3. NỘI DUNG
I. Các khái niệm về quản trị
II. Chức năng của quản trị
III. Đặc điểm của quản trị
IV. Nhà quản trị
V. Đối tượng nội dung và phương pháp nghiên cứu
của quản trị học
VI. Tình huống
VII. Mini game
4. I. Các khái niệm về quản trị
1. Sự ra đời của quản trị
-Quản trị xuất hiện rất lâu, từ khi
xã hội loài người biết sống và hoạt
động tập thể trong xã hội đòi hỏi
phải có sự phân công lao động và
từ đó công việc quản trị và người
quản trị xuất hiện nhằm điều phối
công việc chung, làm cho cho các
hoạt động của cộng đồng đem lại
kết quả cao hơn, đáp ứng ngày
càng nhiều hơn nhu cầu mọi mặt
đời sống của mình.
5. 2.Tính tất yếu khách quan của quản trị
-Xã hội có hoạt động tập thể và có
sự phân công lao động xã hội, cần
phải được phối hợp các hoạt động
riêng lẻ, cá biệt nhằm hoàn thành
những công việc mà từng cá nhân
riêng lẻ không thể làm được; nâng
cao hơn kết quả mà họ mong đợi.
Ví dụ : Trong doanh nghiệp có
nhiều bộ phận khác nhau và mỗi
bộ phận sẽ đảm nhiệm chức năng
khác nhau phối hợp nhịp nhàng để
nâng cao kết quả và đạt lợi nhuận
về cho doanh nghiệp
6.
7. Quản trị là quá trình tác động thường xuyên , liên tục và có tổ chức
của chủ thể quản trị đến đối tượng quản trị nhằm phối hợp các hoạt
động giữa các bộ phận , các cá nhân , các nguồn lực lại với nhau
một cách nhịp nhàng ăn khớp để đạt được mục tiêu của tổ chức với
hiệu quả cao nhất.
Quản là đưa đối tượng
vào khuôn mẫu qui định
sẵn
Trị là dùng quyền lực
buộc đối tượng phải làm
theo khuôn mẫu định .
Áp dụng một hình phạt
để buộc đối tượng phải
thi hành để đạt mục tiêu
3.Khái niệm về quản trị
8. Ví dụ : Nếu trong quá trình làm việc của các bộ phận
trong doanh nghiệp không có sự tương tác với nhau như
giám đốc điều hành và nhân viên thì sẽ không hiểu ý
nhau và không đạt được mục tiêu đề ra
9. II. Chức năng của quản trị
1. Khái niệm chức năng
quản trị
-Chức năng của hệ thống quản trị
trong một tổ chức , gọi tắt là chức
năng quản trị là nhiệm vụ chung
(nhiệm vụ tổng quát).
*Nhiệm vụ chung: nhiệm vụ tổng
quát được hiểu là một tập hợp bởi
nhiều nhiệm vụ cụ thể giống nhau
hay có tính chất giống nhau.
*Những nhiệm vụ này tuy có khác
nhau, nhưng tính chất của nó là
giống nhau, đó là hoạt động: định
ra – vạch ra những việc phải làm
trong tương lai.
10. Ví dụ: Chức năng hoạch định là quá trình xác
định mục tiêu, xây dựng chiến lược , tổng thể
thực hiện mục tiêu và phát triển một hệ thống
kế hoạch toàn diện để phối hợp và thống nhất
các hoạt động với nhau.
11. 2.Các chức năng quản trị
2.1 Căn cứ theo hoạt động sản
xuất kinh doanh
Ta có các chức năng quản trị cụ
thể như:
-Quản trị chất lượng.
-Quản trị Marketing.
-Quản trị sản xuất.
-Quản trị tài chính.
-Quản trị kế toán.
-Quản trị hành chính,văn phòng,...
Những lĩnh vực trong hoạt động
kinh doanh sản xuất là một chức
năng quản trị
12. 2.2 Căn cứ theo nội dung của quá trình quản trị
Đến thập niên 80 của thế kỷ
XX, JAMES STONER và
P.ROBBNIS chia thành 4
chức năng:
+ Hoạc định
+ Tổ chức
+ Lãnh đạo
+ Kiểm tra
13. Chức năng hoạch định
Thiết lập mục tiêu và đưa ra các hành động cần
thiết để đạt được mục tiêu
Chức năng tổ chức
•Xác định các công việc được thực hiện , ai sẽ là
người thực hiện chúng và các thức quản lí, liên kết
các công việc giữa các bộ phận trong tổ chức
Chức năng lãnh đạo
làm cho các thành viên trong nhóm , trong tổ
chức nhằm hướng đến hoàn thành mục tiêu của
tổ chức
Chức năng kiểm tra
điều chỉnh những sai lệch giữa kế hoạch và thực
tiễn
14. Ví dụ : Xây dựng kế
hoạch và chiến lược
Marketing cty A trong
vòng 4 năm tới
15. III. Đặc điểm của quản trị
1. Đối tượng quản trị là con
người
- Quản trị suy cho đến cùng là
quản trị con người, quản trị
làm việc cùng với và thông qua
người khác
16. 2.Lao động quản trị là lao động trí lực là chủ
yếu và đòi hỏi tính năng động sáng tạo cao
- Hệ thống quản trị có 3 loại là chủ yếu:
là người có chức vụ quyền hạn nhất định
trong tổ chức
bao gồm các kỹ sư , luật sư , nhà toán
học , nhà kinh tế , .... là người có trình độ chuyên môn - kỹ thuật
cao , giữ vai trò chuẩn bị các phương án giúp cho cán bộ lãnh
đạo đưa ra các quyết định mang tính tối ưu.
Ví dụ : Kĩ sư xây dựng sẽ đưa ra phương án tốt nhất cho dự án
để chủ đầu tư có thể quyết định xây dựng hợp lí mang lại hiệu
quả tối ưu
là những người thực hiện những
nghiệp vị cụ thể
* Cán bộ lãnh đạo là quan trọng nhất
17. 3. Quản trị vừa là khoa học vừa là một nghê
thuật cao
- Thứ nhất , quản trị phải
đảm bảo phù hợp với sự vận
động của các qui luật tự
nhiên , xã hội.
- Thứ hai , trên cơ sở đó mà
vận dụng tốt nhất các thành
tựu khoa học , trước hết là
triết học , kinh tế học , toán
học , tin học , điều khiển học
, công nghệ học ,...
- Thứ ba , Quản trị phải đảm
bảo phù hợp với điều kiện ,
hoàn cảnh của mỗi tổ chức
từng giai đoạn cụ thể.
18. 3.2 Tính nghệ thuật của quản trị thể hiện :
- Nghệ thuật là sự tinh lọc kiến
thức để vận dụng phù hợp
trong từng lĩnh vực, trong từng
tình huống. ví dụ :
+ Trong nghệ thuật sử dụng
người
+ Nghệ thuật giáo dục con
người
+ Nghệ thuật giao tiếp đàm
phán trong kinh doanh
+ Nghệ thuật ra quyết định
quản trị
+ Nghệ thuật quảng cáo
+ Nghệ thuật bán hàng
19. 4. Quản trị là một nghề
- Nhà quản trị có vai trò rất
quan trọng đối với cá nhân ,
tổ chức .
- Quản trị vừa là khoa học
vừa là nghệ thuật nên một số
người được đào tạo quản trị
đạt được kết quả cao .
- Để trở thành nhà quản trị
giỏi không chỉ học từ sách
vở và dựa vào năng lực cá
nhân mà còn phải chú trọng
nhiều đến thực hành để rèn
luyện và phát triển kĩ năng
quản trị.
20.
21. IV. Nhà quản trị
• - Khái niệm : Nhà quản trị là người đề ra kế hoạch , tổ chức ,lãnh
đạo và kiểm tra các hoạt động của tổ chức để đạt được được mục
tiêu.-Không phải ai trong tổ chức đều là nhà quản trị.Trong tổ chức
thường được chia thành : người thừa hành và người quản trị
• + Người thừa hành là những người trực tiếp thực hiện một công
việc công việc cụ thể , họ không có trách nhiệm hoạch định, tổ chức
,lãnh đạo và giám sát hoạt động của những người khác .
• + Hoạt động quản trị là hoạt động xã hội nên nó phải được chuyên
môn hóa . Trong mỗi tổ chức , các công việc quản trị không chỉ
được chuyên môn hóa
• Ví dụ : Nếu người nghệ sĩ tự chơi đàn thì sẽ không cần nhạc trưởng
còn một dàn nhạc khi biểu diễn sẽ phải cần người chỉ huy
1. Khái niệm và phân loại nhà quản trị
• Quản trị viên cao cấp
• Quản trị viên cấp trung
• Quản trị viên cấp cơ sở
Nhà quản trị có thể được chia thành 3 loại
23. 2. Vai trò của nhà quản trị
2.1 Vai trò trong giao tiếp
nhân sự
- Người trưởng bộ phận , nhà
quản trị phải thực hiện các
trọng trách tiếp cận với các
giới hữu quan để tìm kiếm các
cơ hội của thương trường nhằm
thúc đẩy sự thành đạt của tổ
chức trong tương lai.
- Có trách nhiệm lớn đối với
những thành công hay thất bại
của các bộ phận , tổ chức
- Là người giải quyết các mối
quan hệ nảy sinh trong tổ chức.
24. 2.2 Vai trò trong lĩnh vực thông tin
Vai trò thu thập và tiếp nhận
các thông tin:
Vai trò phổ biến thông tin
Vai trò cung cấp thông tin
25. ví dụ :
Ví dụ : Hãng thời trang
Yame luôn thu thập và
kiểm tra thông tin khách
hàng khi họ mua sản
phẩm và xin góp ý của
khách hàng đánh giá
mức độ hài lòng sản
phẩm
26. -Vai trò người khởi xướng
+Nhà quản trị chia sẽ và phân phối
thông tin mà họ nhận được và cung cấp
thông tin cho các thành viên trong
nhóm
+Quan trọng nhất,nhà quản trị phải
đảm bảo cung cấp cho các thành viên
những thông tin cần thiết để họ hoàn
thành công việc một cách hiệu quả.
-Vai trò người phát ngôn: Phải
thường xuyên liên lạc với các cá nhân
của đơn vị khác trong tổ chức.
27. 2.3 Vai trò trong việc ra quyết định
*Vai trò người phụ trách
*Với tư cách là nhà phân
phối nguồn lực
Ví dụ :Vào các dịp lễ tết mọi
người có nhu cầu mua sắm
cao nên cửa hàng thời trang
Yame sẽ phân phối nguồn
lực hợp lí
* Với tư cách là người đàm
phán
28. 3. Các kỹ năng quản trị
Kỹ năng quản trị là những
khả năng kinh nghiệm ,
kỹ xảo và mức độ thành
thạo trong việc thực hiện
những công việc trong
lĩnh vực , chức năng
quản trị DN trong điều
kiện và hoàn cảnh nhất
định.
29. 3.1 Nội dung của kỹ năng quản trị
Kỹ năng nhận thức
• Là khả năng dựa trên hiểu biết để nhìn nhận tổ chức ở góc độ tổng
thể và mối quan hệ giữa các bộ phận
• Ví dụ :có tư duy sáng tạo, có khả năng điều chỉnh chiến lược
Kỹ năng nhân sự
• Là khả năng của nhà quản trị làm việc với và thông qua người khác
và khả năng làm việc một cách hiệu quả như là một thành viên
nhóm
• Ví dụ : có sự kỉ luật, có khả năng lên kế hoạch, khả năng liên kết
Kỹ năng chuyên môn
• Là khả năng am hiểu và thành thạo trong thực hiện các công việc
cụ thể
• Ví dụ : có khả năng điều phối để đạt được mục tiêu đề ra
30. 3.2 Yêu cầu các kỹ năng quản trị ở các cấp quản trị
Kỹ năng tư duy
Quản trị
viên cấp
cao
Quản trị
viên cấp
trung
Quản trị
viên cấp
cơ sở
Kỹ năng nhân sự Kỹ năng chuyên môn
31. Quản trị viên cấp cao : Đòi hỏi nhiều ở kĩ năng nhận
thức , biết cách quan hệ ( làm việc với con người ) tốt ,
nhưng đòi hỏi ở kĩ năng chuyên môn kĩ thuật cụ thể các
lĩnh vực quản trị ít hơn so với quản trị viên ở các cấp
khác.
Vd: chủ tịch, tổng giám đốc, hiệu trưởng.
Quản trị viên cấp trung : Đòi hỏi kĩ năng quản trị ở mức
trung bình
Vd: trưởng phòng, trưởng khoa, quản đốc.
Quản trị viên cấp thấp : Đòi hỏi nhiều ở kĩ năng chuyên
môn nghiệp vụ nhưng kĩ năng nhận thức lại ít so với
quản trị viên cấp khác
Vd: tổ trưởng, trưởng bộ phận,
32. V. Đối tượng , nội dung và phương pháp
nghiên cứu quản trị học
1. Đối tượng nghiên cứu của quản trị học
-Quản trị học là một khoa học xã hội , nhiên cứu các mối
quan hệ giữa người và người trong quá trình quản trị gọi
tắt là quan hệ quản trị.
-Xét trên diện rộng quan hệ quản trị là “ quan hệ sản
xuất”
Ví dụ: hiện tượng tiêu cực của cảnh sát, biểu hiện suy
thoái của cán bộ nhà nước, hiện tượng sử dụng tài liệu
của sinh viên …
33. 2. Nội dung
- Trong 8 chương tập
trung giải quyết các chủ
đề chính :
+ Thông qua lí thuyết đã
nắm vững các nguyên tắc
và những vấn đề mang
tính nguyên tắc- quy luật
quản trị
+ Làm rõ nội dung chức
năng quản trị
+ Nắm vững các phương
pháp và một số phương
pháp cụ thể
34. 3.1 Phương pháp duy vậy biện chứng.
-Khái niệm: là phương pháp
chung cho sự nguyên cứu
của tất cả các khoa học
trong đó có Quản trị học.
35. Để nguyên cứu quản trị học để kết quả tốt ta cần phải có
các quan điểm sau:
+ Quan điểm tổng hợp: cho phép ta đánh giá được sự vật
hiện tượng một các toàn diện,chính xác.
+Quan điểm hệ thống: tổng hợp các bộ phận hợp
thành,chúng có mối quan hệ lẫn nhau.
Ví dụ : Một doanh nghiệp gồm nhiều bộ phận như sản xuất
, lãnh đạo ,... có mối quan hệ với nhau tạo thành hệ thống.
+ Quan điểm lịch sử: Mỗi giai đoạn lịch sử có những điều
kiện kinh tế,chính trị,...khác nhau nên không thể tùy tiện
đánh giá sự vật hiện tượng giống nhau được.
36. 3.2 Vận dụng các phương pháp cụ thể của
các khoa học khác:
- Quản trị học không chỉ là
một khoa học xã hội mà còn
là khoa học ứng dụng, dẫn
đến phải vận dụng các khoa
học khác như khoa học
thống kê tin học,tâm lí
học,tâm lí xã hội
Ví dụ : Sử dụng phương
pháp suy luận , quan sát
phân tích ,.. làm ta có cơ sở
khoa học xác đáng nắm
vững và nâng cao chất lượng
nghiên cứu.
37. VI. Tình huống
Dựa vào bài tập tình huống trong sgk trang 24, 25, 26 trả
lời câu hỏi
Câu 1. Các vai trò của nhà quản trị mà Yabg đã thực hiện:
- Yang bán hàng rất giỏi chàng thanh niên phụ trách bộ phận
bán máy cho khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ là quản trị
viên cấp thấp .
- Yang lên làm quản lí khi ông Liu thành lập thêm một chi
nhánh mới là quản trị viên cấp trung.
-Yang làm tổng giám đốc là quản trị viên cấp cao
38. Câu2. Các chức năng của nhà quản trị Yang đã thực hiện:
- Hoạch định : Trong vòng 3 năm tới Yang đã biến Legend từ doanh nghiệp
bậc trung thành hãng máy tính hàng đầu Trung Quốc
- Mục tiêu : Trong vòng 3 năm Tăng đã biến Legend từ một doanh nghiệp
bậc trung thành hãng máy tính hàng đâu Trung Quốc
- Tổ chức :+ Thay đổi cách bán hàng của CTY bán lẻ đến đại lí phân phối
trên khắp cả nước .
+ Sử dụng máy tính và đào tạo khách hàng sử dụng máy tính trong lần đầu
sử dụng đến khách hàng biết thêm nhiều hơn về công dụng của máy tính
đến tăng lượng khách hàng
+Thêm công nghệ mới ( cụ thể là chíp Pentium. Mở ra thịt trường mới (
máy rẻ , dễ dùng ) .
+Mở ra thị tường mới ( máy rẻ , dễ dùng )
+Nhân viên ăn mặc chỉnh tề lịch sự nói năng lịch sự qua đt với khách hàng
- Lãnh đạo : giúp các nhân viên phù hợp với sở trường của bản thân hàng
-Kiểm tra: cách đặt ra mức hưởng cho nhân viên " ai có thành tích thì được
thưởng "
39. Câu3. Bài học nào có thể rút ra cho các nhà quản trị Việt
Nam
-Phải luôn có mục tiêu rõ ràng cụ thể .
-Phải luôn chủ động đổi mới và cải thiện trong thị trường
luôn đổi mới .
-Không chỉ đặt ra mục tiêu cho bản thân mà còn phải chủ
động đặt ra mục tiêu làm động lực cho nhân viên.
-Vạch ra những con đường đi cụ thể , tổ chức hợp lí .
-Phải luôn quan tâm đên khách hàng bởi khách hàng là
người trực tiếp trả tiền cho bạn