5. Thị giác
• Mắt là một hệ thống thấu kính hộI tụ, đồng
tử có thể điều chỉnh được độ rộng cho ánh
sáng đi qua. Võng mạc tiếp nhận ánh sáng.
• Hệ thống thấu kính mắt gồm:
– Giác mạc hình cầu.
– Thủy tinh thể
– Thủy dịch
• Tổng số hội tụ của tòan hệ thống là 59 diop
khi nhìn xa. Đội tụ của thủy tinh thể 20 diop.
• Khả năng thích nghi của mắt khi nhìn xa-gần
08/07/12 5
6. • Mắt có thể thay đổi độ cong để điều
chỉnh độ hội tụ làm cho ảnh luôn nằm
trên võng mạc, trẻ nhỏ có thể tăng độ
hội tụ từ 20 – 34 diop do có thể tăng độ
cong lên nhiều:
08/07/12 6
7. • Nhân mắt của ngườI là một bao dai, đàn
hồi, chứa các sợi protein quánh và trong
suốt. Khi bao không bị kéo nhân mắt có
dạng hình cầu.
• Xung quanh nhân mắt có 70 sơi dây chằng
bám theo hình tia, đầu kia bám vào thể mi.
Nhân mắt luôn chịu một lực kéo đàn hồi
làm cho nhân mắt hơi dẹp ở trạng thái
nghỉ.
• Cơ thể mi có sợi vòng và sợi dọc. Khi sợi
vòng co (mắt đều tiết) làm cho thủy tinh
thể phồng lên làm tăng độ hội tụ, cơ co
càng mạnh độ hội tụ tăng lên tối đa.
08/07/12 7
8. • Càng nhiều tuổi thì thủy tinh thể càng
to và dày lên, kém đàn hồi, 45 – 50 tuổi
thì chỉ tăng độ hội tụ lên 2 diop, 70 tuổi
thì không tăng được nữa.
• Đồng tử: Điều chỉnh lượng ánh sáng
vào võng mạc.
08/07/12 8
9. Các tật khúc xạ của mắt
• Viễn thị
• Cận thị
• Loạn thị
• Đục nhân mắt: hay gặp ở nguời nhiều tuổi,
bệnh do protein của thuỷ tinh thể thoái hoá,
đông lại làm ảnh đến đường đi của tia sáng
vào võng mạc. Điều trị bằng cách mổ thay
thuỷ tinh thể.
08/07/12 9
11. • Thị lực: Thị lực là khả năng phân biệt được
2 điểm sáng nằm sát nhau. Mắt bình thường
có khả năng phân biệt được hai điểm sáng
cách nhau 2mm ở xa 10m (tạo 1 góc 0.450).
• Mắt phân biệt được 2 điểm khi ảnh của nó
rơi trên 2 tế bào nón tức là ảnh của chúng
cách nhau 2μm trên võng mạc (đường kính
tế bào que: 1.5μm)
• Vùng trung tâm võng mạc nhìn rõ nhất, vùng
này tập trung nhiều tế bào nón, càng xa vùng
trung tâm, thị lực càng giảm.
• Đo thị lực: Người ta dùng bảng chữa cái
hoặc bảng chữ C để đo. Đứng cách 5m, bịt
từng mắt lại để đo.
08/07/12 11
12. Thuỷ dịch
• Thủy dịch do thể mi bài tiết, thủy dịch gồm
chủ yếu là nước, các ion, một sốt chất dinh
dưỡng. Thủy dịch di qua dây chằng, qua
đồng tử vào tới góc tiền phòng đổ vào ống
Schlemm vào tĩnh mạch nhãn cầu.
• Bài tiết và hấp thu thủy dịch cân bằng nhau,
khi sự hấp thu giảm, làm tăng nhãn áp gây
bệnh thiên đầu thống (glaucoma) gây mù.
08/07/12 12
13. Võng mạc
Vùng võng mạc là nơi tiếp nhận ánh sáng, có
2 loại tế bào nón và tế bào que
• Rhodopsin và tế bào que: tế bào chứa chất
rhodopsin, chất này nhạy cảm với ánh sáng.
Khi ánh sáng chiếu vào rhodopsin chuyển
thành retinal và scotopsin tạo thành xung
thần kinh truyền về não. Sau đó, retinal và
scotopsin lại được tái tạo thành rhodopsin.
08/07/12 13
15. • Vitamine A cũng là một con đường tái tạo
retinal. Khi thiếu vita A dẫn đến thiếu retinal
do đó không nhìn rõ khi thiếu ánh sáng
(quáng gà)
– Thiếu vita A còn gây khô giác, nhiễn giác mạc, loét
giác mạc gây mù loà.
Photopsin và tế bào nón:
– Chất nhạy cảm với màu của tế nón là retinal và
photopsin, có ba loại photopsin khác nhau. một
loại nhay cảm với buớc sóng 420nm (màu lam),
loại nhạy cảm với bước sóng 530nm (màu lục),
loại nhạy cảm với bước sóng 560nm (màu đỏ). Mỗi
loại tế bào nón chỉ có một loại photopsin nên chỉ
nhạy cảm nhất đối với một bước sóng nhất định,
điều này giải thích tại sao chúng ta phân biệt
08/07/12 15
được màu.
16. • Ánh sáng đơn sắc được hấp thu bởi ba loai
tế bào nón với mức độ khác nhau.
• Ví dụ: Màu cam đỏ hấp thu 99%, xanh lá
cây 42%, xanh dương 0% do đó tỷ lệ cảm
thụ và màu như sau:
– 99:42:0 cam.
– 0:0:97 xanh dương
– 31:67:36 Xanh lá cây
– 100:100:100 ánh sáng trắng
08/07/12 16
17. • Dẫn truyền cảm giác ánh sáng từ mắt
về não, mắt phải dẫn truyền cảm giác
về bán cần não trái và hai dây thần kinh
thị giác bắt chéo nhau.
• Hai mắt của chúng ta cách nhau một
khoảng nên khi nhìn một vật ta có cảm
giác nhìn nổi, và ước lượng được
khoảng cách.
08/07/12 17
18. • Tác động tâm lý của màu sắc:
– Màu đỏ: màu kích thích, cảnh giác, ấm, tăng căng
thẳng cơ, tăng HA, tầng số hô hấp.
– Xanh lá cây-Green: Màu của thiên nhiên là con người
bình tâm nhẹ nhàng, giảm huyết áp, giản mạch, giảm
căng thẳng thị giác, thúc đẩy lao động kéo dài.
– Màu xanh da trời- Sky-blue: làm bình tâm, kích thích
tư duy tốt
– Xanh nước biển (lơ)- Navy blue: Tạo cảm giác xa
xăm lạnh lẽo, giảm căng thẳng thể lực, điều hoà nhịp
thở.
– Màu vàng- Yellow: Màu mặt trời, kích thích thị giác,
làm ấm áp sảng khoái.
– Màu nâu: màu của sự ấm áp bền vững, nhưng dễ gây
cảm giác ảm đạm.
– Màu tím-Violet: màu của sự mệt mỏi, lo âu, hồi hộp,
gây cảm giác buồn, cô đơn.
– Màu đen-Black: màu của quyền lực, sang trọng, màu
ảm đạm, chết chóc.
– Màu Trắng-White: màu lạnh tượng trưng cho sự trong trắng 18
19. Thính giác
• Tai người nghe được tần số 20 –
20.000 Hz
• Chức năng của tai: nghe, giữ thăng
bằng
• Tiếng ồn cho phép: ≤ 85 dBA
• Tiếp xúc với tiếng ồn cao sẽ gây ra
điếc nghề nghiệp.
08/07/12 19
26. Noise meter
Thuốc ổn định tiền đình, chống say tàu xe
Stugeron 25mg x 1-2 v uống trước lúc lên tàu
xe 30’-1h, có thể uống khi bụng đói. Thuốc
không gây buồn ngủ.
Ngoài ra còn có Tanakan, cavinton: không
gây buồn ngủ
Chlopheniramin + B1: không được sử dụng
khi lái xe vì gây buồn ngủ.
Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng
08/07/12 26
27. Điếc nghề nghiệp
• Tiếp xúc với tiếng ồn > 85 dBA
• Thời gian tiếp xúc > 6 giờ/ ngày và trên 3
tháng
• Đặc điểm:
• Điếc đối xứng
• Điếc cả đường xương và khí: âm thanh truyền
trong môi trường vật chất: khí lỏng rắn:
• Ví dụ: không khí 330 m/s
• Nước 1400 m/s
• Thép 5000 m/s
08/07/12 27
28.
29. • Cao su 30 -40 m/s
• Điếc không tự tiến triển
• Điếc không tự hồi phục
• Đường biểu diễn thính lực khuyết hình
chữ V
08/07/12 29
31. III. Đăc điểm sự thu nhận âm thanh của trẻ
• Cơ quan phân tích thính giác hoạt động ngay khi trẻ mới
sinh. Trẻ có phản ứng cử động, ngưng khóc, thay đổi
nhịp thở khi nghe tiếng động lớn.
• Khả năng thu nhận âm thanh của trẻ cao hơn ở người
lớn, tới 22 000 Hz (ở người già là 15 000 Hz). Song vì
trong tai giữa của trẻ có chứa đầy chất dịch nên khả
năng thu nhận âm thanh của trẻ còn yếu. Trẻ lớn lên,
chất dịch trong tai dần dần được thay thế bởi không khí,
nên khả năng thu nhận âm thanh ngày càng tốt lên. Trẻ
có khả năng phân biệt âm có trầm tốt hơn âm cao.
08/07/12 31
32. • Trẻ 3 – 4 tháng có thể phân biệt được âm thanh có
độ cao khác nhau: phân biệt được giọng người lạ
và người quen.
• Trẻ 8 –9 tháng có thể hiểu được những từ riêng
biệt.
• Trẻ 1 tuổi có thể tập trung nghe một lát, nói được
những từ đơn giản.
• Trẻ 18 tháng có khả năng nghe nhạc, thích hát
• Trẻ 30 tháng: nghe và hiểu được những câu chuyện
đơn giản. Trẻ 3 tuổi có thể phân biệt được giai điệu
của bài hát.
08/07/12 32
33. • Sự tiếp xúc với người lớn có ý nghĩa lớn trong sự phát
triển cơ quan phân tích thính giác ở trẻ em. Khả năng
nghe và phân biệt âm thanh mang tính di truyền nhưng
cũng phụ thuộc nhiều vào sự luyện tập của trẻ.
• Vì vậy chúng ta phải cho trẻ nghe những bản nhạc, bài
hát hay.
• Ngoài ra phải rèn cho trẻ định hướng trong không gian
về nguồn phát ra những âm thanh thông qua các trò
chơi như bịt mắt bắt dê, trò chơi trốn tìm. Hay cho trẻ
tìm hiểu thiên nhiên bằng các âm thanh quanh ta như
tiếng gà gáy, tiếng chó, mèo kêu, tiếng chim hót, tiếng lá
xào xạc… làm cho thính giác của trẻ phát triển phong
phú hơn.
08/07/12 33
34. • Do những đặc điểm cấu tạo của tai trẻ đã nêu ở
trên nên đối vơí trẻ nhỏ cần chú ý chăm sóc và bảo
vệ tai phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn, đặc biệt
là phòng bệnh viêm tai giữa. Không được dùng
những vật nhọn để ngoáy tai làm tổn thương màng
nhĩ. Phải giữ vệ sinh tai luôn luôn sạch sẽ bằng
cách lấy khăn sạch lâu tai hàng ngày khi rửa mặt,
dùng tăm bông để lau khô tai
• Nhà trẻ và các trường mẫu giáo cần phải xây dựng
ở nơi yên tĩnh để tránh những nơi ồn ào, bởi
những tiếng động mạnh thường xuyên tác động
vào màng nhĩ làm giảm khả năng nghe của tai. Hạn
chế dùng các loại thuốc kháng sinh có tác dụng
gây điếc tai, ù tai.
08/07/12 34