Nghiên cứu tình hình canh tác và tiêu thụ lúa của nông hộ tại xã Yang Tao, huyện Lak, tỉnh DakLak. Tại xã Yang Tao , huyện Lak, tỉnh Đăk Lăk được xem là một xã có diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn chủ yếu là cây lúa, ngô nhưng đa số người dân là dân tộc tại chổ, trình độ dân trí còn hạn chế, nhiều người chưa nhận thức được tầm quan trọng của khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, chưa áp dụng một cách triệt để các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, còn gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn cơ cấu cây trồng cho phù hợp, kỹ thuật thâm canh còn lặc hậu, còn làm theo kinh nghiệm đơn giản... Do đó, năng xuất lúa chưa cao, chưa khai thác được hết tiềm năng của các giống lúa. Vì vậy việc điều tra, nghiên cứu, tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao năng xuất và hiệu quả kinh tế trên một diện tích sản xuất lúa ở địa phương góp phần thúc đẩy công cuộc xoá đói giảm nghèo tại địa phương và trong cả nước.
Chính sách phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ. Nông thôn (NT) được hiểu là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi cấp hành chính sơ sở là UBND xã (Thông tư số 54/2009/TT – BNNPTNT ngày 21/08/2009). Tại điều 3 Nghị định 57/2018/NĐ – CP ngày 17/04/2018 đưa ra khái niệm “Nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố”. Khu vực nông thôn có các đặc trưng cơ bản là: là địa bàn sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư chủ yếu là nông dân với mật độ dân cư thấp hơn đô thị, thành phố; là vùng sản xuất nông nghiệp (nông, lâm, thủy sản) là chủ yếu; là vùng có trình độ văn hóa, KHKT và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội kém hơn so với khu vực thành thị; chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt, dân cư nông thôn thường tìm cách di chuyển vào các đô thị và thành phố.
Tải bài mẫu khóa luận tốt nghiệp với đề tài: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở - huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội giai đoạn 2015 – 2025. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Quản lý nhà nước về phát triển bền vững cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cho các bạn tham khảo
Thực trạng phát triển cây công nghiệp và quản lý nhà nước về cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Quản lý nhà nước
Luận văn thạc sĩ quản lý công
Tải tài liệu liên hệ zalo 0936885877
Luanvantrithuc.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Quản lý nhà nước về phát triển bền vững cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Quản lý nhà nước về phát triển bền vững cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Chính sách phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ. Nông thôn (NT) được hiểu là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi cấp hành chính sơ sở là UBND xã (Thông tư số 54/2009/TT – BNNPTNT ngày 21/08/2009). Tại điều 3 Nghị định 57/2018/NĐ – CP ngày 17/04/2018 đưa ra khái niệm “Nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố”. Khu vực nông thôn có các đặc trưng cơ bản là: là địa bàn sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư chủ yếu là nông dân với mật độ dân cư thấp hơn đô thị, thành phố; là vùng sản xuất nông nghiệp (nông, lâm, thủy sản) là chủ yếu; là vùng có trình độ văn hóa, KHKT và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội kém hơn so với khu vực thành thị; chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt, dân cư nông thôn thường tìm cách di chuyển vào các đô thị và thành phố.
Tải bài mẫu khóa luận tốt nghiệp với đề tài: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở - huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội giai đoạn 2015 – 2025. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Quản lý nhà nước về phát triển bền vững cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cho các bạn tham khảo
Thực trạng phát triển cây công nghiệp và quản lý nhà nước về cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Quản lý nhà nước
Luận văn thạc sĩ quản lý công
Tải tài liệu liên hệ zalo 0936885877
Luanvantrithuc.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Quản lý nhà nước về phát triển bền vững cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Quản lý nhà nước về phát triển bền vững cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận văn Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, Tỉnh Quảng Ngãi.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Nghiên cứu biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2015. Đánh giá biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2015. Từ đó tìm hiểu nguyên nhân và kiến nghị các định hƣớng và giải pháp nhằm sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và hiệu quả.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành xã hội học với đề tài: Hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất trên địa bàn xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, cho các bạn tham khảo
Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thành phố Thái Nguyên. Chăn nuôi là một ngành quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp, chiếm tỷ lệ khá lớn trong thu nhập kinh tế quốc dân và kinh tế hộ gia đình. Là một ngành tạo ra nguồn thực phẩm tươi sống, chế biến, đóng hộp và các chế phẩm phụ khác cho đời sống nhân dân và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Nói chung chăn nuôi có một số vai trò nổi bật như sau:
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Suất Cây Cà Phê Ở Xã Iayok Huyện Iagrai Tỉnh Gia Lai, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Nghiên cứu vấn đề xây dựng nông thôn mới ở huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về xây dựng NTM và các tiêu chí xây dựng NTM, vận dụng phân tích thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và quá trình xây dựng NTM của huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Trên cơ sở đó, đề xuất kiến nghị về định hƣớng và giải pháp để thúc đẩy XDNTM trong giai đoạn tới.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Nông Nghiệp, 9 Điểm. Phân tích rủi ro trong sản xuất hồ tiêu của nông hộ tại xã Earal, huyện Eahleo, tỉnh Đăklăk. Từ đó đề xuất những biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất hồ tiêu của nông hộ trên địa bàn.
Tải khóa luận tốt nghiệp ngành quản lý tài nguyên với đề tài: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp tại phường Tân Thành thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2017. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Luận văn Đề Tài Nghiên Cứu Thạc Sĩ Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Núi Thànhcác bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
download tại link:
https://drive.google.com/file/d/1Qi1FJBaIdwgLCGbAddsYhZiv2Rj3GNR5/view?usp=sharing
Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn mới ở xã Phi Hải, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng
Luận văn Phát triển bền vững nông nghiệp trên địa bàn Huyện Hoà Vang, Thành Phố Đà Nẵng.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp. * Nông nghiệp là ngành kinh tế chịu sự tác động và chi phối mạnh của quy luật tự nhiên như: đất đai, khí hậu, thời tiết, sinh vật… Sản xuất nông nghiệp có tính chất liên ngành và diễn ra trong phạm vi không gian lớn, thời gian dài, từ cung cấp các điều kiện sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
More Related Content
Similar to Nghiên cứu tình hình canh tác và tiêu thụ lúa của nông hộ tại xã Yang Tao, huyện Lak, tỉnh DakLak.doc
Luận văn Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, Tỉnh Quảng Ngãi.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Nghiên cứu biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2015. Đánh giá biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2015. Từ đó tìm hiểu nguyên nhân và kiến nghị các định hƣớng và giải pháp nhằm sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và hiệu quả.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành xã hội học với đề tài: Hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất trên địa bàn xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, cho các bạn tham khảo
Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thành phố Thái Nguyên. Chăn nuôi là một ngành quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp, chiếm tỷ lệ khá lớn trong thu nhập kinh tế quốc dân và kinh tế hộ gia đình. Là một ngành tạo ra nguồn thực phẩm tươi sống, chế biến, đóng hộp và các chế phẩm phụ khác cho đời sống nhân dân và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Nói chung chăn nuôi có một số vai trò nổi bật như sau:
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Suất Cây Cà Phê Ở Xã Iayok Huyện Iagrai Tỉnh Gia Lai, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Nghiên cứu vấn đề xây dựng nông thôn mới ở huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về xây dựng NTM và các tiêu chí xây dựng NTM, vận dụng phân tích thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và quá trình xây dựng NTM của huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Trên cơ sở đó, đề xuất kiến nghị về định hƣớng và giải pháp để thúc đẩy XDNTM trong giai đoạn tới.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Nông Nghiệp, 9 Điểm. Phân tích rủi ro trong sản xuất hồ tiêu của nông hộ tại xã Earal, huyện Eahleo, tỉnh Đăklăk. Từ đó đề xuất những biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất hồ tiêu của nông hộ trên địa bàn.
Tải khóa luận tốt nghiệp ngành quản lý tài nguyên với đề tài: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp tại phường Tân Thành thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2017. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Luận văn Đề Tài Nghiên Cứu Thạc Sĩ Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Núi Thànhcác bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
download tại link:
https://drive.google.com/file/d/1Qi1FJBaIdwgLCGbAddsYhZiv2Rj3GNR5/view?usp=sharing
Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn mới ở xã Phi Hải, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng
Luận văn Phát triển bền vững nông nghiệp trên địa bàn Huyện Hoà Vang, Thành Phố Đà Nẵng.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp. * Nông nghiệp là ngành kinh tế chịu sự tác động và chi phối mạnh của quy luật tự nhiên như: đất đai, khí hậu, thời tiết, sinh vật… Sản xuất nông nghiệp có tính chất liên ngành và diễn ra trong phạm vi không gian lớn, thời gian dài, từ cung cấp các điều kiện sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Similar to Nghiên cứu tình hình canh tác và tiêu thụ lúa của nông hộ tại xã Yang Tao, huyện Lak, tỉnh DakLak.doc (20)
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo. Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các Nhà nước luôn quan tâm xây dựng những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi mà các chủ thể tự giác thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các đạo luật mà vấn đề vô cùng quan trọng là “Pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, quản lý nhà nước; cơ sở cho sự tự quản xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội ” [89, tr.225].
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng hàng hóa sản xuất ra là để bán. Chúng được bán ở thị trường. Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà các người mua và bán đến với nhau để mua bán các sản phẩm và dịch vụ. Thị trường thể hiện đặc tính riêng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Không thể coi thị trường chỉ là các chợ, các cửa hàng…mặc dù nơi đó có mua bán hàng hóa. [2_trang 16]
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet. Đầu tiên để tiếp cận một cách cụ thể về khái niệm chất lượng dịch vụ thì chúng ta cũng cần biết đôi chút về “dịch vụ” là gì. Theo đó thì dịch vụ là những hoạt động hoặc là chuỗi hoạt động mà thông thường ít hoặc nhiều chúng ta không thể sờ thấy về mặt tự nhiên được, nhưng không nhất thiết, xảy ra sự tác động qua lại giữa một bên là khách hàng và một bên là người cung cấp dịch vụ và / hoặc tiềm lực về mặt vật lý của sản phẩm và / hoặc hệ thống người cung cấp mà nó được cung cấp như là những giải pháp cho vấn đề của người tiêu dùng (Gronroos, 1990).
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp 6 trường chuyên. Đăng ký mua tài liệu Toán 5 vui lòng liên hệ: 0948.228.325 (Zalo - Cô Trang Toán IQ).
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nghiên cứu tình hình canh tác và tiêu thụ lúa của nông hộ tại xã Yang Tao, huyện Lak, tỉnh DakLak.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH CANH TÁC VÀ TIÊU
THỤ LÚA CỦA NÔNG HỘ TẠI XÃ YANG TAO,
HUYỆN LAK, TỈNH DAKLAK
Người thực hiện : Nguyễn Thành Trung
Ngành : Kinh tế nông lâm
Khóa : 2008-2012
Đắk Lắk, tháng 11 năm
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH CANH TÁC VÀ TIÊU
THỤ LÚA CỦA NÔNG HỘ TẠI XÃ YANG TAO,
HUYỆN LAK, TỈNH DAKLAK
Người hướng dẫn : Ao Xuân Hòa
Người thực hiện : Nguyễn Thành Trung
Ngành : Kinh tế nông lâm
Khóa : 2008-2012
Đắk Lắk, tháng 11 năm
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này tôi xin chân thành cảm ơn:
Quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Trường Đại học Tây Nguyên đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức và kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập.
Thầy Ao Xuân Hòa là giảng viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ chúng tôi trong
suốt quá trình thực tập.
Các cô, các chú cán bộ xã đang công tác tại UBND xã Yang Tao đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ trong công tác thu thập số liệu phục vụ cho bài báo cáo này.
Gia đình và bạn bè đã động viên, tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành bài báo
cáo một cách tốt nhất.
Đăk Lăk, tháng 11 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thành Trung
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT...........................................................................................................2
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................................2
1.1.Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................3
1.3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................3
1.3.1. Địa điểm nghiên cứu........................................................................................3
1.3.2.Thời gian nghiên cứu ........................................................................................3
1.3.3.Phạm vi về nội dung..........................................................................................3
PHẦN THỨ HAI...............................................................................................................4
CÁC KHÁI NIỆM VÀ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......4
2.1. Các khái niệm và lý thuyết cơ bản .........................................................................4
2.1.1. Sản xuất............................................................................................................4
2.1.2. Tiêu thụ ............................................................................................................4
2.1.3 .Khái niệm nông hộ và kinh tế nông hộ ............................................................4
2.1.4 Khái niệm hiệu quả kinh tế ...............................................................................4
2.1.5. Khái niệm kinh tế nông nghiệp. .......................................................................5
2.1.6. Đặc điểm của cây lúa.......................................................................................5
2.1.7.Giá trị kinh tế của lúa gạo ................................................................................6
2.1.8. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa.....................7
2.2.Phương pháp nghiên cứu........................................................................................8
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu..........................................................................8
5. 1
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu...........................................................9
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu...........................................................................9
PHẦN THỨ BA ..............................................................................................................10
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................10
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...............................................................................11
3.1.1 Điều kiện tự nhiên...........................................................................................11
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................14
3.2. Kết quả nghiên cứu ..............................................................................................20
3.2.2. Thực trạng canh tác và tiêu thụ lúa của các nông hộ....................................24
3.2.3. Một số kiến nghị.............................................................................................29
PHẦN IV.........................................................................................................................30
KẾT LUẬN .....................................................................................................................30
6. 2
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước có nền kinh tế còn phụ thuộc vào nông nghiệp.Hiện nay,có
80% dân cư tập trung đa số ở nông thôn và chiếm hơn 70% lực lượng lao động toàn xã
hội làm việc trong ngành sản xuất nông nghiệp. Do đó, sản xuất nông nghiệp đóng vai
trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và đặc biệt mục tiêu quan trọng hàng
đầu việc giải quyết vấn đề về lương thực, trong đó lúa là cây lương thực chính trong
bữa ăn hàng ngày của con người. Trong điều kiện hiện nay, lúa gạo cung cấp cho con
người 80% calo trong khẩu phần ăn. Lúa gạo còn cung cấp một phần cho việc phát
triển chăn nuôi, phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm như: Chế biến rượu, chế
biến bánh, kẹo... Lúa gạo còn là mặt hàng xuất khẩu góp phần tăng thu nhập quốc dân
(Việt Nam xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới sau Thái Lan).
Nước ta có nhiều tiềm năng về khí hậu, đất đai, lao động thích hợp cho sản xuất
lúa nước. Tuy nhiên trong mấy năm trở lại đây, đất sản xuất bị thu hẹp do sự bùng nổ
về dân số diễn ra trên toàn cầu, làm cho dân số tăng nhanh, nhu cầu về xây dựng nhà ở
và các công trình phúc lợi khác cũng tăng lên. Cùng với sự phát triển về kinh tế, nền
công nghiệp cũng phát triển mạnh, đất nông nghiệp bị chuyển sang đô thị hoá, xây
dựng các khu công nghiệp, nhà máy cũng tăng lên nhiều.
Vì vậy vấn đề an ninh lương thực quốc gia được đặt lên hàng đầu, đặc biệt là ở
miền núi cao nguyên. Việc mở rộng diện tích trồng lúa cũng như áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và chất lượng lúa phục vụ nhu cầu tại chỗ cũng
hết sức quan trọng.
Tại xã Yang Tao , huyện Lak, tỉnh Đăk Lăk được xem là một xã có diện tích đất
nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn chủ yếu là cây lúa, ngô nhưng đa số người dân là dân
tộc tại chổ, trình độ dân trí còn hạn chế, nhiều người chưa nhận thức được tầm quan
trọng của khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, chưa áp dụng một cách triệt
7. 3
để các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, còn gặp nhiều khó khăn
trong việc lựa chọn cơ cấu cây trồng cho phù hợp, kỹ thuật thâm canh còn lặc hậu, còn
làm theo kinh nghiệm đơn giản... Do đó, năng xuất lúa chưa cao, chưa khai thác được
hết tiềm năng của các giống lúa. Vì vậy việc điều tra, nghiên cứu, tìm hiểu những thuận
lợi, khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao năng
xuất và hiệu quả kinh tế trên một diện tích sản xuất lúa ở địa phương góp phần thúc
đẩy công cuộc xoá đói giảm nghèo tại địa phương và trong cả nước.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, em tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tình
hình canh tác và tiêu thụ lúa của nông hộ tại xã Yang Tao, huyện Lak, tỉnh
DakLak”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Yang Tao .
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất và tiêu thụ lúa tại
xã Yang Tao.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Địa điểm nghiên cứu
Tại xã Yang Tao, huyệnLak, tỉnh Dak Lak
1.3.2.Thời gian nghiên cứu
- Thời gian thu thập số liệu thứ cấp trong 3 năm từ năm 2008 đến năm 2011.
- Thời gian thu thập số liệu sơ cấp là năm 2010.
- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 15/10/2011 đến ngày 15/11/2011.
1.3.3.Phạm vi về nội dung
- Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa của các nông hộ điều tra
- Các khó khăn và thuận lợi của các hộ trồng lúa
- Đưa ra một số kiến nghị để giải quyết các khó khăn
8. 4
PHẦN THỨ HAI
CÁC KHÁI NIỆM VÀ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các khái niệm và lý thuyết cơ bản
2.1.1. Sản xuất
Sản xuất là việc sử dụng nguồn nhân lực để biến đổi những nguồn lực vật chất và
tài chính trở thành của cải và dịch vụ.
2.1.2. Tiêu thụ
Tiêu thụ là thực hiện việc đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ và phải tạo
ra lợi nhuận. Quá trình tiêu thụ sẽ quyết định hiệu quả của quá trình sản xuất kinh
doanh, quyết định sự tồn tại của quá tình sản xuất.
2.1.3 .Khái niệm nông hộ và kinh tế nông hộ
Nông hộ là các hộ có phương tiện sống dựa trên ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao
động gia đình trong sản xuất, nằm trong kinh tế lớn về cơ bản được đặc trưng bằng việc
tham gia vào thị trường hoạt động với trình độ hoàn chỉnh không cao.(Ellis-1988)
Kinh tế hộ là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế nông thôn.Sự phát
triển của kinh tế nông hộ có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển chung. Do đó cần phải
quan tâm, đầu tư phát triển kinh tế hộ một cách bền vững, từng bước xoá đói giảm
nghèo, khắc phục đưa nền kinh tế nông thôn phát triển mạnh xứng đáng với tiềm năng
sẵn có.
2.1.4 Khái niệm hiệu quả kinh tế
Có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế :
Quan điểm thứ nhất cho rằng HQKT được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được
và chi phí bỏ ra
9. 5
Quan điểm thứ hai cho rằng HQKT được đo bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất đạt
được và chi phí bỏ ra
Quan điểm thứ ba cho rằng HQKT biểu hiện ở quan hệ tỉ lệ giữa kết quả bổ sung và
chi phí bổ sung
Cả 3 quan điểm trên đều chưa phản ánh hết bản chất HQKT
Quan điểm thứ nhất chỉ đánh giá HQKT ở khía cạnh lợi nhuận thuần tuysmaf chưa
xác định được năng suất lao động xã hội và so sánh khả năng cung cấp sản phẩm cho
xã hội của những nhà sản xuất có lợi nhuận như nhau.
Quan điểm thứ hai chỉ tập trung vòa tỉ số kết quả và chi phí chưa đầy đủ, nó là số
tương đối và chưa phân tích được sự tác động của yếu tố nguồn lực.
Quan điểm thứ ba chỉ quan tâm tới kết quả và chi phí bổ sung nên chua toàn diện vì
kết quả được là hệ quả của chi phí có sẵn và chi phí bổ sung.
Như vậy HQKT có thể được hiểu như sau: HQKT là một kinh tế biểu hiện mối
tương quan giữa kết quả và chi phí. Mối tương quan ấy có thể là phép trừ, phep chia
các yếu tố đại diện cho chi phí. HQKT phản ánh trình độ khai thác các yếu tố nguồn
lực và phương thức quản lý.
2.1.5. Khái niệm kinh tế nông nghiệp.
Kinh tế nông nghiệp là tổng thể quan hệ sản xuất trong nông nghiệp, biểu hiện bằng
hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, những hình thức tiêu dùng các sản phẩm sản xuất ra
với những hình thức tổ chức sản xuất, trao đổi, phân phối và cơ chế quản lý tương ứng
của nhà nước đối với toàn bộ nền kinh tế.
2.1.6. Đặc điểm của cây lúa.
Lúa là cây họ hoà thảo, thuộc lớp hành, một mầm Liliopsida, lớp hành Lilidae, bộ
lúa poales hay Gramineae, chi Oryra. Có nhiều ý kiến khác nhau về phân loại lúa, có
tác giả chia làm 23 loại, có người chia làm 18-19 loại... phân bổ ở nhiều nơi trên thế
giới.
10. 6
Hiện nay các giống trồng phổ biến trên thế giới là 2 loài phụ: Loài Oryza Sativa được
thuần dưỡng ở Châu Á, nên được gọi là lúa trồng Châu Á. Cây lúa Oryza Glaberina
được thuần dưỡng ở Châu Phi nên được gọi là lúa trồng Châu Phi.
Hai cây lúa này có đặc điẻm khác nhau về hình thái. Cây lúa trồng Châu Á có mặt lá và
vỏ giá, có lông tơ, lá còn có những lông tơ cứng ở hai rìa bên, thìa lìa dài, ngọn thìa lìa
trẻ đôi và hai đầu trẻ đều nhọn. Cây lúa trồng Châu Phi có mặt lá và vỏ chấu không
giáo, lá láng trơn, thìa lìa lá rất ngắn, đỉnh tròn hoặc thắp cụt, bông lúa có thể có gié
phụ. Hiện nay, tất cả các loại lúa trồng đều xuất phát từ Oryza Sativa.L.
2.1.7.Giá trị kinh tế của lúa gạo
Giá trị dinh dưỡng: Gạo là thức ăn nhiều dinh dưỡng. So với lúa mì, gạo có thành
phần tinh bột và protein thấp hơn, nhưng năng lượng tạo ra cao hơn do chứa nhiều chất
béo hơn.
Bảng 1. Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo so với cây lấy hạt khác (%)
Hàm lượng
Lọai hạt
Tinh bột Protein Lipit Xenluloza Tro Nước
Lúa 62,4 7,9 2,2 9,9 5,7 11,9
Lúa mì 63,8 16,8 2,0 2,0 1,8 13,6
Ngô 92,2 10,6 4,3 2,0 1,4 12,5
Cao lương 71,7 12,7 3,2 1,5 1,6 9,9
Nguồn: Viện dinh dưỡng quốc gia
Giá trị sử dụng: Ngoài cơm ra, gạo để dùng chế biến nhiều loại bánh, làm môi
trường để nuôi cấy men, cơm mẻ... người ta không thể kể hết công dụng của nó. Cám
hay nói đúng hơn là lớp vỏ ngoài của hạt gạo do chứa nhiều protein, chất khoáng, chất
béo, vitamin, nhất là vitamin nhóm B nên được dùng làm bột dinh dưỡng trẻ em và
11. 7
điều trị bệnh phù thũng; cám còn là thành phần cơ bản trong thức ăn gia súc, gia cầm,
trích lấy dầu ăn...Trấu ngoài làm công dụng chất đốt, chất độn chuồng còn dùng làm
ván ép, vật liệu cách nhiệt, cách âm...
Giá trị thương mại: Trên thị trường, giá gạo xuất khẩu tính trên đơn vị trọng lượng
cao hơn rất nhiều so với loại ngũ cốc khác đem về nguồn thu lớn cho quốc gia.
2.1.8. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa
2.1.8.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng lúa:
- Điều kiện sinh học,kỹ thuật: Giống là yếu tổ trực tiếp quyết định năng suất và sản
lượng của cây lúa. Nếu giống tốt phù hợp với điều kiện khí hậu của vùng, có khả năng
chống chịu sâu bệnh, có năng suất cao kết hợp việc chăm sóc hợp lý thì sẽ nâng cao
sản lượng của lúa. Nhằm nâng cao sản phẩm nông nghiệp đòi hỏi không ngừng áp
dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất cũng như phát triển quy trình
công nghệ bảo quản và chế biến sản phẩm…
- Điều kiện tự nhiên: Trong những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên thông thường
nhân tố đầu tiên mà người ta phải kể đến đó là đất đai, các tiêu thức của đất đai cần
được phân tích, đám giá về mức độ thuận lợi hay khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
Tuy đất đai được xem xét trước nhưng mức độ ảnh hưởng của nó không mang tính
quyết định bằng khí hậu thông qua các thông số như độ ẩm, lượng mưa bình quan, ánh
sáng, điều phải được phân tích đánh giá. Ngoài đát đai và khí hậu ra còn phải kể đến
nguồn nước hoặc khả năng đưa nước từ nơi khác mà vùng sản xuất chúng ta xem xét.
- Điều kiện kinh tế, xã hội: Đặc điểm dân cư, trình độ cũng ảnh hưởng đến việc
sản xuất lúa. Giá cả cũng là nhân tố tác động đến người nông dân sản xuất, chi phí cho
sản xuất: khi chi phí lên quá cao mà người nông dân không có vốn để đầu tư cho sản
xuất cũng buộc họ phải thu hẹp qui mô sản xuất. Khi thu hẹp qui mô thì họ sẽ có vốn
để đầu tư cho chất lượng nông sản.
12. 8
2.1.8.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ
- Kênh tiêu thụ:hệ thống thu mua nông sản bao gồm các công ty thu mua nông
sản, các đại lý, các điểm thu mua nhỏ lẻ, tư thương…hệ thống thu mua phát triển sẽ
giúp cho việc tiêu thụ nông sản diễn ra nhanh chóng, thuận lợi. Đảm bảo giá bán cho
người nông dân. Tham gia vào thị trướng nông sản thế giới thông qua các công ty xuất
nhập khẩu sẽ tăng nhanh lượng hàng hóa tiêu thụ trên thị trường, thúc đẩy sản xuất,
nâng cao lợi nhuận và thu nhập cho người nông dân.
- Phương thức tiêu thụ: cũng quyết định đến việc tiêu thụ nông sản, nông sản
bán thô,chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế sẽ ảnh hưởng đến giá bán, cũng gây khó
khăn cho việc vận chuyển. Nông sản đã qua chế biến sẽ nâng cao giá trị nông sản, đáp
ứng nhu cầu về chất lượng của thị trường thì việc tiêu thụ sẽ nhanh chóng, và lợi nhuận
sẽ cao hơn.
2.2.Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: Báo cáo của UBND xã Yang Tao về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát
triển KTXH- ANQP tử năm 2007 đến năm 2011.
- Số liệu thứ cấp: Điều tra phỏng vấn các nông hộ ở 2 buôn đại diện của xã là buôn
Drung, buôn Bhôk
- Phân tổ theo thành phần dân tộc (dân tộc bản địa, Kinh…)
- Phân tổ theo thôn, buôn
- Phân tổ theo mức sống (khá, trung bình, nghèo)
* Tiêu chí phân loại theo thu nhập: Dựa vào mức sống thực tế của người dân địa
phương và mức sinh hoạt của họ, tôi phân thành các nhóm hộ theo tiêu chí:
13. 9
Bảng 2. Tiêu chí phân loại hộ
Tiêu chí Thu nhập (đ/người/năm)
Khá Trên 7.200.000
Trung bình 4.800.000-7.200.000
Nghèo Dưới 4.800.000
Nguồn: Phòng lao động thương binh xã hội
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Phương pháp thống kê kinh tế:
Là phương pháp nghiên cứu khoa học dựa trên cơ sở các phương pháp thống kên như
điều tra, thu thập, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu, đồng thời phân tích tài liệu qua phân
tích mức độ của hiện tượng, tình hình biến động và mối liên hệ ảnh hưởng đến nhau
giữa các hiện tượng.
Phương pháp so sánh:
+ Thông qua một số chỉ tiêu tổng hợp số tuyệt đối : Là chỉ tiêu phản ánh quy mô khối
lượng của hiện tượng kinh tế, xã hội trong điều kiện thời gian cụ thể,
+ Số tương đối: Là chỉ tiêu phản ánh sự tương quan số lượng giữa hai trị số chỉ tiêu.
+ Số bình quân: Số bình quân trong kinh tế là chỉ tiêu phản ánh mức độ điển hình và
sự tương quan số lượng giữa các trị số chỉ tiêu thống kê.
-Công cụ xử lý số liệu: Đề tài sử dụng phần mềm Microsoft Excel.
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.2.3.1.Chỉ tiêu đánh giá nguồn lực sản xuất
- Số nhân khẩu BQ / hộ
- Số lao động bình quân/ hộ
- Diện tích lúa BQ/ hộ
14. 10
- Mức vay BQ/ hộ
- Mức trang bị công cụ sản xuất BQ/ hộ
2.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
- Năng suất lúa hộ(tấn/ha)= sản lượng/diện tích
- Năng suất BQ/ hộ
- Tổng thu =giá bán* số lượng lúa
- Chỉ tiêu đánh giá tiêu thụ:
+ Sản lượng sản phẩm hàng hóa
+ Số lượng các cơ sở thu mua nông sản
+ Doanh thu = sản lượng * giá
+ Lợi nhuận = doanh thu – chi phí
PHẦN THỨ BA
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
15. 11
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
Biểu đồ 3.1: Lược đồ tự nhiên xã Yang Tao, huyện Lăk
Nguồn: UBND xã Yang Tao
Vị trí địa lý
Yang Tao là một xã thuộc vùng ba, nằm ở đầu cữa ngõ phía bắc của huyện. Cách
trung tâm huyện Lăk khoảng 9 km, đường quốc lộ 27 chạy qua xã chiều dài khoảng 6
km. Xã cách trung tâm thành phố khoảng 43 km. Vị trí khá thuận tiện cho việc giao
thông hàng hóa vầ phát triển kinh tế. Với diện tích tự nhiên 6870 ha, dân số toàn xã là
1763 hộ với 7779 khẩu. có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Đông giáp: huyện Krông Bông.
- Phía Tây giáp: xã Dak Liêng
- Phía Nam giáp: xã Bông Krang
- Phía Bắc giáp: huyện Krông Ana
* Địa hình: Xã Yang Tao có hai dạng địa hình chính: Địa hình thấp trũng và núi
cao, độ cao thấp dần từ Đông bắc sang Tây nam với độ dốc trung bình từ 4 – 60
c.
Địa hình bằng phẳng thuận lợi cho phát triển sản xuất.
Có suối Đăk Pok dài khoảng 6 km chảy ngang qua địa bàn xã.
16. 12
* Khí hậu: Theo thống kê của trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Đăk Lăk xã
Yang Tao, là vùng có địa hình tương đối bằng phẳng, hàng năm khu vực này chịu ảnh
hưởng của 2 hệ thống khí đoàn:
+ Khí đoàn Tây nam có nguồn gốc xích đạo đại dương hoạt động từ tháng 5 đến
tháng 10
+ Khí đoàn Đông bắc có nguồn gốc cực đới lục địa hoạt động từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau.
+ Chế độ khí hậu mang đậm đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao
nguyên.
- Nhiệt độ trung bình năm: 25,50
C
- Độ ẩm trung bình năm: 81%
- Lượng mưa phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung vào các tháng từ tháng 4
đến tháng 10 trong năm, các tháng còn lại là mùa khô.
- Lượng mua trung bình năm: 1614,4mm
* Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất
Theo tài liệu bản đồ đất tỉ lệ 1/100.000 do viện quy hoạch thiết kế nông nghiệp
thành lập năm 1978, các loại đất trên địa bàn xã được phân bổ như sau:
Tổng diện tích tự nhiên: 6870 ha
* Tổng diện tích đất nông nghiệp: 5085,79 ha
- Đất sản xuất nông nghiệp: 1711,41 ha
+ Đất trồng lúa: 804,46 ha
+ Đất trồng cây hàng năm khác: 878,95 ha
+ Đất trồng cây lâu năm: 19,00 ha
- Đất lâm nghiệp: 3370,97 ha
17. 13
+ Đất rừng sản xuất: 814,00 ha
+ Đất rừng đặc dụng: 2556,97
- Đất nuôi trồng thủy sản: 3,41 ha
* Đất phi nông nghiệp: 397,85 ha
+ Đất ở: 42,37 ha
+ Đất chuyên dùng: 103,68 ha
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 29,69 ha
+ Đất song, suối: 221,84 ha
* Đất chưa sử dụng: 1386,36 ha
+ Đất bằng chưa sử dụng: 24,19 ha
+ Đất đồi núi chưa sử dụng: 1362,17 ha
Tài nguyên nước
+ Nguồn nước ngầm: cho đến nay vẫn chưa được khảo sát. Tuy nhiên qua 1 số
giếng của người dân trên địa bàn cho thấy nguồn nước ngầm ở đây khá phong phú
+ Nguồn nước mặt: phân bố tương đối đều từ đông sang tây, suối Đăk Pok
chảy qua địa bàn xã dài hơn 6 Km có lưu lượng dòng chảy lớn cùng với phần địa
hình bằng phẳng thấp ven hồ Lăk đã tạo cho xã một nguồn nước mặt dồi dào. Đây
là điều kiện thuận lợi đảm bảo cung cấp nguồn nước cho nhu cầu nông nghiệp và
đời sống nhân dân. Tuy nhiên vào mùa khô ở đây thoát nước rất nhanh, đặc biệt
trong những năm gần đây thời tiết diễn biến thất thường mùa mưa ngắn, mùa khô
kéo dài đã gây không ít khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
Tài nguyên rừng: Diện tích đất rừng năm 2010 còn 3370,97 ha, chiếm 49,07
% diện tích tự nhiên, phần lớn là rừng nghèo đã khai thác hết cây lớn. Trong những
năm gần đây tình trạng người dân vào chặt phá rừng làm nương rẫy, một số diện tích
rừng bị khai thác quá mức nhưng không được khoanh nuôi bảo vệ nên diện tích rừng bị
suy giảm nhanh chóng.
18. 14
* Thủy văn, nguồn nước
Khả năng tập trung nước tương đối nhanh do đặc trưng dòng chảy của hệ thống ở
đây cao nhất thường gấp 50 lần, lúc nhỏ nhất lưu lượng dòng chảy trung bình của lưu
vực lớn hơn 251/s/km2
. Do vậy tình trạng ngập úng cục bộ vẫn thường xuyên diễn ra,
gây khó khăn cho sản xuất.
Mùa khô xuất hiện từ tháng 7 đến tháng 11, các tháng xuất hiện lũ là tháng 9, 10.
Mùa cạn từ tháng 12 đến hết tháng 5 năm sau.
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
* Điều kiện kinh tế : Là xã thuần nông chiếm trên 95% dân số tham gia sản xuất
nông nghiệp, còn lại có thu nhập từ thương mai dịch vụ và công nhân viên chức, thu
nhập bình quân 6.000.000đ/người/năm.
* Điều kiện xã hội
Cơ sở hạ tầng :
Giao thông: Trên địa bàn xã có đường quốc lộ đi qua dài 6 km mặt đường trải
nhựa rộng 8 m, nền đường rộng 10 m, hành lang an toàn 25 m, đây là tuyến giao thông
chính nối xã Yang Tao với thành phố Buôn Ma Thuột và tỉnh Lâm Đồng, cơ sở hạ tầng
giao thông khá thuận lợi cho giao thông hàng hóa.
Các tuyến đường nông thôn hầu hết đều đã được nâng cấp, hiện trạng là đường
cấp phối, mặt đường rộng 6 m nền đường rộng 8 m tổng chiều dài các tuyến đã nâng
cấp 19 km. Nhìn chung hệ thống giao thông trên địa bàn đã phần nào đáp ứng được
nhu cầu đi lại của người dân và nâng cao tốc độ phát triển nông thôn. Tuy nhiên vẫn
còn một số tuyến đường nhỏ lầy lội, chưa có rãnh thoát nước như tại Buôn Bhôk, Buôn
Cuôr Tak, Buôn Drung gây ngập ứng trong mùa mưa.
Thủy lợi: Hiện tại trên địa bàn có một trạm bơm Buôn Cuôr Tak và đập đầu
nguồn Buôn Biăp hiện tại công trình đang hoạt động bình thường.
Tuyến mương chính chạy từ đập tràn về hồ trung chuyển dài 3km, rộng 4m, trong
những năm vừa qua đã được kiên cố hóa 1 số hạng mục nên đã góp phần rất lớn vào
19. 15
việc cung cấp nước tưới và chống khô hạn cho các cánh đồng. Tuy nhiên để ngày càng
nâng cao năng lực tưới tiêu của hệ thống thủy lợi cần phải sửa chữa nâng cấp để có thể
cấp nước cho diện tích cây trồng lớn.
Điện: Từ năm 1999 điện lưới đã được kéo về xã đến nay có 1710 hộ dùng điện
chiếm 97% tổng số hộ, còn lại 1 Buôn chưa có điện là Buôn Bhôk 2.
Cơ sở vật chất văn hóa: Hiện toàn xã có 11/11 thôn Buôn có nhà sinh hoạt cộng
đồng (đã được kiên cố hóa).
Hệ thống thông tin liên lạc: Trên địa bàn xã đã có bưu điện văn hóa xã, hệ thống
đường dây điện thoại đã được kéo đến các thôn Buôn phần nào đáp ứng được thông tin
liên lạc cho người dân. Hệ thống Internet đã đến với người dân trong xã, phục vụ công
tác tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đến tận
người dân.
Nhà ở dân cư nông thôn: Là xã gần trung tâm huyện nên về cơ sở hạ tầng và nhà
ở tương đối khang trang (đặc biệt là các Buôn gần đường quốc lộ), tuy nhiên là xã
thuần nông nên số hộ có nhà ở bán kiên cố chiếm tỷ lệ khá cao, cụ thể như sau: Số hộ
có nhà tạm, nhà dội nát là 200/1760 nhà, chiếm 11,3%.
* Cơ cấu thành phần dân tộc
Cơ cấu thành phần dân tộc của xã được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3 : Cơ cấu dân cư theo thành phần dân tộc
Chỉ tiêu
Nhân khẩu Số hộ Số khẩu
BQ/hộ
Tổng Tỷ lệ(%) Tổng Tỷ lệ(%)
Dân tộc kinh 389 5 88 5% 4,42
Dân tộc tại chỗ 7390 95 1675 95% 4,41
Tổng 7779 100 1763 100
Nguồn: Tổng hợp báo các UBND xã
20. 16
* Về lao động: Tổng số người trong độ tuổi lao động 4850 người, chiếm 62,34%
tổng dân số, đây là những lao động chính trong gia đình, ngoài ra trong lao động nông
nghiệp còn có một lực lượng lao động phụ quan trọng nằm ở trên và dưới độ tuổi lao
động.
Bảng 4 : Bảng tình hình sử dụng lao động của xã
Chỉ tiêu
Hiện trạng lao động
Số lượng Tỉ lệ %
Tổng lao động 4850 100
Số lao động thất nghiệp 20 0.41
Số lao xuất khẩu 15 0,31
Số lao động đang làm việc tại xã 4825 99,28
Phân phối nguồn lao động theo ngành 4850 100
Lao động nông nghiệp 4050 83,51
Lao động công nghiệp xây dựng 450 9,28
Lao động dịch vụ 350 7,21
Nguồn: Tổng hợp báo các UBND xã
Quản lý sử dụng đất
Đất đai là một tư liệu sản xuất không thể thiếu đối với quá trình sản xuất, tình
hình sử dụng đất trên địa bàn xã Yang Tao được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 5 : Bảng tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã
21. 17
STT Loại đất
Năm 2009 Năm 2010
Diện tích
(ha)
Tỷ
lệ (%)
Diện tích
(ha)
Tỷ
lệ(%)
1 Đất nông nghiệp
Đất trồng lúa 804,46 11,71 804,46 11,71
Đất trồng cây hằng năm khác 878,95 12,79 878,95 12,79
Đất trồng cây lâu năm 19,00 0,3 19,00 0,3
2 Đất lâm nghiệp
Đất rừng đặc dụng 2556,97 37,22 2556,97 37,22
Đất rừng sản xuất 814,00 11,85 814,00 11,85
3 Đất nuôi trồng thủy sản 3,41 0,05 3,41 0,05
4 Đất ở 42,37 0,62 42,37 0,62
5 Đất chuyên dùng 103,68 1,51 103,68 1,51
6 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 29,96 0,44 29,96 0,44
7 Đất sông suối và mặt đất chuyên dùng 221,84 3,23 221,84 3,23
8 Đất chưa sử dụng 1386,36 20,19 1386,36 20,19
9 Tổng 6870 100 6870 100
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của xã
* Công tác giáo dục đào tạo
Năm qua sự nghiệp giáo dục đào tạo của xã được quan tâm về mọi mặt, cơ sở vật
chất được đầu tư cơ bản, trường lớp sạch đẹp khang trang đã phần nào đáp ứng nhu cầu
dạy và học của giáo viên và học sinh.
22. 18
Toàn xã có 4 trường học, trong đó có 01 trường mầm non là trường mầm non
Hoa Sen, 02 trường tiểu học là Lê Hồng Phong và Y Jút và 01 trường trung học cơ
sở Chu Văn An. Với tổng số 1567 học sinh, trong đó 287 học sinh mẫu giáo, 916
học sinh tiểu học và 364 học sinh cấp II.
* Công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân
Xã có 1 trạm y tế tại khu vực trung tâm xã, với đôi ngũ Y, Bác sĩ gồm 4 người.
trong đó 01 bác sĩ, 01 dược sĩ, 01 y tá và 01 hộ sinh cùng với đội ngũ y tế 13 người
trên 13 thôn Buôn.
Trong năm 2010 đã khám cho 11.150 lượt người, làm thủ tục chuyển lên tuyến
trên 200 lượt người. Thực hiện công tác tiêm chủng y tế quốc gia: đã tiêm chủng mở
rộng đủ 7 loại vác xin cho 186 cháu. Cấp thuốc phòng vi trùng uốn ván cho 164 chị
phụ nữ có thai, tổ chức cho 841 cháu dưới 5 tuổi uống vitamin A.
* Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã
* Ngành trồng trọt
Tổng diện tích gieo trồng năm 2010 là: 1065/1070 ha đạt 99,53% kế hoạch
* Tình hình trồng trọt 2010 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6 : Kết quả sản xuất nông nghiệp của xã
STT Cây trồng Diện tích Tỷ lệ (%)
Năng suất
(Tấn /ha)
Sản lượng
(Tấn)
23. 19
1 Lúa đông xuân 160 15,95 5,5 495
2 Lúa hè thu 370 36,89 5,5 1686
3 Ngô lai 360 35,89 6 1896
4 Ngô địa phương 10 1 3 21
5 Rau các loại 4 0,4 3,2 12,8
6 Đậu các loại 8 0,8 2,5 20
7 Khoai lang 10 0,1 4,5 45
8 Cây sắn 40 4
9 Cà phê 6 6 2,5 15
10 Điều 7 7 1,5 10,5
11 Cây ăn quả 28 2.79
Tổng 1003 100
Nguồn: Tổng hợp báo cáo UBND xã
* Ngành chăn nuôi
Thường xuyên phối hợp và chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh có hiệu quả trên đàn gia súc, gia cầm. kết quả trong năm qua: 1847/1850 KH, đạt
99,83%, tiêm phòng vác xin cho heo 200/200 con KH, đạt 100%. Cấp phát thuốc tiêu
độc khử trùng chuồng trại gia súc, gia cầm cho 11 buôn với số lượng 80 lít.
* Tình hình chăn nuôi của xã được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 7: Số lượng vật nuôi ở xã Yang Tao
STT Chỉ Tiêu Đơn vị tính Số lượng
1 Trâu Con 110
24. 20
2 Bò Con 2.700
3 Heo Con 1.700
4 Gia cầm Con 18.000
5 Dê Con 115
Nguồn: Tổng hợp báo cáo UBND
3.2. Kết quả nghiên cứu
3.2.1. Tình hình chung của các hộ điều tra
Bảng 8: Đánh giá tỉ lệ giàu nghèo và lao động
Buôn Chỉ tiêu Số hộ Tỉ lệ (%)
Số
khẩu
Số lao
động
Tỉ lệ lao
động/hộ
Tỉ lệ
khẩu
/hộ
Bhôk
Hộ nghèo 15 41,6 68 38 2,5 4,5
Hộ trung bình 20 55,6 64 56 2,8 3,2
Hộ khá 1 2,8 2 2 2 2
Tổng số 36 100 134 96 7,3 9,7
Drum
Hộ nghèo 21 58,33 97 57 2,7 1,7
Hộ trung bình 14 38,88 30 36 2,6 0,8
Hộ khá 1 2,79 4 4 4 1
Tổng số 36 100 131 97 2,7 1,35
Nguồn: Số liệu điều tra
25. 21
Qua các số liệu của bảng, ta có thể nhận xét:
- Buôn Bhôk
Số hộ có mức sống trung bình là 20 hộ trong tổng số 36 hộ chiếm tỉ lệ cao nhất là
55,6%, tiếp theo số hộ có mức sống thấp chiếm 41,6%, còn lại là hộ khá. Như vậy mức
sống chung các hộ ở Buôn Bhôk cồn thấp.
Số lao động BQ / hộ biểu thị lực lượng sản xuất chính của hộ. Nhóm hộ nghèo có số
lao động BQ hộ thấp hơn hộ trung bình mặc khác BQ khẩu của hộ nghèo là 4,5
khẩu/hộ nên gánh nặng đè lên vai những người lao động trong gia đình.
BQ Khẩu/hộ của các nhóm nhìn chung thấp hơn BQ Khẩu/hộ của xã 0,41
khẩu/hộ. Đối với nhóm hộ nghèo, số khẩu BQ/ hộ cao nhất 4,5 khẩu/ hộ, cao hơn so
với nhóm hộ khá là 2 khẩu/hộ và hơn hộ trung bình 3,2 khẩu/hộ. Đây là một đặc điểm
chung của hầu hết các hộ nghèo ở trong Buôn nói riêng và trên cả xã nói chung. BQ
nhân khẩu/ hộ cao trong giai đoạn hiện nay, nhất là đối với các hộ thuộc nhóm nghèo là
vấn đề rất khó khăn trong việc giải quyết việc làm, đảm bảo chất lượng cuộc sống.
-Buôn Drum: số hộ có mức sống thấp là 21 hộ trong tổng số 36 hộ chiếm tỉ lệ
cao nhất là 58,33%, tiếp theo số hộ có mức sống trung bình chiếm 38,88%, còn lại là
hộ khá. Như vậy mức sống chung ở Buôn Drung thấp hơn Buôn Bhôk. Cụ thể hộ
nghèo nhiều hơn 6 hộ, hộ khá ở 2 Buôn đều là 1.
Bảng 9: Một số chỉ tiêu phản ánh đất đai
Buôn Chỉ tiêu Đơn vị tính 2011
Bhôk
Diện tích đất canh tác BQ hộ Ha 0,553
Diện tích đất canh tác BQ nhân khẩu Ha 0,15
Diện tích đất canh tác BQ lao động Ha 0,2
Hệ số sử dụng đất Lần 1
Dr
um
Diện tích đất canh tác BQ hộ Ha 0,323
26. 22
Diện tích đất canh tác BQ nhân khẩu Ha 0,077
Diện tích đất canh tác BQ lao động Ha 0,106
Hệ số sử dụng đất Lần 2
Nguồn: Số liệu điều tra
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt quan trọng của các nông hộ. Dựa trên
diện tích và cơ cấu đất mà chủ hộ có thể quyết định lựa chọn cây trồng phù hợp với gia
đình và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Qua số liệu ở bảng 9 cho thấy: Diện tích đất
canh tác ở mỗi hộ của Buôn Bhôk khoảng 0,553 ha do người dân đồng bào sinh sống ở
đây từ rất lâu đời đã biết khai hoang làm nương rẫy nhưng trình độ sản xuất chưa cao,
chưa áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp nên hệ số sử dụng đất chưa
cao khoảng 1 lần. Diện tích đất canh tác BQ hộ ở Buôn Drum thấp hơn 0,23 ha so với
Buôn Bhôk, nhưng hệ số sử dụng đất lại cao hơn 2 lần.
Bảng 10: Tình hình trang thiết bị sản xuất
Buôn Nhóm hộ Máy bơm Bình phun thuốc Máy cày
Bhôk
Nghèo 2 0 0
Trung bình 15 0 8
Khá 7 5 4
Tổng 24 5 12
Drum
Nghèo 0 1 0
Trung bình 10 1 7
Khá 1 1 1
Tổng 11 3 8
27. 23
Nguồn: Số liệu điều tra
Qua bảng ta thấy
Nhìn chung, hầu hết các nông hộ đều trang bị một số công cụ sản xuất chủ yếu
như bình phun thuốc sâu, máy bơm nước để thuận tiện cho việc sản xuất của mình.
Trong đó ở Buôn Bhôk hộ nghèo có 2 máy bơm; hộ trung bình có 15 máy bơm và 8
máy cày đủ bộ; hộ khá có 7 máy bơm, 5 bình phun thuốc và 4 máy cày đủ bộ. Buôn
Drum hộ nghèo có 1 bình phun thuốc; hộ trung bình có 10 máy bơm, 1 bình phun
thuốc và 8 máy cày đủ bộ; hộ khá có 1 máy bơm, 1 bình phun thuốc và 1 máy cày đủ
bộ. Tổng số trang thiết bị sản xuất ở Buôn Drum thấp hơn so với với Buôn Bhôk cụ
thể: 13 máy bơm, 2 bình phun thuốc, 4 máy cày.
Nhóm hộ nghèo thì tình hình trang thiết bị sản xuất ít hầu như không có, máy
bơm nước chủ yếu phục vụ đời sống còn nhóm hộ khá và trung bình thì mức độ trang
bị cho sản xuất được mở rộng và nâng cao hơn do họ có vốn trang bị các phương tiện
đắt tiền. Các hộ khá và trung bình thì quy mô sản xuất cũng lớn hơn, đòi hỏi cần có các
công cụ sản xuất lớn như máy cày, xe công nông để chuyên chở và máy xay sát tạo
điều kiện thuận lợi cho việc sơ chế sản phẩm. Vì thế họ có đều kiện mở rộng tái sản
xuất, từng bước cải thiện đời sống.
Bảng 11: Tình hình vay vốn bình quân của hộ năm 2010
Đơn vị tính(tr.đồng)
Buôn Chỉ tiêu Số tiền
Lãi suất
(%
tháng)
Hình thức
vay
NH
Nông
Nghiệp
NH
chính
sách
BQ/ hộ
Bhôk
Hộ khá 0 0 0 0
Trung bình 68 0,65-1,19 Trung hạn 55 13 3,4
Hộ nghèo 88 0,65-1,19 Trung hạn 49 39 5,87
Drum
Khá 0 0 0 0
28. 24
Trung bình 56 0,6- 1,19 Trung hạn 25 31 4
Nghèo 103 0,6- 1,19 Trung hạn 10 93 4,9
Nguồn: Số liệu điều tra
Qua bảng số liệu ta thấy các hộ vay vốn đều tập trung ở nhóm hộ trung bình và hộ
nghèo; đặc biệt là hộ nghèo ở Buôn Bhôk 88 triệu đồng, Buôn Drum là 103 triệu đồng
với lãi suất khá ưu đãi là 0,65%/tháng đến 1,19%/tháng áp dụng tùy vào tuwungf hộ
vay vốn và chủ yếu tập trung ở 2 ngân hàng: Ngân hàng nông nghiệp và ngân hàng
chính sách. Cũng thông qua bảng trên ta thấy nhà nước đã có chính sách hỗ trợ vốn cho
người dân đặc biệt là người nghèo, đối tượng chính sách ở tùng thôn, buôn với lãi xuất
thấp để các hộ yên tâm sinh hoạt sản xuất, giải quyết được phần nào khó khăn trong
cuộc sống cũng như sản xuất.
3.2.2. Thực trạng canh tác và tiêu thụ lúa của các nông hộ
3.2.2.1. Canh tác lúa
Cơ cấu vụ mùa
Bảng 12 : Cơ cấu vụ mùa canh tác lúa
Công việc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Vụ
đông
xuân
Làm đất x x
Sạ x x
Làm cỏ x
Bón phân x x
Thu hoạch x x
Vụ
hề
thu
Làm đất x
29. 25
Sạ x
Làm cỏ x
Bón phân x x
Thu hoạch x x
Nguồn : Số liệu điều tra
x : thời gian công việc của một vụ mùa.
Thông qua bảng số liệu trên ta thấy các hộ nông dân ở 2 Buôn cũng như trên địa
bàn xã chủ yếu sản xuất 2 vụ trong năm : Vụ đông xuân bắt đầu từ cuối tháng 10 và sẽ
thu hoạch vào tháng 3, tháng 4 ; vụ hè thu bắt đầu từ tháng 5 và cũng kéo dài khoảng 4
tháng bao gồm : làm đất, làm cỏ, bón phân, thu hoạch và sẽ kết thúc vào tháng 9.
Ngòai ra nếu điều kiện ngoại cảnh thuận lợi thì thời gian lúa chín sẽ sớm, lúc đó người
dân sẽ làm thêm vụ thu đông từ tháng 8 đến tháng 11.
Hiệu quả kinh tế
Bảng 3.10: Đầu tư chi phí bình quân của hộ trên 1 ha
Đơn vị tính: triệu đồng
Buôn Nhóm hộ Giống Vật tư Thuê công
Bhôk
Nghèo 1,8 0,43 0
Trung bình 2,1 0,85 1,5
khá 2,87 1,4 2
Drum
Nghèo 1,4 0,2 0
Trung bình 2 0,5 1
30. 26
khá 2,5 1,2 3
Nguồn: Số liệu điều tra
Qua bảng trên cho thấy tình hình đầu tư cho cây lúa ở các nhóm hộ là khác nhau,
hộ nghèo bị hạn chế về vốn nên chi phí đầu tư thấp, công cụ thô sơ; còn hộ trung bình
và hộ khá có điều kiện về vốn, trang thiết bị nên chi phí cao hơn. Nhìn chung tình hình
chi đầu tư cây lúa ở Buôn Drum thấp hơn so với Buôn Bhôk nguyên nhân do chênh
lệch giàu nghèo
Bảng 11: Năng suất, sản lượng lúa năm 2010
Buôn
Mùa vụ
Diện tích
(ha)
Sản
lượng(tấn)
Năng suất
(tấn/ha)
Bhôk
Đông xuân 15 65 4,3
Hè thu 11 56 5,1
Drum
Đông xuân 13 60 4,3
Hè thu 9 45 5
` Nguồn: Số liệu điều tra
Qua số liệu ta thấy ở 2 Buôn diện tích gieo trồng lúa vụ đông xuân nhiều hơn vụ
hè thu tuy nhiên năng suất lại thấp hơn, nguyên nhân chính là do thời tiết không thuận
lợi và dịch bệnh ngày càng phức tạp như đạo ôn, ốc bươu vàng.
Bảng 12 : Thu nhập bình quân của hộ trên 1 ha năm 2010
Buôn
Mùa vụ Năng suất Đơn giá Thành tiền
ĐVT Kg (VNĐ/kg) VNĐ
31. 27
Bhôk
Đông xuân 4300 5,500 23.650.000
Hè thu 5100 5,500 28.050.000
Drum
Đông xuân 4300 5,500 23.650.000
Hè thu 5000 5,500 27.500.000
Nguồn: Số liệu điều tra
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu ở các Buôn cũng như mùa vụ có sự khác biệt,
tùy thuộc vào năng suất từng vụ mùa cụ thể doanh thu cao nhất ở Buôn Bhôk vụ hè thu
là 28.050.000 đồng
Công tác khuyến nông.
Qua phỏng vấn 72 hộ đã phản ánh tình hình chung về số lượng người tham gia và
không tham gia chương trình khuyến nông được tổ chức.
Bảng 13: Tình hình chung về hoạt động khuyến nông
Nôi dung
Số hộ tham gia Số hộ không tham gia
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
Kỹ thuật trồng lúa 50 69,44 12 30,56
Kỹ thuật trồng ngô 35 48,61 37 51,39
Kỹ thuật nuôi bò 30 41,66 42 58,34
Nguồn: Số liệu điều tra
Qua bảng số liêu ta thấy công tác khuyến nông trên địa bàn xã khá đa dạng và
hướng vào cây trồng , vật nuôi chủ yếu đang được người dân sản xuất và quan tâm. Đa
số số hộ được phỏng vấn đều tham gia các hoạt động khuyến nông. Như vậy công tác
khuyến nông ở đây không những đưa những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất nông nghiệp như giới thiệu giống cây, con có năng suất cao vào phẩm chất tốt phù
hợp với điều kiện tự nhiên của vùng. Mà bên cạnh đó còn quan tâm đến nhu cầu thực
32. 28
sự của người nông dân, giúp họ giải quyết khó khăn trong sản xuất các loại cây trồng
vật nuôi hiện có.
Bảng 14: Phương pháp khuyến nông về cây lúa nước
Nôi dung
Số hộ tham gia
Số lượng Tỉ lệ (%)
Tập huấn 50 100
Hội thảo đầu bờ 30 60
Cung cấp giống 20 40
Xây dựng mô hình 2 4
Nguồn: Số liệu điều tra
Qua bảng 14 cho thấy phương pháp khuyến nông về cây lúa nước khá đa dạng.
Đồng thời ta cũng thấy rằng phần lớn nông dân chủ yếu được tham gia vào lớp tập
huấn được phát tài liệu hướng dẫn kỹ thuật. Cụ thể số hộ tham gia tập huấn là 50 hộ
chiếm 100% tổng số hộ tham gia, tham gia hội thảo đàu bờ có 30 hộ chiêm 60% tổng
số hộ tham gia, cung cấp giống có 20 hộ tham gia chiếm 40% tổng số hộ tham gia, xây
dựng mô hình điển hình có 2 hộ tham gia chiếm 4% tổng số hộ tham gia. Tóm lại công
tác khuyến nông trên địa bàn xã tập trung chủ yếu vào cây lúa vì phần lớn các hộ nông
dân đều sản xuất lúa nên họ rất quan tâm đến giống lúa mới và kỹ thuật trồng lúa để
nâng cao năng suất cũng như chất lượng của lúa.
3.2.2.2. Tiêu thụ lúa
Bảng 15: Phương thức tiêu thụ lúa
Nhóm hộ Bán tươi Bán sau sơ
chế
Bán cho
đại lí
Bán tại nhà Bán qua hợp
đồng
Nghèo 30 0 2 4 0
33. 29
Trung bình 0 3 10 20 1
khá 0 1 1 0 0
Nguồn: Số liệu điều tra
Qua bảng 15 cho thấy phương thức tiêu thụ ở các nhóm hộ là khác nhau: bán lúa tươi
của hộ nghèo là 30 hộ chiếm 62,5%/hộ, tỉ lệ khá cao nguyên nhân là do hộ nghèo
không có phương tiện sản xuất, sân phơi đặc biệt là thiếu chi phí vì vậy mà thường bị
ép giá.
3.2.3. Một số kiến nghị
a.Tăng cường hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất
Yang Tao là một xã nghèo, đại đa số là người dan tộc thiểu số tại chỗ nên cơ sở
hạ tầng còn kém. Trong sản xuất trồng trọt thì hệ thống thủy lợi và đường giao thông là
hai yếu tố vô cùng quan trọng. Đối với xã Yang Tao do ở gần hồ Lăk nên có hệ thống
nước cung cấp cho toàn xã , tuy hệ thống thủy lợi xã chưa đáp ứng được nhu cầu tưới
tiêu của toàn xã. Mạng lưới giao thông của toàn xã vãn còn hẹp, việc đi lại giữa các
buôn vào mùa mưa còn khó khăn.
Chính vì thế trong thời gian tới xã cần có sự đầu tư thích hợp cho việc đầu tư các
công trình thủy lợi, kiên cố hóa các tuyến kênh dẫn nước, đảm bảo chủ động tưới tiêu.,
cũng như xây dựng các công trình giao thông để việc đi lại buôn bán giữa các buôn
thuận tiện. Bên cạnh đó đảm bảo dời sống ổn định, tổ chức sản xuất nhằm tạo điều kiện
cho các buôn đồng bào vươn lên ổn định đời sống và phát triển.
b.Tăng cường công tác khuyến nông và ứng dụng tiến bộ KH-KT vào sản xuất
34. 30
Khuyến nông là quá trình học hỏi trao đổi kinh nghiệm, truyền bá kiến thức, đào
tạo khuyến nông và trợ giúp những điều kiện cần thiết trong sản xuất nông lâm nghiệp.
Xã cần làm tốt chức năng dịch vụ, trực tiếp chuyển giao hướng dẫn tiến bộ kỹ
thuật.Đồng thời tổ chức các hình thức hoạt động triển khai khuyến khích các nông hộ
phát triển sản xuất theo các mô hình mẫu có hiệu quả cao.
c.Có chính sách hỗ trợ về vốn và đất đai cho người nông dân
Xã phải thể hiện vai trò hành chính, thực hiện vùng quy hoạch sản xuất để hướng
nông dân có quyết định sản xuất đúng đắn. Cần phải có biện pháp quan tâm sát sao hơn
nữa trong việc quản lý và sử dụng đất canh tác, tránh tình trạng bỏ hoang hoặc sử dụng
sai mục đích và không đúng theo quy hoạch.
Mở rộng diện tích đồng cỏ từ diện tích đất chưa sử dụng nhằm nâng cao giá trị
sản phẩm cho ngành trồng trọt.
Có những chính sách ưu đãi về sử dụng đất cho người dân tại xã: hỗ trợ khai
hoang, miễn giảm thuế sử dụng đất, cho vay tín dụng để đầu tư, hỗ trợ kinh phí định
cư.
Trong việc sản xuất nông nghiệp ngoài việc giao đất cho dân cần tạo điều kiện
cho dân được vay vốn, cải thiện thủ tục vay, lãi suất ưu đãi, thời hạn vay vốn phù hợp
với chu kỳ sản xuất.
PHẦN IV
KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu tình hình canh tác lúa và tiêu thụ của xã cho thấy:
-Tình hình quản lý và sử dụng đất của xã chưa thực sự có hiệu quả. Vẫn còn hiện tượng
sang nhượng đất trái phép, chưa phát huy được tính chủ động trong việc lựa chọn cơ
35. 31
cấu cây trồng phù hợp nên chưa tận dụng được hết năng lực sản xuất của đất cũng như
tiềm năng sản xuất của xã.
-Đất đai chưa tận dụng triệt để diện tích đất trống chưa sử dụng còn nhiều, nên khả
năng mở rộng diện tích đất canh tác còn nhiều, hệ số sử dụng đất còn thấp. Hệ thống cơ
cấu cây trồng chưa đa dạng.
-Bình quân diện tích đất nông nghiệp và đất trồng trọt/ người, nhân khẩu nông nghiệp
và lao động nông nghiệp ở xã và các buôn là tương đối lớn tuy nhiên diện tích đất canh
tác/lao động nông nghiệp lại quá thấp.
- Tình hình đầu tư chi phí và lao động cho từng loại cây trồng có sự khác nhau giữa các
buôn tùy vào điều kiện từng vùng. Nhưng nhìn chung mức chi phí co cây lúa và cây
ngô là tương đối lớn.
- Năng suất sản lượng của cây lúa và cây ngô ở các buôn cũng có sự khác nhau.
Những hạn chế trên là do việc áp dụng các biện pháp kinh tế kỹ thuật vào sản xuất
chưa hợp lý và đồng bộ như công tác thủy lợi, việc tổ chức đưa giống mới vào sản
xuất, công tác khuyến nông còn kém hiệu quả, việc bố trí quy hoạch hệ thống cây
trồng chưa hợp lý, đặc biệt là các buôn mà người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm phần
lớn. Người dân vẫn còn giữ tập quán sản xuất cũ kém hiệu quả, việc tuyên truyền đưa
các phương thức sản xuất mới, hiệu quả đến những buôn này là rất khó, do đó đất đai
sử dụng rất lãng phí.
Để khắc phục những hạn chế trên thì trong thời gian tới xã cần phải hoàn thiện cơ sở hạ
tầng nông thôn phục vụ sản xuất như thủy lợi, giao thông, mở rộng diện tích đất canh
tác trồng cây 2-3 vụ/ năm để tăng hệ số sủ dụng đất. Từng bước chuyển đổi cơ cấu cây
trồng theo hướng đa dạng hóa, trồng những giống mới có năng suất, chất lượng cao,
để góp phần cải thiện thu nhập và ổn định đời sống cho người dân tại xã. Bên cạnh đó
phải tạo điều kiện thuận lợi để người nông dân có thể vay vốn đầu tư sản xuất, thâm
canh tăng vụ và mở rộng thị trường nông sản.
36. 32
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
1.Bài giảng kinh tế phát triển nông thôn-Tuyết Hoa Niêk Kđăm
2.Bài giảng kinh tế nông nghiệp – H’Wen Niê Kđăm
3. Báo cáo thực tập của khóa trước