1. ĐÁNH GIÁ SỨC KHỎE THAI NHI
NGUYỄN QUANG HUY– Top 5 – DY17
2. A. MỤC TIÊU
• - Biết các thử nghiệm đánh giá tình trạng sức
khỏe thai
• - Xác định những nguy cơ có thể xảy ra của thai
nhi có các biện pháp can thiệp kịp thời nhằm
làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong
3. B. NỘI DUNG
• NHỮNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SỨC
KHỎE THAI NHI TRƯỚC CHUYỂN DẠ
• NHỮNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SỨC
KHỎE THAI NHI TRONG CHUYỂN DẠ
• NHỮNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SỨC
KHỎE THAI NHI SAU CHUYỂN DẠ
4. I. CÁC KỸ THUẬT ĐÁNH
GIÁ SỨC KHỎE THAI NHI
TRƯỚC CHUYỂN DẠ
5. I. ĐÁNH GIÁ SỨC KHỎE THAI
NHI TRƯỚC CHUYỂN DẠ
1. 1.Đếm cử động thai
2. 2. Non-Stress Test ( NST)
3. 3. Stress- Test
4. 4. Thể tích dịch ối
5. 5. Trắc nghiệm sinh vật lý
6. 6. Trắc nghiệm sinh vật lý cải biên
7. 7. Siêu âm doppler
6. 1. ĐẾM CỬ ĐỘNG THAI
Nguyên lý :Người ta thấy rằng khi tình trạng tưới máu bánh rau bị
giảm sút và thai nhi bị toan hóa máu thì cử động thai cũng bị giảm .
Đây là cơ sở cho việc thực hiện đếm cử động thai.
Khoảng vào tuần thứ 16-20 thì thai phụ bắt đầu cảm nhận được cử
động thai.
Đến giữa tuần 20 và tuần 30 toàn thân thai nhi cử động.
Đếm cử động thai được khuyến cáo thực hiện khi tuổi thai từ khoảng
26-32 tuần.
7. 1 ĐẾM CỬ ĐỘNG THAI
- Cử động thai được nhận biết tốt hơn khi sản phụ ở tư thế nằm
- Thời điểm được lựa chọn để đếm cử động thai là đầu buổi tối
- Có nhiều cách đếm cử động thai: Phương pháp Cardiff được báo
cáo đầu tiên bởi Pearson đề nghị nên đếm 10 cử động trong một
thời gian nhất định.Những nghiên cứu ban đầu đòi hỏi đếm cử động
thai trong 12 giờ, sau đó được thay đổi phương pháp Sadovsky đề
nghị đếm cử động thai trong một thời gian từ 30 phút đến 2 giờ
- Hiệp hội các nhà sản phụ khoa Canada khuyến cáo thai phụ nên
được hướng dẫn đếm 6 cử động thai riêng biệt,nếu điều này không
đạt được trong vòng 2 giờ thì cần thực hiện thêm các biện pháp
lượng giá sức khỏe khác
8. 1. ĐẾM CỬ ĐỘNG THAI
Đánh giá kết quả:
Những thai nhi khỏe mạnh thì việc có 6 cử động thai trong hai giờ
thường phản ánh một thai nhi có sức khỏe ổn định
Bất thường :
- cử động thai gia tăng đột ngột như giẫy giụa là biến chứng của dây
rốn bị chèn ép, thắt nút
- Cử động thai giảm nhẹ , yếu dần: biểu hiện tình trạng rối loạn chức
năng nhau , thiếu oxy, giảm dinh dưỡng,hoặc thai nhi bất thường về
cấu trúc
9. 1. ĐẾM CỬ ĐỘNG THAI
+ đếm cử động thai rất chủ quan ,
chỉ xác định được yếu tố nguy cơ
chứ không có ý nghĩa tiên lượng được
sức khỏe thai tốt hay xấu
+ mặc dù giá trị chưa rõ ,
nhưng thai phụ là người trực tiếp
biết được cử động thai
cho nên vẫn được khuyến khích
theo dõi
10. 2. NON-STRESS TEST
- Nguyên lý của Non-stress
- Hành não là cơ quan điều phối nhịp tim thai thông qua các đáp ứng
trực giao cảm hay đối giao cảm
- Nếu không bị nhiễm toan hoặc suy giảm hệ thần kinh sẽ có nhịp tăng
tương ứng với cử động thai . Phản xạ tim thai được cho là một dấu chỉ
cho chức năng hệ thần kinh tự động bình thường
11. CHỈ ĐỊNH
- - Thai chậm tăng trưởng
- - Đái tháo đường trước thai kỳ và thai kỳ điều trị bằng thuốc
- - Tăng huyết áp
- - Thai kỳ quá ngày
- - Đa thai
- - Thiểu ối
- - Tiền căn thai chết trong tử cung
- - Giảm cử động thai
12. CÁCH THỰC HIỆN
- -điều kiện để sản phụ thực hiện là sản phụ chưa chuyển dạ
- - Thai phụ được nằm thoải mái ở tư thế nghiêng trái trên giường hoặc tư thế
Fowler nghiêng trái trên ghế tựa, nhằm hạn chế tác động của việc chèn ép trên
tĩnh mạch chủ dưới gây ảnh hưởng xấu trên dòng hồi lưu về nhĩ phải, làm giảm
cung lượng thất trái.
- -Thai phụ được hướng dẫn để bấm bộ phận đánh dấu cử động thai, mỗi khi thai
phụ cảm nhận được chúng. Thông thường thời gian thực hiện là 20 phút kéo dài
thêm khi NST bất thường trong 20 phút đầu
13. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Theo hiệp hội sản phụ khoa Canada kết quả NST được chia ra:
Thông số
Bình thường
(đáp ứng)
Không điển hình
(không đáp ứng)
Bất thường
Trị số tim thai căn bản
(nhịp/phút)
110-160
100-110
> 160, dài < 30 ph
Tăng baseline
< 100
> 160, dài > 30 ph
TTCB thất thường
Dao động nội tại
(nhịp/phút)
6-25
≤ 5, dài < 40 ph
≤ 5, dài 40-80 ph
≤ 5, dài > 80 ph
≥ 25, dài > 10 ph
Nhịp hình sin
Nhịp giảm
Không có hoặc nhịp giảm bất
định < 30 giây
Nhịp giảm bất định 30-60 giây
Nhịp giảm bất định > 60 giây Nhịp
giảm muộn
Nhịp tăng
Thai < 32 tuần
≥ 2 nhịp tăng, tăng ≥ 15 nhịp,
dài ≥ 15 giây, trong 40 ph NST
≤ 2 nhịp tăng trong 40-80 ph ≤ 2 nhịp tăng trong > 80 ph
Thai đủ tháng
≥ 2 nhịp tăng, tăng ≥ 10 nhịp,
dài ≥ 10 giây, trong 40 ph NST
≤ 2 nhịp tăng trong 40-80 ph ≤ 2 nhịp tăng trong > 80 ph
Hành động
Việc đánh giá tiếp theo cần
dựa vào bối cảnh lâm sàng
Việc đánh giá tiếp theo là cần
thiết
Cần hành động khẩn cấp
Đánh giá tổng thể tình trạng hiện
tại, thực hiện ngay siêu âm hay
thực
hiện BBP là cần thiết
Một số trường hợp cần lấy thai ra
14. 3. STRESS TEST
- Cơn gò tử cung chèn ép các động mạch xoắn cung cấp máu cho nhau làm giảm lưu lượng máu
đến nhau thai, từ đó gây giảm oxy và những chất dinh dưỡng cho thai.
Khi thai có dự trù đầy đủ, sẽ dung nạp được những thay đổi tạm thời, .
Khi dự trữ giảm, cơn gò sẽ gây ra nhịp giảm muộn qua trung gian một phản xạ áp cảm thụ quan,
do vậy nhịp giảm muộn nói lên sự tổn thương thai hoặc bất cứ khi nào lưu lượng máu của nhau
thai hay sự cung cấp oxy cho thai bị giảm
- Không dùng cho phụ nữ không có chỉ định sinh qua đường âm đạo
- Nên thực hiện ở nơi có khả năng mổ lấy thai khẩn cấp
- - Điều kiện thực hiện : không có chống chỉ định Oxytocin và thai đủ trưởng thành
- - cách thực hiện thai phụ được cho nằm theo tư thế Fowler, hơi nghiêng về bên trái, truyền
oxytocin tĩnh mạch Thường oxytocin được bắt đầu với liều thấp nhất có thể được, tức 0.5-1
mIU/phút, sau đó tăng lên 1 mIU/phút mỗi 30 phút, cho đến khi đạt được cơn gò tử cung thích
hợp là 3 cơn co tử cung 10 phút, với độ dài mỗi cơn co là 1 phút. Không nên điều chỉnh liều với
khoảng cách quá gần (15 phút), vì có khả năng gây ra cơn co cường tính.
15. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Đánh giá ST theo Ray
Các tiêu chuẩn đánh giá :
- - nhịp tim thai cơ bản
- - dao động nội tại
- - Hiện diện các nhịp giảm
- Được kết luận là âm tính khi cùng lúc thỏa ba tiêu chuẩn
Trị số tim thai căn bản bình thường.
Dao động nội tại bình thường.
Không có sự xuất hiện nhịp giảm muộn.
- CST được coi là dương tính khi xuất hiện nhịp giảm muộn lặp lại, trong hơn 50%
số cơn gò tử cung.
16. 4. THỂ TÍCH DỊCH ỐI
-Thể tích ối được duy trì cân bằng nhờ hoạt động sản xuất và tiêu thụ của chính bào thai, phản
ánh tình trạng thai.
-Thể tích ối được ước tính qua siêu âm. Có hai cách ước tính thể tích ối thông dụng:
Độ sâu xoang ối lớn nhất (SDP).
Chỉ số ối (AFI).
Đo độ sâu xoang ối lớn nhất (Single-deepest pocket measurement - SDP): trên siêu âm, người ta đi
tìm và xác định một xoang ối lớn nhất. Tiến hành đo độ sâu của xoang này theo chiều thẳng
đứng, với đơn vị là cm.
- Đối với SDP, người ta dùng các điểm cắt để đánh giá.
SDP < 1 cm được xem là ối giảm.
SDP = 1-2 cm là cận biên.
SDP = 2-8 cm là ối bình thường.
SDP > 8 cm là dư ối.
17. Chỉ số ối (Amniotic Fluid Index) (AFI)
được xác định bằng cách chia buồng tử
cung thành 4 phần, bằng 2 đường
ngang và đường dọc, đi qua rốn của
thai phụ. Lần lượt ở mỗi góc ¼ này,
chọn một xoang ối lớn nhất không chứa
dây rốn và phần thai để thực hiện đo độ
sâu của xoang đó. Tổng các trị số đo độ
sâu ở 4 góc phần tư được gọi là AFI.
Đối với AFI, người ta thường dùng các
percentile theo tuổi thai tính bằng tuần vô
kinh để xác định các trường hợp thiểu ối, ối
bình thường và dư ối.
· AFI dưới 5th percentile được định
nghĩa là thiểu ối
· AFI trên 95th percentile được định
nghĩa là đa ối
18. Theo dõi sức khỏe thai SDP dường như là sự lựa chọn tốt hơn AFI
19. 5. TRẮC NGHIỆM SINH VẬT LÝ
Đánh giá nhịp tim thai, cử động thai, cử động thở, trương lực cơ và thể tích nước
ối , tất cả những tình trạng làm giảm sự trao đổi nhau thai đều làm giảm sự
cung cấp oxy ,nếu tình trạng này xảy ra mạn tính sẽ ảnh hưởng lên hệ thần
kinh trung ương, chi phối trương lực cơ , cử động thai , cử động hô hấp và
nhịp tim thai
BPP nguyên bản của Manning (1980) gồm 5 thông số, gồm 4 thông số
siêu âm bắt buộc và có hay không kèm theo non-stress test
Cử động hô hấp.
Cử động toàn thân của thai nhi.
Trương lực cơ.
Lượng nước ối.
Non-stress Test.
21. 6.TRẮC NGHIỆM SINH VẬT LÝ
BIẾN ĐỔI
Trắc đồ sinh vật lý biến đổi gồm 2 thành phần:
Non-stress test.
Thể tích nước ối.
Trắc đồ sinh vật lý biến đổi bao gồm hai thành phần là (1) non-stress test – như
một yếu tố tiên lượng trước mắt về tình trạng cân bằng kiềm toan của thai nhi
và (2) thể tích nước ối – cho ta tiên lượng xa hơn một chút về chức năng của
bánh nhau.
BPP biến đổi gọi là bình thường khi NST bình thường và AFI > 5
BPP biến đổi gọi là bất thường khi NST không bình thường hay AFI < 5
22. 7. SIÊU ÂM DOPPLER
- - Doppler động mạch tử cung đánh giá tuần hoàn tử cung bánh rau thai
Dự đoán nguy cơ tiền sản giật , thai chậm tăng trưởng
• -Doppler động mạch rốn phản ánh tuần hoàn từ nhau đến thai
Bất thường khi có tăng kháng trở chứng tỏ mạch máu bánh rau bị suy
giảm,được dùng để khảo sát những thai kỳ có nguy cơ cao
-Doppler động mạch não giữa đánh giá trực tiếp tình trạng thiếu oxy
của thai
23. II. TRONG CHUYỂN DẠ
1.Theo dõi tim thai trên monitoring sản khoa :
2. Nước ối
3.Đo pH máu da đầu thai nhi
24. THEO DÕI TRÊN
MONITORING SẢN KHOA
- dùng trong chuyển dạ nhằm khảo sát biến động của tim thai và cơn co tử cung
nhằm phát hiện sớm những biểu hiện không bình thường của tim thai
- được dùng trong chuyển dạ như một công cụ sàng lọc bệnh nhân: Admisson
test cho mọi sản phụ nhập viện
- Sàng lọc chỉ ra các trường hợp không còn nằm trong giới hạn an toàn
- xác định được đặc tính cơn co tử cung, nhịp tim thai căn bản, dao động nội tại,
nhịp có tăng hay không ,nhịp có giảm hay không
25. NƯỚC ỐI
Nhận xét tình trạng ối mỗi
lần thăm âm đạo và khi ối
vỡ, bình thường nước ối có
thể trong hay trắng đục
Nếu nước ối màu xanh , màu
đỏ hoặc nâu đen ,hôi, đa ối,
thiểu ối , gợi ý 1 tình trạng
suy thai cấp
SINH HÓA MÁU DA ĐẦU
THAI
pH< 7,25
PaCO2 > 60mmHg
PaO2 < 15mmHg
26. III. ĐÁNH GIÁ SỨC KHỎE THAI NHI
SAU CHUYỂN DẠ
.Tính điểm APGAR đầu tiên được thực hiện
vào
1 phút đầu tiên sau khi sinh. Kết quả của việc
tính điểm này được gọi là “điểm APGAR 1
phút”.
Việc kiểm tra thứ hai được thực hiện 5 phút
sau khi sinh
và được gọi là “điểm APGAR 5 phút”.
Nếu em bé có điểm APGAR thấp
việc tính lại điểm APGAR có thể được thực
hiện
thêm vào thời điểm 10 phút.
0-3 tình trạng ngạt nguy kịch cần phải hồi sức
tích cực
27. IV. KẾT LUẬN
Tóm lại, để đánh giá sức khỏe thai có rất nhiều phương pháp từ đơn giản đến phức
tạp
Các thử nghiệm đáng quan tâm NST,CST, trắc nghiệm sinh vật lý và siêu âm doppler
nhưng không có thử nghiệm nào là tốt nhất
Nếu 1 thử nghiệm có vấn đề nghi ngờ thai nhi bị đe doạ nên làm thêm các thử nghiệm
khác
Thai kỳ nguy cơ cao nên bắt đầu làm thử nghiệm 32-34 tuần
Thai kỳ có biến chứng nặng có thể làm các thử nghiệm sớm hơn 26-28 tuần