2. ĐỊNH NGHĨA
U TUYẾN YÊN KHÔNG HOẠT ĐỘNG:
Khối u có nguồn gốc từ các tế thùy trước tuyến yên
Không hoạt động về mặt lâm sàng ( còn gọi là “im lặng”)
Freda PU, Bruce JN, Khandji AG, et al. Presenting Features in 269 Patients With
Clinically Nonfunctioning Pituitary Adenomas Enrolled in a Prospective Study. J
Endocr Soc.
3. NGUYÊN NHÂN
Chưa xác định được nguyên nhân
Các dấu ấn miễn dịch người ta thấy tăng biểu hiện các gen PTTG,
Ki-67; FGF-R hoặc giảm bộc lộ gen MEG3
Khối u tuyến yên cũng xuất hiện trong Hội chứng MEN1 (Cận giáp,
thượng thận, tuyến yên, đảo tụy)
1. Ramirez C,et al. Expression of Ki-67, PTTG1, FGFR4, and SSTR 2, 3,
and 5 in nonfunctioning pituitary adenomas: a high throughput TMA,
immunohistochemical study. J Clin Endocrinol Metab. May 2012;
4. KÍCH THƯỚC
• Nhỏ: < 10 mm
• Lớn: >= 10 mm
• Khổng lồ: >= 40 mm
WHO 2017
• Somatotroph adenoma
• Lactotroph adenoma
• Thyrotroph adenoma
• Corticotroph adenoma
• Gonadotroph adenoma
• Null-cell adenoma
• Plurihormonal and double
adenomas
PHÂN LOẠI
Lopes MBS. The 2017 World Health Organization classification of tumors of
the pituitary gland: a summary. Acta Neuropathol. Oct 2017
5. PHÂN LOẠI
Lopes MBS. The 2017 World Health Organization classification of tumors of
the pituitary gland: a summary. Acta Neuropathol. Oct 2017
6. Drummond JB, Ribeiro-Oliveira A, Jr., Soares BS. Non-Functioning Pituitary
Adenomas. In: Feingold KR, Anawalt B, Boyce A, et al, eds. Endotext. 2000.
7. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
NFPAs thường phát hiện qua 3 bệnh cảnh:
- Xuất hiện các triệu chứng thần kinh
- Phát hiện tình cờ khi chụp so não
- Suy tuyến yên
Ngoài ra, một số trường tăng tiết hormon bất thường
8. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Triệu chứng thần kinh
- Suy giảm thị lực: là triệu chứng hay gặp nhất, thường tiến
triển từ từ qua nhiều tháng hoặc nhiều năm
Thị trường: vùng hay bị tổn thương nhất là thị trường thái
dương, tổn thương ở một hoặc cả 2 bên.
Thị lực: Suy giảm thị lực thường xuất hiện khi đĩa thị bị chèn
ép nặng xuất hiện
Nhìn đôi: thường xuất hiện khi tổn thương mở rộng sang
bên
10. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Triệu chứng thần kinh
- Đau đầu: biểu hiện ở khoảng 30-40%, không đặc hiệu,
thường xuất hiện khi khối u phát triển ra ngoài hố yên.
- Liệt cơ vận nhãn: khối u chèn ép vào xong hang liệt cơ
vận nhãn.
Lác ngoài, sụp mi mắt: dây III
Lác trong: dây IV
Lác hội tụ: dây VI
Tổn thương dây V hiếm gặp
11. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Triệu chứng thần kinh
Khối u lớn xâm lấn, chèn ép vào xoang hang, màng cứng và
não thất III, nhu mô lân cận -> gây động kinh thùy thái
dương, tăng áp lực nội sọ
Chảy dịch não tủy qua mũi: do khối u phát triển về phía
dưới, xâm lấn nền hố yên, xoang bướm
Ngập máu tuyến yên:
+ thường hay xảy ra khi mang thai, có rối loạn đông máu
hoặc sau các test kích thích TRH và GnRH.
+ Biểu hiện cấp tính với TC: tăng áp lực nội sọ, triệu chứng
thần kinh thị giác, thay đổi ý thức, một số có suy tuyến yên.
12. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Phát hiện tình cờ:
MRI để đánh giá triệu chứng vùng đầu cổ tình cờ phát hiện ra u
Ferrante E et al. Non-functioning pituitary adenoma database: a useful resource to
improve the clinical management of pituitary tumors. Eur J Endocrinol. Dec 2006
13. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Suy tuyến yên:
- Thường không đặc hiệu: mệt mỏi, thờ ơ (không phải lý do để
bệnh nhân cần tiếp cận y tế)
- Biểu hiện hay gặp nhất là suy sinh dục.
• Nam: giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương
• Nữ trong độ tuổi sinh sản bị rối loạn kinh nguyệt
Esposito D et al. Non-functioning pituitary adenomas: indications for pituitary
surgery and post-surgical management. Pituitary. Aug 2019
14. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Rối loạn Hormon khác:
U tuyến sinh dục: gonadotropin nguyên vẹn hoặc tiểu phần,
phần lớn không có TD
35% u tuyến sinh dục tiết ra đủ LH hoặc FSH biểu hiện
- Quá kích buồng trứng
- U tuyến yên tiết LHCác u tuyến yên khác:
- U tuyến somatotroph: Yếu tố tăng trưởng giống insulin-1
(IGF-1). Hầu hết đều im lặng về lâm sàng.
- U tuyến corticotroph: ACTH trong huyết tương có thể cao
hơn các loại Macroadenomas khác
Esposito D et al. Non-functioning pituitary adenomas: indications for pituitary
surgery and post-surgical management. Pituitary. Aug 2019
15. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Molitch ME. Nonfunctioning pituitary tumors and pituitary incidentalomas.
Endocrinol Metab Clin North Am. Mar 2008;37(1):151-71, xi.
16. CẬN LÂM SÀNG
-Các khối u nhỏ (<10 mm) thường khu trú trong hố yên
-Các khối u lớn >= 10 mm có xu hướng làm rộng hố yên.
-Khối u có thể xâm lấn lên bể trên tuyến yên, xuống xoang
bướm, xoang hang
Phân loại dựa trên 2 cách Hardy và Knosp
-> giúp lựa chọn pp điều trị, tiên lượng, tái phát
Esposito D et al. Non-functioning pituitary adenomas: indications for pituitary
surgery and post-surgical management. Pituitary. Aug 2019
19. CẬN LÂM SÀNG
MRI là tiêu chuẩn vàng
- T1: Giảm hoặc đồng tín hiệu so với nhu mô bình thường,
giảm hoặc không hấp thu gadolinium
- T2: đồng tín hiệu với chất trắng
Case courtesy of Assoc Prof Frank Gaillard, Radiopaedia.org, rID: 4725
20. CẬN LÂM SÀNG
Khám mắt:
• Soi đáy mắt teo thần kinh thị
• Đo chu vi tĩnh tự động: phát hiện sớm tổn thương thị trường
• Chụp cắt lớp quang học: đo độ lớp lớp võng mạc thần kinh
và phát hiện tổn thương tế bào hạch đánh giá khả năng
cải thiện thị lực sau phẫu thuật
Những bệnh nhân lớn tuổi, tổn thương kéo dài trên 4 tháng
giảm khả năng phục hồi thị lực sau phẫu thuật
Newman SA et al.Congress of neurological surgeons systematic review and
evidence-based guideline on pretreatment ophthalmology evaluation in patients
with suspected nonfunctioning pituitary adenomas. Neurosurgery
21. CẬN LÂM SÀNG
Các xét nghiệm đánh giá chức năng nội tiết
Tỉ lệ thiếu hụt hormon ở 798/1719 bệnh nhân (58%)
- Growth hormone (GH) (87 percent, 220 of 252 tested)
- LH/FSH (hypogonadotropic hypogonadism; 1216 of 1699
patients tested, 72 percent)
- Corticotropin (ACTH) (secondary adrenal insufficiency; 514 of
1699, 30 percent).
- Thyroid-stimulating hormone (TSH) (central hypothyroidism;
402 of 1699, 24 percent).
22. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
- Các khối u sọ hầu khác tại tuyến yên: Nang Rathke; U
nguyên sống; U dạng bì, U tế bào mầm, Dị dạng mạch
- U tiết prolactin: prolactin <100np/ml thường không đại diện
cho u tiết prolactin
- Suy sinh dục nguyên phát: Có thể gây phì đại tế bào sinh
dục phì đại tuyến yên tổng thể. Khác với u tuyến sinh dục về:
+ Độ mở rộng tuyến yến ít hơn nhiều
+ LH và FSH tăng cao
+ Gonadotropin ko đáp ứng ứng với TRH
-Hội chứng buồng trứng đa nang: nhiều nang trên siêu âm
nhưng thường nhỏ, sắp xếp ở ngoại vi
24. NFPAs
có khiếm khuyết thị trường/hoặc chèn ép thần kinh thị
No
U nhỏ
MRI hàng năm trong
3 năm, sau đó giảm
dần
Khối u phát
triển/Suy tuyến
yên mới
Xem xét phẫu
thuật
U lớn
> 2cm/ tiếp giáp với
đĩa thị/suy tuyến yên
Yes No
MRI sau 6 tháng/nhắc
lại hàng năm trong 3
năm/giảm sau đó
Khối u phát triển/tổn
thương thị trường/suy
tuyến yên mới
Yes
Phẫu thuật
MRI sau 3-6
tháng
Không còn
tồn dư
Theo dõi
Bàng chứng khôir u
phát triển/tổn thương
thị trường mới
Xem xét phẫu
thuật/phóng
xạ
Không kiểm
soát được
Xem xét
Temozomide
Còn khôi u
tồn dư
Nhỏ
Lan ra kỏi hố yên/có
đặc điểm xâm lấn
Theo
dõi/CAB/RT
Khối u phát triên/tổn
thương thị trường mới
Drummond JB, Ribeiro-Oliveira A, Jr., Soares BS. Non-Functioning Pituitary
Adenomas. In: Feingold KR, Anawalt B, Boyce A, et al, eds. Endotext. 2000.
25. ĐIỀU TRỊ
I. PHẪU THUẬT
1. CHỈ ĐỊNH: u tuyến yên kèm theo 1 trong các TC:
-Giảm thị lực (có triệu chứng hoặc khám mắt)
-Kích thước > 2 cm, hoặc tổn thương lan ra ngoài hố yên
Suy tuyến yên
-Đau đầu dai dẳng, không đáp ứng với thuốc giảm đau,
không giải thích bằng các nguyên nhân khác
2. MỤC TIÊU
Cải thiện thị lực cũng như các triệu chứng thần kinh khác
Lấy khối u càng nhiều càng tốt
Phục hồi chức năng tuyến yên do chèn ép
26. ĐIỀU TRỊ
3. Phương pháp phẫu thuật
Phương pháp: phẫu thuật cắt bỏ u tuyến yên qua xoang bướm
(Transsphenoidal Surgery - TSS)
Cách tiếp cận
- Qua đường dưới môi
- Qua mũi
- Qua thành sau họng
Transcranial surgery: indications for transcranial approaches
include tumors with dumbbell-shaped configuration due to
hourglass constriction at the diaphragm, multi-lobulated tumors,
tumors with large intracranial extensions and small sellar
27. ĐIỀU TRỊ
4. Chuẩn bị trước mổ
Bệnh nhân suy tuyến thượng thận thứ phát:
-Cần được bổ sung Glucocorticoid
-Liều GC stress dùng suốt thời gian trước phẫu thuật.
-Liệu pháp GC cũng được dùng ở bệnh nhân có trục dưới đồi –
tuyến yên – thượng thận bình thường vì nguy cơ suy thượng
thận trong quá trình phẫu thuật
Bệnh nhân suy giáp: được bổ sung đầy đủ vì suy giáp làm
tăng nguy cơ tai biến
Esposito D et al. Non-functioning pituitary adenomas: indications for pituitary
surgery and post-surgical management. Pituitary. Aug 2019
28. ĐIỀU TRỊ
Murad MH et al. Outcomes of surgical treatment for nonfunctioning pituitary
adenomas: a systematic review and meta-analysis. Clin Endocrinol (Oxf). Dec 2010
29. CÁI THIỆN TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Wichers-Rother M et al. Non-functioning pituitary adenomas: endocrinological
and clinical outcome after transsphenoidal and transcranial surgery. Exp Clin
30. CHỨC NĂNG TUYẾN YÊN SAU PHẪU THUẬT
Nomikos P et al. Impact of primary surgery on pituitary function in patients with
non-functioning pituitary adenomas -- a study on 721 patients. Acta Neurochir
(Wien). Jan 2004
31. CHỨC NĂNG TUYẾN YÊN SAU PHẪU THUẬT
Nomikos P et al. Impact of primary surgery on pituitary function in patients with
non-functioning pituitary adenomas -- a study on 721 patients. Acta Neurochir
(Wien). Jan 2004
32. CHỨC NĂNG TUYẾN YÊN SAU PHẪU THUẬT
Nomikos P et al. Impact of primary surgery on pituitary function in patients with
non-functioning pituitary adenomas -- a study on 721 patients. Acta Neurochir
(Wien). Jan 2004
33. Seejore K, Alavi SA, Pearson SM, et al. Post-operative volumes following
endoscopic surgery for non-functioning pituitary macroadenomas are
predictive of further intervention, but not endocrine outcomes. BMC Endocr
Disord. Jun 10 2021
CHỨC NĂNG TUYẾN YÊN SAU PHẪU THUẬT
34. Hwang JY et al. Axis-specific analysis and predictors of endocrine recovery and
deficits for non-functioning pituitary adenomas undergoing endoscopic
transsphenoidal surgery. Pituitary. 2020/08/01
CHỨC NĂNG TUYẾN YÊN SAU PHẪU THUẬT
35. Hwang JY et al. Axis-specific analysis and predictors of endocrine recovery and
deficits for non-functioning pituitary adenomas undergoing endoscopic
transsphenoidal surgery. Pituitary. 2020/08/01
CHỨC NĂNG TUYẾN YÊN SAU PHẪU THUẬT
36. Pedersen MB et al, Endocrine function after tanssphenoidal surgery in patients
with non-functioning pituitary adenomas: A systematic review and meta-analysis,
European Congress of Endocrinology 2021; DOI: 10.1530/endoabs.73.PEP3.5
CHỨC NĂNG TUYẾN YÊN SAU PHẪU THUẬT
37. Pedersen MB et al. Endocrine function after transsphenoidal surgery in patients
with non-functioning pituitary adenomas: A systematic review and meta-analysis.
Neuroendocrinology
CHỨC NĂNG TUYẾN YÊN SAU PHẪU THUẬT
38. TÁI PHÁT SAU PHẪU THUẬT
Tỉ lệ tái phát sau phẫu thuật dao động từ 35 – 73%
39. TÁI PHÁT SAU PHẪU THUẬT
Lyu W, Fei X, Chen C, Tang Y. Nomogram predictive model of post-operative
recurrence in non-functioning pituitary adenoma. Gland Surg
40. TÁI PHÁT SAU PHẪU THUẬT
Lyu W, Fei X, Chen C, Tang Y. Nomogram predictive model of post-operative
recurrence in non-functioning pituitary adenoma. Gland Surg
41. THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT
QUẢN LÝ SAU PHẪU THUẬT:
-Nên đánh giá lại 4-8 tuần và 2-6 tháng sau phẫu thuật
-Cần được chụp CT hoặc MRI sớm nếu có các triệu chứng thần
kinh, chảy dịch mũi, rối loạn thị giác mới.
Esposito D et al. Non-functioning pituitary adenomas: indications for pituitary
surgery and post-surgical management. Pituitary. Aug 2019
42. HORMON:
1. SIADH thoáng qua: xuất hiện 3-7 ngày đầu; ở 4-20% bệnh
nhân do tác động vào tuyến yên trong quá trình phẫu thuật làm
kích thích bài tiết ADH, thường sẽ tự hồi phục.
2. ĐÁI THÁO NHẠT: 18-31% bệnh nhân. Các yếu tố liên quan
gồm giới nam, khối tuyến yên lớn, dò DNT, liều GC cao
Đánh giá các trục:
1. Hypothalamus–pituitary–adrenal axis
2. Hypothalamus–pituitary–thyroid axis
3. Hypothalamus-pituitary–gonadal axis
4. Somatotropic axis
Esposito D et al. Non-functioning pituitary adenomas: indications for pituitary
surgery and post-surgical management. Pituitary. Aug 2019
THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT
43. 1. Hypothalamus–pituitary–adrenal axis
Esposito D et al. Non-functioning pituitary adenomas: indications for pituitary
surgery and post-surgical management. Pituitary. Aug 2019
THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT
44. Hypothalamus–pituitary–thyroid axis: from 18 to 43%
preoperatively, and 16–57% postoperatively
- Theo dõi dựa trên nồng độ FT4, nồng độ TSH có thể thấp
hoặc bình thường hoặc thậm trí tăng nhẹ
- Ft3 hoặc test kích thích TRH cũng đáng tin cậy
- Bổ sung hormon tuyến giáp khi có triệu chứng suy giáp
hoặc nồng độ FT4 giảm 20%
- Cần chú ý khi bổ sung GH ở bệnh nhân có nồng độ FT4 ở
ngưỡng bình thường thấp vì có thể khởi phát suy giáp
nên đưa FT4 về ngưỡng bình thường cao
Esposito D et al. Non-functioning pituitary adenomas: indications for pituitary
surgery and post-surgical management. Pituitary. Aug 2019
THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT
45. 1. Hypothalamus-pituitary–gonadal axis:
Suy ở hơn một nửa nam giới trước phẫu thuật. Nồng độ
Testosteron hồi phục ở 71% bệnh nhân sau phẫu thuật.
Chẩn đoán bằng nồng độ Testosteron gonadotropin thấp
25% trước PT, 15% số này cải thiện sau PT
Esposito D et al. Non-functioning pituitary adenomas: indications for pituitary
surgery and post-surgical management. Pituitary. Aug 2019
THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT
46. Somatotropic axis:
Hồi phục sau 1–2 năm, thường ở những bệnh nhân trẻ
tuổi, chỉ bị suy trục này
Insulin growth factor-1 (IGF-1) không đánh giá chính xác
GHD, 20% GHD
có mức IGF-1 bình thường Test kích thích: khi các
hormon của trục khác được bổ sung đầy đủ. Thường sau
6-12 tháng
Esposito D et al. Non-functioning pituitary adenomas: indications for pituitary
surgery and post-surgical management. Pituitary. Aug 2019
THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT
47. THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH:
-MRI nên được thực hiện sau 3-6 tháng khi đã hết các yếu tố gây
nhiễu (phù nề, máu tụ sau PT..)
-Những thăm dò tiếp theo: dựa vào triệu chứng, kích thước khối u và
liên quan với thần kinh thị giác.
KHÁM MẮT:
- Thị lực được cải thiện ở 60% các trường hợp so với trước PT,
trong đó có 5% xấu đi.
- Nên khám mắt sau 3 tháng phẫu thuật, sau đó 4-6 tháng cho đến
khi chức năng thị giác ổn định.
- Đánh giá hàng năm, sau đó có thể được thực hiện và cá nhân hóa
tùy thuộc vào tình trạng thị giác và kích thước và sự phân bố của
bất kỳ tàn dư khối u nào
Esposito D et al. Non-functioning pituitary adenomas: indications for pituitary surgery and post-surgical management. Pituitary. Aug 2019
48. ĐIỀU TRỊ
NỘI KHOA: hiện tại đang dùng đồng vận dopamine
(Bromocriptin, Cabergoline) và somatostatin analogues
(octreotide, lanreotide ...)
- Không có bằng chứng nào ủng hộ điều trị nội khoa
- Một số nhỏ được chỉ định do các chống chỉ định hoặc từ chối
phẫu thuật
Colao et al. Medical therapy for clinically non-functioning pituitary
adenomas, Endocrine-Related Cancer, 15(4), 905-915.
49. ĐIỀU TRỊ
Colao et al. Medical therapy for clinically non-functioning pituitary
adenomas, Endocrine-Related Cancer, 15(4), 905-915.
50. ĐIỀU TRỊ
Colao et al. Medical therapy for clinically non-functioning pituitary
adenomas, Endocrine-Related Cancer, 15(4), 905-915.
51. ĐIỀU TRỊ
2. XẠ TRỊ
Không phải là lựa chọn đầu tay trong điều trị NFPAs
Xạ trị thường được chỉ định trong trường hợp phẫu thuật không
lấy được hết u, u tái phát
Là lựa chọn trong trường hợp bệnh nhân từ chối phẫu thuật,
bệnh nhân lớn tuổi hoặc bệnh nhân có những vấn đề y tế không
thể phẫu thuật
Albano Let al Cancers (Basel). Oct 5 2021
52. ĐIỀU TRỊ
2. XẠ TRỊ: nhiễm độc phóng xạ gần như không xảy ra vì khoảng
liều nhỏ, chia nhiều lần, thể tích tác động nhỏ. Có thể gặp nôn,
buồn nôn, chán ăn
Biến chứng không hồi phục
Suy tuyến yên: hay gặp nhất 20%–30% sau 5 năm và 30%–
60% sau 10 năm với xạ trị lập thể phân liều
Tổn thương thần kinh thị: 1% sau 10 năm 1.5% sau 20 năm
Rối loạn thần kinh nhận thức:
Tai biến mạch não
Khối u thứ phát
Albano Let al Cancers (Basel). Oct 5 2021
53. ĐIỀU TRỊ
2. XẠ TRỊ
Chỉ định
Albano Let al Cancers (Basel). Oct 5 2021
54. ĐIỀU TRỊ
Gupta T, Chatterjee A. Modern Radiation Therapy for Pituitary Adenoma: Review
56. NFPAs
có khiếm khuyết thị trường/hoặc chèn ép thần kinh thị
No
U nhỏ
MRI hàng năm trong
3 năm, sau đó giảm
dần
Khối u phát
triển/Suy tuyến
yên mới
Xem xét phẫu
thuật
U lớn
> 2cm/ tiếp giáp với
đĩa thị/suy tuyến yên
Yes No
MRI sau 6 tháng/nhắc
lại hàng năm trong 3
năm/giảm sau đó
Khối u phát triển/tổn
thương thị trường/suy
tuyến yên mới
Yes
Phẫu thuật
MRI sau 3-6
tháng
Không còn
tồn dư
Theo dõi
Bàng chứng khôir u
phát triển/tổn thương
thị trường mới
Xem xét phẫu
thuật/phóng
xạ
Không kiểm
soát được
Xem xét
Temozomide
Còn khôi u
tồn dư
Nhỏ
Lan ra kỏi hố yên/có
đặc điểm xâm lấn
Theo
dõi/CAB/RT
Khối u phát triên/tổn
thương thị trường mới
Editor's Notes
1. Freda PU, Bruce JN, Khandji AG, et al. Presenting Features in 269 Patients With Clinically Nonfunctioning Pituitary Adenomas Enrolled in a Prospective Study. J Endocr Soc. Apr 1 2020;4(4):bvaa021. doi:10.1210/jendso/bvaa021
Dòng tế bào
Các dấu ấn miễn dịch
Các dấu ấn phiên mã
WHO 20171. Lopes MBS. The 2017 World Health Organization classification of tumors of the pituitary gland: a summary. Acta Neuropathol. Oct 2017 ;134(4):521-535. doi:10.1007/s00401-017-1769-8
Dòng tế bào
Các dấu ấn miễn dịch
Các dấu ấn phiên mã
WHO 20171. Lopes MBS. The 2017 World Health Organization classification of tumors of the pituitary gland: a summary. Acta Neuropathol. Oct 2017 ;134(4):521-535. doi:10.1007/s00401-017-1769-8
Ở 8 nghiên cứu bao gồm 1719 bệnh nhân u tuyến yên không bài tiết, tổn thương thị trường xuất hiện ở 798 (46 percent); 10-14% bệnh nhân có nhìn đôi tùy nghiên cứu
Molitch ME. Nonfunctioning pituitary tumors and pituitary incidentalomas. Endocrinol Metab Clin North Am. Mar 2008;37(1):151-71, xi. doi:10.1016/j.ecl.2007.10.011
Nghiên cứu đơn trung tâm tên 295 bệnh nhân, tỉ lệ này còn đến 65%, 30% suy giảm thị lực
1. Ferrante E, Ferraroni M, Castrignano T, et al. Non-functioning pituitary adenoma database: a useful resource to improve the clinical management of pituitary tumors. Eur J Endocrinol. Dec 2006;155(6):823-9. doi:10.1530/eje.1.02298
Ở 8 nghiên cứu bao gồm 1719 bệnh nhân u tuyến yên không bài tiết, tổn thương thị trường xuất hiện ở 798 (46 percent); 10-14% bệnh nhân có nhìn đôi tùy nghiên cứu
Molitch ME. Nonfunctioning pituitary tumors and pituitary incidentalomas. Endocrinol Metab Clin North Am. Mar 2008;37(1):151-71, xi. doi:10.1016/j.ecl.2007.10.011
Nghiên cứu đơn trung tâm tên 295 bệnh nhân, tỉ lệ này còn đến 65%, 30% suy giảm thị lực
1. Ferrante E, Ferraroni M, Castrignano T, et al. Non-functioning pituitary adenoma database: a useful resource to improve the clinical management of pituitary tumors. Eur J Endocrinol. Dec 2006;155(6):823-9. doi:10.1530/eje.1.02298
Phim MRI tiêm thuốc ở 157 người trong đó có 57 bệnh nhân mắc bệnh Cushing, 100 tình nguyện viên khỏe mạnh, được đọc bởi 3 BS CDHA độc lâp1. Ferrante E, Ferraroni M, Castrignano T, et al. Non-functioning pituitary adenoma database: a useful resource to improve the clinical management of pituitary tumors. Eur J Endocrinol. Dec 2006;155(6):823-9. doi:10.1530/eje.1.02298
1.
1.
Molitch ME. Nonfunctioning pituitary tumors and pituitary incidentalomas. Endocrinol Metab Clin North Am. Mar 2008;37(1):151-71, xi. doi:10.1016/j.ecl.2007.10.011
Nhu mô bình thường bị đè đẩy sang bên, ra sau hoặc lên trên không bao giờ ra trước
Newman SA, Turbin RE, Bodach ME et al (2016) Congress of neurological surgeons systematic review and evidence-based guideline on pretreatment ophthalmology evaluation in patients with suspected nonfunctioning pituitary adenomas. Neurosurgery 79(4):E530–E532
Ở 8 nghiên cứu bao gồm 1719 bệnh nhân u tuyến yên không bài tiết, tổn thương thị trường xuất hiện ở 798 (46 percent); 10-14% bệnh nhân có nhìn đôi tùy nghiên cứu
Molitch ME. Nonfunctioning pituitary tumors and pituitary incidentalomas. Endocrinol Metab Clin North Am. Mar 2008;37(1):151-71, xi. doi:10.1016/j.ecl.2007.10.011
1. Drummond JB, Ribeiro-Oliveira A, Jr., Soares BS. Non-Functioning Pituitary Adenomas. In: Feingold KR, Anawalt B, Boyce A, et al, eds. Endotext. 2000.
Nghiên cứu của Charles B. Wilson và cộng sự về 808 ca u tuyến yên không hoạt động , trong 27 năm: các chỉ định phẫu thuật
Suy tuyến yên
Tổn thương mở rộng ra ngoài hố yên
Kích thước > 2 cm
Đau đầu không giải thích bằng các nguyên nhân khác
Giảm thị lực (có triệu chứng hoặc khám mắt)
Transsphenoidal Surgery là một phẫu thuật tương đối an toàn:Pietro Mortini và cộng sự thực hiện 1140 ca, tỉ lệ tử vong 0,3% do phẫu thuật
Mortini P, Losa M, Barzaghi R, Boari N, Giovanelli M. Results of transsphenoidal surgery in a large series of patients with pituitary adenoma. Neurosurgery. Jun 2005;56(6):1222-33; discussion 1233. doi:10.1227/01.neu.0000159647.64275.9d
Semple et al., tỷ lệ tử vong là 5% đã được ghi nhận
Semple PL, Webb MK, de Villiers JC, Laws ER, Jr. Pituitary apoplexy. Neurosurgery. 2005;56(1):65-72; discussion 72-3. doi:10.1227/01.neu.0000144840.55247.38
Singh và cộng sự, trong một nghiên cứu gần đây trên 87 bệnh nhân, đã tìm thấy tỷ lệ tử vong là 4,5%
1. Singh TD, Valizadeh N, Meyer FB, Atkinson JL, Erickson D, Rabinstein AA. Management and outcomes of pituitary apoplexy. J Neurosurg. Jun 2015;122(6):1450-7. doi:10.3171/2014.10.JNS141204
Zhu et al. tỷ lệ tử vong là 1%
1. Zhu X, Wang Y, Zhao X, et al. Incidence of Pituitary Apoplexy and Its Risk Factors in Chinese People: A Database Study of Patients with Pituitary Adenoma. PLoS One. 2015;10(9):e0139088. doi:10.1371/journal.pone.0139088Transcranial surgery1. Salama MM, Rady MR. Transcranial approaches for pituitary adenomas: current indications and clinical and radiological outcomes. Egyptian Journal of Neurosurgery. 2021/09/27 2021;36(1):21. doi:10.1186/s41984-021-00117-x
Liều GC: 100 mg lúc bắt đầu gây mê, 15-20mg/ngày đến khi xuất viện
Định lượng cortisol nên được nhắc lại vào ngày thứ 3, sau liều corticoid cuối cùng 24 giờ
1. Murad MH, Fernández-Balsells MM, Barwise A, et al. Outcomes of surgical treatment for nonfunctioning pituitary adenomas: a systematic review and meta-analysis. Clin Endocrinol (Oxf). Dec 2010 ;73(6):777-91. doi:10.1111/j.1365-2265.2010.03875.x
155 bệnh nhân được phẫu thuật.
Presurgically, 63, 62 and 0 % patients complained about visual impairments, 60, 48 and 40 % about headache, 53, 24 and 36 % about fatigue and 28, 33 and 20 % about disturbance of cycle or potency. After transsphenoidal surgery, impaired vision, headache and fatigue improved within 3 months; after transcranial surgery, only headache improved. Preoperatively, pituitary malfunctions were treated adequately. Postsurgically, more patients received adrenal and thyroid hormone substitution, less patients received sex hormones than examinations proved necessary.
There was some degree of pre-operative hypopituitarism in 561 (85%) and 53 (86.3%) of the patients belonging to the transsphenoidal and the transcranial groups, respectively. Prior to transsphenoidal [transcranial] surgery, 163 (31%) [34 (55.7%)] suy thượng thận, 463 (76.6%) [49 (89%)] had suy sinh dục and 105 (19.1%) [14 (25.4%)] suy giáp. Prolactin trước PT tăng nhẹ ở 167 bệnh nhân (25.3%), sau PT còn 5 bệnh nhân. Đái tháo nhạt ở 4 BN, 2 from the transsphenoidal group (0.3%) and 2 from the transcranial group (3.2%). Sau PT transsphenoidal surgery 110 (19.6%) hồi phục chức năng tuyến yên [versus 0% after transcranial surgery], 169 (30.1%) [6 (11.3%)] cải thiện, 274 (48.9%) [49 (73.7%)] suy vĩnh viễn and 8 (1.4%) [8 (15%)] tệ hơn.
1. Seejore K, Alavi SA, Pearson SM, et al. Post-operative volumes following endoscopic surgery for non-functioning pituitary macroadenomas are predictive of further intervention, but not endocrine outcomes. BMC Endocr Disord. Jun 10 2021;21(1):116. doi:10.1186/s12902-021-00777-8
Methods
A retrospective review of 601 consecutive patients who underwent ETSS between 2010 and 2018 at one institution was performed. Recovery or development of new hypopituitarism was analyzed in 209 NFPA patients who underwent ETSS.
Results
Patients with preoperative endocrine deficits (59.8%) in one or more pituitary axes had larger tumor volumes (P = 0.001) than those without preoperative deficits. Recovery of preoperative pituitary deficit occurred in all four axes, with overall mean recovery of 29.7%. The cortisol axis showed the highest recovery whereas the thyroid axis showed the lowest, with 1-year cumulative recovery rates of 44.3% and 6.1%, respectively. Postoperative hypopituitarism occurred overall in 17.2%, most frequently in the thyroid axis (24.3%, 27/111) and least frequently in the cortisol axis (9.7%, 16/165). Axis-specific predictors of post-operative recovery and deficiency were identified.
1. Hwang JY, Aum DJ, Chicoine MR, et al. Axis-specific analysis and predictors of endocrine recovery and deficits for non-functioning pituitary adenomas undergoing endoscopic transsphenoidal surgery. Pituitary. 2020/08/01 2020;23(4):389-399. doi:10.1007/s11102-020-01045-z
1. Pedersen MB, Dukanovic S, Springborg JB, Andreassen M, Krogh J. Endocrine function after transsphenoidal surgery in patients with non-functioning pituitary adenomas: A systematic review and meta-analysis. Neuroendocrinology. Jan 21 2022;doi:10.1159/000522090
145 bệnh nhân được phẫu thuật điều trị NFPAs, 52 bệnh nhân được chẩn đoán tái phát trong thời gian theo dõi.
145 bệnh nhân được phẫu thuật điều trị NFPAs, 52 bệnh nhân được chẩn đoán tái phát trong thời gian theo dõi.
Nghiên cứu của Lyu và cộng sự báo cáo năm 2021 trên 45 bệnh nhân được phẫu thuật điều trị NFPAs, 52 bệnh nhân được chẩn đoán tái phát trong thời gian theo dõi.
Thêm SIADH
Thêm SIADH
Thêm SIADH
Thêm SIADH
Thêm SIADH
19 bệnh nhân điều trị Cabergoline 2mg/tuần trong 6 tuần và quan sát trong 6 tháng. Người ta thấy có 9 bệnh nhân kích thước khối u giảm 10%, 4 bệnh nhân khối u tiến triển (kích thước >25%)
Paul Park và cộng sự ở 258 bệnh nhân: Tỷ lệ tái phát 5 và 10 năm lần lượt là 2,3% và 2,3% đối với những bệnh nhân được xạ trị sau phẫu thuật ngay lập tức, so với 15,2 và 50,5%, tương ứng, đối với những bệnh nhân được theo dõi và không được xạ trị trừ khi có bằng chứng tái phát hoặc tiến triển.
1. Park P, Chandler WF, Barkan AL, et al. The role of radiation therapy after surgical resection of nonfunctional pituitary macroadenomas. Neurosurgery. Jul 2004;55(1):100-6; discussion 106-7. doi:10.1227/01.neu.0000126885.71242.d7
Nghiên cứu năm 2009 của Frederic Castinetti trên 76 bệnh nhân cho thấy liều >27 Gy làm tăng nguy cơ suy tuyến yên
1. Castinetti F, Nagai M, Morange I, et al. Long-term results of stereotactic radiosurgery in secretory pituitary adenomas. J Clin Endocrinol Metab. Sep 2009;94(9):3400-7. doi:10.1210/jc.2008-2772
Nghiên cứu năm 2019 trên 51 bệnh nhân Rakesh Jalali và cộng sự cho thấy liều trên 27 Gy làm tăng gấp 4 lần nguy cơ rối loạn nội tiết
Jalali R, Maitre M, Gupta T, et al. Dose-Constraint Model to Predict Neuroendocrine Dysfunction in Young Patients With Brain Tumors: Data From a Prospective Study. Pract Radiat Oncol. Jul - Aug 2019;9(4):e362-e371. doi:10.1016/j.prro.2019.02.011
1. Albano L, Losa M, Barzaghi LR, et al. Gamma Knife Radiosurgery for Pituitary Tumors: A Systematic Review and Meta-Analysis. Cancers (Basel). Oct 5 2021;13(19)doi:10.3390/cancers13194998
Conformal radiation therapy – CRT: Xạ trị theo hình dạng khối u
FSRT: Xạ trị lập thể phân liều
IMRT: xạ trị điều biến liều
SRS: xạ trị lập thể
Linear accelerator: máy gia tốc tuyến túnh
1. Gupta T, Chatterjee A. Modern Radiation Therapy for Pituitary Adenoma: Review of Techniques and Outcomes. Neurol India. May-Jun 2020; 68(Supplement):S113-S122. doi:10.4103/0028-3886.287678