
Tất cả các biện pháp xử lý rủi ro cần có sự nhìn nhận và hoàn thiện quy trình
kiểm soát nội bộ nhằm giảm thiểu rủi ro, mặc khác nguồn lực tài chính dự phòng cần
được doanh nghiệp tính tới và chủ động trích lập là tiền đề cho việc chủ động áp dụng
các biện pháp xử lý rủi ro.
Các rủi ro sau khi được nhận diện, đo lường, đánh giá và xử lý cần tiếp tục
được theo dõi, giám sát. Hoạt động giám sát rủi ro cần được làm một cách chủ động và
liên tục để phản ánh những thay đổi của môi trường kinh doanh bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp. Rủi ro không kiểm soát có thể tự nó biến đổi do vậy, hoạt động giám sát
cần diễn ra một cách thường xuyên và liên tục. Hoạt động này cung cấp cho nhà quản
trị những đánh giá rủi ro theo cả định tính và định lượng, có thể xây dựng hệ thống tín
hiệu cảnh báo sớm cho những nhóm rủi ro chính.
1.2.3. Hiệu quả quản trị rủi ro tài chính
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đối với các doanh nghiệp lớn hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, có
nhiều chủ sở hữu là các cổ đông, công ty quản trị rủi ro có hiệu quả với chi phí thấp
hơn so với trường hợp nếu chính bản thân cổ đông thực hiện quản trị rủi ro thông qua
điều chỉnh danh mục đầu tư cá nhân. “Các công ty quản trị rủi ro để giảm thuế, giảm
chi phí phá sản, bởi vì các nhà quản trị quan tâm đến tài sản của riêng họ, để tránh đầu
tư lệch lạc, để thực hiện vị thế đầu cơ khi có dịp, để kiếm được lợi nhuận kinh doanh
chênh lệch hoặc để giảm rủi ro tín dụng và từ đó làm giảm chi phí đi vay”. (Nguồn:
PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản Thống kê
năm 2007 [547].
Đối với doanh nghiệp ngành điện thường do một vài cá nhân làm chủ sở hữu,
không có sự khác biệt về chi phí giữa quản trị rủi ro của doanh nghiệp và cá nhân chủ
sở hữu, quản trị rủi ro có thể mang lại một số lợi ích sau:
- Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa các lợi thế về khấu trừ thuế
khi đầu tư tài sản mới, các khoản lỗ chuyển sang…cũng như phát huy tối đa lá chắn
thuế để gia tăng giá trị doanh nghiệp.
- Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp ngành điện tránh rơi vào tình trạng phá sản,
tiết kiệm chi phí phá sản.
- Quản trị rủi ro bảo đảm cho doanh nghiệp điện có được trạng thái an toàn,
tăng sự tự tin, tập trung cho hoạt động kinh doanh, ra quyết định đầu tư đúng đắn,
tránh đầu tư lệch lạc. Trong một số trường hợp có thể biến rủi ro thành lợi thế để tìm
kiếm lợi nhuận.
- Một doanh nghiệp điện có chương trình quản trị rủi ro có hiệu quả sẽ hoạt
động ổn định, được các đối tác và các tổ chức tài trợ vốn tin cậy, giảm rủi ro tín dụng,
từ đó làm giảm chi phí đi vay.
- Quản trị rủi ro có hiệu quả giúp doanh nghiệp điện tránh được trường hợp bị
sa vào tranh chấp, kiện tụng; giảm thiểu khả năng vi phạm pháp luật trong kinh doanh.
- Hiện nay, với mức độ phát triển nhanh của thị trường chứng khoán, quản trị
rủi ro mang tính chuyên nghiệp làm gia tăng giá trị thương hiệu, củng cố niềm tin của
nhà đầu tư tạo ra lợi thế về giá cổ phiếu trên thị trường, tăng tính thanh khoản – một
trong những yêu cầu bức thiết nhất hiện nay trên thị trường chứng khoán.
Các công cụ phòng ngừa rủi ro:
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong xu thế toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại, với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin, thế giới ngày càng trở nên “phẳng hơn”, sự lưu thông và dịch chuyển các
nguồn tài chính cũng như các loại hàng hóa nhanh chóng và dễ dàng hơn, nhưng chính
vì thế mà sự bất ổn cũng cao hơn, rủi ro cũng nhiều hơn và ngày càng trở nên khó dự
báo hơn. Trước tình hình đó, thị trường xuất hiện nhu cầu về các phương thức quản trị
rủi ro một cách năng động và chủ động hơn. Đó là nguyên nhân ra đời của các công cụ
phòng ngừa rủi ro. Các công cụ này cho phép các doanh nghiệp có thể chuyển giao
trực tiếp các rủi ro tài chính cho bên thứ ba sẵn sàng chấp nhận rủi ro đó. Tùy theo đặc
điểm ngành nghề hoạt động của mình, các doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ
quản trị rủi ro khác nhau mục tiêu khác nhau, nhưng chủ yếu là để quản trị các rủi ro
liên quan đến độ bất ổn của lãi suất, của giá cả hàng hóa và của tỷ giá. Các công cụ
quản trị rủi ro phổ biến trên thị trường hiện nay bao gồm:
- Hợp đồng kỳ hạn (forwards): là loại công cụ quản trị rủi ro ra đời sớm nhất,
đơn giản nhất trong các sản phẩm phái sinh, xuất phát từ nhu cầu quản trị rủi ro những
bất ổn liên quan đến giá cả hàng hóa. Đây là loại hợp đồng giữa hai bên – người mua
và người bán – để mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thỏa
thuận ngày hôm nay.
- Hợp đồng giao sau (future): cũng là một loại công cụ quản trị rủi ro do bất ổn
về giá cả hàng hóa, là hợp đồng giữa hai bên người mua và người bán để mua hoặc
bán tài sản vào một ngày tương lai với giá đã thỏa thuận ngày hôm nay. Hợp đồng giao
sau là sự phát triển của hợp đồng kỳ hạn và có nhiều đặc điểm giống hợp đồng kỳ hạn,
nhưng loại hợp đồng này được giao dịch trên thị trường có tổ chức, gọi là sàn giao
dịch giao sau.
- Quyền chọn (options): dùng công cụ này để bảo hiểm rủi ro tỷ giá, giá cổ
phiếu trong tương lai. Thực chất Otions là hợp đồng giữa người mua và người bán,
trong đó cho người mua quyền nhưng không phải nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài
sản nào đó vào ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay. Người mua
quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn. Người bán quyền
chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo điều khoản của hợp đồng nếu
người mua muốn thế. Một quyền chọn để mua tài sản gọi là quyền chọn mua (call),
một quỳên chọn bán một tài sản gọi là quyền chọn bán (put). Hầu hết các quyền chọn
chúng ta quan tâm là mua bán các loại tài sản tài chính chẳng hạn như các loại ngoại
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tệ, cổ phiếu, trái phiếu… Mặc dù vậy, chúng ta cũng thấy xuất hiện loại thoả thuận tài
chính khác như hạn mức tín dụng, đảm bảo khoản vay, và bảo hiểm cũng là một hình
thức khác của quyền chọn. Ngoài ra, bản thân cổ phiếu cũng là quyền chọn trên tài sản
công ty. Quyền chọn cũng có những nét giống với một hợp đồng kỳ hạn nhưng quyền
chọn không bắt buộc phải thực hiện giao dịch còn người sở hữu hợp đồng kỳ hạn bắt
buộc phải thực hiện giao dịch. Hai bên trong hợp đồng kỳ hạn có nghĩa vụ phải mua và
bán hàng hoá, nhưng người nắm giữ quyền chọn có thể quyết định mua hoặc bán tài
sản với giá cố định nếu giá tri của nó thay đổi.
- Quyền chọn trên hợp đồng giao sau là một kết hợp của thị trường giao sau và
thị trường quyền chọn. Quyền chọn trên thị trường giao sau cho người mua quyền
được mua hoặc bán một hợp đồng giao sau vào một ngày trong tương lai với giá cố
định vào ngày hôm nay
- Hoán đổi (swaps): sử dụng công cụ này nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá, lãi
suất hoặc cả hai. Hoán đổi là Hợp đồng trong đó hai bên đồng ý hoán đổi dòng tiền,
một giao dịch mà cả hai bên đồng ý thanh toán cho bên còn lại một chuỗi các dòng
tiền trong một khoảng thời gian xác định. Ví dụ, một bên đối tác đang nhận được một
dòng tiền từ một khoản đầu tư, nhưng lại thích một loại đầu tư khác với dòng tiền mà
mình đang thị hưởng. Bên đối tác này sẽ liên lạc với một dealer hoán đổi, thường là
một công ty hoạt động trên OTC, và họ sẽ thực hiện vị thế đối nghịch trong giao dịch.
Tuỳ thuộc vào lãi suất hay giá sau đó thay đổi như thế nào mà một bên sẽ thu được lợi
nhuận hay là bị lỗ. Lãi của bên này chính là lỗ của bên kia. Có 4 loại hoán đôỉ là hoán
đổi tiền tệ, hoán đổi lãi suất, hoán đổi chứng khoán và hoán đổi hàng hoá. Cũng giống
như hợp đồng kỳ hạn, các hoán đổi cũng gánh chịu những rủi ro nếu một bên bị vỡ nợ.
Hoán đổi được xem như là kết hợp giữa các hợp đồng kỳ hạn. Nó là cải tiến tài chính
mới nhất nhưng về thực chất không phức tạp hơn một danh mục các hợp đồng kỳ hạn
và rủi ro tín dụng hiện diện trong hoán đổi cũng có phần thấp hơn so với rủi ro tín
dụng của hợp đồng kỳ hạn có cùng kỳ hạn. Trong thị trường tài chính, các sản phẩm
phái sinh là hàng hoá được giao dịch, bản thân các sản phẩm này cũng mang lại lợi
nhuận hoặc thua lỗ cho người mua và bán (với ý nghĩa là nhà đầu cơ). Bằng việc sử
dụng các công cụ phái sinh, doanh nghiệp có thể chuyển rủi ro mà họ không mong
muốn cho các đối tác khác. Hiện nay, tuy còn đơn sơ nhưng thị trường Việt Nam cũng
đã triển khai một vài công cụ cho các doanh nghiệp có thể phòng ngừa rủi ro cho mình
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
như: các Option tiền tệ, hoán đổi (Swaps) Tuy các sản phẩm phái sinh là những công
cụ quản trị rủi ro hiệu quả, nhưng do yêu cầu về quy mô hợp đồng giao dịch và chi phí
bỏ ra, việc sử dụng các công cụ này để quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp ngành điện
cũng rất hạn chế.
1.2.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tài chính
Doanh nghiệp hoạt động không thể tách rời khỏi môi trường kinh doanh, trong
môi trường đó sự tương tác giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác với tần suất nhiều
hay ít, phạm vi rộng hay hẹp, thời gian dài hay ngắn ngày càng phụ thuộc nhiều vào
yếu tố niềm tin trong kinh doanh. Một trong những nhân tố làm gia tăng niềm tin của
các chủ thể đối với hoạt động của doanh nghiệp đó chính là hoạt động quản trị rủi ro
tài chính trong doanh nghiệp. Sự biến động ngày càng nhanh chóng của các biến cố
của môi trường kinh doanh đặt một thách thức không nhỏ đối với hoạt động quản trị
rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
* Các nhân tố bên ngoài:
(1) Môi trường chính trị
Doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường chính trị ổn định sẽ giảm thiểu
được sự tác động của rủi ro hệ thống tới doanh nghiệp, ngược lại nếu môi trường chính
trị bất ổn như xảy ra chiến tranh, việc thay đổi chế độ cầm quyền … thì ảnh hưởng lớn
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gây gián đoạn kinh doanh, sụt giảm lợi
nhuận thậm chí có thể gây phá sản doanh nghiệp.
Môi trường chính trị ổn định cũng là tiền đề giúp doanh nghiệp có cơ sở thiết
lập và triển khai các hoạt động quản trị rủi ro tài chính một cách hiệu quả dựa trên khả
năng dự báo tốt hơn những biến động tới hoạt động của doanh nghiệp.
(2) Môi trường pháp lý
Mọi doanh nghiệp hoạt động điều chịu sự tác động của hệ thống luật pháp, hệ
thống luật pháp hoàn chỉnh và có quy định rõ ràng, chặt chẽ là cơ sở giúp doanh nghiệp
thuận lợi trong việc tuân thủ và triển khai hoạt động kinh doanh. Ngược lại, nếu hệ thống
luật pháp thiếu đồng bộ, chồng chéo, thiếu ổn định, thường xuyên thay đổi gây khó khăn
cho doanh nghiệp trong việc tuân thủ, điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp với
những quy định trong luật.
Môi trường pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ không những giúp nhà nước thuận lợi
trong việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp, mặt khác tính minh bạch trong hoạt
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
động quản lý, trong công tác thanh tra, kiểm tra cũng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật.
(3) Môi trường kinh tế
Khi xem xét tác động của môi trường kinh tế tới hoạt động quản trị rủi ro tài
chính của doanh nghiệp ta nghiên cứu những biến số quan trọng của nền kinh tế như:
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế. Nếu cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống giao
thông thông tin liên lạc, điện, nước...) thì sẽ giảm bớt được nhu cầu vốn đầu tư của
doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong
kinh doanh.
- Tình trạng của nền kinh tế: một nền kinh tế đang trong quá trình tăng trưởng thì
có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải
tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư. Ngược lại,
nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ
hội tốt để đầu tư.
- Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt động
tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, đến chi
phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, lãi suất thị
trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi lãi suất thị trường tăng cao, thì người ta có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu
dùng, điều đó hạn chế đến việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Lạm phát: khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp căng thẳng.
Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì có thể còn bị thất thoát vốn
kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên và tình hình tài
chính doanh nghiệp không ổn định.
- Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp: như các
chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách thuế; chính sách xuất khẩu, nhập khẩu,
chế độ khấu hao tài sản cố định... đây là yếu tố tác động lớn đến các vấn đề đề tài
chính của doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh
vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho việc đổi
mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng cáo, tiếp thụ và
tiêu thụ sản phẩm v.v.
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: Hoạt động của doanh
nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh nghiệp có thể huy động gia tăng
vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi để tăng thêm mức
sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực hiện đầu tư dài hạn gián tiếp. Sự phát
triển của thị trường làm đa dạng hoá các công cụ và các hình thức huy động vốn cho
doanh nghiệp, chẳng hạn như sự xuất hiện và phát triển các hình thức thuê tài chính,
sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán v.v.
Khi xem xét tác động của môi trường kinh tế - tài chính không chỉ xem xét ở
phạm vi trong nước mà còn cần phải xem xét đánh giá môi trường kinh tế tài chính
trong khu vực và trên thế giới. hiện nay, quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn
ra mạnh mẽ, những biến động lớn về kinh tế, tài chính trong khu vực và trên thế giới
ảnh hưởng mau lẹ đến nền kinh tế và hoạt động kinh doanh của một quốc gia.
* Các nhân tố bên trong:
(1) Năng lực và quyết định của nhà quản trị
Hoạt động quản trị rủi ro tài chính nói riêng, quản trị tài chính nói chung chịu
sự tác động rất lớn bởi năng lực của nhà quản trị. Nhà quản trị có năng lực chuyên
môn tốt sẽ nhìn nhận đúng mức về rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải,
đề ra được những chiến lược phù hợp, các giải pháp cần thiết để quản trị rủi ro tài
chính, ngược lại nếu năng lực của nhà quản trị hạn chế thì ngay từ việc nhận diện rủi
ro gặp phải, đánh giá chính xác mức độ tác động cũng như các giải pháp đưa ra
không phù hợp sẽ tác động rất lớn tới chi phí bỏ ra, kết quả kinh doanh cũng như
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các quyết định tài chính được nhà quản trị đưa ra cũng cần đặt trong bối cảnh
tính đến những rủi ro doanh nghiệp có thể gặp phải, như một doanh nghiệp đang có hệ
số nợ cao nên cân nhắc việc huy động vốn từ việc phát hành vốn chủ sở hữu hay vay
nợ, việc vay nợ một mặt có thể gia tăng được tỷ suất lợi nhuận vốn chủ tuy nhiên khi
có sự biến động của dòng tiền của dòng nghiệp thì rủi ro về mất khả năng thanh khoản
sẽ tăng cao.
(2) Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
Mỗi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau có đặc điểm khác nhau sự
khác biệt này thể hiện ở một số khía cạnh như nhu cầu đầu tư tài sản cố định, vòng
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quay vốn, những rủi ro mang tính đặc thù riêng. Những doanh nghiệp hoạt động trong
lĩng vực xây dựng thông thường có tỷ trọng đầu tư vào tài sản cố định lớn, nhu cầu
vốn kinh doanh lớn do vậy những doanh nghiệp này thường đa dạng hóa nguồn huy
động, có xu hướng sử dụng nhiều nợ vay. Ngược lại, các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ có tỷ trọng đầu tư vào tài sản dài hạn thấp, vốn tập trung nhiều
vào hàng tồn kho và nợ phải thu. Do vậy trong công tác quản trị đề ra có trọng tâm
khác nhau.
(3) Chính sách tài chính của doanh nghiệp
Các chính sách tài chính của doanh nghiệp đặc biệt các chính sách tài chính
chiến lược dài hạn như chính sách đầu tư, chính sách huy động vốn hay chính sách
phân phối lợi nhuận mà doanh nghiệp theo đuổi ảnh hưởng lớn tới rủi ro tài chính mà
doanh nghiệp có thể gặp phải.
Doanh nghiệp theo đuổi sự gia tăng quy mô kinh doanh bằng việc ưu thích sử
dụng nợ vay với kỳ vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ, tuy nhiên việc gia tăng
vốn vay làm hệ số nợ tăng cao, nhu cầu dòng tiền chi trả gốc và lãi hàng năm tăng cao
do vậy cũng đẩy rủi ro tài chính của doanh nghiệp tăng cao. Chỉ cần biến động của
một biến cố trong môi trường kinh doanh làm mất cân đối dòng tiền của doanh nghiệp
khiến doanh nghiệp dễ lâm vào tình trạng căng thẳng về tài chính, khó khăn trong cân
đối dòng tiền. Ngược lại, nếu doanh nghiệp theo đuổi việc tăng trưởng bằng nguồn vốn
nội sinh hay nguồn vốn chủ sở hữu áp lực dòng tiền trả gốc và lãi vay thấp tình ổn
định trong hoạt động kinh doanh cao tuy nhiên sẽ bị ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng
của doanh nghiệp.
Chính sách đầu tư của doanh nghiệp cũng là một chính sách tài chính ảnh
hưởng mạnh tới rủi ro tài chính của doanh nghiệp, việc doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư
sang những lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mới sẽ mang tới rủi ro tài chính cao hơn
việc mở rộng kinh doang những ngành nghề truyền thống. Việc tích hợp, phát triển
hoạt động kinh doanh theo chuỗi giá trị dựa trên sự liên kết trong chuỗi sẽ mang lại lợi
ích nhiều mặt cho doanh nghiệp, ngược lại chạy theo xu hướng của thị trường đầu tư
vào những lĩnh vực phi sản xuất như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản
trong thời gian phát triển nóng tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động của doanh nghiệp.
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hoạt động quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Đặt trong bối cảnh các mối quan hệ kinh tế
biến động ngày càng phức tạp, không những chỉ các chủ thể trong một nền kinh tế, mà
còn là sự tương tác giữa các chủ thể trong các nền kinh tế khác nhau. Đòi hỏi trong
công tác quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp ngày càng được quan tâm, triển
khai một cách hiệu quả.
1.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro của một số công ty Việt Nam:
Với các công ty đa quốc gia thì sự tồn tại hay diệt vong của một doanh nghiệp
nhiều khi bắt nguồn từ chính hoạt động quản trị rủi ro và ứng phó với khủng hoảng.
Ông Richard Whittington, giáo sư quản lý tại trường Cranfield School of
Management, cho rằng: “Hiện nay tình hình đối với các doanh nghiệp khó khăn hơn
trước rất nhiều, các công ty trước đây thường có nhiều thời gian để nghĩ trước khi
phản ứng thế nhưng nay họ phải phản ứng rất nhanh nhạy”.
Với bề dày về kinh nghiệm quản trị rủi ro toàn cầu của mình, các công ty đa
quốc gia kinh doanh ngành vật tư nông nghiệp sử dụng các công cụ phái sinh trên thị
trường toàn cầu để giảm thiểu rủi ro về tỷ giá, tiền tệ và dòng tiền. Syngenta Group và
Bayer là hai Doanh nghiệp nước ngoài hàng đầu ở Việt Nam có đầy đủ bộ máy về
quản trị rủi ro. Họ có bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro ở Việt Nam dưới sự điều
hành của CFO từ Singapore. Các DN này sử dụng các công cụ như quyền chọn
(Options) tiền tệ, hợp đồng Hoán đổi(Swaps) tiền tệ hoặc lãi suất để bảo vệ thu nhập
và giảm thiểu chi phí lãi vay.
Với các DN Việt Nam, chủ yếu vài DN hàng đầu mới có bộ phận kiểm soát nội
bộ kiêm quản trị rủi ro tổng thể. Các DN này với quy mô đủ lớn mới có thể sử dụng
các công cụ phái sinh. Công cụ phòng ngừa thường sử dụng nhất là quyền chọn ngoại
tệ mà chủ yếu là đồng dollar Mỹ để bảo hiểm rủi ro tỷ giá, Hợp đồng Hoán đổi chỉ hai
DN sử dụng và các tổ chức tham gia bán các sản phẩm phái sinh này là Ngân hàng
Agribank, HSBC, BIDV, Standard Chartered Đại đa số các DN Việt Nam còn lại chưa
có bộ phận chuyên trách kiểm toán nội bộ cũng như quản trị rủi ro toàn diện nên lời
khuyên dành cho các DN này là hãy tìm cho mình những nhà tư vấn có chất lượng và
hãy lưu ý hai cảnh báo sau:
+ Dù giáo sư Whittington cho rằng việc tìm kiếm lời khuyên từ bên ngoài mang
lại nhiều giá trị, Brian Leach cảnh cáo rằng cách tiếp cận này có điểm bất lợi: “Người
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ta có thể đưa ra lời khuyên độc lập trong 1 năm đầu tiên hoặc hơn thế nữa thế nhưng
sau đó còn được như vậy hay không lại là chuyện khác. Nếu chi phí thuê chuyên gia
bên ngoài rẻ, có thể quên những lời họ nói đi. Nhưng nếu chi phí lớn, chất lượng lời
khuyên sẽ tùy vào phí.”
+ Một khi bộ máy quản trị rủi ro đã tập hợp được các phương án tối ưu để xử lý
những rủi ro khi xảy ra, nếu có một phương án mang lại sự nguy hiểm thì khả năng
phương án này được thực thi là rất cao. Chúng ta đang nói tới Định luật Murphy: "Nếu
trong kinh doanh nghiêm túc có cách làm nguy hiểm, người ta sẽ làm theo cách đó".
Cho đến nay, chúng ta đều thấy, dường như định luật Murphy chi phối mọi hoạt động
của con người: trong nhiều phương án tối ưu phát triển một hoạt động nào đó, nếu
trong đó có một phươ
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VÀ THIẾT BỊ THÁI
BÌNH DƯƠNG
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VÀ THIẾT BỊ THÁI BÌNH
DƯƠNG
2.1.1. Thông tin chung
Tên công ty : Công ty TNHH Kỹ thuật và Thiết bị Thái Bình Dương
Tên thương hiệu : PATEK
Trụ sở chính : 69/1A Trương Văn Hải, P. Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, Tp. HCM
V.P Đại diện : 75/2/3A Trương Văn Hải, P. Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, Tp.
HCM
Điện thoại : (028) 3878 2992 Fax: (028) 3736 1163
Website : www.patek.com.vn
Công ty TNHH Kỹ thuật và Thiết bị Thái Bình Dương (PATEK) được thành lập từ
tháng 05/2007, ban đầu PATEK chủ yếu tập trung nghiên cứu thị trường và sản phẩm,
thông qua đó tạo dựng mối quan hệ để thâm nhập thị trường. Qua quá trình tái cơ cấu,
củng cố kinh doanh từ năm 2009 đến nay, Công ty đã dần hoàn thiện hệ thống kinh
doanh, phát triển đối tác và đã khẳng định được định hướng phát triển đột phá, sáng
tạo nhằm mang đến cho khách hàng cơ hội tiếp cận những dịch vụ, sản phẩm với giá
cả cạnh tranh và chất lượng đảm bảo trong lĩnh vực thiết bị thử nghiệm, đo lường điện,
các thiết bị bảo dưỡng, sửa chữa trong công nghiệp.
Mục tiêu của Công ty TNHH Kỹ Thuật và Thiết Bị Thái Bình Dương là phấn
đấu trở thành doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, đồng thời là một trong những
doanh nghiệp tiêu biểu của khu vực Đông Dương trong lĩnh vực cung cấp các thiết bị
phòng thí nghiệm điện, thiết bị đo lường, thử nghiệm điện với các dịch vụ chất lượng
và uy tín.
Bên cạnh việc phát huy những lợi thế đối với dòng sản phẩm hiện có, Công ty
TNHH Kỹ Thuật và Thiết Bị Thái Bình Dương đã mở rộng mô hình tổ chức, hợp tác
với các đơn vị trong và ngoài nước, đẩy mạnh thêm các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng,
cho thuê thiết bị, kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi
2.1.2.1. Tầm nhìn:
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Patek hướng đến mục tiêu trở thành nhà cung cấp trực tuyến và trực tiếp hàng
đầu ở thị trường Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh các thiết bị phòng thí nghiệm
điện chính, thiết bị đo lường vào năm 2018 với doanh thu bình quân hàng năm ước đạt
7-10 triệu USD
2.1.2.2. Sứ mệnh
Tập trung vào ngành kinh doanh cốt lõi gắn liền với cập nhật công nghệ mới,
Patek có sứ mệnh đóng góp vào chiến lược phát triển và hiện đại hoá công nghiệp Việt
Nam thông qua:
- Cung cấp sản phẩm và dịch vụ hướng đến phát triển bền vững, bảo vệ môi
trường cho các ngành công nghiệp năng lượng, tiết kiệm năng lượng, và tối ưu hệ
thống.
- Tham gia vào việc phát triển con người và cộng đồng bằng hoạt động kinh
doanh, liên kết đào tạo và nghiên cứu, chia sẻ kiến thức, cập nhật công nghệ, đóng góp
và tham gia từ thiện xã hội hiệu quả.
2.1.2.3. Giá trị cốt lõi
Công ty TNHH Kỹ Thuật và Thiết Bị Thái Bình Dương cam kết mang đến cho
khách hàng thuộc lĩnh vực cơ điện, công nghiệp Việt Nam và khu vực một nguồn cung
cấp thiết bị công nghệ cao đa dạng về chủng loại, đảm bảo về chất lượng sản phẩm và
dịch vụ với mức giá khách hàng cảm thấy hài lòng nhất. Qua đó góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế và giá trị gia tăng cho các khoản đầu tư của Khách hàng, gián tiếp
nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp
Patek duy trì sự hỗ trợ nhanh chóng, chu toàn nhất tới khách hàng thông qua đội
ngũ và hệ thống kinh doanh chuyên nghiệp, chuẩn mực, trẻ trung và năng động tạo độ
tin cậy cao của khách hàng khi hợp tác với Patek. Khi sử dụng thiết bị của Patek, Quý
khách luôn an tâm: "không lãng phí".
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
2.1.3.1. Chức năng
Công ty hoạt động theo đúng chức năng đã đăng ký trong giấy phép đăng ký
kinh doanh.
Phân phối các dòng sản phẩm của công ty: Thiết bị điện dân dụng, thiết bị điện
công nghiệp, thiết bị nước
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thực hiện bán hàng theo các kênh phân phối của Công ty như bán cho đại lý,
bán hàng theo dự án, bán hàng theo kênh hiện đại và bán lẻ.
Đáp ứng những đơn hàng với kiểu dáng theo yêu cầu của khách hàng
Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi
lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành
lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm
tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng cùng với tác phong làm việc chuyên
nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân
sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Hình 1.1: Một số sản phẩm của công ty
2.1.3.2. Nhiệm vụ
Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký
trong giấy phép đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập công ty.
Công ty hoàn toàn độc lập, tự chủ về tài chính, tự chủ về kế hoạch kinh doanh.
Công ty hoạt động theo nguyên tắc “một người chỉ huy”, Giám đốc công ty là người
quyết định tất cả mọi vấn đề liên quan đến mọi mặt hoạt động của công ty. Tuỳ theo
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
từng thời điểm Giám đốc công ty ban hành việc phân cấp quản lý đối với các đơn vị
trực thuộc của công ty.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với
nhiệm vụ và nhu cầu của thị trường. Ưu tiên sử dụng lao động trong khu vực và trong
nước, chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Có kế hoạch đào
tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, bảo
đảm quyền lợi hợp pháp chính đáng cho cán bộ, nhân viên. Tôn trọng quyền tổ chức
của các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp cho người lao
động.
Thực hiện đúng các chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, tạo ra
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, tăng cường điều kiện vật chất cho công ty, tạo
tiền đề vững chắc cho quá trình phát triển của công ty, chịu trách nhiệm về tính xác
thực của các hoạt động tài chính của công ty.
Công ty chịu sự quản lý của nhà nước thông qua các văn bản pháp qui. Thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2.1.3.3. Cơ cấu tổ chức hành chính
Công ty TNHH Kỹ Thuật và Thiết Bị Thái Bình Dương với cơ cấu nhân sự được
bố trí rất khoa học, phù hợp với tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
phù hợp với pháp luật nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Kỹ Thuật và Thiết Bị Thái Bình
Dương
(Nguồn: Công ty TNHH Kỹ Thuật và Thiết Bị Thái Bình Dương)
Nhận xét: Nhìn vào sơ đồ bộ máy quản trị ở trên thì ta thấy công ty được tổ
chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Ban giám đốc công ty trực tiếp quản
lý bằng cách ra quyết định xuống các phòng ban, chi nhánh và quản lý tại mỗi chi
nhánh lại truyền đạt nội dung xuống các nhân viên cấp dưới. Cơ cấu này có ưu điểm là
đạt được tính thống nhất cao trong mệnh lệnh, nâng cao chất lượng quyết định quản lý,
giảm bớt được gánh nặng cho người quản lý các cấp, có thể quy trách nhiệm cụ thể
cho từng người. Tuy nhiên, ban giám đốc công ty phải chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng
Giám đốc
Phó GĐ1 Phó GĐ2
Phòng kế toán
Phòng kinh
doanh
Phòng
Marketing
Phòng kế
hoạch
Kế toán tổng hợp Kế toán thuế
Cửa
hàng
Lê Vy
Cửa hàng
Thìn Phát
Cửa hàng
Đức
Minh
Cửa
hàng Lê
Vy 2
Cửa hàng
Thìn Phát 2
Cửa hàng
Đức minh
2
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ban phải thực hiện, mối quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh sự
chồng chéo trong công việc hoặc đùn đẩy công việc giữa các phòng ban. Trên thực tế,
cơ cấu tổ chức của công ty không hề bị chồng chéo, dưới sự chỉ đạo thống nhất từ ban
lãnh đạo công ty, mỗi bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình và thực
hiện được đầy đủ các mục tiêu của công ty đề ra, không có bộ phận nào chỉ huy hay
thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận khác tránh được sự chồng chéo trong khâu tổ chức
và chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Một số phòng ban tiêu biểu:
Giám đốc
Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước
các sáng lập viên về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Là chủ tài khoản của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp
hành các quy định của công ty.
Thay mặt công ty để ký kết hợp đồng kinh tế và văn bản giao dịch theo phương
hướng và kế hoạch của công ty, đồng thời tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Tổ chức thu thập, xử lý thông tin giúp công ty trong việc xây dựng kế hoạch
hàng năm.
Đảm bảo an toàn trật tự và toàn lao động trong toàn công ty cũng như việc đưa
cán bộ công nhân viên đi phục vụ bên ngoài.
Giám đốc được quyền tuyển dụng hoặc cho việc người làm công không đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh v.v.
2. Phó giám đốc.
Giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc, được giám đốc phân công phụ trách
trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Khi giám đốc vắng mặt uỷ quyền cho
phó giám đốc điều hành công việc, trực tiếp ký các chứng từ, hoá đơn liên quan
đến các lĩnh vực được phân công sau khi giám đốc phê duyệt v.v.
Phó giám đốc 1: có trách nhiệm thường xuyên tham mưu, bàn bạc cho Giám đốc
về công tác tổ chức sản xuất kinh doanh... tạo điều kiện cho Giám đốc nắm bắt,
điều chỉnh kế hoạch và triển khai kế hoạch xuống các bộ phận.
Phó giám đốc 2: Có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc thực hiện công tác tổ
chức nhân sự, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật... trong công ty. Phụ trách
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
công tác đời sống của cán bộ công ty, quan hệ đối ngoại. Quản lý chế độ tiền
lương, tiền thưởng, an toàn lao động và chế độ bảo hiểm xã hội theo chế độ,
chính sách của Nhà nước. Quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng cán bộ công
nhân viên, hồ sơ lý lịch cáon bộ, công nhân viên... Bố trí sắp xếp các vị trí công
tác phù hợp với trình độ năng lực của người lao động.
3. Phòng Kế toán:
Tham mưu giúp Ban Giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty nhằm
sử dụng vốn có hiệu quả cao, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh và cung cấp
thông tin giúp Ban Giám đốc đưa ra các quyết định và biện phát quản lý kinh tế
tài chính hữu hiệu hơn.
4.Phòng kinh doanh:
Có chức năng quản lý, cung ứng vật tư trang thiết bị theo yêu cầu sản xuất kinh
doanh, đầu tư và phát triển, nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng
chiến lược marketting nhằm chiếm lĩnh thị trường. Điều hành và phát triển các
cửa hàng bán lẻ thuộc Công ty, giới thiệu và quảng bá sản phẩm.
5.Phòng marketing:
Các nhân viên Marketing có nhiệm vụ tìm hiểu điều tra thu thập tin hàng ngày
trên thị trường, xử lý chính xác và sắp xếp có trình tự để giúp công ty mở rộng
thêm thị trường hiện tại, xây dựng các mối quan hệ với khách hàng và đảm bảo
khách hàng tin tưởng vào công ty.
6. Phòng kế hoạch: Là Phòng tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Tổng công ty. Đôn đốc giám sát việc thực
hiện kế hoạch đã được phê duyệt. Từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn để trình
lên Ban giám đốc. Làm nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trên
cơ sở đó xây dựng các chỉ tiêu cho từng bộ phận sản xuất kinh doanh. Phối hợp với
các phòng ban, các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh để tổng hợp hoàn thiện kế
hoạch trình cấp trên phê duyệt
7. Các cửa hàng kinh doanh của công ty
Đây là một bộ phận quan trọng của Công ty TNHH Kỹ Thuật và Thiết Bị Thái
Bình Dương tổ chức các chức năng bán buôn, bán lẻ các sản phẩm thiết bị điện
nước. Và các mặt hàng khác mà công ty kinh doanh. Cửa hàng còn làm đại lý,
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nơi giới thiệu với khách hàng các sản phẩm, cửa hàng còn là nơi trực tiếp tạo ra
lợi nhuận cho công ty.
Trách nhiệm và quyền hạn của cửa hàng trưởng.
Các cửa hàng trưởng do giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm và có trách nhiệm quản
lý và điều hành tất cả các hoạt động hàng ngày của cửa hàng.
Ngoài ra công ty còn có đội ngũ lãi xe chuyển. Các lái xe có nhiệm vụ vận
chuyển hàng hóa đến nơi yêu cầu của khách hàng và của lãnh đạo và chịu trách
nhiệm khi không làm tốt.
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ THÁI
BÌNH DƯƠNG
2.2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THIẾT BỊ ĐIỆN
2.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển, vai trò của ngành trong nền kinh tế.
a. Lịch sử hình thành và phát triển
* Giai đoạn 1954 – 1975: Từ chiến tranh đến thống nhất Đất nước
Ngay khi miền Bắc vừa được giải phóng, cán bộ công nhân viên ngành Điện
cùng nhau vượt qua khó khăn, khẩn trương xây dựng các công trình nguồn và lưới
điện mới, phục vụ tái thiết đất nước. Tuy nhiên, đây là thời kỳ đế quốc Mỹ đánh phá
miền Bắc, các cơ sở điện lực là những mục tiêu trọng điểm và đã đương đầu với 1.634
trận đánh phá và chịu nhiều tổn thất. Trong giai đoạn này, Cơ quan quản lý nhà nước
đầu tiên chuyên trách lĩnh vực điện là Cục Điện lực trực thuộc Bộ Công Thương đã
được thành lập. 2 nhà máy nhiệt điện và thủy điện lớn nhất được xây dựng trong giai
đoạn này là Uông Bí và Thác Bà góp phần quan trọng nâng tổng công suất nguồn điện
toàn quốc đạt 1.326,3MW, tăng đến 42 lần so với vẻn vẹn 31,5MW vào tháng
10/1954.
* Giai đoạn 1976 – 1994: Khôi phục và xây dựng nền tảng
Ngành Điện đã tập trung phát huy nội lực phát triển nguồn, lưới điện theo quy
hoạch, từng bước đáp ứng đủ nhu cầu điện cho sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước.
Để thực hiện các tổng sơ đồ phát triển điện lực Chính phủ đã phê duyệt, ngành Điện
khẩn trương xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại (440 MW), Nhà máy Thủy điện
Hòa Bình (1.920 MW), tăng nguồn điện ở miền Bắc lên gần 5 lần, tạ bước ngoặt lớn
về lượng và chất trong cung cấp điện ở miền Bắc. Ở phía Nam, Nhà máy Thủy điện
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trị An (400 MW) đã nâng tổng công suất ở miền Nam lên 1.071,8 MW, đảm bảo
nguồn điện cung cấp cho khu vực có mức tăng trưởng cao nhất trong cả nước.
Về lưới điện, hàng loạt các đường dây và trạm biến áp 220 kV như đường dây
220kV Thanh Hóa – Vinh, Vinh – Đồng Hới, đường dây 110kV Đồng Hới – Huế - Đà
Nẵng… cũng được khẩn trương xây dựng và vận hành. Đặc biệt, trong giai đoạn này,
việc hoàn thành đường dây 500 kV Bắc – Nam với tổng chiều dài 1.487 km và 4 trạm
biến áp 500 kV đã mở ra một thời kỳ mới cho hệ thống điện thống nhất trên toàn quốc.
Đây là giai đoạn vô cùng quan trọng khi mà hiệu quả khai thác nguồn điện được nâng
cao, nhờ đó lực lượng cơ khí điện, lực lượng xây lắp điện, lực lượng tư vấn thiết kế,…
cũng trưởng thành nhanh chóng.
* Giai đoạn 1995 – 2002: Hoàn thiện và phát triển
Thời điểm điện năng được xác định là một ngành kinh tế mũi nhọn, có vai trò
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Lịch sử ngành
điện ghi nhận dấu ấn ngày 27/01/1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 14/NĐ-CP
thành lập Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN) là đơn vị điều hành toàn bộ công
việc của ngành Điện. Ngành điện chính thức có bước ngoặt trong đổi mới, chuyển
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Trong giai đoạn này, nhiều biện pháp huy động vốn trong và ngoài nước được
đưa ra nhằm tăng cường xây dựng và đưa vào vận hành nhiều công trình trọng điểm
như Nhà máy thủy điện Ialy (720 MW), Nhà máy thủy điện Hàm Thuận – Đa mi (475
MW), nâng cấp công suất Nhà máy nhiệt điện Phả Lại lên 1.000 MW,… Đặc biệt, việc
hoàn thành xây dựng Trung tâm Điện lực Phú Mỹ đã đưa trên 2.000 MW vào vận
hành và phát điện, nâng tổng công suất lắp đặt toàn hệ thống điện lên 9.868 MW, giảm
áp lực cung ứng điện cho sự phát triển nhanh chóng của khu vực miền Nam. Mạng
lưới truyền tải điện cũng được nâng cấp với hàng ngàn km đường dây và trạm biến áp
220 kV, 110 kV cùng đường dây 500 kV Bắc – Nam mạch 2.
* Giai đoạn 2003 – nay: Tái cơ cấu
Từ năm 2003 đến nay, ngành công nghiệp điện Việt Nam được tổ chức lại
nhiều lần nhằm đảm bảo vận hành thống nhất và ổn định hệ thống điện trong cả nước.
EVN chuyển đổi mô hình quản lý, trở thành tập đoàn kinh tế mũi nhọn của nền
kinh tế, nắm vai trò chủ đạo trong đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng điện lực. Khối lượng
đầu tư xây dựng trong giai đoạn này lên đến 505.010 tỷ đồng, chiếm khoảng 7,14%