SlideShare a Scribd company logo
1 of 87
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 1
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay đất nước chúng ta đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển đất nước
theo xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cùng với sự phát triển đó nền công nghiệp
giao thông vận tải cũng có một bước phát triển đáng kể. Trong đó nghành đường sắt
cũng đã được cải thiện và phát triển nhanh chóng, với các máy móc hiện đại được
nhập khẩu từ các nước tiên tiến.
Các phương tiện giao thông không chỉ còn dùng phương thức điều khiển bằng cơ
khí mà nó đã và đang vận dụng các phương thức điều khiển tiên tiến: điều khiển tự
động bằng thủy lực, khí nén, điện cũng như điện tử. Đặc biệt trong ngành đường sắt
Việt Nam các máy móc hầu như các chức năng điều khiển và truyền động đề dùng
phương thức truyền động thủy lực.
Đề tài tốt nghiệp lần này em được nhận là “ Khảo sát hệ thống truyền động thủy
lực trên máy sàng đá RM74BRU”. Qua đề tài này nó sẽ giúp chúng ta hiểu sâu hơn về
khả năng truyền động thủy lực được ứng dụng trong các máy móc đặc biệt là máy
sàng đá. Nó cũng giúp em củng cố và nâng cao hiểu biết về các chi tiết thủy lực và khả
năng truyền động của nó mà ta đã học trong thời gian qua.
Đề tài này em được nhận và hoàn thành trong thời gian ba tháng. Vì thời gian và
kiến thức có hạn nên đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong quý
cô thầy thông cảm và đóng góp ý kiến cho đồ án được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy Huỳnh Văn Hoàng cùng các thầy cô
trong khoa cơ khí giao thông đã tận tình dạy dỗ truyền đạt kiến thức cho em trong 5
năm học tại trường đại học.
Đà nẵng, ngày 03 tháng 06 năm 2011
Nguyễn Văn Vỹ
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 2
Mục Lục
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
MỤC LỤC 2
1.TỔNG QUAN 5
1.1.MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 5
1.2.GIỚI THIỆU CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC 6
1.2.1. Truyền động cơ khí 6
1.2.1.1.Truyền động bánh răng 6
1.2.1.2.Truyền động xích 6
1.2.1.3.Truyền động bánh vít 7
1.2.2. Truyền động thủy lực 7
1.2.2.1.Truyền động thủy động 7
1.2.2.2.Truyền động thủy lực thể tích 8
1.3.TỔNG QUAN VỀ MÁY SÀNG ĐÁ 9
1.3.1. Động cơ BF12L513C 11
1.3.1.1. Hệ thống nhiên liệu động cơ 17
1.3.1.2. Hệ thống bôi trơn 18
1.3.1.3. Hệ thống làm mát 19
1.3.1.5. Hệ thống tăng áp 20
1.3.1.6. Cơ cấu phân phối khí 21
1.4. CÁC HỆ THỐNG CHÍNH TRÊN MÁY SÀNG ĐÁ RM-74 BRU 22
1.4.1. Hệ thống di chuyển 22
1.4.2. Hệ thống công tác 23
1.4.2.1. Hệ thống nâng ray 23
1.4.2.2. Hệ thống xích đào đưa đá từ dưới đường ray lên hộp sàng 23
1.4.2.3. Hệ thống hộp sàng 24
1.4.2.4. Hệ thống băng tải 26
2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC TRÊN MÁY 25
2.1. MỤC ĐÍCH 25
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 3
2.2. PHÂN LOẠI 25
2.3. CÁC PHẦN TỬ THỦY LỰC SỬ DỤNG TRÊN MÁY SÀNG ĐÁ 26
2.3.1. Giới thiệu về các loại bơm 26
2.3.1.1. Bơm piston 27
2.3.1.2. Bơm bánh răng 28
2.3.1.3. Bơm piston roto hướng trục 30
2.3.2. Giới thiệu về các loại van 31
2.3.2.1. Van chặn 31
2.3.2.2. Van solenoid 33
2.3.2.3. Van phân phối 33
2.3.2.4. Van an toàn 34
2.3.2.5. Van giảm áp 35
2.3.2.6. Cơ cấu tiết lưu 36
2.3.2.7. Các bộ phận phụ 38
2.3.3. Cơ cấu chấp hành 39
2.4. KHẢO SÁT MẠCH THỦY LỰC TRÊN MÁY SÀNG ĐÁ RM74BRU 43
2.4.1. Cơ cấu di chuyển 43
2.4.2. Hệ thống nâng ray 46
2.4.2.1. Cấu tạo 46
2.4.2.2. Hệ thống thủy lực của cơ cấu nâng ray 48
2.4.3. Hệ thống xích đào 50
2.4.4. Hệ thống sàng 52
2.4.5. Hệ thống băng tải 57
3. THIẾT KẾ BƠM BÁNH RĂNG THAY THẾ 60
3.1. Các thông số của bơm 60
3.2. Công suất và lưu lượng của bơm 63
4. BẢO DƯỠNG, KIỂM TRA ĐỊNH KỲ VÀ AN TOÀN SỬ DỤNG 66
4.1. BẢO DƯỠNG, KIỂM TRA 66
4.1.1. Quy định bảo dưỡng, kiểm tra 66
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 4
4.1.2. Bảo dưỡng, kiểm tra kỹ thuật trên máy sàng 67
4.2. NGUYÊN TẮC AN TOÀN 79
4.3. MỘT SỐ BẢNG ĐIỀU KHIỂN TRÊN MÁY SÀNG ĐÁ 81
5. KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 5
1.TỔNG QUAN
1.1.MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển của đất nước, ngày nay các công trình xây dựng, cơ sở hạ
tầng đã phát triển một cách nhanh chóng và toàn diện ở nước ta. Chúng ta cần có
những cơ sở hạ tầng rộng khắp phục vụ đắc lực cho hoạt động kinh tế, giao thông và
quốc phòng của nước nhà. Các công trình đó từ chỗ ban đầu chủ yếu thực hiện bằng
tay, đến nay cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đã tác động đến mọi mặt đời
sống kinh tế xã hội của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tự động hóa, cơ khí hóa đã
tham gia ngày càng nhiều trong quá trình sản xuất nhằm giảm sức lao động của con
người và tăng hiệu quả kinh tế cao.
Trước những nhu cầu đó, ngành đường sắt Việt Nam đã xây dựng và trưởng thành
với những thành quả rất khả quan, góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế cho
đất nước nói chung và giải quyết bài toán của giao thông nước nhà. Thông qua đó
hoàn thành việc nâng cấp các tuyến đường sắt để đạt cấp kỹ thuật quốc gia và khu vực
đang được xúc tiến thực hiện.
Nâng cao chất lượng xây dựng và bảo dưỡng nền đường sắt là nhiệm vụ rất quan
trọng cấp bách của ngành đường sắt nước nhà. Cần phải giữ cho nền đường luôn ở
trạng thái tốt, phù hợp với quy định của đường sắt. Theo thời gian sử dụng lớp đá của
đường ray có những thay đổi nhất định nên không đạt tiêu chuẩn, đảm bảo sự an toàn
và độ làm việc ổn định của tuyến đường sắt. Một bài toán đặt ra ở đây là phải cải thiện
lớp đá trên đường ray sao cho phù hợp với tiêu chuẩn làm việc của ngành đường sắt.
Để khắc phục điều đó ngành đường sắt Việt Nam đã nhập khẩu một cổ máy sàng hiện
đại từ Đức của tập đoàn Plasser & Theurer mang tên RM74 BRU và đã được đưa vào
sử dụng. Tới nay máy sàng đá RM74 BRU đang hoạt động hiệu quả và đem lại những
thành quả thiết thực cho ngành đường sắt Việt Nam.
Máy sàng đá RM74 BRU đã được tiêu chuẩn hóa và thống nhất hóa các cụm thiết
bị dẫn động thủy lực, danh mục các chi tiết dự trữ của máy giảm đi nhiều và tạo khả
năng vận dụng sửa chửa liên hợp để dể sửa chữa máy, nhờ vậy giảm bớt việc sửa chữa
nhỏ trong công tác sửa chữa và tăng thêm được thời gian sử dụng hữu ích.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 6
Cải thiện điều kiện lao động nhờ điều khiển tự động hóa, tạo ra khả năng nâng cao
năng suất của máy sàng, còn tự động hóa sự dẫn động của nó thì tiết kiệm được nguồn
năng lượng do việc nâng cao hiệu suất của máy.
Xuất phát từ ưu điểm về kết cấu và thao tác của máy, cũng như khả năng sử dụng
máy trong nhiều lĩnh vực khác nhau đem lại hiệu quả kinh tế cao trong quá trình sử
dụng nó vào các công trình xây dựng mà chúng em được giao đề tài này nhằm tìm hiểu
kỹ càng và nắm vững nguyên lý làm việc, cách sử dụng và phương pháp vận hành, bảo
dưỡng kỹ thuật và sửa chữa để nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ cho quá trình
công tác sau khi tốt nghiệp.
1.2.GIỚI THIỆU CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN ĐỘNG ĐỘNG LỰC CỦA
MÁY SÀNG
1.2.1. Truyền động cơ khí
Đây là phương pháp truyền động quen thuộc đã có thời gian dài được coi là hình
thức truyền động quan trọng. Những kiểu truyền động này bao gồm: Truyền động
bánh răng, truyền đông xích, truyền động bánh vít.
1.2.1.1.Truyền động bánh răng
Loại truyền động này sử dụng rộng rải nhất. Người ta sử dụng nó để truyền chuyển
động quay cho trục ra. Tùy theo cách bố trí trục ra song song hoặc lệch góc với trục
mà người ta sử dụng bánh răng trụ hoặc bánh răng côn.
1.2.1.2.Truyền động xích
Là cơ cấu truyền chuyển động giữa các trục song song nhờ dây xích ăn khớp với
các răng của hai đĩa xích. Căn cứ vào số răng trên đĩa xích chủ động và bị động mà ta
có truyền động xích một dãy hoặc nhiều dãy.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 7
1.2.1.3.Truyền động bánh vít
Với phương pháp truyền động ta có thể truyền chuyển động quay giữa hai trục
chéo nhau. Bộ truyền động vít có đặc điểm kích thước nhỏ gọn, nhưng tỷ số truyền
lớn. Truyền động bánh vít có hiệu suất thấp và chóng bị mài mòn.
Nhìn chung bộ truyền động cơ khí có những ưu, nhược điểm sau.
•Ưu điểm:
- Cấu tạo tương đối đơn giản.
- Chế tạo dễ dàng.
- Làm việc chắc chắn ,có khả năng chịu tải lớn.
- Giá thành chế tạo rẻ.
•Nhược điểm:
- Kích thước bộ truyền lớn.
- Bộ truyền thường có kết cấu rất phức tạp.
- Làm việc gây tiếng ồn lớn.
- Khi truyền công suất đi xa tiêu hao công suất do ma sát và quán tính lớn.
- Tốc độ và momen xoắn được biến đổi theo cấp.
- Khi cần thiết phải điều chỉnh tốc độ trong phạm vi rộng.
1.2.2. Truyền động thủy lực
Truyền động thủy lực là phương pháp truyền động được sử dụng rất phổ biến, và
trở thành một khuynh hướng phát triển của loại máy này.
Theo nguyên lý làm việc truyền động thủy lực được chia ra làm hai loại:
- Truyền động thủy động.
- Truyền động thủy tĩnh (hay còn gọi là truyền động thể tích ).
1.2.2.1.Truyền động thủy động
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 8
Truyền động thủy động là thiết bị tổ hợp, chủ yếu gồm hai máy thủy lực cánh dẫn
là bơm ly tâm và tuốc bin thủy lực, được sử dụng rộng rải trong việc truyền công suất
lớn với vận tốc cao.
1.2.2.2.Truyền động thủy lực thể tích
Khác với truyền động thủy động, truyền động thể tích dựa vào tính không nén của
dòng dầu cao áp để truyền áp năng, do đó có thể truyền được xa mà ít tổn thất năng
lượng.
Truyền động thể tích có ba yếu tố:
- Bơm cung cấp dầu áp suất lớn.
- Động cơ thủy lực kiểu thể tích.
- Bộ phận biến đổi và điều chỉnh (thiết bị điều khiển, đường ống, thiết bị phụ).
Dựa vào dạng chuyển động của động cơ thủy lực (bộ phận chấp hành ), ta có thể có
truyền động thủy lực thể tích có chuyển động tịnh tiến, chuyển động quay hoặc chuyển
động tùy động.
Ưu nhược điểm của phương pháp truyền động thủy lực:
• Ưu điểm:
- Dễ thực hiện điều chỉnh vô cấp và tự động điều chỉnh vận tốc chuyển động của bộ
phận làm việc trong máy ngay cả khi máy đang làm việc.
- Dễ dàng đảo chiều bộ phận làm việc.
- Đảm bảo cho máy làm việc ổn định, không phụ thuộc sự thay đổi tải trọng ngoài.
- Truyền được công suất làm việc lớn.
- Kết cấu gọn nhẹ, có quán tính nhỏ do trọng lượng trên một đơn vị công suất nhỏ,
điều này có ý nghĩa lớn trong các hệ thống tự động.
- Chất lỏng làm việc chủ yếu là dầu khoáng nên dể có điều kiện bôi trơn tốt các chi
tiết, do đó truyền chuyển động êm không ồn.
- Có thể đề phòng sự cố quá tải.
• Nhược điểm:
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 9
- Vận tốc truyền động hạn chế do điều kiện chống xâm thực, đề phòng va đập thủy lực
và tổn thất cột áp …
- Làm việc với chất lỏng do đó phải đảm bảo điều kiện làm kín để chất lỏng không bị
rò rỉ, không khí lọt vào truyền động. Vì vậy kết cấu phức tạp khó chế tạo.
- Yêu cầu chất lỏng làm việc khá phức tạp:
+ Muốn làm kín tốt chất lỏng có độ nhớt lớn, muốn tổn thất năng lượng nhỏ thì độ
nhớt chất lỏng phải nhỏ.
+ Tính chất dầu ít thay đổi theo nhiệt độ và áp suất.
+ Tính chất hóa học bền vững.
+ Khó cháy, ít hoài tan với chất khác, không ăn mòn kim loại.
+ Phải làm mát dầu trong quá trình làm việc.
Với các phương pháp truyền động như trên ta thấy truyền động thủy lực có nhiều
ưu điểm nên ngày càng được sử dụng rộng rải trên các máy sàng. Để khắc phục một số
nhược điểm của truyền động thủy lực người ta dùng loại truyền động liên hợp như
truyền động thủy cơ. Tuy vậy toàn bộ quá trình truyền và bộ truyền động là thủy lực
nên vẫn được gọi là truyền động thủy lực .
1.3.TỔNG QUAN VỀ MÁY SÀNG ĐÁ
Máy sàng đá RM74BRU được nhập khẩu từ tập đoàn Plasser & Theurer của Đức,
RM74BRU được điều khiển hoàn toàn bằng thủy lực và không có sự điều khiển bằng
điện. Dây chuyền máy đào đá kéo đá từ bên dưới, sau đó chuyển nó tới bộ rung lệch
tâm. Làm sạch đá rồi đưa đá ra bằng những băng tải ở hai bên hoặc đưa đá về đầu
máy.
Máy có hai cabin, cabin có chế độ làm việc trực tiếp được đặt ở phía trước máy.
Thuận tiện nhất khi làm việc, và quan sát tốt tới những chế độ làm việc và khu vực làm
việc. Động cơ được thiết đặt tại phần phía sau máy, cửa động cơ trang bị với những
cạnh có thể dời đi được. Ngoài ra việc điều khiển các cơ cấu chấp hành trong quá trình
sàng đá cũng có thể điều khiển ở bên thân máy.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 10
Thông số kỹ thuật của máy sàng đá :
- Máy làm sạch đường BED RM 74 BRU
- Năm sản xuất: 2009
- Chỗ ngồi, số lượng tối đa của người: 5
- Tổng chiều dài: 25790 mm
- Chiều cao tổng thể: 3950 mm
- Chiều rộng tổng thể: 2950 mm
- Số lượng bánh xe: 6
- Trục bánh xe đến trục chủ động: 18200 mm
- Đường kính bánh xe: 900/700 mm
- Đường xe chạy: 1000 mm
- Tải trọng toàn bộ xe: 68 tấn
- Nhiên liệu diesel xấp xỉ: 1400 lít
- Dầu thủy lực xấp xỉ: 770 lít
- Loại động cơ: Deutz BF12L513C
- Công suất động cơ: 348 kW 2300 vòng/phút
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 11
Hình 1.1 Tổng quan máy sàng đá RM74BRU.
1- băng tải đưa đá ra; 2- băng tải đưa dá ra ngoài; 3- thùng nhiên liệu Diesel; 4- cụ
ngăn; 5- cabin 1; 6- hộp sàng; 7- băng tải đưa đá về ray; 8- hộp sàng; 9- bơm thủy lực
điều khiển trục lêch tâm; 10- khoang động cơ Diesel; 11- PTO hộp số chính; 12- ca
bin phía sau 2; 13- hệ thống di chuyển sau; 14- đường sắt ti cạp; 15- hệ thống nâng
ray; 16- hệ thống di chuyển trước
1.3.1. Động cơ BF12L513C
Thông số cơ bản của động cơ
Stt Thông số
Số liệu kỹ thuật
Đơn vị
1 Loại động cơ Điêzel, tăng áp khí nạp,
phun trực tiếp
2 Số kỳ 4
3 Công suất cực đại 348/2300 KW/rpm
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 12
4 Mô men cực đại 1900/1500 N.m/rpm
5 Số xi lanh i=12
6 Bố trí xi lanh Kiểu chữ V
7 Đường kính xi lanh D=125 mm
8 Hành trình pittông S=130 mm
9 Tổng thể tích buồng cháy Vc=19.144 Lít
10 Tỉ số nén =15,8
11 Suất tiêu hao nhiên liệu 205 g/kw.h
12 Khối lượng động cơ 1300 kg
13
Kích thước chính động cơ
Dài x Rộng x Cao 1590x1192x1087 mm
Hinh 1.2 Động cơ Deutz BF12L513C.
Động cơ BF12L513C lắp trên máy sàng đá RM-74BRU là loại động cơ do hãng
Deutz của Đức thiết kế. Động cơ V12 được chế tạo với công suất lớn, sử dụng chủ yếu
trên phương tiện tàu thủy, máy xây dựng, xe tải trọng lớn…
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 13
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
22
23
24
25
1
26
Hình 1.3 Kết cấu mặt cắt dọc động cơ BF12L513C.
1- cácte; 2-lưới lọc của bơm dầu; 3- bơm dầu bôi trơn; 4- bánh răng dẫn động bơm
dầu; 5- bánh răng trục khuỷu; 6- trục khuỷu; 7- bánh răng trung gian dẫn động bơm
cao áp; 8- bánh răng trung gian dẫn động trục cam; 9- bánh răng dẫn động bơm cao
áp; 10- đường nước làm mát; 11- khớp nối bơm cao áp; 12- bơm cao áp, 13- bộ
điều tốc; 14- đế xupáp; 15- lò xo xupáp; 16- chén chặn; 17- đòn bẩy; 18- móng
ngựa; 19-xupap; 20- vòi phun; 21- khoang nước nắp máy ; 22- piston; 23- chốt
piston; 24- thanh truyền; 25- bánh đà; 26- trục các đăng
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 14
Hình 1.4 Kết cấu mặt cắt ngang động cơ BF12L513C.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 15
Hình 1.5 Mặt trước động cơ.
1- quạt gió; 2- bầu lọc ; 3- đường nạp dầu bôi trơn
1
2
3
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 16
1.3.1.1. Hệ thống nhiên liệu động cơ
Hình 1.6 Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu.(dòng động cơ BFL).
1- thùng nhiên liệu; 2- ống dẫn; 3- bộ lọc nhiên liệu; 4- lọc thô;5- bơm tay;
6- bơm cung cấp; 7- bộ lọc tinh(lọc kép); 8- đường dẫn đến bơm cao áp;
9- bơm cao áp; 10- đường ống cao áp; 11- vòi phun; 12- đường dầu thừa;
13- van điện từ; 14- bugi sấy nóng
Nguyên lý làm việc:
Bơm chuyển nhiên liệu 6 hút nhiên liệu từ thùng chứa qua bầu lọc thô 4 và đẩy
nhiên liệu qua ống cung cấp vào bầu lọc kép 7. Nhiên liệu theo ống dẫn đến bơm cao
áp 9.
Bầu lọc kép được thông khí thường xuyên. Nhiên liệu lẫn không khí nếu có sẽ bị
dẫn quay trở lại đường hồi nhiên liệu qua van một chiều được điều chỉnh mở ở áp lực
P đến bộ hạn chế lưu lượng (bộ tập hợp nhiên liệu). Bầu lọc kép có thể thay thế lõi lọc
ngay cả khi động cơ đang hoạt động nhờ một van ba ngả được lắp trên bầu lọc.
Bơm cao áp cung cấp một lượng nhiên liệu định trước qua đường ống cao áp đến
vòi phun 11, vòi phun phun nhiên liệu trực tiếp vào xilanh động cơ theo chế độ làm
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 17
việc của động cơ. Đường hồi nhiên liệu từ bơm cao áp dẫn nhiên liệu thừa về thùng
nhiên liệu. Trên đường hồi nhiên liệu này có lắp van một chiều để đảm bảo duy trì
thường xuyên áp suất cấp nhiên liệu và để bơm cao áp làm việc hiệu quả.
Nhiên liệu thừa cùng với nhiên liệu rò rỉ từ các vòi phun cũng được dẫn về thùng
nhiên liệu. Trên mỗi đường hồi dầu từ vòi phun đều có lắp 1 van một chiều.
Hệ thống nhiên liệu cũng được bảo vệ nhờ một van một chiều được lắp trong bơm
chuyển nhiên liệu chính.
Ngoài ra để đề phòng trở ngại trong quá trình bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống
nhiên liệu động cơ BF12L513C còn trang bị một bơm tay. Nó dùng để xả khí trong
đường ống nhiên liệu khi bảo dưỡng và sửa chữa.
1.3.1.2. Hệ thống bôi trơn
Hình1.7 Hệ thống bôi trơn động cơ.
1- tăng áp; 2- đường dẫn dầu bôi trơn xupap; 3- đường dẫn dầu đến tăng áp phía
phải; 4-điều tốc; 5-cơ cấu phân phối khí; 6- đường dầu chính; 7- truyền động tới
bơm cao áp; 8- van; 9- bơm cao áp; 10- van điện từ; 11- khóa tắt máy; 12- vị trí
đo áp lực dầu; 13- vị trí lấy dầu thử nghiệm; 14- bầu lọc ly tâm; 15- van khóa;
16- bơm dầu; 17- bầu lọc dầu; 18- bộ trao đổi nhiệt; 19- van an toàn; 20- đường
dẫn dầu; 21- van xả dầu; 22- ổ bi; 23- vòi phun; 24- vị trí nối rắc co
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 18
Nguyên lý làm việc:
Khi động cơ làm việc bơm dầu 16 hút dầu từ các te qua một lưới lọc và đưa đến bộ
trao đổi nhiệt 18 đồng thời dầu cũng được trích một phần đưa đến bầu lọc li tâm 14
qua đường dẫn dầu 20. Dầu được bầu lọc li tâm 14 lọc sạch sẽ được hồi về các te. Từ
bộ trao đổi nhiệt dầu 18, dầu chảy vào bầu lọc dầu 17 ở đây dầu được lọc sạch các chất
bẩn và sau đó dầu đi đến đường dầu chính 6 và đi bôi trơn các cổ trục khuỷu, cổ trục
cam và tua bin tăng áp 1, bơm cao áp 9, sau đó dầu được hồi về các te động cơ.
1.3.1.3. Hệ thống làm mát
Hình 1.8 Sơ đồ hệ thống làm mát.
1- ống thông hơi các te; 2- ống tập hợp khí nạp và nước làm mát; 3- vị trí kiểm tra
nước làm mát; 4- ống tập hợp nước; 5- tới két nước làm mát; 6- lưới lọc; 7- ống tập
hợp khí xả; 8- từ két nước đến; 9- bơm nước; 10- ống nối; 11- đường nước từ bơm
vào thân động cơ; 12- nắp xi lanh; 13- bộ trao đổi nhiệt dầu; 14- xylanh; 15- đường
nước tới dãy xylanh trái; 16- két làm mát khí nạp; E- khóa xả nước; M- vị trí đo
nhiệt độ nước làm mát
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 19
Nguyên lý làm việc:
Khi động cơ làm việc bơm nước 9 được dẫn động từ bánh răng trục cơ và hút nước
làm mát từ khoang dưới của két làm mát qua cửa hút 8 và vào bơm, sau đó bơm đẩy
nước qua bộ trao đổi nhiệt dầu bôi trơn 13 và đi vào các khoang nước làm mát bên
trong động cơ, các khoang nước của dãy xi lanh 14 và 15 sau đó nước được đưa lên
làm mát các khoang nước trên nắp xi lanh rồi đi làm mát đường dẫn khí xả và quay về
ống tập hợp nước 4 và qua cửa 5 đi về khoang trên của két làm mát, sau đó nước được
đi qua các đường ống tản nhiệt. Ở đây nước sẽ được làm mát và giảm nhiệt độ xuống
và sau đó chảy về khoang dưới của két làm mát và lại được bơm hút đi làm mát cho
động cơ. Quá trình này diễn ra trong suốt quá trình làm việc của động cơ. Sơ đồ hệ
thống làm mát như hình 1.8.
1.3.1.4. Hệ thống tăng áp
Hình 1.9 Sơ đồ hệ thống tăng áp động cơ.
1- động cơ; 2- đường ống nạp; 3- bầu lọc không khí; 4- máy nén; 5- trục tuốc bin tăng
áp; 6- két làm mát không khí; 7- tuốc bin; 8- đường ống xả
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 20
Nguyên lý làm việc:
Khí thải ra khỏi động cơ được hút vào tuốc bin, làm quay tuốc bin. Đầu tiên nó lan
rộng trong nhốm ống phun sau đó đi vào tác động lên cánh dẫn và làm quay roto của
tuốc bin.
Khí thải sau khi thực hiện việc truyền năng lượng cho cánh dẫn của tuốc bin xong
thì đi ra khỏi tuốc bin theo phương hướng trục, qua bộ tiêu âm và đi ra ngoài.
Do máy nén và tuốc bin lắp đồng trục cho nên khi tuốc bin quay sẽ dẫn động máy
nén làm việc, lượng không khí nạp cho động cơ được điều khiển bởi bánh dẫn hướng
và bánh công tác của máy nén, không khí thay đổi hướng để đi vào bánh công tác. Lúc
này bánh công tác của máy nén đang được roto của tuốc bin dẫn động quay và làm
xuất hiện lực ly tâm đẩy dòng khí từ trong ra ngoài theo phương hướng trục.Không khí
nén sau khi ra khỏi bánh công tác, tiếp tục đi vào ống tăng áp. Tại đây động năng của
dòng khí được chuyển thành áp năng. Không khí được nén đến áp suất cần thiết rồi đi
vào buồng xoắn ốc. Phần động năng còn lại của dòng khí được tiếp tục chuyển thành
áp năng tại đây. Lúc này dòng khí nạp có áp suất cao ra khỏi máy nén theo đường ống
nạp qua bộ làm mát không khí trước đi vào xilanh động cơ qua cửa nạp.
1.3.1.5. Cơ cấu phân phối khí
Nguyên lý làm việc: Khi động cơ làm việc thông qua hệ thống dẫn động bánh răng
làm cho bánh răng 4 và trục cam 5 quay, khi bề mặt làm việc của trục cam tác động
vào con đội 1 làm cho con đội 1 chuyển động đi lên tác động vào đũa đẩy 6 làm cho
đũa đẩy 6 chuyển động đi lên và tác động vào đuôi đòn bẩy 7 làm cho đuôi đòn bẩy
chuyển động đi lên và quay quanh trục của đòn bẩy 8 lúc này đầu đòn bẩy 9 chuyển
động đi xuống và tác động vào đuôi xupáp làm cho xupáp chuyển động đi xuống và
mở thông cửa hút với bên trong xilanh nếu như ở xupáp hút và mở thông cửa xả với
bên trong xi lanh nếu như ở xupáp xả.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 21
Hình1.10 Cơ cấu phối khí.
1- con đội; 2- chốt định vị; 3- tấm ghép chốt định vị; 4- bánh răng truyền
động; 5-trục cam; 6- đũa đẩy; 7- đuôi đòn bẩy; 8- trục đòn bẩy; 9- đòn bẩy
xupap nạp; 10- đòn bẩy xupap thải; 11- bulông điều chỉnh khe hở nhiệt
1.4. CÁC HỆ THỐNG CHÍNH TRÊN MÁY SÀNG ĐÁ RM74 BRU
1.4.1. Hệ thống di chuyển
Máy di chuyển được trên đường ray nhờ các hệ thống bánh sắt được dẫn động bằng
thủy lực. Hệ thống truyền lực di chuyển gồm: Bơm piston roto hướng trục, hệ thống
điều khiển các van phân phối và động cơ thủy lực đặt tại các trục của máy. Tốc độ tối
đa của máy là Vmax=65 km/h.
Máy có bốn trục bánh xe chủ động tức là sẽ có bốn động cơ thủy lực đặt tại bốn
bánh xe này. Momen sẽ được phân phối đều đến các trục bởi áp suất và lưu lượng của
các dòng dầu cao áp được phân phối tới động cơ thủy lực là như nhau.
1.4.2.Hệ thống công tác
1.4.2.1. Hệ thống nâng ray
Hệ thống gồm có:
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 22
- Bốn bộ con lăn nâng kẹp phân bố cho hai bên. Trên hình 1.11 là hai con lăn nâng
kẹp ở một bên 1 và 3.
- Bốn xilanh điều khiển bốn bộ đôi con lăn kẹp, nhã ray.
- Một xilanh nâng, hạ hệ thống.
Khi máy di chuyển hệ thống được treo không hoạt động, khi máy làm việc sàng đá
hệ thống luôn kẹp và nâng ray lên để phục vụ quá trình cào đá từ dưới ray lên sàng.
Hình 1.11 Hệ thống nâng ray.
1.4.2.2. Hệ thống xích đào đưa đá từ dưới đường ray lên hộp sàng
Hệ thống được dẫn bởi động cơ thủy lực thông qua một hộp giảm tốc. Chuyển
động quay được truyền tới các răng cào đá lồng dưới ray. Khi hệ thống răng xích quay
tròn sẽ kéo theo đá vào hộp xích đào. Đá trong hộp xích đào có thể vận chuyển lên hộp
sàng hoặc xả xuống băng tải đưa đá về ray.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 23
Hình 1.12 Hệ thống xích đào của máy sàng đá.
1.4.2.3. Hệ thống hộp sàng
Bộ phận sàng của máy làm việc theo kiểu chấn động rung được dẫn động từ trục
lệch tâm, trục có tâm quay không trùng với trọng tâm của trục. Lực ly tâm của các
khối lượng lệch tâm tạo nên chấn động rung cho sàng. Nhờ sự rung mà đá được đưa
tới hộp sàng và phân loại theo kích thước của lưới sàng.
Hộp xích
đào
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 24
Hình 1.13 Hộp sàng.
1.4.2.4. Hệ thống băng tải
Hình 1.14 Băng tải đưa đá đạt tiêu chuẩn về ray.
Hộp
sàng
Trục lệch
tâm dẫn
động rung
sàng
Xy lanh
nâng sàng
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 25
Hình 1.15 Băng tải đưa đá không đạt tiêu chuẩn ra ngoài.
Hệ thống băng tải trên máy sàng này thuộc loại băng tải đai, gồm ba băng tải.Trong
đó có hai băng tải có nhiệm vụ đưa lớp đá đạt tiêu chuẩn từ hộp sàng về ray, được bố
trí ở hai bên thân máy. Một băng tải ở giữa máy vận chuyển đá không đạt tiêu chuẩn
lên trên trước khi đổ đá sang bên ray.
2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC TRÊN MÁY
2.1. MỤC ĐÍCH
Sơ đồ dẫn động thủy lực nhằm xác định mối quan hệ về sự hoạt động các thành
phần của nó: Bộ phận cung cấp (bơm ), cơ cấu trung gian (các bộ phân phối thủy lực
các van và các thiết bị khác ), cơ cấu chấp hành (xilanh, động cơ thủy lực )
2.2. PHÂN LOẠI
Sơ đồ dẫn động thủy lực được phân loại theo các điểm sau:
a) Theo số dòng chất lỏng công tác:
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 26
- Sơ đồ dẫn động thủy lực một dòng chảy: Chất lỏng công tác từ một hoặc một số
bơm chảy vào một đường áp lực.
- Sơ đồ dẫn động thủy lực nhiều dòng chảy: Chất lỏng công tác từ một hoặc một số
bơm chảy có thể đồng thời cung cấp vào các đường áp lực khác nhau.
b) Theo khả năng thống nhất dòng chảy:
- Sơ đồ dẫn động thủy lực dòng chảy phân chia: Dòng chảy do các bơm cung cấp là
dòng chảy không tập trung vào một đường áp lực
- Sơ đồ dẫn động thủy lực dòng chảy thống nhất: Dòng chảy do các bơm cung cấp
được tập trung tại một đường áp lực.
c) Theo kiểu cung cấp cho động cơ thủy lực:
- Cung cấp riêng lẻ: Một động cơ thủy lực chỉ có thể cung cấp từ một dòng chảy.
- Cung cấp từng nhóm: Một số động cơ thủy lực có thể cung cấp từ một hoặc một số
dòng chảy.
Đối với kiểu cung cấp từng nhóm ta có thể phân chia ra thành ba loại:
- Cung cấp song song: Lúc này đường áp lực của bơm nối với hai hoặc nhiều động cơ
thủy lực.
- Cung cấp nối tiếp: Đường áp lực của bơm chỉ có thể nối đồng thời với đường áp lực
một trong các động cơ thủy lực, đường tháo của động cơ thủy lực nối với đường áp lực
của động cơ thứ hai ..v.v…
- Cung cấp riêng biệt: Đường áp lực của bơm chỉ có thể nối với đường áp lực của một
trong các động cơ thủy lực.
Để đảm bảo cho sự phối hợp độc lập của cơ cấu chấp hành, đồng thời cũng cần phối
hợp chuyển động các thành phần thiết bị công tác nhằm nâng cao năng suất. Hiện nay
trên hầu hết các máy phục vụ xây dựng điều sử dụng sơ đồ dẫn động thủy lực kiểu
cung cấp liên hợp song song; nối tiếp.
2.3. CÁC PHẦN TỬ THỦY LỰC SỬ DỤNG TRÊN MÁY SÀNG ĐÁ RM-74
BRU
2.3.1. Giới thiệu về các loại bơm
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 27
2.3.1.1. Bơm piston
Bơm piston là loại bơm dựa trên nguyên tắc thay đổi thể tích của cơ cấu piston
xilanh. Vì bề mặt làm việc của cơ cấu này là mặt trụ, do đó dễ dàng đạt được độ chính
xác gia công cao, bảo đảm hiệu suất thể tích tốt, có khả năng thực hiện được với áp
suất làm việc lớn (áp suất lớn nhất có thể đạt được là p= 700 bar).
Bơm piston thường được dùng ở những hệ thống thuỷ lực cần áp suất cao và lưu
lượng lớn như máy đào, máy nâng, máy sàng…
Dựa vào cách bố trí piston, bơm có thể chia làm hai loại:
- Bơm piston đơn.
- Bơm piston dãy phẳng.
- Bơm piston roto hướng tâm.
- Bơm piston roto hướng trục (đồng trục và trục cong).
Bơm piston đơn và piston dãy phẳng không điều chỉnh được lưu lượng. Bơm
piston roto có thể chế tạo không thay đổi lưu lượng hoặc có thể thay đổi lưu lượng.
Hình 2.1 Bơm piston roto hướng trục đồng trục.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 28
Hình 2.2 Bơm piston roto hướng trục roto lệch.
Hình 2.3 Bơm piston roto hướng tâm.
2.3.1.2. Bơm bánh răng
Bơm bánh răng được dùng phổ biến nhất trong các loại máy roto vì có nhiều ưu
điểm: Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, chắc chắn, làm việc tin cậy, tuổi bền cao, kích
thước nhỏ gọn, có khả năng chịu tải trong một thời gian ngắn.
Nhược điểm của bơm bánh răng là không thực hiện được sự điều chỉnh lưu lượng
và áp suất khi bơm làm việc với số vòng quay không đổi.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 29
Bơm bánh răng gồm có các loại: Bánh răng ăn khớp ngoài, ăn khớp trong . Loại hai
răng hoặc ba răng. Loại bánh răng thẳng hoặc bánh răng nghiêng.
Trên máy sàng đá bơm bánh răng được sử dụng để cung cấp dầu cho hệ thống điều
khiển.
Hình 2.4 Nguyên lý làm việc của bơm bánh răng .
1- bánh răng chủ động; 2- bánh răng bị động; 3-vỏ bơm
A- buồng hút; B- buồng đẩy
Nguyên lý làm việc của bơm là sự thay đổi thể tích:
Khi bơm làm việc bánh răng chủ động 1 quay kéo theo bánh răng bị động 2 quay
theo chiều mũi tên. Chất lỏng chứa đầy trong các rãnh giữa các răng ngoài vùng ăn
khớp được chuyển từ buồng hút A qua buồng đẩy B vòng theo vỏ bơm 3. Vì thể tích
trong buồng đẩy giảm khi các răng của hai bánh răng ăn khớp nên chất lỏng bị chèn ép
và dồn vào ống đẩy với áp suất cao. Quá trình này gọi là quá trình đẩy của bơm.
Đồng thời với quá trình đẩy thì buồng hút xảy ra quá trình hút như sau: Thể tích
chứa chất lỏng tăng khi các răng ra khớp, áp suất giảm xuống thấp hơn áp suất trên
mặt thoáng của bể hút, làm cho chất lỏng chảy qua ống hút vào bơm.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 30
Như vậy quá trình hút và đẩy của bơm xảy ra đồng thời và liên tục khi bơm làm
việc.
Hình 2.5 Bơm bánh răng ăn khớp trong.
A- buồng hút; B- buồng đẩy
2.3.1.3. Bơm piston roto hướng trục
a) Cấu tạo:
Hệ thống có một bơm chính và một bơm phụ. Bơm chính dùng để cung cấp dầu
cao áp cho bộ phận công tác. Bơm phụ dùng để cung cấp dầu cho mạch điều khiển.
Bơm chính là loại piston roto hướng trục, các thanh truyền có khớp cầu ở hai đầu.
A
A
B
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 31
Hình 2.6 Bơm piston roto hướng trục trên máy sàng đá.
1- trục; 2- vòng phớt; 3- đệm làm kín; 4- thanh truyền; 5- pittông; 6- roto;
7- đĩa phân phối; 8- cửa lưu chất; 9- đai ốc trụ; 10- chốt
b. Nguyên lý hoạt động:
Khi trục 1 quay sẽ kéo theo thanh truyền 4, các piston 5 và roto 6 quay. Do roto
đươc đặt nghiêng một góc nên khi quay sẽ khiến cho piston dịch chuyển tịnh tiến trong
xilanh tạo nên quá trình đẩy và hút của bơm. Đĩa phân phối 7 có nhiệm vụ phân phối
chất lỏng vào đường ống hút và đẩy của bơm. Lưu lượng và áp suất của bơm phụ
thuộc vào góc nghiêng  của đĩa nghiêng 2. Góc nghiêng càng lớn thì lưu lượng của
bơm càng lớn. Khi  = 0 thì không có dầu ra khỏi bơm.
2.3.2. Giới thiệu về các loại van
2.3.2.1. Van chặn
a) Van một chiều
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 32
Van một chiều dùng để điều khiển dòng năng lượng đi theo một hướng, hướng còn
lại dòng năng lượng bị chặn lại. Trong hệ thống điều khiển thủy lực- khí nén, van một
chiều được bố trí ở nhiều vị trí khác nhau tùy thuộc vào mục đích khác nhau.
Hình 2.7 Van một chiều.
b) Van có tác dụng khóa lẫn
a) b)
Hình 2.8 Van một chiều có tác dụng khóa lẫn.
a- khi dòng chảy từ A1 qua B1 hoặc A2 qua B2 có tác dụng như van một chiều; b- từ A2
về B2 thì phải có tín hiệu điều khiển A1
Nguyên lý hoạt động:
Kết cấu của van một chiều tác động khóa lẫn thực ra là lắp 2 van một chiều điều
khiển được hướng chặn dòng dầu ngược. Khi dòng chảy từ A1 qua B1 hoặc A2 qua B2
thì nó được thực hiện theo nguyên lý của van một chiều. Nhưng khi dòng chảy từ B2
Dầu ra bị
chặn
Đường dầu
vào
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 33
về A2 thì phải có tín hiệu điều khiển A1 hoặc khi dòng chảy từ B1 về A1 thì cũng phải
có tín hiệu điều khiển A2.
2.3.2.2. Van solenoid ( Van phân phối điều khiển bằng điện từ )
Cấu tạo:
- Van phân phối con trược bốn cửa ba vị trí con trượt.
- Nam châm điện điều khiển vị trí con trượt.
Con trượt của van sẽ hoạt động ở ba vị trí tùy theo tác động của nam châm điện,
dùng để khoá hoặc đảo chiều chuyển động của cơ cấu chấp hành.
Hình 2.9 Van solenoid điều khiển điện từ.
1,2- cuộn dây nam châm điện từ;3,6- vít hiệu chỉnh của lõi sắt từ; 4,5 lò xo
2.3.2.3. Van phân phối
Là van có 4 cửa và 2 vị trí. Cửa P nối với nguồn năng lượng, cửa A và cửa B lắp
vào buồng trái và phải của xilanh cơ cấu chấp hành, cửa T lắp ở cửa ra đưa dầu về lại
thùng chứa.
Khi con trượt của van di chuyển qua phải thì cửa P thông với cửa A, năng lượng
vào cơ cấu chấp hành, năng lượng ở buồng ra xilanh qua cửa B nối thông với cửa T ra
ngoài. Ngược lại khi con trượt dịch chuyển qua trái, cửa P thông với cửa B và cửa A
thông với cửa xả T.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 34
Hình 2.10 Van phân phối 4/2.
Hình trên mô tả van 4/2 tác động là lực đẩy lò xo và tín hiệu tác động phía còn lại
là cuộn dây điện và có cả nút nhấn phụ.
2.3.2.4. Van an toàn
Loại van an toàn dùng để hạn chế việc tăng áp suất chất lỏng trong hệ thống thủy
lực khi vượt qua hệ số quy định. Van tràn làm việc thường xuyên còn van kháng đỡ
làm việc khi hệ thống bị quá tải.
Van an toàn dùng để bảo vệ các cơ cấu, các thành phần dẫn động thuỷ lực của máy
không bị quá tải, hạn chế áp lực chất lỏng trong hệ thống ở một giới hạn cho phép (áp
suất thiết định 140KG/cm2
). Các van an toàn được lắp trực tiếp trên bơm, mô tơ thuỷ
lực, bộ lọc, ống dẫn. Các van này cần phải đảm bảo độ tin cậy khi làm việc, có độ
nhạy cao, độ ổn định áp lực đối với luồng tiêu thụ chất lỏng khác nhau và độ rung nhỏ
nhất đối với các thành phần chất lỏng công tác được chảy ra khi áp lực vượt quá quy
định.
Van an toàn thường được điều chỉnh khi áp lực vượt quá quy định (1020)%. khi
áp lực trong hệ thống vượt quá mức cho phép thì van mở ra cho phép chất lỏng chảy
vào khoang áp suất thấp.
Sơ đồ kết cấu van an toàn:
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 35
Hình 2.11 Kết cấu van an toàn.
1- vỏ; 2- lò xo; 3- van điều chỉnh; 4- vít điều chỉnh; 5- thân van
* Nguyên lý làm việc:
Van an toàn được lắp trên đường ống dẫn dầu của hệ thống thuỷ lực. Chất lỏng có
áp lực đi vào thân van 5 tác động lên mặt của van. Nếu áp lực chất lỏng nhỏ hơn vùng
lực của lò xo thì lúc này van chưa làm việc, chất lỏng tiếp tục đi vào cung cấp cho các
khoang công tác của các cơ cấu làm việc. Nếu áp lực của chất lỏng đã lớn thắng lực lò
xo, lúc này van an toàn hoạt động cho phép chất lỏng chảy qua van thông với đường
tháo chất lỏng tránh được quá trình quá tải cho hệ thống.
2.3.2.5. Van giảm áp
Trong quá trình làm việc áp suất trong các xilanh thủy lực có thể tăng lên khi các
piston đến cuối hành trình làm việc, hoặc áp suất có thể giảm xuống do tác dụng của
các lực bên ngoài do đó van giảm áp được lắp trong mạch với mục đích giảm áp suất
được cấp từ nguồn xuống sao cho phù hợp với điều kiện làm việc của xilanh thủy lực
đồng thời giữ cho áp suất ở nơi đó luôn luôn không đổi.
4 5
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 36
Cấu tạo:
Hình 2.12 Kết cấu van giảm áp.
1- đai ốc điều chỉnh; 2- ống dẫn; 3- lò xo; 4- vòng chắn lò xo; 5- van bi tùy động;
6- đường dầu về thùng; 7- buồng chứa lò xo; 8- vòng chắn
Nguyên lý làm việc:
Thực chất của van giảm áp là một loại tiết lưu tự động điều chỉnh. Sức cản của nó
trong từng thời điểm bằng độ chênh giữa áp suất vào van pv và áp suất hằng số khi ra
pra,…Khi dầu cao áp chưa thắng lực lò xo, lúc đó van chưa làm việc. Khi áp suất dầu
đủ lớn thắng lực lò xo, trong thời điểm đó dầu sẽ được nối thông bình chứa. Tuỳ theo
các trường hợp khác nhau mà sự chênh lệch áp suất trong chất lỏng làm cho lò xo của
van chịu các áp lực tương ứng. Trường hợp áp suất dầu quá lớn, khi đó ống dẫn sẽ di
trượt để dầu cao giảm áp nhanh hơn dưới sự chênh áp của hai đầu van. Sau một thời
gian làm việc, lò xo van sẽ bị yếu hay mất đi tính đàn hồi, lúc đó thông qua đai ốc điều
chỉnh để điều chỉnh lại lực lò xo cho phù hợp.
Van giảm áp được ví như là valve thường mở vì lấy tín hiệu điều khiển từ phía cửa
dầu ra để cấp ra một áp suất nhỏ hơn áp suất nguồn cấp. Như vậy, van này được sử
dụng khi muốn trích ra một áp suất nhỏ hơn áp suất làm việc cho một mục đích khác.
2.3.2.6. Cơ cấu tiết lưu
Dùng để điều chỉnh hay hạn chế lưu lượng của chất lỏng trong hệ thống bằng cách
gây sức cản đối với dòng chảy. Cơ cấu tiết lưu xác định lượng lưu chất chảy qua nó
trong một đơn vị thời gian và như vậy sẽ làm thay đổi vận tốc dịch chuyển của cơ cấu
chấp hành trong hệ thống với bơm tạo năng lượng với lưu lượng cố định.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 37
* Tiết lưu không điều chỉnh được
Được bố trí trong các loại máy móc để giữ độ chênh áp cần thiết giữa hai khoang
làm việc. Có cấu tạo đơn giản, được kí hiệu như hình vẽ.
Hình 2.13 Kí hiệu van tiết lưu có tiết diện không thay đổi.
* Tiết lưu điều chỉnh được
Van tiết lưu có tiết diện thay đổi điều chỉnh dòng lưu lượng qua van.
Hình 2.14 Van tiết lưu 2 chiều.
Van tiết lưu có tiết diện thay đổi, tiết lưu 2 chiều cho phép dòng lưu chất đi từ A
qua B và ngược lại.
Hình 2.15 Van tiết lưu một chiều điều chỉnh bằng tay
Nguyên lý làm việc van tiết lưu một chiều điều chỉnh bằng tay:
Khi chất lỏng chảy từ khoang A sang khoang B thì áp lực do chất lỏng ở khoang A
tác dụng lên mặt đầu của van thắng được lực đẩy của lò xo làm cho van dịch chuyển
sang phải nối thông hai khoang. Như vậy chất lỏng chảy trực tiếp từ khoang A sang
khoang B.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 38
Khi chất lỏng chảy từ khoang B sang khoang A nó sẽ ép van một chiều mở ra,do
đó chiều này không đảm bảo được tiết lưu. Như vậy khi chất lỏng chảy từ A sang B thì
nó có đi qua lỗ tiết lưu, khi chảy theo chiều ngược lại thì không qua lỗ tiết lưu.
2.3.2.8. Các bộ phận phụ
a) Ống dẫn
Gồm các ống dẫn dùng để dẫn chất lỏng từ bơm đến xilanh thuỷ lực và từ xilanh
thuỷ lực trở về thùng dầu, tuỳ theo điều kiện làm việc mà người ta có thể dùng loại
ống dẫn mềm và ống dẫn cứng. Vì các ống dẫn ở hệ thống truyền động thường chịu áp
suất cao nên cần chú ý đến sức bền của ống và độ khít ở các mối nối, mặt khác khi lắp
ráp các ống có áp suất cao cần tránh lắp quá căng, gây ứng suất trong thành ống để
tránh nứt vỡ ống.
b) Thùng chứa chất lỏng (thùng dầu thuỷ lực)
Nói chung, yêu cầu đối với thùng chứa chất lỏng trong hệ thống thuỷ lực là loại
thùng kín có van giảm áp, có bầu lọc dầu, mắt kiểm tra dầu, lượng dầu do rỉ mất mát
trong quá trình làm việc và bôi trơn ... Nhiều khi để nâng cao hiệu suất và giảm tiếng
ồn của bơm, người ta có thể để bơm ngập vào chất lỏng trong thùng chứa. Điều đó làm
tăng thể tích của thùng, thể tích phần không khí trên mặt thoáng của thùng nên để
khoảng 10  15% thể tích thùng.
c) Bầu lọc dầu
Trong quá trình làm việc chất lỏng bị phân huỷ nhiễm bẩn bởi nhiều loại tạp chất
như: mạt kim loại do các bề mặt ma sát bị mòn, tạp chất do dầu bị biến chất, bị oxy
hoá v. v...
Để loại bỏ những tạp chất trên, nhất là tạp chất cơ học, đòi hỏi phải trang bị các
thiết bị lọc. Theo khả năng thông qua (kích thước thiết bị lọc tạp chất thông qua bầu
lọc) ta chia bộ lọc ra làm hai loại đó là:
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 39
- Lọc thô.
- Lọc tinh.
Trên máy đa năng , bầu lọc thô với phần tử lọc là lưới lắp trên miệng rót của thùng
chứa, còn với bầu lọc tinh được lắp trên đường tháo của chất lỏng. Mặc dù, không bảo
vệ được bơm khỏi các tạp chất lẫn trong chất lỏng nhưng tránh được hiện tượng xâm
thực xảy ra do tắc bầu lọc.
Hình 2.16 Kết cấu bầu lọc dầu .
1-nắp ; 2- vòng đệm kín; 3- cốc; 4- lõi ; 5- phần tử lọc
6- bu lông; 7- đầu nối.
2.3.3. Cơ cấu chấp hành
a) Động cơ piston roto hướng trục
Cấu tạo:
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 40
Hình 2.17 Cấu tạo động cơ thủy lực .
1- trục ra; 2- vỏ; 3- đĩa phanh; 4- đĩa ma sát; 5- piston; 6- xy lanh; 7- nắp sau; 8- van
hồi lưu chậm; 9- bu lông ; 10- piston điều chỉnh; 11- trục giữa; 12- lò xo; 13- nắp ổ; 14- ổ
đũa côn; 15- piston phanh; 16- lò xo phanh; 17- van cân bằng.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 41
Nguyên lý hoạt động:
Hình 2.18 Nguyên lý hoạt động của động cơ thuỷ lực.
1- áp suất cao; 2- áp suất thấp; 3- lực vòng; 4- lực dọc trục;
5- lực tác dụng lên đuôi piston.
Dầu thuỷ lực từ bơm chính đi vào mô tơ theo đường 1. Dầu áp suất cao nén piston
chuyển động cùng chiều với chiều chuyển động của chất lỏng. Lúc này, đuôi piston tác
dụng lên đĩa trục lực 5. Lực này được chia thành hai thành phần: lực dọc trục 4 và lực
vòng 3. Trong đó, lực vòng 3 gây ra momen quay làm cho trục của mô tơ quay. Dầu
thuỷ lực sau đó lại quay về thùng theo đường áp suất thấp 2.
Nguyên lý đảo chiều quay của động cơ thủy lực:
Hình 2.19 Sơ đồ điều khiển
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 42
Trên hình vẽ van phân phối ở vị trí trung gian động cơ không được cung cấp dòng
dầu áp suất cao từ bơm nên không chuyển động.
Khi con trượt của van dịch chuyển sang bên phải so với vị trí trung gian dòng dầu sẽ
được cấp tới động cơ theo chiều: Động cơ – tiết lưu – van phân phối – áp kế P1– động
cơ thủy lực – áp kế P2 – van phân phối – van một chiều – thùng chứa. Làm động cơ
quay theo chiều kim đồng hồ.
Khi con trượt của van dịch chuyển sang bên trái so với vị trị trung gian dòng dầu sẽ
được cấp tới động cơ theo chiều: Động cơ – tiết lưu – van phân phối – áp kế P2 – động
cơ thủy lực – áp kế P1 – van phân phối – van một chiều – thùng chứa. Làm động cơ
quay theo chiều ngược lại chiều quay kim đồng hồ.
b) Xilanh lực
Hình 2.20 Kết cấu xilanh lực.
Nguyên lý làm việc:
Chúng ta có thể dễ dàng biết được nguyên lý làm việc của xilanh thuỷ lực, khi
dòng chất lỏng có áp suất cao được van điều khiển cung cấp vào một trong hai khoang
của xilanh lực thì piston và cán piston sẽ dịch chuyển về phía tương ứng.
Xilanh lực có nhiệm vụ nâng hạ bộ công tác của máy khi làm việc cũng như khi
đang di chuyển không tải.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 43
2.4. KHẢO SÁT MẠCH THỦY LỤC TRÊN MÁY SÀNG ĐÁ RM74BRU
2.4.1. Cơ cấu di chuyển
Các bánh xe của máy sàng đá RM 74 BRU chuyển động được là nhờ dẫn động
thủy lực. Trục ra số 5 dẫn động bởi bơm A4VG250 là loại bơm piston ro to hướng trục
( biến đổi cơ năng trục ra hộp số thành áp năng của dầu thủy lực ) dùng chung cho hệ
thống.
Máy sàng có bốn trục bánh xe chủ động tức sẽ có bốn động cơ thủy lực đặt tại bốn
trục bánh xe này. Momen sẽ được phân phối đều đến các trục do áp suất và lưu lượng
của dòng dầu cao áp được phân phối tới các động cơ thủy lực là như nhau.
11 l/ph
2
2
2
60bar
400bar
n=1803
24 l/ph
n=2021
Q=490 l/ph
Q=100
l/ph
250
52,5
80
80 80
80
14 11 11
A
A
A
A
B
B
B
B
B
a
b
b a
a
b
b
A
B a b
b
400bar
400bar
400bar
400bar
p
2
6
5
7
17
18
14
13
15;16
20
18
17
18
19
7
3;4
12
11
10
9
8
1
10bar
400bar
390bar
390bar
30bar 360bar
90bar
Ø 0,7
100bar
310bar
Hình 2.21 Sơ đồ ly hợp thủy lực cơ cấu di chuyển.
1- cụm bơm chính; 2- hộp động cơ; 3,15- ống lọc; 4,16- phần tử bộ lọc;
5- van phân phối điều khiển băng điện từ; 6- van giảm áp; 7- van điều chỉnh áp suất;
8- van an toàn; 9- tiết lưu; 10- van phân phối 4/3; 11,20- van phân phối 4/2; 12- bầu
lọc; 13- cụm bơm; 14- van tràn; 17,18- đồng hồ áp suất; 19-bộ chuyển đổi áp suất
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 44
Nguyên lý hoạt động: Hộp động cơ 2 được điều khiển bởi 2 dòng dầu thuỷ lực dẫn
động bởi 2 cụm bơm khác nhau:
Cụm bơm chính 1 là một loại bơm piston roto hướng trục A4VG250 được dẫn
động từ trục ra số 5 của hộp số. Số vòng quay n = 2021 vòng/phút, lưu lượng
Q=490lít/phút, áp suất p=390 bar. Cung cấp dầu tới 4 động cơ thủy lực tại 4 trục bánh
xe chủ động.
* Dầu thuỷ lực từ thùng chứa qua bộ lọc hút 12 được dẫn qua bầu lọc 3,4 sau đó đến
cụm bơm chính 1 rồi cung cấp đến các động cơ thuỷ lực 2 nhằm mục đích biến đổi áp
năng thành cơ năng tạo chuyển động quay cho các trục của mô tơ quay.
Cụm bơm 13 được dẫn động từ trục ra số 4: số vòng quay n = 1803 vòng/phút, lưu
lượng Q = 24 lít/phút, áp suất 60 bar. Cung cấp dầu để điều chỉnh các van phân phối,
trong đó có van phân phối đảo chiều quay của động cơ thủy trong hộp động cơ (2) thay
đổi hướng di chuyển của máy. Và hệ thống điều khiển lưu lượng của bơm A4VG250
(điều khiển thay đổi đĩa nghiêng của bơm) làm thay đổi vận tốc di chuyển của máy.
* Dầu thủy lực từ thùng chứa qua bộ lọc hút 12 tới cụm bơm 13 sau đó đi qua bầu lọc
15,16 và được chia làm hai nhánh:
Nhánh một qua van an toàn 8, các van phân phối 10, 11 tới tác động vào hệ thống
điều chỉnh đĩa nghiêng của để điều khiển lưu lượng của bơm A4VG250. Tức điều
chỉnh tốc độ di chuyển của máy.
Nhánh hai qua van phân phối 20 sau đó tới các cụm động cơ 2 điều khiển các van
phân phối trong cụm động cơ 2 làm thay đổi hướng dòng dầu thủy lực áp suất cao từ
bơm A4VG250 tới các động cơ thủy lực qua đó làm thay đổi hướng di chuyển của
máy.
* Van phân phối trong hộp động cơ 2 là loại 4/3 tức bốn cửa ba vị trí con trượt, cho
phép điều khiển máy hoạt động ở ba trạng thái:
- Trạng thái trung gian ngắt dòng dầu thủy lực tới các động cơ trong trường hợp
phanh máy hoặc khi máy đang sàng đá (không di chuyển).
- Trạng thái cho máy di chuyển theo chiều tiến.
- Trạng thái cho máy di chuyển theo chiều lùi nghĩa là đổi hướng đi của dòng dầu làm
đổi chiều quay của động cơ thủy lực dẩn động bánh xe.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 45
Trên các trục bánh xe dòng công suất được truyền từ động cơ thủy lực tới truyền
lực chính thông qua hệ thống ly hợp thủy lực (ly hợp loại đĩa ép ma sát, dùng áp lực
của dòng dầu cao áp làm lực ép giữa các đĩa ).
4 4
1
6
5
3
2
18bar
Q=26
l/ph
FG
AG
22 14 14
22
AG
FG
Q=26
l/ph
18bar
2
3
5
6
1
7 7;8
4
4 4 4
1
6
5
3
2
18bar
Q=26
l/ph
FG
AG
22 14
14
22
AG
FG
Q=26
l/ph
18bar
2
3
5
6
1
4
4
7 7;8 7 7;8
7 7;8
12bar
12bar
12bar
12bar
12bar
12bar
12bar
12bar
Hình 2.22 Sơ đồ ly hợp thủy lực trên các trục bánh xe
1- cụm bơm chính; 2- van điện tử; 3- van an toàn; 4- đồng hồ đo áp suất; 5 khớp
nối; 6- bơm piston; 7- bộ phận lọc; 8- bầu lọc
Nguyên lý hoạt động:
Dầu được hút thông qua cụm bơm chính 1 (Cụm bơm ( 22,14) được dẫn động từ
trục ra thứ 3 của hộp số, tốc độ vòng quay 2300 vòng/phút, 2 bơm này hoạt động cấp
tới mỗi bộ ly hợp lưu lượng Q= 26 lít/phút áp suất 18 bar). Sau đó được chuyển đến
bầu lọc 7,8 và qua van phân phối 2. Van phân phối 2 loại 4/3 ở trạng thái làm việc,
phân phối một trong hai đường dầu đến bộ ly hợp thủy lực tạo lực ép giữa các đĩa ma
sát để đóng ly hợp nối dòng công suất trên trục ra tới các bơm.
Quá trình ngắt ly hợp được thực hiện nhờ vào bơm piston 6 (bơm 6 được dẫn động
từ trục ra số 5 của hộp số) làm việc hút dầu từ trong bộ ly hợp trở về thùng chứa có tác
dụng tách nhanh các đĩa ma sát ra trong trường hợp điều khiển ngắt ly hợp theo
nguyên tắc đóng từ từ, ngắt đứt khoát.
Truyền lực chính (bộ truyền bánh răng nón trụ) phân dòng công suất từ động cơ
thủy lực tới các bán trục của dầm cầu.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 46
Hình 2.23 Bộ truyền lực chính
2.4.2. Hệ thống nâng ray
2.4.2.1. Cấu tạo:
- Bốn bộ con lăn nâng kẹp phân bố cho hai bên. Theo hình 2.24 là 2 con lăn nâng kẹp
ở một bên 1 và 3.
Nhiệm vụ: Là cơ cấu chấp hành được điều khiển để kẹp và nâng ray tàu.
- Nơi điều chỉnh cho các con lăn nâng kẹp (2) và (4).
- Lót con lăn (5).
- Cơ cấu hổ trợ cho con lăn nâng kẹp (6).
- Bộ phận điều khiển van (7).
Nhiệm vụ: Để điều chỉnh cho lực nâng của xilanh nâng ray.
- Vít điều chỉnh (8).
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 47
Hình 2.24 Hệ thống nâng ray
1,3- con lăn nâng; 2,4- nút điều chỉnh; 5- lót con lăn; 6- cơ cấu hổ trợ;
7- bộ phận điều khiển van; 8- vít điều chỉnh
Nguyên lý hoạt động :
Hệ thống gồm bốn bộ đôi con lăn mỗi bên hai bộ đôi, được điều khiển bởi năm
xilanh lực.Trong đó có bốn xilanh điều khiển kẹp ray và một xilanh dùng chung điều
khiển nâng ray.
Khi máy chuyển sang chế độ công tác(sàng đá), trục ra thứ 3 của hộp số dẫn động
bơm sẽ cấp dầu thủy lực áp suất cao cho hệ thống thủy lực của cơ cấu nâng ray. Dầu
sẽ được truyền tới hệ thống điều khiển cơ cấu nâng ray để thực hiện phân phối đến các
xilanh lực theo các quá trình:
- Xilanh dùng chung điều khiển hạ bốn bộ đôi con lăn xuống đường ray.
- 4 xilanh điều khiển bốn bộ đôi con lăn kẹp vào ray.
- Xilanh dùng chung trên nâng bốn bộ đôi con lăn đang kẹp ray lên.
Khi ray được nâng lên để tránh ray bị cong và chịu uốn đều con lăn (5) tự lựa sẽ
đè lên ray từ trên xuống.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 48
Hình 2.25 Sơ đồ khi làm việc của cơ cấu nâng
2.4.2.2. Hệ thống thủy lực của cơ cấu nâng ray
Cơ cấu nâng ray được dẫn động chủ yếu bằng hệ thống truyền động thủy lực. Hệ
thống gồm 5 xilanh lực . Được chia làm hai cụm gồm 4 xilanh điều khiển 4 bộ đôi con
lăn kẹp-nhả ray và 1xi lanh nâng ray dùng chung. Hai cụm này hoạt động độc lập
nhau.
11 11 11
5
2
7
9
7
9
1
10
6
4
4
4
4
3
8
25 bar
5.0 bar
100 bar
5.0 bar
160 bar
n=
1803
vg/ph
140
bar
Q=
18
l/ph
Ø 2
Ø 2 Ø 2
Ø 2
12
11
B
A B
P T
Hình 2.26 Sơ đồ thủy lực cơ cấu nâng ray
1- cụm bơm chính; 2- van phân phối 4/3; 3- van phân phối 4/2; 4- con trượt; 5,9-
van một chiều; 6- cụm van an toàn; 7- van phân phối 2/2; 8- van giảm áp ; 10-
khớp nối; 11- bộ phận làm mát; 12- bầu lọc dầu
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 49
Nguyên lý hoạt động :
Ban đầu hệ thống đang được treo không hoạt động, xilanh nâng hạ dùng chung sẽ
hạ hệ thống xuống (4 bộ đôi con lăn nằm ở dưới ray). Tiếp theo 4 xilanh điều khiển 4
bộ đôi con lăn kẹp vào ray và xilanh dùng chung sẽ nâng toàn bộ hệ thống gồm cơ cấu
nâng ray và ray lên. Hoạt động của mạch thuỷ lực nâng ray được chia làm 2 quá trình
chính.
(*) Quá trình hạ hệ thống và thực hiện việc kẹp ray:
Dầu từ thùng chứa qua bầu lọc hút rồi đến cụm bơm chính 1(Cụm bơm được dẫn
động bởi trục ra số 4 của hộp số có số vòng quay n = 1803 vòng/phút; cung cấp cho
mạch lưu lượng Q = 18 lít/phút; áp suất p = 163 bar). Tại vị trí này hệ thống có lắp đặt
cụm van an toàn 6 nhằm mục đích hạn chế việc tăng áp suất chất lỏng. Dòng dầu cao
áp sau khi qua cụm bơm 1 sẽ được dẫn đến van giảm áp 8 và đi ra với áp suất 100 bar.
Sau đó dòng dầu được phân bố theo 2 đường khác nhau: Một dòng đi đến các van
phân phối 3 loại 4/2 để điều chỉnh xilanh nâng hạ dùng chung và thực hiện việc hạ hệ
thống. Một dòng khác sẽ được dẫn đến các xilanh kẹp ray sau khi đi qua các van phân
phối 4 loại 4/2 và thực hiện việc kẹp ray.
(*) Quá trình nâng hệ thống và kẹp giữ ray:
Sau khi các bộ đôi con lăn đã kẹp vào ray thì toàn bộ hệ thống sẽ được nâng lên và
giữ cố định. Dòng dầu điều khiển sẽ nhận được dòng áp suất 140 bar và được chia ra
làm 2 dòng tác dụng đến các xilanh khác nhau.
Dòng thứ nhất sẽ được dẫn đến tác dụng vào xilanh nâng hạ dùng chung và thực
hiện quá trình nâng hệ thống sau khi đã đi qua các van phân phối 2 loại 4/3, van một
chiều 5.
Dòng thứ hai sẽ được dẫn đến các xilanh kẹp nhã ray nhằm mục đích giữ cố định
việc bốn bộ đôi con lăn kẹp ray khi hệ thống đã được nâng lên. Dòng dầu trước khi
đến các xilanh được lần lượt dẫn qua van an toàn 9 và van phân phối 7 loại 2/2.
Trong đó:
Quá trình điều khiền được chia ra làm 2 nhóm công tác chính. Bao gồm cụm xilanh
kẹp ray và cụm xilanh dùng để nâng ray.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 50
Van phân phối loại 4/2 bốn cửa hai vị trí con trượt cho phép điều khiển xilanh
chuyển động theo hai chiều : kẹp ray-nhả ray và nâng ray-hạ ray.
Van phân phối loại 2/2 hai cửa cho phép điều khiển xilanh chỉ chuyển động theo
một chiều giữ cố định việc kẹp ray.
Van một chiều có tác dụng ngăn không cho dòng quay ngược trở lại tạo độ an toàn
khi nâng và kẹp ray.
2.4.3. Hệ thống xích đào
Hệ thống xích đào được dẫn động bằng động cơ thủy lực thông qua hộp giảm tốc.
Chuyển động quay được truyền tới các răng cào đá lồng dưới ray. Khi hệ thống răng
xích quay tròn sẽ kéo theo đá vào hộp xích đào
Hình 2.27 Hệ thống xích đào đưa đá lên sàng.
Đá trong hộp xích đào có thể được vận chuyển lên hộp sàng hoặc xả xuống băng
tải đưa đá trở về ray. Quá trình được điều khiển bằng xilanh lực dọc hộp xích đào.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 51
Hinh 2.28 Các răng đào đá.
Sơ đồ mạch thủy lực điều khiển hệ thống xích đào:
400
bar
320
bar
60
bar
350 bar
n=1514 vg/ph
Q=360l/ph
P T
A B
A
B
G
A B
X Y
A
B
T
P
250
250
5 13
11
1
3
10
4
9
6,7
8 12
2
Hình 2.29 Sơ đồ mạch thủy lực.
1- cụm bơm chính; 2- hộp động cơ; 3- van phân phối 4/3; 4- van an toàn; 5- đồng
hồ áp suất; 6- lọc hút; 7- van một chiều; 8- cụm van ; 9- cụm điều khiển; 10-
tiết lưu; 11- bộ lọc; 12- van phân phối 4/2; 13- khớp nối
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 52
Nguyên lý hoạt động :
Dầu được hút từ thùng chứa qua bầu lọc hút thông qua bơm 1(bơm 250 được dẫn
động từ trục ra số 5 của hộp số có số vòng quay n= 2021vòng/phút cung cấp cho mạch
lưu lượng Q=360 lít/phút áp suất dầu p= 350 bar). Dòng dầu cao áp từ cụm bơm 1 sẽ
được dẫn đến cụm điều khiển 9. Cụm điều khiển bao gồm hai bộ van phân phối 3/4
dùng cho hai hệ thống điều khiển một trên ca bin và một bên thân máy. Sau khi qua
cụm điều khiển dòng dầu cao áp sẽ được điều chỉnh với một áp suất thích hợp đến tác
vào hộp động cơ 2 thông qua các cụm van phân phối 4/2.
Hộp động cơ 2 là một động cơ thủy lực píston roto hướng trục tiếp nhận dòng dầu
cao áp từ bơm và có nhiệm vụ biến đổi áp năng thành cơ năng dẫn động hộp giảm tốc
của xích đào.
Chuyển động quay được truyền tới các răng cào đá lồng dưới ray. Khi hệ thống
răng xích quay tròn sẽ kéo theo đá vào hộp xích đào.
2.4.4. Hệ thống sàng
Bộ phận sàng của máy sàng RM 74 BRU làm việc theo kiểu chấn động rung được
dẫn động từ trục lệch tâm ( trục có tâm quay không trùng với tâm trục ). Lực ly tâm
của các khối lượng lệch tâm tạo ra chấn động rung cho sàng. Nhờ sự rung mặt sàng mà
các lớp đá vận động trên mặt sàng, tại đây đá được phân loại dựa theo kích thước của
lưới sàng.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 53
Hình 2.30 Hệ thống sàng.
1- hộp sàng; 2- trục lệch tâm dẫn động rung sàng; 3- xilanh lực treo sàng;
4- khớp nối ; 5- cầu tựa; 6- cần điều chỉnh; 7- đáy sàng; 8- hộp điều chỉnh
Hình 2.31 Các bộ phận của hệ thống sàng.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 54
Cấu tạo:
Bộ phận sàng gồm một hộp sàng có chiều dài 4842 mm, chiều rộng là 1800 mm và
chiều cao là 1651 mm, được treo trên các xilanh lực và lò xo giảm sóc. Bên trong hộp
sàng có các mặt sàng. Hộp sàng và các mặt sàng được đặt nghiêng. Phía đáy hộp sàng
là các tấm cao su để tăng sự đàn hồi và giảm bớt rung động va đập khi các lớp đá qua
lổ của mặt sàng đi xuống.
Mặt sàng trong máy sàng đá RM 74 BRU được bố trí bởi nhiều lớp sàng đặt song
song các lớp sàng có kích thước ô lưới khác nhau để phân loại các kích thước đá. Mặt
sàng được đan lưới bằng những sợi thép.
Hình 2.32 Mặt sàng
Các mặt sàng kiểu này cho chất lượng sàng cao, mặt sàng mòn đều. Ở giữa phần
cuối của mặt sàng có một lỗ lớn để cho các phần tử đá to đi xuống băng tải rồi được
vận chuyển ngược lên trên đầu máy trước khi đươc ra bên ray.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 55
140 bar
2
1
3
Hình 2.33 Hệ thống xilanh điều khiển hộp sàng.
1- van phân phối 4/3; 2- cụm điều khiển; 3- van một chiều
Hệ thống gồm:
- 4 xilanh treo hộp sàng.
- 1 xilanh điều khiển độ nghiêng của hộp sàng.
- 1 xilanh có thể di chuyển hộp sàng theo phương ngang.
Các xilanh treo hộp sàng được tăng khả năng an toàn với việc sử dụng các van một
chiều 3.
Van phân phối loại 4/3 có tác dụng điều khiển các xilanh thực hiện các quá trình
nâng hạ và cố định một cách phù hợp.
Mục đích chính của các xilanh là nhằm điều chỉnh hộp sàng khi máy di chuyển trên
đường cong.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 56
Mạch thủy lực dẫn động trục lệch tâm
60
Qmax60ccm
390bar
0,2bar
370bar
Ø5,6
n=2021 vg/ph
Qmax=115 l/ph
Qmin35ccm
nmax=1000 vg/ph
nmin=800 vg/ph
Q=66
l/ph
Q
min
=53
l/ph
400bar
4
6
7
3
8
1
2 5
A B
P
P T
G
T
T
R
Hình 2.34 Mạch thủy lực dẫn động trục lệch tâm.
1- bơm; 2- động cơ thủy lực; 3- cụm điều khiển; 4- van một chiều; 5- đồng hồ đo
áp suất; 6- van phân phối 4/2; 7- tiết lưu; 8- khớp nối
Nguyên lý hoạt động :
Dầu thủy lực được hút từ thùng chứa qua bầu lọc hút và đi đến cụm bơm chính 1.
Bơm 1 là một loại bơm bánh răng được dẫn động từ trục ra số 5 có số vòng quay
n = 2021 vòng/phút; cung cấp cho mạch lưu lượng Qmax =66 lít/phút; Qmin=53 lít/phút;
áp suất cực dầu p=370 bar. Dòng dầu cao áp được bơm cung cấp sẽ được dẫn đến cụm
điều khiển 3 và được truyền thẳng đến động cơ thủy lực 2.
Trong đó :
Động cơ thủy lực loại bơm bánh răng là một động cơ có chiều quay cùng chiều
kim đồng hồ tốc độ nmax =1000 , nmin = 800 vòng/phút.
Hệ thống điều khiển bao gồm các van phân phối 6 loại 4/2, van một chiều 4 và tiết
lưu 7.
Dòng dầu áp suất cao sẽ được truyền thẳng đến động cơ thủy lực dẫn động trục
lệnh tâm khi van phân phối 4/2 ở trạng thái đóng và ngắt dòng dầu đến động cơ khi
van phân phối mở.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 57
2.4.5. Hệ thống băng tải
Hệ thống băng tải trên máy sàng đá RM 74 BRU thuộc loại băng tải đai, bao gồm
3 băng tải. Trong đó 2 băng tải có nhiệm vụ đưa lớp đá đạt tiêu chuẩn từ hộp sàng trở
về ray . Một băng tải vận chuyển đá không đạt tiêu chuẩn lên trên máy để đổ sang bên
ray.
Băng tải đai :
Nguyên tắc truyền động thực hiện nhờ ma sát. Bộ phận kéo ở đây là bộ truyền ma
sát giữa các tang được dẫn động từ động cơ thủy lực và băng đai. Tấm băng tải cũng
đồng thời đóng vai trò của bộ phận mang vật liệu (vận chuyển đá).
Hình 2.35 Băng tải đưa đá không đạt tiêu chẩn ra ngoài.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 58
Hình 2.36 Băng tải đưa đá đạt tiêu chuẩn về đường ray.
Cấu tạo của băng tải trên máy sàng đá RM 74 BRU
Cấu tạo tấm băng gồm phần lõi chịu lực và lớp bọc bảo vệ. Phần lõi được làm bằng
vải đan thành tấm, phần bọc được làm bằng cao su. Các tấm lỏi vải được làm từ sợi tơ
nhân tạo có độ bền cao, chiều dày mỗi lớp từ (0,2 – 0,5) mm . Lớp cao su một mặt để
dính kết các lỏi với nhau, mặt khác có tác dụng bảo vệ phần lỏi, chống lại các phá
hỏng do tác dụng cơ học và môi trường bên ngoài. Sức bền kéo đứt của lớp cao su đạt
giá trị 20N/mm2
.
Hình 2.37 Cơ cấu quay băng tải.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 59
Mạch thủy lực dẫn động băng tải
45
5,0bar
Q=26 l/ph
v=3 m/s
0,5bar
Q=238 l/ph
230bar
400bar
400bar
400bar
400bar
Q=67
l/ph
Q=26
l/ph
Q=67
l/ph
Q=26
l/ph
Q=184
l/ph
v=3 m/s v=3 m/s v=3 m/s
Q=26 l/ph
( Q=54 l/ph)
2
7
12
4
3 4 3
15
9;10
8
6
13 14
5
1
11
7
112
380
112
380
45
300bar
Q=89 l/ph
270bar
Ø6,7 Ø3,7
200bar
Q=54 l/ph
230bar
28
n=2084 vg/ph
R
L
n=2084 vg/ph
28
230bar
Q=54 l/ph
200bar
Ø3,7
Ø6,7
270bar
Q=89 l/ph
300bar
Hình 2.38 Sơ đồ thủy lực dẫn động băng tải
1- xylanh bơm; 2- cụm bơm; 3,4 động cơ thủy lực; 5- van an toàn 300bar; 6- van an
toàn 230bar; 7- van một chiều 5.0bar; 8- van một chiều 0.5bar; 9- bầu lọc;
10- bộ phận lọc; 11,12 đồng hồ đo áp suất; 13- tiết lưu 6.7 bar;
14- tiết lưu 3.6 bar; 15- khớp nối:
Nguyên lý hoạt động:
Hoạt động của mạch thủy lực băng tải được chia làm 2 quá trình chính
(*) Quá trình dẫn động băng tải đưa đá về ray
Dầu được hút từ thùng chứa qua bầu lọc hút và đi đến cụm bơm 2. Cụm bơm dẫn
động quá trình này là một loại bơm bánh răng được dẫn động từ trục ra số 2 của hộp số
có số vòng quay n= 2084 vòng/phút, bơm (45) cho lưu lượng 89 lít/phút; áp suất cực
đại 270 bar. Sau đó dòng dầu cao áp sẽ được dẫn đến tác dụng trực tiếp tới động cơ
thủy lực 4 để dẫn động băng tải đưa đá về ray.
(*) Quá trình dẫn động băng tải đưa đá thải ra ngoài
Dầu được hút từ thùng chứa qua bầu lọc hút và đi đến cụm bơm 2. Cụm bơm dẫn
động quá trình này là một loại bơm bánh răng được dẫn động từ trục ra số 2 của hộp số
có số vòng quay n= 2084 vòng/phút, bơm (28) cho lưu lượng 54 lít/phút; áp suất cực
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 60
đại 200 bar. Và sau đó dòng dầu cao áp sẽ được dẫn đến tác dụng trực tiếp tới động cơ
thủy lực 3 để dẫn động băng tải đưa đá thải ra ngoài.
Trong đó:
Van phân phối loại 2/2 hai cửa hai vị trí đóng vai trò quan trọng trong việc đóng
ngắt dòng công suất từ bơm đến động cơ.
- Khi van phân phối đóng thì dòng công suất được truyền thẳng từ bơm đến động
cơ thực hiện các quá trình đưa đá về ray cũng như đưa đá thải ra ngoài.
- Khi van phân phối mở thì dòng công suất bị ngắt và dòng dầu sẽ được đưa trở về
thùng chứa.
Hệ thống gồm hai xilanh đưa băng tải ra xa thân máy và hai xilanh hạ băng tải
xuống.
3. THIẾT KẾ BƠM BÁNH RĂNG THAY THẾ
3.1. Các thông số của bơm
Công suất động cơ đốt trong ngoài dẫn động máy phát điện thì chủ yếu dùng để dẫn
động bơm chính và bơm bánh răng. Bơm bánh răng trên máy sàng đá RM74BRU được sử
dụng với nhiều bơm có công suất khác nhau nhưng chúng đều được sử dụng một loại
chung là loại bơm một cặp bánh răng ăn khớp ngoài. Bơm này làm việc với lưu lượng
không đổi ứng với một tốc độ nhất định của động cơ dẫn động và nó được dẫn động chủ
yếu bởi các trục ra và trục vào của hộp số.
Ở đây chúng ta chỉ khảo sát và tính toán thay thế một bơm bánh răng có trên máy sàng
RM74BRU với các thông số đã cho ban đầu.
- Số vòng quay lớn nhất của trục bơm: n = 1803 vòng/phút
- Lưu lượng cực đại của bơm: Qmax = 18 lít/phút = 3.10-4
m3
/s
- Áp suất làm việc: p = 163 bar = 16,3.103
KN/m2
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 61
Hình 3.1 Các kích thước cơ bản của bơm bánh răng.
Các kích thước cơ bản của bơm bánh răng là:
- mô đun của bánh răng m
- đường kính vòng lăn D
- đường kính vòng tròn đỉnh D2
- đường kính vòng tròn cơ bản D0
- chiều cao của răng h
- chiều rộng của bánh răng b
- khoảng cách giữa hai tâm bánh răng L
- đường kính ống hút và ống đẩy d
Trong thực tế lưu lượng thu được Q ít hơn vì không phải tất cả chất lỏng trong các rãnh
đều được chuyển vào bọng đầy, một phần chất lỏng bị rò rỉ theo các khe hở chảy về bọng
hút.
Vậy lưu lượng thực tế của bơm bánh răng là:
n
Z
b
m
n
b
m
D
Q Q
Q .
.
.
.
.
7
.
.
.
.
.
7 2
3

 =
= (3.1)
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 62
Trong đó:
Z – số răng của bơm. Thường Z= 8 ÷ 12 răng nên ta chọn Z = 10 răng.
D - đường kính của vòng lăn được xác định theo m và Z bằng: D = m.Z
b - chiều rộng tương đối của bánh răng,
Z
m
b
b
.
= ; b được chọn phụ thuộc vào
áp suất p của chất lỏng làm việc. Theo[3] ta có với áp suất làm việc p = 16,3KN/m2
thì
ta chọn b = 1,4.
Q – hiệu suất lưu lượng của bơm, Q = 0,8  0,9 [2]
ta chọn Q = 0,9.
Từ biểu thức tính lưu lượng ở trên ta tính được mô đun m với Q được tính bằng cm3
/ph:
297
,
0
1803
.
10
.
6
,
0
.
9
,
0
.
7
10
.
18
.
.
.
.
7
3
2
3
3
2
=
=
=
n
Z
b
Q
m
Q

[cm] = 2,97 mm
Ta chọn m = 3
Đường kính vòng lăn:
30
10
.
3
. =
=
= Z
m
D mm (3.2)
Đường kính vòng tròn đỉnh:
36
)
2
10
.(
3
)
2
(
2 =
+
=
+
= Z
m
D mm (3.3)
Đường kính vòng tròn cơ bản:
0
0 cos
.
. 
Z
m
D = (3.4)
0 – là góc ăn khớp của thước ren, thông thường 0 = 200
.
2
,
28
20
cos
.
10
.
3 0
0 =
=
D mm
Chiều cao của răng:
6
3
.
2
.
2 =
=
= m
h mm (3.5)
Chiều rộng của bánh răng:
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 63
42
10
.
3
.
4
,
1
.
. =
=
= Z
m
b
b mm (3.6)
Khoảng cách tâm giữa hai bánh răng:
30
10
.
3
. =
=
= Z
m
L mm (3.7)
Đường kính ống hút và ống đẩy được xác định theo lưu lượng chất lỏng qua bơm và vận
tốc cho phép của dòng chất lỏng trong đường ống:
v
Q
d .
6
,
4
= (3.8)
Q được tính bằng l/ph.
Đối với ống hút 2
5
,
1 

h
v [m/s], chọn vh = 2 m/s theo [3].
Đối với ống đẩy 5
3 

d
v [m/s], chọn vd = 4 m/s theo [3].
Đường kính ống hút:
8
,
13
2
18
.
6
,
4 =
=
h
d mm
Ta lấy tròn dh = 14 mm
Đường kính ống đẩy:
75
,
9
4
18
.
6
,
4 =
=
đ
d mm
Ta lấy tròn dđ = 10 mm.
3.2. Công suất và lưu lượng của bơm
a) Công suất bơm và động cơ dẫn động bơm
Công suất của bơm với Q tính bằng m3
/s và p tính bằng N/m2
:
N = p.Q = 16,3.106
.3.10-4
= 4890 W = 4,89 KW (3.8)
Công suất của động cơ dẫn động bơm:
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 64
c
Q
đc
N
N

 .
= (3.9)
Trong đó c là hiệu suất cơ khí do ma sát trên các bề mặt làm việc của các chi tiết trong
bơm, theo [2] ta có c = 0,8  0,95.
Nên ta chọn c = 0,92
Suy ra
905
,
5
92
,
0
.
9
,
0
89
,
4
=
=
đc
N KW
b) Momen quay và lưu lượng tức thời của bơm
Sự dao động của momen quay ảnh hưởng xấu đến sức bền, điều kiện làm việc của
bơm.
Theo [2] ta có momen tác dụng lên trục bơm.
M = p.b.( 2Rm+m2
-l2
) (3.10)
Trong đó:
p - áp suất ra
b - chiều rộng bánh răng
R2 - bán kính vòng đỉnh răng
R - bán kính vòng lăn
l - khoảng cách ăn khớp
1
,
5
1
,
14
15 2
2
2
0
2
max =
−
=
−
= R
R
l mm
Khi l = lmax thì momen có trị số nhỏ nhất.
Mmin = p.b.( 2Rm+m2
-l2
max ) (3.11)
Suy ra Mmin = 16,3.10-3
.42.(2.15.3+32
-5,12
)
Mmin = 49,96 N.mm = 21,41.10-3
N.m
Khi l = 0, momen có trị số lớn nhất Mmax.
Mmax = p.b.( 2Rm+m2
) (3.12)
Mmax = 16,3.10-3
.42.(2.15.3+32
)
Mmax = 29,04 N.mm = 29,04.10-3
N.m
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 65
Kiểm tra sơ bộ kích thước trục bơm theo momen xoắn:
Chọn vật việu chế tạo trục là thép 45 có ứng suất xoắn cho phép [t]x = 20 ÷ 35
N/mm2
đường kính trục tại tiết diện nguy hiểm (tiết diện cắt ngang bánh răng) có thể
lấy [t]x = 10 ÷ 13 N/mm2
. Giả sử ứng suất xoắn cho phép tại tiết diện nguy hiểm của
trục là [ tx ] = 12 N/mm2
. Theo sức bền vật liệu, để đảm bảo độ bền trục thì đướng kính
trục được xác định là:
r
J
Mx
0
max.

= (3.13)
Với J0 momen quán tính của tiết diện hình tròn : 4
4
0 .
05
,
0
64
.d
J d
=
=

(3.14)
3
max
3
max
.
1
,
0
.
1
,
0
.
d
Mx
d
Mx =

=
 
 (3.15)
    mm
d
Mx
d
d
Mx
83
,
3
12
.
1
,
0
77
,
67
.
1
,
0
.
1
,
0
3
3
3
max =










 (3.17)
Vậy với đường kính trục d ≥ 3,83 mm thì trục bơm đảm bảo đủ bền.
Để cho quá trình truyền động đạt hiệu suất cao ta chọn đường kính trục chủ động
d=12mm.
Hình 3.2 Kết cấu bơm bánh răng thay thế.
1- van an toàn; 2- then; 3- bánh răng chủ động; 4- bánh răng bị động; 5- nắp bơm; 6-
trục chủ động; 7- ổ bi; 8- trục bị động; 9- thân bơm
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 66
4. BẢO DƯỠNG, KIỂM TRA ĐỊNH KỲ VÀ AN TOÀN SỬ DỤNG
4.1. BẢO DƯỠNG, KIỂM TRA
4.1.1. Quy định bảo dưỡng, kiểm tra
Bảo dưỡng làm việc được thực hiện trong phạm vi thẩm quyền riêng của nhà điều
hành máy, đề cập cho các đơn vị làm việc, động cơ, hộp số, vv…
Bảo trì phải thích hợp với những qui định những khoảng thời gian riêng theo đúng
quy trình thì nó quyết định đến tuổi thọ sử dụng và tính bền vững của máy.
Chúng tôi khuyên các đơn vị nên ghi chú trong nhật ký về sự bảo trì và sự làm
hoạt động của máy. Những ghi chú rất cần thiết đến các hoạt động và bảo trì máy sau
này.
Đối với các loại dầu thì nên đúng quy trình, đúng thời gian hoạt động máy thì các
đơn vị phải bảo trì lại để máy hoạt động tốt.
Sự bảo trì được chia thành làm sạch, kiểm tra, nạp lại hoặc thay thế phụ tùng.
Một tiêu chí quan trọng của việc bảo trì là sự an toàn của môi trường, con người và
máy.
Sự Bảo trì của máy này được đánh giá qua toàn bộ tuổi thọ sử dụng máy và phải
được thực hiện theo những chỉ dẫn bảo trì.
Các đơn vị vận hành máy thì phải chịu trách nhiệm về sự bảo trì máy.
Định kỳ ít nhất 2 năm thì máy sẽ được kiểm tra lại bởi các thanh tra của nghành
đường sắt.
Các bên nghành đường sắt phải được thông báo của các đơn vị vận hành máy khi
xẩy ra các trường hợp như trật bánh, va chạm, vỡ bánh răng, .v.v. sẽ dẫn đến kiểm tra
đặc biệt của nhân viên đủ tiêu chuẩn của nghành đường sắt.
Các bộ phận máy và các thành phần ảnh hưởng đến an toàn lái xe không được sửa
đổi khi chưa có sự đồng ý trước của các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Khi làm việc tại khung máy, các khung giá chuyển hướng, hệ thống phanh, bánh
xe, ..được ghi chỉ dẫn tín hiệu trên các hệ thống đó và chỉ dẫn tại các đầu máy thì chỉ
có những người có liên quan mới được sử dụng khi cần thiết.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 67
Bảo dưỡng hiện tại sẽ được thực hiện bởi các đơn vị điều hành máy và phải chịu
trách nhiệm riêng khi máy hoạt động không tốt.
Các hoạt động nói chung và hướng dẫn an toàn.
Ngày theo dõi máy làm việc, đánh giá và kiểm tra máy có hoạt động với công suất
tốt nhất không và quy trình bảo dưỡng theo định kỳ để duy trì các tiêu chuẩn một cách
chính xác và đảm bảo để máy đáp ứng được các yêu cầu.
Các đơn vị điều hành máy chịu phải trách nhiệm để bảo trì. Bảo trì bao gồm tất cả
các thành phần máy mà không ảnh hưởng đến sự sự an toàn máy.
Theo hướng dẫn bảo trì máy thì các đơn vị vận hành máy phải bảo trì thường
xuyên.
Sự bảo trì liên tục sẽ quyết định đến tuổi thọ sử dụng của máy và oan toàn khi làm
việc.
Khái quát về bảo dưỡng:
- Trình độ của các nhân viên bảo dưỡng.
- Chất lượng của công tác bảo dưỡng.
- Thực hiện đúng khoảng thời gian quy định.
- Sử dụng máy hoạt động theo quy định.
- Sử dụng các bộ phận phụ tùng ban đầu.
Bảo trì phải được tiến hành đúng các giai đoạn, nghĩa là, bất kỳ khoảng thời gian tự
động bao gồm tất cả các khoảng thời gian trước đó.
Người sử dụng có trách nhiệm theo giỏi hướng dẫn của nhà sản xuất để giữ cho
máy hoạt động tốt trong mọi điều kiện làm việc.
4.1.2. Bảo dưỡng, kiểm tra kỹ thuật trên máy sàng
Kiểm tra mức dầu:
- Khi động cơ làm việc cần phải có mức nhiên liệu ổn định để đảm bảo cho động cơ
hoạt động tốt.
- Thùng nhiên liệu phải luôn luôn nằm ở mức quy định để tránh sự ngưng tụ hơi nước
trong đó.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 68
Hình 4.1 Thùng chứa dầu diezel.
Dầu thủy lực:
- Dầu thủy lực chứa trong thùng: ban đầu làm xấp xỉ, 1250l dầu Shell Tellus T68.
- Các điểm đánh dấu trên bề mặt quan sát cho phép ta thấy được mức dầu tối đa trong
đó.
- Trước khi thay thế các thành phần trong hệ thống thủy lực phải đảm bảo rằng áp suất
dầu trong hệ thống không còn.
Bộ lọc:
- Kiểm tra bộ lọc và làm sạch các thiết bị trong đó.
- Đối với số thứ tự của các bộ lọc và phụ tùng thay thế bộ lọc, hãy xem cuốn sách chỉ
có giáo phận.
Làm khô không khí:
-Phải xả hết các van để thoát hơi nước ngưng tụ trong bình khí nén.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 69
- Phải tháo tất cả các van xả một cách thường xuyên để bảo vệ các bộ phân trong máy
không bị ẩm.
Hình 4.2 Bình khí nén.
Bộ rung lệch tâm:
- Tốc độ sàng.
- Phân tích sàng qua sự liên kết.
- Thiết bị làm sạch đá.
- Các hướng dẫn của thiết bị.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 70
Hình 4.3 Bộ phận sàng.
Dây chuyền đào:
- Kiểm tra chi tiết nối và răng đào đá.
- Làm sạch và bôi trơn các khớp giữa các răng để răng làm việc tốt.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 71
Hình 4.4 Các răng đào đá.
Băng tải:
- Kiểm tra và cáng ròng rọc.
- Hình ảnh kiểm tra của hệ thống treo băng tải.
- Kiểm tra các con lăn và sức căng của băng tải.
- Tổng kiểm tra lại toàn bộ hệ thống.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 72
Hình 4.5 Cơ cấu băng tải.
Xi lanh thủy lực:
- Làm sạch các khớp xi lanh lực.
- Hình ảnh kiểm tra.
- Kiểm tra tất cả các đai ốc.
- Tổng kiểm tra các đường ống thủy lực.
Xi lanh nâng – kiểm tra mức dầu:
- Kiểm tra mức dầu phải theo định kỳ.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 73
- Kiểm tra mức dầu bằng cách cắm cây thăm dầu vào bên trong bình chứa dầu.
- Kiểm tra và bôi trơn góc con lăn bởi van dừng.
Hình 4.6 Xy lanh thủy lực.
Kiểm tra dây dai V-BELT:
- Hình ảnh kiểm tra thiệt hại của dây đai- trên toàn bộ kích thước của nó.
- Kiểm tra dây đai băng cách làm việc 15 phút sau đó kiểm tra.
- Kiểm tra V- đai bằng cách ấn ngón tay vào dây đai, độ sâu tối đa 15mm.
- Ngập nước cánh tay chỉ trong thiết bị đo lường.
- Đặt các thiết bị hướng dẫn trên vành đai V giữa hai ròng rọc, đường giới hạn phải
phù hợp với chiều ngang.
- Nhấn nút đều vuông góc với các vành đai V cho đến khi phát hiện thấy rõ ràng, cẩn
thận nhấc thiết bị đo lường mà không thay đổi vị trí cánh tay.
- Đọc các giá trị đo được tại các giao điểm của các chỉ số quy mô và cánh tay.
- Nếu cần thiết,. điều chỉnh lại căng thẳng và đo lặp lại.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 74
Hình 4.7 Dây đai.
Bộ lọc khí- kiểm tra/làm sạch:
- Mở và hồ chứa bụi bẩn sạch (2) mỗi 50 giờ hoạt động.
- Làm sạch bộ lọc (3) sau 250 giờ hoạt động và thay thế chậm nhất sau một năm hoạt
động.
- Tuy nhiên chậm nhất sau 2 năm phụ tùng (4) đã được thay thế.
Lưu ý:
- Không làm sạch đun lọc với Benzene hoặc bất kỳ chất lỏng nóng!
- Kiểm tra bộ lọc tích lũy hàng tháng.
Hình 4.8 Bộ lọc khí.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 75
"SEPAR" lọc nhiên liệu Diesel:
- Bằng các thủ tục đề cập ở trên bộ lọc sẽ được rửa sạch theo hướng ngược lại và lắp
nó lại như ban đầu, đảm bảo cho nó hoạt động lâu hơn.
- Đối với số thứ tự của các bộ lọc và phụ tùng thay thế bộ lọc, hãy xem cuốn sách chỉ
có giáo phận.
Hình 4.9 Bộ lọc nhiên liệu.
1- "Separ" bộ lọc nhiên liệu Diesel; 2- vòi nước chảy để tách nước;
3- nhiên liệu diesel; 4- đèn kiểm tra
Trục cam – bôi trơn:
- Trong điều kiện làm việc bình thường trục cam đã được bôi trơn.
- Không bao giờ sử dụng loại bôi trơn mỡ tạo ra áp suất cao hơn 15 bar.
- Mỡ và dầu mỡ không được có các chất bẩn và các tạp chất khác.
- Các đầu bôi trơn phải được làm sạch trước và sau khi bôi trơn.
- Bôi trơn phải được tiếp tục cho đến khi mỡ mới sẽ đến trong những điểm bôi trơn.
Sau đó loại bỏ mỡ thừa.
Kiểm tra má phanh và khối thắng PL:
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 76
Trong thời gian công tác phanh phải được điều chỉnh lại trong ít nhất một một lần.
Nếu các piston xilanh phanh thắng hãm trên giới hạn của nó, phanh làm giảm hiệu lực,
kết quả là bị hư phanh.
Thông thường khi phanh (khoảng cách giữa đáy khóa phanh và bánh xe) là khoảng
5-7mm. Nếu giá trị vượt quá dung sai, kiểm tra phanh và điều chỉnh nó, nếu cần thiết.
Các khóa phanh đã được điều chỉnh lại, khi:
- Khoảng cách khóa không phải là giữa 5-7 mm.
- Các khối phanh được thay thế.
- Các khối phanh bị mòn một bên.
- Cấu hình bánh xe đã được lại làm việc.
Dầu động cơ:
Dầu đầu tiên biến đổi sau 100 giờ hoạt động. Dầu sẽ thay đổi tiếp sau 250 giờ hoạt
động, tuy nhiên phải thay dầu ít nhất một năm một lần.
Phương thức kiểm tra:
- Làm nóng động cơ.
- Đảm bảo nhiệt độ dầu bôi trơn: xấp xỉ. 80 ° C.
- Tắt động cơ.
- Mở các plug xả dầu và thu dầu chạy ra vào thùng.
- Phải sử dụng dầu một cách cẩn thận không bị bỏng.
- Xả hết cặn dầu, thay thế một vòng đệm mới, siết chặt lại.
- Nạp dầu nóng lên để đánh dấu.
- Chờ đợi 5 phút, sau đó kiểm tra mức dầu một lần nữa, nếu nó là đúng, đóng plug xả
dầu, đảm bảo rằng máy là chính xác.
Acquy và nối cáp:
- Giữ acquy sạch và khô.
- Nới lỏng và kết nối thiết bị đầu cuối.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 77
- Acquy sạch (+ / -) và thiết bị đầu cuối và bôi trơn với axit và kháng acid dầu mỡ.
- Khi lắp ráp, bảo đảm liên hệ chặt chẽ của kết nối thiết bị đầu cuối.
- Kiểm tra mức độ axit, mức axit nên có ít nhất từ 2-3 mm và 10 mm tối đa trên
đầu của axit, nếu cần thiết, thêm nước cất.
- Đo lường số lượng acid của axit trong acquy với một thử nghiệm.
Hình 4.10 Ắc quy.
Bộ phận kẹp ray:
- Bôi trơn tất cả vòng bi và bu lông.
- Làm sạch và bôi trơn theo cách hướng dẫn.
Hình 4.11 Bộ phận kẹp ray.
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU
https://lop4.com/ Trang 78
Băng tải:
- bôi trơn vòng bi lăn các hình cầu của lệch ròng rọc.
Đường ống dẫn dầu - mức dầu.
- Kiểm tra mức dầu bằng cách cắm que thăm dầu.
- Trong trường hợp dầu dưới mức tối thiểu, ngay lập tức phải đổ thêm dầu.
Hình 4.12 Đường ống dầu.
Tất cả băng tải:
- Bôi trơn vòng bi của puli lệch Shell Retinax LX2.
- Nếu dây đai băng tải bị giãn (Kiểm tra xem chuỗi trả lại trong sạch điều kiện nhập
ròng rọc lệch khi vật liệu đang được chuyển tải).
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sàng đá RM74BRU
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sàng đá RM74BRU
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sàng đá RM74BRU
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sàng đá RM74BRU
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sàng đá RM74BRU
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sàng đá RM74BRU
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sàng đá RM74BRU
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sàng đá RM74BRU
Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sàng đá RM74BRU

More Related Content

What's hot

Dieu Khien Qua Tinh PTTHA
Dieu Khien Qua Tinh PTTHADieu Khien Qua Tinh PTTHA
Dieu Khien Qua Tinh PTTHA
dodinhkhai
 

What's hot (20)

How Does Traction Control Keep My Car Under Control
How Does Traction Control Keep My Car Under ControlHow Does Traction Control Keep My Car Under Control
How Does Traction Control Keep My Car Under Control
 
Đề tài: Hệ thống giao thông thông minh và ứng dụng của nó, HOT
Đề tài: Hệ thống giao thông thông minh và ứng dụng của nó, HOTĐề tài: Hệ thống giao thông thông minh và ứng dụng của nó, HOT
Đề tài: Hệ thống giao thông thông minh và ứng dụng của nó, HOT
 
đồ áN hệ thống phun xăng điện tử efi 2274161
đồ áN hệ thống phun xăng điện tử efi 2274161đồ áN hệ thống phun xăng điện tử efi 2274161
đồ áN hệ thống phun xăng điện tử efi 2274161
 
Đề tài: Thiết kế ô tô điện sử dụng năng lượng mặt trời, HOT
Đề tài: Thiết kế ô tô điện sử dụng năng lượng mặt trời, HOTĐề tài: Thiết kế ô tô điện sử dụng năng lượng mặt trời, HOT
Đề tài: Thiết kế ô tô điện sử dụng năng lượng mặt trời, HOT
 
Báo cáo thực tập ngành cơ khí ô tô hệ thống phanh vios
Báo cáo thực tập ngành cơ khí ô tô hệ thống phanh viosBáo cáo thực tập ngành cơ khí ô tô hệ thống phanh vios
Báo cáo thực tập ngành cơ khí ô tô hệ thống phanh vios
 
Dieu Khien Qua Tinh PTTHA
Dieu Khien Qua Tinh PTTHADieu Khien Qua Tinh PTTHA
Dieu Khien Qua Tinh PTTHA
 
Đề tài: Tính toán thiết kế hệ thống treo xe mini 4 chỗ, HAY
Đề tài: Tính toán thiết kế hệ thống treo xe mini 4 chỗ, HAYĐề tài: Tính toán thiết kế hệ thống treo xe mini 4 chỗ, HAY
Đề tài: Tính toán thiết kế hệ thống treo xe mini 4 chỗ, HAY
 
Luận văn: Thiết kế điều khiển PLC hệ thống rửa xe tự động, HAY
Luận văn: Thiết kế điều khiển PLC hệ thống rửa xe tự động, HAYLuận văn: Thiết kế điều khiển PLC hệ thống rửa xe tự động, HAY
Luận văn: Thiết kế điều khiển PLC hệ thống rửa xe tự động, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu chung hệ thống lái trợ lực điện trên Toyota
Đề tài: Nghiên cứu chung hệ thống lái trợ lực điện trên ToyotaĐề tài: Nghiên cứu chung hệ thống lái trợ lực điện trên Toyota
Đề tài: Nghiên cứu chung hệ thống lái trợ lực điện trên Toyota
 
Đề tài: Khảo sát hệ thống phân phối khí trên động cơ đốt trong
Đề tài: Khảo sát hệ thống phân phối khí trên động cơ đốt trongĐề tài: Khảo sát hệ thống phân phối khí trên động cơ đốt trong
Đề tài: Khảo sát hệ thống phân phối khí trên động cơ đốt trong
 
Electromagnetic braking for physically challenged people
Electromagnetic braking for physically challenged peopleElectromagnetic braking for physically challenged people
Electromagnetic braking for physically challenged people
 
Đề tài: Tính toán bệ thử hệ thống treo theo dao động cưỡng bức
Đề tài: Tính toán bệ thử hệ thống treo theo dao động cưỡng bứcĐề tài: Tính toán bệ thử hệ thống treo theo dao động cưỡng bức
Đề tài: Tính toán bệ thử hệ thống treo theo dao động cưỡng bức
 
Đề tài: Hệ truyền động điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều
Đề tài: Hệ truyền động điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều Đề tài: Hệ truyền động điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều
Đề tài: Hệ truyền động điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều
 
Chế tạo bộ chỉnh lưu Thyristor điều khiển động cơ một chiều, HAY
Chế tạo bộ chỉnh lưu Thyristor điều khiển động cơ một chiều, HAYChế tạo bộ chỉnh lưu Thyristor điều khiển động cơ một chiều, HAY
Chế tạo bộ chỉnh lưu Thyristor điều khiển động cơ một chiều, HAY
 
anti lock braking system
anti lock braking systemanti lock braking system
anti lock braking system
 
Truyen dien dong
Truyen dien dongTruyen dien dong
Truyen dien dong
 
Luận văn: Thiết kế hệ thống treo trên xe ô tô bus điện ở Đà Nẵng - Gửi miễn p...
Luận văn: Thiết kế hệ thống treo trên xe ô tô bus điện ở Đà Nẵng - Gửi miễn p...Luận văn: Thiết kế hệ thống treo trên xe ô tô bus điện ở Đà Nẵng - Gửi miễn p...
Luận văn: Thiết kế hệ thống treo trên xe ô tô bus điện ở Đà Nẵng - Gửi miễn p...
 
Central Tire Inflation System
Central Tire Inflation SystemCentral Tire Inflation System
Central Tire Inflation System
 
năng lượng gió
năng lượng giónăng lượng gió
năng lượng gió
 
Electronic Controller Of A Car
Electronic Controller Of A CarElectronic Controller Of A Car
Electronic Controller Of A Car
 

Similar to Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sàng đá RM74BRU

Đồ án Thiết kế bánh cánh công tác
Đồ án Thiết kế bánh cánh công tácĐồ án Thiết kế bánh cánh công tác
Đồ án Thiết kế bánh cánh công tác
Vida Stiedemann
 
Dieu khien giam_sat_dong_co_ac_su_dung_avr
Dieu khien giam_sat_dong_co_ac_su_dung_avrDieu khien giam_sat_dong_co_ac_su_dung_avr
Dieu khien giam_sat_dong_co_ac_su_dung_avr
Tien Le
 
do-an-tinh-toan-ly-hop.docx
do-an-tinh-toan-ly-hop.docxdo-an-tinh-toan-ly-hop.docx
do-an-tinh-toan-ly-hop.docx
LuLNguynt
 
Đề tài Nguyên lý hoạt động của hệ thống bánh răng hành tinh trong các loại hộ...
Đề tài Nguyên lý hoạt động của hệ thống bánh răng hành tinh trong các loại hộ...Đề tài Nguyên lý hoạt động của hệ thống bánh răng hành tinh trong các loại hộ...
Đề tài Nguyên lý hoạt động của hệ thống bánh răng hành tinh trong các loại hộ...
Rosie Altenwerth
 

Similar to Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sàng đá RM74BRU (20)

Đề tài: Hệ thống truyền động cho băng tải trong nhà máy bia, HAY
Đề tài: Hệ thống truyền động cho băng tải trong nhà máy bia, HAYĐề tài: Hệ thống truyền động cho băng tải trong nhà máy bia, HAY
Đề tài: Hệ thống truyền động cho băng tải trong nhà máy bia, HAY
 
Khảo sát xe bơm bê tông Putzmeister
Khảo sát xe bơm bê tông PutzmeisterKhảo sát xe bơm bê tông Putzmeister
Khảo sát xe bơm bê tông Putzmeister
 
Hệ thống truyền dẫn thủy lực trong máy ép song động đứng, ngược
Hệ thống truyền dẫn thủy lực trong máy ép song động đứng, ngượcHệ thống truyền dẫn thủy lực trong máy ép song động đứng, ngược
Hệ thống truyền dẫn thủy lực trong máy ép song động đứng, ngược
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Thống Phát Điện Đồng Trục Trên Tàu Thủy Sử Dụng Máy Đi...
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Thống Phát Điện Đồng Trục Trên Tàu Thủy Sử Dụng Máy Đi...Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Thống Phát Điện Đồng Trục Trên Tàu Thủy Sử Dụng Máy Đi...
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Thống Phát Điện Đồng Trục Trên Tàu Thủy Sử Dụng Máy Đi...
 
Tailieu.vncty.com hệ thống điều khiển tự động của máy xúc
Tailieu.vncty.com   hệ thống điều khiển tự  động của máy xúcTailieu.vncty.com   hệ thống điều khiển tự  động của máy xúc
Tailieu.vncty.com hệ thống điều khiển tự động của máy xúc
 
Đề tài: Nghiên cứu mô phỏng hệ thống điều khiển tự động của máy xúc
Đề tài: Nghiên cứu mô phỏng hệ thống điều khiển tự động của máy xúcĐề tài: Nghiên cứu mô phỏng hệ thống điều khiển tự động của máy xúc
Đề tài: Nghiên cứu mô phỏng hệ thống điều khiển tự động của máy xúc
 
Đề tài: Loại biến tần gián tiếp tiêu biểu điều khiển động cơ KĐB, 9đ
Đề tài: Loại biến tần gián tiếp tiêu biểu điều khiển động cơ KĐB, 9đĐề tài: Loại biến tần gián tiếp tiêu biểu điều khiển động cơ KĐB, 9đ
Đề tài: Loại biến tần gián tiếp tiêu biểu điều khiển động cơ KĐB, 9đ
 
Đề tài: Biến tần gián tiếp tiêu biểu điều khiển động cơ KĐB, HAY
Đề tài: Biến tần gián tiếp tiêu biểu điều khiển động cơ KĐB, HAYĐề tài: Biến tần gián tiếp tiêu biểu điều khiển động cơ KĐB, HAY
Đề tài: Biến tần gián tiếp tiêu biểu điều khiển động cơ KĐB, HAY
 
Da3 (2)
Da3 (2)Da3 (2)
Da3 (2)
 
Đồ án Thiết kế bánh cánh công tác
Đồ án Thiết kế bánh cánh công tácĐồ án Thiết kế bánh cánh công tác
Đồ án Thiết kế bánh cánh công tác
 
Đề tài: Tủ PLC điều khiển mô phỏng quá trình di chuyển của tay may
Đề tài: Tủ PLC điều khiển mô phỏng quá trình di chuyển của tay mayĐề tài: Tủ PLC điều khiển mô phỏng quá trình di chuyển của tay may
Đề tài: Tủ PLC điều khiển mô phỏng quá trình di chuyển của tay may
 
Đề tài: Tính toán các thông số của van bơm piston YHБ – 600, 9đ
Đề tài: Tính toán các thông số của van bơm piston YHБ – 600, 9đĐề tài: Tính toán các thông số của van bơm piston YHБ – 600, 9đ
Đề tài: Tính toán các thông số của van bơm piston YHБ – 600, 9đ
 
Đề tài: Hệ thống cung cấp nhiên liệu của động cơ Diezel điện tử
Đề tài: Hệ thống cung cấp nhiên liệu của động cơ Diezel điện tửĐề tài: Hệ thống cung cấp nhiên liệu của động cơ Diezel điện tử
Đề tài: Hệ thống cung cấp nhiên liệu của động cơ Diezel điện tử
 
Dieu khien giam_sat_dong_co_ac_su_dung_avr
Dieu khien giam_sat_dong_co_ac_su_dung_avrDieu khien giam_sat_dong_co_ac_su_dung_avr
Dieu khien giam_sat_dong_co_ac_su_dung_avr
 
Hệ thống cung cấp điện Alitis 2010.docx
Hệ thống cung cấp điện Alitis 2010.docxHệ thống cung cấp điện Alitis 2010.docx
Hệ thống cung cấp điện Alitis 2010.docx
 
Nghiên cứu phát triển hệ thống điều khiển tốc độ động cơ xoay chiều ba pha sử...
Nghiên cứu phát triển hệ thống điều khiển tốc độ động cơ xoay chiều ba pha sử...Nghiên cứu phát triển hệ thống điều khiển tốc độ động cơ xoay chiều ba pha sử...
Nghiên cứu phát triển hệ thống điều khiển tốc độ động cơ xoay chiều ba pha sử...
 
do-an-tinh-toan-ly-hop.docx
do-an-tinh-toan-ly-hop.docxdo-an-tinh-toan-ly-hop.docx
do-an-tinh-toan-ly-hop.docx
 
do-an-tinh-toan-ly-hop.docx
do-an-tinh-toan-ly-hop.docxdo-an-tinh-toan-ly-hop.docx
do-an-tinh-toan-ly-hop.docx
 
Nghiên cứu và nâng cao chất lượng hệ truyền động nhiều động cơ trong dây chuy...
Nghiên cứu và nâng cao chất lượng hệ truyền động nhiều động cơ trong dây chuy...Nghiên cứu và nâng cao chất lượng hệ truyền động nhiều động cơ trong dây chuy...
Nghiên cứu và nâng cao chất lượng hệ truyền động nhiều động cơ trong dây chuy...
 
Đề tài Nguyên lý hoạt động của hệ thống bánh răng hành tinh trong các loại hộ...
Đề tài Nguyên lý hoạt động của hệ thống bánh răng hành tinh trong các loại hộ...Đề tài Nguyên lý hoạt động của hệ thống bánh răng hành tinh trong các loại hộ...
Đề tài Nguyên lý hoạt động của hệ thống bánh răng hành tinh trong các loại hộ...
 

More from Antonietta Davis

Khai thác hệ thống phanh trên xe Honda Civic
Khai thác hệ thống phanh trên xe Honda CivicKhai thác hệ thống phanh trên xe Honda Civic
Khai thác hệ thống phanh trên xe Honda Civic
Antonietta Davis
 
Đồ án Thiết kế máy khoan tự động
Đồ án Thiết kế máy khoan tự độngĐồ án Thiết kế máy khoan tự động
Đồ án Thiết kế máy khoan tự động
Antonietta Davis
 
Đề tài Tính toán thiết kế hệ thống lạnh cấp đông cho phân xưởng chế biến thủy...
Đề tài Tính toán thiết kế hệ thống lạnh cấp đông cho phân xưởng chế biến thủy...Đề tài Tính toán thiết kế hệ thống lạnh cấp đông cho phân xưởng chế biến thủy...
Đề tài Tính toán thiết kế hệ thống lạnh cấp đông cho phân xưởng chế biến thủy...
Antonietta Davis
 
Hệ thống điều khiển máy trộn bê tông tự động
Hệ thống điều khiển máy trộn bê tông tự độngHệ thống điều khiển máy trộn bê tông tự động
Hệ thống điều khiển máy trộn bê tông tự động
Antonietta Davis
 
Đồ án Tính toán, thiết kế và mô phỏng hệ truyền động máy mài tròn
Đồ án Tính toán, thiết kế và mô phỏng hệ truyền động máy mài trònĐồ án Tính toán, thiết kế và mô phỏng hệ truyền động máy mài tròn
Đồ án Tính toán, thiết kế và mô phỏng hệ truyền động máy mài tròn
Antonietta Davis
 

More from Antonietta Davis (9)

Khai thác hệ thống phanh trên xe Honda Civic
Khai thác hệ thống phanh trên xe Honda CivicKhai thác hệ thống phanh trên xe Honda Civic
Khai thác hệ thống phanh trên xe Honda Civic
 
Đồ án Thiết kế máy khoan tự động
Đồ án Thiết kế máy khoan tự độngĐồ án Thiết kế máy khoan tự động
Đồ án Thiết kế máy khoan tự động
 
Đề tài Tính toán thiết kế hệ thống lạnh cấp đông cho phân xưởng chế biến thủy...
Đề tài Tính toán thiết kế hệ thống lạnh cấp đông cho phân xưởng chế biến thủy...Đề tài Tính toán thiết kế hệ thống lạnh cấp đông cho phân xưởng chế biến thủy...
Đề tài Tính toán thiết kế hệ thống lạnh cấp đông cho phân xưởng chế biến thủy...
 
Đề tài Thiết kế bồn rửa chén và khuôn dập vuốt bằng chương trình dynaform
Đề tài Thiết kế bồn rửa chén và khuôn dập vuốt bằng chương trình dynaformĐề tài Thiết kế bồn rửa chén và khuôn dập vuốt bằng chương trình dynaform
Đề tài Thiết kế bồn rửa chén và khuôn dập vuốt bằng chương trình dynaform
 
Hệ thống điều khiển máy trộn bê tông tự động
Hệ thống điều khiển máy trộn bê tông tự độngHệ thống điều khiển máy trộn bê tông tự động
Hệ thống điều khiển máy trộn bê tông tự động
 
Đồ án Tính toán, thiết kế và mô phỏng hệ truyền động máy mài tròn
Đồ án Tính toán, thiết kế và mô phỏng hệ truyền động máy mài trònĐồ án Tính toán, thiết kế và mô phỏng hệ truyền động máy mài tròn
Đồ án Tính toán, thiết kế và mô phỏng hệ truyền động máy mài tròn
 
Đồ án Thiết kế hệ thống điều khiển và giảm sát mức nước và áp suất của một nồ...
Đồ án Thiết kế hệ thống điều khiển và giảm sát mức nước và áp suất của một nồ...Đồ án Thiết kế hệ thống điều khiển và giảm sát mức nước và áp suất của một nồ...
Đồ án Thiết kế hệ thống điều khiển và giảm sát mức nước và áp suất của một nồ...
 
Bài tập lớn môn Kỹ thuật điện - Nguyễn Công Bằng
Bài tập lớn môn Kỹ thuật điện - Nguyễn Công BằngBài tập lớn môn Kỹ thuật điện - Nguyễn Công Bằng
Bài tập lớn môn Kỹ thuật điện - Nguyễn Công Bằng
 
Tính toán bệ thử hệ thống treo theo dao động cưỡng bức loại tang trống cho xe...
Tính toán bệ thử hệ thống treo theo dao động cưỡng bức loại tang trống cho xe...Tính toán bệ thử hệ thống treo theo dao động cưỡng bức loại tang trống cho xe...
Tính toán bệ thử hệ thống treo theo dao động cưỡng bức loại tang trống cho xe...
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 

Recently uploaded (20)

xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 

Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sàng đá RM74BRU

  • 1. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 1 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay đất nước chúng ta đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển đất nước theo xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cùng với sự phát triển đó nền công nghiệp giao thông vận tải cũng có một bước phát triển đáng kể. Trong đó nghành đường sắt cũng đã được cải thiện và phát triển nhanh chóng, với các máy móc hiện đại được nhập khẩu từ các nước tiên tiến. Các phương tiện giao thông không chỉ còn dùng phương thức điều khiển bằng cơ khí mà nó đã và đang vận dụng các phương thức điều khiển tiên tiến: điều khiển tự động bằng thủy lực, khí nén, điện cũng như điện tử. Đặc biệt trong ngành đường sắt Việt Nam các máy móc hầu như các chức năng điều khiển và truyền động đề dùng phương thức truyền động thủy lực. Đề tài tốt nghiệp lần này em được nhận là “ Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sàng đá RM74BRU”. Qua đề tài này nó sẽ giúp chúng ta hiểu sâu hơn về khả năng truyền động thủy lực được ứng dụng trong các máy móc đặc biệt là máy sàng đá. Nó cũng giúp em củng cố và nâng cao hiểu biết về các chi tiết thủy lực và khả năng truyền động của nó mà ta đã học trong thời gian qua. Đề tài này em được nhận và hoàn thành trong thời gian ba tháng. Vì thời gian và kiến thức có hạn nên đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong quý cô thầy thông cảm và đóng góp ý kiến cho đồ án được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy Huỳnh Văn Hoàng cùng các thầy cô trong khoa cơ khí giao thông đã tận tình dạy dỗ truyền đạt kiến thức cho em trong 5 năm học tại trường đại học. Đà nẵng, ngày 03 tháng 06 năm 2011 Nguyễn Văn Vỹ
  • 2. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 2 Mục Lục Trang LỜI NÓI ĐẦU 1 MỤC LỤC 2 1.TỔNG QUAN 5 1.1.MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 5 1.2.GIỚI THIỆU CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC 6 1.2.1. Truyền động cơ khí 6 1.2.1.1.Truyền động bánh răng 6 1.2.1.2.Truyền động xích 6 1.2.1.3.Truyền động bánh vít 7 1.2.2. Truyền động thủy lực 7 1.2.2.1.Truyền động thủy động 7 1.2.2.2.Truyền động thủy lực thể tích 8 1.3.TỔNG QUAN VỀ MÁY SÀNG ĐÁ 9 1.3.1. Động cơ BF12L513C 11 1.3.1.1. Hệ thống nhiên liệu động cơ 17 1.3.1.2. Hệ thống bôi trơn 18 1.3.1.3. Hệ thống làm mát 19 1.3.1.5. Hệ thống tăng áp 20 1.3.1.6. Cơ cấu phân phối khí 21 1.4. CÁC HỆ THỐNG CHÍNH TRÊN MÁY SÀNG ĐÁ RM-74 BRU 22 1.4.1. Hệ thống di chuyển 22 1.4.2. Hệ thống công tác 23 1.4.2.1. Hệ thống nâng ray 23 1.4.2.2. Hệ thống xích đào đưa đá từ dưới đường ray lên hộp sàng 23 1.4.2.3. Hệ thống hộp sàng 24 1.4.2.4. Hệ thống băng tải 26 2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC TRÊN MÁY 25 2.1. MỤC ĐÍCH 25
  • 3. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 3 2.2. PHÂN LOẠI 25 2.3. CÁC PHẦN TỬ THỦY LỰC SỬ DỤNG TRÊN MÁY SÀNG ĐÁ 26 2.3.1. Giới thiệu về các loại bơm 26 2.3.1.1. Bơm piston 27 2.3.1.2. Bơm bánh răng 28 2.3.1.3. Bơm piston roto hướng trục 30 2.3.2. Giới thiệu về các loại van 31 2.3.2.1. Van chặn 31 2.3.2.2. Van solenoid 33 2.3.2.3. Van phân phối 33 2.3.2.4. Van an toàn 34 2.3.2.5. Van giảm áp 35 2.3.2.6. Cơ cấu tiết lưu 36 2.3.2.7. Các bộ phận phụ 38 2.3.3. Cơ cấu chấp hành 39 2.4. KHẢO SÁT MẠCH THỦY LỰC TRÊN MÁY SÀNG ĐÁ RM74BRU 43 2.4.1. Cơ cấu di chuyển 43 2.4.2. Hệ thống nâng ray 46 2.4.2.1. Cấu tạo 46 2.4.2.2. Hệ thống thủy lực của cơ cấu nâng ray 48 2.4.3. Hệ thống xích đào 50 2.4.4. Hệ thống sàng 52 2.4.5. Hệ thống băng tải 57 3. THIẾT KẾ BƠM BÁNH RĂNG THAY THẾ 60 3.1. Các thông số của bơm 60 3.2. Công suất và lưu lượng của bơm 63 4. BẢO DƯỠNG, KIỂM TRA ĐỊNH KỲ VÀ AN TOÀN SỬ DỤNG 66 4.1. BẢO DƯỠNG, KIỂM TRA 66 4.1.1. Quy định bảo dưỡng, kiểm tra 66
  • 4. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 4 4.1.2. Bảo dưỡng, kiểm tra kỹ thuật trên máy sàng 67 4.2. NGUYÊN TẮC AN TOÀN 79 4.3. MỘT SỐ BẢNG ĐIỀU KHIỂN TRÊN MÁY SÀNG ĐÁ 81 5. KẾT LUẬN 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
  • 5. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 5 1.TỔNG QUAN 1.1.MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Cùng với sự phát triển của đất nước, ngày nay các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng đã phát triển một cách nhanh chóng và toàn diện ở nước ta. Chúng ta cần có những cơ sở hạ tầng rộng khắp phục vụ đắc lực cho hoạt động kinh tế, giao thông và quốc phòng của nước nhà. Các công trình đó từ chỗ ban đầu chủ yếu thực hiện bằng tay, đến nay cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đã tác động đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tự động hóa, cơ khí hóa đã tham gia ngày càng nhiều trong quá trình sản xuất nhằm giảm sức lao động của con người và tăng hiệu quả kinh tế cao. Trước những nhu cầu đó, ngành đường sắt Việt Nam đã xây dựng và trưởng thành với những thành quả rất khả quan, góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế cho đất nước nói chung và giải quyết bài toán của giao thông nước nhà. Thông qua đó hoàn thành việc nâng cấp các tuyến đường sắt để đạt cấp kỹ thuật quốc gia và khu vực đang được xúc tiến thực hiện. Nâng cao chất lượng xây dựng và bảo dưỡng nền đường sắt là nhiệm vụ rất quan trọng cấp bách của ngành đường sắt nước nhà. Cần phải giữ cho nền đường luôn ở trạng thái tốt, phù hợp với quy định của đường sắt. Theo thời gian sử dụng lớp đá của đường ray có những thay đổi nhất định nên không đạt tiêu chuẩn, đảm bảo sự an toàn và độ làm việc ổn định của tuyến đường sắt. Một bài toán đặt ra ở đây là phải cải thiện lớp đá trên đường ray sao cho phù hợp với tiêu chuẩn làm việc của ngành đường sắt. Để khắc phục điều đó ngành đường sắt Việt Nam đã nhập khẩu một cổ máy sàng hiện đại từ Đức của tập đoàn Plasser & Theurer mang tên RM74 BRU và đã được đưa vào sử dụng. Tới nay máy sàng đá RM74 BRU đang hoạt động hiệu quả và đem lại những thành quả thiết thực cho ngành đường sắt Việt Nam. Máy sàng đá RM74 BRU đã được tiêu chuẩn hóa và thống nhất hóa các cụm thiết bị dẫn động thủy lực, danh mục các chi tiết dự trữ của máy giảm đi nhiều và tạo khả năng vận dụng sửa chửa liên hợp để dể sửa chữa máy, nhờ vậy giảm bớt việc sửa chữa nhỏ trong công tác sửa chữa và tăng thêm được thời gian sử dụng hữu ích.
  • 6. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 6 Cải thiện điều kiện lao động nhờ điều khiển tự động hóa, tạo ra khả năng nâng cao năng suất của máy sàng, còn tự động hóa sự dẫn động của nó thì tiết kiệm được nguồn năng lượng do việc nâng cao hiệu suất của máy. Xuất phát từ ưu điểm về kết cấu và thao tác của máy, cũng như khả năng sử dụng máy trong nhiều lĩnh vực khác nhau đem lại hiệu quả kinh tế cao trong quá trình sử dụng nó vào các công trình xây dựng mà chúng em được giao đề tài này nhằm tìm hiểu kỹ càng và nắm vững nguyên lý làm việc, cách sử dụng và phương pháp vận hành, bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa để nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ cho quá trình công tác sau khi tốt nghiệp. 1.2.GIỚI THIỆU CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN ĐỘNG ĐỘNG LỰC CỦA MÁY SÀNG 1.2.1. Truyền động cơ khí Đây là phương pháp truyền động quen thuộc đã có thời gian dài được coi là hình thức truyền động quan trọng. Những kiểu truyền động này bao gồm: Truyền động bánh răng, truyền đông xích, truyền động bánh vít. 1.2.1.1.Truyền động bánh răng Loại truyền động này sử dụng rộng rải nhất. Người ta sử dụng nó để truyền chuyển động quay cho trục ra. Tùy theo cách bố trí trục ra song song hoặc lệch góc với trục mà người ta sử dụng bánh răng trụ hoặc bánh răng côn. 1.2.1.2.Truyền động xích Là cơ cấu truyền chuyển động giữa các trục song song nhờ dây xích ăn khớp với các răng của hai đĩa xích. Căn cứ vào số răng trên đĩa xích chủ động và bị động mà ta có truyền động xích một dãy hoặc nhiều dãy.
  • 7. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 7 1.2.1.3.Truyền động bánh vít Với phương pháp truyền động ta có thể truyền chuyển động quay giữa hai trục chéo nhau. Bộ truyền động vít có đặc điểm kích thước nhỏ gọn, nhưng tỷ số truyền lớn. Truyền động bánh vít có hiệu suất thấp và chóng bị mài mòn. Nhìn chung bộ truyền động cơ khí có những ưu, nhược điểm sau. •Ưu điểm: - Cấu tạo tương đối đơn giản. - Chế tạo dễ dàng. - Làm việc chắc chắn ,có khả năng chịu tải lớn. - Giá thành chế tạo rẻ. •Nhược điểm: - Kích thước bộ truyền lớn. - Bộ truyền thường có kết cấu rất phức tạp. - Làm việc gây tiếng ồn lớn. - Khi truyền công suất đi xa tiêu hao công suất do ma sát và quán tính lớn. - Tốc độ và momen xoắn được biến đổi theo cấp. - Khi cần thiết phải điều chỉnh tốc độ trong phạm vi rộng. 1.2.2. Truyền động thủy lực Truyền động thủy lực là phương pháp truyền động được sử dụng rất phổ biến, và trở thành một khuynh hướng phát triển của loại máy này. Theo nguyên lý làm việc truyền động thủy lực được chia ra làm hai loại: - Truyền động thủy động. - Truyền động thủy tĩnh (hay còn gọi là truyền động thể tích ). 1.2.2.1.Truyền động thủy động
  • 8. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 8 Truyền động thủy động là thiết bị tổ hợp, chủ yếu gồm hai máy thủy lực cánh dẫn là bơm ly tâm và tuốc bin thủy lực, được sử dụng rộng rải trong việc truyền công suất lớn với vận tốc cao. 1.2.2.2.Truyền động thủy lực thể tích Khác với truyền động thủy động, truyền động thể tích dựa vào tính không nén của dòng dầu cao áp để truyền áp năng, do đó có thể truyền được xa mà ít tổn thất năng lượng. Truyền động thể tích có ba yếu tố: - Bơm cung cấp dầu áp suất lớn. - Động cơ thủy lực kiểu thể tích. - Bộ phận biến đổi và điều chỉnh (thiết bị điều khiển, đường ống, thiết bị phụ). Dựa vào dạng chuyển động của động cơ thủy lực (bộ phận chấp hành ), ta có thể có truyền động thủy lực thể tích có chuyển động tịnh tiến, chuyển động quay hoặc chuyển động tùy động. Ưu nhược điểm của phương pháp truyền động thủy lực: • Ưu điểm: - Dễ thực hiện điều chỉnh vô cấp và tự động điều chỉnh vận tốc chuyển động của bộ phận làm việc trong máy ngay cả khi máy đang làm việc. - Dễ dàng đảo chiều bộ phận làm việc. - Đảm bảo cho máy làm việc ổn định, không phụ thuộc sự thay đổi tải trọng ngoài. - Truyền được công suất làm việc lớn. - Kết cấu gọn nhẹ, có quán tính nhỏ do trọng lượng trên một đơn vị công suất nhỏ, điều này có ý nghĩa lớn trong các hệ thống tự động. - Chất lỏng làm việc chủ yếu là dầu khoáng nên dể có điều kiện bôi trơn tốt các chi tiết, do đó truyền chuyển động êm không ồn. - Có thể đề phòng sự cố quá tải. • Nhược điểm:
  • 9. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 9 - Vận tốc truyền động hạn chế do điều kiện chống xâm thực, đề phòng va đập thủy lực và tổn thất cột áp … - Làm việc với chất lỏng do đó phải đảm bảo điều kiện làm kín để chất lỏng không bị rò rỉ, không khí lọt vào truyền động. Vì vậy kết cấu phức tạp khó chế tạo. - Yêu cầu chất lỏng làm việc khá phức tạp: + Muốn làm kín tốt chất lỏng có độ nhớt lớn, muốn tổn thất năng lượng nhỏ thì độ nhớt chất lỏng phải nhỏ. + Tính chất dầu ít thay đổi theo nhiệt độ và áp suất. + Tính chất hóa học bền vững. + Khó cháy, ít hoài tan với chất khác, không ăn mòn kim loại. + Phải làm mát dầu trong quá trình làm việc. Với các phương pháp truyền động như trên ta thấy truyền động thủy lực có nhiều ưu điểm nên ngày càng được sử dụng rộng rải trên các máy sàng. Để khắc phục một số nhược điểm của truyền động thủy lực người ta dùng loại truyền động liên hợp như truyền động thủy cơ. Tuy vậy toàn bộ quá trình truyền và bộ truyền động là thủy lực nên vẫn được gọi là truyền động thủy lực . 1.3.TỔNG QUAN VỀ MÁY SÀNG ĐÁ Máy sàng đá RM74BRU được nhập khẩu từ tập đoàn Plasser & Theurer của Đức, RM74BRU được điều khiển hoàn toàn bằng thủy lực và không có sự điều khiển bằng điện. Dây chuyền máy đào đá kéo đá từ bên dưới, sau đó chuyển nó tới bộ rung lệch tâm. Làm sạch đá rồi đưa đá ra bằng những băng tải ở hai bên hoặc đưa đá về đầu máy. Máy có hai cabin, cabin có chế độ làm việc trực tiếp được đặt ở phía trước máy. Thuận tiện nhất khi làm việc, và quan sát tốt tới những chế độ làm việc và khu vực làm việc. Động cơ được thiết đặt tại phần phía sau máy, cửa động cơ trang bị với những cạnh có thể dời đi được. Ngoài ra việc điều khiển các cơ cấu chấp hành trong quá trình sàng đá cũng có thể điều khiển ở bên thân máy.
  • 10. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 10 Thông số kỹ thuật của máy sàng đá : - Máy làm sạch đường BED RM 74 BRU - Năm sản xuất: 2009 - Chỗ ngồi, số lượng tối đa của người: 5 - Tổng chiều dài: 25790 mm - Chiều cao tổng thể: 3950 mm - Chiều rộng tổng thể: 2950 mm - Số lượng bánh xe: 6 - Trục bánh xe đến trục chủ động: 18200 mm - Đường kính bánh xe: 900/700 mm - Đường xe chạy: 1000 mm - Tải trọng toàn bộ xe: 68 tấn - Nhiên liệu diesel xấp xỉ: 1400 lít - Dầu thủy lực xấp xỉ: 770 lít - Loại động cơ: Deutz BF12L513C - Công suất động cơ: 348 kW 2300 vòng/phút
  • 11. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 11 Hình 1.1 Tổng quan máy sàng đá RM74BRU. 1- băng tải đưa đá ra; 2- băng tải đưa dá ra ngoài; 3- thùng nhiên liệu Diesel; 4- cụ ngăn; 5- cabin 1; 6- hộp sàng; 7- băng tải đưa đá về ray; 8- hộp sàng; 9- bơm thủy lực điều khiển trục lêch tâm; 10- khoang động cơ Diesel; 11- PTO hộp số chính; 12- ca bin phía sau 2; 13- hệ thống di chuyển sau; 14- đường sắt ti cạp; 15- hệ thống nâng ray; 16- hệ thống di chuyển trước 1.3.1. Động cơ BF12L513C Thông số cơ bản của động cơ Stt Thông số Số liệu kỹ thuật Đơn vị 1 Loại động cơ Điêzel, tăng áp khí nạp, phun trực tiếp 2 Số kỳ 4 3 Công suất cực đại 348/2300 KW/rpm
  • 12. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 12 4 Mô men cực đại 1900/1500 N.m/rpm 5 Số xi lanh i=12 6 Bố trí xi lanh Kiểu chữ V 7 Đường kính xi lanh D=125 mm 8 Hành trình pittông S=130 mm 9 Tổng thể tích buồng cháy Vc=19.144 Lít 10 Tỉ số nén =15,8 11 Suất tiêu hao nhiên liệu 205 g/kw.h 12 Khối lượng động cơ 1300 kg 13 Kích thước chính động cơ Dài x Rộng x Cao 1590x1192x1087 mm Hinh 1.2 Động cơ Deutz BF12L513C. Động cơ BF12L513C lắp trên máy sàng đá RM-74BRU là loại động cơ do hãng Deutz của Đức thiết kế. Động cơ V12 được chế tạo với công suất lớn, sử dụng chủ yếu trên phương tiện tàu thủy, máy xây dựng, xe tải trọng lớn…
  • 13. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 13 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 1 26 Hình 1.3 Kết cấu mặt cắt dọc động cơ BF12L513C. 1- cácte; 2-lưới lọc của bơm dầu; 3- bơm dầu bôi trơn; 4- bánh răng dẫn động bơm dầu; 5- bánh răng trục khuỷu; 6- trục khuỷu; 7- bánh răng trung gian dẫn động bơm cao áp; 8- bánh răng trung gian dẫn động trục cam; 9- bánh răng dẫn động bơm cao áp; 10- đường nước làm mát; 11- khớp nối bơm cao áp; 12- bơm cao áp, 13- bộ điều tốc; 14- đế xupáp; 15- lò xo xupáp; 16- chén chặn; 17- đòn bẩy; 18- móng ngựa; 19-xupap; 20- vòi phun; 21- khoang nước nắp máy ; 22- piston; 23- chốt piston; 24- thanh truyền; 25- bánh đà; 26- trục các đăng
  • 14. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 14 Hình 1.4 Kết cấu mặt cắt ngang động cơ BF12L513C.
  • 15. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 15 Hình 1.5 Mặt trước động cơ. 1- quạt gió; 2- bầu lọc ; 3- đường nạp dầu bôi trơn 1 2 3
  • 16. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 16 1.3.1.1. Hệ thống nhiên liệu động cơ Hình 1.6 Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu.(dòng động cơ BFL). 1- thùng nhiên liệu; 2- ống dẫn; 3- bộ lọc nhiên liệu; 4- lọc thô;5- bơm tay; 6- bơm cung cấp; 7- bộ lọc tinh(lọc kép); 8- đường dẫn đến bơm cao áp; 9- bơm cao áp; 10- đường ống cao áp; 11- vòi phun; 12- đường dầu thừa; 13- van điện từ; 14- bugi sấy nóng Nguyên lý làm việc: Bơm chuyển nhiên liệu 6 hút nhiên liệu từ thùng chứa qua bầu lọc thô 4 và đẩy nhiên liệu qua ống cung cấp vào bầu lọc kép 7. Nhiên liệu theo ống dẫn đến bơm cao áp 9. Bầu lọc kép được thông khí thường xuyên. Nhiên liệu lẫn không khí nếu có sẽ bị dẫn quay trở lại đường hồi nhiên liệu qua van một chiều được điều chỉnh mở ở áp lực P đến bộ hạn chế lưu lượng (bộ tập hợp nhiên liệu). Bầu lọc kép có thể thay thế lõi lọc ngay cả khi động cơ đang hoạt động nhờ một van ba ngả được lắp trên bầu lọc. Bơm cao áp cung cấp một lượng nhiên liệu định trước qua đường ống cao áp đến vòi phun 11, vòi phun phun nhiên liệu trực tiếp vào xilanh động cơ theo chế độ làm
  • 17. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 17 việc của động cơ. Đường hồi nhiên liệu từ bơm cao áp dẫn nhiên liệu thừa về thùng nhiên liệu. Trên đường hồi nhiên liệu này có lắp van một chiều để đảm bảo duy trì thường xuyên áp suất cấp nhiên liệu và để bơm cao áp làm việc hiệu quả. Nhiên liệu thừa cùng với nhiên liệu rò rỉ từ các vòi phun cũng được dẫn về thùng nhiên liệu. Trên mỗi đường hồi dầu từ vòi phun đều có lắp 1 van một chiều. Hệ thống nhiên liệu cũng được bảo vệ nhờ một van một chiều được lắp trong bơm chuyển nhiên liệu chính. Ngoài ra để đề phòng trở ngại trong quá trình bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ BF12L513C còn trang bị một bơm tay. Nó dùng để xả khí trong đường ống nhiên liệu khi bảo dưỡng và sửa chữa. 1.3.1.2. Hệ thống bôi trơn Hình1.7 Hệ thống bôi trơn động cơ. 1- tăng áp; 2- đường dẫn dầu bôi trơn xupap; 3- đường dẫn dầu đến tăng áp phía phải; 4-điều tốc; 5-cơ cấu phân phối khí; 6- đường dầu chính; 7- truyền động tới bơm cao áp; 8- van; 9- bơm cao áp; 10- van điện từ; 11- khóa tắt máy; 12- vị trí đo áp lực dầu; 13- vị trí lấy dầu thử nghiệm; 14- bầu lọc ly tâm; 15- van khóa; 16- bơm dầu; 17- bầu lọc dầu; 18- bộ trao đổi nhiệt; 19- van an toàn; 20- đường dẫn dầu; 21- van xả dầu; 22- ổ bi; 23- vòi phun; 24- vị trí nối rắc co
  • 18. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 18 Nguyên lý làm việc: Khi động cơ làm việc bơm dầu 16 hút dầu từ các te qua một lưới lọc và đưa đến bộ trao đổi nhiệt 18 đồng thời dầu cũng được trích một phần đưa đến bầu lọc li tâm 14 qua đường dẫn dầu 20. Dầu được bầu lọc li tâm 14 lọc sạch sẽ được hồi về các te. Từ bộ trao đổi nhiệt dầu 18, dầu chảy vào bầu lọc dầu 17 ở đây dầu được lọc sạch các chất bẩn và sau đó dầu đi đến đường dầu chính 6 và đi bôi trơn các cổ trục khuỷu, cổ trục cam và tua bin tăng áp 1, bơm cao áp 9, sau đó dầu được hồi về các te động cơ. 1.3.1.3. Hệ thống làm mát Hình 1.8 Sơ đồ hệ thống làm mát. 1- ống thông hơi các te; 2- ống tập hợp khí nạp và nước làm mát; 3- vị trí kiểm tra nước làm mát; 4- ống tập hợp nước; 5- tới két nước làm mát; 6- lưới lọc; 7- ống tập hợp khí xả; 8- từ két nước đến; 9- bơm nước; 10- ống nối; 11- đường nước từ bơm vào thân động cơ; 12- nắp xi lanh; 13- bộ trao đổi nhiệt dầu; 14- xylanh; 15- đường nước tới dãy xylanh trái; 16- két làm mát khí nạp; E- khóa xả nước; M- vị trí đo nhiệt độ nước làm mát
  • 19. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 19 Nguyên lý làm việc: Khi động cơ làm việc bơm nước 9 được dẫn động từ bánh răng trục cơ và hút nước làm mát từ khoang dưới của két làm mát qua cửa hút 8 và vào bơm, sau đó bơm đẩy nước qua bộ trao đổi nhiệt dầu bôi trơn 13 và đi vào các khoang nước làm mát bên trong động cơ, các khoang nước của dãy xi lanh 14 và 15 sau đó nước được đưa lên làm mát các khoang nước trên nắp xi lanh rồi đi làm mát đường dẫn khí xả và quay về ống tập hợp nước 4 và qua cửa 5 đi về khoang trên của két làm mát, sau đó nước được đi qua các đường ống tản nhiệt. Ở đây nước sẽ được làm mát và giảm nhiệt độ xuống và sau đó chảy về khoang dưới của két làm mát và lại được bơm hút đi làm mát cho động cơ. Quá trình này diễn ra trong suốt quá trình làm việc của động cơ. Sơ đồ hệ thống làm mát như hình 1.8. 1.3.1.4. Hệ thống tăng áp Hình 1.9 Sơ đồ hệ thống tăng áp động cơ. 1- động cơ; 2- đường ống nạp; 3- bầu lọc không khí; 4- máy nén; 5- trục tuốc bin tăng áp; 6- két làm mát không khí; 7- tuốc bin; 8- đường ống xả
  • 20. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 20 Nguyên lý làm việc: Khí thải ra khỏi động cơ được hút vào tuốc bin, làm quay tuốc bin. Đầu tiên nó lan rộng trong nhốm ống phun sau đó đi vào tác động lên cánh dẫn và làm quay roto của tuốc bin. Khí thải sau khi thực hiện việc truyền năng lượng cho cánh dẫn của tuốc bin xong thì đi ra khỏi tuốc bin theo phương hướng trục, qua bộ tiêu âm và đi ra ngoài. Do máy nén và tuốc bin lắp đồng trục cho nên khi tuốc bin quay sẽ dẫn động máy nén làm việc, lượng không khí nạp cho động cơ được điều khiển bởi bánh dẫn hướng và bánh công tác của máy nén, không khí thay đổi hướng để đi vào bánh công tác. Lúc này bánh công tác của máy nén đang được roto của tuốc bin dẫn động quay và làm xuất hiện lực ly tâm đẩy dòng khí từ trong ra ngoài theo phương hướng trục.Không khí nén sau khi ra khỏi bánh công tác, tiếp tục đi vào ống tăng áp. Tại đây động năng của dòng khí được chuyển thành áp năng. Không khí được nén đến áp suất cần thiết rồi đi vào buồng xoắn ốc. Phần động năng còn lại của dòng khí được tiếp tục chuyển thành áp năng tại đây. Lúc này dòng khí nạp có áp suất cao ra khỏi máy nén theo đường ống nạp qua bộ làm mát không khí trước đi vào xilanh động cơ qua cửa nạp. 1.3.1.5. Cơ cấu phân phối khí Nguyên lý làm việc: Khi động cơ làm việc thông qua hệ thống dẫn động bánh răng làm cho bánh răng 4 và trục cam 5 quay, khi bề mặt làm việc của trục cam tác động vào con đội 1 làm cho con đội 1 chuyển động đi lên tác động vào đũa đẩy 6 làm cho đũa đẩy 6 chuyển động đi lên và tác động vào đuôi đòn bẩy 7 làm cho đuôi đòn bẩy chuyển động đi lên và quay quanh trục của đòn bẩy 8 lúc này đầu đòn bẩy 9 chuyển động đi xuống và tác động vào đuôi xupáp làm cho xupáp chuyển động đi xuống và mở thông cửa hút với bên trong xilanh nếu như ở xupáp hút và mở thông cửa xả với bên trong xi lanh nếu như ở xupáp xả.
  • 21. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 21 Hình1.10 Cơ cấu phối khí. 1- con đội; 2- chốt định vị; 3- tấm ghép chốt định vị; 4- bánh răng truyền động; 5-trục cam; 6- đũa đẩy; 7- đuôi đòn bẩy; 8- trục đòn bẩy; 9- đòn bẩy xupap nạp; 10- đòn bẩy xupap thải; 11- bulông điều chỉnh khe hở nhiệt 1.4. CÁC HỆ THỐNG CHÍNH TRÊN MÁY SÀNG ĐÁ RM74 BRU 1.4.1. Hệ thống di chuyển Máy di chuyển được trên đường ray nhờ các hệ thống bánh sắt được dẫn động bằng thủy lực. Hệ thống truyền lực di chuyển gồm: Bơm piston roto hướng trục, hệ thống điều khiển các van phân phối và động cơ thủy lực đặt tại các trục của máy. Tốc độ tối đa của máy là Vmax=65 km/h. Máy có bốn trục bánh xe chủ động tức là sẽ có bốn động cơ thủy lực đặt tại bốn bánh xe này. Momen sẽ được phân phối đều đến các trục bởi áp suất và lưu lượng của các dòng dầu cao áp được phân phối tới động cơ thủy lực là như nhau. 1.4.2.Hệ thống công tác 1.4.2.1. Hệ thống nâng ray Hệ thống gồm có:
  • 22. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 22 - Bốn bộ con lăn nâng kẹp phân bố cho hai bên. Trên hình 1.11 là hai con lăn nâng kẹp ở một bên 1 và 3. - Bốn xilanh điều khiển bốn bộ đôi con lăn kẹp, nhã ray. - Một xilanh nâng, hạ hệ thống. Khi máy di chuyển hệ thống được treo không hoạt động, khi máy làm việc sàng đá hệ thống luôn kẹp và nâng ray lên để phục vụ quá trình cào đá từ dưới ray lên sàng. Hình 1.11 Hệ thống nâng ray. 1.4.2.2. Hệ thống xích đào đưa đá từ dưới đường ray lên hộp sàng Hệ thống được dẫn bởi động cơ thủy lực thông qua một hộp giảm tốc. Chuyển động quay được truyền tới các răng cào đá lồng dưới ray. Khi hệ thống răng xích quay tròn sẽ kéo theo đá vào hộp xích đào. Đá trong hộp xích đào có thể vận chuyển lên hộp sàng hoặc xả xuống băng tải đưa đá về ray.
  • 23. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 23 Hình 1.12 Hệ thống xích đào của máy sàng đá. 1.4.2.3. Hệ thống hộp sàng Bộ phận sàng của máy làm việc theo kiểu chấn động rung được dẫn động từ trục lệch tâm, trục có tâm quay không trùng với trọng tâm của trục. Lực ly tâm của các khối lượng lệch tâm tạo nên chấn động rung cho sàng. Nhờ sự rung mà đá được đưa tới hộp sàng và phân loại theo kích thước của lưới sàng. Hộp xích đào
  • 24. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 24 Hình 1.13 Hộp sàng. 1.4.2.4. Hệ thống băng tải Hình 1.14 Băng tải đưa đá đạt tiêu chuẩn về ray. Hộp sàng Trục lệch tâm dẫn động rung sàng Xy lanh nâng sàng
  • 25. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 25 Hình 1.15 Băng tải đưa đá không đạt tiêu chuẩn ra ngoài. Hệ thống băng tải trên máy sàng này thuộc loại băng tải đai, gồm ba băng tải.Trong đó có hai băng tải có nhiệm vụ đưa lớp đá đạt tiêu chuẩn từ hộp sàng về ray, được bố trí ở hai bên thân máy. Một băng tải ở giữa máy vận chuyển đá không đạt tiêu chuẩn lên trên trước khi đổ đá sang bên ray. 2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC TRÊN MÁY 2.1. MỤC ĐÍCH Sơ đồ dẫn động thủy lực nhằm xác định mối quan hệ về sự hoạt động các thành phần của nó: Bộ phận cung cấp (bơm ), cơ cấu trung gian (các bộ phân phối thủy lực các van và các thiết bị khác ), cơ cấu chấp hành (xilanh, động cơ thủy lực ) 2.2. PHÂN LOẠI Sơ đồ dẫn động thủy lực được phân loại theo các điểm sau: a) Theo số dòng chất lỏng công tác:
  • 26. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 26 - Sơ đồ dẫn động thủy lực một dòng chảy: Chất lỏng công tác từ một hoặc một số bơm chảy vào một đường áp lực. - Sơ đồ dẫn động thủy lực nhiều dòng chảy: Chất lỏng công tác từ một hoặc một số bơm chảy có thể đồng thời cung cấp vào các đường áp lực khác nhau. b) Theo khả năng thống nhất dòng chảy: - Sơ đồ dẫn động thủy lực dòng chảy phân chia: Dòng chảy do các bơm cung cấp là dòng chảy không tập trung vào một đường áp lực - Sơ đồ dẫn động thủy lực dòng chảy thống nhất: Dòng chảy do các bơm cung cấp được tập trung tại một đường áp lực. c) Theo kiểu cung cấp cho động cơ thủy lực: - Cung cấp riêng lẻ: Một động cơ thủy lực chỉ có thể cung cấp từ một dòng chảy. - Cung cấp từng nhóm: Một số động cơ thủy lực có thể cung cấp từ một hoặc một số dòng chảy. Đối với kiểu cung cấp từng nhóm ta có thể phân chia ra thành ba loại: - Cung cấp song song: Lúc này đường áp lực của bơm nối với hai hoặc nhiều động cơ thủy lực. - Cung cấp nối tiếp: Đường áp lực của bơm chỉ có thể nối đồng thời với đường áp lực một trong các động cơ thủy lực, đường tháo của động cơ thủy lực nối với đường áp lực của động cơ thứ hai ..v.v… - Cung cấp riêng biệt: Đường áp lực của bơm chỉ có thể nối với đường áp lực của một trong các động cơ thủy lực. Để đảm bảo cho sự phối hợp độc lập của cơ cấu chấp hành, đồng thời cũng cần phối hợp chuyển động các thành phần thiết bị công tác nhằm nâng cao năng suất. Hiện nay trên hầu hết các máy phục vụ xây dựng điều sử dụng sơ đồ dẫn động thủy lực kiểu cung cấp liên hợp song song; nối tiếp. 2.3. CÁC PHẦN TỬ THỦY LỰC SỬ DỤNG TRÊN MÁY SÀNG ĐÁ RM-74 BRU 2.3.1. Giới thiệu về các loại bơm
  • 27. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 27 2.3.1.1. Bơm piston Bơm piston là loại bơm dựa trên nguyên tắc thay đổi thể tích của cơ cấu piston xilanh. Vì bề mặt làm việc của cơ cấu này là mặt trụ, do đó dễ dàng đạt được độ chính xác gia công cao, bảo đảm hiệu suất thể tích tốt, có khả năng thực hiện được với áp suất làm việc lớn (áp suất lớn nhất có thể đạt được là p= 700 bar). Bơm piston thường được dùng ở những hệ thống thuỷ lực cần áp suất cao và lưu lượng lớn như máy đào, máy nâng, máy sàng… Dựa vào cách bố trí piston, bơm có thể chia làm hai loại: - Bơm piston đơn. - Bơm piston dãy phẳng. - Bơm piston roto hướng tâm. - Bơm piston roto hướng trục (đồng trục và trục cong). Bơm piston đơn và piston dãy phẳng không điều chỉnh được lưu lượng. Bơm piston roto có thể chế tạo không thay đổi lưu lượng hoặc có thể thay đổi lưu lượng. Hình 2.1 Bơm piston roto hướng trục đồng trục.
  • 28. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 28 Hình 2.2 Bơm piston roto hướng trục roto lệch. Hình 2.3 Bơm piston roto hướng tâm. 2.3.1.2. Bơm bánh răng Bơm bánh răng được dùng phổ biến nhất trong các loại máy roto vì có nhiều ưu điểm: Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, chắc chắn, làm việc tin cậy, tuổi bền cao, kích thước nhỏ gọn, có khả năng chịu tải trong một thời gian ngắn. Nhược điểm của bơm bánh răng là không thực hiện được sự điều chỉnh lưu lượng và áp suất khi bơm làm việc với số vòng quay không đổi.
  • 29. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 29 Bơm bánh răng gồm có các loại: Bánh răng ăn khớp ngoài, ăn khớp trong . Loại hai răng hoặc ba răng. Loại bánh răng thẳng hoặc bánh răng nghiêng. Trên máy sàng đá bơm bánh răng được sử dụng để cung cấp dầu cho hệ thống điều khiển. Hình 2.4 Nguyên lý làm việc của bơm bánh răng . 1- bánh răng chủ động; 2- bánh răng bị động; 3-vỏ bơm A- buồng hút; B- buồng đẩy Nguyên lý làm việc của bơm là sự thay đổi thể tích: Khi bơm làm việc bánh răng chủ động 1 quay kéo theo bánh răng bị động 2 quay theo chiều mũi tên. Chất lỏng chứa đầy trong các rãnh giữa các răng ngoài vùng ăn khớp được chuyển từ buồng hút A qua buồng đẩy B vòng theo vỏ bơm 3. Vì thể tích trong buồng đẩy giảm khi các răng của hai bánh răng ăn khớp nên chất lỏng bị chèn ép và dồn vào ống đẩy với áp suất cao. Quá trình này gọi là quá trình đẩy của bơm. Đồng thời với quá trình đẩy thì buồng hút xảy ra quá trình hút như sau: Thể tích chứa chất lỏng tăng khi các răng ra khớp, áp suất giảm xuống thấp hơn áp suất trên mặt thoáng của bể hút, làm cho chất lỏng chảy qua ống hút vào bơm.
  • 30. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 30 Như vậy quá trình hút và đẩy của bơm xảy ra đồng thời và liên tục khi bơm làm việc. Hình 2.5 Bơm bánh răng ăn khớp trong. A- buồng hút; B- buồng đẩy 2.3.1.3. Bơm piston roto hướng trục a) Cấu tạo: Hệ thống có một bơm chính và một bơm phụ. Bơm chính dùng để cung cấp dầu cao áp cho bộ phận công tác. Bơm phụ dùng để cung cấp dầu cho mạch điều khiển. Bơm chính là loại piston roto hướng trục, các thanh truyền có khớp cầu ở hai đầu. A A B
  • 31. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 31 Hình 2.6 Bơm piston roto hướng trục trên máy sàng đá. 1- trục; 2- vòng phớt; 3- đệm làm kín; 4- thanh truyền; 5- pittông; 6- roto; 7- đĩa phân phối; 8- cửa lưu chất; 9- đai ốc trụ; 10- chốt b. Nguyên lý hoạt động: Khi trục 1 quay sẽ kéo theo thanh truyền 4, các piston 5 và roto 6 quay. Do roto đươc đặt nghiêng một góc nên khi quay sẽ khiến cho piston dịch chuyển tịnh tiến trong xilanh tạo nên quá trình đẩy và hút của bơm. Đĩa phân phối 7 có nhiệm vụ phân phối chất lỏng vào đường ống hút và đẩy của bơm. Lưu lượng và áp suất của bơm phụ thuộc vào góc nghiêng  của đĩa nghiêng 2. Góc nghiêng càng lớn thì lưu lượng của bơm càng lớn. Khi  = 0 thì không có dầu ra khỏi bơm. 2.3.2. Giới thiệu về các loại van 2.3.2.1. Van chặn a) Van một chiều
  • 32. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 32 Van một chiều dùng để điều khiển dòng năng lượng đi theo một hướng, hướng còn lại dòng năng lượng bị chặn lại. Trong hệ thống điều khiển thủy lực- khí nén, van một chiều được bố trí ở nhiều vị trí khác nhau tùy thuộc vào mục đích khác nhau. Hình 2.7 Van một chiều. b) Van có tác dụng khóa lẫn a) b) Hình 2.8 Van một chiều có tác dụng khóa lẫn. a- khi dòng chảy từ A1 qua B1 hoặc A2 qua B2 có tác dụng như van một chiều; b- từ A2 về B2 thì phải có tín hiệu điều khiển A1 Nguyên lý hoạt động: Kết cấu của van một chiều tác động khóa lẫn thực ra là lắp 2 van một chiều điều khiển được hướng chặn dòng dầu ngược. Khi dòng chảy từ A1 qua B1 hoặc A2 qua B2 thì nó được thực hiện theo nguyên lý của van một chiều. Nhưng khi dòng chảy từ B2 Dầu ra bị chặn Đường dầu vào
  • 33. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 33 về A2 thì phải có tín hiệu điều khiển A1 hoặc khi dòng chảy từ B1 về A1 thì cũng phải có tín hiệu điều khiển A2. 2.3.2.2. Van solenoid ( Van phân phối điều khiển bằng điện từ ) Cấu tạo: - Van phân phối con trược bốn cửa ba vị trí con trượt. - Nam châm điện điều khiển vị trí con trượt. Con trượt của van sẽ hoạt động ở ba vị trí tùy theo tác động của nam châm điện, dùng để khoá hoặc đảo chiều chuyển động của cơ cấu chấp hành. Hình 2.9 Van solenoid điều khiển điện từ. 1,2- cuộn dây nam châm điện từ;3,6- vít hiệu chỉnh của lõi sắt từ; 4,5 lò xo 2.3.2.3. Van phân phối Là van có 4 cửa và 2 vị trí. Cửa P nối với nguồn năng lượng, cửa A và cửa B lắp vào buồng trái và phải của xilanh cơ cấu chấp hành, cửa T lắp ở cửa ra đưa dầu về lại thùng chứa. Khi con trượt của van di chuyển qua phải thì cửa P thông với cửa A, năng lượng vào cơ cấu chấp hành, năng lượng ở buồng ra xilanh qua cửa B nối thông với cửa T ra ngoài. Ngược lại khi con trượt dịch chuyển qua trái, cửa P thông với cửa B và cửa A thông với cửa xả T.
  • 34. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 34 Hình 2.10 Van phân phối 4/2. Hình trên mô tả van 4/2 tác động là lực đẩy lò xo và tín hiệu tác động phía còn lại là cuộn dây điện và có cả nút nhấn phụ. 2.3.2.4. Van an toàn Loại van an toàn dùng để hạn chế việc tăng áp suất chất lỏng trong hệ thống thủy lực khi vượt qua hệ số quy định. Van tràn làm việc thường xuyên còn van kháng đỡ làm việc khi hệ thống bị quá tải. Van an toàn dùng để bảo vệ các cơ cấu, các thành phần dẫn động thuỷ lực của máy không bị quá tải, hạn chế áp lực chất lỏng trong hệ thống ở một giới hạn cho phép (áp suất thiết định 140KG/cm2 ). Các van an toàn được lắp trực tiếp trên bơm, mô tơ thuỷ lực, bộ lọc, ống dẫn. Các van này cần phải đảm bảo độ tin cậy khi làm việc, có độ nhạy cao, độ ổn định áp lực đối với luồng tiêu thụ chất lỏng khác nhau và độ rung nhỏ nhất đối với các thành phần chất lỏng công tác được chảy ra khi áp lực vượt quá quy định. Van an toàn thường được điều chỉnh khi áp lực vượt quá quy định (1020)%. khi áp lực trong hệ thống vượt quá mức cho phép thì van mở ra cho phép chất lỏng chảy vào khoang áp suất thấp. Sơ đồ kết cấu van an toàn:
  • 35. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 35 Hình 2.11 Kết cấu van an toàn. 1- vỏ; 2- lò xo; 3- van điều chỉnh; 4- vít điều chỉnh; 5- thân van * Nguyên lý làm việc: Van an toàn được lắp trên đường ống dẫn dầu của hệ thống thuỷ lực. Chất lỏng có áp lực đi vào thân van 5 tác động lên mặt của van. Nếu áp lực chất lỏng nhỏ hơn vùng lực của lò xo thì lúc này van chưa làm việc, chất lỏng tiếp tục đi vào cung cấp cho các khoang công tác của các cơ cấu làm việc. Nếu áp lực của chất lỏng đã lớn thắng lực lò xo, lúc này van an toàn hoạt động cho phép chất lỏng chảy qua van thông với đường tháo chất lỏng tránh được quá trình quá tải cho hệ thống. 2.3.2.5. Van giảm áp Trong quá trình làm việc áp suất trong các xilanh thủy lực có thể tăng lên khi các piston đến cuối hành trình làm việc, hoặc áp suất có thể giảm xuống do tác dụng của các lực bên ngoài do đó van giảm áp được lắp trong mạch với mục đích giảm áp suất được cấp từ nguồn xuống sao cho phù hợp với điều kiện làm việc của xilanh thủy lực đồng thời giữ cho áp suất ở nơi đó luôn luôn không đổi. 4 5
  • 36. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 36 Cấu tạo: Hình 2.12 Kết cấu van giảm áp. 1- đai ốc điều chỉnh; 2- ống dẫn; 3- lò xo; 4- vòng chắn lò xo; 5- van bi tùy động; 6- đường dầu về thùng; 7- buồng chứa lò xo; 8- vòng chắn Nguyên lý làm việc: Thực chất của van giảm áp là một loại tiết lưu tự động điều chỉnh. Sức cản của nó trong từng thời điểm bằng độ chênh giữa áp suất vào van pv và áp suất hằng số khi ra pra,…Khi dầu cao áp chưa thắng lực lò xo, lúc đó van chưa làm việc. Khi áp suất dầu đủ lớn thắng lực lò xo, trong thời điểm đó dầu sẽ được nối thông bình chứa. Tuỳ theo các trường hợp khác nhau mà sự chênh lệch áp suất trong chất lỏng làm cho lò xo của van chịu các áp lực tương ứng. Trường hợp áp suất dầu quá lớn, khi đó ống dẫn sẽ di trượt để dầu cao giảm áp nhanh hơn dưới sự chênh áp của hai đầu van. Sau một thời gian làm việc, lò xo van sẽ bị yếu hay mất đi tính đàn hồi, lúc đó thông qua đai ốc điều chỉnh để điều chỉnh lại lực lò xo cho phù hợp. Van giảm áp được ví như là valve thường mở vì lấy tín hiệu điều khiển từ phía cửa dầu ra để cấp ra một áp suất nhỏ hơn áp suất nguồn cấp. Như vậy, van này được sử dụng khi muốn trích ra một áp suất nhỏ hơn áp suất làm việc cho một mục đích khác. 2.3.2.6. Cơ cấu tiết lưu Dùng để điều chỉnh hay hạn chế lưu lượng của chất lỏng trong hệ thống bằng cách gây sức cản đối với dòng chảy. Cơ cấu tiết lưu xác định lượng lưu chất chảy qua nó trong một đơn vị thời gian và như vậy sẽ làm thay đổi vận tốc dịch chuyển của cơ cấu chấp hành trong hệ thống với bơm tạo năng lượng với lưu lượng cố định.
  • 37. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 37 * Tiết lưu không điều chỉnh được Được bố trí trong các loại máy móc để giữ độ chênh áp cần thiết giữa hai khoang làm việc. Có cấu tạo đơn giản, được kí hiệu như hình vẽ. Hình 2.13 Kí hiệu van tiết lưu có tiết diện không thay đổi. * Tiết lưu điều chỉnh được Van tiết lưu có tiết diện thay đổi điều chỉnh dòng lưu lượng qua van. Hình 2.14 Van tiết lưu 2 chiều. Van tiết lưu có tiết diện thay đổi, tiết lưu 2 chiều cho phép dòng lưu chất đi từ A qua B và ngược lại. Hình 2.15 Van tiết lưu một chiều điều chỉnh bằng tay Nguyên lý làm việc van tiết lưu một chiều điều chỉnh bằng tay: Khi chất lỏng chảy từ khoang A sang khoang B thì áp lực do chất lỏng ở khoang A tác dụng lên mặt đầu của van thắng được lực đẩy của lò xo làm cho van dịch chuyển sang phải nối thông hai khoang. Như vậy chất lỏng chảy trực tiếp từ khoang A sang khoang B.
  • 38. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 38 Khi chất lỏng chảy từ khoang B sang khoang A nó sẽ ép van một chiều mở ra,do đó chiều này không đảm bảo được tiết lưu. Như vậy khi chất lỏng chảy từ A sang B thì nó có đi qua lỗ tiết lưu, khi chảy theo chiều ngược lại thì không qua lỗ tiết lưu. 2.3.2.8. Các bộ phận phụ a) Ống dẫn Gồm các ống dẫn dùng để dẫn chất lỏng từ bơm đến xilanh thuỷ lực và từ xilanh thuỷ lực trở về thùng dầu, tuỳ theo điều kiện làm việc mà người ta có thể dùng loại ống dẫn mềm và ống dẫn cứng. Vì các ống dẫn ở hệ thống truyền động thường chịu áp suất cao nên cần chú ý đến sức bền của ống và độ khít ở các mối nối, mặt khác khi lắp ráp các ống có áp suất cao cần tránh lắp quá căng, gây ứng suất trong thành ống để tránh nứt vỡ ống. b) Thùng chứa chất lỏng (thùng dầu thuỷ lực) Nói chung, yêu cầu đối với thùng chứa chất lỏng trong hệ thống thuỷ lực là loại thùng kín có van giảm áp, có bầu lọc dầu, mắt kiểm tra dầu, lượng dầu do rỉ mất mát trong quá trình làm việc và bôi trơn ... Nhiều khi để nâng cao hiệu suất và giảm tiếng ồn của bơm, người ta có thể để bơm ngập vào chất lỏng trong thùng chứa. Điều đó làm tăng thể tích của thùng, thể tích phần không khí trên mặt thoáng của thùng nên để khoảng 10  15% thể tích thùng. c) Bầu lọc dầu Trong quá trình làm việc chất lỏng bị phân huỷ nhiễm bẩn bởi nhiều loại tạp chất như: mạt kim loại do các bề mặt ma sát bị mòn, tạp chất do dầu bị biến chất, bị oxy hoá v. v... Để loại bỏ những tạp chất trên, nhất là tạp chất cơ học, đòi hỏi phải trang bị các thiết bị lọc. Theo khả năng thông qua (kích thước thiết bị lọc tạp chất thông qua bầu lọc) ta chia bộ lọc ra làm hai loại đó là:
  • 39. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 39 - Lọc thô. - Lọc tinh. Trên máy đa năng , bầu lọc thô với phần tử lọc là lưới lắp trên miệng rót của thùng chứa, còn với bầu lọc tinh được lắp trên đường tháo của chất lỏng. Mặc dù, không bảo vệ được bơm khỏi các tạp chất lẫn trong chất lỏng nhưng tránh được hiện tượng xâm thực xảy ra do tắc bầu lọc. Hình 2.16 Kết cấu bầu lọc dầu . 1-nắp ; 2- vòng đệm kín; 3- cốc; 4- lõi ; 5- phần tử lọc 6- bu lông; 7- đầu nối. 2.3.3. Cơ cấu chấp hành a) Động cơ piston roto hướng trục Cấu tạo:
  • 40. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 40 Hình 2.17 Cấu tạo động cơ thủy lực . 1- trục ra; 2- vỏ; 3- đĩa phanh; 4- đĩa ma sát; 5- piston; 6- xy lanh; 7- nắp sau; 8- van hồi lưu chậm; 9- bu lông ; 10- piston điều chỉnh; 11- trục giữa; 12- lò xo; 13- nắp ổ; 14- ổ đũa côn; 15- piston phanh; 16- lò xo phanh; 17- van cân bằng.
  • 41. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 41 Nguyên lý hoạt động: Hình 2.18 Nguyên lý hoạt động của động cơ thuỷ lực. 1- áp suất cao; 2- áp suất thấp; 3- lực vòng; 4- lực dọc trục; 5- lực tác dụng lên đuôi piston. Dầu thuỷ lực từ bơm chính đi vào mô tơ theo đường 1. Dầu áp suất cao nén piston chuyển động cùng chiều với chiều chuyển động của chất lỏng. Lúc này, đuôi piston tác dụng lên đĩa trục lực 5. Lực này được chia thành hai thành phần: lực dọc trục 4 và lực vòng 3. Trong đó, lực vòng 3 gây ra momen quay làm cho trục của mô tơ quay. Dầu thuỷ lực sau đó lại quay về thùng theo đường áp suất thấp 2. Nguyên lý đảo chiều quay của động cơ thủy lực: Hình 2.19 Sơ đồ điều khiển
  • 42. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 42 Trên hình vẽ van phân phối ở vị trí trung gian động cơ không được cung cấp dòng dầu áp suất cao từ bơm nên không chuyển động. Khi con trượt của van dịch chuyển sang bên phải so với vị trí trung gian dòng dầu sẽ được cấp tới động cơ theo chiều: Động cơ – tiết lưu – van phân phối – áp kế P1– động cơ thủy lực – áp kế P2 – van phân phối – van một chiều – thùng chứa. Làm động cơ quay theo chiều kim đồng hồ. Khi con trượt của van dịch chuyển sang bên trái so với vị trị trung gian dòng dầu sẽ được cấp tới động cơ theo chiều: Động cơ – tiết lưu – van phân phối – áp kế P2 – động cơ thủy lực – áp kế P1 – van phân phối – van một chiều – thùng chứa. Làm động cơ quay theo chiều ngược lại chiều quay kim đồng hồ. b) Xilanh lực Hình 2.20 Kết cấu xilanh lực. Nguyên lý làm việc: Chúng ta có thể dễ dàng biết được nguyên lý làm việc của xilanh thuỷ lực, khi dòng chất lỏng có áp suất cao được van điều khiển cung cấp vào một trong hai khoang của xilanh lực thì piston và cán piston sẽ dịch chuyển về phía tương ứng. Xilanh lực có nhiệm vụ nâng hạ bộ công tác của máy khi làm việc cũng như khi đang di chuyển không tải.
  • 43. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 43 2.4. KHẢO SÁT MẠCH THỦY LỤC TRÊN MÁY SÀNG ĐÁ RM74BRU 2.4.1. Cơ cấu di chuyển Các bánh xe của máy sàng đá RM 74 BRU chuyển động được là nhờ dẫn động thủy lực. Trục ra số 5 dẫn động bởi bơm A4VG250 là loại bơm piston ro to hướng trục ( biến đổi cơ năng trục ra hộp số thành áp năng của dầu thủy lực ) dùng chung cho hệ thống. Máy sàng có bốn trục bánh xe chủ động tức sẽ có bốn động cơ thủy lực đặt tại bốn trục bánh xe này. Momen sẽ được phân phối đều đến các trục do áp suất và lưu lượng của dòng dầu cao áp được phân phối tới các động cơ thủy lực là như nhau. 11 l/ph 2 2 2 60bar 400bar n=1803 24 l/ph n=2021 Q=490 l/ph Q=100 l/ph 250 52,5 80 80 80 80 14 11 11 A A A A B B B B B a b b a a b b A B a b b 400bar 400bar 400bar 400bar p 2 6 5 7 17 18 14 13 15;16 20 18 17 18 19 7 3;4 12 11 10 9 8 1 10bar 400bar 390bar 390bar 30bar 360bar 90bar Ø 0,7 100bar 310bar Hình 2.21 Sơ đồ ly hợp thủy lực cơ cấu di chuyển. 1- cụm bơm chính; 2- hộp động cơ; 3,15- ống lọc; 4,16- phần tử bộ lọc; 5- van phân phối điều khiển băng điện từ; 6- van giảm áp; 7- van điều chỉnh áp suất; 8- van an toàn; 9- tiết lưu; 10- van phân phối 4/3; 11,20- van phân phối 4/2; 12- bầu lọc; 13- cụm bơm; 14- van tràn; 17,18- đồng hồ áp suất; 19-bộ chuyển đổi áp suất
  • 44. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 44 Nguyên lý hoạt động: Hộp động cơ 2 được điều khiển bởi 2 dòng dầu thuỷ lực dẫn động bởi 2 cụm bơm khác nhau: Cụm bơm chính 1 là một loại bơm piston roto hướng trục A4VG250 được dẫn động từ trục ra số 5 của hộp số. Số vòng quay n = 2021 vòng/phút, lưu lượng Q=490lít/phút, áp suất p=390 bar. Cung cấp dầu tới 4 động cơ thủy lực tại 4 trục bánh xe chủ động. * Dầu thuỷ lực từ thùng chứa qua bộ lọc hút 12 được dẫn qua bầu lọc 3,4 sau đó đến cụm bơm chính 1 rồi cung cấp đến các động cơ thuỷ lực 2 nhằm mục đích biến đổi áp năng thành cơ năng tạo chuyển động quay cho các trục của mô tơ quay. Cụm bơm 13 được dẫn động từ trục ra số 4: số vòng quay n = 1803 vòng/phút, lưu lượng Q = 24 lít/phút, áp suất 60 bar. Cung cấp dầu để điều chỉnh các van phân phối, trong đó có van phân phối đảo chiều quay của động cơ thủy trong hộp động cơ (2) thay đổi hướng di chuyển của máy. Và hệ thống điều khiển lưu lượng của bơm A4VG250 (điều khiển thay đổi đĩa nghiêng của bơm) làm thay đổi vận tốc di chuyển của máy. * Dầu thủy lực từ thùng chứa qua bộ lọc hút 12 tới cụm bơm 13 sau đó đi qua bầu lọc 15,16 và được chia làm hai nhánh: Nhánh một qua van an toàn 8, các van phân phối 10, 11 tới tác động vào hệ thống điều chỉnh đĩa nghiêng của để điều khiển lưu lượng của bơm A4VG250. Tức điều chỉnh tốc độ di chuyển của máy. Nhánh hai qua van phân phối 20 sau đó tới các cụm động cơ 2 điều khiển các van phân phối trong cụm động cơ 2 làm thay đổi hướng dòng dầu thủy lực áp suất cao từ bơm A4VG250 tới các động cơ thủy lực qua đó làm thay đổi hướng di chuyển của máy. * Van phân phối trong hộp động cơ 2 là loại 4/3 tức bốn cửa ba vị trí con trượt, cho phép điều khiển máy hoạt động ở ba trạng thái: - Trạng thái trung gian ngắt dòng dầu thủy lực tới các động cơ trong trường hợp phanh máy hoặc khi máy đang sàng đá (không di chuyển). - Trạng thái cho máy di chuyển theo chiều tiến. - Trạng thái cho máy di chuyển theo chiều lùi nghĩa là đổi hướng đi của dòng dầu làm đổi chiều quay của động cơ thủy lực dẩn động bánh xe.
  • 45. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 45 Trên các trục bánh xe dòng công suất được truyền từ động cơ thủy lực tới truyền lực chính thông qua hệ thống ly hợp thủy lực (ly hợp loại đĩa ép ma sát, dùng áp lực của dòng dầu cao áp làm lực ép giữa các đĩa ). 4 4 1 6 5 3 2 18bar Q=26 l/ph FG AG 22 14 14 22 AG FG Q=26 l/ph 18bar 2 3 5 6 1 7 7;8 4 4 4 4 1 6 5 3 2 18bar Q=26 l/ph FG AG 22 14 14 22 AG FG Q=26 l/ph 18bar 2 3 5 6 1 4 4 7 7;8 7 7;8 7 7;8 12bar 12bar 12bar 12bar 12bar 12bar 12bar 12bar Hình 2.22 Sơ đồ ly hợp thủy lực trên các trục bánh xe 1- cụm bơm chính; 2- van điện tử; 3- van an toàn; 4- đồng hồ đo áp suất; 5 khớp nối; 6- bơm piston; 7- bộ phận lọc; 8- bầu lọc Nguyên lý hoạt động: Dầu được hút thông qua cụm bơm chính 1 (Cụm bơm ( 22,14) được dẫn động từ trục ra thứ 3 của hộp số, tốc độ vòng quay 2300 vòng/phút, 2 bơm này hoạt động cấp tới mỗi bộ ly hợp lưu lượng Q= 26 lít/phút áp suất 18 bar). Sau đó được chuyển đến bầu lọc 7,8 và qua van phân phối 2. Van phân phối 2 loại 4/3 ở trạng thái làm việc, phân phối một trong hai đường dầu đến bộ ly hợp thủy lực tạo lực ép giữa các đĩa ma sát để đóng ly hợp nối dòng công suất trên trục ra tới các bơm. Quá trình ngắt ly hợp được thực hiện nhờ vào bơm piston 6 (bơm 6 được dẫn động từ trục ra số 5 của hộp số) làm việc hút dầu từ trong bộ ly hợp trở về thùng chứa có tác dụng tách nhanh các đĩa ma sát ra trong trường hợp điều khiển ngắt ly hợp theo nguyên tắc đóng từ từ, ngắt đứt khoát. Truyền lực chính (bộ truyền bánh răng nón trụ) phân dòng công suất từ động cơ thủy lực tới các bán trục của dầm cầu.
  • 46. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 46 Hình 2.23 Bộ truyền lực chính 2.4.2. Hệ thống nâng ray 2.4.2.1. Cấu tạo: - Bốn bộ con lăn nâng kẹp phân bố cho hai bên. Theo hình 2.24 là 2 con lăn nâng kẹp ở một bên 1 và 3. Nhiệm vụ: Là cơ cấu chấp hành được điều khiển để kẹp và nâng ray tàu. - Nơi điều chỉnh cho các con lăn nâng kẹp (2) và (4). - Lót con lăn (5). - Cơ cấu hổ trợ cho con lăn nâng kẹp (6). - Bộ phận điều khiển van (7). Nhiệm vụ: Để điều chỉnh cho lực nâng của xilanh nâng ray. - Vít điều chỉnh (8).
  • 47. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 47 Hình 2.24 Hệ thống nâng ray 1,3- con lăn nâng; 2,4- nút điều chỉnh; 5- lót con lăn; 6- cơ cấu hổ trợ; 7- bộ phận điều khiển van; 8- vít điều chỉnh Nguyên lý hoạt động : Hệ thống gồm bốn bộ đôi con lăn mỗi bên hai bộ đôi, được điều khiển bởi năm xilanh lực.Trong đó có bốn xilanh điều khiển kẹp ray và một xilanh dùng chung điều khiển nâng ray. Khi máy chuyển sang chế độ công tác(sàng đá), trục ra thứ 3 của hộp số dẫn động bơm sẽ cấp dầu thủy lực áp suất cao cho hệ thống thủy lực của cơ cấu nâng ray. Dầu sẽ được truyền tới hệ thống điều khiển cơ cấu nâng ray để thực hiện phân phối đến các xilanh lực theo các quá trình: - Xilanh dùng chung điều khiển hạ bốn bộ đôi con lăn xuống đường ray. - 4 xilanh điều khiển bốn bộ đôi con lăn kẹp vào ray. - Xilanh dùng chung trên nâng bốn bộ đôi con lăn đang kẹp ray lên. Khi ray được nâng lên để tránh ray bị cong và chịu uốn đều con lăn (5) tự lựa sẽ đè lên ray từ trên xuống.
  • 48. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 48 Hình 2.25 Sơ đồ khi làm việc của cơ cấu nâng 2.4.2.2. Hệ thống thủy lực của cơ cấu nâng ray Cơ cấu nâng ray được dẫn động chủ yếu bằng hệ thống truyền động thủy lực. Hệ thống gồm 5 xilanh lực . Được chia làm hai cụm gồm 4 xilanh điều khiển 4 bộ đôi con lăn kẹp-nhả ray và 1xi lanh nâng ray dùng chung. Hai cụm này hoạt động độc lập nhau. 11 11 11 5 2 7 9 7 9 1 10 6 4 4 4 4 3 8 25 bar 5.0 bar 100 bar 5.0 bar 160 bar n= 1803 vg/ph 140 bar Q= 18 l/ph Ø 2 Ø 2 Ø 2 Ø 2 12 11 B A B P T Hình 2.26 Sơ đồ thủy lực cơ cấu nâng ray 1- cụm bơm chính; 2- van phân phối 4/3; 3- van phân phối 4/2; 4- con trượt; 5,9- van một chiều; 6- cụm van an toàn; 7- van phân phối 2/2; 8- van giảm áp ; 10- khớp nối; 11- bộ phận làm mát; 12- bầu lọc dầu
  • 49. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 49 Nguyên lý hoạt động : Ban đầu hệ thống đang được treo không hoạt động, xilanh nâng hạ dùng chung sẽ hạ hệ thống xuống (4 bộ đôi con lăn nằm ở dưới ray). Tiếp theo 4 xilanh điều khiển 4 bộ đôi con lăn kẹp vào ray và xilanh dùng chung sẽ nâng toàn bộ hệ thống gồm cơ cấu nâng ray và ray lên. Hoạt động của mạch thuỷ lực nâng ray được chia làm 2 quá trình chính. (*) Quá trình hạ hệ thống và thực hiện việc kẹp ray: Dầu từ thùng chứa qua bầu lọc hút rồi đến cụm bơm chính 1(Cụm bơm được dẫn động bởi trục ra số 4 của hộp số có số vòng quay n = 1803 vòng/phút; cung cấp cho mạch lưu lượng Q = 18 lít/phút; áp suất p = 163 bar). Tại vị trí này hệ thống có lắp đặt cụm van an toàn 6 nhằm mục đích hạn chế việc tăng áp suất chất lỏng. Dòng dầu cao áp sau khi qua cụm bơm 1 sẽ được dẫn đến van giảm áp 8 và đi ra với áp suất 100 bar. Sau đó dòng dầu được phân bố theo 2 đường khác nhau: Một dòng đi đến các van phân phối 3 loại 4/2 để điều chỉnh xilanh nâng hạ dùng chung và thực hiện việc hạ hệ thống. Một dòng khác sẽ được dẫn đến các xilanh kẹp ray sau khi đi qua các van phân phối 4 loại 4/2 và thực hiện việc kẹp ray. (*) Quá trình nâng hệ thống và kẹp giữ ray: Sau khi các bộ đôi con lăn đã kẹp vào ray thì toàn bộ hệ thống sẽ được nâng lên và giữ cố định. Dòng dầu điều khiển sẽ nhận được dòng áp suất 140 bar và được chia ra làm 2 dòng tác dụng đến các xilanh khác nhau. Dòng thứ nhất sẽ được dẫn đến tác dụng vào xilanh nâng hạ dùng chung và thực hiện quá trình nâng hệ thống sau khi đã đi qua các van phân phối 2 loại 4/3, van một chiều 5. Dòng thứ hai sẽ được dẫn đến các xilanh kẹp nhã ray nhằm mục đích giữ cố định việc bốn bộ đôi con lăn kẹp ray khi hệ thống đã được nâng lên. Dòng dầu trước khi đến các xilanh được lần lượt dẫn qua van an toàn 9 và van phân phối 7 loại 2/2. Trong đó: Quá trình điều khiền được chia ra làm 2 nhóm công tác chính. Bao gồm cụm xilanh kẹp ray và cụm xilanh dùng để nâng ray.
  • 50. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 50 Van phân phối loại 4/2 bốn cửa hai vị trí con trượt cho phép điều khiển xilanh chuyển động theo hai chiều : kẹp ray-nhả ray và nâng ray-hạ ray. Van phân phối loại 2/2 hai cửa cho phép điều khiển xilanh chỉ chuyển động theo một chiều giữ cố định việc kẹp ray. Van một chiều có tác dụng ngăn không cho dòng quay ngược trở lại tạo độ an toàn khi nâng và kẹp ray. 2.4.3. Hệ thống xích đào Hệ thống xích đào được dẫn động bằng động cơ thủy lực thông qua hộp giảm tốc. Chuyển động quay được truyền tới các răng cào đá lồng dưới ray. Khi hệ thống răng xích quay tròn sẽ kéo theo đá vào hộp xích đào Hình 2.27 Hệ thống xích đào đưa đá lên sàng. Đá trong hộp xích đào có thể được vận chuyển lên hộp sàng hoặc xả xuống băng tải đưa đá trở về ray. Quá trình được điều khiển bằng xilanh lực dọc hộp xích đào.
  • 51. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 51 Hinh 2.28 Các răng đào đá. Sơ đồ mạch thủy lực điều khiển hệ thống xích đào: 400 bar 320 bar 60 bar 350 bar n=1514 vg/ph Q=360l/ph P T A B A B G A B X Y A B T P 250 250 5 13 11 1 3 10 4 9 6,7 8 12 2 Hình 2.29 Sơ đồ mạch thủy lực. 1- cụm bơm chính; 2- hộp động cơ; 3- van phân phối 4/3; 4- van an toàn; 5- đồng hồ áp suất; 6- lọc hút; 7- van một chiều; 8- cụm van ; 9- cụm điều khiển; 10- tiết lưu; 11- bộ lọc; 12- van phân phối 4/2; 13- khớp nối
  • 52. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 52 Nguyên lý hoạt động : Dầu được hút từ thùng chứa qua bầu lọc hút thông qua bơm 1(bơm 250 được dẫn động từ trục ra số 5 của hộp số có số vòng quay n= 2021vòng/phút cung cấp cho mạch lưu lượng Q=360 lít/phút áp suất dầu p= 350 bar). Dòng dầu cao áp từ cụm bơm 1 sẽ được dẫn đến cụm điều khiển 9. Cụm điều khiển bao gồm hai bộ van phân phối 3/4 dùng cho hai hệ thống điều khiển một trên ca bin và một bên thân máy. Sau khi qua cụm điều khiển dòng dầu cao áp sẽ được điều chỉnh với một áp suất thích hợp đến tác vào hộp động cơ 2 thông qua các cụm van phân phối 4/2. Hộp động cơ 2 là một động cơ thủy lực píston roto hướng trục tiếp nhận dòng dầu cao áp từ bơm và có nhiệm vụ biến đổi áp năng thành cơ năng dẫn động hộp giảm tốc của xích đào. Chuyển động quay được truyền tới các răng cào đá lồng dưới ray. Khi hệ thống răng xích quay tròn sẽ kéo theo đá vào hộp xích đào. 2.4.4. Hệ thống sàng Bộ phận sàng của máy sàng RM 74 BRU làm việc theo kiểu chấn động rung được dẫn động từ trục lệch tâm ( trục có tâm quay không trùng với tâm trục ). Lực ly tâm của các khối lượng lệch tâm tạo ra chấn động rung cho sàng. Nhờ sự rung mặt sàng mà các lớp đá vận động trên mặt sàng, tại đây đá được phân loại dựa theo kích thước của lưới sàng.
  • 53. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 53 Hình 2.30 Hệ thống sàng. 1- hộp sàng; 2- trục lệch tâm dẫn động rung sàng; 3- xilanh lực treo sàng; 4- khớp nối ; 5- cầu tựa; 6- cần điều chỉnh; 7- đáy sàng; 8- hộp điều chỉnh Hình 2.31 Các bộ phận của hệ thống sàng.
  • 54. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 54 Cấu tạo: Bộ phận sàng gồm một hộp sàng có chiều dài 4842 mm, chiều rộng là 1800 mm và chiều cao là 1651 mm, được treo trên các xilanh lực và lò xo giảm sóc. Bên trong hộp sàng có các mặt sàng. Hộp sàng và các mặt sàng được đặt nghiêng. Phía đáy hộp sàng là các tấm cao su để tăng sự đàn hồi và giảm bớt rung động va đập khi các lớp đá qua lổ của mặt sàng đi xuống. Mặt sàng trong máy sàng đá RM 74 BRU được bố trí bởi nhiều lớp sàng đặt song song các lớp sàng có kích thước ô lưới khác nhau để phân loại các kích thước đá. Mặt sàng được đan lưới bằng những sợi thép. Hình 2.32 Mặt sàng Các mặt sàng kiểu này cho chất lượng sàng cao, mặt sàng mòn đều. Ở giữa phần cuối của mặt sàng có một lỗ lớn để cho các phần tử đá to đi xuống băng tải rồi được vận chuyển ngược lên trên đầu máy trước khi đươc ra bên ray.
  • 55. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 55 140 bar 2 1 3 Hình 2.33 Hệ thống xilanh điều khiển hộp sàng. 1- van phân phối 4/3; 2- cụm điều khiển; 3- van một chiều Hệ thống gồm: - 4 xilanh treo hộp sàng. - 1 xilanh điều khiển độ nghiêng của hộp sàng. - 1 xilanh có thể di chuyển hộp sàng theo phương ngang. Các xilanh treo hộp sàng được tăng khả năng an toàn với việc sử dụng các van một chiều 3. Van phân phối loại 4/3 có tác dụng điều khiển các xilanh thực hiện các quá trình nâng hạ và cố định một cách phù hợp. Mục đích chính của các xilanh là nhằm điều chỉnh hộp sàng khi máy di chuyển trên đường cong.
  • 56. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 56 Mạch thủy lực dẫn động trục lệch tâm 60 Qmax60ccm 390bar 0,2bar 370bar Ø5,6 n=2021 vg/ph Qmax=115 l/ph Qmin35ccm nmax=1000 vg/ph nmin=800 vg/ph Q=66 l/ph Q min =53 l/ph 400bar 4 6 7 3 8 1 2 5 A B P P T G T T R Hình 2.34 Mạch thủy lực dẫn động trục lệch tâm. 1- bơm; 2- động cơ thủy lực; 3- cụm điều khiển; 4- van một chiều; 5- đồng hồ đo áp suất; 6- van phân phối 4/2; 7- tiết lưu; 8- khớp nối Nguyên lý hoạt động : Dầu thủy lực được hút từ thùng chứa qua bầu lọc hút và đi đến cụm bơm chính 1. Bơm 1 là một loại bơm bánh răng được dẫn động từ trục ra số 5 có số vòng quay n = 2021 vòng/phút; cung cấp cho mạch lưu lượng Qmax =66 lít/phút; Qmin=53 lít/phút; áp suất cực dầu p=370 bar. Dòng dầu cao áp được bơm cung cấp sẽ được dẫn đến cụm điều khiển 3 và được truyền thẳng đến động cơ thủy lực 2. Trong đó : Động cơ thủy lực loại bơm bánh răng là một động cơ có chiều quay cùng chiều kim đồng hồ tốc độ nmax =1000 , nmin = 800 vòng/phút. Hệ thống điều khiển bao gồm các van phân phối 6 loại 4/2, van một chiều 4 và tiết lưu 7. Dòng dầu áp suất cao sẽ được truyền thẳng đến động cơ thủy lực dẫn động trục lệnh tâm khi van phân phối 4/2 ở trạng thái đóng và ngắt dòng dầu đến động cơ khi van phân phối mở.
  • 57. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 57 2.4.5. Hệ thống băng tải Hệ thống băng tải trên máy sàng đá RM 74 BRU thuộc loại băng tải đai, bao gồm 3 băng tải. Trong đó 2 băng tải có nhiệm vụ đưa lớp đá đạt tiêu chuẩn từ hộp sàng trở về ray . Một băng tải vận chuyển đá không đạt tiêu chuẩn lên trên máy để đổ sang bên ray. Băng tải đai : Nguyên tắc truyền động thực hiện nhờ ma sát. Bộ phận kéo ở đây là bộ truyền ma sát giữa các tang được dẫn động từ động cơ thủy lực và băng đai. Tấm băng tải cũng đồng thời đóng vai trò của bộ phận mang vật liệu (vận chuyển đá). Hình 2.35 Băng tải đưa đá không đạt tiêu chẩn ra ngoài.
  • 58. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 58 Hình 2.36 Băng tải đưa đá đạt tiêu chuẩn về đường ray. Cấu tạo của băng tải trên máy sàng đá RM 74 BRU Cấu tạo tấm băng gồm phần lõi chịu lực và lớp bọc bảo vệ. Phần lõi được làm bằng vải đan thành tấm, phần bọc được làm bằng cao su. Các tấm lỏi vải được làm từ sợi tơ nhân tạo có độ bền cao, chiều dày mỗi lớp từ (0,2 – 0,5) mm . Lớp cao su một mặt để dính kết các lỏi với nhau, mặt khác có tác dụng bảo vệ phần lỏi, chống lại các phá hỏng do tác dụng cơ học và môi trường bên ngoài. Sức bền kéo đứt của lớp cao su đạt giá trị 20N/mm2 . Hình 2.37 Cơ cấu quay băng tải.
  • 59. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 59 Mạch thủy lực dẫn động băng tải 45 5,0bar Q=26 l/ph v=3 m/s 0,5bar Q=238 l/ph 230bar 400bar 400bar 400bar 400bar Q=67 l/ph Q=26 l/ph Q=67 l/ph Q=26 l/ph Q=184 l/ph v=3 m/s v=3 m/s v=3 m/s Q=26 l/ph ( Q=54 l/ph) 2 7 12 4 3 4 3 15 9;10 8 6 13 14 5 1 11 7 112 380 112 380 45 300bar Q=89 l/ph 270bar Ø6,7 Ø3,7 200bar Q=54 l/ph 230bar 28 n=2084 vg/ph R L n=2084 vg/ph 28 230bar Q=54 l/ph 200bar Ø3,7 Ø6,7 270bar Q=89 l/ph 300bar Hình 2.38 Sơ đồ thủy lực dẫn động băng tải 1- xylanh bơm; 2- cụm bơm; 3,4 động cơ thủy lực; 5- van an toàn 300bar; 6- van an toàn 230bar; 7- van một chiều 5.0bar; 8- van một chiều 0.5bar; 9- bầu lọc; 10- bộ phận lọc; 11,12 đồng hồ đo áp suất; 13- tiết lưu 6.7 bar; 14- tiết lưu 3.6 bar; 15- khớp nối: Nguyên lý hoạt động: Hoạt động của mạch thủy lực băng tải được chia làm 2 quá trình chính (*) Quá trình dẫn động băng tải đưa đá về ray Dầu được hút từ thùng chứa qua bầu lọc hút và đi đến cụm bơm 2. Cụm bơm dẫn động quá trình này là một loại bơm bánh răng được dẫn động từ trục ra số 2 của hộp số có số vòng quay n= 2084 vòng/phút, bơm (45) cho lưu lượng 89 lít/phút; áp suất cực đại 270 bar. Sau đó dòng dầu cao áp sẽ được dẫn đến tác dụng trực tiếp tới động cơ thủy lực 4 để dẫn động băng tải đưa đá về ray. (*) Quá trình dẫn động băng tải đưa đá thải ra ngoài Dầu được hút từ thùng chứa qua bầu lọc hút và đi đến cụm bơm 2. Cụm bơm dẫn động quá trình này là một loại bơm bánh răng được dẫn động từ trục ra số 2 của hộp số có số vòng quay n= 2084 vòng/phút, bơm (28) cho lưu lượng 54 lít/phút; áp suất cực
  • 60. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 60 đại 200 bar. Và sau đó dòng dầu cao áp sẽ được dẫn đến tác dụng trực tiếp tới động cơ thủy lực 3 để dẫn động băng tải đưa đá thải ra ngoài. Trong đó: Van phân phối loại 2/2 hai cửa hai vị trí đóng vai trò quan trọng trong việc đóng ngắt dòng công suất từ bơm đến động cơ. - Khi van phân phối đóng thì dòng công suất được truyền thẳng từ bơm đến động cơ thực hiện các quá trình đưa đá về ray cũng như đưa đá thải ra ngoài. - Khi van phân phối mở thì dòng công suất bị ngắt và dòng dầu sẽ được đưa trở về thùng chứa. Hệ thống gồm hai xilanh đưa băng tải ra xa thân máy và hai xilanh hạ băng tải xuống. 3. THIẾT KẾ BƠM BÁNH RĂNG THAY THẾ 3.1. Các thông số của bơm Công suất động cơ đốt trong ngoài dẫn động máy phát điện thì chủ yếu dùng để dẫn động bơm chính và bơm bánh răng. Bơm bánh răng trên máy sàng đá RM74BRU được sử dụng với nhiều bơm có công suất khác nhau nhưng chúng đều được sử dụng một loại chung là loại bơm một cặp bánh răng ăn khớp ngoài. Bơm này làm việc với lưu lượng không đổi ứng với một tốc độ nhất định của động cơ dẫn động và nó được dẫn động chủ yếu bởi các trục ra và trục vào của hộp số. Ở đây chúng ta chỉ khảo sát và tính toán thay thế một bơm bánh răng có trên máy sàng RM74BRU với các thông số đã cho ban đầu. - Số vòng quay lớn nhất của trục bơm: n = 1803 vòng/phút - Lưu lượng cực đại của bơm: Qmax = 18 lít/phút = 3.10-4 m3 /s - Áp suất làm việc: p = 163 bar = 16,3.103 KN/m2
  • 61. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 61 Hình 3.1 Các kích thước cơ bản của bơm bánh răng. Các kích thước cơ bản của bơm bánh răng là: - mô đun của bánh răng m - đường kính vòng lăn D - đường kính vòng tròn đỉnh D2 - đường kính vòng tròn cơ bản D0 - chiều cao của răng h - chiều rộng của bánh răng b - khoảng cách giữa hai tâm bánh răng L - đường kính ống hút và ống đẩy d Trong thực tế lưu lượng thu được Q ít hơn vì không phải tất cả chất lỏng trong các rãnh đều được chuyển vào bọng đầy, một phần chất lỏng bị rò rỉ theo các khe hở chảy về bọng hút. Vậy lưu lượng thực tế của bơm bánh răng là: n Z b m n b m D Q Q Q . . . . . 7 . . . . . 7 2 3   = = (3.1)
  • 62. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 62 Trong đó: Z – số răng của bơm. Thường Z= 8 ÷ 12 răng nên ta chọn Z = 10 răng. D - đường kính của vòng lăn được xác định theo m và Z bằng: D = m.Z b - chiều rộng tương đối của bánh răng, Z m b b . = ; b được chọn phụ thuộc vào áp suất p của chất lỏng làm việc. Theo[3] ta có với áp suất làm việc p = 16,3KN/m2 thì ta chọn b = 1,4. Q – hiệu suất lưu lượng của bơm, Q = 0,8  0,9 [2] ta chọn Q = 0,9. Từ biểu thức tính lưu lượng ở trên ta tính được mô đun m với Q được tính bằng cm3 /ph: 297 , 0 1803 . 10 . 6 , 0 . 9 , 0 . 7 10 . 18 . . . . 7 3 2 3 3 2 = = = n Z b Q m Q  [cm] = 2,97 mm Ta chọn m = 3 Đường kính vòng lăn: 30 10 . 3 . = = = Z m D mm (3.2) Đường kính vòng tròn đỉnh: 36 ) 2 10 .( 3 ) 2 ( 2 = + = + = Z m D mm (3.3) Đường kính vòng tròn cơ bản: 0 0 cos . .  Z m D = (3.4) 0 – là góc ăn khớp của thước ren, thông thường 0 = 200 . 2 , 28 20 cos . 10 . 3 0 0 = = D mm Chiều cao của răng: 6 3 . 2 . 2 = = = m h mm (3.5) Chiều rộng của bánh răng:
  • 63. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 63 42 10 . 3 . 4 , 1 . . = = = Z m b b mm (3.6) Khoảng cách tâm giữa hai bánh răng: 30 10 . 3 . = = = Z m L mm (3.7) Đường kính ống hút và ống đẩy được xác định theo lưu lượng chất lỏng qua bơm và vận tốc cho phép của dòng chất lỏng trong đường ống: v Q d . 6 , 4 = (3.8) Q được tính bằng l/ph. Đối với ống hút 2 5 , 1   h v [m/s], chọn vh = 2 m/s theo [3]. Đối với ống đẩy 5 3   d v [m/s], chọn vd = 4 m/s theo [3]. Đường kính ống hút: 8 , 13 2 18 . 6 , 4 = = h d mm Ta lấy tròn dh = 14 mm Đường kính ống đẩy: 75 , 9 4 18 . 6 , 4 = = đ d mm Ta lấy tròn dđ = 10 mm. 3.2. Công suất và lưu lượng của bơm a) Công suất bơm và động cơ dẫn động bơm Công suất của bơm với Q tính bằng m3 /s và p tính bằng N/m2 : N = p.Q = 16,3.106 .3.10-4 = 4890 W = 4,89 KW (3.8) Công suất của động cơ dẫn động bơm:
  • 64. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 64 c Q đc N N   . = (3.9) Trong đó c là hiệu suất cơ khí do ma sát trên các bề mặt làm việc của các chi tiết trong bơm, theo [2] ta có c = 0,8  0,95. Nên ta chọn c = 0,92 Suy ra 905 , 5 92 , 0 . 9 , 0 89 , 4 = = đc N KW b) Momen quay và lưu lượng tức thời của bơm Sự dao động của momen quay ảnh hưởng xấu đến sức bền, điều kiện làm việc của bơm. Theo [2] ta có momen tác dụng lên trục bơm. M = p.b.( 2Rm+m2 -l2 ) (3.10) Trong đó: p - áp suất ra b - chiều rộng bánh răng R2 - bán kính vòng đỉnh răng R - bán kính vòng lăn l - khoảng cách ăn khớp 1 , 5 1 , 14 15 2 2 2 0 2 max = − = − = R R l mm Khi l = lmax thì momen có trị số nhỏ nhất. Mmin = p.b.( 2Rm+m2 -l2 max ) (3.11) Suy ra Mmin = 16,3.10-3 .42.(2.15.3+32 -5,12 ) Mmin = 49,96 N.mm = 21,41.10-3 N.m Khi l = 0, momen có trị số lớn nhất Mmax. Mmax = p.b.( 2Rm+m2 ) (3.12) Mmax = 16,3.10-3 .42.(2.15.3+32 ) Mmax = 29,04 N.mm = 29,04.10-3 N.m
  • 65. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 65 Kiểm tra sơ bộ kích thước trục bơm theo momen xoắn: Chọn vật việu chế tạo trục là thép 45 có ứng suất xoắn cho phép [t]x = 20 ÷ 35 N/mm2 đường kính trục tại tiết diện nguy hiểm (tiết diện cắt ngang bánh răng) có thể lấy [t]x = 10 ÷ 13 N/mm2 . Giả sử ứng suất xoắn cho phép tại tiết diện nguy hiểm của trục là [ tx ] = 12 N/mm2 . Theo sức bền vật liệu, để đảm bảo độ bền trục thì đướng kính trục được xác định là: r J Mx 0 max.  = (3.13) Với J0 momen quán tính của tiết diện hình tròn : 4 4 0 . 05 , 0 64 .d J d = =  (3.14) 3 max 3 max . 1 , 0 . 1 , 0 . d Mx d Mx =  =    (3.15)     mm d Mx d d Mx 83 , 3 12 . 1 , 0 77 , 67 . 1 , 0 . 1 , 0 3 3 3 max =            (3.17) Vậy với đường kính trục d ≥ 3,83 mm thì trục bơm đảm bảo đủ bền. Để cho quá trình truyền động đạt hiệu suất cao ta chọn đường kính trục chủ động d=12mm. Hình 3.2 Kết cấu bơm bánh răng thay thế. 1- van an toàn; 2- then; 3- bánh răng chủ động; 4- bánh răng bị động; 5- nắp bơm; 6- trục chủ động; 7- ổ bi; 8- trục bị động; 9- thân bơm
  • 66. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 66 4. BẢO DƯỠNG, KIỂM TRA ĐỊNH KỲ VÀ AN TOÀN SỬ DỤNG 4.1. BẢO DƯỠNG, KIỂM TRA 4.1.1. Quy định bảo dưỡng, kiểm tra Bảo dưỡng làm việc được thực hiện trong phạm vi thẩm quyền riêng của nhà điều hành máy, đề cập cho các đơn vị làm việc, động cơ, hộp số, vv… Bảo trì phải thích hợp với những qui định những khoảng thời gian riêng theo đúng quy trình thì nó quyết định đến tuổi thọ sử dụng và tính bền vững của máy. Chúng tôi khuyên các đơn vị nên ghi chú trong nhật ký về sự bảo trì và sự làm hoạt động của máy. Những ghi chú rất cần thiết đến các hoạt động và bảo trì máy sau này. Đối với các loại dầu thì nên đúng quy trình, đúng thời gian hoạt động máy thì các đơn vị phải bảo trì lại để máy hoạt động tốt. Sự bảo trì được chia thành làm sạch, kiểm tra, nạp lại hoặc thay thế phụ tùng. Một tiêu chí quan trọng của việc bảo trì là sự an toàn của môi trường, con người và máy. Sự Bảo trì của máy này được đánh giá qua toàn bộ tuổi thọ sử dụng máy và phải được thực hiện theo những chỉ dẫn bảo trì. Các đơn vị vận hành máy thì phải chịu trách nhiệm về sự bảo trì máy. Định kỳ ít nhất 2 năm thì máy sẽ được kiểm tra lại bởi các thanh tra của nghành đường sắt. Các bên nghành đường sắt phải được thông báo của các đơn vị vận hành máy khi xẩy ra các trường hợp như trật bánh, va chạm, vỡ bánh răng, .v.v. sẽ dẫn đến kiểm tra đặc biệt của nhân viên đủ tiêu chuẩn của nghành đường sắt. Các bộ phận máy và các thành phần ảnh hưởng đến an toàn lái xe không được sửa đổi khi chưa có sự đồng ý trước của các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Khi làm việc tại khung máy, các khung giá chuyển hướng, hệ thống phanh, bánh xe, ..được ghi chỉ dẫn tín hiệu trên các hệ thống đó và chỉ dẫn tại các đầu máy thì chỉ có những người có liên quan mới được sử dụng khi cần thiết.
  • 67. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 67 Bảo dưỡng hiện tại sẽ được thực hiện bởi các đơn vị điều hành máy và phải chịu trách nhiệm riêng khi máy hoạt động không tốt. Các hoạt động nói chung và hướng dẫn an toàn. Ngày theo dõi máy làm việc, đánh giá và kiểm tra máy có hoạt động với công suất tốt nhất không và quy trình bảo dưỡng theo định kỳ để duy trì các tiêu chuẩn một cách chính xác và đảm bảo để máy đáp ứng được các yêu cầu. Các đơn vị điều hành máy chịu phải trách nhiệm để bảo trì. Bảo trì bao gồm tất cả các thành phần máy mà không ảnh hưởng đến sự sự an toàn máy. Theo hướng dẫn bảo trì máy thì các đơn vị vận hành máy phải bảo trì thường xuyên. Sự bảo trì liên tục sẽ quyết định đến tuổi thọ sử dụng của máy và oan toàn khi làm việc. Khái quát về bảo dưỡng: - Trình độ của các nhân viên bảo dưỡng. - Chất lượng của công tác bảo dưỡng. - Thực hiện đúng khoảng thời gian quy định. - Sử dụng máy hoạt động theo quy định. - Sử dụng các bộ phận phụ tùng ban đầu. Bảo trì phải được tiến hành đúng các giai đoạn, nghĩa là, bất kỳ khoảng thời gian tự động bao gồm tất cả các khoảng thời gian trước đó. Người sử dụng có trách nhiệm theo giỏi hướng dẫn của nhà sản xuất để giữ cho máy hoạt động tốt trong mọi điều kiện làm việc. 4.1.2. Bảo dưỡng, kiểm tra kỹ thuật trên máy sàng Kiểm tra mức dầu: - Khi động cơ làm việc cần phải có mức nhiên liệu ổn định để đảm bảo cho động cơ hoạt động tốt. - Thùng nhiên liệu phải luôn luôn nằm ở mức quy định để tránh sự ngưng tụ hơi nước trong đó.
  • 68. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 68 Hình 4.1 Thùng chứa dầu diezel. Dầu thủy lực: - Dầu thủy lực chứa trong thùng: ban đầu làm xấp xỉ, 1250l dầu Shell Tellus T68. - Các điểm đánh dấu trên bề mặt quan sát cho phép ta thấy được mức dầu tối đa trong đó. - Trước khi thay thế các thành phần trong hệ thống thủy lực phải đảm bảo rằng áp suất dầu trong hệ thống không còn. Bộ lọc: - Kiểm tra bộ lọc và làm sạch các thiết bị trong đó. - Đối với số thứ tự của các bộ lọc và phụ tùng thay thế bộ lọc, hãy xem cuốn sách chỉ có giáo phận. Làm khô không khí: -Phải xả hết các van để thoát hơi nước ngưng tụ trong bình khí nén.
  • 69. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 69 - Phải tháo tất cả các van xả một cách thường xuyên để bảo vệ các bộ phân trong máy không bị ẩm. Hình 4.2 Bình khí nén. Bộ rung lệch tâm: - Tốc độ sàng. - Phân tích sàng qua sự liên kết. - Thiết bị làm sạch đá. - Các hướng dẫn của thiết bị.
  • 70. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 70 Hình 4.3 Bộ phận sàng. Dây chuyền đào: - Kiểm tra chi tiết nối và răng đào đá. - Làm sạch và bôi trơn các khớp giữa các răng để răng làm việc tốt.
  • 71. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 71 Hình 4.4 Các răng đào đá. Băng tải: - Kiểm tra và cáng ròng rọc. - Hình ảnh kiểm tra của hệ thống treo băng tải. - Kiểm tra các con lăn và sức căng của băng tải. - Tổng kiểm tra lại toàn bộ hệ thống.
  • 72. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 72 Hình 4.5 Cơ cấu băng tải. Xi lanh thủy lực: - Làm sạch các khớp xi lanh lực. - Hình ảnh kiểm tra. - Kiểm tra tất cả các đai ốc. - Tổng kiểm tra các đường ống thủy lực. Xi lanh nâng – kiểm tra mức dầu: - Kiểm tra mức dầu phải theo định kỳ.
  • 73. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 73 - Kiểm tra mức dầu bằng cách cắm cây thăm dầu vào bên trong bình chứa dầu. - Kiểm tra và bôi trơn góc con lăn bởi van dừng. Hình 4.6 Xy lanh thủy lực. Kiểm tra dây dai V-BELT: - Hình ảnh kiểm tra thiệt hại của dây đai- trên toàn bộ kích thước của nó. - Kiểm tra dây đai băng cách làm việc 15 phút sau đó kiểm tra. - Kiểm tra V- đai bằng cách ấn ngón tay vào dây đai, độ sâu tối đa 15mm. - Ngập nước cánh tay chỉ trong thiết bị đo lường. - Đặt các thiết bị hướng dẫn trên vành đai V giữa hai ròng rọc, đường giới hạn phải phù hợp với chiều ngang. - Nhấn nút đều vuông góc với các vành đai V cho đến khi phát hiện thấy rõ ràng, cẩn thận nhấc thiết bị đo lường mà không thay đổi vị trí cánh tay. - Đọc các giá trị đo được tại các giao điểm của các chỉ số quy mô và cánh tay. - Nếu cần thiết,. điều chỉnh lại căng thẳng và đo lặp lại.
  • 74. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 74 Hình 4.7 Dây đai. Bộ lọc khí- kiểm tra/làm sạch: - Mở và hồ chứa bụi bẩn sạch (2) mỗi 50 giờ hoạt động. - Làm sạch bộ lọc (3) sau 250 giờ hoạt động và thay thế chậm nhất sau một năm hoạt động. - Tuy nhiên chậm nhất sau 2 năm phụ tùng (4) đã được thay thế. Lưu ý: - Không làm sạch đun lọc với Benzene hoặc bất kỳ chất lỏng nóng! - Kiểm tra bộ lọc tích lũy hàng tháng. Hình 4.8 Bộ lọc khí.
  • 75. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 75 "SEPAR" lọc nhiên liệu Diesel: - Bằng các thủ tục đề cập ở trên bộ lọc sẽ được rửa sạch theo hướng ngược lại và lắp nó lại như ban đầu, đảm bảo cho nó hoạt động lâu hơn. - Đối với số thứ tự của các bộ lọc và phụ tùng thay thế bộ lọc, hãy xem cuốn sách chỉ có giáo phận. Hình 4.9 Bộ lọc nhiên liệu. 1- "Separ" bộ lọc nhiên liệu Diesel; 2- vòi nước chảy để tách nước; 3- nhiên liệu diesel; 4- đèn kiểm tra Trục cam – bôi trơn: - Trong điều kiện làm việc bình thường trục cam đã được bôi trơn. - Không bao giờ sử dụng loại bôi trơn mỡ tạo ra áp suất cao hơn 15 bar. - Mỡ và dầu mỡ không được có các chất bẩn và các tạp chất khác. - Các đầu bôi trơn phải được làm sạch trước và sau khi bôi trơn. - Bôi trơn phải được tiếp tục cho đến khi mỡ mới sẽ đến trong những điểm bôi trơn. Sau đó loại bỏ mỡ thừa. Kiểm tra má phanh và khối thắng PL:
  • 76. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 76 Trong thời gian công tác phanh phải được điều chỉnh lại trong ít nhất một một lần. Nếu các piston xilanh phanh thắng hãm trên giới hạn của nó, phanh làm giảm hiệu lực, kết quả là bị hư phanh. Thông thường khi phanh (khoảng cách giữa đáy khóa phanh và bánh xe) là khoảng 5-7mm. Nếu giá trị vượt quá dung sai, kiểm tra phanh và điều chỉnh nó, nếu cần thiết. Các khóa phanh đã được điều chỉnh lại, khi: - Khoảng cách khóa không phải là giữa 5-7 mm. - Các khối phanh được thay thế. - Các khối phanh bị mòn một bên. - Cấu hình bánh xe đã được lại làm việc. Dầu động cơ: Dầu đầu tiên biến đổi sau 100 giờ hoạt động. Dầu sẽ thay đổi tiếp sau 250 giờ hoạt động, tuy nhiên phải thay dầu ít nhất một năm một lần. Phương thức kiểm tra: - Làm nóng động cơ. - Đảm bảo nhiệt độ dầu bôi trơn: xấp xỉ. 80 ° C. - Tắt động cơ. - Mở các plug xả dầu và thu dầu chạy ra vào thùng. - Phải sử dụng dầu một cách cẩn thận không bị bỏng. - Xả hết cặn dầu, thay thế một vòng đệm mới, siết chặt lại. - Nạp dầu nóng lên để đánh dấu. - Chờ đợi 5 phút, sau đó kiểm tra mức dầu một lần nữa, nếu nó là đúng, đóng plug xả dầu, đảm bảo rằng máy là chính xác. Acquy và nối cáp: - Giữ acquy sạch và khô. - Nới lỏng và kết nối thiết bị đầu cuối.
  • 77. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 77 - Acquy sạch (+ / -) và thiết bị đầu cuối và bôi trơn với axit và kháng acid dầu mỡ. - Khi lắp ráp, bảo đảm liên hệ chặt chẽ của kết nối thiết bị đầu cuối. - Kiểm tra mức độ axit, mức axit nên có ít nhất từ 2-3 mm và 10 mm tối đa trên đầu của axit, nếu cần thiết, thêm nước cất. - Đo lường số lượng acid của axit trong acquy với một thử nghiệm. Hình 4.10 Ắc quy. Bộ phận kẹp ray: - Bôi trơn tất cả vòng bi và bu lông. - Làm sạch và bôi trơn theo cách hướng dẫn. Hình 4.11 Bộ phận kẹp ray.
  • 78. Khảo sát hệ thống truyền động thủy lực trên máy sáng đá RM74BRU https://lop4.com/ Trang 78 Băng tải: - bôi trơn vòng bi lăn các hình cầu của lệch ròng rọc. Đường ống dẫn dầu - mức dầu. - Kiểm tra mức dầu bằng cách cắm que thăm dầu. - Trong trường hợp dầu dưới mức tối thiểu, ngay lập tức phải đổ thêm dầu. Hình 4.12 Đường ống dầu. Tất cả băng tải: - Bôi trơn vòng bi của puli lệch Shell Retinax LX2. - Nếu dây đai băng tải bị giãn (Kiểm tra xem chuỗi trả lại trong sạch điều kiện nhập ròng rọc lệch khi vật liệu đang được chuyển tải).